Chuyên đề Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nước ta hiện nay đang trở nên cấp bách hơn bao giờ hết .Nó đã và đang là nhiệm vụ của toàn đảng toàn dân , mỗi cá nhân cũng phải ý thức được nhiệm vụ của mình trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực.Mọi người phải bằng cách này hay cách khác tự bôi dưỡng nâng cao trình độ của mình nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại mới nếu không muốn bị tụt hậu và bị xã hội đào thải.Bên cạnh đó các cơ quan có trách nhiệm trong quản lý và phát triển nguồn nhân lực cũng phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên trường quốc tế.Vì tính cấp thiết của vân đề nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài :”Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầc công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay”, đề tài đã đánh giá phần nào thực trạng nguồn nhân lực của nước ta và đã đề xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề.Tuy nhiên do phạm vi của đề tài khá rộng và thời gian nghiên cứu lại ngắn cho nên chắc chăn đề tài sẽ không tránh khỏi một số thiếu xót ,tôi xin nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo.Tôi xin chân thành cám ơn!

doc109 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
06-2010. 1. Xu hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Theo Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng 10 thì xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá trong thời gian tới sẽ là: Tận dụng các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và các tiềm năng ,lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với từng bước phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH,HĐH.Phát triên mạnh các ngành kinh tế và các sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức;kết hợp việc sử dụng những nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với những tri thức mới nhất của nhân loại.Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triên của đất nuớc , ở từng vung , từng địa phương, trong từng dự án kinh tế ĐH nông nghiệp nông thôn. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn với công nghiẹp chế biến và thị trường;thực hiện cơ khí hoá hiện đại hoá, thuỷ lợi hoá, nhằm nâng cao, năng suất , chất lượng và sức canh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng từng địa phương. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm xã hội.Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo cả ngành và lĩnh vực.Giảm chi phí trung gian, tăng mạnh tỉ lệ giá trị quốc gia , giá trị gia tăng, nâng cao năng xuất lao động của tất cả các ngành ,lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực cơ bản có sưc canh tranh cao. Đẩy mạnh CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn: Hết sức coi trọng CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ,nông thôntheo hướng sản xuất hàng hoá lớn,gắn với công nghiệp chế biến và thị trường ; thực hiện cơ khí hoá , điện khí hóa ,thuỷ lợi hoá nhằm nâng cao năng suất ,sức cạnh tranh và chất lượng , phù hợp với đặc điểm của từng vùng từng địa phương.Tăng nhanh tỉ trọng giá trỉan phẩm và lao động của các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp. Tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tạo điều kiện để phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, các doanh nghiệp công nghiêp và dịch vụ gắn với hình thành các làng nghề các loại hình sản xuất tràng trại, hợp tác xã, sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện tốt chương trình bảo vệ và phát triển rừng; đổi mới chính sách giao đất, giao rừng, bảo đảm cho người làm rừng có cuộc sống ổn định và được cải thiện. Nâng cao khả năng đám ứng nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho chế biến hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Phát triển nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ sản. Sản xuất giống tốt, sử lý môi trường, mở rộng thị trường, phát triển các hiệp hội trong ngành thuỷ sản. Tăng cường các hoạt động khuyến nông – lâm – ngư, công tác thú y, bảo vệ thực vật; chuyển giao nhanh và ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ nhât là công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp; chú trọng các khâu giống, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng và công nghệ sau thu hoạch. Tiến hành quy hoạch đồng ruộng, làng nghề, xây dựng các làng, xã, ấp, bản trong tổng thể quy hoạch chung của từng vùng, từng địa bàn; ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn như hệ thống thuỷ lợi, giao thông, điện, nước sạch, các cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế, chợ, bưu chính - viễn thông; thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn phù hợp với điều kiện từng vùng. Xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, nông dân có cuộc sống ấm lo có đời sống văn hoá lành mạnh, có môi trường sạch. Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các vùng sử đụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ giao thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả ra nước ngoài. Tiếp tục đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển công nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng: Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao công nghiệp chế tác,công nghiệp phần mềm và công nghiệp hỗ trợ có lợi thế canh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động .Khuyến khích,tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển mạnh các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu;sản xuất tư liệu sản xuất quan trọngtheo hướng hiện đại; ưu tiên thu hut đàu tư của cấc tập đoàn kinh tế và các công ty xuyên quốc gia. Khẩn trương thu hút vốn trong và ngoài nước đầu tư thực hiện một số dự án quan trọng về khai thác dầu khí ,lọc dầu hoá dầu luyện kim,cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân bón , vật liệu xây dựng,giảm bớt sự phụ thuộc và bên ngoài…có chính sách hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô.thu hút những chuyên gia giỏi, cao cấp của nước ngoài và trong cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.Phát triển công nghiệp năng lượng đi đôi với công nghệ tiết kiệm năng lượng.Hoàn chỉnh một bước cơ bản mạng lưới giao thông, thuỷ lợi,cấp thoát nước…tăng nhanh năng lực và hiện đại hoá bưu chính viễn thông. Phát triển vùng kinh tế: Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện , có trọng tâm, trọng điểm với những ngành có lợi thế so sánh để sớm đưa nước ta thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực,gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.Phát triển hệ thống cảng biển , vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, hải sản, du lịch biển; đẩy nhanh ngành công nghiệp đóng tầu biển và công nghiệp khai thác, chế biến hải sản.Phát triên mạnh và đi trước một bước một số vùng kinh tế ven biển và hải đảo có điều kiện. Chuyển dịch cơ cấu lao động,cơ cấu công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển: Phát trển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao;tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp còn khoảng 50% lực lượng lao động xã hội. Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học công nghệ.Cố gắng đi ngay vào công nghệ hiện đại đối với một số lĩnh vực then chốt và từng bước mở rộng ra toàn nền kinh tế.Chú trọng đúng mức việc phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu chiến lược , qui hoạch và chiến lược phát triẻn kinh tế xã hội: Đổi mới nội dung , cách làm chiến lược , đưa ra những định hướng lớn,cơ bản, tổng thể với tầm nhìn dài hạn,phục vụ đắc lực công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Tăng cường điều tra cơ bản, xác định các nguồn tài nguyên của đất nước; đẩy mạnh công tác nghiên cứu , quản lý,bảo vệ, khai thác ,sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Coi trọng công tác qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, các ngành, các vùng, các tỉnh, thành phố.tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện qui hoạch; bổ xung, điều chỉnh các qui hoạch, đặc biệt đối với coong tác lập và quản lý qui hoạch xây dựng đô thị và nông thôn .Chấm dứt việc qui hoạch và xây dựng tràn lan các khu công nghiệp, công trình nhất là các cảng biển, sân bay…không mang lại hiệu quả.Xây dựng cơ sở dữ liệu chính xác phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế xã hội,củng cố hêthống dự báo và nâng cao năng lực dự báo từ trung ương tới địa phương.Quan tâm công tác dự báo thiên tai,biến động qquốc tế, tác động của các cơ chế, chính sách và tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ đến kinh tế và xã hội. Bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái: Có chính sách tăng cường quản lý và sử dụng tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất ,nước, khoáng sản và rừng.Ngăn chặn các hành vi gây ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng xuống cấp môi trường ở các lưu vực sông, đôt thị khu công nghiệp ,làng nghề,nơi đông dân cư có nhiều hoạt động kinh tế.Từng bước sử dụng công nghệ sạch, năng lượng sạch và quản lý phát triển sạch. 2. Yêu cầu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đối với sự phát triển nguồn nhân lực. 2.1. Dự báo tăng trưởng nguồn nhân lực. 2.1.1. Dự báo số lượng, cơ cấu nguồn nhân lực - cung lao động. Theo dự báo của Tổng cục Thống kê đến năm 2010, quy mô dân số Việt Nam là 88-89 triệu người, trong đó đô thị chiếm 33-35%, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động sẽ giảm từ 80,7% năm 1999, 81,3% năm 2000 xuống 78% năm 2005 và 75% năm 2010. Trong 10 năm (2001 -2010) dự báo lao động mới tăng thêm vào khoảng 11,2 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 1,12 triệu người. Đến năm 2010, cả nước có khoảng 56,82 triệu người, chiếm 64,49% dân số, mức tăng khoảng 1,05 triệu người/năm. Năm 2005 lực lượng lao động khoảng 44,6 triệu người và năm 2010 tăng lên khoảng 50,5 triệu người. Tốc độ tăng lực lượng lao động giai đoạn 2006-2010 khoảng 2,65%/năm trong lực lượng lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 25,5% vào năm 2005, trong đó đào tạo nghề 19% và 40% vào năm 2010,trongđó đào tạo nghề là 26,6%. Bảng 10. Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực theo trạng thái hoạt động Đơn vị: nghìn người 2005 2010 1000 người % 1000 người % Dân số trong tuổi lao động 51580 100 57080 100 1. Không HĐKT 10320-11320 20-22 14140-14240 20-25 - Đi học 5700-67000 11-13 6100-9000 10,7-15 - MSLĐ, nội trợ, không làm việc 4620 9 5240 9,3 2. HĐKT (lực lượng lao động ) 40260-41300 78-80 42840-45670 75-80 Nguồn :Bộ kế hoạch và Đầu tư Theo phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010, thì cơ cấu cung lao động sẽ được phân bố trong các lĩnh vực kinh tế như sau: Nông nghiệp: 54% - công nghiệp: 22%-dịch vụ: 24% về chất lượng nguồn nhân lực theo chiến lược phát triển giáo dục đào tạo nước ta đến năm 2010 cho thấy: Tỷ lệ số người qua đào tạo năm 2005 khoảng 42% vào 2010 là 60%. Quan hệ tỷ lệ trình độ bậc đào tạo của lực lượng lao động (CNKT - THCN - CĐ, ĐH), sẽ thay đổi rất quan trọng. 1996: 7,4% -3,7% -2,4% 2005: 30%-8%-4% 2000: 17% - 5% -3% 2010: 44% - 11% -5% Chỉ số HDI sẽ tăng lên nhiều với mức độ cơ bản phổ cập tiểu học trong cả nước, nhiều thành phố, tỉnh đạt phổ cập THCS, 96,4% dân số biết chữ; nhu cầu nâng cao dân trí tăng dần: Bảng 11.Tổng lực lượng lao động có nhu cầu giải quyết việc làm trên các vùng. Đơn vị: ngàn người 2005 2010 2020 Nhịp tăng bình quân 2005-2000 2010/2000 Tổng số 40260 42840 46000 2,2 1,75 Đông Bắc 6000 6480 6910 2,45 2,00 Tây Bắc 1200 1360 1520 3,00 2,600 Đồng bằng Sông Hồng 7480 7770 8020 1,50 1,15 Bắc Trung Bộ 5120 5540 6130 2,50 2,05 Duyên hải NTB 3440 3700 4080 1,65 1,55 Tây Nguyên 1630 1820 2050 2,95 2,60 Đông Nam Bộ 6650 6850 7400 2,15 1,35 ĐB Sông Cửu Long 8720 9320 9890 2,5 1,9 (Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư) 2.1.2. Dự báo về cầu lao động. Theo dự báo của viện chiến lược và phát triển. Số lượng lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân năm 2010 là 41,3 triệu và năm2020 là 44 triệu. Dự báo năm 2010, thu nhập bình quân đầu người khoảng 960 USD/người/năm thì theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, tỷ trọng lao động sẽ nằm vào khoảng 49%-51%. Số lao động nông nghiệp cần sẽ có khoảng 20-21 triệu lao động năm 2010, nhu cầu lao động của khu vực nông nghiệp năm 2020 vào khoảng13-14 triệu người trong độ tuổi quy định. Nếu đưa tiến bộ kỹ thuật và tổ chức lao động tốt hơn năng suất lao động tăng thì nhu cầu thực tế còn thấp hơn. Như vậy số lao động còn lại cần phải thu hút vào các ngành thuộc khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, trong đó thành thị: 20-21 triệu lao động, nông thôn khoảng 10 triệu, do đó xác định quy mô phát triển cơ cấu của các khu vực phi nông nghiệp sao cho tạo đủ việc làm một cách có hiệu quả cho 30-31 triệu lao động, trong đó có khoảng 20 triệu chỗ việc làm mới tăng thêm phần được tạo ra để thu hút lao động vào những khu vực này là yêu cầu cấp bách trong phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn 2001-2010 và đến 2020. Đối với khu vực công nghiệp và xây dựng, theo dự báo, đến năm 2010 tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực này là khoảng 21% vào năm 2020 là 30% tức là tổng số lao động tương ứng là 7,6 triệu người và 13-14 triệu người, nghĩa là sẽ tăng thêm gần 10 triệu người so với hiện nay. Khu vực dịch vụ là có điểm này rất lớn trong việc tạo việc làm cho người lao động đặc biệt là phụ nữ và góp phần đáng kể nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển nguồn nhân lực tỷ trọng lao động khu vực dịch vụ sẽ chiếm khoảng 30% vào năm 2010 và 38% -40% vào năm 2020 trong tổng số lao động sẽ làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Số lao động dịch vụ sẽ là 12,4 triệu người (2010) và khoảng 17-18 triệu người (2020), tức là có khoảng 1700-1800 lao động dịch vụ cho 10.000 dân. Dự báo nhu cầu lao động và chuyển dịch cơ cấu việc làm theo ngành đến năm 2010 và 2020 như sau: Bảng 12: Nhu cầu và chuyển dịch cơ cấu việc làm Đơn vị: triệu người 2010 2020 Số lượng % Số lượng % Dân số trong tuổi lao động đang làm việc 41300 100 44000-45000 100 Nông nghiệp 20300 49 1300-14000 30-32 CN - XD 86000 21 13000-14000 28-300 DV 134 30 17000-18000 38-40 (Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư) 2.2. Yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực. Trong thời gian tới , với quan điểm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Đảng và nhà nước ta ,diễn ra đồng thời với quá trinh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế ,tác động mạnh của những tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới , đã và đang đặt ra yêu cầu rất cao cho việc phát triển nguồn nhân lực ở nước ta .Nguồn nhân lực không những phải có sức khoẻ tốt để có thể đáp ứng được thời gian và cường độ công việc mà còn phải có tri thức , có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,có tác phong làm việc công nghiệp và kỹ thuật lao động tốt mới có thể đáp ứng được đòi hỏi của công việc . Đặc biệt là chúng ta phải phát triển được một đội ngũ lao động có trình độ công nghệ thông tin và trình độ ngoại ngữ tốt để tiếp thu và phát huy được những tiến bộ khoa học công nghệ mà các nước trên thế giới chuyển giao cho chúng ta qua những con đường khác nhau.Mục tiêu phấn đấu của chúng ta đến năm 2020,năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan trọng.Theo đó qui mô dân số năm 2010 khoảng 88,6 triệu người trong đó thành thị 27 triệu người,tốc độ tăng trưởng dân số vào khoảng 1,12%;tạo việc làm và giải quyết việclàm cho khoảng 8 triệu lao động,bình quân 1,6 triệu lao động/năm; chấm dứt tình trạng nghèo đói ,giảm tỷ lệ hộ nghèo(theo mức chuẩn quốc tế )xuống còn 15%-16% vào năm 2010,tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới một tuổi là 20%, dưới 5 tuổi là 27%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi nhỏ hơn 20%, hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào năm 2010 ,giáo dục đại học và cao đẳng đạt 200 sinh viên/ 1 vạn dân; tỷ lệ lực lượng qua đào tạo đến năm 2010 đạt 40% tổng lao động xã hội.Nữ chiếm 50% tổng số việc làm mới ,lao động qua đào tạo đạt 40% sử dụng 80% thời gian lao động ở nông thôn .Thu hút học sinh trong độ tuổi vào các trường chuyên nghiệp đạt 15% vào năm 2010; thu hút học sinh tốt nghiệp phổ thông vào các trường dạy nghề là 15%. II. Định hướng giải pháp nâng cao chất lượng NNL ở Việt Nam đến năm 2010. 1. Quan điểm mục tiêu phát triển NNL Việt Nam. 1.1. Quan điểm. Đại hội Đảng lần IX đã khẳng định vị trí trung tâm của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2010. Trong đó những quan điểm mang tính định hướng chủ đạo đã được thông qua. 1.1.1. Chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. Cùng với khoa học - công nghệ, vốn đầu tư, chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế - xã hội ở nước ta do Đảng khởi xướng, kinh tế nước ta có khả năng cạnh tranh hay không, có hấp dẫn hay không thuộc phần lớn vào chất NNL mà chúng ta có. 1.1.2. Giáo dục giữ vị trí quyết định phát triển nguồn nhân lực. Giáo dục có nhiệm vụ: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục đại học và kỹ thuật nghề nghiệp là các phân hệ trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất, có nhiệm vụ chủ yếu đào tạo nguồn nhân lực. Quan điểm giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu được khẳng định từ nhận thức sâu sắc vai trò của giáo dục trong quá trình phát triển của đất nước. Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Giáo dục đại học và kỹ thuật nghiệp vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Để hoàn thành sứ mạng này, giáo dục đại học và kỹ thuật nghề nghiệp cần tập trung trước hết vào phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy, xây dựng củng cố và mở rộng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trường học, hoàn thiện hệ thống quản lý, tạo điều kiện cho các trường tăng quy mô và đảm bảo chất lượng đào tạo. Ưu tiên phát triển các cơ sở giáo dục chất lượng cao, tạo điều kiện khả năng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao của nền kinh tế và nhu cầu nhân lực trình độ cao của nền kinh tế và nhu cầu học tập của nhân dân. 1.1.3. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và tạo điều kiện phát triển tài năng. Dù phát triển trong cơ chế thị trường và trong bối cảnh tăng cường hội nhập quốc tế, nền giáo dục Việt Nam cần giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc này thể hiện chủ yếu trong hai mặt: Thứ nhất, giáo dục có mục tiêu đào tạo những con người có lý tưởng độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội, thứ hai, giáo dục hải tạo sự bình đẳng về cơ hội học tập cho mọi người. Chống khuynh hướng thương mại hóa trong giáo dục, rút ngắn sự cách biệt về cơ hội tiếp cận với giáo dục giữa các vùng thành thị, nông thôn, vùng xa. Để giải quyết vấn đề đa dạng hóa các loại hình giáo dục, cùng với các trường đại học công lập, hệ thống các trường đại học phi công lập được khuyến khích phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, trong đó các trường đại học công lập vẫn đóng vai trò nòng cốt, phát triển các trường bán công, dân lập, từng bước cho phép mở trường tư thục. Mở rộng các loại hình đào tạo không tập trung, đào tạo từ xa tạo điều kiện phát triển giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục đại học. Đi đôi với đa dạng hóa, cần thống nhất quản lý giáo dục đại học theo tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng đào tạo. 1.1.4. Phát triển nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học - công nghệ và sự củng cố an ninh quốc phòng. Phát triển nguồn nhân lực phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn, gắn với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn với nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế giữa các vùng kinh tế, vùng dân cư, từng địa phương. Mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo cần được xác định trên cơ sở yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, còn coi trọng cả 3 mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo và tăng cường hiệu quả, gắn đào tạo với phát triển khoa học, công nghệ và sản xuất. Thực hiện tốt các chức năng của nhà trường là đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội, nhất là các trường đại học. Chức năng đào tạo thể hiện trong việc cung cấp đội ngũ lao động có trình độ cho CNH, HĐH đất nước. Nghiên cứu khoa học trong các trường đại học bước đầu tạo điều kiện phát huy tác dụng của các công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài, nghiên cứu cải tiến và tạo khả năng sáng chế ra công nghệ mới để phát triển đất nước. Các trường đại học trung học chuyên nghiệp và dạy nghề là nơi cung cấp các dịch vụ tư vấn ứng dụng và triển khai tiến bộ khoa học - công nghệ và đời sống. Suy cho cùng, nâng cao chất lượng đào tạo và phát huy hiệu quả là vấn đề then chốt. Một nền giáo dục lành mạnh là một nền giáo dục có thể làm động lực cho sự phát triển xã hội, đóng góp trực tiếp cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Chú ý đến chất lượng và hiệu quả đào tạo là góp phần tiết kiệm chi phí mà vẫn tạo ra đội ngũ lao động khoa học - công nghệ và quản lý trình độ phục vụ phát triển kinh tế, khoa học - công nghệ và an ninh, quốc phòng của đất nước. 1.1.5. Phát triển nguồn nhân lực là sự nghiệp chung của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Giáo dục là sự nghiệp chung không chỉ được hiểu là mọi người có trách nhiệm tích cực góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo dục, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục, mà còn được hiểu là mọi người có cơ hội tiếp cận với học vấn phổ thông và nghề nghiệp. Kết hợp đào tạo ở nhà trường thực tiễn lao động sản xuất gắn với học với hành, Nhà nước cần chăm lo xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và ban hành những chính sách phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Các doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người học và mọi tầng lớp nhân dân có trách nhiệm tham gia góp ý, đóng góp trí tuệ và vật lực cho sự nghiệp chung đó. Phát triển giáo dục sẽ tạo ra tiềm lực về trí tuệ cho đất nước, xây dựng đội ngũ lao động - khoa học công nghệ trình độ cao và tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. 1.1.6. Phát triển nguồn nhân lực phải tính đến sự hội nhập quốc tế và khu vực trên cơ sở kế thừa và giữ vững tinh hoa văn hóa dân tộc. Muốn phát triển giáo dục phải học tập kinh nghiệm thế giới và tăng cường giao lưu quốc tế. Quốc tế hóa, hội nhập là xu thế của thời đại chúng ta, và giáo dục cũng nằm trong quy luật chung đó. Do vậy chúng ta cần tăng cường học tập những kinh nghiệm quốc tế; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo theo hướng của các nước tiên tiến; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ giảng dạy. Tất cả những đổi mới nói trên đều cần đến sự hợp tác với giáo dục của các nước tiên tiến và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên cần tính đến những điều kiện văn hóa, kinh tế chính trị và xã hội nước ta để vận dụng cho phù hợp, sao cho hòa nhập nhưng không hòa tan, chắt lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại và giữ vững bản sắc dân tộc trong phát triển giáo dục. Vận dụng sáng tạo những quan điểm giáo dục của cha ông vào đào tạo thế hệ ngày nay là vô cùng cần thiết. Phát triển một nền giáo dục hiện đại mang bản sắc văn hóa Việt Nam để thực sự phát huy sức mạnh của dân tộc thời đại và tận dụng sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế. Giáo dục đào tạo của nước ta phải lựa chọn chiến lược, phương thức phát triển riêng, mang bản sắc riêng phù hợp với truyền thống dân tộc và sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. 1.2. Phương hướng phát triển. Giáo dục đào tạo phải tiếp cận theo hướng, một mặt phải đảm bảo tỷ lệ cơ cấu nguồn nhân lực hài hòa, cân đối (hình tháp hợp lý) theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động, mặt khác phải đáp ứng yêu cầu chất lượng. Do điều kiện đầu tư cho giáo dục đào tạo sắp tới cần rất hạn chế, nhưng lại phải đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao để đuổi kịp các nước trong khu vực, mặt khác phải đảm bảo tính công bằng xã hội cho mọi người, góp phần phát triển hài hòa thành thị và nông thôn, vì vậy giáo dục đào tạo phải phát triển theo hai hướng mũi nhọn và đại trà: + Mũi nhọn: đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề, kỹ thuật viên (trong đó một số có trình độ đại học, cao đẳng) đủ khả năng trí tuệ tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Theo hướng này bên cạnh việc mở thêm trường mới sẽ hình thành một bộ phận chất lượng cao của hệ thống giáo dục đào tạo, tuy số lượng không nhiều nhưng là tinh hoa để đáp ứng nhu cầu phát triển của đấtnước và đạt các chuẩn mực khu vực và quốc tế, là khâu đột phá để thoát khỏi sự tụt hậu về trình độ nhân lực hiện nay. Dự kiến có các trường chất lượng cao ở các hành lang kinh tế trọng điểm nhằm đáp ứng nguồn nhân lực có kỹ thuật cao cho các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất... Và bước đầu tính đến khả năng xuất khẩu lao động. + Đại trà: mở rộng các loại hình đào tạo nghề nghiệp ngắn hạn, từng bước phổ cập nghề cho tất cả mọi người lao động bằng cách lớm hình thành nền giáo dục kỹ thuật trong xã hội. Từng bớc được giáo dục kỹ thuật tổng hợp, kỹ thuật ứng dụng vào các trường phổ thông, trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết, nhằm giúp cho học sinh tiếp cận với thế giới nghề nghiệp, định hướng và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp khi có điều kiện tiếp tục học lên cũng như vào đời lao động kiếm sống. Theo hướng này hình thành các loại hình trung tâm đào tạo nghề nghiệp, mở rộng các loại hình trường ngoài công lập như trường lớp bên cạnh xí nghiệp, các loại hình trường lớp bán công, dân lập, tư thục và chú ý đến việc đào tạo nghề tại các làng nghề truyền thống nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội địa phương, CNH nông thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động và giải quyết việc làm cho xã hội. 1.3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào trước năm 2010, phổ cập giáo dục trung học (bao gồm trung học phổ thông hoặc trung học dạy nghề, chuyên nghiệp) vào trước 2020: Nâng tỷ lệ người lao động qua đào tạo lên 40% (2010) gắn với việc phát triển các ngành nghề và việc làm phi nông nghiệp, nhất là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tiêu chuẩn hóa về trình độ đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính Nhà nước và lực lượng vũ trang, giáo viên các cấp, cán bộ khoa học, công nghệ, cán bộ khoa học quản lý sản xuất, kinh doanh, kỷ sư, công nhân kỹ thuật bậc cao trong các ngành kinh tế mũi nhọn, các ngành công nghệ cao, công nghệ truyền thống, các ngành văn hóa, nghệ thuật, thể thao... nhằm đảo bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng và CNH, HĐH đất nước đặt ra. Xây dựng đội ngũ người tài, có khả năng tiếp thu, triển khai ứng dụng và sáng tạo các thành tựu khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh, sản xuất, kinh doanh...., tăng số lượng cán bộ có trình độ đại học trong các tổ chức nghiên cứu triển khai gấp 4 lần so với hiện nay. Tạo việc làm cho 1,5 triệu người /năm, tăng thêm hộ khá giàu, không còn hộ đói, giảm về cơ bản hộ nghèo. Giảm số người thất nghiệp ở thành thị xuống 5%, nâng cao sức sử dụng thời gian lao động nông thôn là 75% - 80%. Các mục tiêu về sức khoẻ cần đạt được vào năm 2010: Tuổi thọ trung bình tăng lên 71 tuổi, tỷ suất mẹ chết giảm xuống còn 70/100.000 trẻ đẻ sống, tỷ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi hạ xuống còn khoảng 25% trẻ đẻ sống, tỷ lệ trẻ chết dưới 5 tuổi hạ xuống là 32% trẻ đẻ sống; tỷ lệ trẻ chết dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hạ xuống còn 20% - 22%; chiều cao trung bình thanh niên đạt 1m60. Làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm gây dịch, không để dịch lớn xảy ra. Khống chế đến mức thống nhất tỷ lệ chết của các bệnh tả, thương hàn, sốt xuất huyết, sốt nét, dịch hạch, viêm gan B, viêm gan Nhật Bản, các bệnh lây qua đường tình dục... duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, uốn ván sơ sinh. Hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS. 2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dưới góc độ giáo dục, đào tạo và dân số. 2.1.1. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. 2.1.1.1. Giáo dục phổ thông. - Đổi mới mục tiêu và chương trình, phương pháp giảng dạy. + Mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông là từng bước chuẩn bị cho thế hệ trẻ tự tin, sáng tạo và bước vào xã hội tương lai trên cơ sở có trình độ học vấn phổ thông, cơ bản toàn diện và kỹ năng lao động đáp ứng những định hướng phát triển kinh tế - xã hội, có sức khoẻ, có ý thức bản thân và có trách nhiệm với gia đình, xã hội. Mục tiêu đào tạo giáo dục phổ thông thể hiện tính phát triển theo từng giai đoạn ở tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông trung học. Người được đào tạo ở trung học cơ sở phải được cung cấp vốn học phổ thông cũng như kỹ thuật nghề nghiệp tối thiểu để thực hiện phân hóa sơ bộ có kết quả, ổn định dần việc chọn hướng đi thích hợp. Phổ thông trung học - vị trí bản lề trong giáo dục đào tạo có trách nhiệm hoàn chỉnh vốn học vấn và kỹ thuật nghề nghiệp phổ thông. + Đổi mới chương trình: từng bước thử nghiệm tiến tới xây dựng bộ chương trình thống nhất trong phạm vi cả nước từ năm 2004 ở trung học cơ sở và từ năm 2009 ở trung học phổ thông phù hợp với những đổi mới của chương trình tiểu học bắt đầu vào năm 2000. Cấu trúc bộ chương trình gồm: Khung chương trình bảo đảm tính phổ thông, cơ bản toàn bộ, hướng nghiệp sát với xu thế thời đại song vẫn gắn cuộc sống đồng thời tạo khả năng để mọi người có cơ hội phổ cập trung học cơ sở, tiến tới phổ cập trung học phổ thông. Tăng dần tỷ lệ số môn học tự chọn trong chương trình 5% ở trung học cơ sở từ năm 2004 lên 15% ở trung học phổ thông vào năm 2009. Xây dựng các môn học thích hợp. Biên soạn hệ thống sách giáo khoa, tăng cường tài liệu tham khảo cho giáo viên học sinh, phân phối kịp thời nhất là nông thôn vùng xa, miền núi hải đảo. + Về đổi mới phương pháp giảng dạy. Phát triển tư dung độc lập, sáng tạo của học sinh. Chuyển nhanh việc giảng dạy theo hướng tích cực hoạt động của học sinh. Rèn và tạo điều kiện cho học sinh có khả năng biểu đạt vấn đề một cách rõ ràng, lưu loát. Từng bước tăng cường và nâng cao chất lượng việc sử dụng phương tiện dạng học trong giảng đường để nâng cao hiệu quả giờ học, phát triển năng lực thực hành ở học sinh. Hướng dẫn các học sinh cách đọc sách tham khảo tài liệu để tới sinh có thể tự học, tự nghiên cứu có hiệu quả, xây dựng chuẩn đánh giá giờ dạy. - Thực hiện phân hóa dạy học tích cực gắn với hướng nghiệp, định nghiệp cho học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở. + Phân hướng hợp lý khi học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở: đa dạng hóa các loại hình trường phổ thông như công lập, dân lập, bán công, tư thục, đồng thời cần phải quan tâm để có tỷ lệ cân đối giữa số học sinh học lên cấp phổ thông trung học và số học sinh vào trường trung học dạy nghề góp phần khẳng định rõ vị trí của trung học cơ sở. Một bộ phận cơ sở của bậc trung học mới gồm trung học phổ thông và trung học nghề. + Thực hiện phân ban nhằm hoàn thiện cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, từ năm 2009 chuyển mạnh toàn bộ các trường trung học phổ thông sang hướng đào tạo có phân ban gắn với hướng nghiệp, định nghiệp cho học sinh. - Tăng cường đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn giáo dục. Đi đôi với việc tăng ngân sách Nhà nước cho giáo dục phổ thông, việc huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư và đóng góp cho giáo dục, cần đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng quản lý ở các cấp, đào tạo và bồi dưỡng năng lực quản lý của để nguồn vốn trong giáo dục đào tạo được sử dụng tập trung có hiệu quả. + Mở rộng và hoàn chỉnh hệ thống mạng lưới trường: tiếp tục xây dựng hệ thống các trường trung học cơ sở theo các xã, cụm xã, trường phổ thông trung học trên địa bàn quận, huyện phù hợp với địa bàn dân cư... Và tính đến liên thông giữa 2 cấp trung bậc trung học phổ thông. Hoàn thành việc tách trường độc lập theo từng cấp học trong phạm vi cả nước. Tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường. - Xây dựng đội ngũ giáo viên. Đáp ứng yêu cầu về số lượng, ổn định theo vùng, đồng bộ về cơ cấu, cần phải: Đổi mới công tác dự báo nhu cầu giáo viên ở từng tỉnh để các trường sư phạm định hướng trước nhu cầu tuyển sinh ở từng môn cũng như có sự cân đối từ tầm vĩ mô bảo đảm đủ số lượng giáo viên trước từng văn học. Đa dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên một cách hiệu quả, kết hợp hợp lý giữa đào tạo chính quy và đào tạo tại chức. Có chỉ tiêu đào tạo đội ngũ giáo viên theo địa chỉ trên quy hoạch tổng thể của sự phát triển giáo dục theo từng giai đoạn. Kết hợp giải pháp cơ bản, lâu dài với giải pháp tình thế, nhất thời (ký kết hợp đồng với những giáo viên nghỉ hưu có trình độ chuyên môn cao, có tâm huyết nghề nghiệp tiếp tục dạy học). Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: Đòi hỏi cần phải quan tâm đồng bộ từ chọn đào tạo trong các trường sư phạm - đẩy mạnh công tác bồi dưỡng giáo viên thường xuyên trong các trường phổ thông. Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng tỷ lệ số cán bộ giảng dạy của các trường sư phạm có trình độ sau đại học lên 50% vào năm 2010 để có trường có đủ điều kiện đào tạo đội ngũ giáo viên đáp ứng những đòi hỏi của các trường phổ thông trong giai đoạn mới. Nâng cao chất lượng tuyển sinh vào các trường sư phạm; có chính sách thu hút những học sinh giỏi, có phẩm chất tư cách đạo đức, sư phạm và ra dạy học. Đối với chương trình đào tạo trong các trường sư phạm để các trường cao đẳng bất đầu từ năm 2002 và các trường đại học sư phạm từ năm 2004 chính thức được đưa vào giảng dạy. Đa dạng hóa những hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên: thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn hóa có hiệu quả thiết thực theo hướng mở rộng các trường đại học không phải sư phạm và một số viện nghiên cứu đào tạo có đủ điều kiện cùng tham gia chuẩn hóa, nâng tỷ lệ giáo viên trung học cơ sở có trình độ đại học 60% vào năm 2010 và 80% vào năm 2020; cùng tỷ lệ giáo viên trung học phổ thông có trình độ thạc sĩ lên 10% vào 2010 và 40% vào năm 2020. - Đổi mới công tác quản lý và đào tạo cán bộ quản lý giáo dục phổ thông. Bảo đảm tính hợp lý, đồng bộ trong việc phân cấp quản lý giáo dục đào tạo từ trung ương đến địa phương, thực hiện sự coi quản lý trường là một nghề cần được đào tạo chuẩn. - Thực hiện công tác phổ cập. 2.1.1.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp vào giáo dục đại học. - Củng cố mạng lưới các trường đại học và chuyên nghiệp: - Về các trường đại học, bao gồm các loại hình đại học đa lĩnh vực, đa ngành, đại học đơn ngành, đại học mở, đại học cộng đồng và đại học dân lập. Việc củng cố các trường đại học quốc gia và đại học khu vực nhằm xây dựng một số trung tâm đào tạo chất lượng, uy tín cao dựa trên tiềm năng của các cơ sở được lựa chọn. Nhà nước cho phép các tổ chức và cá nhân nước ngoài mở trường đại học tại Việt Nam hoặc liên kết với các cơ sở đại học trong nước đào tạo. Về mạng lưới các cơ sở kỹ thuật và nghề nghiệp: Hình thàh các trường trọng điểm đây là hệ xương sống của ngành nhằm mục tiêu đào tạo kỹ thuật viên và công nhân kỷ thuật lành nghề cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Các trường này sẽ giữ vai trò nòng cốt của hệ thống các trường công lập bên cạnh việc đa dạng hóa các loại hình đạo khác. Các này là trường đa hệ, đa ngành nghề, có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn cần thiết. + Các trường khác: Các trường này sẽ do Bộ, ngành các địa phương và các công ty, liên hiệp quản lý. + Các loại hình trung tâm dạy nghề: xây dựng mạng lưới hệ thống trung tâm dạy nghề. Phát triển các cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật, trẻ em lang thang cơ nhở. Xây dựng một số cơ sở dạy nghề lưu động đáp ứng nhu cầu học tập nghề nghiệp của các vùng sâu, vùng xa và vùng núi cao, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng và tạo cơ hội cho mọi người có mong muốn học tập nghề nghiệp. + Các trường, lớp dạy nghề bán công, dân lập tư thục. - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Quy hoạch và phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy trên cơ sở các chuẩn mực đã đạt được xác định nhằm sớm tạo ra đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ mạnh cho sự nghiệp phát triển giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ giảng dạy của một trường đại học, cao đẳng, một khoa, bộ môn về các mặt trình độ, chức danh, cơ cấu tuổi tác, giới tính. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp và dạy nghề theo hướng đảm bảo cho đa số giáo viên tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, kỹ thuật hoặc tốt nghiệp cao đẳng, đại học được bồi dưỡng chương trình vụ sư phạm. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên thực hành, áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến vào đào tạo nghề nghiệp. - Đa dạng hóa và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho giáo viên kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học. Sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học, nghiên cứu cải tiến mô hình phân bố ngân sách. Chuyển từ mô hình chính sang mô hình phân bổ trọn gói nhằm khuyến khích các trường nâng cao hiệu quả đào tạo như giảm chi phí đơn vị và nâng cao chất lượng cũng như chuyển phương thức kiểm soát chi phí sang phương thức giám sát chi. Cùng với việc xây dựng quy chế sử dụng ngân sách hợp lý và có hiệu quả, phải tăng cường cách thức chia sẽ chi phí đào tạo bằng đóng góp của cộng đồng, các doanh nghiệp người sử dụng lao động, người học và tăng cường khả năng của các cơ sở cung cấp giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học phi công lập. Xây dựng môi trường pháp lý bảo đảm các trường phái công lập có điều kiện nâng cao chất lượng. Việc hỗ trợ tài chính cho học sinh, sinh viên sẽ chuyển từ phương thức cấp học bổng sang phát triển các chương trình cho vay. Các địa phương cần phải dành nguồn kinh phí cũng như quỹ đất thuận lợi nhất cho việc xây dựng trường dạy nghề giống như việc các địa phương đã dành đất cho xây dựng các nhà máy, công ty liên doanh với nước ngoài, có như vậy mới có điều kiện thu hút các nguồn đầu tư trong và ngoài nước xây dựng trường. - Liên kết chặt chẽ đào tạo, nghiên cứu khoa học và sản xuất. Nhà nước cần phát huy tiềm năng của đội ngũ cán bộ khoa học trình độ cao, cơ sở vật chất sẵn có của các trường đại học, các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề và sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, phương tiện kỹ thuật vào nâng cao chất lượng đào tạo. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ dạy học trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, bổ sung và hoàn thiện cơ chế nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Kết hợp chặt chẽ cnc khoa học với đào tạo sau đại học, nhất là đào tạo bậc thạc sĩ và tiến sĩ. Xây dựng và thực hiện chính sách gắn đào tạo với sử dụng. Quy định chỉ có những người có bằng hoặc chứng chỉ qua đào tạo nghề mới được hành nghề. Có chính sách đền bù chi phí đào tạo khi người đào tạo không thực hiện các cam kết vè trách nhiệm và nghĩa vụ sau khi tốt nghiệp. Thực hiện nguyên lý gắn đào tạo với sản xuất, quá trình đào tạo phải gắn với cơ sở sản xuất để một mặt tận dụng trang thiết bị, công nghệ sẵn có, mặt khác giúp cho học sinh làm quen với vị trí lao động sau này. - Tăng cường hợp tác quốc tế là một trong những hướng chiến lược để tận dụng nguồn tài chính, cơ sở vật chất, công nghệ cao, chuyên gia giỏi cho công tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và đào tạo đại học. 2.2. Một số giải pháp nâng cao trạng thái sức khoẻ của nguồn nhân lực. 2.2.1. Nâng cao hiệu quả của hoạt đông y tế dự phòng Tiếp tục và hoàn thiện hệ thống y tế dự phòng .Mở rộng và khai thác có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và sức khoẻ .phát triển các phong trào vệ sinh ,phòng bệnh và thể dục thể thao .Triển khai mạnh mẽ các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm .Kịp thời dự báo và có biện pháp ngăn ngừa để hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đối với sức khỏe do thay đổi lối sống ,môi trường và điều kiện lao động trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá.nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh. Đẩy mạnh phòng chống các bệnh nghề nghiệp .Củng cố và phát triển y tế học đường .Chú trọng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em,người cao tuổi và các hoạt động phục hồi chức năng.Kết hợp quân dân y trong bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân và các lực lượng vũ trang,nhất là ở các vùng sâu vùng xa ,biên giới hải đảo …chủ động phòng chống và giảm nhẹ và khắc phục hậu quả của các tình huống khẩn cấp như dịch bệnh , thảm hoạ thiên tai…đưa chương trình kết hợp quân dân y thành một nội dung của chương trình mục tiêu y tế quốc gia. 2.2.1.Tăng cường chất lượng khám chữa bệnh của hoạt động y tế chuyên sâu. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở vật chất ,trang thiết bị và cán bộ.Xây dựng nâng cấp các bệnh viện , nhất là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và huỵện để có đủ khả năng giải quyết một cách cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngay tại địa phương.Từng bước phảt triển mạng lưới các khoa và bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng.Quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh theo địa bàn dân cư,tiêp tục đầu tư và khai thác có hiệu quả các trung tâm y tế chuyên sâu hiện có ,xây dựng thêm một số trung tâm y tế chuyên sâu mới. Đẩy mạnh nghiên cứu kế thừa ,bảo tồn và phát triển y dược cổ truyền thàn một chuyên ngành khoa học.Thành lập Viên Y học cổ truyền ,củng cố và phát triển bộ môn y học cổ truyền tại các trường đại học ,cao đẳng và trung học y tế.Nâng cấp các bệnh viện y học cổ truyền và các khoa đông y tại các bệnh viện đa khoa .Phát triển ngành dược thành một ngành kinh tế -kỹ thuật mũi nhọn ,phát triển mạnh công nghiệp dược ,nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước , ưu tiên các dạng bào chế công nghệ cao.Quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu ,các cơ sở sản xuất nguyên liệu hoá dược .Củng cố mạng lưới lưu thông phân phối và cung ứng thuốc để ổn định thị trường thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất vác-xin,sinh phẩm y tế.Phát triển công nghiệp trang thiết bị y tế theo hướng hiện đại. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,tiếp cận và ứng dụng những thành tựu về khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ sinh học và công nghệ thông tin;từng bước đưa nền y học nước ta đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.Mở rộng hợp tác và tranh thủ sự giúp đỡ và đầu tư nguồn lực của các nước,các tổ chức quốc tế; tiếp thu các thành tựu về khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý phục vụ sự nghiệp chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. 2.3.Giải pháp bồi dưỡng tác phong công nghiệp cho người lao động. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nước ta .Việc tạo ra những động lực để kích thích mọi người chăm học ,chăm làm , động viên tính tích cực xã hội của người lao động làm cho họ năng động thiện chí cầu tiến, từ đó đi đến sáng tạo …đó là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong tổ chức quản lý vĩ mô cũng như vi mô nguồn lực con người . Ở đây cần phải chú trọng đến cả lợi ích vật chất và tinh thần cho người lao động.Lấy kết quả , hiệu quả công việc là thước đo đánh giá quan trọng nhất .Có chế độ khen thưởng hợp lý cho người lao động. 2.4.Các cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển nguồn nhân lực. Để hoạt động phát triển nguồn nhân lực được tốt thì chính sách , cơ chế của nhà nước phải giải phóng và phát huy được tiềm năng của người lao động , có hệ thống chính sách đào tạo ,sử dụng hợp lý nguồn nhân lực bao gồm : tuyển dụng, chính sách lao động ,phân công lao động ,phân bổ nguồn nhân lực, chính sách cán bộ tiền lương , khen thưởng . Đặc biệt chú ý tới xây dựng và thực thi chính sách trọng dụng nhân tài :chăm lo, phát huy ,bồi dưỡng nguồn lực con người là bộ phận quan trọng nhất trong chiến lược con người , là nhiệm vụ trung tâm của sự nghiệp giáo dục nước ta trong thời gian tới nhằm tạo ra những điều kiện cơ bản để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ ,văn minh, mọi người mọi nhà ấm no hạnh phúc.Trong nhiệm vụ trọng đại này chăm lo,phát huy, bồi dưỡng nhân tài có một ý nghĩa đặc biệt, nhất là trong thời đaị công nghệ thông tin, công nghệ cao,kinh tế tri thức và toàn cầu hoá như hiện nay. 2.5.Phát triển mạnh khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo số liệu thống kê thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ hàng năm tạo ra số chỗ làm việc rất lớn , đồng thời khu vực này cũng đã góp phần vào nâng caochất lượng nguồn nhân lực nhờ có chính sách đào tạo nghề cho người lao động .Vì vậy nhà nước cần khuyến khích và tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển . Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành lĩnh vực giải quyết nhiều việc làm và không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật quá cao như:da giầy ,dệt may , chế biến nông , thuỷ , hải sản…có sự trợ giúp các doanh nghiệp cả về vật chất tinh thần .Cải cách tủ tục hành chính theo hướng rút ngăn thời gian đăng kí kinh doanh cho các doanh nghiệp .Các thủ tục trong thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh cũng cần được tinh giảm… 2.6.Nhóm giải pháp hỗ trợ ,khuyến khích thị trường lao động phát triển Nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật của các cơ quan thống kê và cung ứng thông tin thị trường lao động các cấp .Tăng cường các hình thức hiệu quả về thu thập ,xử lý , cung ứng thông tin thị trường lao động của các cơ quan chức năng về quản lý lao động.Phát triển hệ thống môi giới tư vấn việc làm và nghề nghiệp để làm cầu nối cho cung cầu lao động gặp nhau.Phát triển các hình thức thông tin thị trường lao động(hội chợ việc làm, trang web làm việc trên internet, thông tin và quảng cáo việc làm).Có cơ chế hiệu quả trong nghiên cứu, xử lý ứng dụng thông tin thị trường lao động các nước để phục vụ cho đào tạo và xuất khẩu lao động.Tiếp tục hoàn thiện chính sách thị trường lao động thụ động, như chính sách trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm xã hội , đào tạo lại giải quyết lao động dôi dư…bảo đảm cho thị trường lao động hoạt động hiệu quả.Hoàn thiện chính tiền lương , tiền công theo hướng đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, bảo vệ quyền và lơi ích của người lao động và người sử dụng trong quan hệ lao động .Các chính sách tiền công tiền lương tác động linh hoạt đến hoạt động của thị trường lao động, tạo ra động lực kích thích tăng trưởng kinh tế và phát triển toàn diện nguồn nhân lực.Hoàn thiện môi trường pháp lý góp phần thúc đẩy hoạt động có hiệu quả hơn của các loại thị trường :vốn, sản phẩm khoa học và công nghệ, hàng hoá, dịcch vụ, bất động sản…Sự hoạt động của các loại thị trường này có tác động kích thích phát triển ngành nghề, tăng trưởng sản phẩm và tạo ra sự tăng cầu lao động trên thị trường lao động. 2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dưới góc độ phát triển việc làm. Để góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm 2010, phương pháp và giải pháp phát triển việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010 cần tập trung vào các nội dung sau: Phát triển việc làm phải nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, cơ cấu việc làm phù hợp với yêu cầu phát triển góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động và sức cạnh tranh trên thị trường. Phát triển mạnh các ngành kinh tế mũi nhọn, theo hướng xuất khẩu, các khu du lịch dịch vụ với chất lượng ngày càng cao, các ngành công nghiệp; dịch vụ có hàm lượng chất xám cao, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở tạo nhiều việc làm. Thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trước hết là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại kinh tế hộ gia đình, phát triển các ngành sử dụng công nghệ phù hợp có khả năng thu hút nhiều lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động có chuyên gia, khuyến khích hỗ trợ tìm việc làm, tái làm việc hoặc tự tạo việc làm mới cho lao động thất nghiệp, lao động thiếu việc làm, lao động cần chuyển dịch việc làm phù hợp đặc biệt là lao động trẻ, lao động nữ, lao động thuộc gia đình nghèo và lao động ở những vùng bị chuyển đổi mục đích sử dụng ruộng đất. Thực hiện đồng bộ giải pháp về mặt pháp lý nhằm tạo môi trường thuận lợi ngoài những chính sách chế độ hiện hành các cấp, các ngành liên quan cần tiếp tục nghiên cứu ban hành những quy định cụ thể tháo gỡ kịp thời những vướng mắc, quy tắc cản trở phát triển sản xuất kinh doanh, của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đồng thời Nhà nước cần nghiên cứu bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành chính sách mới các chính sách và giải pháp về di dân có tổ chức bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, phù hợp với tình hình hiện nay và yêu cầu phát triển những năm tới, có cơ chế quản lý và phối hợp đồng bộ giữa nơi đi và nơi đến nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các hướng di dân khác nhau đảm bảo sự phân bố hợp lý nguồn nhân lực của đất nước. Kết luận Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nước ta hiện nay đang trở nên cấp bách hơn bao giờ hết .Nó đã và đang là nhiệm vụ của toàn đảng toàn dân , mỗi cá nhân cũng phải ý thức được nhiệm vụ của mình trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực.Mọi người phải bằng cách này hay cách khác tự bôi dưỡng nâng cao trình độ của mình nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại mới nếu không muốn bị tụt hậu và bị xã hội đào thải.Bên cạnh đó các cơ quan có trách nhiệm trong quản lý và phát triển nguồn nhân lực cũng phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên trường quốc tế.Vì tính cấp thiết của vân đề nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài :”Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầc công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay”, đề tài đã đánh giá phần nào thực trạng nguồn nhân lực của nước ta và đã đề xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề.Tuy nhiên do phạm vi của đề tài khá rộng và thời gian nghiên cứu lại ngắn cho nên chắc chăn đề tài sẽ không tránh khỏi một số thiếu xót ,tôi xin nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo.Tôi xin chân thành cám ơn! Danh mục tài liệu tham khảo 1.Công nghiệp hoá,hiện đại hoá ở Việt Nam lý luận và thực tiễn-NXB chính trị quốc gia Hà Nội –2002 2.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước-NXB chính trị quốc gia năm 1999 3. Nguyễn Hoài, Hai vấn đề cơ bản của công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, thời báo kinh tế Việt Nam 25/3/2005 4.Quản lý nguồn nhân lực Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn- NXB khoa học và xã hội năm2004 5.Vấn đề tạo nguồn nhân lực tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá-Vũ Huy Chương – NXB chính trị quốc gia năm2002 6.Tạp chí kinh tế phát triển số 91 năm2005 7. Tạp chí nghiên cứu con người số 3(98)2005 8.Tạp chí lao động xã hội số từ 16-31/7/2005 9.Tạp chí thống kê năm 2005 10. Báo cáo phát triển con người của UNDP năm 2005 11. Các Website của bộ giáo dục, bộ y tế , tổng cục thống kê 12.Văn kiện đại hội Đảng 9 và Dự thảo báo cáo chính trị trình Đại hội 10 của Đảng 13.Gíáo trình kinh tế phát triển và giáo trình kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32306.doc
Tài liệu liên quan