Chuyên đề Một Số Vấn Đề Về Tổ Chức Quản Lý Và Hạch Toán TSCĐ hiện nay trong các doanh nghiệp

Hoàn thiện các chính sách chế độ đó là việc làm phức tạp và cấp bách đối với Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Không thể phủ nhận những kiến nghị của doanh nghiệp trong thực tiễn nhưng cũng cần có thời gian cân nhắc kiểm chứng. GiảI pháp cho một số kiến nghị trên như sau: 1- Đối với nguyên giá TSCĐ Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoàI lên tới trên 50% và đang trong quá trình chuyển giao công nghệ nhất là đối với những ngành công nghiệp nặng, đIều có thể xét tới là nâng mức nguyên giá TSCĐ đặc biệt là đối với những dây chuyền đồng bộ tạo một sự tương thích giữa TSCĐ trong doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp này, nếu hoạt động đầu tư của họ có hiệu quả, nghĩa là kinh doanh có lãI, có thể xét chuyển vào những chi phí cho tàI sản và công cụ lao động nhỏ đó vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Ví dụ có thể đặt mức nguyên giá quy định từ $ 1,000 trở lên. những tàI sản nằm trong mức nguyên giá cũ và nguyên giá này sẽ được tính vào chi phí kinh doanh. Doanh nghiệp vẫn tiến hành quản l ý những tàI sản này như TSCĐ ở bộ phận sử dụng nó vì thời gian sử dụng kéo dàI trên 1 năm. Đối với TSCĐ thuê tàI chính, yêu cầu trong hợp đồng thuê mua có thêm một dòng đề cập tới nguyên giá TSCĐ mà bên cho thuê đã được chấp nhận thanh toán, bên thuê hạch toán luôn theo. 2- Xử lý, định giá lạI TSCĐ. Đảm bảo nguyên tắc thận trọng, nhà nước có phép doanh nghiệp được sử lý số lỗ do giảm giá TSCĐ vào hạch toán trong kỳ cũng như là giảm giá những TSCĐ không được đưa vào sủ dụng như dự án phê duyệt ban đầu. Đồng thời, Nhà nước cũng quy định rõ ràng những loạI TSCĐ nào được giảm bao nhiêu %, ngành nào sẽ được giảm giá những loạI TSCĐ nào. Tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh có lãI hay lỗ mà được hạch toán số lỗ đó vào những năm tàI chính nào. 3- Thời gian sử dụng TSCĐ Nhìn chung những doanh nghiệp kinh doanh có lãI muốn rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ. Ngược lạI, những doanh nghiệp thua lỗ muốn kéo dàI thời gian trích khấu hao TSCĐ. Nhưng nhìn chung, tạo đIều kiện cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao TSCĐ, khung thời gian TSCĐ cần có những sửa đổi phù hợp hơn với một số ngành và một số TSCĐ. Quyết định 166 đã cho phép khấu hao nhanh TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay nhưng không đựoc phép vượt 30% so với thời gian trong quy định. ĐIều này, cần thực tiễn chứng minh nhiều hơn nữa.

doc38 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một Số Vấn Đề Về Tổ Chức Quản Lý Và Hạch Toán TSCĐ hiện nay trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình : TSCĐ vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như : chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí về đất sử dụng; chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả .. Những chi phí thực tế theo nội dung trên và thoả mãn 2 điều kiện có thời gian sử dụng trên 1 năm và có giá trị từ 5.000.000 VND mà không hình thành tài sản cố đinh hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, tiến bộ khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp " hàm lượng chất xám " trong sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được coi là một nhân tố quan trọng, thì khi đó những TSCĐ không có hình thái vật chất sẽ càng trở nên phong phú và đa dạng hơn. 2.c Tài sản cố định thuê tài chính : Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê taì chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây : Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên. Nội dung hợp đồng thuê có quy định : khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê; Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong 4 điều kiện trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động Trên đây là vai trò và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định. Từ những đặc điểm nêu trên của Tài sản Cố Định bao gồm cả 3 loại : TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, Một yêu cầu chung về quản lý TSCĐ được rút ra là : TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ cả về mặt hiện vật và giá trị. + Về mặt hiện vật : Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng hay nói cách khác là phải quản lý từ việc đầu tư mua sắm, xây dựng đã hoàn thành, quá trình sử dụng tài sản ở doanh nghiệp cho đến khi không sử dụng nữa như hư hỏng, thanh lý , nhượng bán. + Về mặt giá trị : Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc phân bổ chi phí khấu hao một cách khoa học hợp lý để thu hồi vốn đầu tư phục vụ cho việc tái đầu tư TSCĐ ..Xác định giá trị còn lại của TSCĐ, giúp cho công tác đánh giá hiện trạng của TSCĐ để có phương hướng đầu tư, đổi mới TSCĐ. Nắm vững được yêu cầu quản lý TSCĐ, để tổ chức quản lý và hạch toán đúng đắn TSCĐ, việc đầu tiên mà các doanh nghiệp phải làm là : Phân loại TSCĐ, Xác Đinh nguyên Giá và thời gian sử dụng TSCĐ. Từ đó đưa ra các yêu cầu quản lý TSCĐ và tỷ lệ khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ, phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp đồng thời nghiêm chỉnh chấp hành các quy định do Nhà nưóc ban hành. II. Phân loại, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài Sản Cố định 1- Phân loại TSCĐ Theo như quyết định 166 ban hành, căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau: TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp : Tài sản cố định vô hình : Chi phí thành lập, chi phí sưu tầm phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại. Tài sản cố định hữu hình : Doanh nghiệp phận loại theo các loại sau : Loại 1: Nhà cửa, Vật kiến trúc : Là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựg như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng .. Loại 2 : Máy móc, thiết bị : Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.. Loại 3 : Phượng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.. Loại 4 : Thiết bị, dụng cụ quản lý : là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử , dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt Loại 5 : Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm : là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh .. xúc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò .. Loại 6 : Các loại TSCĐ khác : là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật .. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các TSCĐ này cũng được phân loại theo quy định như trên. TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà Nước : là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp. Ngoài ra, Doanh nghiệp có thể lựa chọn hoặc kết hợp những cách phân loại sau : Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp đựoc chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê. TSCĐ tự có là những TSCĐ doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc được Nhà nước uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. TSCĐ loại này được hình thành từ nhiều nguồn : Nguồn vốn doanh nghiệp, Ngân sách cấp, cấp trên cấp nguồn đi vay, nguồn vốn liên doanh, nguồn biếu tặng. Trong quá trình quản lý tài sản, doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó theo yêu cầu của mình và có thể nhượng bán cho bên ngoài. Được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. TSCĐ đi thuê là TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đựoc quyền sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt động hinh doanh của đơn vị mình. Như đã nói ở phần trên , TSCĐ đi thuê bao gồm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. Với hình thức thuê TSCĐ tài chính, sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang có nhu cầu đầu tư, nhưng lại gặp khó khăn về vốn, có khả năng đổi mới được TSCĐ phục vụ cho kinh doanh. Trong trường hợp này, TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay, hợp đồng thuê TSCĐ tài chính phản ánh số tiền thuê phải trả bao gồm : Nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi tiền vốn thuê phải trả. Trong thời gian thuê, doanh nghiệp được quyền quản lý và sử dụng TSCĐ như những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của mình và phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Đối với TSCĐ thuê hoạt động, là những TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính, doanh nghiệp chỉ được quản lý sử dung TSCĐ trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng. Doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí thuê TSCĐ, còn không phải tính khấu hao, phản ánh ngoài bảng cân đối tài sản. Với cách phân loại này, doanh nghiệp xác định mức độ quản lý và hạch toán đối với từng loại TSCĐ khác nhau. Với TSCĐ tự có, doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp do vậy cần tăng cường công tác quản lý hơn so TSCĐ đi thuê, doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý và sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký. Đồng thời cần phải hạch toán riêng biệt các loại TSCĐ tự có, Thuê tài chính hoặc thuê hoạt động. Thông thường, các doanh nghiệp phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện, kết hợp với đặc trưng kỹ thuật và kết cấu TSCĐ. Với cách phân loại này TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại lớn : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.Như đã đề cập ở trên, TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, cây lâu năm, gia súc, và các TSCĐ khác. TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư chi trả nhằm có được các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế, mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của doanh nghiệp bao gồm Quyền sử dụng đất, chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương mại, quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, tên hiệu. Với cách phân loại này, có những loại TSCĐ trong quá trình sử dụng không tính khấu hao như đất đai, đường xá vì chúng có thời hạn sủ dụng vô tận, hoặc có những TSCĐ về mặt giá trị có thể không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, nhưng do thời gian sử dụng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh lâu dài nên được coi là TSCĐ như các sách tài liệu, chuyên môn kỹ thuật. Đối với những TSCĐ vô hình, việc tính toán xác định thời gian khấu hao thông thường phụ thuộc và các quy định cụ thể của từng quốc gia, dù tài sản đó có thời hạn sử dụng là vô tận nhưng khống chế và bắt buộc phải trích khấu hao trong một thời hạn nhất định. Tác dụng của cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp quản lý từng loại TSCĐ một cách chặt chẽ, cho các cơ quan tổng hợp thống nhất trong từng ngày cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp xác định cụ thể thời gian hữu ích của TSCĐ, từ đó có phương pháp tính toán, phân bổ chi phí nhằm thu hồi vốn đầu tư một cách hợp lý. 2- Định giá TSCĐ Để tiến hành hạch toán TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng của chúng, các doanh nghiệp phải tiiến hành đánh giá TSCĐ. Phương pháp tính giá là phương pháp kế toán sử dụng thước đo giá trị để xác định giá trị thực tế của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định. Theo quyết định 166, nguyên giá của tài sản cố định được xác định như sau : 2.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: a.Tài sản cố định loại mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). b.Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng: Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có) đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có). c. Tài sản cố định loại được cấp, được điều chuyển đến... Nguyên giá tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến... bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng. Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. d. Tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... Nguyên giá tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. 2. 2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình: Chi phí về đất sử dụng: Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có) (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất). Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định. Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp và được những người tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án; họp thành lập... Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn... nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ... Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân... mà các chi này còn có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí về lợi thế kinh doanh: Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm giá mua - giá trị của tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lưu động...) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu đãi về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tải điều hành tổ chức củ Ban quản lý doanh nghiệp đó... 2. 3 Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ các chi phí sửa chữa, tân trang khi đưa tài sản cố định vào sử dụng chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).. Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê nguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính. Chi tiết xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính sẽ được đề cập chi tiết ở phần hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính. Theo quy định ban hành, Việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định: = - Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: 1. Đánh giá lại giá trị tài sản cố định; 2. Nâng cấp tài sản cố định; 3. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định; Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá,giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. 3- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ Điều không thể thiếu được trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ , đó là xác định thời gian sử dụng của TSCĐ Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình: 1. Căn cứ vào tiêu chuẩn dưới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định. - Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế; - Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản...); - Tuổi thọ kinh tế tài sản cố định; Quyết định 166 ban hành quy định khung thời gian sử dụng các loạI TSCĐ như sau : Ngoài ra, quyết định 166 còn cho phép đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không bị lỗ thì được phép xác định thời gian sử dụng của các tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gian trong khế ước vay, nhưng tối đa không được giảm quá 30% so với thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản cố định đó . Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo các quy định trên đây tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số trường hợp đặc biệt. - Đối với dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định theo thời gian hoạt động của dự án còn lại. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nước ngoài tham gia Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không hoàn lại cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản cố định của tài sản cố định chuyển giao được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án. I - Hạch toán TSCĐ Hạch toán TSCĐ bao gồm : Hạch toán Chi tiết TSCĐ Hạch toán tổng hợp TSCĐ bao gồm hạch toán tăng và giảm TSCĐ Kế toán chi tiết TSCĐ Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phảI kế toán chi tiết TSCĐ. Quyết định 166 yêu cầu "Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan), được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo đúng các quy định trong Chế độ này. Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong theo dõi tài sản cố định." Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chi tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, số lượng và tình trạng chất lượng của TSCĐ, tình hình huy động vá sử dụng TSCĐ cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để các doanh nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chíng xác số khấu hao, xác định và nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bao quản và sử dụng TSCĐ Nội dung chính của tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm : Đánh số TSCĐ Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp và tạI các đơn vị, bộ phận sử dụng TSCĐ 1.1 Đánh số TSCĐ Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiện tương ứng theo những nguyên tắc nhất định Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ (gọi là đối tượng ghi TSCĐ) Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dung hay dự trữ, đều phảI có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hay bảo quản tạI đơn vị . Trong thực tế có thể có rất nhiều cách qui định số hiệu của TSCĐ 1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ máy kế toán và các địa điểm sử dụng Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp được thực hiện ở thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ Căn cứ để ghi sổ chi tiết hoặc thẻ TSCĐ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá TSCĐ, bảng tính và phân bổ khâu hao TSCĐ... Để theo dõi địa đIểm đặt TSCĐ, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận, phân xưởng (đội, trạm) hoặc phòng ban có thể dùng sổ TSCĐ dùng chung toàn đơn vị. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng Tài khoản 211-TSCĐ hữu hình. TàI khoản này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ trong doanh nghiệp và được mở các tàI khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết kết cấu TàI khoản 211 có 7 tài khoản cấp 2 : + TK 2111 -Đất + TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc + TK 2113 - Máy móc, thiết bị + TK 2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn + TK 2115 -Thiết bị dụng cụ quản lý + TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm + TK 2118 - TSCĐ khác Tài khoản 212 : " Tài sản cố định thuê tài chính " - Tài khoản này sử dụng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của TSCĐ doanh nghiệp đi thuê để sử dụng, việc kế toán TSCĐ này của doanh nghiệp phải theo dõi riêng biệt. Tài khoản 213 : " Tài sản cố định vô hình : TK này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp và cũng mở TK cấp 2 để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình có những đặc tính kinh tế khác nhau : + TK 2131 - Quyền sử dụng đất + TK 2132 - Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất + TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế + TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển + TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mạI + TK 2138 - TSCĐ vô hình khác. TàI khoản 214 : " Hao mòn TSCĐ" tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn, đồng thời cũng là sổ trich khấu hao của các loạI TSCĐ mà đơn vị được quyền quản lý sử dụng. TK này cũng được mở các TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại tài sản : TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình. Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn quy đinh sử dụng các TK có liên quan như : TK 111, 112, 241, 331, 341, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642. Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ : Việc ghi chép trên các TK phản ánh các TK ( 211, 212, 213 ) là theo nguyên giá. Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi có quyết định dánh giá lạI TSCĐ của cấp có thẩm quyền. 2.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu như sau : 2.1.1 TSCĐ hữu hình được cấp, được đIều chỉnh từ đơn vị khác hoặc biếu tặng : Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh 2.1.2 Mua sắm TSCĐ hữu hình (TSCĐ mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng) + Căn cứ các chứng từ mua TSCĐ (hoá đơn, phiếu chi...), kế toán xác định nguyên gốc, lập hồ sơ TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ : Nợ TK 211 - Tiền mặt Có TK 111 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 331 - Phải trả người bán Có TK 341 - Vay dàI hạn... + Trường hợp dùng nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp mua sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phảI có bút toán điều chuyển nguồn vốn như sau : Nợ TK 414 - Quỹ phát triển kinh doanh Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK411 - Nguồn vốn kinh doanh 2.1.3 Công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng + Căn cứ giá trị quyết toán công trình, ghi: Nợ TK 241 XDCB dở dang Có 411 Nguồn vốn kinh doanh Ví dụ : ở doanh nghiệp có 1 công trình đầu tư XDCB tự làm hoàn thành bàn giao cho SXKD Gía trị quyết toán công trình : 150.000.000 đồng Gía trị TSCĐ hoàn thành được đánh giá lại để ghi tăng tàI sản : 200.000.000 đồng Căn cứ các chứng từ, tài liệu liên quan, kế toán ghi Nợ TK 211 : 200.000.000 Có TK 241 : 150.000.000 Có TK 411 : 50.000.000 Trường hợp TSCĐ tăng do nhận của các đơn vị khác góp vốn liên doanh : Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các chứng từ liên quan để ghi : Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết nguồn vốn liên doamh) Nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (nếu góp liên doanh ngắn hạn) Có TK 222 - Góp vốn liên doanh (Trường hợp góp liên doanh dài hạn) 2.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ vô hình : Phương pháp kế toán một số trường hợp chủ yếu: Mua TSCĐ vô hình Nợ TK 213- TSCĐ vô hình Có TK 111 -Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 141 -Tạm ứng Có TK 331 - Phải trả cho người bán Tăng TSCĐ vô hình là chi phí về lợi thế thương mại : Chi phí về lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình vì vậy được hạch toán tăng cùng với giá trị TSCĐ hữu hình : Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình) Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2135) (chi phí về lợi thế thương mại) Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 331 - PhảI trả cho người bán Gía trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình (chi phí thành lập, chi phí nghiên cứu phát triển...) Vì có quá đầu tư nên các chi phí này trước hết phảI được tập hợp ở TK 241 - XDCB dở dang, đến khi kết thúc đầu tư, tính được nguyên giá TSCĐ mới ghi tăng TSCĐ vô hình + Tập hợp chi phí thực tế phát sinh Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tièn gửi ngân hàng Có TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác + Khi kết thúc đầu tư, xác định nguyên giá : Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 241 - XDCS dở dang (2412) Trường hợp doanh nghiệp sử dung nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp để mua sắm, đầu tư TSCĐ vô hình thì ngoài các bút toán nói trên, kế toán còn phải kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, các quỹ của doanh nghiệp tương tự phần hạch toán tăng TSCĐ hữu hình Nếu nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình : Nợ TK 213 - TàI sản cố định vô hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết nguồn vốn cổ phần hoặc liên doanh) Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ thuê tài chính Đối với TSCĐ thuê tài chính, phảI quản lý và kế toán riêng biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tàI sản mới được ghi vào TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi nợ dài hạn toàn bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm phần nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê tài sản). Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn, sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD như đối với các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải trả tiền thuê TSCĐ theo quy định của hợp đồng. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê. Ví dụ sau đây là cách tính nguyên giá TSCĐ thuê tài chính (giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng) trong trường hợp thuê trực tiếp : - Công ty A có 1 TSCĐ, nguyên giá 35.000, thời gian hữu dụng của TSCĐ là 10 năm. - Công ty B thuê TSCĐ này của công ty A theo các diều khoản say đây: + Số tiền phải trả hàng năm la 10.000 + Thời hạn thuê theo hợp đồng là 5 năm + Lãi suất (năm) là 16% Gía trị hiện tại hợp đồng thuê (nguyên giá ghi sổ TSCĐ bên đi thuê) được xác định theo công thức: Gía trị hiện tại của hợp đồng thuê 1 = k = 1 (1+I)k Trong đó - A : số tiền phảI trả hàng năm - n: Số năm của hợp đồng - i: Lãi suất (năm) Theo ví dụ trên, giá trị hiện tại của hợp đồng trên sẽ bằng : Số tiền 32.743 lớn hơn 90% nguyên giá TSCĐ bên cho thuê (35000), vì vậy TSCĐ này đựơc gọi là thuê tài chính. Ngoài sử dụng TK 212, hạch toán TSCĐ đi thuê còn sử dụng TK : TK 342 - Nợ dài hạn TK 142 - Chi phí trả trước (1421) Phương pháp hạch toán tăng : Căn cứ hợp đồng thuê TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (nguyên giá của TSCĐ đi thuê) Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1421) số lãi thuê phải trả Có TK 342 - Nợ dài hạn (Tổng số nợ thuê TSCĐ toàn bộ giá trị hợp đồng thuê) Theo ví dụ trên có thể tính toán : -Toàn bộ giá trị theo hợp đồng 10.000 x 5 (năm) = 50.000 Trừ – Gía trị hiện tạI của hợp đồng 32.743 (nguyên giá TSCĐ thuê) Lãi phải trả do thuê TSCĐ 17.257 Kế toán ghi : Nợ TK 212 : 32743 Nợ TK 142 (1421) : 17.257 Có TK 342 : 50.000 2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm đi nhiều nguyên nhân khác nhau : nhượng bán,, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho các đơn vị khác... Mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình đều phảI làm đầy đủ thủ tục, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và tuỳ trường hợp cụ thể sẽ ghi sổ như sau : Trong trường hợp giảm TSCĐ vô hình cũng được hạch toán tương tự như trường hợp TSCĐ hữu hình nên ở đây chỉ xin trình bày cụ thể hạch toán giảm TSCĐ hữu hình Trường hợp nhượng bán TSCĐ TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ, phảI làm đầy đủ các thủ tục cần thiết (quyết định, biên bản, hợp đồng...) Căn cứ các chứng từ nhượng bán liên quan, kế toán ghi sổ tiền bán TSCĐ đã thu hoặc phải thu như một khoản thu nhập bất thường Nợ TK 111 - Tiền mặt Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng Có TK 721 - Thu nhập hoạt động tài chính Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán phản ánh giảm nguyên giá, giá trị hao mòn và ghi vào phần giá trị còn lại chưa thu hồi của TSCĐ như khoản chi phí bất thường Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (Phần giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ) Các chi phí liên quan đến nhượng bán TSCĐ (nếu có phát sinh) cũng được tập hợp như các chi phí bất thường : Nợ TK 821 - Chi phí bất thường : Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 141 - Tạm ứng Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả đủ vốn vay và lãi vay cho ngân hàng và các đối tượng khác. Khi trả nợ vốn vay, ghi: Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 341 - Vay dài hạn Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gưỉ ngân hàng Kế toán thanh lý TSCĐ TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng đượ, những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuẩt , kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Khi có quyết định thanh lý, doanh nghiệp phải lập Ban thanh lý TSCĐ để tổ chức việc thực hiện thanh lý và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản thanh lý được lập hai bản, một bản giao cho đơn vị có TSCĐ thanh lý, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ kế toán. Căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ, ghi giảm nguyên giá TSCĐ và phản ánh giá trị còn lại chưa thu hồi như một khoản chi phí bất thường. Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (phần giá trị còn lại ) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá ) Thu nhập về thanh lý được ghi sổ như thu nhập bất thường Nợ TK 111, 112 - bán thu tiền Hoặc Nợ TK 152, 153 - Thu phế liệ, phụ tùng, dụng cụ Hoặc Nợ TK 131- Thu nhập thanh lý chưa thu Có TK 721 - Các khoản thu nhập bất thường Các chi phí về thanh lý TSCĐ (Nếu có) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường Có TK 111, 112, 141 - Chi bằng tiền Có TK 152, 153 - Chi bằng vật liệu, công cụ, dụng cụ Có TK 334, 338 - nhân công Nếu TSCĐ thanh lý bằng vốn vay ngân hàng, kết quả thanh lý phảI được dùng để trả nợ vốn vay tương tự như đối với trường hợp nhượng bán 2.4.3 Kế toán góp vốn tham gia liên doanh với đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình TSCĐ của doanh nghiệp mang đI góp vốn liên doanh với đơn vị khác được coi là một hoạt động đầu tư tài chính dể kiếm lời. Các tài sản này được đánh giá theo giá trị vốn góp do các bên liên doanh thoả thuận, chênh lệch giữa giá trị góp được chấp nhận và giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vào tài khoản 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Trường hợp giá trị vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ : Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (theo giá trị vốn góp được xác định) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn) Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần chênh lệch) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Trường hợp giá trị vốn góp được đánh giá và xác định thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ Nợ TK 128 - Đầu tư nhắn hạn khác Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (giá trị góp được xác định) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn) Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (nguyên giá) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Kế toán TSCĐ bị mất và phát hiện thiếu khi kiểm kê: Mọi trường hợp TSCĐ bị mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê đều phải lập biên bản, xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm bồi thường và sử lý đúng theo chế độ quản lý tàI chính của nhà nước Trường hợp có ngay quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền căn cứ “ Biên bản xử lý TSCĐ thiếu “ đã được duyệt vào hồ sơ TSCĐ, kế toán xác định phần giá trị thiệt hại (nguyên giá - số đã khấu hao) để ghi vào các tài khoản phù hợp, đồng thời ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của TSCĐ: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (phần bồi thường vật chất) Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (nếu được ghi giảm nguồn vốn) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Trường hợp phải chờ quyết định xử lý, trước hết phản ánh giá trị tổn thất vào khoản chờ giảI quyết: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (phần giá trị hao mòn) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 tài sản thiếu chờ xử lý) (phần giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá) Khi có quyết định xử lý sẽ ghi sổ các tài khoản liên quan như trường hợp xử lý ngay : Nợ TK 139 - Phải thu khác (1388) (nếu bắt bồi thường) Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (nếu ghi giảm vốn) Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất) Có TK 138 - PhảI thu khác (1381) 2.5 Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ, tuỳ thuộc các đIều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán giảm TSCĐ theo các trường hợp sau : - Nếu doanh nghiệp được chuyển giao quyền sở hữu hoặc được mua lại TSCĐ thuê : + Trường hợp được chuyển giao quyền sở hữu : Ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, kế toán ghi : Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính Đồng thời chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê thành hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình Có TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình + Trường hợp phải chi thêm tiền để mua TSCĐ, số chi phí này được tính nhập vào nguyên giá TSCĐ đó: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK213 - TSCĐ vô hình Có TK 111 - Tiền mặt Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng Trường hợp doanh nghiệp trả lại TSCĐ cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê, căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142) Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính Nếu khấu hao chưa hết thì phảI trích khấu hao cho đủ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Một số yêu cầu tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ Nhằm tháo gỡ những vướng mắc của doanh nghiệp trong quản lý TSCĐ đồng thời tăng cường sự quản lý thống nhất TSCĐ trong từng ngành và trong toàn bộ nền Kinh tế, Quyết đinh 166 đã ban hành những quy định về quản lý TSCĐ : Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định bình thường. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài: sản cố định đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. 3- Theo quy định của chế độ tài chính, các doanh nghiệp có quyền: - Điều động tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên để phục vụ mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn; - Chủ động nhượng bán tài sản cố định để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn; - Chủ động thanh toán những tài sản cố định đã lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc bị hư hỏng không có khả năng phục hồi; - Cho thuê hoạt động đối với những tài sản cố định tạm thời chưa dùng đến nhưng phải đảm bảo theo dõi và quản lý được tài sản cố định. Doanh nghiệp và bên thuê tài sản cố định phải lập hợp đồng thuê tài sản cố định trong đó nói rõ loại tài sản cố định, thời gian thuê, tiền thuê phải trả và trách nhiệm. Sử dụng tài sản cố định để cầm cố, thế chấp... nhưng vẫn phải đảm bảo theo dõi và quản lý được tài sản cố định. Khi giao, nhận tài sản cố định phải lập biên bản về tình trạng tài sản cố định trách nhiệm các bên và có biện pháp xử lý những hư hỏng, mất mát tài sản cố định. Trong thời gian đem cầm cố, thế chấp, cho thuê (thuê hoạt động)... tài sản cố định, doanh nghiệp vẫn phải tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định này vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập Hội đồng để xác định giá trị thu hồi khi thanh lý, xác định giá bán tài sản cố định, tổ chức việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định theo các quy định hiện hành. Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, điều động... lài tài sản cố định phải tuân theo đúng các quy định của Bộ Luật Dân sự, các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp. 5- Những tư liệu lao động không phải là tài sản cố định (nhưng tư liệu lao động không thoả mãn tiêu chuẩn giá trị, nhưng có thời gian sử dụng từ 1năm trở lên được gọi là công cụ lao động nhỏ) doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng những tài sản này như đồi với tài sản cố định và phải tính toán, phân bổ dần giá trị của chúng vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng cho phù hợp. Đối với công cụ lao động nhỏ đã phân bổ hết mà vẫn sử dụng được, doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng các công cụ lao động nhỏ này như những công cụ lao động nhỏ bình thường nhưng không phân bổ giá trị của nó vào chi phí kinh doanh. Phần 2 : Thực trạng doanh nghiệp Trong bối cảnh nền kinh tế nuớc ta hiện nay, những tích cực đổi mới nền kinh tế với quan đIểm " Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất-kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển: kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ; công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp quốc phòng; nền nông nghiệp tiến tới hiện đại, các dịch vụ cơ bản; tiềm lực khoa học và công nghệ " đi kèm với việc ban hành các chính sách kinh tế như khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà Nước, tạo môI trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoàI đã ảnh hưởng rất lớn tới quan đIểm của từng doanh nghiệp trong Tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ của các Ngành, các cấp và các Thành phần kinh tế. Trong khi chuẩn mực kế toán quốc gia chưa hoàn chỉnh, sự phân biệt rạch ròi giữa quan đIểm về hạch toán thuế và hạch toán tài chính doanh nghiệp đang cần được làm rõ. Đồng thời với việc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều về số lượng, đang lớn dần về quy mô, những tranh cãi của các doanh nghiệp về chế độ quản lý hạch toán TSCĐ vẫn còn là vấn đề nan giải. Không thể không nhắc tới các kiến nghị của doanh nghiệp ngay khi Bộ Tài Chính ban hành quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 thay thế quyết định 1062/TC-QĐ. Trong phạm vi đề tài này, tôi xin trình bày những kiến nghị liên quan tới Tổ chức quản lý & hạch toán Tăng, Giảm TSCĐ tóm tắt như sau : Tính toán Nguyên giá TSCĐ Xử lý, đánh giá lại TSCĐ Xác định thời gian tính khấu hao TSCĐ Tính toán Nguyên Giá TSCĐ Phần này sẽ đề cập đến vưỡng mắc của doanh nghiệp ở khía cạnh Mức xét nguyên giá TSCĐ Cách tính nguyên giá TSCĐ cho thuê. Mức xét nguyên giá TSCĐ Với đặc điểm nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp do vậy khả năng và quy mô đầu tư mở rộng sản xuất cũng như trình độ quản lý TSCĐ ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Đơn cử như nói đến các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư bản Nhà Nước hoặc kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Một số doanh nghiệp liên doanh nước ngoài với tỷ lệ góp vốn của Công ty mẹ từ 70% trở lên. Quyết định đầu tư và xây dựng hệ thống TSCĐ hoàn toàn do đối tác nước ngoài áp đặt. Thiết kế, lắp đặt trang bị máy móc thiết bị cũng như tổ chức quản lý đều tuân thủ theo mô hình Công ty mẹ. Phần lớn đối với những doanh nghiệp ngành công nghiệp nặng ví dụ như doanh nghiệp lắp ráp ô tô, toàn bộ máy móc thiết bị đều nhập khẩu từ nước ngoài và do các chuyên gia nước ngoài tham gia lắp đặt tạo nên nguyên giá lớn. Việc áp dụng khung nguyên giá từ 5,000,000 VND trở lên riêng đối với hạch toán thuế cũng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong tổ chức, quản lý, hạch toán TSCĐ. Với mức nguyên giá này, số lượng TSCĐ trong doanh nghiệp tăng lên rất nhiều. Doanh nghiệp phải có hai hệ thống quản lý và tính khấu hao TSCĐ nếu như doanh nghiệp muốn tách riêng hạch toán thuế và hạch toán tài chính. Không những thế, với mức nguyên giá được coi là quá thấp từ đánh giá của chuyên gia nước ngoài tạo nên sự bất hợp lý trong lập báo cáo tài chính cũng như đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp với quy mô hoạt động và năng lực đầu tư. Ngoài ra, khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như điều kiện được miễn giảm thuế lợi tức trong những năm đầu hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khả năng bù đắp những chi phí cho tài sản, công cụ lao động không được xếp vào TSCĐ trong giai đoạn đầu tư ban đầu. Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính Đối với TSCĐ thuê tài chính, doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của mình. Hiện nay, nếu xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính căn cứ vào số tiền thuê hàng năm theo hợp đồng thuê mua rất phức tạp. Bản thân các công ty thuê mua khi đã có được TSCĐ họ đã phải xác định nguyên giá TSCĐ đó. Các doanh nghiệp thuê TSCĐ sẽ phải trả tiền theo hợp đồng thuê mua và căn cứ vào số tiền này doanh nghiệp hoàn toàn có thể tính được nguyên giá TSCĐ sau khi hiện tại hoá các dòng tiền phảI chi trả đã loại trừ các chi phí không liên quan trực tiếp đến TSCĐ. Nhưng chính cách tính này cũng vẫn phức tạp. Quyết đinh 166 xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê cũng như đơn vị chủ sở hữu là giống nhau. Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phảI trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn hợp đồng thuê tàI chính. Xử lý, đánh giá lạI TSCĐ. Ngoài yêu cầu theo như quyết định 166 ban hành là tiến hành kiểm kê TSCĐ đinh kỳ hàng năm, việc tiến hành xử lý, đánh giá lại TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong việc bảo toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và nó đóng vai trò quan trọng trong tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Trước tiên xin đề cập tới việc xử lý và đánh giá lại TSCĐ sau khi kiểm kê TSCĐ đinh kỳ. Thông thường, kết qủa kiểm kê phản ánh hiện trạng TSCĐ mà doanh nghiệp hiện có. Trong trường hợp xảy ra mất mát, hư hỏng, điều chuyển TSCĐ, doanh nghiệp phải xử lý đúng như quy định ban hành. Riêng đối với trường hợp TSCĐ hiện dừng hoạt động hoặc chưa đưa vào sử dụng như dự kiến hoặc như thiết kế. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng, TSCĐ cần được xem xét giảm nguyên giá. Hơn nữa, những TSCĐ đã lỗi thời hoặc được hạch toán với giá hạch toán chênh lệch lớn so với giá xây dựng và mua sắm mới hiện nay, tiêu chuẩn xác định lại giá trị TSCĐ chưa rõ ràng. Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào, thuộc ngành nào, cấp nào, giá trị TSCĐ từ bao nhiêu trở lên hoặc thời gian sử dụng từ bao lâu sẽ đựợc giảm ở mức độ nào. Hoặc nguyên giá mới sẽ được xây dựng trên tiêu chuẩn nào. Khó khăn thứ hai mà nhiều doanh nghiệp gặp phải, đó là khi điều chỉnh lại giá trị tài sản, ngoài yếu tố giá cả, cần tính đến các yếu tố hậu quả về xử lý tài chính cụ thể của doanh nghiệp sau khi đIều chỉnh sao cho vừa đảm bảo hạch toán đúng, vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường và phát triển không làm khó khăn thêm về xử lý tàI chính doanh nghiệp. Với doanh nghiệp tư nhân, liên doanh, những doanh nghiệp có kết quả hoạt động tài chính khả quan hoặc những doanh nghiệp trong những ngành có nhu cầu đổi mới TSCĐ nhanh, có thể chịu được lỗ do giảm giá TSCĐ lớn. Ngược lại, một số doanh nghiệp sẽ vấp phải những khó khăn về tài chính nếu như những chi phí này không được phân bổ đều cho những kỳ tài chính tiếp theo. Điều cần thiết đề cập đến vấn đề này ở khía cạnh này tăng cường bảo toàn, sử dụng vốn doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tính toán cân nhắc kỹ càng trước khi có quyết định đầu tư tài sản cũng như lựa chọn nhà cung cấp để đảm bảo hiêụ quả tài sản đầu tư. Tăng cường hiệu suất sử dụng tài sản, giảm thiểu thời gian dừng sử dụng tài sản tránh được nhũng yếu tố làm giảm lợi nhuận. Xác định thời gian tính khấu hao TSCĐ Một quan tâm lớn của doanh nghiệp đối với việc đầu tư đổi mới TSCĐ chính là xác đinh thời gian sử dụng TSCĐ. Thứ nhất, để bảo đảm mở rộng sản xuất, doanh nghiệp đã phảI sử dụng bằng rất nhiều nguồn vốn khác nhau cho đâu tư mới TSCĐ. Rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước sử dụng Nguồn vốn vay để đầu tư TSCĐ. Một đIểm dễ nhận thấy là thời hạn nợ và thơI gian khấu hao TSCĐ không trùng nhau. Mặc dù quyết định cho phép rút ngắn thời gian khấu hao của TSCĐ là một giải pháp gây nhiều tranh cãI nhưng trong chừng mục nào đây là vấn đề mà rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước đang phảI đối đầu trong khi họ mong muốn hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Nhắc đến vấn đề xác đinh thời gian tính khấu hao TSCĐ, không thế không nhắc đến những kiến nghị của doanh nghiệp về thời gian sử dụng TSCĐ ở các ngành khác nhau. Chẳng hạn, đối với dịch vụ giải trí, TSCĐ cần được đổi mới thường xuyên và nâng cấp liên tục để phục vụ nhu cầu tăng lên của khách hàng. Một số doanh nghiệp trong ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống, lạI đề nghị kéo dài thời gian sử dụng tàI sản cố định. Ngay trong một doanh nghiệp, đối với các máy móc thiết bị đIện tử, máy tính và phần mềm tin học thì các doanh nghiệp muốn rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ. Dựa trên các tiêu thức để xác định thời gian KHTSCĐ là tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế, hiện trạng TSCĐ và hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ thì các doanh nghiệp cũng là hợp lý. Với một ví dụ đơn giản là đối với máy móc, thiết bị điện thử và phần mềm tin học phục vụ quản lý khung thời gian sử dụng cho phép là từ 3 đến 8 năm ( Theo quyết định 166). Nhưng đối với phần mềm tin học, các phiên bản mới ra đời liên tục hoặc những phần mềm mới có tính năng ưu việt rõ nét phủ nhận những phần mềm cũ đòi hỏi doanh nghiệp cần nhanh chóng thay thế phần mềm cũ mặc dù chưa hết thời hạn sử dụng. Phần 3 : Một số giải pháp. Hoàn thiện các chính sách chế độ đó là việc làm phức tạp và cấp bách đối với Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Không thể phủ nhận những kiến nghị của doanh nghiệp trong thực tiễn nhưng cũng cần có thời gian cân nhắc kiểm chứng. GiảI pháp cho một số kiến nghị trên như sau: Đối với nguyên giá TSCĐ Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoàI lên tới trên 50% và đang trong quá trình chuyển giao công nghệ nhất là đối với những ngành công nghiệp nặng, đIều có thể xét tới là nâng mức nguyên giá TSCĐ đặc biệt là đối với những dây chuyền đồng bộ tạo một sự tương thích giữa TSCĐ trong doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp này, nếu hoạt động đầu tư của họ có hiệu quả, nghĩa là kinh doanh có lãI, có thể xét chuyển vào những chi phí cho tàI sản và công cụ lao động nhỏ đó vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Ví dụ có thể đặt mức nguyên giá quy định từ $ 1,000 trở lên. những tàI sản nằm trong mức nguyên giá cũ và nguyên giá này sẽ được tính vào chi phí kinh doanh. Doanh nghiệp vẫn tiến hành quản l ý những tàI sản này như TSCĐ ở bộ phận sử dụng nó vì thời gian sử dụng kéo dàI trên 1 năm. Đối với TSCĐ thuê tàI chính, yêu cầu trong hợp đồng thuê mua có thêm một dòng đề cập tới nguyên giá TSCĐ mà bên cho thuê đã được chấp nhận thanh toán, bên thuê hạch toán luôn theo. Xử lý, định giá lạI TSCĐ. Đảm bảo nguyên tắc thận trọng, nhà nước có phép doanh nghiệp được sử lý số lỗ do giảm giá TSCĐ vào hạch toán trong kỳ cũng như là giảm giá những TSCĐ không được đưa vào sủ dụng như dự án phê duyệt ban đầu. Đồng thời, Nhà nước cũng quy định rõ ràng những loạI TSCĐ nào được giảm bao nhiêu %, ngành nào sẽ được giảm giá những loạI TSCĐ nào. Tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh có lãI hay lỗ mà được hạch toán số lỗ đó vào những năm tàI chính nào. Thời gian sử dụng TSCĐ Nhìn chung những doanh nghiệp kinh doanh có lãI muốn rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ. Ngược lạI, những doanh nghiệp thua lỗ muốn kéo dàI thời gian trích khấu hao TSCĐ. Nhưng nhìn chung, tạo đIều kiện cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao TSCĐ, khung thời gian TSCĐ cần có những sửa đổi phù hợp hơn với một số ngành và một số TSCĐ. Quyết định 166 đã cho phép khấu hao nhanh TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay nhưng không đựoc phép vượt 30% so với thời gian trong quy định. ĐIều này, cần thực tiễn chứng minh nhiều hơn nữa.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1068.doc
Tài liệu liên quan