Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội

Để nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động, các doanh nghiệp nên chủ động gia tăng vốn điều lệ, nâng cao năng lực quản lý trên cơ sở hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp. Để hoàn thiện công tác kế toán của mình, trước hết, doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính; sau đó nên triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm kế toán nhằm nâng cao hiệu quả và độ chính xác, kịp thời của thông tin tài chính. Có như vậy các báo cáo tài chính được lập ra của doanh nghiệp mới có tính xác thực, phản ánh đúng tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp và giúp cho doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn đối với nguồn vốn vay từ ngân hàng.

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1845 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếm chính thức đi vào hoạt động. Eximbank chi nhánh Hà Nội là một đơn vị hoạt động độc lập và tự chủ trong kinh doanh, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm với Hội sở chính như: Chấp hành thống nhất các quy tắc về mặt nghiệp vụ kinh doanh cũng như chế độ kế toán; Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ điều lệ ngân hàng, chỉ thị của BGĐ và HĐQT Eximbank Việt Nam; Tiến hành kinh doanh đúng chiến lược và kế hoạch, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho cổ đông; Kết quả kinh doanh sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và trích lập các quỹ theo quy định, tất cả lợi nhuận phải được chuyển về Hội sở chính. Hiện nay, mạng lưới Eximbank chi nhánh Hà Nội ngày càng được mở rộng để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự Bộ máy tổ chức của Eximbank chi nhánh Hà Nội được tổ chức một cách gọn nhẹ, hợp lý với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho mỗi phòng ban đã đảm bảo được tính hiệu quả cao trong hoạt động của chi nhánh và phù hợp với quy mô, đặc điểm của địa bàn hoạt động. Sơ đồ tổ chức bộ máy: PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. Tín dụng P. Dịch vụ khách hàng P. Ngân quỹ P. Thanh toán quốc tế P. Kinh doanh tổng hợp P. Hành chính nhân sự Tổ pháp chế công nợ - thẩm định giá Tổ kiểm tra nội bộ Tổ xử lý thông tin 2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 2.1.3.1. Các hoạt động cơ bản của Eximbank Hà Nội Eximbank chi nhánh Hà Nội cung cấp tất cả các sản phẩm, dịch vụ của một ngân hàng truyền thống và một ngân hàng hiện đại. Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của các tổ chức kinh tế xã hội và các tầng lớp dân cư trong cả nước. Dưới đây là các hoạt động cơ bản của chi nhánh: Hoạt động huy động vốn Eximbank chi nhánh Hà Nội thực hiện huy động vốn từ các nguồn: Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức và cá nhân trong cả nước. Tiền gửi tiết kiệm: Ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân trong cả nước bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng với các kỳ hạn, phương thức trả lãi đa dạng và lãi suất hấp dẫn. Khách hàng có thể gửi tiền tiết kiệm dưới các hình thức: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm hỗn hợp Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn rút vốn linh hoạt Tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo số dư Tiền gửi thanh toán: Với tài khoản tiền gửi thanh toán (tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn), khách hàng của chi nhánh có thể đăng kí sử dụng thẻ ATM, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ, phát hành séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu… Hoạt động tín dụng Cho vay: Chi nhánh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong việc sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng, đầu tư phát triển,... với thủ tục đơn giản và hình thức cho vay linh hoạt như cho vay đồng tài trợ; cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay uỷ thác và các phương thức cho vay khác (cho vay kinh doanh cá thể, cho vay mua nhà, cho vay cầm cố giấy tờ có giá, thấu chi tài khoản…) bằng đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ mạnh với thời hạn cho vay linh hoạt ( ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). Bảo lãnh: Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước được chi nhánh thực hiện khá phong phú bao gồm: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm và các loại bảo lãnh khác dưới nhiều hình thức (phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh; kí xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu; các hình thức khác theo quy định của pháp luật). Hoạt động trung gian Kinh doanh vàng: Chi nhánh phục vụ các khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng vàng các loại (SJC, vàng nguyên liệu) hoặc bảo toàn vốn theo vàng, đầu tư để thu được lợi nhuận qua sự phán đoán sự biến động về giá vàng... Giao dịch vàng giao ngay Giao dịch vàng kỳ hạn Giao dịch vàng quyền chọn Kinh doanh ngoại tệ: Eximbank chi nhánh Hà Nội thực hiện tất cả các nghiệp vụ giao dịch hối đoái phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như cung cấp các công cụ giao dịch ngoại hối giúp khách hàng phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá bao gồm: Mua bán ngoại tệ mặt theo giá thoả thuận Giao dịch vàng và hối đoái giao ngay (Spot) Giao dịch vàng và hối đoái kỳ hạn (Forward) Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ Quyền chọn ngoại tệ với VND Thanh toán quốc tế: Hoạt động thanh toán quốc tế là thế mạnh truyền thống của Eximbank từ trước tới nay. Chính vì vậy, chi nhánh thực hiện Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hoá, chiết khấu chứng từ hàng xuất; thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT với thời gian nhanh chóng, chi phí hợp lí, an toàn dưới các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, OP, Checks. Dịch vụ chuyển tiền: Eximbank chi nhánh Hà Nội cung cấp dịch vụ chuyển tiền cho các cá nhân và tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… Chuyển tiền nhanh trong hệ thống Eximbank Chuyển tiền Ngoài hệ thống Eximbank Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài Kinh doanh thẻ: Chi nhánh thực hiện việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế, thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa; phát hành và thanh toán thẻ ATM; thanh toán qua mạng bằng thẻ. Các dịch vụ khác: Ngoài các sản phẩm dịch vụ trên, Eximbank Hà Nội còn thực hiện dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân quỹ, chi lương, thu chi nội bộ, thu chi tại chỗ; thu đổi ngoại tệ; nhận và chi trả kiều hối; các dịch vụ tài chính trọn gói, hỗ trợ du học, tư vấn đầu tư – tài chính - tiền tệ và các dịch vụ đa dạng về địa ốc… 2.1.3.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu Eximbank Việt Nam là một trong ba NHTM cổ phần của Việt Nam có quy mô vốn lớn và hoạt động hiệu quả. Với vị thế đó, trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007, hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội đã đạt được những kết quả cụ thể như sau: Hoàn thiện mô hình và cơ cấu tổ chức theo định hướng của Eximbank Việt Nam thành một ngân hàng hiện đại. Nguồn vốn huy động hàng năm không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao, bình quân 28%/năm; trong đó tỷ trọng nguồn vốn huy động với chi phí rẻ bình quân là 36%/tổng nguồn vốn huy động. Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn của Eximbank Hà Nội đạt 1.727,13 tỷ đồng, tăng 26% so với thời điểm 31/12/2006; trong đó vốn huy động từ các tổ chức và dân cư đạt 1.329,78 tỷ đồng, tăng 32% so với thời điểm 31/12/2006. Tốc độ tăng trưởng tính dụng bình quân là 26%/năm, trong đó mức độ tăng trưởng nợ trong hạn bình quân là 46%/năm. Giải quyết dứt điểm các khoản nợ đọng. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm 31/12/2007 là 1,23%. Tỷ lệ nợ xấu là 0,89% giảm hơn 7,3 lần so với năm 2000. Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Mức tăng hoặc giảm (2007/2006) Doanh thu 126.861,63 134.956,44 207.995,80 54,12% 1. Thu lãi cho vay 20.450,06 58.868,82 104.986,65 78,34% 2. Thu lãi tiền gửi, đầu tư 38.454,65 62.463,91 86.656,18 38,73% 3. Thu phí dịch vụ ngân hàng 7.247,29 7.415,63 9.974,76 34,51% 4. Lãi gộp KDNT và vàng 1.423,48 2.360,91 4.357,29 84,56% 5. Thu khác 9.286,15 3.847,17 2.020,92 -47,47% Chi phí 143.694,76 111.761,88 180.489,74 61,49% 6. Chi trả lãi huy động 71.659,61 91.857,71 155.414,06 69,19% 7. Chi dịch vụ ngân hàng 1.086,15 1.002,45 941,80 -6,05% 8. Chi phí quản lý chung 10.864,44 12.482,17 23.900,85 91,48% 9. Chi khác 60.084,56 6.419,55 233,03 -96,37% Lợi nhuận trước thuế -16.833,13 23.194,56 27.506.06 18,58% (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2005, 2006, 2007- Eximbank Hà Nội Trong 3 năm vừa qua, mặc dù chi phí qua các năm biến động không ổn định nhưng do tốc độ tăng trưởng trung bình về doanh thu tương đối cao vào khoảng 39,04% nên lợi nhuận trước thuế của Eximbank cũng tăng trưởng nhanh chóng. Doanh thu năm 2007 tăng trưởng 54,12%, cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2006. Lợi nhuận trước thuế năm 2005 là -16.833 triệu đồng là do trong năm 2005 Eximbank Hà Nội đã phải bỏ ra chi phí dự phòng rủi ro tín dụng rất cao. Các kết quả trên cho thấy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đang tăng trưởng rất khả quan. 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI 2.2.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội Định hướng hoạt động tín dụng của Eximbank Việt Nam trong năm 2007 là đẩy mạnh tăng trưởng đi đôi với kiểm soát chặt, đồng thời chú trọng cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh, đẩy mạnh cho vay vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng hạn mức tín dụng đối với khách hàng có uy tín, có thời gian hợp tác lâu dài với Eximbank và thực hiện tốt nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói nhằm tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng gắn kết với tăng trưởng tài trợ và thanh toán. Thực hiện chủ trương này, trong năm 2007 vừa qua, Eximbank Hà Nội đã có rất nhiều nỗ lực trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Đối với cho vay doanh nghiệp, bên cạnh việc triển khai các sản phẩm truyền thống như: tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay vốn lưu động chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, cho vay trung và dài hạn đầu tư dự án, mua sắm máy móc, trang thiết bị, …dưới nhiều hình thức linh hoạt, thủ tục đơn giản, chi nhánh còn cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ mới như: sản phẩm bao thanh toán, dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói…để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Điều này đã góp phần khiến cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội đã đạt được những kết quả rất khả quan. Dưới đây là thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội. Doanh số cho vay và tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay Bảng 2.2: Doanh số cho vay qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng Doanh số cho vay Tỷ lệ tăng trưởng DSCV(%) 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 DNNN 154.354,78 83.545,11 238.179,20 -46% 185% CTCP, TNHH 1.356.790,80 2.126.191,66 2.390.663,25 57% 12% DN tư nhân 4.117,89 566,1 3.356,00 -86% 493% TCNN và LD 129,40 1.255,18 2.346,67 870% 87% Doanh nghiệp 1.515.392,87 2.211.558,04 2.634.545,12 46% 19% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Doanh số cho vay tăng trưởng mạnh qua các năm. Doanh số cho vay đối với CTCP, Công ty TNHH, TCNN và LD có xu hướng tăng lên, còn doanh số cho vay đối với DNNN và DN tư nhân lại giảm mạnh trong năm 2006 và được phục hồi trong năm 2007. Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Chiếm tỷ trọng 90-96% doanh số cho vay qua các năm là doanh số cho vay đối với CTCP, TNHH. Dư nợ cho vay Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Mức tăng /giảm Số ĐV Dư nợ Số ĐV Dư nợ Số ĐV Dư nợ 2006 2007 DNNN 8 102.268,5 5 26.383,8 40.631,1 -74,20% 54,00% CTCP, TNHH 86 456.020,0 96 639.229,1 999.672,6 40,18% 56,39% DN tư nhân 2 4.117,9 2 3.564,4 5.204,0 -13,44% 46,00% TCNN và LD 1 129,4 1 1.384,6 3.245,6 970,00% 134,41% Doanh nghiệp 97 562.535,7 103 664.787,8 1.048.753,3 18,18% 57,76% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Dư nợ cho vay tại thời điểm cuối mỗi năm có xu hướng tăng lên so với năm trước. Nếu như ở thời điểm 31/12/2006 dư nợ cho vay tăng không đáng kể so với thời điểm 31/12/2005 do sự sụt giảm mạnh ở dư nợ cho vay đối với DNNN và DN tư nhân thì đến thời điểm 31/12/2007 sự gia tăng dư nợ ở tất cả các khối doanh nghiệp đã đẩy dư nợ cho vay tăng lên nhanh chóng. Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Dư nợ cho vay đối với CTCP, Công ty TNHH ngày càng tăng lên, tăng mạnh nhất vào thời điểm 31/12/2007 và luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong dư nợ cho vay. Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh tế Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Dư nợ cho vay tài trợ cho hơn 10 ngành nghề kinh tế khác nhau nhưng có đến 74% dư nợ cho vay tập trung ở ngành xây dựng và thương mại hàng hoá. Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay theo kì hạn vay Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Các kỳ hạn cho vay doanh nghiệp bao gồm: cho vay doanh nghiệp ngắn hạn, cho vay doanh nghiệp trung hạn và cho vay doanh nghiệp dài hạn. Tuy nhiên dư nợ cho vay ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng chủ yếu trong dư nợ cho vay, còn dư nợ cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm một phần nhỏ. 2.2. Phân tích chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội Từ thực trạng cho vay doanh nghiệp ở trên, chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau: Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ Bảng 2.4: Doanh số thu nợ qua các năm Thành phần khách hàng 2005 2006 2007 Mức tăng giảm DS thu nợ DS thu nợ DS thu nợ 2006/2005 2007/2006 DNNN 84.552,9 159.429,8 123.445,4 88,56% -22,57% CTCP, TNHH 918.895,1 1.598.921,6 1.943.466,8 74,00% 21,55% DN tư nhân 0,0 1.119,6 1.716,4 - 53,31% TCNN và LD 0,0 0,0 485,7 - - Doanh nghiệp 1.003.448,0 1.759.470,9 2.069.114,2 75,34% 17,60% Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Cùng với việc gia tăng quy mô cho vay doanh nghiệp một cách hợp lí, Eximbank Hà Nội cũng rất chú trọng tới công tác thu hồi nợ để hạn chế rủi ro và ngăn ngừa những khoản nợ xấu phát sinh. Chính vì vậy, doanh số thu nợ qua các năm đều đã tăng lên rõ rệt. So với năm 2005, doanh số thu nợ năm 2006 tăng rất mạnh, nguyên nhân là do Chi nhánh đã tăng cường thu hồi nợ từ khối DNNN và DN tư nhân khiến cho doanh số thu nợ từ khối doanh nghiệp này tăng đột biến. Mặc dù đến năm 2007 sự gia tăng doanh số thu nợ có xu hướng chậm lại nhưng nhìn chung điều đó là hoàn toàn hợp lí khi mà doanh số cho vay doanh nghiệp trong năm 2007 được điều chỉnh giảm chỉ tăng 19% so với năm 2006. Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Doanh số thu nợ từ CTCP, Công ty TNHH luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong doanh số thu nợ và đang có xu hướng tăng lên qua các năm, còn doanh số thu nợ từ các khối doanh nghiệp khác (DNNN, DN tư nhân, TCNN và LD) lại chiếm tỷ trọng không đáng kể chỉ khoảng 6-9% doanh số thu nợ. Biểu 2.6 : Tình hình thu nợ qua các năm Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Doanh số thu nợ biến động cùng chiều với doanh số cho vay và có xu hướng tăng lên qua các năm, trong các năm doanh số thu nợ năm 2006 tăng mạnh nhất. Bảng 2.5: Hệ số thu nợ qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng 2005 2006 2007 Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ DN nhà nước 54,8% 190,8% 51,8% CTCP, TNHH 67,7% 75,2% 81,3% DN tư nhân 0,0% 197,8% 51,1% TCNN và LD 0,0% 0,0% 20,7% Doanh nghiệp 66,2% 79,6% 78,5% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Hệ số thu nợ tương đối cao, trung bình khoảng 74% mỗi năm; trong đó, hệ số thu nợ từ CTCP, Công ty TNHH tăng đều qua các năm, hệ số thu nợ từ DNNN, DN tư nhân thì đạt mức trung bình sau khi tăng đột biến trong năm 2006; còn TCNN và LD thì đến năm 2007 mới thu hồi được một phần nợ. Sở dĩ hệ số thu nợ từ DNNN và DN tư nhân tăng đột biến trong năm 2006 là do trong năm này Eximbank Hà Nội đã thực hiện chính sách tăng cường thu hồi nợ và hạn chế cho vay đối với các DNNN, DN tư nhân. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Số ĐV quá hạn Dư nợ nhóm QH Số ĐV quá hạn Dư nợ nhóm QH Số ĐV quá hạn Dư nợ nhóm QH DN nhà nước 1 4.504,3 1 6.791,2 CTCP, TNHH 4 7.786,3 1 3.670,0 DN tư nhân 0 0.0 0 0.0 TCNN và LD 0 0.0 0 0.0 Doanh nghiệp 5 12.290,61 2 10.461,18 7.286,90 “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Nợ quá hạn giảm qua các năm; trong đó nợ quá hạn DNNN có chiều hướng tăng lên, còn nợ quá hạn của CTCP, công ty TNHH lại có chiều hướng giảm xuống. Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 1 Nợ quá hạn 12.290,61 10.461,18 7.286,90 2 Dư nợ cho vay 562.535,74 664.787,78 1.048.753,26 3 Tỷ lệ nợ quá hạn 2,185% 1,574% 0,695% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Nợ quá hạn có xu hướng giảm xuống trong khi dư nợ cho vay lại có xu hướng tăng lên qua các năm đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn giảm nhanh chóng. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu Bảng 2.8: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Nợ xấu 8.438,04 5.318,30 6.292,52 Dư nợ 562.535,74 664.787,78 1.048.753,26 Tỷ lệ nợ xấu 1,5% 0,8% 0,6% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Mặc dù nợ xấu tại thời điểm 31/12/2007 tăng lên so với thời điểm 31/12/2006 nhưng do sự gia tăng mạnh mẽ của dư nợ cho vay tại thời điểm 31/12/2007 nên nhìn chung tỷ lệ nợ xấu cho vay qua các năm có chiều hướng giảm xuống và luôn được giữ ở mức thấp. Vòng quay vốn cho vay Bảng 2.9: Vòng quay vốn cho vay Thành phần khách hàng 2006 2007 Dư nợ BQ DSTN Vòng quay VCV Dư nợ BQ DSTN Vòng quay VCV DNNN 643.26,1 159.429,8 2,48 33.507,4 123.445,4 3,68 CTCP, TNHH 547.624,6 1.598.921,6 2,92 819.450,8 1.943.466,8 2,37 DN tư nhân 3.841,1 1.119,6 0,29 4.384,2 1.716,4 0,39 TCNN và LD 756,9 0,0 0,00 2.315,1 485,7 0,21 Doanh nghiệp 613.661,8 1.759.470,9 2,87 856.770,5 2.069.114,2 2,42 Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Do 92% dư nợ cho vay là dư nợ cho vay ngắn hạn và hệ số thu hồi nợ trung bình hàng năm là 74% nên vòng quay vốn cho vay tương đối lớn. Vòng quay vốn cho vay DNNN, DN tư nhân, TCNN và LD có chiều hướng tăng lên, còn vòng quay vốn cho vay CTCP, công ty TNHH giảm xuống. So với năm 2006, vòng quay vốn cho vay năm 2007 có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do dư nợ bình quân năm 2007 tăng 39,61% so với năm 2006 trong khi DSTN năm 2007 chỉ tăng 17,59% so với năm 2006. Thu nhập có được Thu nhập có được năm 2005 đạt 18.291,04 triệu đồng; năm 2006 đạt 51.255,1 triệu đồng tăng 180% so với năm 2005 và năm 2007 đạt 83.989,32 triệu đồng tăng 63,8% so với năm 2006. Như vậy, thu nhập có được đã tăng lên mạnh mẽ qua các năm, đặc biệt là năm 2006. Nguyên nhân khiến cho thu nhập có được năm 2006 tăng lên rất mạnh so với thu nhập có được năm 2005 là do năm 2006 Eximbank Hà Nội đã đẩy mạnh chính sách thu hồi nợ đặc biệt là thu hồi nợ từ DNNN và DN tư nhân. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI 2.3.1. Kết quả đạt được Từ những phân tích về các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội ở mục 2.2.2. có thể thấy chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội là khá tốt. Cho vay doanh nghiệp đã đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vay vốn của khách hàng: biểu hiện qua doanh số cho vay và dư nợ cho vay luôn tăng trưởng mạnh qua các năm. Khả năng thu hồi nợ rất cao: biểu hiện qua hệ số thu nợ rất cao trung bình khoảng 74,77%, doanh số thu nợ luôn tăng lên cùng chiều với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay. Mức độ an toàn luôn được đảm bảo: biểu hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu được giữ ở mức độ thấp < 3% và giảm dần qua các năm trong khi dư nợ cho vay ngày càng tăng lên. Thời gian thu hồi nợ ngắn: thể hiện qua vòng quay vốn cho vay lớn. Cho vay doanh nghiệp tạo ra ngày càng nhiều thu nhập cho ngân hàng: biểu hiện qua thu nhập có được luôn tăng trưởng mạnh qua các năm. Kết quả trên có được là do Eximbank Hà Nội đã thực hiện quy trình cho vay rất chặt chẽ và nghiêm túc; trong quy trình cho vay trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cán bộ tín dụng đều được phân định rất rõ ràng; công tác thẩm định cho vay luôn được chú trọng; việc kiểm tra, giám sát khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích cũng như công tác thu hồi nợ được đẩy mạnh và đôn đốc thường xuyên.... 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng: Chỉ có 4 – 10% doanh số cho vay và <10% dư nợ cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNNN, DN tư nhân, TCNN và LD trong khi nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp này rất lớn đặc biệt là TCNN và LD. Eximbank Hà Nội thực hiện tài trợ cho hơn 10 ngành nghề kinh tế khác nhau nhưng trong đó 75% dư nợ cho vay là đáp ứng nhu cầu vay vốn của ngành xây dựng và thương mại hàng hoá; trong khi đó, chỉ có 25 – 30% dư nợ cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của các ngành còn lại như: ngành năng lượng, công nghiệp chế tạo, ngành hàng tiêu dùng, lâm–ngư nghiệp,... Các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn ngân hàng để mua sắm máy móc, trang thiết bị và đầu tư vào dự án lớn nhưng có đến hơn 90% dư nợ cho vay mỗi năm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn hạn, do đó chỉ có 6 – 9% dư nợ cho vay mỗi năm là đáp nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. 2.3.2.2. Nguyên nhân Các hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có những nguyên nhân thuộc về ngân hàng nhưng cũng có những nguyên nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp và từ môi trường kinh doanh của ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan Đây là những nguyên nhân thuộc về ngân hàng đã khiến cho chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn đa dạng của các doanh nghiệp. Các nguyên nhân này bao gồm: Chính sách cho vay chưa hợp lí: thể hiện ở các điểm sau Chính sách khách hàng chưa hiệu quả: Eximbank Hà Nội vẫn chưa có những chỉ tiêu đánh giá khách hàng cụ thể để thực hiện phân loại khách hàng thường xuyên nhằm xác định các khách hàng chiến lược, truyền thống, các doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, các doanh nghiệp cần có sự ưu đãi, chăm sóc đặc biệt... do đó khi chính sách cho vay trong thời gian vừa qua điều chỉnh theo hướng đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì dường như nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp lớn đặc biệt là các DNNN ít được quan tâm nên dư nợ cho vay đối với DNNN đã giảm đi rõ rệt. Chính sách lãi suất thiếu sự linh hoạt: biểu hiện ở mức lãi suất cho vay đối với các khách hàng khác nhau dường như không có sự phân biệt lớn, do đó đã giảm khả năng thu hút khách hàng lớn của ngân hàng thông qua chính sách lãi suất. Thực hiện nguyên tắc cho vay dựa vào tài sản đảm bảo còn cứng nhắc: Trên thực tế, Eximbank Hà Nội vẫn coi tài sản thế chấp là điều kiện quan trọng để ra quyết định cho vay, đặc biệt là đối với những món vay của DN tư nhân. Trong khi đó, thực tế hoạt động cho thấy nguồn trả nợ đầu tiên cho ngân hàng là kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn tài sản đảm bảo chỉ là bước sau cùng giúp cho ngân hàng thu hồi một phần khoản nợ cho vay thông qua việc phát mãi tài sản khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Vì vậy, một khoản cho vay cho dù có đủ tài sản thế chấp nhưng khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả thì cũng dẫn đến việc ngân hàng bị mất vốn hoặc bị ứ đọng vốn. Do đó, việc thực hiện nguyên tắc cho vay dựa vào tài sản đảm bảo còn cứng nhắc của Chi nhánh đã khiến cho một số lượng lớn khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ không thể tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. Phương thức cho vay còn thiếu sự linh hoạt: Mặc dù hiện nay Eximbank Hà Nội đang triển cho vay doanh nghiệp dưới nhiều phương thức cho vay như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay thấu chi... và trên lý thuyết, tất cả các đối tượng khách hàng đều có thể được áp dụng các phương thức cho vay này. Tuy nhiên, trên thực tế, các DN tư nhân chủ yếu được vay theo phương thức cho vay từng lần. Phương thức cho vay này giúp ngân hàng quản lý chặt chẽ món vay nhưng lại gây khó khăn cho doanh nghiệp vì mỗi lần muốn vay vốn, doanh nghiệp lại phải thực hiện tất cả các thủ tục vay, gây tốn kém về thời gian và công sức. Trong khi đó, phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay có nhiều ưu điểm, thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp nhưng hầu như các DN tư nhân lại chưa tiếp cận được với loại hình cho vay này. Năng lực tài trợ của ngân hàng còn hạn chế: So với các ngân hàng trên thế giới, quy mô vốn tự có của Eximbank Hà Nội là rất nhỏ. Do đó, theo quy định của pháp luật, ngân hàng thường gặp phải những giới hạn về tín dụng khiến ngân hàng khó có thể tài trợ cùng một lúc cho nhu cầu vay vốn của nhiều doanh nghiệp lớn, các ngành nghề cần nhiều vốn để đầu tư, các dự án trung và dài có quy mô lớn. Hiện nay, Eximbank Hà Nội đã triển khai phương thức cho vay hợp vốn để tăng khả năng tài trợ của mình; tuy nhiên trên thực tế cho vay doanh nghiệp theo phương thức này còn rất hạn chế, lý do chủ yếu vẫn là quy mô hoạt động của chi nhánh còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như chưa thu hút được sự chú ý của khách hàng. Trình độ cán bộ tín dụng chưa đủ vững vàng để có thể thẩm định được các dự án phức tạp có thời hạn dài, có quy mô lớn, các dự án của các ngành nghề kinh tế mới như năng lượng, công nghiệp chế tạo... Chất lượng thông tin tín dụng còn kém: Thông tin tín dụng về kinh tế xã hội, về sự biến động của các ngành nghề kinh doanh chưa được cập nhật, phân tích và lưu trữ thường xuyên nên việc thẩm định, đánh giá dự án vay vốn của khách hàng nhiều khi rất mất thời gian lại không chính xác. Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường chưa cao: Đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ, việc đánh giá uy tín của doanh nghiệp trên thị trường gặp rất nhiều khó khăn do quy mô của các doanh nghiệp này thường nhỏ bé, hoạt động kinh doanh diễn ra trong một phạm vi hẹp, mối quan hệ với các bạn hàng rải rác, khó xác định và hầu như chưa có quan hệ tín dụng nào với các tổ chức tín dụng khác. Chính vì vậy mà Chi nhánh luôn trở nên thận trọng hơn khi thực hiện tài trợ cho các doanh nghiệp này. Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp còn hạn chế, điều này được thể hiện rõ nét trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính, đánh giá năng lực hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp thường không đáp ứng được yêu cầu tài trợ của ngân hàng. Bên cạnh đó, hầu hết các doanh nghiệp không được vay vốn đều có một điểm chung là thực hiện kế toán doanh nghiệp hoàn toàn trên cơ sở dồn tích, không tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các báo cáo tài chính được lập ra không được cơ quan kiểm toán độc lập xác nhận về tính trung thực theo định kỳ hàng năm. Thêm vào đó, trên thực tế, mỗi doanh nghiệp thường có tới ba loại báo cáo tài chính: một cho bản thân doanh nghiệp, một gửi cho cơ quan thuế và một dành cho ngân hàng. Chính vì vậy mà năng lực tài chính, năng lực hoạt động thực tế của doanh nghiệp không được phản ánh xác thực, Chi nhánh khó có thể ra quyết định cho vay. Năng lực lập và trình bày dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa tốt. Những bản dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường không được tính toán đầy đủ, rõ ràng về tất cả các yếu tố: doanh thu, chi phí, lợi nhuận... cũng như không tính hết được nhu cầu của thị trường, giá cả của sản phẩm, thị phần của doanh nghiệp... Do đó, tính khả thi của dự án thường không cao, doanh nghiệp rất khó có thể vay vốn tại ngân hàng. Tài sản đảm bảo của doanh nghiệp thường không đáp ứng được yêu cầu của Chi nhánh. Các tài sản đảm bảo thường được sử dụng là hàng hoá trong kho (nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm...) hoặc tài sản cố định ( đất đai, nhà máy, trang thiết bị...). Tuy nhiên trên thực tế, đảm bảo bằng hàng hoá trong kho ít khi được Chi nhánh chấp nhận do chi phí để bảo quản lớn và giá trị của tài sản dễ thay đổi; còn đảm bảo bằng tài sản cố định thì chủ yếu là đất đai nhưng giấy tờ liên quan đến việc thế chấp lại rất phức tạp, nhiều khi doanh nghiệp không có đủ giấy tờ pháp lý cần thiết để sử dụng thế chấp vay vốn ngân hàng. Nguyên nhân thuộc về môi trường kinh doanh Sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và giữa NHTM với các tổ chức trung gian tài chính khác trong bối cảnh hiện nay đã tác động mạnh mẽ tới tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng; bên cạnh đó, hoạt động của Eximbank Hà Nội mới được phục hồi sau giai đoạn chấn chỉnh và củng cố nên chính sách cho vay của chi nhánh hướng tới theo đuổi mục tiêu tăng trưởng bền vững và an toàn: ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án có thời hạn ngắn, quy mô vốn trung bình, các ngành nghề đang hoạt động hiệu quả... Các văn bản pháp luật quy định hoạt động của ngân hàng còn thiếu đồng bộ và dễ thay đổi, các thủ tục hành chính còn phức tạp nhất là các thủ tục liên quan đến giấy tờ về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất khiến cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc thế chấp vay vốn ngân hàng. Tóm lại, Chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội trong 3 năm qua là khá tốt. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, chất lượng cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng. Vấn đề hiện tại là phải đưa ra được những giải pháp thích hợp để khắc phục những mặt hạn chế này nhằm làm cho chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội ngày càng được nâng lên. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Dựa trên những mô tả, phân tích và đánh giá về thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội ở chương hai, chương ba đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội theo định hướng của ngân hàng. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Định hướng nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nói riêng tại Eximbank Hà Nội như sau: Mở rộng đối tượng cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm đa dạng hoá khách hàng và phân tán rủi ro; xây dựng và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng hợp lí để hạn chế rủi ro tín dụng; nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, an toàn và hiệu quả từ đó thực hiện phân loại khách hàng và giảm dư nợ đối với những khách hàng yếu kém để đảm bảo an toàn tín dụng. Tích cực thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, chủ động phối hợp với cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Tiếp tục tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định, phấn đấu giảm nợ quá hạn và hạn chế phát sinh nợ gia hạn mới. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong đó chú trọng đội ngũ cán bộ kiểm soát, chất lượng kiểm tra, phương thức kiểm tra, hoạt động phân tích tình tài chính, kế toán quản trị để có thông tin tổng quan, cụ thể, chính xác, nhanh, cập nhật cho Lãnh đạo nắm bắt và chỉ đạo kịp thời. Khai thác và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, cân đối khả năng huy động vốn, đặc biệt là nguồn trung và dài hạn để tăng trưởng tín dụng một cách phù hợp. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh đã và đang ngày càng phát triển, với yêu cầu ngày càng cao hơn. Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng tốt với cơ chế tổ chức hoạt động thông tin hiệu quả bao gồm thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài. Trong đó ngoài thông tin nội bộ từ bộ phận nghiệp vụ, cần khai thác các loại thông tin từ thị trường, từ nền kinh tế, từ khách hàng để có những đánh giá tình hình, dự báo xu thế phát triển. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Trên cơ sở những nguyên nhân đã được phân tích và minh chứng ở chương hai, giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội được đề xuất trên cơ sở các nguyên nhân chủ quan. 3.2.1. Điều chỉnh chính sách cho vay phù hợp với tình hình mới Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ là cơ sở để quản lý cho vay có hiệu quả. Trong xu thế hội nhập hiện nay, Chi nhánh cần điều chỉnh chính sách cho vay hợp lí nhằm đạt được mục tiêu cân bằng tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Chính sách này phải được cập nhật thường xuyên nhằm phù hợp với những biến động trên thị trường, đảm bảo xử lý thống nhất và đồng bộ trong toàn hệ thống của ngân hàng. Giải pháp xây dựng chính sách cho vay hợp lí trong tình hình mới nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp như sau: Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả: Chính sách khách hàng hiệu quả sẽ giúp ngân hàng xác định được các khách hàng chiến lược, truyền thống để từ đó có chính sách chăm sóc phù hợp nhằm duy trì được mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Các khách hàng này phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí,...; ví dụ như những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được hưởng ưu đãi như giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ... Muốn vậy Chi nhánh phải xây dựng một hệ thống những chỉ tiêu đánh giá khách hàng để thường xuyên phân loại khách hàng. Khi thực hiện phân loại khách hàng chú trọng phân tích tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng. Đa dạng hoá các phương thức cho vay: Chi nhánh cần đẩy mạnh các phương thức cho vay hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng như cho vay đồng tài trợ, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, đặc biệt đẩy mạnh hơn nữa phương thức cho vay hợp vốn bởi vì khi thực hiện phương thức cho vay này, Chi nhánh sẽ nâng cao được năng lực tài trợ đồng thời lại có cơ hội tham gia vào những dự án lớn, học tập thêm kinh nghiệm về quản lý dự án và chia sẻ rủi ro trong cho vay. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt: Áp dụng mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Do lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp nên mức lãi suất đưa ra phải hợp lý, được hình thành trên cơ sở thoả thuận với khách hàng, hài hoà lợi ích ngân hàng và doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp lớn có quan hệ tín dụng lâu dài với nên có sự ưu đãi về lãi suất để thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên thực hiện lãi suất dựa vào độ tín nhiệm của doanh nghiệp, xu thế sản xuất kinh doanh trên thị trường của doanh nghiệp... để đưa ra mức lãi suất hợp lí. Thực hiện đúng quy định về biện pháp bảo đảm tiền vay, đảm bảo an toàn và hiệu quả: Một là, ngoài khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng nói chung, khi quyết định chọn lựa biện pháp bảo đảm tiền vay trong các trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản (bằng tài sản của khách hàng vay, bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bằng tài sản của bên thứ ba), cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng vay, Chi nhánh cần phải tuân thủ các điều kiện qui định của Nhà nước, của NHNN và của Hội sở chính về biện pháp bảo đảm tiền vay tương ứng. Để thực hiện tốt yêu cầu trên, Chi nhánh cần phải tích cực hạn chế tính chủ quan trong quyết định chọn lựa, đặc biệt kiên quyết xử lý đối với những hành vi thông đồng với khách hàng sửa chữa, hợp thức hoá các chỉ tiêu tài chính trên bảng cân đối kế toán và các tài liệu liên quan để đủ các điều kiện theo qui định, nhất là trong cho vay không có tài sản bảo đảm, hoặc hành vi nâng giá trị tài sản bảo đảm cao hơn nhiều so với giá thị trường tại thời điểm định giá/định giá lại nhằm đáp ứng nghĩa vụ được bảo đảm vì vụ lợi cá nhân dẫn đến nợ không có khả năng thu hồi.  Hai là, Chi nhánh cần phải tính toán đầy đủ, đồng bộ và cân nhắc chính xác các yếu tố như tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, hiệu quả dự án/phương án, tài sản bảo đảm, mối quan hệ tín dụng trên cơ sở có sự phối hợp kiểm tra, đối chiếu thực tế, sau đó phân ra từng loại khách hàng để có chính sách ưu tiên hợp lý. Cụ thể, Chi nhánh có thể ưu tiên áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với DNNN, doanh nghiệp có qui mô hoạt động lớn, ngành nghề kinh doanh quan trọng, doanh nghiệp truyền thống và đã được kiểm toán báo cáo tài chính và quyết toán thuế hàng năm, có dự án/phương án khả thi. Ngược lại, Chi nhánh phải yêu cầu tài sản bảo đảm đối với các doanh nghiệp có thái độ trì hoãn gửi báo cáo tài chính, doanh nghiệp tuy đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính, vốn lưu động ròng dương... nhưng chất lượng và khả năng thu hồi hàng tồn kho, các khoản phải thu kém và chiếm tỷ trọng quá lớn so với tài sản lưu động, đặc biệt là các doanh nghiệp cung cấp không đầy đủ, thiếu trung thực về thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn.      Ba là, mặc dù cho vay có tài sản bảo đảm, các khoản vay vẫn hàm chứa rủi ro không thu đủ nợ do nhiều nguyên nhân khác nhau như tài sản hư hỏng, khó bán, giảm giá trị..., vì vậy, việc quyết định lựa chọn đúng đắn biện pháp bảo đảm tiền vay cho từng khoản vay cụ thể nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả thì cần phải đánh giá doanh nghiệp một cách toàn diện và chính xác sau đó chọn lấy yếu tố mạnh nhất để quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay.  Đặc biệt, không được chủ quan cho vay chỉ căn cứ vào mỗi tài sản bảo đảm, xem nhẹ các yếu tố tài chính, dự án/phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 3.2.2. Nâng cao khả năng cho vay đối với các doanh nghiệp lớn Để nâng cao khả năng cho vay đối với các khách hàng lớn, trước hết Chi nhánh cần gia tăng vốn điều lệ, sau đó đẩy mạnh triển khai hình thức cho vay hợp vốn với các ngân hàng khác đồng thời chủ động hơn trong cân đối vốn kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, các nhân tố khách quan tác động làm giảm nguồn vốn huy động của các NHTM là rất lớn buộc các NHTM phải chủ động cơ cấu lại vốn đầu tư cho vay một cách hợp lý. Do đó, riêng đối với cân đối vốn kinh doanh, để tạo ra khả năng cân đối vốn một cách hợp lý, phù hợp Chi nhánh cần thực hiện các giải pháp sau: Điều chỉnh cơ cấu cho vay nhất là cơ cấu về thời hạn một cách phù hợp vừa thu được lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động. Tiếp tục đổi mới cơ cấu nguồn vốn cho tương thích với cơ cấu sử dụng vốn, giảm bớt tối thiểu sai lệch kỳ hạn giữa tài sản nợ - tài sản có, tránh mất khả năng thanh khoản. Xác định lãi suất huy động vốn một cách hợp lý, có hiệu quả theo nghĩa rộng bao hàm cả ý nghĩa về sự phát triển bền vững của nền kinh tế và các doanh nghiệp vay vốn. Không thể chỉ vì nguyên nhân nhu cầu vay vốn tăng lên mà Chi nhánh thực hiện tăng lãi suất huy động vốn lên cao, càng không thể vì các nguyên nhân khác như thiếu khả năng thanh khoản, cơ cấu dư nợ tín dụng quá bất hợp lý, các khoản nợ khê đọng quá mức... mà phải nâng lãi suất huy động thật cao để tăng khối lượng vốn bù đắp. 3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng phải được coi là thường xuyên, liên tục. Công tác đào tạo cần tập trung vào một số vấn đề như tăng cường hình thức đào tạo tập trung, kết hợp hình thức tập huấn tại chỗ nhằm giúp cho cán bộ tín dụng nắm vững hơn nghiệp vụ chuyên môn và hiểu biết nhiều hơn các lĩnh vực kinh tế như: tổ chức các buổi sinh hoạt nghiệp vụ theo định kỳ, thảo luận các vướng mắc trong công tác tín dụng, văn bản, quy trình nghiệp vụ; phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, tự nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tránh sự tụt hậu trước sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, của công nghệ trong quá trình phát triển và hội nhập của ngân hàng;...Ngoài ra, ngân hàng còn có thể thực hiện đào tạo bằng cách tạo điều kiện thích hợp cho cán bộ tín dụng học tập thêm để nâng cao trình độ, hoặc cử những cán bộ có khả năng và đủ tiêu chuẩn đi tiếp thu các kiến thức mới ở nước ngoài sau đó trở về truyền đạt lại kiến thức cho những người còn lại Có chính sách sàng lọc, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ tín dụng: Hàng năm cần thực hiện việc rà soát, đánh giá phân loại cán bộ tín dụng để có hướng đào tạo, bổ sung kịp thời tránh sự hẫng hụt về đội ngũ cán bộ tín dụng. 3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng Hoạt động tín dụng nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng luôn đòi hỏi một lượng thông tin ngày càng toàn diện. Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin tín dụng tập trung vào các vấn đề sau: Tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về doanh nghiệp, thông tin ngành, thông tin về thị trường sản phẩm, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, tình hình kinh tế xã hội, thông tin công nghệ,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ tất cả các nguồn phải được thực hiện thường xuyên và có sự sàng lọc kĩ càng. Hiện nay, có tới 70-80% thông tin là do các phương tiện truyền thông nói chung và báo chí nói riêng mang lại. Do đó, Chi nhánh cần tận dụng khai thác nguồn thông tin này trên cơ sở thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí để nắm bắt thêm những thông tin có liên quan đến hoạt động cho vay của chi nhánh trên địa bàn. 3.3. KIẾN NGHỊ Kiến nghị được đề xuất dựa trên các nguyên nhân khách quan đã được phân tích ở chương hai. 3.3.1. Kiến nghị đối với Eximbank Việt Nam NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank Việt Nam) là cơ quan chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động của Chi nhánh Eximbank Hà Nội. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh trong thời gian tới, kiến nghị Eximbank Việt Nam các vấn đề sau: Lãnh đạo Eximbank Việt Nam cần đưa ra định hướng chung đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp để làm phương hướng hoạt động cho Chi nhánh. Chỉ đạo sát sao, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể, điều thêm các chuyên viên tín dụng giỏi để hỗ trợ Chi nhánh trong quá trình hoạt động cũng như giúp Chi nhánh giải quyết các vấn đề khó khăn đối với những khoản vay có chất lượng xấu. Hỗ trợ về mặt tài chính, thông tin và công nghệ cho Chi nhánh để Chi nhánh có thể thực hiện tốt nghiệp vụ cho vay. Tổ chức các đợt tập huấn tổng thể nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và kĩ năng cho cán bộ tín dụng trực thuộc các chi nhánh. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề tín dụng đối với các doanh nghiệp để từ đó thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. 3.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp Các kiến nghị đối với doanh nghiệp được xây dựng dựa trên các nguyên nhân khách quan từ phía doanh nghiệp đã được trình bày ở mục 2.3.2.2. 3.3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động Để nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động, các doanh nghiệp nên chủ động gia tăng vốn điều lệ, nâng cao năng lực quản lý trên cơ sở hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp. Để hoàn thiện công tác kế toán của mình, trước hết, doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính; sau đó nên triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm kế toán nhằm nâng cao hiệu quả và độ chính xác, kịp thời của thông tin tài chính. Có như vậy các báo cáo tài chính được lập ra của doanh nghiệp mới có tính xác thực, phản ánh đúng tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp và giúp cho doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn đối với nguồn vốn vay từ ngân hàng. 3.3.2.2. Nâng cao kĩ năng lập dự án/phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ Việc lập phương án sản xuất kinh doanh theo định kỳ giúp cho doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, không bị bất ngờ trước những biến động của thị trường, qua đó giảm thiều rủi ro hoạt động. Đồng thời công việc này giúp doanh nghiệp chứng tỏ cho ngân hàng thấy năng lực, trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và khẳng định doanh nghiệp đang làm ăn chân chính. Hơn nữa, việc lập kế hoạch kinh doanh định kỳ cũng rèn luyện cho doanh nghiệp khả năng trình bày các dự án, phương án khả thi để đáp ứng yêu cầu của ngân hàng. KẾT LUẬN Bao giờ cũng vậy, doanh nghiệp luôn giữ một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trên thực tế, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Với quy mô hoạt động mới, doanh nghiệp luôn cần rất nhiều vốn, trong khi không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể tự tài trợ cho nhu cầu vốn của mình thì vay vốn ngân hàng là một giải pháp hữu hiệu. Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Eximbank chi nhánh Hà Nội, được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn thực tập và các anh chị Phòng Tín dụng, em đã hoàn thành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội”. Đề tài đã tâp trung giải quyết một số vấn đề sau: Đưa ra được lý thuyết về chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM và những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM. Sau thời gian thực tập, đề tài đã chỉ ra thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội, từ đó đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp trên cơ sở chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Từ những kết quả có được, đề tài đề xuất một số giải pháp cũng như đưa ra kiến nghị đối với ngân hàng và các ban ngành liên quan để cùng hợp tác nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội. Do trình độ còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những chỉ bảo của Quý thầy cô để em có thể hiểu sâu hơn về đề tài mà mình nghiên cứu. Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2008 Sinh viên thực hiện Phi Hồng Hạnh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Ngân hàng thương mại, PGS.TS. Phan Thu Hà, NXB Thống kê, 2002 2. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Tài chính, 2007 3. Quản trị Ngân hàng thương mại, Peter S.Rose, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2004 4. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Thống kê, 2007 5. Quản trị ngân hàng, Hồ Diệu, NXB Thống kê, 2002 6. Ngân hàng thương mại, Edward Reed & Edward Gill, NXB Thống kê, 2004 7. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Frederic S.Mishkin, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2001 8. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, TS. Nguyễn Hữu Tài, NXB Thống kê, 2002 9. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Lưu Thị Hương & PGS.TS Vũ Duy Hào, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2006 10. Giáo trình Marketing ngân hàng, PGS. TS Nguyễn Thị Minh Hiền, NXB Thống kê, 2004 11. Báo cáo kết quả kinh doanh của Eximbank Hà Nội năm 2005, 2006 và 2007 12. Báo cáo thường niên của Eximbank Việt Nam năm 2005, 2006 và báo cáo tài chính năm 2007, đính hướng phát triển năm 2008 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM 3 1.1. Cho vay doanh nghiệp của NHTM 3 1.1.1. Các hoạt động cơ bản của NHTM 3 1.1.2. Cho vay doanh nghiệp của NHTM 14 1.2. Chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM 21 1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM 21 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM 22 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM 25 1.3.1. Nhân tố chủ quan 25 1.3.2. Nhân tố khách quan 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI 31 2.1. Giới thiệu khái quát về Eximbank Hà Nội 31 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển 31 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự 33 2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 34 2.2 Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội 37 2.2.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội 37 2.2.2. Phân tích chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội 43 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội 49 2.3.1. Kết quả đạt được 49 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI 57 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội 57 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội 58 3.2.1. Điều chỉnh chính sách cho vay phù hợp với tình hình mới 58 3.2.2. Nâng cao khả năng cho vay đối với các doanh nghiệp lớn 62 3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 63 3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 63 3.3. Kiến nghị 64 3.3.1 Kiến nghị đối với Eximbank Việt Nam 64 3.3.2 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp 65 KẾT LUẬN 67 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHTM :Ngân hàng thương mại NHNN :Ngân hàng nhà nước VCSH :Vốn chủ sở hữu DSCV :Doanh số cho vay DSTN :Doanh số thu nợ DNCV :Dư nợ cho vay CTCP :Công ty cổ phần Công ty TNHH :Công ty trách nhiệm hữu hạn TCNN và LD :Tổ chức nước ngoài và liên doanh Vòng quay VTD :Vòng quay vốn tín dụng DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội Bảng 2.2 Doanh số cho vay các năm Bảng 2.3 Tình hình dư nợ cho vay qua các năm Bảng 2.4 Doanh số thu nợ qua các năm Bảng 2.5 Hệ số thu nợ qua các năm Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn qua các năm Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 2.8 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu Bảng 2.9 Vòng quay vốn cho vay Bảng 2.10 Thu nhập có được Biểu đồ 2.1 Doanh số cho vay theo từng loại hình doanh nghiệp Biểu đồ 2.2 Dư nợ cho vay theo từng loại hình doanh nghiệp Biểu đồ 2.3 Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh tế Biểu đồ 2.4 Dư nợ cho vay theo kỳ hạn vay Biểu đồ 2.5 Doanh số thu nợ theo từng loại hình doanh nghiệp Biểu đồ 2.6 Tình hình thu nợ qua các năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28581.doc
Tài liệu liên quan