Chuyên đề Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô

Đối với bất kỳ một NHTM nào thì an toàn và sinh lợi là những mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Để cải thiện chất lượng tín dụng và tăng năng lực cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo mức rủi ro trong phạm vi cho phép, các NHTM cần phải chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn - một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng. Bên cạnh sự nỗ lực từ phía Ngân hàng trong việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện quá trình thẩm định dự án cho vay, cần có sự thay đổi trong cung cách hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, cũng như sự hỗ trợ, định hướng, đổi mới từ phía Nhà nước và các đơn vị hữu quan. Đó cũng chính là mục tiêu và mong muốn mà chuyên đề hướng tới, nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại các NHTM.

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy trình thẩm định được quy định rõ ràng, khoa học, hướng dẫn chi tiết các phòng ban và cán bộ ngân hàng trong khâu tín dụng - thẩm định. Đội ngũ nhân lực: Tuy mới thành lập nhưng Chi nhánh đã thu hút và đào tạo được đội ngũ nhân lực trẻ, nhiệt huyết và được trang bị đầy đủ kiến thức. Tất cả các cán bộ thẩm định đều tốt nghiệp đại học hệ chính quy trong nước hoặc nước ngoài, đã tích lũy khối lượng kiến thức sâu rộng về tài chính - ngân hàng, cũng như những lĩnh vực kinh tế - xã hội khác, vốn rất cần trong thẩm định dự án đầu tư. Các cán bộ thẩm định của Chi nhánh luôn nỗ lực trau dồi thêm kiến thức và kinh nghiệm thông qua những khóa học, khóa đào tạo và huấn luyện, các diễn đàn và thảo luận. Do nguồn nhân lực khá trẻ nên Chi nhánh Đông Đô luôn là một môi trường làm việc có tác phong chuyên nghiệp, linh động và nhạy bén với đổi thay của thị trường. BIDV nói chung và Chi nhánh BIDV Đông Đô nói riêng không ngừng rèn luyện, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ ngân hàng, khuyến khích họ phát triển toàn diện, cống hiến cho Ngân hàng, trung thực và yêu nghề. Trang thiết bị, công nghệ: Hiện nay, Chi nhánh đã được trang bị hệ thống thiệt bị và công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin. Mỗi cán bộ thẩm định được trang bị máy tính nối mạng nội bộ và Internet, nhằm phục vụ cho công tác thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin. Bên cạnh đó, cũng như các phòng ban khác, phòng thẩm định có cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại: điện thoại, hệ thống điều hòa, ánh sáng… tạo nên môi trường làm việc hiệu quả. Các tiêu chuẩn chất lượng thẩm định: Chỉ tiêu định tính - Quy trình và kỹ thuật thẩm định: Công tác thẩm định tại Chi nhánh, không phân biệt dự án khác nhau đều tuân thủ nghiêm túc từng bước trong quy trình chung của ngân hàng. - Kết quả thẩm định - Kết luận cuối cùng: Sau khi thực hiện các quy trình và nội dung thẩm định, các cán bộ lập Báo cáo thẩm định, trong đó nêu rõ kết luận độc lập, và giải trình cụ thể. Từ đó hình thành đề xuất các phương án cho vay đối với khách hàng trình lên cấp trên ký duyệt. - Phát hiện những sai sót trong hồ sơ vay vốn: Khi đánh giá toàn bộ dự án, các cán bộ thực hiện kiểm tra các thông số và thông tin, chứng thực độ tin cậy bằng nhiều phương pháp nghiên cứu và điều tra. Các cán bộ xem xét mức độ sai phạm đó, tính toán lại các chỉ tiêu, ra quyết định cho vay hoặc đưa ra tư vấn nhằm hoàn thiện dự án. Chỉ tiêu định lượng - Số lượng các dự án do Chi nhánh thẩm định ngày càng tăng lên đáng kể. Năm 2006, chỉ mới có khoảng 13 dự án lớn được đưa vào thẩm định. Nhưng bước sang 2009-2010, số lượng các hồ sơ vay vốn đã tăng lên. Các dự án này có lĩnh vực hoạt động khá đa dạng: xây dựng, nhà máy xi măng, nhà máy sữa, chế biến thực phẩm, nhà máy sản xuất bao bì đóng gói, xây dựng trung tâm thương mại … Sự gia tăng này góp phần củng cố uy tín và năng lực cạnh tranh của Chi nhánh. - Thời gian thẩm định: Theo quy định chung, thời gian xem xét và thẩm định đối với các dự án nhóm A là 25 ngày, nhóm B là 18 ngày, và các dự án còn lại là 9 ngày kể từ khi Chi nhánh chính thức tiếp nhận hồ sơ và giấy đề nghị cho vay hợp pháp từ khách hàng. Các cán bộ phòng Thẩm định luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc được giao, đưa ra những đề xuất tham mưu cho lãnh đạo, đồng thời kết hợp với các phòng ban khác xúc tiến công tác tín dụng. Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, phòng thẩm định và các phòng ban chức năng có liên quan khác, tập trung nhân lực và tâm sức thẩm định nhằm đưa ra kết luận cũng như đề xuất phương án khả thi trong thời gian ngắn nhất. Một số dự án có thời gian thẩm định dài hơn thông lệ do tính chất phức tạp, quy mô lớn hoặc giấy tờ, tài liệu chưa đầy đủ, chưa có cơ sở để thực hiên thẩm định. Hiện nay đối với tín dụng cá nhân và tín dụng tiêu dùng, thời gian thẩm định được rút ngắn đáng kể so với trước đây, làm tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm tín dụng Chi nhánh cung cấp. - Kinh phí đầu tư cho công tác thẩm định: Quá trình thẩm định phát sinh một số khoản chi phí phục vụ cho: thu thập thông tin, tìm hiểu doanh nghiệp, khảo sát thị trường, đối tác tư vấn, chi phí đi lại… Chi phí dao động phụ thuộc vào quy mô dự án và chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ so với lãi thu được từ cho vay đầu tư dự án. Nói chung, các khoản chi này đều được thống kê minh bạch, và chi tiêu hợp lý. - Chất lượng các khoản vay dự án Dư nợ tín dụng của Chi nhánh liên tiếp tăng trưởng trong giai đoạn vừa qua cho thấy hiệu quả và năng lực cạnh tranh của Chi nhánh nói chung và ưu việt trong công tác thẩm định nói chung. Vì công tác thẩm định là một trong những mắt xích quan trọng nhất trong bộ máy của ngân hàng, giúp cho ngân hàng có thể đưa ra kết luận chính xác nhằm tăng nguồn thu mà vẫn hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn tín dụng. Các khoản nợ của Chi nhánh có chất lượng tốt. Tỉ lệ nợ xấu thấp hơn trung bình toàn hệ thống và các hệ thống ngân hàng khác cho thấy công tác đánh giá các khoản vay được thực hiện khá hiệu quả và đưa ra những kết luận khá chính xác. Tuy nhiên không thể đòi hỏi tỉ lệ nợ xấu là 0% vì rủi ro ( trong đó có những rủi ro hệ thống) vốn là bản chất của đầu tư. 2005 2006 2007 2008 2009 Nợ quá hạn 4% 3.2% 0.12% 2.76% 2% Tình hình thu nợ của Chi nhánh trong thời gian qua khá tốt. Đối với nợ ngắn hạn: Tổng doanh số thu nợ ngắn hạn có xu hướng tăng. Năm 2007 tăng hơn gấp đôi năm 2006. (Bảng 2.8 - Doanh số thu nợ ngắn hạn) Đối với nợ trung và dài hạn: Doanh số thu nợ liên tiếp tăng với mức tăng trưởng là: 100% năm 2007 và 15% năm 2008. (Bảng 2.9 - Doanh số thu nợ trung và dài hạn) Hạn chế Nội dung thẩm định Chỉ tập trung vào thẩm định tài chính Mặc dù nội dung thẩm định dự án bao quát nhiều lĩnh vực: pháp lý, tài chính, kinh tế, quản lý…nhưng các NHTM nói chung và Chi nhánh Đông Đô nói riêng vẫn nghiêng về phân tích tài chính dự án, đôi khi chưa chú trọng đến thẩm định dự án trên phương diện thị trường, kỹ thuật, lợi ích kinh tế, quản lý và rủi ro. Một nguyên nhân dễ hiểu của hạn chế trên là do việc xác định và đánh giá các chỉ tiêu định lượng về tài chính tiến hành dễ dàng hơn so với việc thẩm định các yếu tố phi tài chính và định tính. Hơn nữa, thẩm định dự án đòi hỏi các cán bộ trực tiếp tham gia đảm nhiệm phải có cái nhìn tổng quát và kiến thức sâu sắc về ngành nghề, lĩnh vực đầu tư (xây dựng, sản xuất, năng lượng…) và sự linh động, nhạy bén bởi mỗi dự án có đặc điểm khác hoàn toàn nhau. Việc thẩm định một số chỉ tiêu: - Doanh thu, chi phí, dòng tiền: Nhìn chung việc thẩm định các số liệu tài chính trên vẫn dựa trên nguồn thông tin một chiều từ báo cáo của doanh nghiệp. Sự phân tích của Ngân hàng chỉ dừng lại ở giá bán dự kiến, tốc độ tăng doanh số/doanh thu…chứ chưa có sự đầu tư nghiên cứu khảo sát thị trường đầu vào, đầu ra, cung cầu, phân tích ngành… Về các khoản chi phí, ngân hàng cũng chỉ tham khảo số liệu, chứ chưa có sự khảo sát thực tế, và đánh giá mức hợp lý, hiệu quả của chi tiêu. - Tỷ lệ chiết khấu: là một trong những chỉ tiêu trọng yếu trong phân tích dự án. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong tỷ lệ chiết khấu có thể dẫn đến khác biệt đánh kể trong kết quả kinh doanh, thời gian hoàn vốn của dự án. Việc xác định tỷ lệ chiết khấu hiện nay chưa căn cứ vào những cơ sở vững chắc, mới tồn tại ở mức ước đoán. Do đó, tỷ lệ chiết khấu được dùng trong tính toán kết quả kinh doanh của dự án chưa phản ánh được chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Lạm phát là một yếu tố làm cho tỷ lệ này thay đổi, cũng chưa được tính đến. Ngoài ra, tỷ lệ này là cố định, được tính cho suốt vòng đời của dự án, dẫn đến sai số có thể khá lớn. - Một số chỉ tiêu về tài chính như: NPV, IRR, DSCR … được dùng để đánh giá, lựa chọn dự án, được đề cập và tính toán trong hầu hết các dự án. Nhưng các ngân hàng vẫn chỉ dừng lại ở tính toán số liệu, chưa so sánh các chỉ tiêu tài chính, kết hợp các chỉ tiêu đưa ra kết luận hay phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu. Chưa quan tâm nhiều đến thẩm định rủi ro Thẩm định rủi ro là một trong những bước quan trọng trong thẩm định, được thực hiện thông qua phân tích độ nhạy của dự án. Tuy nhiên phần lớn các dự án chỉ được phân tích độ nhạy một chiều. Một số ít dự án được tiến hành phân tích độ nhạy hai chiều và phân tích tình huống để nhận định rõ rủi ro và mức độ ảnh hưởng đến kết quả dự án. Nghiên cứu dự án ở trạng thái tĩnh Tại các ngân hàng thương mại nói chung, việc xem xét, thẩm định dự án phần lớn ở trạng thái “tĩnh”. Trong tương lai, Chi nhánh Đông Đô nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung nên đặt các dự án trong trạng thái động của thị trường để phân tích. Thị trường biến đổi không ngừng, nghiên cứu thị trường để xác định những nhân tố làm thay đổi kết quả dự án, từ đó xác định mực độ ảnh hưởng của các yếu tố đó, khả năng thích ứng của dự án trong trạng thái “động”. Thông tin phục vụ công tác đánh giá Thông tin, tài liệu dùng cho công tác thẩm định chủ yếu bắt nguồn từ đơn vị xin vay vốn. Chính vì thế các tài liệu này không thể tránh khỏi tính chủ quan, không chính xác. Các khách hàng mong muốn vay vốn thường tạo ra những báo cáo hoặc dự đoán thị trường theo hướng có lợi cho mình. Hơn nữa, chất lượng thông tin và số liệu trong các bản báo cáo của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa qua kiểm toán là một mối lo ngại đối với Ngân hàng. Ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thông tin một chiều từ các doanh nghiệp xin vay vốn. Các báo cáo doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh dự kiến của dự án do các doanh nghiệp lập, thế nhưng khi tiến hành thẩm định, những số liệu này ít khi được xem xét đánh giá đúng mức. Dù được đầu tư kĩ lưỡng đến đâu, bản thân dự án vẫn sẽ được nhìn nhận theo hướng chủ quan của người lập. Hơn nữa, mỗi người có cách nhìn nhận vấn đề riêng, khối lượng kiến thức bao quát những lĩnh vực khác nhau. Các chủ đầu tư thường nhấn mạnh và làm nổi bật điểm mạnh của doanh nghiệp, của dự án, trong khi những điểm yếu ít khi được nhắc đến. Và những yếu điểm này rất có thể là dẫn đến rủi ro trong khi đầu tư và vận hành dự án. Các ngân hàng chưa tạo được liên kết thông tin với những đối tượng liên quan đến hoạt động dự án: các nhà cung cấp, thị trường đầu ra, đối thủ cạnh tranh… Công tác tái thẩm định Công tác tái thẩm định sau khi Chi nhánh thực hiện giải ngân cho doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Một số dự án khi bắt đầu được giải ngân, đi vào hoạt động, chưa tạo được hiệu quả và thành công như dự kiến, nhưng chưa được ngân hàng nhìn nhận và đánh giá khách quan. Cần phải nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng và vai trò của nghiệp vụ này nhắm hạn chế rủi ro từ cho vay dự án. Ưu tiên đối với một số đối tượng khách hàng Đôi khi quyết định cho vay được dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa khách hàng vay vốn và ngân hàng, hoặc chỉ thị của cấp trên (đối với các dự án do công ty nhà nước tiến hành). Trong một số trường hợp, kết quả thẩm định không phải là cơ sở duy nhất và ưu tiên để ra quyết định. Khi tiến hành nghiên cứu dự án, ngân hàng thường quá chú trọng tài sản cầm cố, thế chấp, đơn vị bảo lãnh, thời gian hoàn vốn. Điều này có nghĩa là các khách hàng truyền thống, lâu năm, các đơn vị kinh doanh nhà nước là những khách hàng nhận được vốn giải ngân nhiều nhất. Trong khi khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn năng động và hoạt động hiệu quả lại không được hưởng nhiều ưu đãi. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân chủ quan Kiến thức tổng hợp của cán bộ thẩm định Thẩm định dự án đòi hỏi các cán bộ tham gia phải có kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực: tài chính, thị trường, kế toán kiểm toán … Hơn nữa mỗi dự án lại có quy mô, đặc điểm, lĩnh vực đầu tư riêng. Quy trình thẩm định và các bước trong nội dung thẩm định đối với tất cả các dự án là như nhau, nhưng không thể áp đặt máy móc các công thức tính toán và các tiêu chuẩn đánh giá. Mỗi dự án là một thách thức mới đối với các cán bộ phòng thẩm định. Do đó công việc thẩm định đặt ra yêu cầu cao về kiến thức tổng hợp, khả năng chịu áp lực công việc cao. Chi nhánh đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ trẻ và giàu kiến thức chuyên môn. Tuy nhiên kiến thức chỉ là cơ sở cho các bước tiến hành thẩm định thực tế. Các cán bộ cần không ngừng trau dồi kinh nghiệm và các kiến thức bổ trợ khác. Công tác thu thập thông tin Công tác thu thập thông tin ở các ngân hàng đều đối phải đối mặt với một số khó khăn: Sự trao đổi và liên kết thông tin giữa ngân hàng và các chủ thể liên quan đến dự án chưa được triển khai. Trong khi đánh giá các dự án, ngân hàng phần lớn chỉ dựa vào nguồn thông tin một chiều do chủ đầu tư cung cấp. Trong khi rất nhiều những số liệu, báo cáo có thể được giải trình và tư vấn bởi các đối tượng như: công ty kiếm toán, công ty tư vấn, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, nhà bán lẻ… Nguyên nhân khách quan Khung pháp lý Các cơ quan hữu quan chưa tạo ra môi trường pháp lý thực sự thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung, và hoạt động thẩm định nói riêng. Mặc dù đã có văn bản hướng dẫn, nhưng nhìn chung còn tồn tại nhiều thiếu sót và bất cập. Thị trường tài chính có sự biến đổi và phát triển năng động từng ngày từng giờ, những công cụ mới, hoạt động mới, rủi ro phát sinh không ngừng, nhưng các bộ, ngành liên quan luôn chậm đổi mới và bổ sung chính sách. Một số cơ chế, chính sách về hoạt động cho vay của Ngân hàng đang trong quá trình nghiên cứu, sửa mới và bổ sung, tuy nhiên quá trình này diễn ra quá chậm, không theo kịp với biến đổi thị trường, và chắp vá, không có sự thống nhất. Các quy định về kế toán, kiểm toán… là cơ sở cho thẩm định tài chính dự án cũng đang gặp phải nhiều thiếu sót. Trong tương lai, các cơ quan chức năng cần chú trọng tạo ra môi trường pháp lý vững chắc để hoạt động thẩm định tiếp tục hoàn thiện và phát triển. Thị trường biến động Việt Nam là thị trường mới nổi, giai đoạn đầu thực hiện kinh tế thị trường. Vì thế phải khẳng định rằng thị trường đang và sẽ tồn tại nhiều bất ổn do quá trình hình thành, phát triển chưa lâu và những chính sách quản lý điều tiết của Nhà nước chưa đủ mạnh, chưa đủ đúng đẵn để chèo lái nền kinh tế theo hướng phát triển nhanh mà bền vững. Những rủi ro trong đầu tư và vận hành dự án là không thể tránh khỏi. Việc dự tính kết quả kinh doanh của dự án (dự báo doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền …) là thực sự khó khăn trong cả bối cảnh thị trường biến động hàng ngày. Trong khi thị trường giá cả của nước ta tiềm ẩn nhiều bất ổn, thì công tác dự báo này không thể tránh khỏi sai lệch, thậm chí trên quy mô lớn. Việc lập và lựa chọn dự án là một thách thức, không chỉ với chủ đầu tư mà với cả cán bộ thẩm định. Tóm lại, dù được cân nhắc kĩ lượng trên nhiều phương diện, kết quả thẩm định vẫn có thể sai lệch so với thực tế, nhất là đối với dự án trung và dài hạn. Điều này dẫn đến những quyết định sai lầm của các Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Hệ thống thông tin Nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định tại ngân hàng còn nhiều hạn chế cả về chất lượng và số lượng. Hệ thống thông tin còn nghèo nàn, thiếu thốn và ít được cập nhật. Có nhiều nguyên nhân khách quan làm cho các tài liệu và thông tin thẩm định chưa đạt yêu cầu: Chế độ tài chính kế toán của nước ta chưa được thống nhất trên toàn hệ thống. Trong các quy định về tài chính kế toán, kiếm toán, nhiều thiếu sót và bất cập vẫn tồn tại. Một số những hoạt động, khoản mục … chưa được hướng dẫn chi tiết hoặc chưa được thống nhất thực hành … Chất lượng thông tin từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa thực sự đáng tin cậy. Kiểm toán độc lập tại nhiều doanh nghiệp cho thấy các sai phạm có trọng yếu. Và số lượng các công ty vừa và nhỏ chưa qua kiểm toán là rất lớn. Hiện tượng thông tin không minh bạch khá phổ biển ở nước ta. Hơn nữa, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của kế toán trưởng cùng ban lãnh đạo ở một số doanh nghiệp chưa cao cũng có thể dẫn đến những sai phạm trong báo cáo, số liệu … Ngân hàng luôn gặp khó khăn trong việc chứng thực các thông tin từ báo cáo tài chính dự tính của dự án. Thị trường tư vấn ở nước ta vẫn đang ở giai đoạn đầu phát triển. Các ngân hàng khó có thể tìm kiếm sự trợ giúp từ bên ngoài trong khâu thẩm định các dự án. Trình độ chuyên môn và đạo đức kinh doanh của chủ đầu tư Một số chủ đầu tư có trình độ chuyên môn, kiến thức đầu tư chưa sâu, các kĩ năng thiết lập và quản lý dự án còn nhiều khiếm khuyết. Rất nhiều dự án được lập một cách sơ sài, chưa bao quát đầy đủ các nội dung và chỉ tiêu chính hoặc các dự án được lập ra không bám sát thực tiễn và có nhiều biến động lớn khi đi vào thực tế. Nghiêm trọng hơn, hiện nay, một số chủ doanh nghiệp cố tình tạo ra những thông tin giả, lập dự án với các chỉ tiêu không đáng tin cậy, mang nặng tính chủ quan, vi phạm chế độ kế toán, kiểm toán… để được nhận vốn vay từ ngân hàng. Bản chất rủi ro của đầu tư Rủi ro là khả năng xảy ra sai biệt giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận dự kiến. Bất cứ loại hình đầu tư nào cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Khâu thẩm định được thực hiện trên báo cáo dự tính của dự án. Những số liệu tính toán được lập ra qua quá trình nghiên cứu thị trường trong quá khứ. Chỉ cần một biến trong mô hình tính toán này dao động, kết quả của dự án sẽ bị sai lệch so với thực tế. Tùy vào mỗi quan hệ giữa các biến và mức độ ảnh hưởng của biến đối với kết quả dự án, mà sự sai lệch này có quy mô lớn hay nhỏ. Trong một dự án, có rất nhiều biến thay đổi có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả thẩm định, đưa ra những kết quả thẩm định có thể trái ngược nhau. Việc xác định và định lượng rủi ro đối với dự án khá phức tạp do bao hàm nhiều yếu tố. Các công cụ và mô hình hiện nay vẫn vấp phải nhiều khó khăn khi tiến hành phân tích rủi ro khi đầu tư dự án. Chương III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ Định hướng phát triển của Chi nhánh giai đoạn 2010-2015 Định hướng phát triển tổng thể của Chi nhánh giai đoạn 2010 - 2015 Nghiêm túc thực hiện chỉ thị của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước, góp phần hoàn thành mục tiêu vĩ mô: thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, gắn với việc kiểm soát chất lượng tín dụng. Tập trung chuyển đổi phương thức hoạt động theo chỉ đạo của NHNN nhằm thỏa mãn cao nhất các nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, gia tăng nhanh hiệu quả và kiểm soát được rủi ro theo từng lĩnh vực kinh doanh. Chủ động, độc lập trong hoạt động kinh doanh, từ đó góp phần thực hiện mục tiêu, tôn chỉ của BIDV Việt Nam: “Ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu Việt Nam” Phát triển dịch vụ tài chính đa dạng Tình hình tài chính vững mạnh Tích cực chủ động chuẩn bị cho lộ trình cổ phần hóa Giải quyết triệt để vấn đề Nợ xấu Tăng trưởng ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lởi và bền vững Áp dụng các thông lệ và tuân theo tiêu chuẩn quốc tế Cải thiện và nâng cấp công nghệ Ngân hàng Phân nhóm khách hàng – Cung cấp sản phẩm dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu Định hướng phát triển cho vay theo dự án Trên cơ sở chiến lược phát triển tổng thể lâu dài của BIDV Việt Nam là trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng, dẫn đầu cả về lĩnh vực ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ, Chi nhánh Đông Đô đã xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể nhằm góp sức cho thành công của toàn hệ thống. Trong đó, phát triển lĩnh vực cho vay dự án là một trong ưu tiên hàng đầu của Chi nhánh. Định hướng hoạt động cho vay theo dự án của Chi nhánh Đông Đô bao gồm các nội dung chính như sau: - Chi nhánh chủ trương đa dạng hóa các loại hình và lĩnh vực cho vay. Mở rộng quan hệ tín dụng với các khách hàng tư nhân và doanh nghiệp ngoài quốc doanh - vốn là khu vực năng động và có nhu cầu vốn cao. - Ngân hàng chủ động tìm kiếm các dự án có lợi ích kinh tế cao và thời gian thu hồi vốn nhanh đề tài trợ vốn. - Khi tiến hành cho vay theo dự án, tuyệt đối chấp hành các quy định về luật tổ chức tín dụng, luật đầu tư và các văn bản pháp luật có liên quan. Ngoài ra, các văn bản quyết định nội bộ của BIDV Việt Nam và BIDV- Chi nhánh Đông Đô bao gồm cẩm nang tín dụng, cẩm nang thẩm định dự án, quy trình, nội dung thẩm định là tài liệu cơ sở trong thực hiện các bước thẩm định dự án cho vay. - Duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong Chi nhánh ngân hàng để kịp thời phát hiện các sai phạm và khắc phục. - Tích cực mở rộng các mối quan hệ hợp tác, đồng tài trợ cùng có lợi với các ngân hàng bạn. Định hướng phát triển công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh Hoạt động tín dụng chỉ diễn ra hiệu quả và an toàn khi công tác thẩm định dự án cho vay được thực hiên nghiêm túc và hợp lý. Công tác thẩm định phải được đặt dưới sự chỉ đạo chặt chẽ, trong mối liên hệ mật thiết giữa các phòng ban chức năng, đồng bộ với quy trình công nghệ. Để đạt được thành công đó, Chi nhánh đưa ra một số định hướng như sau: - Nhận thức rõ tầm quan trọng của khâu thẩm định - Tiếp tục hoàn thiện quy trình và nội dung các bước thẩm định - Củng cố bộ máy nhân sự đảm nhiệm công tác thẩm định dự án cho vay - Nâng cấp công nghệ ngân hàng, đặc biệt là mạng lưới thông tin - Chủ động tìm kiếm các dự án khả thi, cả trong ý tưởng lẫn kế hoạch, tư vấn cho doanh nghiệp các phương án thực hiện - Chú trọng hơn vào công tác quản trị rủi ro - Đảm bảo thời gian thẩm định dự án theo quy định Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại Chi nhánh Đông Đô Đội ngũ nhân viên Tài nguyên tinh thần là sở hữu vô giá của các doanh nghiệp và tổ chức. Trong mọi hoạt động, con người luôn chiếm vị trí trung tâm, có ảnh hưởng quyết định. Công tác thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ. Đội ngũ cán bộ phòng thẩm định là những chủ thể nắm vai trò quan trọng trong công tác thẩm định, chịu trách nhiệm tất cả các khâu, từ hoạch định mục tiêu, kế hoạch thẩm định, thu thập thông tin, xử lý thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích dự án, quản trị rủi ro, đưa ra kết luận, xét duyệt cho vay… Công tác thẩm định dự án đầu tư bao quát nhiều lĩnh vực rộng lớn: tài chính, quản trị kinh doanh, thị trường sản phẩm, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội, pháp lý, rủi ro… Vì thế những cán bộ tham gia xét duyệt dự án phải đạt được những yêu cầu nhất định về chuyên môn cũng như kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp: Tốt nghiệp đại học trở lên, được đào tạo một cách chính quy, bài bản. Nắm rõ những kiến thức chuyên môn ngân hàng - tài chính, lập, thẩm định và quản lý dự án đầu tư. Có khả năng tính toán, phân tích các chỉ tiêu, nắm được ý nghĩa kinh tế của các chỉ tiêu đó, kết hợp, thu thập thông tin, xử lý và ra quyết định. Cán bộ cũng cần củng cố kiến thức về các lĩnh vực khác để phục vụ cho công tác thẩm định. Vì công việc này đỏi hòi cán bộ ngân hàng phải nhìn nhận dự án trên nhiều khía cạnh, không chỉ ở mức độ tài chính. Kiến thức đa dạng về các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau sẽ giúp ích cho các cán bộ thẩm định tiếp cận dự án. Thông thạo các phần mềm hiện đại phục vụ thẩm định tài chính như Excel, Crystal Ball … cũng là lợi thế của mỗi cá nhân tham gia thẩm định dự án. Cán bộ thẩm định cần phải nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án vay vốn. Đồng thời phải có một tư duy mới là: Thứ nhất, thẩm định dự án bao hàm nhiều nội dung, không chỉ tập trung vào thẩm định trên khía cạnh tài chính. Thứ hai, trong thẩm định tài chính dự án, tình hình tài chính của khách hàng là chỉ tiêu thẩm định nền tảng, và hiệu quả tài chính của dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định có tài trợ cho dự án hay không. Từ đó ngân hàng kết hợp hai chỉ tiêu, ra quyết định vừa đảm bảo tăng trưởng tín dụng, vừa hạn chế rủi ro. Cán bộ thẩm định cần không ngừng trau đồi kinh nghiệm. Sau mỗi quá trình phân tích một dự án, sẽ rút ra bài học và những kinh nghiệm quý giá có thể áp dụng cho công tác thẩm định trong tương lai, nhằm hoàn thiện hơn nữa bản thân và đóng góp cho ngân hàng. Thêm vào đó, tư cách đạo đức, tinh thần trách nhiệm, nhiệt huyết, tinh thần ham học hỏi và khả năng chịu áp lực cũng là nhân tố cần thiết tạo nên một cán bộ thẩm định giỏi. Muốn thu hút và đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng, Chi nhánh cần tiến hành đồng thời nhiều biện pháp: - Về mặt tổ chức, Chi nhánh nên củng cố năng lực hoạt động của phòng Tổ chức - Nhân sự. Căn cứ vào khối lượng công việc và nguồn lực của mỗi phòng ban, cán bộ nhân sự sẽ có sự điều chỉnh, phối hợp tổ chức giữa các phòng ban, xác định nhu cầu tuyển dụng, trực tiếp tổ chức tuyển dụng, điều chỉnh nhân sự hợp lý. - Đối với công tác tuyển dụng: Tuyển dụng những cá nhân tốt nghiệp đại học chính quy trở lên chuyên ngành phù hợp, ưu tiên có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính. Công tác tuyển dụng phải được thực hiện bình đẳng, công khai, khách quan đem đến cơ hội như nhau cho tất cả các ứng. Các ứng viên phải vượt qua các vòng thi chuyên môn, tiếng anh, IQ, tin học để đảm bảo kiến thức cơ bản và đảm nhiệm được công việc. Những ứng viên trúng tuyển phải có thời gian thử việc 2-3 tháng để ngân hàng có thể kiếm tra khả năng làm việc trong thực tế của nhân viên. - Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực: Thường xuyên tổ chức và tài trợ các khóa học, khuyến khích nhân viên tham gia và lấy chứng chỉ. Những khóa học này sẽ giúp các nhân viên củng cố thêm kiến thức, cập nhật thông tin và tri thức mới. Đó cũng là diễn đàn để các cán bộ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, đưa ra các tình huống và cùng nhau giải quyết. Những khóa học ngắn hạn và dài hạn phải do những chuyên gia đầu ngành và có uy tin giảng dạy. Chi nhánh cũng nên quan tâm đến các lớp đạo tạo kiến thức bổ trợ và các kĩ năng cần thiết, đặc biệt là các kĩ năng mềm. Chi nhánh nên khuyến khích khả năng tự học hỏi và trau dồi của mỗi nhân viên. Ý chí vươn lên và quyết tâm là chìa khóa thành công của mỗi con người. Chi nhánh có thể khuyến khích phong trào tự học của các cán bộ bằng nhiều biện pháp: tài trợ tiền học phí cho nhân viên, tặng bằng khen và phần thưởng cho những nhân viên có ý tưởng hay nghiên cứu ứng dụng trong thực tế … Định kỳ tổ chức sát hạch, kiểm tra trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ. Qua đó có thể đánh giá được nỗ lực trong công việc của từng cá nhân, điểm mạnh, điểm yếu. Phòng nhân sự sẽ có cái nhìn tổng quát về mỗi cá nhân, từ đó điều chỉnh nhân sự hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn chất xám, khuyến khích các cá nhân tham gia đóng góp cho ngân hàng. Chi nhánh cũng cần có chính sách đãi ngộ hấp dẫn và phù hợp đối với các cán bộ. Thẩm định là công việc chịu áp lực, đòi hỏi năng lực và tính trách nhiệm cao. Do đó để thu hút được nguồn nhân lực trẻ, chất lượng cao, tránh chảy máu chất xám, Chi nhánh cần đưa ra chính sách đãi ngộ hợp lý. Mức lương được xác định dựa vào năng lực và kết quả làm việc, chứ không phải thâm niên công tác. Đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc, có năng lực, cần phải khen thưởng xứng đáng để khuyến khích họ ở lại, cống hiến cho ngân hàng. Chi nhánh nên tích cực tạo lập các mối quan hệ với những chuyên gia, những nhà đầu tư hàng đầu, có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm. Không chỉ mời họ tham gia những vị trí cấp cao, mà có thể mời họ làm cố vấn, cộng tác viên, hỗ trợ hoạt động ngân hàng. Những ý kiến của các chuyên gia trên về xu hướng phát triển kinh tế, môi trường ngành, quy định pháp luật thường được đánh giá cao do họ đều là những chuyên gia có tầm nhìn chiến lược. Mặt khác, các cán bộ thẩm định hầu hết đều được đào tạo chuyên ngành kinh tế, có kiến thức chuyên sâu về tài chính - ngân hàng, nhưng kiến thức về các lĩnh vực khác có liên quan đến dự án (xây dựng, tiêu dùng, năng lượng …) chưa rộng. Trong trường hợp đó, Chi nhánh có thể thuê tư vấn hoặc cộng tác với các chuyên gia kỹ thuật. Ngoài việc đào tạo, Chi nhánh nên quan tâm nhiều hơn đến đời sống của nhân viên. Có thể tổ chức những buổi giao lưu, giải trí, thắt chặt thêm mối quan hệ giữa nhân viên và Ngân hàng, giúp nhân viên có tinh thần tốt nhất khi trở lại làm việc. Phương pháp và nội dung thẩm định Nội dung thẩm định cẩn trải rộng trên nhiều khía cạnh của dự án. Phân tích thị trường cũng đóng vai trò quan trọng, là bước đệm để tính toán thông số phục vụ phân tích tài chính. Chi nhánh cần nghiên cứu cung cầu của sản phẩm, năng lực cạnh tranh, phương thức tiêu thụ sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường. Cách tối ưu nhất là Ngân hàng đẩy mạnh nghiên cứu các mô hình đánh giá như: SWOT, PORTER… Quản trị rủi ro cũng là khâu cần được đầu tư nhiều hơn tại Chi nhánh. Có rất nhiều biện pháp tài trợ, bù đắp và dự phòng tổn thất, cũng như hạn chế rủi ro để Ngân hàng tham khảo. Quy định cho từng loại dự án, từng lĩnh vực đầu tư cụ thể Các công tác thẩm định đều tuân theo quy trình chung của Ngân hàng về thẩm định, nhưng bên cạnh đó, Ngân hàng nên xây dựng cẩm nang thẩm định cho các cán bộ. Tài liệu này nên dàn trải nhiều lĩnh vực, ngành nghề cụ thể, và nhấn mạnh những đặc điểm, những điểm cần lưu ý, chuẩn mực riêng của từng loại hình. Về thẩm định tài chính dự án - Xác định TSCK của dự án đầu tư là việc làm không đơn giản. Nếu nguồn vốn vay được dùng để đầu tư thì: à TSCK = Lãi suất vay trước thuế* (1 - thuế suất TNDN) Nếu nguồn vốn chủ sở hữu được dùng để đầu tư thì: à TSCK = Mức sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu. Nếu nguồn gồm cả vốn cho vay và chủ vốn sở hữu dùng để đầu tư thì à TSCK = WACC Trên thực tế, các ngân hàng thường lấy lãi suất cho vay dài hạn của Ngân hàng bằng đúng tỷ suất chiết khấu - Để thẩm định tổng vốn đầu tư, Chi nhánh nên tham khảo các dự án tương tự thông qua xem xét và so sánh các các dự án, sau đo tiến hành điều chỉnh cho phù hợp. Các dự án hầu hết là trung-dài hạn, vốn bỏ ra trong nhiều năm nên phải phân tích sự biến động của tổng vốn đầu tư trong tình trạng lạm phát tỷ giá biến động. Ngoài ra, vốn dự phòng là một thành phần quan trọng và bắt buộc trong tổng vốn đầu tư. Ngân hàng phải yêu cầu chủ đầu tư giải trình chi tiết tổng vốn đầu tư trong báo cáo, và có thể đề nghị doanh nghiệp bổ sung vốn dự phòng. - Về cơ cấu vốn đầu tư dự án, vốn tự có của doanh nghiệp là bộ phận quan trọng, sẽ bù đắp cho NHTM khi dự án vận hành thua lỗ hoặc không như dự kiến. NHTM cần tiến hành tái thẩm định giá trị tài sản của doanh nghiệp phòng trường hợp doanh nghiệp cố tình định giá cao tài sản của mình để tăng giá trị vốn góp. - Ngoài các chỉ tiêu như NPV, IRR, DSCR, thời gian thu hồi vốn, cần xem xét thêm một số chỉ tiêu như điểm hòa vốn, chỉ số doanh lợi (PI), Tỷ lệ nội hoàn có điều chỉnh (MIRR)… Không chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu và so sánh riêng lẻ từng chỉ tiêu về không gian, thời gian, cán bộ NH cần xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu để đưa ra đánh giá tổng hợp về hiệu quả tài chính. - Lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp với từng dự án và lĩnh vực kinh doanh, đồng thời tuân theo các quy định và văn bản hướng dẫn của Nhà nước. - Cần xét đến yếu tố biến động của lạm phát và tỳ giá - những thông số quan trọng, có sức ảnh hưởng lớn đến các thông số khác và đến hiệu quả tài chính dự án, đồng thời có khả năng biến động khó dự đoán. - Các cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật những văn bản pháp luật, quy định, hướng dẫn mới ban hành, bổ sung hoặc sửa đổi của Nhà nước và các Bộ, ngành. Những thông số như suất đầu tư, tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn chất lượng môi trường… là những cơ sở định hướng cho thẩm định các thông số. Về thẩm định các yếu tố kỹ thuật, thị trường: Ngân hàng nên nâng cao nhận thức của các cán bộ về tầm quan trọng của thẩm định yếu tố thị trường. Những kết quả thẩm định thị trường sẽ đánh giá mức xác thực của các thông số tài chính như: doanh thu, chi phí… từ đó là cơ sở quyết định tính chính xác của thẩm định tài chính. Các cán bộ cần tham khảo nhiều phương pháp phân tích thị trường khác nhau. Đối với phân tích doanh nghiệp, có thể sử dụng mô hình SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó có cái nhìn toàn diện về doanh nghiệp và vạch ra phương hướng phát triển lâu dài. Để phân tích môi trường ngành, nên sử dụng mô hình môi trường ngành 5 yếu tố của Michael Porter. Hệ thống thông tin Trong thời đại ngày nay, đối tượng nào nắm được thông tin đáng tin cậy trước nghĩa là chiếm ưu thế trong cạnh tranh. Đối với công tác thẩm định, cũng vậy. Thông tin có vai trò quyết định, là cơ sở để tiến hành công tác thẩm định. Do đó số lượng thông tin đầy đủ, chất lượng thông tin tốt, đáng tin cậy là nhân tố giúp cho công việc thẩm định diễn ra hiệu quả và cho kết quả chính xác. Việc xây dựng, củng cố hệ thống thông tin, thiết lập mạng lưới thu thập, từ đó tiến hành phân tích là yêu cầu bức thiết của ngân hàng. Để thực hiện tốt quy trình xem xét dự án, các cán bộ cần phải tìm hiểu những thông tin: - Kinh tế xã hội: Chủ trương, chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô của Nhà nước, môi trường ngành, các quy định của Nhà nước về đầu tư, đấu thầu, quy hoạch kiến trúc và xây dựng, chế độ tài chính, thuế, ưu đãi đầu tư … - Tài chính: tình hình tài chính của chủ đầu tư, các chỉ tiêu tài chính của dự án, giá cả thị trường đầu ra và đầu vào, lạm phát, xu hướng biến động thị trường… Chi nhánh có thể tìm kiếm và thu thập thông tin từ nhiều nguồn. Các thông tin một chiều do chủ đầu tư cung cấp thường mang tính chủ quan và thiếu tin cậy. Do đó Chi nhánh nên đẩy mạnh sự liên kết thông tin giữa các ngân hàng khác, giữa các Chi nhánh, tìm đến sự hỗ trợ của các mạng thông tin, công ty tư vấn, cộng tác viên, chuyên gia …Chi nhánh cần tạo dựng mối quan hệ với các chủ thể này nhằm tiếp cận và tận dụng được nguồn thông tin. Đối với mạng lưới thông tin cục bộ, Chi nhánh cũng cần phải đầu tư và nâng cấp. Cần có sự phối hợp tích cực giữa các phòng ban tham gia hoạt động tín dụng: phòng tín dụng, phòng thẩm định, phòng nguồn vốn, và phòng kế toán. Chi nhánh phải duy trì được mạng lưới thông tin nội bộ thông suốt, làm cơ sở cho hoạt động tín dụng. Những lưu trữ về các giao dịch với khách hàng có thể giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về lịch sử tín dụng của khách hàng, từ đó tiến hành chấm điểm tín dụng. Chi nhánh cần khuyến khích các cán bộ nhân viên bổ sung và củng cố kiến thức. Các cán bộ ngân hàng cần chuẩn bị kĩ lưỡng, tổ chức phỏng vấn chu đáo, kết hợp với kỹ năng quan sát, xử lý tình huống và giao tiếp tốt. Để duy trì hệ thống thông tin nhanh chóng, hiệu quả như vậy, Chi nhánh cần nâng cấp công nghệ thông tin và hạ tầng cơ sở. Những phần mềm ứng dụng hiện đại sẽ đảm bảo thông tin được lưu trữ bảo mật, an toàn, sử dụng dễ dàng và linh hoạt. Công tác quản lý điều hành Thẩm định bao gồm rất nhiều phần hành khác nhau, nhưng lại có mối liên quan mật thiết. Do đó việc sắp xếp và phối hợp các phần hành hợp lý sẽ khiến bộ máy hoạt động trơn tru và hiệu quả. Chi nhánh cần tăng cường mối quan hệ giữa các phòng ban, khuyến khích các phòng ban chức năng tăng cường phối hợp hơn. Việc Ban lãnh đạo có trình độ quản lý cao và tầm nhìn chiến lược sẽ giúp cho Chi nhánh có những quyết định đúng đắn. Vì thế cũng như những nhân viên, ban lãnh đạo phải không ngừng tự học hỏi và bồi dưỡng. Đối với phòng thẩm định, có thể tham kháo một số biện pháp như sau: - Sau khi nhận thẩm định một dự án cụ thể, trưởng phòng thẩm định cần phân chia công việc cho các cán bộ và cử ra một cán bộ có kinh nghiệm phụ trách dự án. Việc quy rõ trách nhiệm cho từng người đối với kết quả thẩm định sẽ gia tăng tính tự chủ và độc lập của cán bộ. - Ngoài sự kiếm tra, giám sát của trưởng phòng thẩm định đối với công việc của các nhân viên, Chi nhánh nên duy trì sự kiếm soát và đôn đốc thường xuyên của Ban lãnh đạo và tổ kiểm tra để đảm bảo phát hiện sai phạm kịp thời và xử lý. Quản trị rủi ro Ngày càng có nhiều dự án quy mô lớn, phức tạp, và cũng tiềm ẩn nhiểu rủi ro. Công tác thẩm định dự án không thể coi là hiệu quả một khi dự án vận hành không tốt, hoặc doanh nghiệp không đủ khả năng hoàn trả vốn vay. Vì vậy, để hạn chế tối đa những khoản nợ xấu, Chi nhánh có thể tham khảo một số phương án như sau: - Xác định rủi ro cụ thể đối với từng nhóm khách hàng, từ đó có phương án giảm thiểu rủi ro thích hợp. Ngân hàng phải đánh giá tình hình kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, liên tục theo dõi thị trường để phát hiện rủi ro và tìm cách đối phó. - Định lượng rủi ro bằng các phương pháp truyền thống như: phân tích độ nhạy, phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu, phương pháp hệ số tin cậy. Những phần mềm như Excel (hàm Table, Scenarios…), Crystalball là những công cụ đắc lực cho các cán bộ ngân hàng, giúp nâng cao tính chính xác của thẩm định rủi ro. - Ngân hàng nên ban hành những quy định, hướng dẫn, cẩm nang tín dụng nhằm cung cấp cho các cán bộ thẩm định quy trình, nội dung chung và những lưu ý khi tiến hành thẩm định trong thực tế. - Hoạt động thẩm định chưa thể kết thúc ở khâu ra quyết định tài trợ dự án hay không. Ngay cả khi vốn đã được giải ngân, dự án đi vào vận hành, thì các cán bộ thẩm định vẫn phải tiếp tục thực hiện khâu tái thẩm định. Công nghệ Với xu thế phát triển công nghệ thông tin như hiện nay, ngày càng có nhiều sản phẩm, phần mềm và công cụ hữu ích có thể làm cho công tác thẩm định gọn nhẹ, nhanh chóng, chính xác hơn. Các cán bộ cần phải cập nhật những phần mềm hiện đại và hiệu quả hơn để ứng dụng vào thực tế, để đáp ứng nhu cầu thu thập và xử lý khối lượng thông tin lớn như hiện nay. Ngân hàng có thể tự nghiên cứu hoặc đặt mua những phần mềm chuyên dụng hỗ trợ công tác thẩm định: tính toán, mô hình kinh tế lượng, mô hình phân tích độ nhạy, mô hình quản trị rủi ro… để nâng cao tính chính xác và hiệu quả của hoạt động đánh giá dự án. Chất lượng công nghệ thể hiện mức độ hiện đại của một ngân hàng. Vì thế Chi nhánh nên đầu tư hơn nữa vào cơ sở hạ tầng và công nghệ ngân hàng hiện đại, nhắm phục vụ khách hàng tốt hơn và tăng sức cạnh tranh. Những dịch vụ thẻ, atm, thanh toán quốc tế … sẽ đem lại nguồn thu và lượng khách hàng lớn cho Chi nhánh. Rất có thể đây là những khách hàng vay vốn tiềm năng trong thời gian tới. Chi nhánh nên tạo ra môi trường làm việc thuận tiện và thoải mái hơn nữa để kích thích khả năng làm việc của nhân viên. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Chi nhánh Đông Đô Đối với Nhà nước và cơ quan hữu quan Hệ thống chính sách của Nhà nước chi phối mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…Một sự thay đổi trong các chính sách cũng sẽ tác động trực tiếp lên toàn xã hội. Lĩnh vực ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi các chính sách Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng của Nhà nước. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, công tác thẩm định dự án nói riêng, đòi hỏi không chỉ nỗ lực riêng của ngành ngân hàng mà còn cần có sự hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan hữu quan. Hoàn thiện khung pháp lý - Chính phủ cần ban hành quy định về minh bạch thông tin trong doanh nghiệp, đòi hỏi báo cáo tài chính doanh nghiệp phải được kiểm toán độc lập để xác minh độ tin cậy. Những báo cáo tài chính thiếu chính xác sẽ làm sai lệch và biến dạng kết quả thẩm định. Việc kiểm toán được tiến hành định kỳ, những tài liệu cân đối kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán trước khi cung cấp cho ngân hàng để tiến hành thẩm định. Nhà nước cần đưa ra các biện pháp xử lý đối với các doanh nghiệp cố tình cung cấp số liệu giả nhằm mục đích lừa đảo. - Cần tạo khung pháp lý hoàn chỉnh, thống nhất về hoạt động kế toán, và hướng dẫn chi tiết thực hành tại các các doanh nghiệp. Hiện nay, công tác quản lý Nhà nước về Pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, cần ban hành các quy định đi kèm với các chế tài bắt buộc để doanh nghiệp phải áp dụng một cách thống nhất chế độ kế toán và báo cáo. Quy hoạch tổng thể nền kinh tế Nhà nước cần phải nghiên cứu và tạo lập định hướng phát triển lâu dài về nhiều mặt. Từ đó doanh nghiệp sẽ tự tìm kiếm cơ hội đầu tư, ưu đãi đầu tư, có những lựa chọn và quyết định đúng đắn, mang lại lợi ích cho bản thân, và đóng góp thực hiện mục tiêu chung của xã hội. Các ngân hàng cũng có cơ sở để lựa chọn dự án phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của nền kinh tế. Minh bạch thông tin Chính phủ cần xem xét, chỉ đạo các Bộ, ngành thành lập các tổ chức chuyên thu thập thông tin, đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp để bản thân doanh nghiệp cũng như ngân hàng có cái nhìn trung thực và khách quan về doanh nghiệp và dự án. - Các Bộ, ngành như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng… cần hệ thống hóa thông tin do mình quản lý. Trên báo cáo tổng kết, cần công khai tình hình hoạt động, đưa ra những chỉ số quá khứ, dự báo tốc độ tăng trưởng, các chỉ số trung bình ngành, định mức kỹ thuật, định hướng phát triển trong thời gian tới. Những tài liệu này hỗ trợ các doanh nghiệp lựa chọn và lập phương án đầu tư, giúp ngân hàng so sánh các chỉ tiêu tài chính trong quá trình phân tích. - Các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ, tạo nên mạng lưới thông tin quốc gia, hoạt động thông suốt nhằm phục vụ nhu cầu quản lý thông tin và thẩm định. Phát triển hoạt động tư vấn Hiện nay, hoạt động tư vấn tại Việt Nam đang ở trong giai đoạn khởi đầu, còn hạn chế về cả số lượng và chất lượng. Cần nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động tư vấn đối với nền kinh tế nói chung và công tác thẩm định nói riêng. Lập, thẩm định, và quản lý dự án đòi hỏi chủ đầu tư và các cán bộ ngân hàng phải có kiến thức tổng hợp trên nhiều lĩnh vực: tài chính, đầu tư, xây dựng, quy hoạch, luật pháp, thị trường … Không phải cá nhân nào cũng có tầm hiểu biết sâu rộng bao quát tất cả các vấn đề. Vì thế trong một số lĩnh vực như pháp lý hay xây dựng, chủ đầu tư hay cán bộ thẩm định có thể thuê tư vấn từ các công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp. Nhà nước cần khuyến khích mở rộng hoạt động tư vấn, những cũng cần quy định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của các công ty này. Thẩm định dự án Đề nghị các Bộ, ngành phải nghiêm túc, khách quan trong công tác thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư. Các Bộ, ngành phải xem xét và đánh giá tổng thể dự án trên nhiều phương diện khác nhau, không chỉ về mặt kinh tế - tài chính, phải đảm bảo những dự án này không làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với công tác thẩm định dự án trong hệ thống NHTM: Việc quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với việc cái thiện chất lượng thẩm định tại các NHTM. Vì vậy, Nhà nước cần xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách nhằm quản lý có hiệu quả hơn đối với công tác thẩm định trong ngân hàng. Đồng thời, Nhà nước cũng cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động thẩm định tại các ngân hàng. Nhà nước ủy thác cho NHNN trách nhiệm trong việc thành lập tổ thanh tra kiểm tra hoạt động của các ngân hàng nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm. Đối với Ngân hàng nhà nước Định hướng phát triển cho các ngân hàng Căn cứ vào tình hình kinh tế chung, Ngân hàng Nhà nước lên kế hoạch và định hướng phát triển toàn ngành cho từng thời kỳ và cho từng năm cụ thể, đưa ra những ưu tiên phát triển. Bằng việc ban hành các văn bản về hoạt động đối với các NHTM, NH NN quản lý công tác thẩm định phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, phục vụ tích cực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đó là cơ sở cho các ngân hàng xây dựng mục tiêu phát triển và vạch ra lộ trình thực hiện. Hỗ trợ về thông tin - Ngân hàng Nhà nước cần thống nhất các quy định và tài liệu hướng dẫn quy trình thẩm định, đảm bảo các quy trình và nội dung này được thực hiện nghiêm túc trong thực tế để đảm bảo an toàn vốn tại các ngân hàng. - Đề nghị Ngân hàng nhà nước tăng cường thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các trung tâm thông tin như: Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro và Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) đặt tại Vụ tín dụng NHNN. Đây là những đầu mối thông tin quan trọng, hỗ trợ đắc lực cho các quyết định của ngân hàng. - Ngân hàng nhà nước nên phát triển các kênh thông tin ngành có độ tin cậy cao, tính toán và cung cấp các chỉ tiêu trung bình ngành, các báo cáo kiểm toán doanh nghiệp, làm cơ sở cho ngân hàng tiến hành phân tích tài chính. NHNN sẽ là đầu mối cung cấp và lưu trữ, tổng hợp hệ thống thông tin cơ bản này. Hỗ trợ về nhân lực NHNN cần hỗ trợ các NHTM xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực, về cả chuyên môn và kinh nghiệm thẩm định dự án. NHNN nên chịu trách nhiệm tổ chức các hội nghị toàn nhằm báo cáo và trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau giữa các ngân hàng. Hơn nữa, NHNN nên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ thẩm định của các NHTM do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của những nước có ngành ngân hàng phát triển phụ trách. Qua đó, cán bộ thẩm định sẽ tiếp cận những kiến thức mới trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Khuyến khích sự phối hợp giữa các ngân hàng thương mại Ngân hàng nhà nước cần tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại trên cả nước tăng cường hợp tác, xử lý thông tin, trao đổi học hỏi lẫn nhau, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Các quy định về ngăn ngừa và hạn chế rủi ro NHNN cần định hướng cho các NHTM xây dựng hệ thống chỉ tiêu và giới hạn về nguy cơ rủi ro đối với công tác thẩm định của ngân hàng như: giới hạn cho vay đối với doanh nghiệp, ngành, lĩnh vực cụ thể. Giới hạn này phải được xác định một cách hợp lý dựa trên các điều tra, nghiên cứu và so sánh về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn, tiềm lực tài chính, mức độ rủi ro và năng lực trả nợ của doanh nghiệp; tiềm năng phát triển của ngành. Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Về quy trình thẩm định, tiếp tục hoàn thiện các quy định và đào tạo, hướng dẫn cán bộ áp dụng linh hoạt trong thực tế Sự chỉ đạo thống nhất từ Hội Sở chính đến các Chi nhánh và phòng giao dịch Công tác đào tạo cán bộ Tổ chức các khóa đào tạo, lớp tập huấn chuyên môn và kĩ năng bổ trợ cho cán bộ nhân viên. Định kỳ tổ chức các buổi hội thảo, nhằm đúc kết kinh nghiệm, tạo môi trường cho các nhân viên học hỏi giao lưu, nên những vấn đề bức thiết cần giải quyết và cùng tìm giải pháp khắc phục. Tạo mạng lưới liên hệ mật thiết giữa các Chi nhánh Phát triển kênh thông tin nội bộ trong toàn hệ thống. BIDV Việt Nam cần chú trọng đầu tư vào công tác tổn hợp và xử lý thông tin - một lợi thế cạnh tranh trên thị trường tài chinh - ngân hàng hiện nay. Cần thu thập, phân loại và chuẩn hóa các thông tin về khách hàng (cá nhân và doanh nghiệp), giao dịch, thông tin tài chính - kinh tế - đầu tư của môi trường ngành, các doanh nghiệp, thông tin pháp luật và các quy định hướng dẫn của Chính phủ. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng. Đối với khách hàng, chủ dự án đầu tư Để ngân hàng tiến hành thẩm định nhanh chóng và hiệu quả, chủ dự án phải cung cấp đầy đủ hồ sơ bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, báo cáo tài chính, hồ sơ dự án, hồ sơ tài sản đảm bảo … Đồng thời người lập dự án phải có trách nhiệm đảm bảo tính xác thực của thông tin cung cấp. Các chủ đầu tư phải nghiêm túc thực hiện các quy định về đầu tư của Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan, đồng thời thực hiện đúng theo các cam kết trong hợp động tín dụng với ngân hàng. Các doanh nghiệp cần tự nâng cao năng lực lập, thẩm định và quản lý dự án. Cần nhận thức rõ vai trò của quy trình thẩm định dự án trong lựa chọn đầu tư. Trong quá trình vận hành dự án, phải đảm bảo thực hiện đúng nội dung và tiến độ theo kế hoạch. Cần tích cực và chủ động phối hợp cùng Chi nhánh ngân hàng giải quyết cá vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. KẾT LUẬN Đối với bất kỳ một NHTM nào thì an toàn và sinh lợi là những mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Để cải thiện chất lượng tín dụng và tăng năng lực cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo mức rủi ro trong phạm vi cho phép, các NHTM cần phải chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn - một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng. Bên cạnh sự nỗ lực từ phía Ngân hàng trong việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện quá trình thẩm định dự án cho vay, cần có sự thay đổi trong cung cách hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, cũng như sự hỗ trợ, định hướng, đổi mới từ phía Nhà nước và các đơn vị hữu quan. Đó cũng chính là mục tiêu và mong muốn mà chuyên đề hướng tới, nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại các NHTM. Do còn nhiều hạn chế về hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô và các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn- PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài cùng toàn thể cán bộ nhân viên BIDV - Chi nhánh Đông Đô đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn. Tài liệu tham khảo Giáo trình Ngân hàng thương mại, PGS-TS. Phan Thị Thu Hà - ĐH. Kinh tế quốc dân, NXB.Thống kê Báo cáo tài chính Chi nhánh BIDV Đông Đô Tài liệu hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2009 - BIDV Chi nhánh Đông Đô Sổ tay tín dụng BIDV Thẩm định tài chính dự án, PGS.TS. Lưu Thị Hương - ĐH Kinh tế quốc dân Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, PGS.TS. Phước Minh Hiệp, Nhà xuất bản Thống kê Giáo trình Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính - NXB Khoa học Kỹ thuật Giáo trình Kinh tế đầu tư - NXB Đại học KTQD HN - 2007Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, NXB Tài chính Giáo trình Phương pháp lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả trong doanh nghiệp, NXB Tài chính Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Ths. Đinh Thế Hiển, NXB.Thống kê Website: http:// www.saga.vn CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------- NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên: Trần Thị Vân Anh Ngày sinh: 29/12/1988 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48C MSSV: CQ480072 Khoá: 48 Khoa: Ngân hàng – Tài chính Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân Thực tập tại: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô Từ ngày 17/01/2010 đến ngày 10/05/2010 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô”. CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ - NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN Cho sinh viên TRẦN THỊ VÂN ANH như sau: 1. Về tinh thần, thái độ và ý thức tổ chức kỷ luật: 2. Về những công việc được giao: 3. Kết quả đạt được: Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Xác nhận của BIDV Đông Đô DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31420.doc
Tài liệu liên quan