Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ Xây dựng

Năm 2007 là năm đầu tiên nền kinh tế nước ta hộ nhập đầy đủ, toàn diện vào nền kinh tế thế giới, là năm thứ hai triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội 5 năm (2006 – 2010). Tình hình chính trị trong nước ổn định, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, việc đầu tư vào Việt Nam tương đối an toàn nên một khối lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài đang chảy vào Việt Nam. Sự hội nhập kinh tế thế giới mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội nhưng cũng mang đến nhiều thách thức, sự cạnh tranh của các tổ chức theo dõi dự án trong nước với các tổ chưc nước ngoài trở lên khốc liệt hơn. Hiện tại, năng lực hội nhập chung của nền kinh tế còn hạn chế. Các cán bộ theo dõi dự án đầu tư cần có giải pháp nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, thông lệ quốc tế, ngoại ngữ, kinh nghiệm theo dõi các dự án lớn, phức tạp. Tập trung vào các hoạt động vận động tài trợ từ các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho các dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ. Hỗ trợ cho các đơn vị thuộc Bộ trong việc thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác với đối tác nước ngoài; triển khai thực hiện các dự án, chương trình sử dụng vốn Nhà nước có sự giúp đỡ viện trợ của nước ngoài. Giảm bớt khó khăn về vốn giúp dự án đầu tư được thực hiện tốt hơn, tạo thuận lợi cho theo dõi dự án đầu tư. Nhờ lợi thế hội nhập, tận dụng công nghệ tiên tiến đổi mới các thiết bị theo dõi dự án đầu tư. Bên cạnh đó có thể dựa vào kinh nghiệm của các dự án đã hoàn thành để xây dựng phương pháp theo dõi phù hợp với điều kiện nước ta, đạt được hiệu quả theo dõi dự án cao,từ đó nâng cao chất lượng dự án. Cải tiến chương trình đào tạo, tổ chức các buổi tập huấn đào tạo với sự giảng dạy của chuyên viên nước ngoài.

doc96 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1690 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tại Bộ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong những trung tâm hội nghị hiện đại nhất Đông Nam Á. Tọa lạc trên diện tích 64ha, NCC có trung tâm hội nghị chính rộng 60.000m2 với mái lượn sóng từ đại sảnh lên cao đến phòng họp chính. Trong khuôn viên NCC có các đồi nhỏ và hồ nước liên thông tạo nên cảnh quan núi non, biển trời hùng vĩ của di sản thế giới vịnh Hạ Long. Yêu cầu đặt ra đối với Trung tâm Hội nghị Quốc gia là đây phải là một “công trình” hoàn thiện nhất về mọi mặt như: tính hiện đại, phong cách đặc trưng, chất lượng cao… Một trong những mặt được chú trọng là trang thiết bị nội thất và điều này rất được đề cao trong quá trình thiết kế xây dựng. Các nhà tổ chức sự kiện luôn coi đây là một “mắt xích” không nhỏ góp phần thành công của các sự kiện. Nói một cách đơn giản, đây sẽ là "khuôn mặt" dễ cảm nhận nhất khi quan khách đến Việt Nam tham dự hội nghị bởi nơi đây sẽ hội tụ các nhà lãnh đạo các nền kinh tế; nơi gặp gỡ của rất nhiều cuộc đàm phán quốc tế, hội thảo, hội nghị quan trọng và những cuộc họp báo của nguyên thủ... (xem Phụ lục 4) Các nhà theo dõi, giám sát dự án đặt ra các tiêu chuẩn rất cao và có sự kiểm duyệt nghiêm ngặt đối với nội thất mà dự án sử dụng. Và đến nay, khi hội nghị đã thành công tốt đẹp, chúng ta có quyền tự hào về chất lượng trang thiết bị và sự phục vụ hiệu quả trong những ngày cao điểm APEC. Hầu hết thiết bị trong TTHNQG như: cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, dịch vụ… đều rất sang trọng. Một chuyên gia đã tham gia thiết kế và lắp đặt nội thất tại TTHNQG cho biết, nhìn qua tưởng chừng như đó chỉ đơn giản là những chiếc bàn, ghế, sân khấu bình thường, nhưng trên thực tế, bên trong chúng là cả một thế giới đầy tính kỹ thuật và có thể nói và đầy "bí mật" và phải biết cách sử dụng mới thấy được tính hiện đại, đa công dụng cũng như những cái mới lạ của từng thiết bị nội thất ở đây. 3.3.2 Theo dõi sau khi dự án hoàn thành Một đặc điểm của theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước, đó là không chỉ theo dõi dự án cho đến khi dự án hoàn thành, mà còn theo dõi sau dự án hay theo dõi lợi ích mà dự án mang lại. Sau APEC, NCC đã vượt ra khỏi tầm vóc một trung tâm hội nghị để trở thành điểm tham quan lý thú trong tour du lịch thủ đô. Cùng với lịch thuê hội họp kín mít, hằng ngày NCC đón rất nhiều đoàn khách đến tham quan. Theo quyết định đầu tự dự án, NCC sẽ là nơi tổ chức các đại hội, hội nghị lớn của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội, các hội nghị quốc tế, các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, thương mại có ý nghĩa quan trọng quốc gia và quốc tế, các hội chợ, triển lãm trong nhà và ngoài trời. Tuy nhiên, theo ông Trần Hoài Nam, giám đốc NCC, việc NCC cho thuê tổ chức hội nghị, tổ chức tham quan hiện tại mới đang trong giai đoạn thử nghiệm để hoàn chỉnh đề án tổ chức khai thác kinh doanh NCC. Ông Nam cho biết quan điểm của Chính phủ là tận dụng cơ sở vật chất của NCC để hoạt động lấy thu bù chi. Do đó, ngoài những hoạt động lớn của Đảng, Nhà nước, NCC sẽ được tổ chức các hoạt động khác mang tính văn hóa, xã hội. IV. Đánh giá công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước 1. Ý nghĩa của công tác theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước Mặc dù còn có nhiều khó khăn nhưng có thể nói trong những năm gần đây mục tiêu của công tác theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước tương đối hoàn thành. Mục tiêu đầu tiên của công tác theo dõi dự án đầu tư là tăng tỷ trọng các dự án được theo dõi, giám sát trên tổng số dự án tiến hành. Mặc dù số lượng các dự án thực hiện đầu tư ngày càng tăng nhưng tỷ trọng các dự án được Bộ tiến hành theo dõi, giám sát cũng tăng đáng kể. Điều này cho thấy công tác theo dõi dự án đầu tư đang từng bước chú trọng. Đây là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên thành công của các dự án. Việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng có liên quan tới lợi ích của nhiều bên. Ngoài những người hưởng lợi ích trực tiếp từ dự án như chủ đầu tư, tư vấn và nhà thầu xây dựng, còn có những người chịu ảnh hưởng gián tiếp từ hoạt động đầu tư đó. Do vậy, việc theo dõi, giám sát tình hình thực hiện dự án đầu tư xây dựng là rất cần thiết nhằm bảo đảm dự án hoạt động có hiệu quả, đồng thời bảo đảm lợi ích chính đáng của các bên có liên quan tới hoạt động đầu tư. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước, việc kiểm tra, giám sát đầu tư còn có vai trò trong việc đảm bảo vốn nhà nước được sử dụng đúng, tiết kiệm và hiệu quả, góp phần chống tham nhũng. Bảng 2.7: Theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Xây dựng Năm 2004 2005 2006 2007 Tổng số dự án thực hiện trong năm 455 463 513 563 Tổng số dự án thực hiện giám sát 153 189 327 351 Tỷ trọng dự án được thực hiện giám sát (%) 33,6 40,8 63,7 62,4 Số dự án chậm tiến độ 22 34 55 49 Số dự án phải điều chỉnh 31 22 48 57 Số dự án phải ngừng thực hiện vì các lý do Khác nhau 0 1 6 4 Số dự án đưa vào hoạt động nhưng không Có hiệu quả 5 3 7 4 Tổng số dự án có vi phạm và điều chỉnh 58 62 116 114 Tỉ trọng dự án có vi phạm và điều chỉnh (%) 37,9 32,8 35,5 32,48 (Nguồn: Vụ Kế hoạch - Thống kê, Bộ Xây dựng) Một mục tiêu khác của công tác theo dõi đánh giá dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước đã thực hiện tốt là giảm các dự án chậm tiến độ, phải điều chỉnh hay có nhiều sai sót. Đặc biệt do đặc thù của các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước đó là chú trọng lợi ích mà dự án mang lại. Số lượng các dự án hoàn thành nhưng hoạt động không hiệu quả giảm là kết quả của việc nâng cao công tác theo dõi dự án đầu tư. 2. Những tồn tại trong công tác theo dõi dự án đầu tư Về công tác theo dõi, đánh giá kết quả các dự án đầu tư vốn Nhà nước, việc chấp hành chế độ báo cáo của một số dự án còn chưa đúng kế hoạch. Bên cạnh đó, tuy tỷ lệ các dự án thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư được nâng cao nhưng so với tỷ lệ ở một số nước khác còn thấp, ngay cả các dự án nhóm A cũng chỉ có khoảng 40% số dự án có báo cáo về giám sát và đánh giá đầu tư. Khảo sát thiết kế thực hiện còn chưa tốt nên trong quá trình thực hiện đầu tư các dự án phải bổ sung, phát sinh nhiều; dự toán chưa thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước và còn sai nhiều. Công tác đấu thầu xây lắp còn nhiều sai sót cần được nghiêm túc khắc phục, nên nhiều dự án nhiều nhà thầu năng lực yếu kém vẫn trúng thầu thi công, tình trạng sử dụng thầu phụ và bán thầu phổ biến ở các dự án làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng dự án. Công tác quản lý chất lượng thi công công trình còn nhiều tồn tại; quá trình thi công việc giám sát của chủ đầu tư, của tư vấn có chỗ, có nơi làm chưa tốt. Vì vậy, ảnh hưởng tới tuổi thọ và thời gian khai thác của công trình. Quản lý và sử dụng vốn của ngân sách nhà nước còn chưa tốt, vẫn còn bị chiếm dụng, một số dự án còn sử dụng sai mục đích; nhiều dự án kết thúc đã lâu nhưng không tiến hành lập hồ sơ và quyết toán. Những tồn tại thiếu sót trên qua thanh tra, kiểm tra đã được phát hiện và Bộ có nhiều chỉ thị để chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, vi phạm và tăng cường quản lý đầu tư xây dựng nhưng chậm chuyển biến, khắc phục. Một trong những nguyên nhân là do công tác xử lý sau thanh tra thực hiện chưa tốt, thiếu nghiêm túc. Công tác theo dõi dự án đầu tư hầu hết chưa phát hiện được những sai phạm lớn, những lãng phí, thất thoát, tiêu cực của các tổ chức và cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Do hầu hết báo cáo của các chủ đầu tư còn mang tính hình thức, thiếu các thông tin chi tiết, thông tin cơ bản; báo cáo tổng hợp của nhiều Bộ, ngành cũng không có số liệu cụ thể, thiếu phân tích, đánh giá và những đề xuất giải pháp, kiến nghị. Tình hình trên đã hạn chế trong việc tổng hợp tình hình, phân tích, đánh giá tình hình đầu tư nói chung trong cả nước. Từ đó, dẫn đến tác dụng của công tác theo dõi, đánh giá đầu tư chưa đạt hiệu quả cao Đó là chưa kể các số liệu đã nêu về việc vi phạm quy chế quản lý đầu tư và xây dựng trong các báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của các Bộ, ngành và địa phương còn có sự khác biệt rất xa với số liệu tổng hợp từ các nguồn thông tin của cơ quan điều tra, Thanh tra Chính phủ, thanh tra chuyên ngành và thanh tra địa phương Trong khi đó, các ngành, các cấp từ TW đến địa phương chưa kiên quyết xoá bỏ cơ quan chủ quản, chưa có biện pháp loại bỏ tình trạng khép kín trong đầu tư, chưa có một chương trình toàn diện, quyết liệt, có hiệu quả trong việc chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư gắn liền với chống tham nhũng. Công tác quản lý đầu tư không được chú ý đầy đủ, một số chủ đầu tư gần như khoán trắng cho các BQL dự án. Thiếu kiểm tra, kiểm soát, giám sát thường xuyên. Chậm xử lý hoặc xử lý không nghiêm các sai phạm. CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BỘ XÂY DỰNG I. Nguyên nhân của những khó khăn trong công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư 1. Nguyên nhân chủ quan Không nên quá nhấn mạnh nguyên nhân khách quan, mà cần thẳng thắn nhìn nhận những hạn chế, yếu kém do chủ quan của con người gây ra; cần nhấn mạnh một số nguyên nhân chủ yếu: 1.1 Công tác đào tạo cán bộ theo dõi dự án Nguyên nhân trực tiếp và trước tiên do công tác đào tạo cán bộ chưa tốt dẫn đến trình độ, năng lực của cán bộ theo dõi dự án đầu tư còn hạn chế; công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức theo dõi dự án đầu tư xây dựng còn non kém, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng chưa thường xuyên, liên tục, số lượng dự án, công trình được kiểm tra, thanh tra, kiểm toán so với tổng số còn chưa cao. Đối với những gói thầu do các nhà thầu Việt Nam thực hiện, thực tế cho thấy năng lực thiết kế, nhân lực, thi công… còn hạn chế. Đặc biệt chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động theo dõi tiến hành các dự án lớn, thường phải thuê các chuyên gia nước ngoài theo dõi dự án. 1.2 Cơ sở vật chất, công nghệ Trong điều kiện đất nước còn khó khăn, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, công nghệ lạc hậu cũng là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kém trong theo dõi dự án đầu tư. Trong khi số lượng các dự án sử dụng vốn Nhà nước tăng theo các năm, trong đó có nhiều dự án lớn mà trình độ cán bộ theo dõi dự án đầu tư chưa được nâng cao, số lượng tăng không đáng kể, nhất là các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho theo dõi các dự án lớn, hiện đại còn hạn chế. Điều này dẫn đến công tác theo dõi dự án đầu tư chưa đạt hiệu quả cao dẫn đến gây thất thoát, lãng phí, tham nhũng nguồn vốn của dự án. Bên cạnh đó, trình tự thủ tục tổ chức, triển khai theo dõi dự án đầu tư còn phức tạp. Nhiều quy định mới ban hành hiện nay cũng có nội dung chưa phù hợp và thiếu các văn bản hướng dẫn. 1.3 Phương pháp theo dõi dự án Nghị định 131/2006/NĐ-CP chỉ rõ theo dõi chương trình, dự án là hoạt động thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện chương trình, dự án; phân loại và phân tích thông tin; kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định. Theo dõi là việc thường xuyên và liên tục thu thập và phân tích các dữ liệu thực hiện nhằm xem xét tiến độ của một dự án đầu tư. Mục tiêu của theo dõi là nhằm so sánh tiến độ thực tế với kế hoạch để có thể đưa ra các điều chỉnh hợp lý trong quá trình đầu tư, đảm bảo thành công của dự án. Theo dõi trước hết là một hoạt động nội bộ - một phần quan trọng để quản lý tốt, và vì vậy là một phần không thể thiếu trong công việc quản lý hàng ngày. Theo dõi là trách nhiệm của cán bộ quản lý quá trình thực hiện dự án, thường là các cán bộ của Ban QLDA, Chủ dự án hoặc CQCQ, đôi khi có sự hỗ trợ của nhà thầu hoặc tư vấn. Quy trình theo dõi hiện nay là: - Bước 1: Xác định, chuẩn bị theo dõi dự án Xác định phạm vi và mục tiêu của hệ thống theo dõi Đưa ra các câu hỏi hoạt động và các chỉ số cơ bản cùng với cơ chế theo dõi Xác định các cơ cấu tổ chức cho công tác theo dõi Xây dựng điều khoản giao việc cho các cán bộ theo dõi Đưa ra tiến trình thiết lập hệ thống theo dõi ngay từ khi bắt đầu chương trình, dự án Dự trù ngân sách dành cho theo dõi - Bước 2: Giai đoạn khởi động Phản ánh các vấn đề nêu trên trong khung theo dõi Rà soát lại các câu hỏi, chỉ số hoạt động và cơ chế theo dõi sau khi đã nghiên cứu chiến lược đầu tư Tổ chức đào tạo cho các cán bộ và các đối tác sẽ tham gia vào công tác theo dõi Tiến hành nghiên cứu đầu kỳ nếu phù hợp Xây dựng sổ tay thực hiện với các các bộ chủ chốt Cùng với các bên liên quan nghiên cứu thiết kế đầu tư liên quan đến công tác theo dõi Xây dựng kế hoạch theo dõi chi tiết, có tính đến các cơ chế phối hợp hiện có với các đối tác - Bước 3: Thực hiện Đưa ra các điều kiện và năng lực cần thiết cho công tác theo dõi Đảm bảo đáp ứng các nhu cầu thông tin phục vụ cho quản lý Điều phối việc thu thập và quản lý thông tin Hỗ trợ thu thập và trao đổi thông tin không chính thức Hỗ trợ tổ chức các cuộc họp kiểm điểm và giao ban định kỳ giữa tất cả các bên thực hiện Chuẩn bị cho các đoàn công tác giám sát Thông báo kết quả tới các bên liên quan Chuẩn bị báo cáo quý và báo cáo năm theo yêu cầu Phương pháp theo dõi dự án hiện nay còn đơn giản, khép kín. Dẫn đến hoạt động theo dõi chưa phát huy được hết tác dụng của nó. Cần có đổi mới nhiều hơn trong quy trình, phương pháp theo dõi dự án để hiệu quả theo dõi dự án đạt kết quả cao nhất. 2 Nguyên nhân khách quan 2.1 Giá cả thị trường Giá cả chung của hầu hết các mặt hàng đều tăng. Do trượt giá, biến động giá cả của sắt thép, tỷ giá USD/VND và các ngoại tệ khác; chế độ chính sách tiền lương thay đổi gây khó khăn cho đảm bảo tiến độ dự án. Hầu hết các dự án đều phải điều chỉnh lại do chế độ chính sách giá cả thay đổi liên tục. Công tác mua sắm vật tư thiết bị cho dự án cũng gặp khó khăn do nhiều nhà cung cấp, chế tạo thiết bị từ chối tham gia dự án và giá cả vật tư thiết bị tăng cao dẫn đến tiến độ mua sắm thiết bị rất khó kiểm soát. Nhiều định mức, đơn giá chậm được ban hành, sửa đổi như giá cả máy, trượt giá vật tư... nên không có cơ sở lập, phê duyệt các thủ tục dự án và nghiệm thu thanh toán, các nhà thầu không triển khai thi công được khi chưa được chủ đầu tư giải quyết các đề xuất của họ. Hầu hết các dự án đều phải điều chỉnh lại do chế độ chính sách giá cả thay đổi liên tục, nhiều dự án đã phải dừng lại để điều chỉnh quy mô cho phù hợp với Hiệp định vay vốn do trượt giá và các quy định mới của Luật ngân sách. 2.2 Địa điểm thực hiện dự án Sau khi xin được vốn thì việc quan trọng là phải chọn được địa điểm tốt thực hiện dự án. Các khó khăn về điều kiện tư nhiên như địa hình, khí hậu ảnh hưởng khá lớn đến dự án. Nếu không khảo sát kỹ điều kiện tự nhiên của địa điểm tiến hành dự án thì khi dự án tiến hành sẽ gặp rất nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án hoặc chất lượng dự án. Bên cạnh yếu tố điều kiện tự nhiên thì việc giải phóng mặt bằng để tiến hành dự án có rất nhiều vấn đề phải quan tâm. Các cơ chế, chính sách về tài chính, đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng chưa thống nhất, thiếu sự ổn định. Việc lồng ghép các chương trình mục tiêu chưa chặt chẽ, còn chồng chéo, hiệu quả không cao. Công tác giải phóng mặt bằng vẫn tiếp tục khó khăn phức tạp, nhiều dự án lớn đòi hỏi đẩy nhanh tiến độ thì vẫn vướng giải phóng mặt bằng dài ngày như đường vành đai 3, cầu Thanh Trì... Ngoài ra việc các tiểu dự án giải phóng mặt bằng giao địa phương làm chủ đầu tư là chủ trương mới nên còn lúng túng trong tổ chức thực hiện. 2.3 Biến động nền kinh tế Ông Martin Rama, chuyên gia kinh tế của Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam, cho biết Việt Nam đang phải đối mặt với một số vấn đề như: Có dấu hiệu của một nền kinh tế quá nóng; cán cân vãng lai đã thâm hụt ở mức đáng ngại; lạm phát gia tăng; giá tài sản tăng cao; vấn đề bong bóng trên thị trường bất động sản; tín dụng ngân hàng tăng ở mức rất cao… Những vấn đề này kết hợp lại đã dẫn đến việc tạo ra một vòng xoáy luẩn quẩn. Theo đó những dấu hiệu của tăng trưởng nóng thể hiện ở một số điểm như: Tỷ lệ lạm phát tăng mạnh từ mức 6,6% (12/2006) lên 15,7% tính đến tháng 2/2008. Bên cạnh đó, lạm phát gia tăng thể hiện sự tăng giá quốc tế, đặc biệt giá lương thực, thực phẩm, xăng dầu và vật liệu xây dựng. Với chính sách gắn tỷ giá đồng Việt Nam với đồng đô la Mỹ và một nền kinh tế đang ngày càng mở cửa, sự biến động về giá cả của thế giới đã được phản ánh qua mặt bằng giá trong nước. Vấn đề tín dụng ngân hàng tăng ở mức rất cao, từ 25,4% năm 2006 lên hơn 50% năm 2007 cũng là một vấn đề Việt Nam cần phải tập trung giải quyết. Tốc độ tăng quá lớn gây ra những mối quan ngại về chất lượng các hạng mục đầu tư của ngân hàng. Tuy nhiên, WB cũng khuyến cáo cần siết chặt hoạt động vay vốn của khu vực công, khu vực có thể chịu nhiều sức ép hơn khi điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Cùng với đó một số khoản vay đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước cần được xem xét lại. Đặc biệt các khoản vay để thực hiện các dự án công không mang tính cấp thiết và không hiệu quả cần phải dừng lại hoặc hủy bỏ. Trao đổi với Tiền phong, một số chuyên gia kinh tế cho biết bản báo cáo được WB đưa ra ngày hôm nay đánh giá khá lạc quan về triển vọng kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên cũng có điều cần lưu ý đó là các số liệu được đưa ra trong báo cáo không quá cập nhật so với diễn biến thực tế của Việt Nam trong thời điểm hiện nay. Thị trường bất động sản ở Việt Nam có dấu hiệu bong bóng trong thời gian qua. Giá 1m2 nhà đã tăng rất mạnh trong những năm gần dây. Theo kết quả điều tra mức sống của Tổng cục Thống kê được công bố mới đây, giá 1m2 nhà tại TP.HCM trong các năm 2002, 2004 và 2006 đã có mức tăng rất mạnh lên tới 80 USD.m2 vào cuối năm 2007 mà không có chỗ để cho thuê. 2.4 Thiếu sự phối hợp của chủ dự án đầu tư với cán bộ theo dõi dự án đầu tư Có nhiều nguyên nhân gây công tác theo dõi dự án đầu tư đạt hiệu quả chưa cao, nhưng trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là năng lực, ý thức trách nhiệm của Chủ đầu tư. Chủ đầu tư không nghiệm thu kết quả trước khi đưa đến cho cán bộ theo dõi, hoặc nếu có nghiệm thu thì chỉ là hình thức. Nghiệm thu xây lắp công trình hời hợt không đúng quy định, hồ sơ pháp lý nghiệm thu không chặt chẽ, phó mặc cho tư vấn giám sát thi công tại hiện trường… Trong khi tư vấn giám sát không phải ai cũng hiểu biết đồng bộ cả về hiểu biết các văn bản quy phạm pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ giám sát, cá biệt có một số ít tư vấn giám sát còn chạy theo lợi nhuận bỏ qua các quy tắc nghề ngiệp gây tổn hại cho công trình xây dựng. 2.5 Thiếu vốn cho dự án đầu tư Các dự án theo kế hoạch triển khai năm 2007- 2008 hầu hết có vốn đầu tư lớn. vì vậy lượng vốn cần huy động rất lớn trong khi các chủ đầu tư phải vay 100% vốn để đầu tư (trừ tổng công ty Xi măng Việt Nam). Chính vì vậy nhiều dự án xi măng sau khi có quyết định đầu tư, thời gian thu xếp cho đủ vốn đầu tư phải kéo dài. Việc bão lãnh vốn vay ngoại tệ từ các ngân hàng nước ngoài cũng rất khó khăn đặc biệt là các dự án có Chủ đầu tư là các Công ty cổ phần. Mặt khác do thay đổi giá, tỷ giá ngoại tệ nhiều gói thầu cung cấp thiết bị vật tư và dịch vụ kỹ thuật vượt giá ghi trong kế hoạch đấu thầu, gây khó khăn kéo dài thời gian đấu thầu, nhiều dự án phải tăng tổng mức đầu tư. Vì vậy trong quá trình theo dõi, không thể áp dụng cứng nhắc các tiêu chuẩn, định mức, yêu cầu về tiến độ… để theo dõi. Do vốn là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng dự án. Nhiều dự án bị chậm tiến độ hoặc không thể thi công tiếp do giá cả tăng mà không được duyệt tăng thêm vốn. Phương pháp theo dõi cần linh hoạt phù hợp với điều kiện diễn biến của thị trường. II. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước Theo dõi việc thực hiện dự án là một khâu rất quan trọng của quá trình quản trị dự án, có ảnh hưởng và tác dụng trực tiếp nhất tới sự thành công của dự án. Vì vậy, nó đòi hỏi sự tham gia không chỉ của những người ở cương vị quản lý, mà còn của những người thực hiện công việc trong dự án, thậm chí có thể của tất cả mọi thành viên tham gia thực hiện dự án. Nâng cao chất lượng, tính đồng bộ, tính pháp lý trong công tác theo dõi dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước. Để nâng cao chất lượng của công tác theo dõi dự án đầu tư thì trước hết phải nâng cao năng lực của cán bộ theo dõi dự án, đổi mới phương pháp theo dõi, ngoài ra phải tích cực tuyên truyền phổ biến rộng rãi luật, tiêu chuẩn thực hiện dự án đầu tư đến các chủ đầu tư để các chủ đầu tư hợp tác với cán bộ theo dõi đầu tư thì công tác theo dõi dự án đầu tư mới đạt được kết quả cao nhất. 1. Nâng cao năng lực của cán bộ theo dõi thực hiện dự án đầu tư Cũng giống như bất cứ một nhà quản lý nào, theo dõi dự án đòi hỏi một trình độ chuyên môn cao, việc sử dụng thành thạo các biểu đồ xây dựng dự án GANTT hay PERT, Microsoft Project, trình diễn Power Point... là những kiến thức nền không thể thiếu đối với một nhà theo dõi dự án. Ngoài ra cần phải có các kỹ năng như lãnh đạo, giao tiếp và đàm phán tốt, xây dựng được các mối quan hệ tốt với chính quyền cũng như đối tác, giới báo chí, truyền thông, khả năng nắm bắt và phân tích tốt, biết sắp xếp công việc một cách khoa học và hợp lý, luôn tỉnh táo trong tất cả các tình huống... Những dự án lớn đòi hỏi rất nhiều đến quỹ đầu tư cũng như nhân lực. Do đó, việc lập một dự án với chi phí chi tiết và huy động vốn là điều rất quan trọng đối với một nhà quản trị. Không phải ai cũng có đủ khả năng theo dõi dự án. Không chỉ vấn đề vốn, kỹ năng làm việc theo nhóm cũng là điều kiện thiết yếu trong mỗi dự án. Nhà quản trị phải luôn luôn theo sát và quản lý những team work của mình, luôn động viên và khích lệ họ để công việc đạt hiệu quả cao nhất có thể. “Yếu tố quan trọng nhất để kiểm soát thành công của dự án là đánh giá tiến độ dự án thường xuyên và kịp thời, so sánh thực tế triển khai dự án với kế hoạch đã định. Khi cần thiết phải có sự điều chỉnh ngay lập tức". Ngoài những đòi hỏi khắt khe về trình độ chuyên môn như đã kể trên, người làm công tác theo dõi dự án tất nhiên phải là một người có sức khỏe tốt, nếu không có sức khỏe sẽ không thể chịu được áp lực công việc và tham gia vào những chuyến công tác, khảo sát thị trường, dự án... Bộ đã tổ chức kiểm tra, tập huấn nghiệp vụ nhằm hoàn thiện đội ngũ theo dõi dự án cả về số lượng và chất lượng. Muốn có đội ngũ cán bộ theo dõi có trình độ cao, chuyên nghiệp thì Bộ phải xây dựng mạng lưới đào tạo rộng khắp, hoàn thiện chương trình đào tạo. Bên cạnh đó phải kiên quyết thay những cán bộ có khả năng kém. Các đơn vị giám sát, thi công phải mua bảo hiểm công trình. Bởi thực tế năng lực của một đơn vị tư vấn không thể gánh nổi việc đền bù nếu sự cố xảy ra đối với các công trình lớn. Mặt khác, chi phí tư vấn giám sát cần nâng lên (hiện tối đa chỉ khoảng 1,1% chi phí đầu tư công trình). Do chi phí thấp, nhiều kỹ sư tư vấn giám sát phải “ôm” nhiều công trình cùng lúc, khó tập trung năng lực cho một công trình. Qua thanh tra các dự án cho thấy: việc thực hiện trình tự thủ tục đầu tư còn nhiều thiếu sót, về tiến độ thực hiện dự án còn chưa được đảm bảo về thời gian; về năng lực, trách nhiệm của các đơn vị tư vấn trong thiết kế, thẩm định, giám sát chưa cao, việc lưu trữ tài liệu hồ sơ của các dự án chưa khoa học, dẫn đến việc cung cấp tài liệu dự án cho đoàn thanh tra còn chậm so với tiến độ yêu cầu, việc quyết toán dự án đầu tư còn chậm. 2. Đổi mới phương pháp theo dõi thực hiện dự án Tăng cường các hoạt động khoa học, công nghệ. Xây dựng các phương pháp theo dõi thực hiện dự án khoa học, hiện đại. Duy trì thường xuyên, đủ về diện, sâu về nghiệp vụ và nâng cao chất lượng các hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát; tập trung làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để những khâu yếu kém và có nhiều dư luận xã hội trong quá trình đầu tư. Kiên quyết thay thế các cán bộ, công chức, nhân viên thiếu năng lực, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà trong các lĩnh vực công tác có liên quan đến đầu tư, đất đai, xây dựng cơ bản.Chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức theo dõi dự án. Các dự án, chương trình một khi được đưa vào triển khai trong cuộc sống thì chúng trở thành các hoạt động mang tính chất xã hội, có liên quan đến hành vi của nhiều con người đang tồn tại trong xã hội đó. Tuy nhiên, hành vi con người là một đại lượng luôn luôn thay đổi và sự thay đổi đó ảnh hưởng đến kết quả của các dự án và các chương trình. Vì vậy, các hoạt động theo dõi, giám sát các chương trình, dự án liên quan đến xã hội cần tuân thủ một số quy định riêng khác với theo dõi các dự án chung chung. Phương pháp theo dõi các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước cần chú trọng đến lợi ích mà dự án mang lại. Việc theo dõi, giám sát được tiến hành cùng với việc nghiên cứu môi trường xã hội trong đó các chương trình dự án đã diễn ra Giám sát tiến độ thực hiện dự án là một cấu phần chính của hệ thống theo dõi, giám sát và cũng là nguồn thông tin chính để quản lý dự án. Mục đích của cấu phần này là giám sát tiến độ tài chính và thực thi các công việc trong kế hoạch hàng năm và các tiểu dự án thành phần về địa điểm, nội dung, khối lượng và chất lượng. Các điều chỉnh kịp thời cần có dựa trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và dự toán của các công trình và hạng mục đã được các cơ quan chức năng phê duyệt, nhờ vậy mà các thiếu sót có thể được khắc phục. Hệ thống theo dõi dự án sẽ vận hành từ cấp trung ương đến địa phương thông qua các Ban QLDA các cấp. Việc vận hành hệ thống này sẽ dựa trên: - Các cuộc họp và các chuyến công tác định kỳ giữa các cấp quản lý liền kề. Các hoạt động này được tổ chức giữa cấp quản lý tổng thể dự án với cấp trực tiếp thực hiện dự án. - Các báo cáo tiến độ thực hiện thường quý và thường niên do các Ban quản lý dự án chuẩn bị. Những báo cáo này sẽ ghi chép toàn bộ tiến độ tài chính và thực hiện của các tiểu dự án bằng cả giá trị tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm đạt được so với kế hoạch. 3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật theo dõi dự án Đi đôi với hoàn thiện hệ thống pháp luật là đổi mới cơ chế, chính sách về hoạt động theo dõi dự án để hoạt động này ngày càng đạt hiệu quả cao. Tập trung cải cách hành chính: Công tác theo dõi thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước là vấn đề lớn và cũng rất phức tạp, để cải cách có hiệu quả cao thì những cán bộ cải cách phải nghiên cứu kỹ càng và hiểu biết sâu sắc về hoạt động theo dõi thực hiện dự án đầu tư. Công tác cải cách hành chính đang được tiếp tục triển khai theo kế hoạch cải cách hành chính của ngành xây dựng giai đoạn 2006 – 2010. Bộ tập trung chỉ đạo rà soát, sửa đổi các qui định theo hướng đơn giản về thủ tục, công khai minh bạch trong theo dõi các dự án đầu tư. Ban ngành các quy định nghiêm ngặt về đạo đức nghề nghiệp. Để nâng cao chất lượng của công tác xây dựng pháp luật, phải tiếp tục chỉ đạo việc nghiên cứu cải tiến phương thức xem xét công tác chuẩn bị các dự án luật và cách thức xem xét, thông qua pháp luật; chỉ đạo đôn đốc các cơ quan trình dự án và cơ quan thẩm tra thực hiện đúng tiến độ đề ra. Cần phải tiếp tục chỉ đạo chặt chẽ việc chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh nhằm bảo đảm chất lượng và tiến độ dự án. Các cơ quan chủ trì thẩm tra, phối hợp thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh cần chủ động, tích cực phối hợp với cơ quan trình dự án để nâng cao hiệu quả thẩm tra. Tùy theo tính chất, phạm vi điều chỉnh của các dự thảo văn bản pháp luật, sẽ đưa ra lấy ý kiến nhân dân theo quy định. Do vậy, việc lấy ý kiến nhân dân đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để pháp luật đi vào cuộc sống, người dân phải được tham gia xây dựng luật. Việc đưa dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư, theo dõi dự án… lên Website để lấy ý kiến nhân dân thời gian qua là rất tốt. Các ý kiến tham gia của nhân dân phải được cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu và hoàn thiện trong dự thảo trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thông qua. 4. Triển khai đồng bộ, rộng rãi Luật theo dõi dự án, thực hiện dự án - Để tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật rộng rãi trong cán bộ, nhân dân và tạo điều kiện cho việc chấp hành cũng như giám sát việc thi hành pháp luật, chủ trương, chính sách và chế độ của Nhà nước về việc theo dõi Dự án đầu tư thì nên triển khai rộng rãi dự án xây dựng Tủ sách pháp luật đầu tư dự án (đặc biệt về dự án xây dựng) ở một số xã, phường, thị trấn để cung cấp tư liệu cho cán bộ chính quyền địa phương nghiên cứu, sử dụng, vừa tạo điều kiện để nhân dân tiếp xúc, tìm hiểu pháp luật của Nhà nước. Yêu cầu tổng thể: Tủ sách pháp luật phải được xây dựng theo những mô hình phù hợp cho từng loại địa bàn trên cơ sở xét đến các điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội, dân cư, trình độ dân trí và trình độ, năng lực của cán bộ chính quyền cơ sở nói chung và cán bộ nói riêng, đảm bảo phục vụ kịp thời nhu cầu tìm hiểu, áp dụng pháp luật của cán bộ và nhân dân địa phương. Đối với các xã, phường, thị trấn đã xây dựng Tủ sách pháp luật về dự án, đầu tư, xây dựng… Cần lập kế hoạch để kiện toàn cả về nội dung, hình thức và điều kiện phục vụ. Yêu cầu cụ thể: Trong quá trình lập kế hoạch và triển khai việc xây dựng và quản lý Tủ sách pháp luật về đầu tư, dự án,xây dựng,… cần chú ý một số điểm sau đây: Tủ sách cần được đặt ở một nơi thuận tiện để cán bộ và nhân dân có thể đọc tại chỗ, mượn nghiên cứu, tham khảo nhưng cần ưu tiên đặt tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Việc khai thác, quản lý sách, báo, tài liệu pháp lý trong Tủ sách theo hướng dẫn chung của Bộ để phổ biến pháp luật rộng rãi trong nhân dân. Tủ sách pháp luật phải được thống nhất giao cho cán bộ chuyên trách. Để đảm bảo công việc được giao, trong kế hoạch tổng thể cần có kế hoạch kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách để từng bước đáp ứng được yêu cầu đặt ra .Từng bước ổn định đội ngũ cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ công tác, trong đó có bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Tủ sách pháp luật. Việc chỉ đạo xây dựng và quản lý Tủ sách pháp luật cần được tiến hành đồng bộ trong đó cần xác định điểm với mục tiêu đánh giá kịp thời, có trọng điểm các mô hình Tủ sách pháp luật ở từng loại địa bàn, nhất là những địa bàn đang diễn ra các dự án trực tiếp tác động đến người dân khu vực đó qua đó rút kinh nghiệm và đưa ra các biện pháp phù hợp tiếp tục chỉ đạo công tác này. - Ngoài ra phải rà soát, đổi mới, bổ sung và xây dựng mới đồng bộ, đầy đủ, hoàn thiện hệ thống các Luật theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước, tiêu chuẩn… - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến một cách rộng rãi, đơn giản, dễ hiểu rất quan trọng. Điều này giúp các chủ dự án tránh sai sót trong triển khai dự án và thuận tiện cho công tác theo dõi dự án đầu tư. - Sự quan tâm chưa đầy đủ của chính quyền địa phương và sự phân công không rõ rang về trách nhiệm đối với chất lượng công trình xây dựng đang là khó khăn trong công tác theo dõi dự án đầu tư. Cần tạo một sự đổi mới về nhận thức và hành động của các địa phương trong lĩnh vực giám sát chất lượng, giúp thực hiện công tác theo dõi về chất lượng công trình xây dựng được thống nhất tốt hơn. Sở xây dựng nên là đơn vị đầu mối thống nhất theo dõi chất lượng công trình vì sở có thể căn cứ vào đặc điểm đặc thù của địa phương để có thể đưa ra những biện pháp theo dõi dự án thích hợp. 5. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc việc tự theo dõi thực hiện các dự án đầu tư Thực hiện quan điểm phân cấp mạnh mẽ trong quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước, Bộ Xây dựng đã hướng dẫn các sở địa phương tiến hành thanh tra, kiểm tra theo chương trình và chỉ đạo các đơn vị thuộc bộ tiến hành tự thanh tra, kiểm tra; hướng dẫn các đơn vị trong ngành thực hiện quyết định 273/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm tra đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng đất đai. Công tác này đã làm tăng tính tự chủ, tinh thần trách nhiệm của các địa phương trong việc tự thanh tra, giám sát quản lý đầu tư, thúc đẩy công tác kiểm tra giám sát đầu tư xây dựng được thực hiện thường xuyên và có kết quả cao hơn. Bộ thực hiện phân cấp, giao trách nhiệm cho các đơn vị thuộc bộ tự thực hiện việc kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư do mình quản lý. Bộ quy định, các đơn vị phải chủ động thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư, thông qua công tác này, nhìn nhận lại một cách nghiêm túc hiệu quả đầu tư của từng công trình, từng dự án thời gian qua, đặc biệt là các dự án đang triển khai có khả năng tăng tổng mức, giảm hiệu quả đầu tư; đối với các dự án đã đi vào sản xuất mà tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn phải tìm giải pháp tháo gỡ, khắc phục. Báo cáo giám sát đầu tư phải gửi bộ hàng quý để tổng hợp báo cáo nhà nước. Thực hiện chỉ đạo của bộ, các doanh nghiệp đã rà soát các dự án đã đầu tư, đang đầu tư để đề ra các biện pháp tháo gỡ, khắc phục khó khăn, kiên quyết dừng các dự án đầu tư kém hiệu quả. Qua rà soát dự án đầu tư đã dự báo thấy những nhóm ngành có lợi thế, vẫn có thể đầu tư hiệu quả như: thuỷ điện, hạ tầng khu công nghiệp, phát triển đô thị và nhà ở, xi măng,… Những nhóm ngành khi đầu tư cần tính toán kỹ lưỡng về thị trường và hiệu quả kinh tế, trong một vài năm tới chưa nên đầu tư do cung đã vượt cầu, sức cạnh tranh hạn chế như: granite, cotto, sứ vệ sinh, cerramic. 6. Tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng Sự quan tâm chưa đầy đủ của địa phương hay những người hưởng lợi ích của dự án đối với chất lượng dự án đang là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công tác theo dõi dự án đầu tư. Cần từng bước xây dựng đội ngũ theo dõi giám sát dự án của địa phương. Một số ban quản lý dự án đang quản lý nhiều dự án nhưng tiến độ triển khai thực hiện chậm, phải điều chỉnh bổ sung nhiều lần, phát sinh chi phí lớn, công trình chậm hoàn thành đưa vào sử dụng. Mặt khác, số lượng các dự án chuyển tiếp sang năm 2008, cùng với các dự án theo kế hoạch sẽ khởi công trong năm nay có nhu cầu vốn đầu tư cao hơn năm 2007. Vì vậy cần thiết phải có sự tăng cường giám sát của các cơ quan chức năng, nhất là tăng cường vai trò giám sát đầu tư của cộng đồng nhằm ngăn chặn những việc làm sai quy định, chất lượng xây dựng thấp, gây lãng phí và thất thoát vốn cũng như tài sản của nhà nước, xâm hại lợi ích cộng đồng… Phải xây dựng được một hệ thống theo dõi giám sát của công chúng. Cần theo dõi sát sao các khâu thiết kế hồ sơ kinh tế - xã hội của những nhóm người chịu ảnh hưởng, sự thay đổi các chỉ số phản ánh sự tham gia của các cá nhân vào dự án, sự đóng góp nhân tài vật lực của họ vào dự án. Công tác này còn đòi hỏi phải theo dõi quá trình hình thành lợi ích dự án và sự phân phối những lợi ích đó giữa các đối tượng thụ hưởng, cũng như đánh giá tác động của những lợi ích đó đến con người nói chung trong và sau khi kết thúc dự án. Tiến tới từng địa phương có tổ chức chuyên môn hoá việc theo dõi, giám sát xây dựng để tăng cường năng lực giám sát xây dựng giúp Sở xây dựng, sở chuyên ngành xây dựng (Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng trong nhiều đơn vị tư vấn và Nhà thầu xây lắp tại địa phương yếu kém, cần tiếp tục được chuyên môn hoá để đáp ứng yêu cầu thực hiện quản lý chất lượng). Lắng nghe ý kiến phản hồi của những người dân chịu ảnh hưởng và hưởng lợi của dự án. Giải quyết nhanh chóng các yêu cầu, đơn thư khiếu nại của nhân dân, đảm bảo dự án mang lại lợi ích cho người dân nhiều nhất. Đăng tải các thông tin cụ thể về các chủ đầu tư thực hiện dự án, năng lực thiết bị kỹ thuật và quản lý của các đơn vị thi công trên các phương tiện thông tin của thành phố, nhất là trên trang thông tin điện tử của thành phố. Người dân cần được hiểu rõ hoạt động đang tiến hành của dự án để có thể đưa ra các ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng dự án. 7. Lành mạnh hóa tài chính dự án Trước hết muốn lành mạnh hoá tài chính thì cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về các chế độ theo dõi, báo cáo các kết quả chi tiêu của dự án. Tiếp theo phải có hệ thống thanh tra hoạt động nghiêm túc để theo dõi sự ghi chép các chi tiêu của dự án so với thực tế thực hiện của dự án. Để tạo điều kiện theo dõi về tài chính của các dự án đầu tư được dễ dàng, tránh lãng phí vốn. Thì phải tổ chức theo dõi, nắm chắc tình hình hoạt động của dự án. Xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp, có các phương pháp heo dõi tài chính linh hoạt. Xây dựng và tổ chức kế hoạch đào tạo bỗi dưỡng kiến thức, đạo đức đề nghiệp cho đội ngũ quản lý, theo dõi tài chính dự án. Ngoài ra còn phải chú trọng xây dựng các phương pháp huy động vốn hiệu quả, đảm bảo dự án đủ vốn cho thi công, tránh tình trạng thiếu vốn nhưng lại thay đổi số liệu để vẫn thi công dự án gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng dự án. Quy định công khai tài chính có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý và dư luận xã hội. Do đó, để phát huy hiệu quả của biện pháp công khai tài chính, cần nâng cao kiến thức về tài chính, ngân sách cho cán bộ; tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về quy định công khai tài chính. Có như vậy, nhân dân mới có điều kiện để kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính dự án, góp phần đẩy mạnh công tác cải cách tài chính, chống lãng phí, tiêu cực có hiệu quả Các dự án đầu tư và xây dựng có sử dụng nguồn vốn nhà nước phải thực hiện nghiêm việc công khai tài chính hàng năm, bao gồm: các dự án được đầu tư 100% bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các dự án được hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hình thức là niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và công bố trong hội nghị cơ quan. Các đơn vị phải công khai tài chính với dự án xây dựng cơ bản là các cơ quan có thẩm quyền quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hằng năm cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, gồm: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cơ quan khác ở Trung ương, các Tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án. Những đơn vị trên phải công khai việc phân bổ vốn đầu tư hằng năm cho các dự án đầu tư, tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán được duyệt của dự án đầu tư, kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của dự án, số liệu quyết toán vốn đầu tư khi dự án đầu tư hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công khai tài chính như: Công khai không đầy đủ nội dung, hình thức, thời gian quy định; Công khai số liệu sai sự thật; Công khai những số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; Không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo chậm thời gian, báo cáo sai sự thật... phải bị xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tăng cường quản lý các khoản chi tiêu của dự án. Phân tích, rà soát, đánh giá chính xác, trung thực, khách quan tình hình tài chính của dự án. Phân tích dựa trên các yếu tố thị trường, thực trạng của đơn vị, tổ chức xây dựng định hướng phát triển và xác định các giải pháp về tổ chức, về công nghệ, thị trường… nhằm thực hiện minh bạch, chính xác về tài chính dự án tạo điều kiện cho theo dõi dự án được thuận lợi. 8. Tận dụng lợi thế của hội nhập Năm 2007 là năm đầu tiên nền kinh tế nước ta hộ nhập đầy đủ, toàn diện vào nền kinh tế thế giới, là năm thứ hai triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội 5 năm (2006 – 2010). Tình hình chính trị trong nước ổn định, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, việc đầu tư vào Việt Nam tương đối an toàn nên một khối lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài đang chảy vào Việt Nam. Sự hội nhập kinh tế thế giới mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội nhưng cũng mang đến nhiều thách thức, sự cạnh tranh của các tổ chức theo dõi dự án trong nước với các tổ chưc nước ngoài trở lên khốc liệt hơn. Hiện tại, năng lực hội nhập chung của nền kinh tế còn hạn chế. Các cán bộ theo dõi dự án đầu tư cần có giải pháp nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, thông lệ quốc tế, ngoại ngữ, kinh nghiệm theo dõi các dự án lớn, phức tạp. Tập trung vào các hoạt động vận động tài trợ từ các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho các dự án sử dụng vốn Nhà nước của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ. Hỗ trợ cho các đơn vị thuộc Bộ trong việc thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác với đối tác nước ngoài; triển khai thực hiện các dự án, chương trình sử dụng vốn Nhà nước có sự giúp đỡ viện trợ của nước ngoài. Giảm bớt khó khăn về vốn giúp dự án đầu tư được thực hiện tốt hơn, tạo thuận lợi cho theo dõi dự án đầu tư. Nhờ lợi thế hội nhập, tận dụng công nghệ tiên tiến đổi mới các thiết bị theo dõi dự án đầu tư. Bên cạnh đó có thể dựa vào kinh nghiệm của các dự án đã hoàn thành để xây dựng phương pháp theo dõi phù hợp với điều kiện nước ta, đạt được hiệu quả theo dõi dự án cao,từ đó nâng cao chất lượng dự án. Cải tiến chương trình đào tạo, tổ chức các buổi tập huấn đào tạo với sự giảng dạy của chuyên viên nước ngoài. KẾT LUẬN * * * * * Công tác theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước là vấn đề lớn và cũng rất phức tạp. Đánh giá đúng thực chất công tác này đòi hỏi phải kết hợp nhiều biện pháp, bằng nhiều hình thức, đi sâu vào từng dự án, công trình cụ thể. Vì vậy, việc triển khai theo dõi dự án đầu tư cần tiếp tục triển khai sâu hơn theo chuyên đề gắn với kế hoạch chung thanh tra, kiểm tra để khắc phục mọi sai phạm, thiếu sót. Việc nâng cao chất lượng theo dõi các dự án đàu tư góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư. Quá trình thực tập tại Vụ Kế hoạch thống kê đã trang bị kiến thức cần thiết đề em có thể hoàn thành khóa học tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và chuẩn bị cho việc đi làm sau này. Mặc dù đã cố gắng trong thời gian thực tập tại Vụ nhưng chuyên đề thực tập chuyên ngành của em không thể tránh khỏi thiết sót. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo của các thầy cô để em có thể hoàn thiện báo cáo của mình. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Bùi Đức Tuân đã tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian vừa qua! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng, Giáo trình Kinh tế phát triển (2006), NXB Lao động – Xã hội. 2. Bộ Xây dựng: Báo cáo tổng kết hàng năm ( từ 2000-2006). 3. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành, NXB CTQG. 4. Luật Xây dựng và văn bản hướng dẫn thực hiện, NXB Xây dựng (2005). 5. Website: http:// www. moc.gov.vn 6. Tạp chí Xây dựng số 4/2001: “Vai trò của hệ thống pháp luật trong công tác quản lý ngành xây dựng”, Bùi Sĩ Hiển, Vụ phó Vụ Pháp chế (tr 8-9). 7. Tạp chí Xây dựng số 4/2001: “Hội nghị quản lý chất lượng công trình xây dựng”, Sơn Hải (tr 52). 8. Tạp chí Xây dựng số 2/2007: “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu đổi mới”, Dương Quang Minh (tr 1-3). 9. TS. Ngô Thắng Lợi , Giáo trình Kế hoạch hoá phát triển Kinh tế- Xã hội, Nhà xuất bản thống kê 2006. 10. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư (2004), NXB Thống kê. 11. Bộ Xây dựng: Báo cáo tổng kết hàng năm ( từ 2000-2007). 12. PGS. TS. Vũ Kim Sơn, “Phân cấp quản lý nhà nước, lí luận và thực tiễn”, NXB CTQG. 13. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành, NXB CTQG. 14. Luật Xây dựng và văn bản hướng dẫn thực hiện, NXB Xây dựng (2005). 15. TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Quản lý dự án đầu tư (2005), NXB Thống kê. 16. Văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, NXB Xây dựng (2003). 17. Chế độ mới về quản lý tài chính trong đầu tư, xây dựng, đấu thầu – NXB Tài chính (2000). 18. Website: http:// www. moc.gov.vn 19. Tạp chí Xây dựng số 11/2001: “Những đổi mới về pháp lý trong quản lý chất lượng công trình xây dựng”, PGS.TS. Trần Chủng, Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về CLCTXD (tr 8-10). 20. Tạp chí Xây dựng số 4/2001: “Vai trò của hệ thống pháp luật trong công tác quản lý ngành xây dựng”, Bùi Sĩ Hiển, Vụ phó Vụ Pháp chế (tr 8-9). 21. Tạp chí Xây dựng số 4/2001: “Hội nghị quản lý chất lượng công trình xây dựng”, Sơn Hải (tr 52). 22. Tạp chí Xây dựng số 2/2007: “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu đổi mới”, Dương Quang Minh (tr 1-3). 23. Tạp chí Xây dựng số 12/2005: “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng”, PGS.TS. Trần Chủng, Cục trưởng Cục giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (tr 1-4). 24. Tạp chí Tài chính số 2/2007: “Giải pháp nào khắc phục tình trạng giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản chậm?”, N.C.N (tr 23-24). 29. tâm hội nghi quốc gia Việt Nam 30. Tạp chí Tài chính, số 2/2007: “Từ chủ trương đến hiện thực còn xa”, Trương Công Lý, Kho Bạc Nhà nước Quảng Ngãi (tr 25-26). 31. Nghị định 112/2006/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 32. Nghị định 111/2006/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành Luật Đấu Thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. MỤC LỤC PHỤ LỤC Phụ lục1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình (Ban hành kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 / 02 / 2005) Nghị định của Chính phủ số 16/ 2005 / NĐ – CP ngày 07/12/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công Loại  dự án đầu tư xây dựng công trình Tổng  mức đầu tư I Dự án quan trọng Quốc gia Theo Nghị quyết của Quốc hội II Nhóm A 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng. Không kể mức vốn 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp. Không kể mức vốn 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. Trên 600 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Trên 400 tỷ đồng 5 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Trên 300 tỷ đồng 6 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Trên 200 tỷ đồng III Nhóm B 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. Từ 30 đến 600 tỷ đồng 2 - Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông, Từ 20 đến 400 tỷ đồng 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Từ 15 đến 300 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Từ 7 đến 200 tỷ đồng IV Nhóm C 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở. Dưới 30 tỷ đồng 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Dưới 20 tỷ đồng 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Dưới 15 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình:  y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Dưới 7 tỷ đồng Phụ lục 2: Cầu Thanh Trì đã hoàn thành nhưng chưa có đường lên cầu. Phụ lục 3: Bên ngoài của Trung tâm Hội nghị Quốc gia Việt Nam Phụ lục 4: Quang cảnh phiên họp Hội nghị Lãnh đạo kinh tế APEC 14 DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG I Bảng 1.1 : Phân loại dự án – trang 4 Bảng 1.2 : Dự án xây dựng trại trẻ mồ côi – trang 13 Bảng 1.3 : Ví dụ biểu đồ Grantt – trang 14 Bảng 1.4 : Sơ đồ PERT về dự án xây dựng trại trẻ mồ côi – trang 17 Sơ đồ 1.5: Mô hình theo dõi chất lượng dự án – trang 22 CHƯƠNG II Bảng 2.1 : Phân chia vốn đầu tư theo lĩnh vực – trang 33 Bảng 2.2 : Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản các dự án vốn Nhà nước – trang 34 Bảng 2.3 : Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng – trang 35 Bảng 2.5 : Kết quả thực hiện theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Xây dựng (2004 – 2007) – trang 44 Bảng 2.6 : Cấu trúc kế hoạch giám sát dự án Trung tâm hội nghị quốc gia – trang 50 Bảng 2.7 : Theo dõi dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước của Bộ Xây dựng – trang 57 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - BXD : Bộ Xây dựng - VKHTK : Vụ Kế hoạch Thống kê - KTQD : Kinh tế quốc dân - CBCNV : Cán bộ công nhân viên - CP : Chính phủ - CNXH : Chủ nghĩa xã hội - XHCN : Xã hội chủ nghĩa - BCH : Ban chấp hành - QĐ : Quyết định - CT : Chỉ thị - TCT : Tổng công ty - NN : Nhà nước - VLXD : Vật liệu xây dựng - XD : Xây dựng - DDNN : Doanh nghiệp Nhà nước - TTHNQG : Trung tâm Hội nghị Quốc gia - BQL : Ban quản lý - UBND : Uỷ ban nhân dân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12141.doc
Tài liệu liên quan