Chuyên đề Một số vấn đề về lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng

LỜI MỞ ĐẦU Để quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải sử dụng gồm nhiều công cụ khác nhau trong đó kế toán được xem là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Sự ra đời và phát triển của kế toán bắt nguồn từ sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội, nền sản xuất càng phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu trong quản lý kinh tế của nhà nước và Công Ty. Tại sao kế toán lại là công cụ quan trọng ? Để khẳng định được điều đó thì kế toán phải làm tốt vai trò thông tin thông qua hệ thống báo cáo kế toán, nó được xem là công cụ chuyển tiếp thông tin, là cầu nối giữa doanh nghiệp với các đối tác quan tâm đến doanh nghiệp. Cũng như đối với mọi doanh nghiệp khác, Công Ty Cơ Khí Và Thiết Bị Điện Đà Nẵng đặc biệt chú trọng đến việc cung cấp thông tin ra bên ngoài một cách kịp thời, chính xác toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công Ty thông qua hệ thống báo cáo kế toán. Qua nghiên cứu thực tế tại Công Ty Cơ Khí Và Thiết Bị Điện Đà Nẵng kết hợp với kiến thức được trang bị ở trường em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính nên đã chọn đề tài: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG” Chuyên đề gồm 3 phần: PHẦN I:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG PHẦN III:MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chuyên đề không tránh những sai sót kính mong sự góp ý của thầy cô hướng dẫn cùng vớ í các cô chú trong Công Ty và toàn thể các bạn

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số vấn đề về lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, 62) Giaíi thêch caïch tênh trãn: Cäüt mæïc chãnh lãûch = cäüt nàm 2002 - cäüt nàm 2001 Cäüt tè lãû = cäüt mæïc chãnh lãûch / cäüt nàm 2001 Qua baíng phán têch biãún âäüng taìi saín cuía Cäng Ty qua hai nàm 2001, 2002 nhçn chung giaï trë taìi saín vaìo cuäúi nàm 2002 giaím 1.179.739.570 âäöng æïng våïi tè lãû 58, 6% so våïi nàm 2001.Sæû giaím suït naìy bàõt nguäön tæì sæû giaím giaï trë cuía taìi saín læu âäüng vaì âáöu tæ ngàõn haûn våïi mäüt læång laì 6.376.095.169 âäöng chiãúm tè lãû 55, 4% . Âäúi våïi taìi saín læu âäüng vaì âáöu tæ ngàõn haûn: Nàm 2002 täøng giaï trë TSL vaì âáöu tæ ngàõn haûn giaím chuí yãúu laì giaï trë haìng täön kho vaì caïc khoaín phaíi thu.Riãng giaï trë haìng toìn kho chè coìn 3.018.854.770 âäöng so våïi nàm 2001 laì 8.263.680.289 âäöng.Âiãöu naìy cho tháúy dáúu hiãûu täút vãö tiãu thuû haìng hoaï.Ngæåüc laûi thç giaï trë caïc khoaín tiãön tàng dáön âaût âãún giaï trë 77.433.160 âäöng chiãúm tè troüng trong täøng taìi saín 0,5% so våïi nàm 2001 tàng 40.846.928 âäöng chiãúm tè lãû tæång æïng laì 111,65%.Bãn caûnh viãûc giaím giaï trë haìng täön kho, caïc khoaín phaíi thu, sæû giaím suït cuía taìi saín læu âäüng khaïc cuîng chiãúm mäüt tè lãû tæång æïng laì 12,18% so våïi nàm 2001 âaût giaï trë 30.248.140 âäöng maì chuí yãúu laì sæû giaím chi phê chåì kãút chuyãøn tæì 200.520.000 âäöng xuäúng coìn 120.000.000 âäöng cuîng goïp pháön laìm giaím giaï trë taìi saín cuía Cäng Ty. Tuy nhiãn, giaï trë taìi saín læu âäüng vaì âáöu tæ daìi haûn tàng væåüt báûc nháút laì giaï trë cuía taìi saín cäú âënh tàng lãn 82,9% æïng våïi mäüt læåüng 2.897.633.936 âäöng, coï thãø kãút luáûn ràòng nàm 2002 naìy Cäng Ty âang âáöu tæ thãm maïy moïc thiãút bë.Ngoaìi ra viãûc âáöu tæ daìi haûn cuîng tàng xâaïng kãø âaût âãún giaï trë 2.436.323.756 âäöng chiãúm tè lãû tæång æïng 52,24% âiãöu naìy giuïp ta hçnh dung ra âæåüc ràòng Cäng Ty khäng nhæîng chuï troüng âãún cäng taïc caíi tiãún kyî thuáût maì coìn quan tám âãún viãûc âáöu tæ taìi chênh ra bãn ngoaìi nhàòm táûn duûng nguäön väún kinh doanh nhan räùi âãø buì âàõp mäüt pháön chi phê taìi chênh cuía Cäng Ty. Kãút luáûn: Viãûc giaím giaï trë taìi saín theo qui mä chung cuía toaìn Cäng Ty cuîng laì mäüt dáúu hiãûu âaïng lo nháút laì viãûc giaím khoaín phaíi thu co thãø gáy aïp læûc låïn cho khaïch haìng vaì dáùn âãún viãûc tiãu thuû haìng coï thãø giaím. a.Phán têch cå cáúu nguäön väún: CHÈ TIÃU NGUÄÖN VÄÚN NÀM 2001 NÀM 2002 CHÃNH LÃÛCH säú tiãön Tyí Troüng Säú Tiãön Tyí Troüng Mæïc Tè lãû(%) A NÅÜ PHAÍI TRAÍ 10.488.894.250 52.12 6.292.634.626 33.2 (4.196.259.624) (40) I nåü nhàõn haûn 10.380.374.890 51.57 5.985.944.667 32.6 (439.430.223) (42,3) IInåü daìi haûn 95.000.000 0.47 293.167.596 1.55 198.167.596 208, 6 III nåü khaïc 13.519.363 6.72 13.519.363 0.07 0 0 BNGUÄÖN VÄÚN CHUÍ SOÍ HÆÎU 9.637.480.152 47.88 12.654.003.210 66.77 3.016.523.058 31, 3 Inguäön väún, quyî 9.644.721.352 47.92 12.650.662.120 66.77 3.005.940.768 31.2 II nguäön kinh phê, quyî khaïc (7.241.200) (0.035) 3.341.094 0.187 10.582.294 146, 14 Täøng nguäön väún 20.126.374.410 100 18.946.634.840 100 (1.179.739.570) 334, 94 Phán têch theo chieìu ngang: Qua baíng phán têch trãn ta tháúy nåü phaíi traí coï xu hæåïng giaím tæì 10.488.894.250 âäöng coìn 6.292.634.626 âäöng chiãúm tè troüng 40% trong âoï chuí yãúu laì sæû giaím cuía nåü ngàõn haûn våïi giaï trë 4.394.430.232 âäöng chiãúm tè troüng 42, 3% vaìo nàm 2002.Ngæåüc laûi thç nåü daìi haûn laûi tàng ráút nhanh nàm 2001 chè âaût 95.000.000 âäöng âãún nàm 2002 lãn âãún 293.167.596 âäöng tàng 198.167.596 âäöng tæång æïng våïi tè lãû laì 208, 6%.Cuìng våïi sæû gia tàng nåü daìi haûn thç nguäön väún chuí såí hæîu cuîng tàng âaïng kãø chiãúm 31, 3% maì chuí yãúu laì sæû gia tàng cuía nguäön kinh phê, qué khaïc âàûc biãût laì nguäön quyî khen thæåíng phuïc låüi, qué dæû phoìng taìi chênh, låüi nhuáûn chæa phán phäúi.Âãöu naìy cho tháúy ràòng pháön låïn taìi saín cäú âënh tàng thãm laì sæû taìi tråü cuía nguäön väún chuí såí hæîu vaì nåü daìi haûn. Phán têch theo chiãöu doüc: Qua säú liãûu åí cäüt nàm 2001, nàm 2002 ta tháúy ràòng nåü phaíi traí cuía Cäng Ty coï xu hæåïng giaím tæì 10.488.944.250 âäöng chiãúm 52,12% xuäúng coìn 6.292.634.626 âäöng chiãúm tyí troüng 33,2%, chuí yãúu laì sæû giaím giaï cuía nåü ngàõn haûn tæì 51,57% cuía nàm 2001 xuäúng coìn 32,6% nàm 2002, nåü ngàõn haûn giaím xuäúng coìn 0,07% nàm 2002. Tuy nhiãn, nåü daìi haûn laûi tàng cao tæì 95.000.000 âäöng nàm 2001 lãn âãún 293.167.596 âäöng nàm 2002 tæång æïng våïi tyí troüng tàng tæì 0,47% lãn âãún 1,55% chuïng toí ràòng Cäng Ty âang chuï troüng âãún viãûc vay nåü daìi haûn âãø phuûc vuû cho viãûc saín xuáút kinh doanh láu daìi cuía Cäng Ty. Bãn caûnh âoï nguäön väún chuí soí hæîu tàng tæì 9637480152 âäöng nàm 2001 lãn âãún 12654003210 âäöng nàm 2002 tæång æïng våïi tyí troüng tæì 47,88% lãn âãún 66,77% cuû thãø laì nguäön väún quyî tàng cao 47,92% nàm 2001 lãn âãún 66,76% nàm 2002, nguäön kinh phê, quyî khaïc tàng tæì (0,035%) lãn âãún 0,187% nàm 2002. Âáy laì dáúu hiãûu âaïng mæìng goïp pháön náng cao tênh tæû chuí trong viãûc tæû taìi tråü cuía Cäng Ty laì caíi thiãûn cán bàòng taìi chênh. II.2 Phán têch cán bàòng taìi chênh cuía Cäng Ty Cå Khê Vaì Thiãút Bë Âiãûn Âaì Nàông CHÈ TIÃU NÀM 2001 NÀM 2002 CHÃNH LÃÛCH 1. Nguäön väún chuí såíí hæîu 9.637.480.152 12.654.003.210 3.016.523.058 2.Nguäön väún thæåìng xuyãn 9.732.480.152 12.947.170.810 3.214.690.658 3.Giaï trë Tscâ vaì âáöu tæ daìi haûn 8.625.765.818 13.822.121.420 5.196.355.602 4.Täúc âäü tàng nguäön väún chuí såí hæîu 31, 3% 5.Täúc âäü tàng nguäön väún thæåìng xuyãn 33, 3% 6.Täúc âäü tàng nguäön TSC vaì âáöu tæ daìi haûn 60, 24% 7. väún læu âäüng roìng 1.106.714.334 (87.495.060) (1.194.664.394) 8.Tè suáút giæîa nguäön väún thæåìng xuyãn vaì TSC 1,12 láön 0.94 láön (0,18) láön 9. Tè suáút tæû taìi tråü TSC 1,11 láön 0, 9 láön (0,21) láön Trong âoï: Nguäön väún thæåìng xuyãn = Nguäön väú chuí såí hæîu + Nåü daìi haûn + Nåü khaïc (coï thåìi haûn >1 nàm) Täúc âäü tàng = (cäüt chãnh lãûch / giaï trë nàm 2001)*100% Cäüt chãnh lãûch = Cäüt nàm 2002 - Cäüt nàm 2001 Qua säú liãûu phán têch trãn ta tháúy nàm 2002 Cäng Ty âang gia tàng âáöu tæ taìi saín cäú âënh, giaï trë taìi saín cäú âënh vaì âáöu tæ daìi haûn cuía Cäng Ty vaìo cuäúi nàm 2002 tàng 60.24%.Tuy nhiãn täúc âäü tàng nguäön väún thæåìng xuyãn chè âaût 33,33% vç váûy Cäng Ty âang gàûp phaíi måí räûng máút cán bàòng taìi chênh nghiãm troüng thãø hiãûn åí giaï trë nguäön väún læu âäüng roìng âaût giaï trë (87.495.060) âäöng chæïng toí ràòng mæïc âäü an toaìn vaì bãön væîng taìi chênh cuía Cäng Ty khäng máúy khaí quan vç váûy âãø måí räng saín xuáút kinh doanh Cäng Ty phaíi suí duûng caïc khoaín vay khaïc trong khi väún chuí såí hæîu chè âaût 31,3% täúc âäü tàng naìy khäng tàng këp thåìi våïi täúc âäü tàng âáöu tæ taìi saín cäú âënh vaì âáöu tæ daìi haûn. Ngoaìi ra, tè suáút tæû taìi tråü taìi saín cäú âënh giaím dáön tæì 11 láön coìn 0, 9 láön nghéa laì tênh tæû chuí trong viãûc âáöu tæ taìi saín cäú âënh khäng täút dãù coï nguy cå máút khaí nàng thanh toaïn xaíy ra. Vç váûy Cäng Ty cáön coï biãûn phaïp caíi thiãûn cáúu truïc nguäön väún sao cho håüp lyï nhàòm máút khaí nàng thanh toïan xaíy ra. II.3 Phán têch baïo caïo kãút quaí hoaût âäüng kinh doanh Chè tiãu Nàm 2001 Nàm 2002 Chãnh lãûch Mæïc Tè lãû(%) Doanh thu baïn haìng vaì cung cáúp dëch vuû 14.051.696.276 15.665.193.402 1.613.501.134 11, 5 Caïc khoaín giaím træì 445.820.753 530.026.182 84.205.428 18, 8 +giaím giaï haìng baïn 0 2.016.326.653 201.632.653 + haìng baïn bë traí laûi 445.820.753 328.393.528 (1.174.272.250 (26, 3) Doanh thu vãö baïn haìng vaì cung cáúp dich vuû 13.605.875.523 15.339.962.221 1.734.086.702 12, 7 Giaï väún haìng baïn 12.924.719.749 12.198.319.550 (726.400.199) (5, 62) låüi nhuáûn gäüp vãö baïn haìng vaì cung cáúp dëch vuû 681.155.772 2.541.642.671 1.860.486.899 (273, 12) Doanh thu hoaût âäüng taìi chênh 0 15.258.820 15.528.820 Chi phê taìi chênh 591.925.142 288.420.279 (303.504.863) (51, 27) Chi phê baïn haìng 291.925.142 197.865.882 (93.585.561) (32, 3) Chi phê quaín lyï doanh nghiãûp 432.086.448 1.320.646.937 888.560.489 205, 6 Låüi nhuáûn thuáön vãö hoaût âäüng kinh doanh (43.282.119) 738.968.393 781.350.512 1843, 5 Chi phê khaïc 253.492.197 Thu nháûp khaïc 76.440.740 (253.492.197) (329.932.937) (431, 6) Täøng låüi nhuáûn træåïc thuãú 340.586.621 485.475.752 451.417.131 1325, 4 Thuãú thu nháûp doanh nghiãûp 0 0 0 0 Låüi nhuáûn sau thuãú 340.586.621 485.475.752 451.417.131 1325, 4 Qua baíng phán têch kãút quaí hoaût âäüng kinh doanh ta nháûn tháúy ràòng Cäng Ty hoaût âäüng ngaìy caìng coï hiãûu quaí thãø hiãûn qua låüi nhuáûn thuáön tæì hoaût âäüng saín xuáút kinh doanh nàm 2002 âaût 738.968.393 âäöng so våïi nàm 2001 781.360.512 âäöng mæïc tàng tæì (42.382.119) lãn 738.968.393 âäöng chiãúm tè lãû 1843, 5%, âãø âaût âæåüc kãút quaí trãn chênh laì nhåì sæû näø læûc cuía Cäng Ty trong viãûc aïp duûng caïc chênh saïch thuïc âáøy viãûc tiãu thuû haìng hoaï nhæ giaím giaï haìng baïn, ..thãø hiãûn åí mæïc tàng tæì 0 âäöng âãún 201.632.653 âäöng so våïi nàm 2001 nhæng haìng hoaï váùn âaím baío cháút læåüng nãn giaï trë haìng baïn bë traí laûi lai giaím 117.427.255 âäöng tæång æïng våïi tè lãû laì 26, 3% âiãöu âoï laìm cho doanh thu thuáön tæì baïn haìng vaì cung cáúp dëch vuû tàng lãn 12,7%.Bãn caûnh âoï giaï väún laûi giaím xuäúng 726.400.199 âäöng chênh nhåì Cäng Ty chuï troüng âãún viãûc tiãút kiãûm chi phê, caíi tiãún kyî thuáût....nãn saín pháøm tiãu thuû ra thë træåìng våïi säú læåüng nhiãöu cháút læåüng âaím baío.Tuy nhiãn âãø âaût âæåüc kãút quaí âoï thç Cäng Ty phaíi tàng cæåìng cäng taïc quaín lyï nãn chi phê quaín lyï tàng lãn hån so våïi nàm 2001 laì 888.560.489 âäöng tæång æïng våïi tè lãû laì 205, 6%, chi phê taìi chênh cuîng giaím 305.509.861 âäöng chiãúm tè lãû 51,27% nhæng ngæåüc laûi chi phê khaïc laûi tàng cao laìm cho täøng låüi nhuáûn træåïc thuãú coìn 485.475.752 âäöng tuy coï tàng so våïi nàm 2001 nhæng so våïi kãút quaí tiãu thuû chung cuía Cäng Ty nhæ váûy laì chæa cao.Vç váûy Cäng Ty cáön coï ngæîng biãûn phaïp håüp lyï âãø âiãöu chènh kãút quaí hoaût âäüng kinh doanh cho tæång xæïng våïi tieìm nàng cuía mçnh. Âãø tháúy roî kãút quaí kinh doanh ta cáön xem xeït mäüt säú chè tiãu sau: Chè tiãu Nàm 2001(%) Nàm 2002(%) Chãnh lãûch(%) 1. Tè suáút giaï väún /doanh thu thuáön 94, 9 79, 5 (15, 4) 2. Tè suáút chi phê baïn haìng / doanh thu thuáön 2, 14 1, 28 (0, 86) 3. Tè suáút chi phê quaín lyï doanh nghiãûp /doanh thu thuáön 3, 17 8, 6 5, 43 4. Tè suáút chi phê taìi chênh /doanh thu thuáön 4, 35 1, 18 (3, 17) Qua caïc chè tiãu phán têch trãn ta tháúy âæåüc tçnh hiình sæí duûng chi phê cuía Cäng Ty nàm 2002 so våïi nàm 2001 cuû thãø laì: Nàm 2002 cæï 100 âäöng doanh thu thç coï 79,5 âäöng giaï väún, 1,28 âäöng chi phê baïn haìng, 8,6 âäöng chi phê quaín lyï doanh nghiãûp, 1,8 âäöng chi phê taìi chênh so våïi nàm 2001 giaï väún giaím âæåüc 15, 4 âäöng, chi phê baïn haìng giaím âæåüc 0.86 âäöng chi phê taìi chênh giaím 3,17 âäöng nhæng chi phê quaín lyï doanh nghiãûp laûi tàng 5.43 âäöng. II.4 Phán têch khaí nàng thanh toaïn taûi Cäng Ty Cå Khê Vaì Thiãút Bë Âiãûn Âaì Nàông 4.1 Phán têch tçnh hçnh thanh toaïn taûi Cäng Ty Phán têch tçnh hçnh thanh toaïn laì sæû âaïnh giaï håüp lyï vãö sæû biãún âäüng caïc khoaín muûc phaíi thu, phaío traí âãø tæì âoï tçm ra nguyãn nhán dáùn âãún sæû trç trãû trong thanh toaïn nhàòm giuïp cho Cäng Ty laìm chuí âæåüc tçnh hçnh taìi chênh, âaím baío âæåüc sæû phaït triãøn bãön væîng cuía Cäng Ty. Caï khoaín phaíi thu Nàm 2001 Nàm 2002 Chãnh lãûch Mæïc % 1. Phaíi thu khaïch haìng 2.945.359.746 1.810.224.834 (1.135.134.912) (38, 5) 2. Traí træåïc ngæåìi baïn 8.632.641 28.756.800 20.124.159 233, 1 3. Phaíi thu khaïc 370.100.000 325.600.200 (44.499.800) (12, 02) 4. Taûm æïng 5. Chi phê traí træåïc 3.366.763 6.402.000 3.035.237 90, 15 6.Chi phê chåì kãút chuyãøn 200.520.000 120.000.000 (80.520.000) (40, 15) 7.Taìi saín thiãúu chåì xæí lyï 15.869.901 15.869.901 0 0 8 . Cáöm cäú, kyï quyî 35.869.901 76.372.998 40.503.097 112, 9 Täøng cäüng 3.579.074.716 2.382.582.497 (1.196.492.219) (345, 4) Caïc khoaín phaíi traí 1. Nåü daìi haûn âãún haûn traí 95.000.000 293.167.596 198.167.596 208, 6 2.Thuãú vaì caïc khoaín phaíi näüp nhaì næåïc 255.468.511 115.125.517 (140.342.994) (55) 3. Caïc khoaín phaíi traí khaïc 0 10.077.000 10.077.000 4. Vay ngàõn haûn 7.454.397.652 3.088.913.985 (435.483.667) (58, 5) 5. Taìi saín thæìa chåì xæí lyï 13.519.363 13.519.363 0 0 Täøng cäüng 7.818.385.526 3.520.803.461 (4.297.582.065) (266, 8) Qua hai baíng phán têch trãn ta nháûn tháúy ràòng khoaín phaíi thu nàm sau giaím hån nàm træåïc laì 1.189.758.693 däöng tè lãû tæång æïng laì 33,3% trong âoï chuí yãúu laì chi phê chåí kãút chuyãøn giaím âi 80.520.000 âäöng (tè lãû 40,15%) tiãúp âãún laì caïc khoaín phaíi thu khaïch haìng cuîng giaím âaïng kãø 1.135.134.912 âäöng (tè lãû 38,5%) khoaín phaíi thu khaïc giaím 444.998.000 âäöng (12,02%). Tuy nhiãn, váùn coìn caïc khoaín phaíi thu coï xu hæåïng tàng nhæ: Chi phê traí træåïc cho ngæåìi baïn tàng 20.124.159 âäöng (233,3%), chi phê traí træåïc tàng 9768763 âäöng (90%),caïc khoaín cáöm cäú, kyï quỹ cuîng tàng væåüt báûc 40.503.097âäöng (112,9%). Chæïng toí ràòng Cäng Ty âang chuï troüng âãún chênh saïch tên duûng âäúi våïi khaïc haìng vaì sæû an toaìn trong hoaût âäüng kinh doanh nhàòm traïnh sæû giaïn âoaûn. Âäúi våïi caïc khoaín phaíi traí cuîng coï xu hæåïng giaím âi 4.297582.065 âäöng (266, 8%) âaïng kãø nháút laì khoaín thuãú våïi nhaì næåïc giaím 140.342.994 âäöng (55%) vay ngàõn haûn giaím 4.365.483.667 âäöng (58, 5%), caïc khoaín phaíi traí cho ngæåìi baïn , cäng nhán viãn âãöu bàòng 0. Bãn caûnh âoï cuîng coï caïc khoaín phaíi traí khaïc tàng lãn nhæ: phaíi traí khaïc tàng lãn âãún 10.077.000 âäöng, nåü daìi haûn tàng ráút cao lãn âãún 198.167.596 âäöng chiãúm tè lãû 208, 6%.Qua viãûc phán têch caïc khoaín phaíi traí vaì tçnh hçnh traí nåü ta tháúy mæïc âäü âäüc láûp vãö taìi chênh cuía Cäng Ty coìn tháúp, nguäön väún sæí duûng chuí yãúu laì väún vay (nåü daìi haûn ) vaì ngaìy caìng coï xu hæåïng gia tàng vç váûy Cäng Ty cáön coï biãûn quaín lyï täút khoaín vay naìy. Âãø âaïnh giaï roî hån vãö vãö tçnh hçnh cäng nåü vaì khaí nàng thanh toaïn cuía Cäng Ty ta cáön phaíi so saïnh caïc khoaín phaíi thu /phaíi traí biãún âäüng nhæ thãú naìo: Tè lãû khoaín phaíi thu /phaíi traí = täøng nåü phaíi thu / täøng nåü phaíi traí Nàm 2001 tè lãû khoaín phaíi thu /phaíi traí = 3.579.074.716/7.818.385.526 =45, 7% Nàm 2001 tè lãû khoaín phaíi thu /phaíi traí = 2.382.582.497/3.520.803.461 =67.67% Nàm 2001 tè lãû naìy âaût 45, 7% nhæng âãún nàm 2002 lãn âãún 67, 67% cho tháúy ràòng khoaín väún cuía âåün vë bë chiãúm duûng coï xu hæåïng gia tàng. Tuy nhiãn caí hai nàm âãöu nhoí hån 100% cho tháúy ràòng säú väún âåün vë âi chiãúm duûng caïc âåün vë khaïc nhiãöu hån säú väún bë chiãúm duûng, âáy laì dáúu hiãûu täút cho Cäng Ty trong viãûc huy âäüng väún. 4.2. Caïc chè tiãu phaín aïnh khaí nàng thanh toaïn cuía Cäng Ty Cå Khê vaì Thiãút Bë Âiãûn Âaì Nàông Trong quan hãû thanh toaïn hiãûn nay báút kyì doanh nghiãûp naìo cuîng thæûc hiãûn viãûc taìi tråü väún thäng qua viãûc âi vay. Âiãöu naìy luän gàõn liãön våïi mäüt ruíi ro phaï saín khi khaí nàng thanh toaïn giaím âãún mäüt mæïc âäü baïo âäüng dáùn âãún mäüt säú khoï khàn nhæ: Viãûc vay nåü nhiãöu dáùn âãún chi traí nåü gäúc vaì traí laîi haìng kyì seî aính hæåíng âãún kãút quaí hoaût âäüng kinh doanh cuía âån vë vç váûy viãûc phán têch caïc chè säú thanh toaïn åí Cäng Ty laì mäüt váún âãö âaïng âæåüc quan tám. a. Tè lãû thanh toaïn nåü ngàõn haûn(Khh) Khh = TSL vaì ÂTNH/nåü ngàõn haûn Khh(2002) = 5.124.513.427 /5.985.944.667 = 0,86 Khh(2001) = 11.500.608.600 / 10/380/374/890 =1,1 Kãút quaí trãn cho tháúy khaí nàng thanh toaïn ngàõn haûn cuía Cäng Ty ráút tháúp cuû thãø laì nàm 2001 laì 1,1 nhæng âãún nàm 2002 chè coìn 0,86 âáy laì mäüt dáúu hiãûu khäng khaí quan nghéa laì Cäng Ty khäng coï khaí nàng thanh toaïn âæåüc caïc khoaín nåü khi âãún haûn. b) Tyí lãû thanh toaïn nhanh(Knhanh): Knhanh = TSL vaì ÂTDN - haìng täön kho / nåü ngàõn haûn Knhanh(2002) = (5.124.513.427 - 3.018.854.770) / 5.985.944.667 = 0, 35 Knhanh(2001) = (11.500.608.600 - 8.263.680.289)/10.380.374.890 = 0, 31 Trong nàm 2002 khaí nàng thanh toaïn nhanh hån 0, 04 láön cho tháúy tçnh hçnh taìi chênh nàm sau tæång âäúi täút hån. Tuy nhiãn, tè lãû naìy coìn quaï tháúp chæïng toí ràòng caí hai nàm Cäng Ty âãöu khäng coï khaí coï sàôn tiãön âãø thanh toaïn nhanh. c. Tè lãû thanh toaïn tæïc thåìi (Ktt) Ktt =tiãön /nåü ngàõn haûn Ktt (2002) = 74.433.160 /5.985.944.667 = 0.012 Ktt(2001) = 36.568.232 / 10.380.374.890 = 3,5 Tè lãû trãn cho tháúy Cäng Ty âang gàûp khoï khàn trong viãûc thanh toaïn tæïc thåìi khaí nàng thanh toaïn tæïc thåìi nàm 2002 tháút hån nàm 2001 laì 3,4. Tuy nhiãn nãúu chè dæûa vaìo caï chè säú trãn thç ráút khoï âaïnh giaï mäüt caïch chênh xaïc vç khaí nàng hoaïn chuyãøn thaình tiãön coìn mang tênh cháút chung, mäüt säú loaûi taìi saín ráút khoï âaïnh giaï khaí nàng hoaïn chuyãøn thaình tiãön. Do váûy ta cáön sæí duûng mäüt säú chè tiãu mang tênh quaín trë âãø âaïnh giaï khaí nàng taìi tråü cuía Cäng Ty: + Säú voìng quay cuía haìng täön kho(Hhang) Hhang = giaï väún haìng baïn / giaï trë haìng täön kho bçnh quán Hhang(2002) = 12.198.319.550/ 3.018.854.770 = 4,04 voìng Hhang (2001) = 13.620.165.500 / 8.270.413.815 =1,6 voìng Täúc âäü luán chuyãøn haìng täön kho nàm 2002 låïn hån täúc âäü luán chuyãøn nàm 2001 laì 2,44 voìng cho tháúy Cäng Ty âang ruït ngàõn chu kyì hoaût âäng kinh âoanh liãn quan âãún viãûc chuyãøn âäøi haìng täön kho vaì giaím nguy cå haìng æï âoüng. + Säú voìng quay cuía khoaín phaíi thu (Hpt) Hpt = doanh thu thuáön / giaï trë bçnh quán cuía khoaín phaè thu khaïch haìng Hpt(2002) = 15.339.962.221 /1.415.208.255 =10, 8 Hpt(2001) = 14.051.696.276 / 2.468.996.394 =5, 7 Trong hai nàm qua säú voìng quay cuía khoaín phaíi thu nàm 2002 cao hån so våïi nàm 2001 chæïng toí ràòng Cäng Ty thu häöi nhanh caïc khoaín phaíi thu, khaí nàng hoaïn chuyãøn thaình tiãön caïc khoaín phaíi thu khaïc haìng ngaìy caìng tàng aính hæåíng têch cæûc âãún khaí nàng thanh toïan cuía Cäng Ty. Ngoaìi ra kyì thu tiãön bçnh quán cuía nàm 2002 laì 360 /10, 8 =33 ngaìy so våïi nàm 2001 laì 63 ngaìy coï nghéa laì Cäng Ty âang ruït ngàõn thåìi gian tên duûng âäúi våïi khaïc haìng. PHÇN III: MéT Sè SUY NGHÜ NH»M HOµN THIÖN C¤NG T¸C LËP B¸O C¸O Vµ PH¢N TÝCH B¸O C¸O TµI CHÝNH T¹I C¤NG TY C¥ KHÝ Vµ THIÕT BÞ §IÖN §µ N½NG I. NhËn xÐt vÒ nh÷ng vÊn ®Ò liªn quan ®Õn ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh t¹i c«ng ty: 1. VÒ bé m¸y KÕ to¸n: Thêi gian thùc tËp t¹i phßng kÕ to¸n cña c«ng ty em nhËn thÊy c«ng t¸c kÕ to¸n ®­îc tiÕn hµnh mét c¸ch nghiªm tóc, ph¶n ¸nh trung thùc vµ chÝnh x¸c t×nh h×nh ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty. Nh×n chung bé m¸y kÕ to¸n t­¬ng ®èi gän nhÑ so víi quy m« cña c«ng ty, bé m¸y ®­îc tæ chøc mét c¸ch chÆt chÏ, ®éi ngò c¸n bé kÕ to¸n cã tr×nh ®é chuyªn m«n cao, giµu kinh nghiÖm lµm viÖc n¨ng nç cã tr¸ch nhiÖm nªn c«ng t¸c kÕ to¸n ®­îc hoµn thµnh víi kÕt qu¶ tèt. Tuy nhiªn, phÇn hµnh kÕ to¸n tæng hîp cßn qu¸ nhiÒu c«ng viÖc võa theo dâi biÕn ®éng tÊt c¶ ®èi t­îng, cßn ph¶i theo dâi phÇn tiÒn mÆt, tiÒn göi, h¹ch to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh, ph©n bæ l­¬ng vµ trÝch c¸c kho¶n theo l­¬ng, cuèi quÝ, n¨m lËp b¸o c¸o kÕ to¸n v× vËy c«ng ty nªn tuyÓn thªm nh©n viªn kÕ to¸n ®Ó theo dâi phÇn hµnh kÕ to¸n nµy. 2. VÒ h×nh thøc sæ kÕ to¸n: H×nh thøc sæ kÕ to¸n mµ c«ng ty ®ang ¸p dông lµ h×nh thøc nhËt kÝ chung, rÊt phï hîp víi c«ng t¸c kÕ to¸n trªn m¸y tÝnh. Tuy khèi l­îng c«ng viÖc tuy nhiÒu nh­ng c«ng ty ®· thiÕt lËp hÖ thèng sæ s¸ch mét c¸ch râ rµng, khoa häc lµ ®iÒu kiÖn cho viÖc cËp nhËt chøng tõ vµ ®èi chiÕu sè liÖu. 3. VÒ c«ng t¸c lËp b¸o c¸o: MÆc dï cã nh÷ng thay ®æi chÕ ®é kÕ to¸n cña Bé Tµi ChÝnh nh­ng c«ng t¸c lËp b¸o c¸o vÉn theo ®óng chÕ ®é kÕ to¸n hiÖn hµnh. MÆc kh¸c sè liÖu trªn b¸o c¸o KÕ to¸n chi tiÕt, râ rµng, ®Ô hiÓu ®Æc biÖt thuyÕt minh b¸o c¸o kÕ to¸n thËt cô thÓ nh»m lµm t¨ng th«ng tin cho b¸o c¸o tµi chÝnh. §Æc biÖt víi qui m« ngµy cµng më réng cña c«ng ty th× c«ng t¸c lËp b¸o c¸o l­u chuyÓn tiÒn tÖ lµ cÇn thiÕt ®Ó ph¶n ¸nh dßng tiÒn vµo vµ dßng tiÒn ra liªn quan ®Õn c¸c ho¹t ®éng cña c«ng ty vµ qua b¸o c¸o nµy ta cã thÓ tiÕn hµnh ph©n tÝch ®Ó cã thÓ biÕt ®­îc l­îng tiÒn thu tõ ho¹t ®éng nµo tiÒn chi ra do ®©u.V× vËy c«ng ty cÇn chó träng ®Õn viÖc ph©n tÝch b¸o c¸o nµy. 4.NhËn xÐt vÒ t×nh h×nh tµi chÝnh cña C«ng Ty: a. Nh÷ng thuËn lîi: Nh×n chung t×nh h×nh tµi chÝnh cña C«ng Ty ngµy cµng c¶i thiÖn cô thÓ lµ: - C¸c kho¶n ph¶i thu kh¸ch hµng n¨m sau thÊp h¬n n¨m tr­íc chøng tá C«ng Ty ®ang chó träng ®Õn chÝnh s¸ch tÝn dông ®èi víi kh¸ch hµng, rót ng¾n thêi h¹n thanh to¸n, tèc ®é biÕn ®æi c¸c kho¶n thu thµnh tiÒn nhanh. - L­îng tiÒn mÆt tån quü n¨m sau cao h¬n n¨m trø¬c. - T×nh h×nh thanh to¸n ®èi víi c«ng nh©n viªn, ng­êi b¸n rÊt tèt. - Ho¹t ®éng tiªu thô hµng hãa cña C«ng Ty ngµy cang cao. b. Nh÷ng khã kh¨n: - Doanh thu t¨ng nh­ng ch­a t­ong xøng víi tiÒm n¨ng cña C«ng Ty mmét phÇn nµo ®ã do . - Tû xuÊt nguån vèn th­êng xuyªn/tµi s¶n l­u ®éng vµ ®Çu t­ dµi h¹n<1. Chøng tá r»ng nguån vèn th­êng xuyªn kh«ng ®ñ ®Ó tµi trî cho tµi s¶n cè ®Þnh vµ tµi s¶n ®Çu t­ dµi h¹n, kho¶n thiÕu hôt nµy ®­îc tµi trî b»ng nguån vèn vay ®Æc biÖt lµ vay dµi h¹n nªn c«ng ty vÉn chiÕm dông vèn qu¸ lín t¹o thuËn lîi cho ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty, nh­ng chiÕm dông qu¸ lín th× tÝnh tù chñ cña c«ng ty thÊp h¬n vµ lu«n ph¶i chÞu ¸p lùc trong thanh to¸n. - Kh¶ n¨ng thanh to¸n cña c«ng ty cßn qu¸ thÊp ®Æc biÖt lµ thanh to¸n nhanh tøc thêi, thanh to¸n hiÖn hµnh. - Chi phÝ l·i vay cßn cao, c©n b»ng tµi chÝnh ch­a tèt. 5. NhËn xÐt vÒ c«ng t¸c ph©n tÝch b¸o c¸o tµi chÝnh T¹i C«ng Ty C¬ KhÝ Vµ ThiÕt BÞ §iÖn §èi víi C«ng Ty C¬ khÝ Vµ thiÕt BÞ §iÖn th× viÖc ph©n tÝch cßn mang tÝnh riªng lÎ ë mét sè bé phËn nh­ phßng kÕ ho¹ch vËt t­, trung t©m kinh doanh s¶n phÈm c¬ khÝ vµ chñ yÕu ph©n tÝch mét c¸ch tæng thÓ toµn bé C«ng Ty ch­a ®i ph©n tÝch chi tiÕt cña tõng b¸o c¸o tµi chÝnh liªn quan ®Õn ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh t¹i C«ng Ty mµ chñ yÕu chØ dõng l¹i ë c¸c chØ tiªu ph¶n ¸nh kh¶ n¨ng sinh lêi tõ ho¹t ®éng kinh doanh cña C«ng Ty. Qua ®ã, ta cã thÓ kÕt luËn r»ng c«ng viÖc ph©n tÝch b¸o c¸o tµi chÝnh t¹i c«ng ty ch­a ®Çy ®ñ ch­a tËp trung, ch­a cã bé phËn chuyªn m«n phô tr¸ch lÜnh vùc nµy ®Ó lµm c¬ së tham m­u. Cho chiÕn l­îc kinh doanh còng nh­ chÝnh s¸ch trong C«ng Ty, khã cã th«ng tin chÝnh x¸c ®Ó t×m ra nguyªn nh©n yÕu kÐm ®Ó kh¾c phôc còng nh­ nh÷ng thÕ m¹nh ®Ó khai th¸c ngµy cµng hiÖu qu¶ h¬n. V× vËy, C«ng Ty C¬ KhÝ µ ThiÕt BÞ §iÖn §µ N½ng nªn ®µo t¹o vµ båi d­ìng c¸n bé cã n¨ng lùc vÒ ph©n tÝch võa ®¶m nhËn c«ng viÖc kÕ to¸n t¹i C«ng Ty võa chÞu tr¸ch nhiÖm ph©n tÝch b¸o c¸o tµi chÝnh t¹i C«ng Ty ®Ó lµm c«ng t¸c tham m­u cho c¸c nhµ qu¶n lý trong chiÕn l­îc kinh doanh chung cho toµn bé C«ng Ty trong viÖc ph¸t huy cã hiÖu qu¶ thÕ m¹nh vµ t×m ra ®­îc nguyªn nh©n yÕu kÐm cña C«ng Ty ®Ó kh¾c phôc kÞp thêi. II. Mét sè c«ng t¸c nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c lËp b¸o c¸o vµ ph©n tÝch b¸o c¸o tµi chÝnh: II.1 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cơ Khí Và Thiết Bị Điện:. 1.1Quản lý tiền mặt. a)Tiền mặt: Lượng tiền mặt tại quỹ của Công Ty rất ít, chiếm tỉ trọng còn rất thấp trong tổng tài sản của Công Ty (<0, 5%) vì vậy nếu các đối tác làm ăn chú trọng đến lượng tiền mặt của Công Ty thì Công Ty sẽ gặp khó khăn trong những giao dich hàng ngày như mua nguyên vật liệu, ... Do vậy Công Ty cần phải gia tăng lượng tiền mặt tại quỹ bằng cách: -Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt: + Công Ty áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh toán trước hạn, đúng hạn Ví dụ: Nếu khách nợ thanh toán trước hạn từ 10 đến 19 ngày hoặc trước hạn 20-25 ngày thì được chiết khấu thanh toán là 0,01% - 0,03% tổng số tiền thanh toán. + Công Ty thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với những khách hàng ở xa Công Ty để rút ngắn thời gian thu hồi tiền mặt. + Công Ty thay vì dùng tiền trong thanh toán Công Ty có thể trì hoãn việc trả nợ trong phạm vi mà các chi phí tài chính, tiền phạt thấp hơn những khoản lời thu được do việc châm thanh toán mang lại. - Dự toán nhu cầu tiền mặt để phục vụ kịp thờ cho nhu cầu thanh toán đồng thời giúp cho Công Ty có thể kịp thời tìm kiếm nguồn tài trợ vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt hoặc đầu tư nếu thừa tiền mặt. b. Quản lý khoản phải thu Qua phân tích cơ cấu tài sản của Công Ty ta nhận thấy khoản phải thu của Công Ty năm sau thấp hơn năm trước chứng tỏ rằng khả năng hoán chuyển thành tiền của Công Ty tương đối tốt. Tuy nhiên, Công Ty có thể gia tăng doanh thu nếu gia tăng khoản phải thu vì vậy Công Ty nên có một phương thức thanh toán phù hợp với khách hàng thì sẽ lôi kéo được nhiều khách hàng và có thể đứng vững trên thị trường. Vì vậy yêu cầu đặt ra là làm thế nào để gia tăng khoản phải thu nhưng vẫn quản lí được nó để Công Ty không rơi vào tình trạng thiếu vốn và rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra. -Trước hết Công Ty nên xây dựng một số chính sách tín dụng thông qua các biến số: + Tiêu chuẩn tín dụng:là nguyên tắc định rõ sức mạnh tài chính và có thể chấp nhận được của những khách hàng mua chịu.Những khách hàng nào có sức mạnh tài chính thấp hơn những tiêu chuẩn có thể chấp nhận được thì sẽ không cấp tín dụng theo thể thức tín dụng thương mại. + Chiết khấu thanh toán: nhằm tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm các hoá đơn mua hàng. + Thời hạn bán chịu: là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng đuợc phép kéo dài. + Chính sách thu tiền: xử lý những những khoảng tín dụng quá hạn. Khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tìn dụng phải dựa trên cơ sở phân tich tích về chi phí và lợi nhuận vì khi kỳ thu tiền tăng lên thì khả năng tồn tại những khoản nợ khó đòi cũng tăng vì chi phí cho việc thu tiền cũng tăng . - Nhanh chóng có quyết định xử lí các khoản tài sản thiếu chờ xử lí xác định nguyên nhân và trách nhiệm bồi thưòng. - Nếu Công Ty áp dụng chính sách tín dụng nới lỏng cho khách hàng như gia tăng kỳ thu tiền bình quân từ 33 ngày lên 45 ngày nghĩa là khi hàng xong sau 45 ngày mới thu hồi nợ, điều này làm cho nợ của Công Ty kéo dài vì vậy Công Ty vừa phải thu hồi nợ cũ, vừa đốc thúc khách hàng trả nợ đúng hạn, đặc biệt đối với những khách hàng ở quá xa thì Công Ty nên quyết định thanh toán qua ngân hàng. Công việc nay đòi hỏi Công Ty phải làm kiên quyết triệt để mới có thể giảm được những rủi ro do các khoản phải thu khó đòi.Ngoài ra, đối với những khách hàng trước đây còn nợ nần nhưng không còn quan hệ làm ăn với những Công Ty nữa thì Công Ty cần phải lên kế hoạch thu hồi nợ. - Trên thực tế đối mới những khoản tiền tranh chấp mất khả năng thanh toán của Công Ty cũng khá cao, đặc biệt phải thu khách hàng lên đến 54547005 đồng, trả trứoc người bán 4.691.909 đồng, phải thu khác 8.068.775 đồng làm cho tổng số tiền tranh chấp mất khả năng lên đến 67307689 đồng (thuyết minh báo cáo tài chính của Công Ty )vì vậy Công Ty nên tạm ngưng các khoản trả trước người bán nếu chưa cần thiết. - Công Ty Cơ Khí Và Thiết Bị Điện mặt dù qui mô rất lớn, khoản phải thu rất lớn nhưng vịêc lập dự phòng thì Công Ty chưa chú trọng vì vậy Công Ty nên chú trọng hơn nữa trong việc lập dự phòng phải thu khó đòi để giảm bớt những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh của Công Ty. 1.2 Đối với TSCĐ và đầu tư dài hạn Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Công Ty đang đầu tư thêm máy móc thiết bị vì vậy Công Ty cần quan tâm đến giá trị sử dụng và thời gian đưa tài sản cố định vào sử dụng, phương pháp trích khấu hao hợp lí tuỳ từng loại tài sản theo chuẩn mực số 149/2002 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Giá trị phải khấu hao = nguyên giá - giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó Trong đó: Giá trị thanh lý ước tính của Công Ty sẽ là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính. II.2 Những giải pháp để nâng cao kết quả kinh doanh tại Công Ty Cơ Khí Và Thiết Bị Điện Đà Nẵng - Tuy Công Ty đã nỗ lực đầu tư máy móc thiết bị mới nhưng vẫn còn một số loại chưa đủ điều kiện nâng cấp kịp thời nên vốn còn trường hợp hàng bán bị trả lại đặc biệt là những sản phẩm như chấn lưu, vỏ bơm, ….Vì vậy Công Ty cần phải nhanh chóng đưa dự án đầu tư thêm tài sản cố định để nâng cao chất lượng những thành phẩm này. -Việc tính giá trị hàng tồn kho của Công Ty theo phương pháp nhập sau xuất trước nên không phản ánh chính xác giá trị thực tế của các loại hàng hóa thành phẩm đã xuất kho.Vì nếu giá nhập vào ngày càng cao thì giá vốn tăng và làm cho lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp hàng giảm và ngược lại với giá nhập vào ngày càng giảm thì Công Ty sẽ bị ứ đọng vốn. Vì vậy tuỳ theo từng thời kỳ từng mặt hàng cụ thể Công Ty cần phải linh động trong việc xác định phương pháp đánh giá hàng tồn kho cụ thể là: - Riêng hàng tồn kho mà chủ yếu là thành phẩm tồn kho của Công Ty khá lớn vào cuối kỳ nên dễ bị hư hỏng giảm chất lượng mẫu mã bị lạc hậu do dưới tác động của khoa học công nghệ làm cho chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn, đễ bị hao mòn vô hình nên giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc của chúng vì vậy Công Ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Cuối kỳ kế toán khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng, việc lập dự phòng giảm giá hàng tòn kho được lập dựa trên cơ sở từng mặt hàng.Trong đó: + Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. + Giá gốc hàng tồn kho: Gồm chi phí mua + Chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có hàng tồn kho ở thời điểm hiện tại Áp dụng thông tư số 89/2002/TT-BTC về dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại Công Ty Cơ Khí Thiết Bị Điện Đà Nẵng ( cho mặt hàng IKD) Số lượng Tên sản phẩm Giá gốc hàng tồn kho Giá bán ước tính Chi phí ước tính Giá trị thuần có thể thực hiện được khoản cần lập dự phòng 15 bộ mặt hàng IKD 18000000 14250000 600000 13650000 4350000 Định khoản như sau: NỢ TK632:4350000 CÓ TK159:4350000 Cuối niên độ kế toán tính ra số dự phòng phải lập năm nay so với số dự phòng cần phải hoàn nhập năm trước ta có thể lâp dự phòng hoặc hoàn nhập phần chênh lệch. Theo cách này thì Công Ty có thể giảm thiệt hại do sự giảm giá trên thị trường gây ra. Nợ TK632à hoàn nhập Nợ TK159 Có TK159 Có TK 632 - Công Ty cần chú trọng việc hạ giá vốn hàng bán thì mới có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.vì vây công ty nghiên cứu thị trường tìm thêm nguồn cung ứng mới vì hiện nay nguồn cung ứng của Công Ty chủ yếu là các Công Ty trách nhiệm hữu hạn (Công Ty TNHH Mai Đông, Hưng Thịnh, ...) Để có thể tìm ra nguồn cung ứng đầu vào an toàn, chất lượng, .... - Hiện nay Công Ty chỉ có một trung tâm kinh doanh sản phẩm cơ khí và thiết bị điện tại 303 Phan Châu Trinh.Vì vậy để tăng sản lượng tiêu thụ Công Ty cần phải mở rộng thêm nhiều trung tâm kinh doanh sản phẩm của mình ở các tỉnh lân cận như Quảng Nam..... - Hiện nay Công Ty chưa chịu áp dụng chính sách bán hàng trả chậm, trả góp sẽ mất đi một khoản thu nhập hoạt động tài chính cơ hội do lãi trả góp, trả chậm mang lại. Ví dụ cụ thể: Công Ty quyết định bán cho khách hàng một máy hút bụi giá bán thông thường là 5000000 đ lãi trả góp là 0,65% /1, kỳ hạn 5 tháng số tiền sẽ là 162500 đồng người mua trả tiền trước là 1000000 đ số tiền còn lại sẽ được trả vào các kỳ tháng tiếp theo. Theo cách bán như vậy Công Ty sẽ thu được khoản doanh thu tài chính là: 35000 Nợ TK111 1000000 Nợ TK3387 Nợ TK131 4162500 Có TK515 Có TK511 5000000 Có TK3387 162500 Qua chính sách bán hàng như vậy Công Ty và khách hàng đều có lợi: + Đối với Công Ty: Mục đích là sản xuất tạo công việc cho người lao động nếu Công Ty không sản xuất sản phẩm để bán mà chọn phương án là dùng số tiền trên để gửi vào ngân hàng với lãi suất 0,67% mỗi tháng trong vòng năm tháng mất đi một khoản lợi là 167500 đồng. Mặc dù lớn hơn số lãi thu được do bán hàng trả chậm, trả góp là 5000 đồng nhưng vốn luân chuyển chậm, Công Ty phải trả lương cho công nhân, và chi phí khác, .... + Đối với khách hàng: Nếu vay tiền để mua với giá 500000 đồng thì lãi suất ngân hàng phải trả là 0,8% tháng trong vòng năm tháng tổng số lãi phải trả là 200000 đồng > 162500 đồng, khách hàng sẽ mất đi 37500 đồng.Vì vậy Công Ty cần phát huy chính sách bán hàng này. - Công Ty nên cho thuê những cơ sở hạ tầng nhàn rỗi như phân xưởng cơ khí ở 229 Lê Văn Hiến, … Để tăng thu nhập hoạt động tài chính. - Tích cực lựa chọn nguồn huy động vốn từ Ngân Hàng Thương Mại, … sao cho chi phí lãi vay là thấp nhất. - Tiết kiệm chi phí quản lí doanh nghiệp ( tiền điện thoại, fax, điện nước, cơ sở, vật chất trang thíêt bị cho bộ phận quản lý) vì tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp/ doanh thu thuần năm 2002 tăng 5,34% so với năm 2001. - Tiếp tục thu hồi các khoản nợ khó đòi đã sử lý. -Xây dựng các chính sách, qui định về hợp đồng mua bán chặt chẽ, làm căn cứ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. -Thanh lý những tài sản cố định cũ, lạc hậu. II.3 Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính tại Công Ty Cơ Khí Và Thiết Bị Điện Đà Nẵng 1. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ a. Sự cần thiết của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ Lợi nhuận trước thuế chưa phải là chỉ tiêu đánh giá khả năng tài trợ bên trong của Công Ty trong tài chính người ta thường quan tâm đến dòng tiền, giá trị tài sản của một doanh nghiệp được xác định bởi dòng tiền mà nó tạo ra vì dòng tiền rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm thiết bị…phục vụ cho hoạt động kinh doanh, vẫn có những Công Ty hoạt động có lãi nhưng vẫn thiếu tiền cho kinh doanh vì: - Lợi nhuận được ghi nhận là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, việc ghi nhận doanh thu không phải là số tiền thực thu mà là giá trị hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng và khách hàng đồng ý thanh toán; Việc ghi nhận chi phí phù hợp với doanh thu trong đó có những chi phí không phải là khoản chi tiền như chi phí khấu hao, trích trước, … Vì vậy lợi nhuận kế toán chưa thực sự là dòng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh. - Chu kỳ vận động của dòng tiền không phù hợp với chu kỳ đầu tư của doanh nghiệp. Từ những nguyên nhân trên cần phải có một báo cáo phản ánh sự vận động của vốn bằng tiền ở Công Ty đó là báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Theo chế độ kế toán hiện hành thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn biểu mẫu báo cáo qui định của bộ tài chính. Tuy nhiên do tính phức tạp của báo cáo này là tốn rất nhiều thời gian mới có thể lập nên một số Công Ty chưa có điều kiện để lập nên bộ tài chính cũng chỉ dừng lại ở mức độ khuyến cáo các Công Ty nên lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. b. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp b1. Căn cứ để lập: Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp ta căn cứ vào nhật kí thu chi tiền trong năm, báo cáo có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty. b2. Trình tự, phương pháp lập: Cuối kỳ kế toán tiến hành phân tích trực tiếp các khoản mục thu chi tiền trên sổ kế toán vốn bằng tiền: Sổ cái thu chi tiền theo từng loại hoạt động ( hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính ) và tiến hành lên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. b3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Ngày 31/12/2002 Chỉ tiêu Mã số Số tiền I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1.Tiền thu bán hàng 01 7024199457 2.Tiền thu từ các khoản nợ phải thu 02 1362433139 3.Tiền đã trả cho người bán 04 (112000000) 4.Tiền đã trả cho công nhân viên 05 1681825073 5.Tiền đã nộp thuế nhà nước 06 (395811505) 6.Tiền đã trả cho các khoản khác 08 (11996622255) Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh 4997373763 II.Lưu chuyển tìên từ hoạt động đầu tư 1.Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác 22 1841018520 2.Tiền đầu tư vào các đơn vị 24 (99595348) 3.Tiền mua tài sản cố định 25 (2635633936) Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư (894210764) III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu do đi vay 31 3382081581 2. Tiền thu từ lãi tiền gữi 32 10000000 3. Tiền đã trả nợ vay 34 (7454397652) Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính (4062316071) Tiền tồn đầu kỳ 60 36586232 Tiền tồn cuối kỳ 70 77433160 Lưu chuyển tìên thuần trong kỳ 50 40846926 Nhận xét chung về ba dòng tiền thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ trên: Dòng tiền lưu trên hoạt động kinh doanh cao lên đến 4997373763 đồng Dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động đầu tư 894210764 đồng mà chủ yếu đầu tư mua sắm tài sản cố định lên đến 2635633936 đồng chứng tỏ rằng Công Ty chú trọng đến việc đầu tư tài sản cố định đây là một dấu hiệu rất tốt cho việc thu lợi trong tương lai, tiền đầu tư vào đơn vị khác rất lớn 99595348 đồng cho thấy rằng Công Ty không những đầu tư vào máy móc thiết bị mà còn chú trọng đến việc đầu tư dài hạn vào đơn vị khác góp phần tạo ra lãi trong tương lai cho Công Ty. 2. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp 2.1 Phân tích tổng quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công Ty Cơ Khí Và Thiết Bị Điện Đà Nẵng Nguồn tiền thu vào Số tiền Tỉ trọng 1. Thu tiền từ bán hàng trực tiếp 7024199457 51, 57% 2. Thu tiền từ các khoản nợ phải thu 1362433139 10% 3. Tiền thu từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác 1841018520 13, 52% 4. Tiền thu do đi vay 382081581 24, 8% 5. Tiền thu do lãi tiền gữi 10000000 0, 07% Tổng thu trong kỳ 13619732700 100% Nguồn tiền chi ra Tiền đã trả cho người bán 112000000 0, 82% Tiền đã trả cho công nhân viên 168825073 12, 4% Tiền đã nộp thuế và các khoản thu khác cho nhà nước 395811505 2, 9% Tiền đã trả cho các khoản khác 1199622255 8, 83% Tiền mua tài sản cố định 2635633936 19, 4% Tiền đầu tư vào các đơn vị khác 99595348 0, 73% Tiền đã trả nợ vay 7454397652 54, 9% Tổng tiền chi trong kỳ 13656318930 100% Từ bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng nguồn thu tiền chủ yếu từ bán hàng trực tiếp và đi vay;nguồn chi ra chủ yếu cho hoạt động trả nợ vay và đầu tư tài sản cố định.Chứng tỏ rằng Công Ty đang chú trọng đến việc huy động vốn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động đầu tư.Cụ thể là tiền thu từ bán hàng trực tiếp lên đến 51,57% trong tổng nguồn vốn tiền thu vào, thu do đi vay 24,8% còn lại các khoản thu khác chiếm tỉ trọng còn quá thấp như thu từ lãi tiền gửi chiếm chỉ 0,07%, thu từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác cũng chỉ đạt 13, 52%. Ngược lại, tổng nguồn chi ra trong kỳ chủ yếu từ hoạt động tài chính cụ thể là trả nợ vay lên đến 54,9% trong tổng lượng tiền chi ra trong kỳ ta khẳng định rằng công tác thanh toán nợ vay của Công Ty đối với các chủ nợ là khả quan. Bên cạnh đó tiền mua tài sản cố định chiếm tỉ lệ tương đối lớn 19,4% trong tổng nguồn tiền chi ra cho thấy rằng Công Ty đang trong giai đoạn đầu tư chủ yếu là mua sắm tài sản cố định.Ngoài ra, Công Ty còn hoàn thành tốt trách nhiệm đối với công nhân viên chiếm tỉ trọng 12,4% và đối với nhà nước 2,9% trong tổng nguồn tiền chi ra.Còn lại các khoản chi như trả tiền cho người bán chỉ chiếm 0,82%, đầu tư vào các đơn vị vẫn còn thấp. 2.2.Đánh giá khả năng tạo ra tiền của Công Ty: Để đánh giá một cách tương đối chính xác, cụ thể hơn khả năng tạo ra tiền và khả năng chi ra của Công Ty thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ này ta cần phân tích thêm một số chỉ tiêu liên quan chủ yếu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư, tài chính. a. Hệ số dòng tiền vào từ hoạt đông sản xuất kinh doanh so với tổng dòng tiền thu vào: Hệ số dòng tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh = tổng số tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh / tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ từ hoạt động sản xuất kinh doanh = (8386632596 / 4997373763) * 100%= 167, 82% Kết quả trên cho ta thấy được năng lực tạo ra nguồn tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty là cao đây là nguồn chủ yếu để trang trải cho các hoạt động đầu tư dài hạn và trả nợ vay cho Công Ty. Trong đ ó: - Hệ số tiền thu bán hàng từ hoạt động sản xuất kinh doanh = tiền thu bán hàng/tổng số tiền thuần lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh = (7024199457 / 4997373763)* 100% = 140, 56% - Hệ số tiền thu từ các khoản nợ phải thu = tiền thu từ các khoản nợ phhải thu / tổng số tiền thuần lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh = (1362433139 / 4997373763)*100% = 27, 27% - Kết quả phân tích trên cho ta khẳng định rằng nguồn tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh của Công Ty chủ yếu là thu từ bán hàng chiếm tỉ lệ rất cao 140,56%, còn lại tiền thu từ các khoản nợ phải thu chỉ chiếm 27,27%. Ta có thể so sánh chỉ tiêu thu tiền bán hàng với doanh thu bán hàng trong kỳ qua tỷ trọng doanh thu bán hàng thu tiền ngay . Tỷ trọng doanh thu bán hàng thu tiền ngay = (doanh thu bán hàng/doanh thu)*100% = (7024199457 /15665193042)*100% = 44, 83% Chỉ tiêu này cho biết được trong 100 đồng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh thu bán hàng thu tiền ngay chiếm tỷ trọng 44,83% chứng tỏ rằng khả năng thu tiền từ bán hàng và cấp dịch vụ còn thấp và Công Ty bị chiếm dụng vốn trong kinh doanh. Tuy nhiên nếu Công Ty xem hoạt động tín dụng là động lực thúc đẩy tiêu thụ thì việc giảm tỷ trọng này quá cao sẽ tạo điều kiện cho việc tạo ra dòng tiền trong tương lai. Vì vậy Công Ty cần điều chỉnh tỷ trọng này sao cho hợp lý thông qua chính sách tín dụng đối với khách hàng. b. Hệ số dòng tiền váo từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào Hệ số tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác = tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào các đơn khác / tổng số tiền lưu chuyển từ hoạt động đầu tư = ( 1841018520 /(894210764))*100% = ( 205, 88%) Hệ số này cho ta thấy rằng tièn thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác chiếm (205, 88%) trong tổng lượng tiền thuần từ hoạt động đầu tư.Hệ số này còn cho ta thấy rằng Công Ty đang chú trong đến việc đầu tư vào đơn vị khác c) Hệ số dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tièn vào: Hệ số tiền thu do đi vay so với lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = (tiền thu do đi vay/lưu chuyển tiền thuần trong kỳ)*100% = 3382081581 / 40846926 = 8279,89%. Hệ số này rất cao chứng tỏ rằng Công Ty gặp khó khăn trong việc đầu tư nên phải huy động vốn vay điều này có thể làm cho Công Ty gặp nhiều rủi ro về tài chính và chiệu áp lực trong thanh toán. Qua các hệ số trên cho ta thấy cụ thể hệ số dòng tiền tạo ra từ hoạt động sàn xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Tuy nhiên ta cũng phải cần đánh giá khả năng tạo ra tiền của Công Ty chủ yếu từ các hoạt động này thông qua tỷ trọng của từng dòng thu vào trong tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ Bảng chi tiêu đánh giá khả năng tạo ra tiền của Công Ty Chỉ tiêu Số tiền Tỉ trọng (%) Tổng số tiền lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh 4997373763 12234, 4 Tổng số tiền lưu chuyển từ hoạt động đầu tư (894210764) (2189, 17) Tổng số tiền lưu chuyển từ hoạt động tài chính (4062316071) (9945, 21) Tổng số tiền thuần lưu chuyển trong chu kỳ 40846926 100 Qua chỉ tiêu phân tích trên ta thấy rằng khả năng tạo ra tiền cho Công Ty chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng 12234,4% trong tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ chứng tỏ rằng khả năng tạo ra tiền cho doanh nghiệp chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay thực trạng hoạt động kinh doanh của Công Ty là khả quan. Nhưng ngược lại hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính không góp phần tạo ra tiền cho Công Ty chứng tỏ rằng Công Ty đang chú trọng đến đầu tư máy móc thiết bị mở rộng sản xuất, kinh doanh và chú trọng đến công tác trả nợ vay. 2.3 Phân tích khả năng chi trả thực tế trong Công Ty Để thấy rỏ khả năng tạo ra tiền của cho Công Ty từ hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đảm bảo đựơc khả năng chi trả thực tế trong kỳ thì ta cần quan tâm thêm một số chỉ tiêu liên quan đến khả năng chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh a. Chỉ số thanh toán số tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh (tttn ) tttn = nợ ngắn hạn /tổng số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh = 5985944667 / 8366632596 = 0,71 Tỷ số này cho thấy rằng trong tổng số tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh nêú chỉ để thanh toán nợ ngắn hạn thì vẫn bảo đảm vì nợ ngắn hạn chỉ bằng 0,71 lần số tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh b. Tỷ số tiền đã trả cho người bán trong tổng số tiền thu được từ hoạt động snả xuất kinh doanh (tNB ) tNB = tiền đã trả cho người bán/ tổng số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh = 112.000.000/8386632596 = 0,113 Tỷ số trên cho ta thấy tổng số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh dùng để trả tiền cho người bán còn thấp chỉ đạt 0,133 mặc dù: Tỷ số thanh toán nợ phải trả cho người bán = nợ phải trả cho người bán/ tổng số tiền thu vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh = 0 c. Tỷ Số tiền mua TSCĐ trong tổng số tièn thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh (tmTSCĐ ) tmTSCĐ = tiền mua TSCĐ / tổng số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh = 2635633936/8386632596 = 0,3142 Tỷ số trên cho ta thấy tổng số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh dùng mua TSCĐ mà tiền mua TSCĐ chủ yếu đi vay. Qua tỷ số này ta cũng có thể khẳng định rằng Công Ty chú trọng đến công tác đầu tư TSCĐ để thu lợi trong tương lai. Kết Luận Qua quá trình phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ so với việc phân tích báo cáo khác thì ta thấy rằng việc phân tích này phản ánh thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của Công Ty mà các báo cáo khác không thể thấy được như nguồn tiền thu vào, nguồn tiền chi ra của Công Ty chủ yếu do hoạt động nào, qua đó ta có thể kểt luận được rằng Công Ty đang chú trọng đ ến hoat đông nào.Bên cạnh đó báo cáo lưu chuy ển ti ền tệ còn cung cấp thông tin về khả năng tạo ta tiền của Công Ty từ hoạt động nào, khả năng chi trả thực tế của Công Ty có khả quan không... Vì vậy việc lập và phân tích báo cáo này sẽ là nguồn thông tin bổ ích cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. LÅÌI MÅÍ ÂÁÖU Âãø quaín lyï hoaût âäüng kinh doanh cuía doanh nghiãûp cáön phaíi sæí duûng gäöm nhiãöu cäng cuû khaïc nhau trong âoï kãú toaïn âæåüc xem laì cäng cuû quan troüng vaì hæîu hiãûu nháút. Sæû ra âåìi vaì phaït triãøn cuía kãú toaïn bàõt nguäön tæì sæû ra âåìi vaì phaït triãøn cuía nãön saín xuáút xaî häüi, nãön saín xuáút caìng phaït triãøn thç kãú toaïn caìng tråí nãn quan troüng vaì tråí thaình cäng cuû khäng thãø thiãúu trong quaín lyï kinh tãú cuía nhaì næåïc vaì Cäng Ty. Taûi sao kãú toaïn laûi laì cäng cuû quan troüng ? Âãø khàóng âënh âæåüc âiãöu âoï thç kãú toaïn phaíi laìm täút vai troì thäng tin thäng qua hãû thäúng baïo caïo kãú toaïn, noï âæåüc xem laì cäng cuû chuyãøn tiãúp thäng tin, laì cáöu näúi giæîa doanh nghiãûp våïi caïc âäúi taïc quan tám âãún doanh nghiãûp. Cuîng nhæ âäúi våïi moüi doanh nghiãûp khaïc, Cäng Ty Cå Khê Vaì Thiãút Bë Âiãûn Âaì Nàông âàûc biãût chuï troüng âãún viãûc cung cáúp thäng tin ra bãn ngoaìi mäüt caïch këp thåìi, chênh xaïc toaìn bäü hoaût âäüng kinh doanh cuía Cäng Ty thäng qua hãû thäúng baïo caïo kãú toaïn. Qua nghiãn cæïu thæûc tãú taûi Cäng Ty Cå Khê Vaì Thiãút Bë Âiãûn Âaì Nàông kãút håüp våïi kiãún thæïc âæåüc trang bë åí træåìng em âaî nháûn thæïc âæåüc táöm quan troüng cuía cäng taïc láûp baïo caïo vaì phán têch baïo caïo taìi chênh nãn âaî choün âãö taìi: “MÄÜT SÄÚ VÁÚN ÂÃÖ VÃÖ LÁÛP VAÌ PHÁN TÊCH BAÏO CAÏO TAÌI CHÊNH TAÛI CÄNG TY CÅ KHÊ VAÌ THIÃÚT BË ÂIÃÛN ÂAÌ NÀÔNG” Chuyãn âãö gäöm 3 pháön: PHÁÖN I:NHÆÎNG VÁÚN ÂÃÖ LYÏ LUÁÛN CÅ BAÍN VÃÖ LÁÛP VAÌ PHÁN TÊCH BAÏO CAÏO TAÌI CHÊNH TAÛI CÄNG TY CÅ KHÊ VAÌ THIÃÚT BË ÂIÃÛN ÂAÌ NÀÔNG PHÁÖN II: THÆÛC TRAÛNG VÃÖ CÄNG TAÏC LÁÛP BAÏO CAÏO VAÌ PHÁN TÊCH BAÏO CAÏO TAÌI CHÊNH TAÛI CÄNG TY CÅ KHÊ VAÌ THIÃÚT BË ÂIÃÛN ÂAÌ NÀÔNG PHÁÖN III:MÄÜT SÄÚ SUY NGHÉ NHÀÒM HOAÌN THIÃÛN CÄNG TAÏC LÁÛP VAÌ PHÁN TÊCH BAÏO CAÏO TAÌI CHÊNH TAÛI CÄNG TY CÅ KHÊ VAÌ THIÃÚT BË ÂIÃÛN ÂAÌ NÀÔNG Màûc duì âaî coï nhiãöu cäú gàõng nhæng chuyãn âãö khäng traïnh nhæîng sai soït kênh mong sæû goïp yï cuía tháöy cä hæåïng dáùn cuìng våï ê caïc cä chuï trong Cäng Ty vaì toaìn thãø caïc baûn Sinh Viãn Thæûc Hiãûn Tráön Thë Bçnh KÃÚT LUÁÛN Nhçn chung viãûc láûp baïo caïo vaì phán têch baïo caïo taìi chênh taûi Cäng Ty Cå Khê Vaì Thiãút Bë Âiãûn Âaì Nàông laì täút, noï cung cáúp âáöy âuí thäng tin vãö toaìn bäü hoaût âäüng kinh doanh cuía Cäng Ty vaì âaïp æïng nhu cáöu thäng tin cho caïc âäúi tæång quan tám âãún Cäng Ty. Cäng Ty âaî tuán thuí moüi chãú âäü kãú toaïn hiãûn haình, âàûc biãût laì quyãút âënh säú 149/2001/QÂ-BTC ngaìy 31/12/2001 cuía bäü træåíng bäü taìi chênh .Âäöng thåìi Cäng Ty âaî thæûc hiãûn täút nhæîng chênh saïch kinh tãú xaî häüi cuía nhaì næåïc giao phoï. Qua thåìi gian thæûc táûp, tçm hiãøu cäng taïc láûp vaì phán têch baïo caïo taìi chênh taûi Cäng Ty Cå Khê Vaì Thiãút Bë Âiãûn Âaì Nàông. Trãn cå såí lyï thuyãút âaî hoüc åí træåìng vaì tçnh hçnh thæûc tãú taûi Cäng Ty, em âaî âæa ra mäüt säú yï kiãún nhoí nhàòm mong muäún goïp pháön hoaìn thiãûn hån næîa trong cäng taïc láûp vaì phán têch baïo caïo taìi chênh taûi Cäng Ty. Cuìng våïi sæû cäú gàõng cuía baín thán cuìng våïi sæû nhiãût tçnh cuía cä TRÁÖN THË NGA vaì táút caí caïc cä chuï trong Phoìng kãú toaïn vaì caïc Phoìng ban khaïc coï liãn quan âaî giuïp em hoaìn thaình chuyãn âãö naìy. Do kiãún thæïc coìn haûn heûp nãn chuyãn cuía em khäng traïnh khoíi nhæîng sai soït, em ráút mong âæåüc sæû goïp yï cuía tháöy cä vaì caïc baûn. Em xin chán thaình caím ån ! SINH VIÃN THÆÛC HIÃÛN Tráön Thë B çnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28.doc
Tài liệu liên quan