Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Bắc Hà Nội

LỜINÓIĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 20 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đãđạt được những thành tựu to lớn, đáng khích lệ. Tăng trưởng cao bình quân trên 7%/năm, việc làm, thất nghiệp được cải thiện, các loại hàng hoáđa dạng và phong phú, đời sống nhân dân ngày càng được ổn định và nâng cao rõ rệt. Cóđược những kết quảđó không thể không nhắc tới sựđóng góp của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với tư cách là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam luôn giữ vai trò huyết mạch trong các hoạt động kinh tế nói chung, và là kênh dẫn vốn chủđạo đối với các dựán đầu tư của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp. Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay theo dựán luôn là một trong những hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Song hoạt động này lại tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng thẩm định dựán đầu tư trong hoạt động cho vay, đặc biệt là nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dựán đầu tư hiện đang là một trong những vấn đề mang tính cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu từ& Phát triển Bắc Hà Nội, cùng với những kiến thức lý luận đã tích luỹđược trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, em đã chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dựán đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu từ& Phát triển Bắc Hà Nội" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá lý luận về thẩm định tài chính dựán đầu tư NHTM - Phân tích vàđánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dựán đầu tư của NHĐT & PT Bắc Hà Nội. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dựán đầu tư. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đềđi sâu nghiên cứu chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính dựán trong công tác thẩm định dựán đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ& Phát triển Bắc Hà Nội 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phân tích trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy vật lịch sửđể phân tích và làm rõ nội dung 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mởđầu và kết luận, chuyên đềđược chia làm 3 chương: Chương 1: Hoạt động thẩm định tài chính dựán của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dựán đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ& Phát triển Bắc Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dựán đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ& Phát triển Bắc Hà Nội MỤCLỤC LỜINÓIĐẦU 1 CHƯƠNG 1 HOẠTĐỘNGTHẨMĐỊNHTÀICHÍNHDỰÁNĐẦUT ƯCỦANGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI 3 1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 3 1.1.1 Ngân hàng thương mại 3 1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 5 1.1.3 Hoạt động cho vay theo dựán tại NHTM 6 1.2 Thẩm định tài chính dựán đầu tư 7 1.2.1 Dựán đầu tư 7 1.2.1.1 Khái niệm dựán đầu tư 7 1.2.1.2 Vai trò của dựán đầu tư 8 1.2.2 Sự cần thiết của thẩm định tài chính dựán đầu tư 8 1.2.2.1 Khái niệm thẩm định tài chính dựán đầu tư 8 1.2.2.2 Sự cần thiết của thẩm định tài chính dựán đầu tư 9 1.2.3 Nội dung công tác thẩm định tài chính dựán đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 11 1.2.3.1 Thẩm định tình hình tài chính của chủđầu tư 11 1.2.3.2 Thẩm định vốn đầu tư của dựán 11 1.2.3.3 Thẩm định về dự trù doanh thu - chi phí của dựán 14 1.2.3.4 Thẩm định dòng tiền hàng năm của dựán 15 1.2.3.5 Thẩm định và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dựán 17 1.2.3.6 Xác định bảng cân đối khả năng trả nợ 23 1.3 Chất lượng thẩm định tài chính dựán đầu tư 24 1.3.1 Quan niệm về chất lượng thẩm định tài chính dựán 24 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính 24 1.3.3 Những nhân tốảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dựán đầu tư 25 1.3.3.1 Nhóm các nhân tố chủ quan 25 1.3.3.2 Nhóm các nhân tố khách quan 28 CHƯƠNG 2 THỰCTRẠNGCHẤTLƯỢNGTHẨMĐỊNHTÀICHÍNH DỰÁNĐẦUTƯTẠINGÂNHÀNGĐẦUTƯ&PHÁTTRI� ��NBẮC HÀ NỘI 30 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu từ& Phát triển Bắc Hà Nội 30 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh 30 2.1.2 Cơ cấu và bộ máy tổ chức 31 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 33 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 33 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 34 2.1.3.3 Một số hoạt động dịch vụ khác 36 2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dựán đầu tư của Ngân hàng Đầu từ& Phát triển Bắc Hà Nội 36 2.2.1 Quy trình thẩm định DAĐT 36 2.2.2 Nội dung thẩm định tài chính DAĐT 39 2.2.3 Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DAĐT 41 2.2.4 Ví dụ minh hoạ về thẩm định một DAĐT 44 2.2.4.1 Giới thiệu sơ bộ về dựán 44 2.2.4.2 Nội dung thẩm định tài chính dựán tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu từ& Phát triển Bắc Hà Nội 44 2.3 Đánh giá về chất lượng thẩm định tài chính DAĐT 53 2.3.1 Những kết quảđạt được 53 2.3.2 Những hạn chế 55 2.3.3 Nguyên nhân hạn chế 55 2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan 55 2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan 59 CHƯƠNG 3 MỘTSỐGIẢIPHÁPNÂNGCAOCHẤTLƯỢNGTHẨMĐ ỊNHTÀICHÍNHDỰÁNĐẦUTƯTẠINGÂNHÀNGĐ� �UTƯ&PHÁTTRIỂNBẮC HÀ NỘI 61 3.1 Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Đầu từ& Phát triển Bắc Hà Nội 61 3.1.1 Định hướng chung của Chi nhánh 61 3.1.2 Định hướng trong hoạt động cho vay và công tác thẩm định tài chính dựán đầu tư tại Chi nhánh 62 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dựán đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ& Phát triển Bắc Hà Nội 63 3.2.1 Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dựán 63 3.2.1.1 Thẩm định kế hoạch vốn đầu tư của dựán 64 3.2.1.2 Xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lýđối với từng dựán 64 3.2.1.3 Thẩm định khả năng trả nợ thực tế của dựán 65 3.2.1.4 Thẩm định mức độ rủi ro của dựán 66 3.2.2 Quản lý và tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính dựán khoa học và hiệu quả 67 3.2.3 Giải pháp về con người 68 3.2.4 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và trang thiết bị công nghệ 69 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dựán đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu từ& Phát triển Bắc Hà Nội 71 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 71 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 72 3.3.3 Kiến nghị với các NHTM khác 73 3.3.4 Kiến nghị với chủđầu tư 75 KẾTLUẬN TÀILIỆUTHAMKHẢO

docx61 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông qua các chỉ tiêu khác như: sự thuận tiện trong quá trình thẩm định, thủ tục, thời gian thẩm định nhanh chóng, không gây phiền hà…. Nói tóm lại, hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư được xem là đạt chất lượng khi nó giúp ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ những dự án ít rủi ro, thực sự có hiệu quả, tạo cơ sở vững chắc cho việc thu hồi nợ gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã thoả thuận. 1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Với tư cách là nhà tài trợ cho các dự án, NHTM luôn mong muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, có thể chia thành hai nhóm nhân tố chính; nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1.3.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan là những yếu tố xuất phát từ NHTM, mà ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh và kiểm soát được. Nhóm nhân tố này bao gồm: * Nhân tố con người Nhân tố con người ở đây chính là những chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án. Có thể nói thẩm định tài chính DAĐT là một công việc rất phức tạp và hết sức nhạy cảm, không thể chỉ dựa vào những công thức và biểu mẫu sẵn có. Nó đòi hỏi người cán bộ thẩm định không những phải nắm vững những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải có những hiểu biết tổng hợp về khoa học - kinh tế - xã hội. Không những vậy, trong quá trình công tác cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật thông tin về tất cả các lĩnh vực và tích luỹ kinh nghiệm để nâng cao trình độ và khả năng của mình. Có như vậy họ mới có thể đánh giá dự án một cách toàn diện và chính xác. Công tác thẩm định tài chính DAĐT, ở một chừng mực nhất định, mang tính chủ quan của cán bộ thẩm định. Do đó, một yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu được đối với người cán bộ thẩm định chính là phẩm chất đạo đức. Nếu một người cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, kiến thức tổng hợp về mọi lĩnh vực nhưng anh ta lại thiếu thi phẩm chất đạo đức thì cuối cùng kết quả thẩm định cũng sẽ bị bóp méo, sai lệch thực tế. Điều này dễ đưa ngân hàng đến nguy cơ mất vốn, suy giảm lợi nhuận kinh doanh. Từ những phân tích trên ta có thể thấy rằng, con người chính là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính DAĐT. * Quy trình và phương pháp thẩm định Tại các NHTM, công tác thẩm định tài chính dự án luôn được thực hiện theo một quy trình và phương pháp cụ thể, thống nhất. Quy trình thẩm định tài chính DAĐT của ngân hàng là toàn bộ quá trình được bắt đầu từ khi chủ đầu tư tới ngân hàng nộp các tài liệu về hồ sơ vay vốn cho đến khi ngân hàng ra quyết định cuối cùng về việc có tài trợ cho dự án hay không. Do đó, một quy trình thẩm định hợp lý và khoa học sẽ giúp cho cán bộ thẩm định thu thập được các thông tin liên quan đến dự án một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác. Mặt khác nó cũng sẽ tránh được các thủ tục phiền hà và tiết kiệm thời gian cho chủ đầu tư. Phương pháp thẩm định chính là cách thức xử lý những thông tin thu được liên quan đến dự án. Có nhiều phương pháp thẩm định tài chính DAĐT nên việc lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp với dự án, với ngân hàng để đưa ra kết luận cuối cùng về hiệu quả của dự án là hết sức cần thiết. Như vậy, một quy trình và phương pháp thẩm định khoa học, hợp lý và khách quan là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho chất lượng thẩm định. * Thông tin và trang thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin Nguyên liệu chính cho quá trình thẩm định dự án tại NHTM chính là yếu tố thông tin. Chính vì vậy, sự kịp thời, đầy đủ và chính xác của thông tin thu được là hết sức quan trọng. Thông tin trong thẩm định tài chính DAĐT thường là những thông tin tài chính có liên quan tới dự án, chủ yếu do chủ đầu tư cung cấp. Do vậy, những thông tin này vẫn mang tính chất chủ quan từ phía người lập dự án. Vì thế, để đảm bảo tính chính xác khách quan của thông tin, các cán bộ thẩm định phải thu thập từ các nguồn khác như: các phương tiện thông tin đại chúng, qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành nghề, qua các dự án đầu tư cùng loại…. Ngoài ra, yếu tố công nghệ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với việc thu thập thông tin mà còn hỗ trợ cho việc phân tích và xử lý những thông tin thu được một cách nhanh chóng và chính xác. * Công tác tổ chức điều hành Công tác tổ chức điều hành chính là việc bố trí, sắp xếp và quy định những quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, các bộ phận có liên quan cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân và bộ phận trong quá trình thẩm định dự án. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công tác tổ chức điều hành cần được bố trí một cách khoa học, cụ thể, linh hoạt, năng động thì mới có thể phát huy tối đa năng lực mỗi cá nhân, sức mạnh tập thể, từ đó nâng cao được chất lượng thẩm định. 1.3.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan Nhóm nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài tác động vào chất lượng thẩm định DAĐT, ngân hàng không thể kiểm soát mà chỉ có thể khắc phục và thích nghi. Nó bao gồm: * Chủ đầu tư Chủ đầu tư chính là người lập dự án và trình bộ hồ sơ dự án lên ngân hàng để xin tài trợ. Những thông tin dự án và bộ hồ sơ đó được coi là nguồn thông tin chủ yếu để ngân hàng đánh giá và thẩm định DAĐT. Có thể nói rằng chủ đầu tư là một nhân tố không nhỏ tác động đến chất lượng thẩm định dự án. Tính trung thực, đầy đủ, kịp thời của những thông tin do chủ đầu tư cung cấp là một trong những điều kiện đảm bảo cho chất lượng thẩm định. Vì thế trình độ lập dự án cũng như thái độ hợp tác của chủ đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng mà ngân hàng cần xem xét khi thẩm định dự án. * Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý chính là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và sự điều hành quản lý thực hiện của các cơ quan chức năng Nhà nước. Hành lang pháp lý ổn định, rõ ràng, chặt chẽ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thẩm định và thực hiện dự án. Ngược lại, những khiếm khuyết, sự mâu thuẫn, chồng chéo của các văn bản pháp lý, sự thay đổi liên tục của những quy chế quy định, sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra thanh tra của các cơ quan chức năng cũng sẽ gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá tính hiệu quả cũng như dự báo được những rủi ro của dự án. * Môi trường kinh tế Công tác thẩm định DAĐT tại ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ những tác động của môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế phát triển ổn định, các chính sách vĩ mô đồng bộ, hiệu quả, hệ thống thông tin kinh tế đầy đủ, chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định đạt kết quả cao. Trái lại, nếu cơ chế kinh tế thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của điều kiện kinh tế vĩ mô sẽ gây cản trở cho việc cung cấp thông tin chính xác, phản ánh sai lệch mối quan hệ cung - cầu, diễn biến thị trường về giá cả, xu hướng của nền kinh tế.Từ đó sẽ gây không ít khó khăn cho công tác thẩm định dự án tại các ngân hàng. Như vậy qua những phân tích ta thấy rằng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư có đạt chất lượng hay không không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác. Do đó, để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, ngân hàng cần nghiên cứu kỹ lưỡng mức độ tác động của từng yếu tố cũng như mối quan hệ tổng thể giữa chúng. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội khu vực Gia Lâm được thành lập vào ngày 31/10/1963. Tiền thân của chi nhánh là từ phòng cấp phát 3, sau chuyển thành chi điếm với tên gọi là chi điếm 3 Ngân hàng Kiến Thiết thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - Bộ Tài chính. Khi đó Chi điếm 3 gồm 25 cán bộ phụ trách cấp phát vốn 2 huyện Gia Lâm và Đông Anh. Đến năm 1981, Chi nhánh đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực 3 thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến năm 1990, Chi nhánh đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển huyện Gia Lâm thuộc Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư & Phát triển thành phố Hà Nội và đến tháng 8 năm 2000 lại chuyển đổi trực thuộc Sở Giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngày 15 tháng 10 năm 2002, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Gia Lâm chính thức tách khỏi Sở Giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội theo quyết định số 80/HĐQT của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. * Tên gọi và trụ sở: - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội - Viết tắt: Chi nhánh NHĐT * PT Bắc Hà Nội - Gọi tắt: Chi nhánh Bắc Hà Nội - Tên giao dịch Quốc tế bằng tiếng Anh: Bank for Investment and Development of Vietnam, Northern Hanoi Branch. Tên gọi tắt bằng tiếng Anh: BIDV Northern Haonoi Branch - Trụ sở đặt tại: Số 558 - Đường Nguyễn Văn Cừ - phường Gia Thuỵ - quận Long Biên - thành phố Hà Nội * Địa vị pháp lý: chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội là - Đơn vị trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, được tổ chức và hoạt động theo mô hình Chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lạp theo Quyết định số 80/QĐ-HĐQT ngày 01/10/2002 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán. Chi nhánh Bắc Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo Luật tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, theo quy chế hoạt động của chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT * PT Việt Nam. 2.1.2. Cơ cấu và bộ máy tổ chức Thể hiện qua sơ đồ ở bảng bên: BAN GIÁM ĐỐC KHỐI TÍN DỤNG KHỐI DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG KHỐI HỖ TRỢ KINH DOANH KHỐI NỘI BỘ KHỐI ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Phòng tín dụng 1 Thực hiện cho vay và bảo lãnh đối với các DN lớn Phòng tín dụng 2 Thực hiện cho vay và bảo lãnh đối với các DN vừa và nhỏ, từ nhân Phòng dịch vụ khách hàng Thực hiện giao dịch tiền gửi, tiền vay, công tác TT trong nước, huy động vốn dân Phòng TT Quốc tế Thực hiện các giao dịch TT quốc tế Phòng Tiền tệ kho quỹ Thu chi tiền mặt trong các giao dịch với DN,tiếp quỹ cho các Phòng Kế hoạch nguồn vốn Quản lý và thực hiện chiến lược huy động vốn; lập BCKH Phòng thẩm định và quản lý TD Thẩm định các dự án cho vay và kiểm tra quản lý các hoạt động TD Phòng Tài chính kế toán Quản lý tài chính, hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán Phòng điện toán Tạo lập và quản lý môi trường kỹ thuật tin học cho CN Phòng Tổ chức hành chính Sắc xếp, bố trí về nhân sự; công tác hậu cần cho hoạt động của CN Phòng kiểm tra KT NB Kiểm tra kiểm toán nội bộ tất cả các mặt hoạt động tại CN Phòng giao dịch Đức Giang Huy động vốn dân cư, cho vay cầm cố giấy tờ có giá và một số DN ngoài quốc doanh 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Từ khi thành lập đến nay, hoạt động huy động vốn luôn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh, quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục qua các năm. Tình hình huy động vốn từ năm 2003-2005 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 So sánh 2004/2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1. Theo nguồn huy động 413 100 719 100 921 100 202 28,1 Từ dân cư 202 48,9 309 43,9 276 30 -33 10,6 Từ TCKT 211 51,1 410 57,1 645 70 235 57,3 2. Theo kỳ hạn 413 100 719 100 921 100 202 28,1 < 12 tháng 157 38 338 47 374 40,6 36 10,6 > 12 tháng 256 62 381 53 547 59,4 166 43,5 3. Theo loại tiền tệ 413 100 719 100 921 100 202 28,1 VND 306 74,1 590 82 712 77,3 122 20,7 Ngoại tệ quy đổi 107 25,9 129 18 209 22,7 161 124,8 4. Theo hình thức huy động 413 100 719 100 921 100 202 28,1 Tiết kiệm 74 17,9 189 26,3 230 25 41 21,2 Kỳ phiếu 70 17 54 7,5 23 2,5 -31 57,4 Trái phiếu 11 2,6 10 1,4 10 1,1 0 0 Chứng chỉ tiền gửi - - 28 3,8 14 1,5 -14 50 Tiền gửi thanh toán 202 48,9 150 20,8 189 20,5 39 26 Tiền gửi có kỳ hạn của TCKT 56 13,6 288 40,2 455 49,4 167 58 Nguồn: Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn Qua bảng trên cho thấy: + Năm 2005 loại tiền gửi có kỳ hạn của TCKT đạt 455 tỷ đồng tăng 167 tỷ đồng so với năm 2004. Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động 49,4%, và là nguồn vốn có chi phí rẻ, mà ngân hàng cần khai thác nhiều hơn nữa. + Loại tiền gửi tiết kiệm năm 2005 đạt 230 tỷ, tăng 39 tỷ so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 25%. Nguồn vốn này tương đối ổn định và có lãi suất đầu vào hợp lý, rất thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng. Song tỷ trọng 25% là còn thấp, vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp để làm tăng số dư của hình thức huy động này. + Loại tiền gửi thanh toán năm 2005 đạt 189 tỷ đồng, tăng 39 tỷ so với năm 2004 và chiếm 20,5%. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp và được dùng cho hoạt động thanh toán. + Kỳ phiếu đạt 23 tỷ đồng năm 2005 giảm 30 tỷ so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 2,5%. Nguồn vốn này cũng khá ổn định, tạo thuận lợi cho ngân hàng cho vay trung và dài hạn. + Trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi năm 2005 chiếm tỷ lệ rất thấp 1,1%-1,5%, mỗi năm chỉ đạt từ 10-20 tỷ đồng. + Ngoài ra ngân hàng còn huy động thêm nguồn ngoại tệ, quy đổi ra VND chiếm tỷ trọng không nhỏ. Năm 2005 đạt 209 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 22,7% tăng 161 tỷ đồng so với năm 2004. + Tiền gửi ngắn hạn tại chi nhánh luôn được giữ ở mức gần 40%. Như vậy, nguồn vốn huy động của BIDV Bắc Hà Nội năm 2005 đã tăng trưởng khá cao. Có được điều đó là nhờ Chi nhánh đã huy động được lượng tiền gửi Bảo hiểm xã hội, tiền gửi thanh toán và tiền gửi từ các TCKT. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng Trong những năm qua, mặc dù có những khó khăn nhất định, đặc biệt là tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng với sự nỗ lực cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ trong công tác tín dụng. Quy mô dư nợ của năm sau luôn tăng cao so với năm trước, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế đất nước. Tình hình dư nợ trong 3 năm qua được thể hiện qua bảng số liệu sau: Tình hình dư nợ vay năm 2003-2005 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 So sánh 2004/2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1. Dư nợ ngắn hạn 675 68 743 73 809 60,7 66 8,9 VND 465 46,8 580 57 647 48,5 67 11,6 Ngoại tệ quy đổi 209 21,2 163 16 162 12,2 -1 0,6 2. Trung dài hạn 317 32 275 27 524 39,3 249 90,5 VND 121 12,2 91 9 119 9 28 30,8 Ngoại tệ quy đổi 197 19,8 184 18 406 30,3 222 120,6 3. Tổng dư nợ 992 100 1018 100 1333 100 315 30,9 Nguồn: Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn Dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2005 đạt 1.333 tỷ đồng, tăng 315 tỷ (tăng 30,9%) so với năm 2004. Trong đó, nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, thường khoảng 70% tổng dư nợ (68%- năm 2003; 73% năm 2004; 60,7% năm 2005). Dư nợ trung dài hạn đến 31/12/2006 đạt 524 tỷ đồng (trong đó dư nợ VND đạt 119 tỷ, chiếm 9%), tăng 28 tỷ đồng (tăng 31%) so với năm 2003. Trong năm 2005, nhu cầu vay bằng ngoại tệ tăng cao chiếm 30,3% tổng dư nợ, tăng 222 tỷ so với năm 2004. Như vậy, hoạt động tín dụng của Chi nhánh có sự tăng trưởng khá nhưng chưa đạt đến sự mở rộng tín dụng mạnh mẽ. Tuy nhiên, Chi nhánh đã chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, củng cố công tác thẩm định, quản lý việc sử dụng vốn vay của khách hàng và luôn tìm kiếm được những khách hàng hoạt động có hiệu quả. Công tác thu nợ cũng được Chi nhánh chú trọng và có hiệu quả tốt. 2.1.3.3. Một số hoạt động dịch vụ khác Thu dịch vụ ròng năm 2005 đạt 6,6 tỷ đồng, tăng 17 tỷ đồng (34,7%) sovới nam 2005. Thu dịch vụ ròng chiếm 23,4% lợi nhuận trước thuế, chủ yếu tập trung vào các hoạt động truyền thống như: Thanh toán quốc tế (46%), kinh doanh ngoại tệ (23%), bảo lãnh (17%), thanh toán trong nước (10%), dịch vụ khác (4%). Hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh ngày càng phát huy hiệu quả, mở rộng cả về quy mô, chất lượng và doanh số hoạt động, tiến tới tăng dần tỷ trọng dịch vụ ròng trên lợi nhuận trước thuế. 2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn đầu tư trung dài hạn của các doanh nghiệp trên địa bàn Quận, trong những năm gần đây, hoạt động tài trợ theo dự án tại Chi nhánh Bắc Hà Nội ngày càng được mở rộng và phát triển. Song song với việc mở rộng tài trợ theo dự án, Chi nhánh luôn luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thẩm định DAĐT. Vì vậy, công tác thẩm định DAĐT tại Chi nhánh luôn được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ với những nội dung cụ thể. 2.2.1. Quy trình thẩm định DAĐT Quy trình thẩm định DAĐT tại các Chi nhánh và Hội sở chính Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là tài liệu quy định hướng dẫn trình tự, nội dung thực hiện việc thẩm định DAĐT tại các Phòng thực hiện chức năng thẩm định dự án để phục vụ cho việc xem xét cho vay và là một nội dung quan trọng trong bươc thứ 2 của quy trình tín dụng trung, dài hạn: Thẩm định dự án đầu tư và khách hàng vay vốn. Cụ thể, trình tự thực hiện thẩm định DAĐT tại Phòng Thẩm định của Chi nhánh được thực hiện như sau: 1- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn. Nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ. Nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định. 2- Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, Cán bộ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định DAĐT và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị Cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. 3- Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định dự án, trình Trưởng phòng Thẩm định xem xét. 4- Trưởng phòng Thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. 5- Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình Trưởng phòng Thẩm định ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định cho Phòng Tín dụng. Để thấy rõ hơn về quy trình thẩm định dự án tại Chi nhánh ta có thể theo dõi qua sơ đồ sau: (trang bên) Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Nhận hồ sơ để thẩm định Thẩm định Lập báo cáo thẩm định Lưu hồ sơ/tài liệu Kiểm tra kiểm soát Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Đạt Chưa đạt yêu cầu Bổ sung, giải trình Chưa rõ Chưa đủ điều kiện thẩm định Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư 2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính DAĐT Các nội dung chính mà Ngân hàng cần phải tiến hành phân tích, đánh giá khi thẩm định dự án bao gồm: Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án Tuỳ theo đặc điểm, loại hình và quy mô của dự án mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp nhằm đảm bảo khả năng tính toán phản ánh trung thực, chính xác, hiệu quả tài chính dự án. Bước 2: Phân tích tìm dữ liệu Khi đã xác định được mô hình đầu vào, đầu ra của dự án, cần phải phân tích dự án để tìm ra các dữ liệu đầu vào, đầu ra cần thiết phục vụ cho việc tính toán hiệu quả dự án. Các phương diện cần phân tích bao gồm: - Phân tích thị trường: sản lượng tiêu thụ, giá bán, chi phí bán hàng. - Nguyên nhiên vật liệu, nguồn cung cấp: giá các chi phí đầu vò - Kỹ thuật, công nghệ: công suất, thời gian khấu hao, thời gian hoạt động của dự án, định mức tiêu hao nguyên vật liệu. - Tổ chức quản lý: nhu cầu nhân sự; chi phí nhân công, quản lý. - Kế hoạch thực hiện, ngân sách. Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Trường hợp cơ sở là trường hợp giả định thường xảy ra nhất đối với dự án. Bảng thông số cơ sở: (trang bên) Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Diễn giải I. Sản lượng, doanh thu - Công suất thiết kế - Công suất hoạt động - Giá bán II. Chi phí hoạt động - Định mức nguyên vật liệu - Giá mua - Chi phí nhân công, quản lý, bán hàng… III. Đầu tư - Chi phí xây dựng nhà xưởng - Chi phí thiết bị - Chi phí đầu tư khác - Thời gian khấu hao, phân bổ chi phí IV/ Vốn lưu động - Tiền mặt - Dự trữ nguyên vật liệu - Thành phẩm tồn kho - Các khoản phải thu - Các khoản phải trả. V. Tài trợ - Số tiền vay - Thời gian vay - Lãi suất VI. Các thông số khác - Thuế suất, tỷ giá… Bước 4: Lập các bảng tính trung gian Các bảng tính trung gian thuyết minh rõ hơn các giả định được áp dụng và là các thông số tổng hợp đầu vào cho các bảng tính hiệu quả dự án. Các bảng tính trung gian gồm có: bảng tính sản lượng và doanh thu, bảng tính chi phí hoạt động, lịch khấu hao, lãi vay vốn, nhu cầu vốn lưu động. Bước 5: Lập báo cáo kết quảkinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính toán khả năng trả nợ của dự án Trong bước này cần tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án, gồm: + Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời: - LN trước thuế/DT - ROE (lợi nhuận sau thuế trên vốn tự có) - ROI (lợi nhuận sau thuế trên vốn đầu tư) - NPV (giá trị hiện tại ròng) - IRR (tỷ suất hoàn vốn nội bộ) + NHóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: - Nguồn trả nợ hàng năm - Thời gian hoàn trả vốn vay - DSCRR (khả năng trả nợ dài hạn của dự án) DCSR = Bước 6: Lập bảng cân đối kế hoạch - Cho biết sơ lược tình hình tài chính của dự án - Tính các tỷ số (tỷ lệ thanh toán, đòn cân nợ…) của dự án. 2.2.3. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DAĐT tại chi nhánh Trước năm 1998, công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng tại Chi nhánh còn mang tính bị động, hình thức. Nguyên nhân là do, cũng như nhiề Ngân hàng quốc doanh khác, Chi nhánh được Nhà nước quan tâm hỗ trợ về vốn, thực hiện nhiều dự án theo hình thức tín dụng ưu đãi hoặc theo kế hoạch của nhà nước. Tuy nhiên, theo Quyết định 13/TTg/1998 về tín dụng đầu tư và Nghị định 52/CP/1999 về quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Chính phủ, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Chi nhánh đã có những thay đổi hết sức quan trọng về quy trình cũng như nội dung. Thay vì ở vào tình trạng bị động như trước kia, thì nay dưới cơ chế thị trường, Chi nhánh đã tích cực chủ động tìm hiểu nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn. Trên cơ sở đó, Chi nhánh sẽ hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật, các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi,… đồng thời tiến hành thẩm định chặt chẽ dự án nhằm loại bỏ ngay từ bước đầu các dự án không đạt hiệu quả. Qua gần chục năm tiến hành đổi mới, Chi nhánh đã thích ứng và đạt được những kết quả khả quan, từng bước trở thành người bạn đồng hành của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, trong những năm gần đây, số lượng dự án đầu tư mới không ngừng tăng lên không chỉ về số lượng mà quan trọng hơn cả là về chất lượng. Điều này được thể hiện qua bảng tổng kết và biểu đồ sau: Bảng tổng kết hiệu quả tài trợ theo dự án đầu tư tại Chi nhánh Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng số dự án đầu tư 60 73 91 Tổng dư nợ theo dự án (tỷ đồng) 217 275 524 Số dự án đạt hiệu quả 53 65 83 Số dự án không đạt hiệu quả 7 8 8 Số vốn thu hồi được (tỷ đồng) 211,575 268,950 512,996 Số vốn không thu hồi được (tỷ đồng) 5,425 6,050 11,004 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2,5 2,2 2,1 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn) Biểu đồ: Dư nợ cho vay theo dự án trên tổng dư nợ (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn) CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI 3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội 3.1.1. Định hướng chung của Chi nhánh Từ năm 1990 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội đã từng bước có những chuyển hướng cơ bản trong hoạt động kinh doanh, chuyển từ cơ chế cấp phát vốn sang cơ chế tín dụng thương mại gắn liền với cung ứng dịch vụ ngân hàng. Trải qua hơn 15 năm đổi mới theo cơ chế thị trường, Chi nhánh đã đạt được những thành tựu nổi bật. Tuy nhiên, để khẳng định vị thế của Ngân hàng trong hệ thống BIDV và với các ngân hàng khác trên địa bàn, Chi nhánh đã nghiên cứu, xây dựng một chiến lược phát triển từ nay đến năm 2010 dựa trên chiến lược phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Đó là: - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: tập trung đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trước mắt và lâu dài của BIDV Bắc Hà Nội. Bên cạnh đó cần xây dựng các tiêu chuẩn hóa nghiệp vụ để có biện pháp quy hoạch, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp. - Hiện đại hoá kỹ thuật và công nghệ ngân hàng: Từng bước triển khai các dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo hướng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển của một ngân hàng kinh doanh đa năng trong nền kinh tế thị trường. - Nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ, ngoài các sản phẩm truyền thống, tập trung đẩy mạnh, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng để đổi mới cơ cấu tỷ trọng tín dụng - dịch vụ theo hướng đột phá. - Đổi mới mô hình tổ chức kinh doanh theo hướng ngân hàng thương mại hiện đại với bộ máy tinh gọn, phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ. 3.1.2. Định hướng trong hoạt động cho vay và công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Đối với bất kỳ một NHTM nào, hoạt động cho vay luôn là hoạt động trọng tâm, quyết định đến sự thành bại của ngân hàng. Để phát triển hoạt động cho vay, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội đã xây dựng định hướng phát triển trong thời gian tới: - Đa dạng hoá các sản phẩm, loại hình cho vay. Coi tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng thương mại trong thi công xây dựng, khảo sát thiết kế, cung ứng sản xuất vật tư thiết bị xây dựng là mặt trận hàng đầu, đồng thời mở rộng thị trường sang các lĩnh vực khác. - Đa dạng hoá khách hàng, tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ với khách hàng truyền thống, cho vay không phân biệt thành phần kinh tế phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế và định hướng phát triển của BIDV Việt Nam. - Phấn đấu tăng trưởng mạnh hoạt động cho vay theo dự án, chủ động tìm kiếm đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Tuyệt đối coi trọng chất lượng hơn số lượng, không chạy theo doanh số mà thoả hiệp với các dự án có tiềm ẩn rủi ro. - Điều chỉnh cơ cấu sử dụng vốn phù hợp với cơ cấu nguồn vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thích ứng được với những biến động của thị trường. Tăng cường kiểm tra, giám sát các nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo kinh doanh an toàn - hiệu quả. Từ định hướng trong hoạt động cho vay, Chi nhánh cũng đã xây dựng chiến lược phát triển riêng cho công tác thẩm định tài chính dự án. Cụ thể: - Về mặt nhận thức: mỗi cán bộ thẩm định trong Chi nhánh phải nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí và nội dung công tác thẩm định tài chính dự án. Cần thấy rằng hiệu quả tài chính là cơ sở quyết định tính khả năng của dự án, là căn cứ để ngân hàng cho vay đảm bảo thu hồi được gốc và lãi. Khi tiến hành thẩm định phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét, đánh giá. - Về quy trình và nội dung thẩm định: công tác thẩm định tài chính cần phải không ngừng được cải tiến về mặt quy trình, nội dung thông qua việc áp dụng công nghệ, trang thiết bị hiện đại, đồng thời phải có sự kế thừa, đúc rút thường xuyên những bài học kinh nghiệm để nhằm đưa ra nhận xét, đánh giá chính xác, đầy đủ và khách quan. - Về mặt tổ chức thực hiện: công tác thẩm định cần được tổ chức thực hiện một cách khoa học và hợp lý để tạo ra được sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa các phòng chức năng, đồng thời phù hợp với tình hình thực tiễn tại Chi nhánh. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội Trên cơ sở phân tích lý luận về thẩm định tài chính dự án, định hướng phát triển công tác thẩm định tài chính dự án và quan sát thực tế công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội, em nhận thấy những mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó, em xin đề xuất một số giải pháp như sau: 3.2.1. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án Hiện nay Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội và trong toàn hệ thống BIDV Việt Nam đã ban hành Quy trình thẩm định dự án để nhằm định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, của cán bộ thẩm định cũng như các phòng ban chức năng, đồng thời tạo ra sự thống nhất, khoa học, đảm bảo kiểm soát được hoạt động nghiệp vụ. Tuy nhiên, về mặt nội dung và phương pháp thẩm định tài chính vẫn còn một số tồn tại nhất định, cần có những biện pháp tháo gỡ. 3.2.1.1. Thẩm định kế hoạch vốn đầu tư của dự án Hiện tại, đối với phần thẩm định vốn đầu tư của dự án, Chi nhánh chỉ xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, đã tính đủ các khoản cần thiết chưa… Tuy nhiên, để có thể xem xét, đánh giá một cách kỹ lưỡng hơn, Chi nhánh cần quy định cụ thể những nội dung cần xem xét trong tổng vốn đầu tư dự án: vốn đầu tư cố định (trang thiết bị và xây lắp); vốn đầu tư lưu động; vốn dự phòng; vốn bù đắp các chi phí khác. Đối với mỗi dự án, việc phân loại vốn đầu tư giúp các cán bộ thẩm định xây dựng được một kết cấu vốn đầu tư và tài sản thích hợp, tạo điều kiện cho công tác thẩm định được tiến hành một cách thuận lợi hơn. Hơn nữa, việc kiểm tra và xác định các loại vốn này là cơ sở để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định, khấu hao, nợ phải trả. Ngoài ra, trong thực tế có không ít trường hợp tổng vốn đầu tư của các dự án khi được trình lên ngân hàng thấp hơn tổng vốn bỏ ra khi dự án được triển khai và đi vào hoạt động. Do vậy, để xác định chính xác hơn nhu cầu vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng không nên quá phụ thuộc vào nguồn số liệu do chủ đầu tư cung cấp mà nên tham khảo thêm thực tế từ những dự án cùng loại đã và đang đi vào hoạt động. 3.2.1.2. Xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lý đối với từng dự án Để có thể đưa ra đánh giá về hiệu quả tài chính dự án, cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu như NPV, IRR,… Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất gặp phải khi tính toán các chỉ tiêu này là việc xác định mức LSCK. Các chỉ tiêu trên chỉ phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án khi được tính toán với một mức LSCK hợp lý. Về bản chất, để tính toán chính xác LSCK phục vụ cho việc chiết khấu các dòng tiền của dự án cần đảm bảo được 3 yêu cầu sau: bù đắp rủi ro, phản ánh được chi phí sử dụng vốn của dự án, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Việc xác định LSCK phụ thuộc vào phương án nguồn vốn tài trợ dự án. Đối với các dự án trình lên ngân hàng để xin tài trợ thường có cơ cấu gồm nợ và vốn chủ sở hữu. Vì vậy, trong nội dung chuyên đề này em xin đưa ra phương pháp tính LSCK đối với trường hợp nguồn vốn tài trợ hỗn hợp. Giả định rằng một doanh nghiệp sử dụng cả nợ và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho dự án của mình. Với: B: vốn chủ sở hữu S: vốn vay rB: chi phía khoản vay (lãi vay) rs: chi phí vốn chủ sở hữu Thì chi phí vốn của dự án là chi phí bình quân gia quyền: WACC = rS + rB Do lãi suất là khoản giảm trừ thuế TNDN. Vì vậy với mức thuế TNDN là t thì chi phí vay nợ sau thuế = rB x (1 - t) Chi phí vốn bình quân của dự án (sau thuế) là: WACC = rS + rB (1 - t) Đối với ngân hàng, tỷ lệ chiết khấu thích hợp nên bằng chi phí sử dụng vốn bình quân cộng với mức bù rủi ro của dự án. 3.2.1.3. Thẩm định khả năng trả nợ thực tế của dự án Đối với nhiều ngân hàng, thẩm định khả năng trả nợ của dự án có thể được xem là nội dung quan trọng bậc nhất. Nguồn trả nợ của dự án thường được tính theo công thức sau: Nguồn trả nợ năm thứ i của dự án = %LNSTi + KH năm i của dự án Trên thực tế, LNST không thể dùng toàn bộ để trả nợ mà chỉ có thể huy động được 50-70%, phần còn lại phải phân bổ vào các quỹ theo quy định và một phần dùng để tái đầu tư. Để làm tăng khả năng trả nợ của dự án, chủ đầu tư thường nâng mức khấu hao trong những năm đầu dự án đi vào hoạt động. Do đó, để xác định chính xác khả năng trả nợ thực tế của dự án, ngân hàng cần kiểm tra, thẩm định để bảo đảm mức trích khấu hao được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Sau khi đã xác định được nguồn trả nợ của dự án, ngân hàng cần xây dựng bảng kế hoạch trả nợ từng năm của dự án. Nợ phải trả hàng năm bao gồm đầy đủ các khoản phải trả đối với ngân hàng cũng như đối với các tổ chức tín dụng khác. Từ đó, ngân hàng sẽ tính toán được khả năng trả nợ thực tế của dự án thông qua mức chênh lệch giữa nguồn trả nợ với nợ phải trả. 3.2.1.4. Thẩm định mức độ rủi ro của dự án Đối với công tác thẩm định tài chính dự án, việc phân tích rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng quát hơn về mức độ phù hợp của dự án so với thực tế, về mức độ thích ứng của dự án đối với những biến động bất thường xảy ra trên thị trường. Để đánh giá rủi ro của dự án, người ta thường sử dụng 2 phương pháp, đó là: Phân tích độ nhạy và phân tích tình huống. Hiện tại, ở Chi nhánh đã áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy để đánh giá mức độ rủi ro của dự án. Phương pháp này được thực hiện bằng cách đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án (NPV, IRR…) theo biến thiên của các yếu tố ảnh hưởng như công suất, giá bán, lãi vay, chi phí cố định, chi phí biến đổi… Tuy nhiên, phương pháp này có những hạn chế sau: - Với một yếu tố nhất định như giá bán, doanh số bán, khi biểu diễn trên đồ thị ta có thể thấy độ dốc của NPV hoặc IRR là rất lớn nhưng trên thực tế những yếu tố như vậy lại được cố định bởi những hợp đồng cung cấp thì dự án có thể vẫn khá an toàn. - Với phương pháp này, bằng cách thay đổi các biến trong phạm vi có thể và không được tính toán dựa trên sự phân bố xác suất nên khó có thể lượng hoá được cơ bản các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong trường hợp tốt nhất và xấu nhất so với cơ sở. Trong những trường hợp như vậy, nếu ngân hàng sử dụng phương pháp phân tích tình huống sẽ khắc phục được những nhược điểm của phương pháp phân tích độ nhạy. Phương pháp phân tích tình huống đánh giá kết quả dự án trong một số trường hợp với những điều kiện nhất định của các yếu tố xác định dự án và tiến hành phân tích phân phối xác xuất của chỉ tiêu được lựa chọn. Trong tương lai, khi Chi nhánh có cơ sở dữ liệu phong phú, hệ thống máy tính với phần mềm hiện đại có thể áp dụng thêm phương pháp phân tích mô phỏng Monte Carlo. Theo phương pháp này sẽ phân tích kết quả dự án dưới tác động đồng thời của các nhân tố có tính tới phân bố xác suất và phạm vi khác nhau có giá trị có thể của các biến số nhân tố đó. 3.2.2. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án khoa học và hiệu quả Song song với việc hoàn thiện quy trình và nội dung công tác thẩm định tài chính dự án, Chi nhánh cần phải làm tốt việc xây dựng hệ thống quản lý và tổ chức thực hiện công tác này. Bởi lẽ, quy trình và nội dung thẩm định có đầy đủ, khoa học và hợp lý đến đâu nhưng nếu không được phân công tổ chức một cách chặt chẽ và hiệu quả thì cũng không đem lại kết quả cao. Do đó, để có thể quản lý và tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án khoa học, hiệu quả, Chi nhánh cần quan tâm đến những vấn đề sau: - Cần quán triệt quan điểm nhận thức của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên tại Chi nhánh, không riêng gì những người trực tiếp làm công tác thẩm định, về vai trò của thẩm định tài chính dự án. Phải làm cho mọi người thấy được rằng thẩm định tài chính dự án là một trong những yếu tố cơ bản mang tính quyết định đảm bảo sự an toàn, lành mạnh trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Để làm tốt việc đó, Ngân hàng nên thường xuyên ban hành các văn bản, thông tư, tài liệu trong ngành để đội ngũ cán bộ nhân viên ý thức rõ ràng về vấn đề này, đặc biệt là các cấp lãnh đạo. - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức thẩm định: hiện tại ở Chi nhánh đã thành lập được phòng Thẩm định. Tuy nhiên, cần tiếp tục quy định rõ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm giữa Phòng Thẩm định với Phòng Tín dụng để tránh hiện tượng chồng chéo lên nhau và tạo ra được sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc. Hoạt động thẩm định dự án tại Chi nhánh cần có sự tham gia của cả 3 phòng: Tín dụng, Thẩm định và Kế hoạch - Nguồn vốn để đảm bảo được hiệu quả công việc. - Ban lãnh đạo Ngân hàng cần hết sức chú ý tới việc bố trí sắp xếp vị trí của các nhân viên sao cho phù hợp với trình độ năng lực, phù hợp với yêu cầu của công việc và với tính cách của mỗi người để từ đó phát huy hết sở trường của họ, đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao, nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thẩm định tại Chi nhánh. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm triệt để ngăn ngừa những sai sót trong khi thực hiện thẩm định dự án. 3.2.3. Giải pháp về con người Trong mọi công việc, đặc biệt là trong công tác thẩm định tài chính dự án, nhân tố con người luôn giữ vị trí trung tâm, chi phối và có ảnh hưởng lớn đến tính hiệu quả của công việc. Nhận thức sâu sắc điều đó, trong những năm gần đây, Ngân hàng đã quan tâm đáng kể tới yếu tố con người. Để phát huy nhân tố con người trong công tác thẩm định tại Chi nhánh cần có những giải pháp để nâng cao trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Về trình độ chuyên môn: cán bộ thẩm định phải có trình độ từ đại học trở lên, có kiến thức chuyên sâu về ngân hàng - tài chính cùng những kiến thức cơ bản về pháp luật, thuế,… Ngoài chuyên môn, họ cần có thêm các kiến thức khác về kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, các kỹ năng về ngoại ngữ, vi tính. Bên cạnh đó phải có khả năng tổng hợp, đánh giá thông tin linh hoạt, nhạy bén. Ngân hàng cần thực hiện các chính sách khuyến khích đào tạo nâng cao trình độ cán bộ như tạo điều kiện về thời gian, trợ cấp học phí, nâng lương,… cho những cán bộ theo học đại học, sau đại học và các khoá học ngoài giờ khác. Về kinh nghiệm công tác: để cán bộ thẩm định có điều kiện tích luỹ thêm kinh nghiệm thực tế, Ngân hàng cần đưa họ thâm nhập thực tế, trực tiếp tham gia giám sát hoặc quản lý tài chính một số dự án của Ngân hàng hoặc của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực. Đặc biệt, sau khi mỗi dự án tài trợ kết thúc, Ngân hàng cần tiến hành tổng kết những điều đã làm được và chưa được, từ đó đúc rút thành kinh nghiệm để phổ biến cho cán bộ thẩm định. Thêm vào đó, Chi nhánh cần chú trọng xây dựng một đội ngũ chuyên viên giởi, có kinh nghiệm làm nòng cốt cho hoạt động thẩm định tài chính dự án, đồng thời đóng vai trò truyền đạt kinh nghiệm, bồi dưỡng cán bộ thế hệ sau: Về đạo đức nghề nghiệp: cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, tinh thần trách nhiệm cao và tâm huyết với nghề. Muốn có được những cán bộ như vậy, Ngân hàng cần thường xuyên thực hiện công tác giáo dục tư tưởng và đạo đức, đồng thời có những chính sách đãi ngộ thoả đáng, khen thưởng và động viên kịp thời về cả vật chất cũng như tinh thần. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng phải có những biện pháp xử lý nghiêm khắc, uốn nắn kịp thời những biểu hiện sa sút về phẩm chất đạo đức và hành vi của các cán bộ. 3.2.4. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và trang thiết bị công nghệ Công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng về bản chất là quá trình phân tích những thông tin, dữ liệu để đưa ra đánh giá và nhận xét. Có thể nói, thông tin là căn cứ để thẩm định tài chính dự án. Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng cần phải đa dạng hoá nguồn cung cấp thông tin, ngoài ra cần phân tích và xử lý những thông tin thu được một cách hữu hiệu và triệt để nhất. Về nguồn thông tin, ngoài các tài liệu liên quan đến dự án do chủ đầu tư trình lên, cán bộ thẩm định cần trực tiếp phỏng vấn người đại diện cho chủ đầu tư, kết hợp với việc tham quan cơ sở để tìm hiểu về tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Để đảm bảo được tính đúng đắn khách quan, cán bộ thẩm định cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác như: - Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc Ngân hàng Nhà nước - Thông tin từ các tổ chức tín dụng khác mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. - Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ các ban ngành chủ quản dự án - Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, mạng máy tính…) Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần phải xây dựng một cơ sở dữ liệu riêng của chính mình với các thông tin tổng hợp nhằm phục vụ cho công tác thẩm định. Về trang thiết bị công nghệ, hiện nay tính ưu việt và lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng một phần thể hiện ở hệ thống trang thiết bị công nghệ xử lý thông tin. Trong lĩnh vực thẩm định tài chính dự án, trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng thẩm định, bảo đảm tiến độ và tính chính xác. Để thực hiện được mục tiêu này, Ngân hàng cần đầu tư hiện đại hoá toàn bộ hệ thống máy tính, đưa vào sử dụng những máy chủ lớn có khả năng lưu trữ, xử lý và truyền tin với tốc độ cao. Ngoài ra, Ngân hàng cần mạnh dạn đặt mua những phần mềm chuyên dụng để tăng hiệu quả trong công tác phân tích và xử lý thông tin. Trên thực tế, công tác thẩm định tài chính dự án rất phức tạp, có liên quan và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Những giải pháp nêu trên chỉ mang tính cơ bản nhằm giải quyết những bất cập hiện tại ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội. Do vậy, để thực sự nâng cao chất lượng thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án, đòi hỏi phải có sự tham gia chỉ đạo, phối hợp đồng bộ của các ngành các cấp có liên quan. 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan Đối với Chính phủ - Trước hết, bằng các công cụ quản lý vĩ mô, Chính phủ cần tạo lập và duy trì một môi trường kinh tế - xã hội ổn định. Mặt khác, Chính phủ cũng cần xây dựng quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế cụ thể cho từng ngành, từng vùng và cho cả nước đảm bảo tính hợp lý, tránh sự trùng lặp kém hiệu quả. Điều này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp và Ngân hàng có những định hướng rõ ràng trong việc đầu tư, từ đó yên tâm bỏ vốn đầu tư. - Để giúp các NHTM có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở để cho công tác thẩm định tài chính dự án, Chính phủ cần đẩy mạnh hoạt động của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, Chính phủ phải chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đồng thời ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đối với các Bộ, Ngành liên quan - Các Bộ, Ngành chủ quản cần nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án, đặc biệt là về các lĩnh vực chuyên môn như kỹ thuật, công nghệ, thị trường, kinh tế - xã hội, môi trường. Hàng năm, các Bộ Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải,… nên ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể để làm căn cứ cho Ngân hàng tham khảo trong quá trình thẩm định. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về trình tự xây dựng và lập dự án đầu tư, cần có những cơ chế chính sách hướng các dự án đầu tư vào các lĩnh vực có hiệu quả. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường vai trò trong việc hỗ trợ các NHTM trong việc nâng cao nghiệp vụ thẩm định, phát triển và nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên và đặc biệt là trợ giúp về nguồn cung cấp thông tin. - NHNN thường xuyên ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về quy trình cũng như các nội dung liên quan đến công tác thẩm định dự án, từ đó giúp cho các NHTM thực hiện công tác này một cách bài bản, thống nhất. - NHNN cần tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo, hội thảo ngắn ngày cho các cán bộ trong ngành nhằm giúp họ nâng cao trình độ nghiệp vụ. Ngoài ra hàng năm nên tổ chức các buổi hội nghị tổng kết năm trong toàn ngành để trao đổi, tăng cường hiểu biết và hợp tác giữa các cán bộ thẩm định, tín dụng của các NHTM. - Cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Trung tâm thông tin Tín dụng (CIC). Trong tương lai, trung tâm này phải giữ vai trò là điều phối viên, thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin quan trọng. Để làm được điều đó, CIC cần có mối liên hệ chặt chẽ với các NHTM để thu thập thông tin, từ đó sẽ tiến hành tổng hợp lại: Doanh nghiệp nào có uy tín, doanh nghiệp nào tiềm ẩn rủi ro cao,… để khuyến nghị với các NHTM khác kịp thời. Ngoài ra, CIC cũng cần phải thường xuyên liên hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước hữu quan như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Thống kê,… để trao đổi, thu thập các thông tin liên quan tới các lĩnh vực thẩm định dự án. 3.3.3. Kiến nghị với các NHTM khác Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại các NHTM khác nói chung và tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội nói riêng, cần phải: - Thường xuyên có sự trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng và các bộ phận thẩm định tại các ngân hàng đó. - Tăng cường hợp tác, phát huy thế mạnh của mỗi ngân hàng trong các lĩnh vực nhằm hỗ trợ bổ sung cho nhau trong các dự án đồng tài trợ. - Hỗ trợ nhau thu thập và trao đổi những thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng. 3.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư Hiệu quả hoạt động thẩm định của Ngân hàng phụ thuộc khá lớn và mức độ hợp tác cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế, để tạo thuận lợi cho công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng, doanh nghiệp nên: - Là khách hàng, là đối tác kinh doanh của Ngân hàng, chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng đắn vai trò của thẩm định tài chính dự án, tuyệt đối không nên coi dự án chỉ mang ý nghĩa hình thức để vay vốn. - Cung cấp cho Ngân hàng đầy đủ những số liệu cần thiết một cách nhanh chóng, chính xác và đúng quy chuẩn. Muốn thực hiện được điều này, doanh nghiệp cần có hệ thống kế toán rõ ràng và phải được công nhận bởi một công ty kiểm toán tin cậy. - Cần sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện triển khai dự án theo đúng tiến độ, kế hoạch đã nêu trong dự án. Trên đây là những kiến nghị chung đối với Chính phủ cùng các bộ ngành liên quan, NHNN và chủ đầu tư nhằm tạo cơ sở tiền đề cho việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng tại Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội. Việc nghiên cứu kỹ các kiến nghị kết hợp với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên thì chất lượng công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án sẽ không ngừng được nâng cao, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Hà Nội. KẾT LUẬN Như vậy, từ những phân tích ở trên chúng ta có thể nhận thấy rằng thẩm định hiệu quả tài chính dự án là một nội dung rất quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng. Tuy nhiên, thẩm định tài chính dự án là một công việc có nội dung và quy trình rất phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp. Chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính dự án không những phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của người cán bộ thẩm định mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như: quy trình, nội dung thẩm định, trang thiết bị công nghệ, thông tin, cách thức tổ chức quản lý, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, v.v.. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án không thể chỉ dựa vào sự nỗ lực của Ngân hàng mà còn cần có sự hợp tác chặt chẽ của các Bộ ngành liên quan. Để có thể đề ra được những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu sâu sắc và toàn diện. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội, tận mắt thấy được những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định tài chính dự án, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh. Trong quá trình viết mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những bất cập và thiếu sót. Vì vậy em rất mong có được sự góp ý và nhận xét của thầy cô. Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ cùng toàn thể cán bộ Phòng Thẩm định Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngân hàng Thương mại, TS Phan Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, NXB Thống kê Hà Nội - 2004. Giáo trình Ngân hàng phát triển, TS. Phan Thị Thu Hà - NXB Lao động - Xã hội 2005. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Thống kê 2003. Giáo trình Thẩm định Tài chính dự án, TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Tài chính 2004. Sách Lập và thẩm định dự án đầu tư, TS. Đinh Thế Hiển, NXB Thống kê 2003. Tạp chí Ngân hàng - Thị trường Tài chính năm 2004, 2005. Luật Các tổ chức tín dụng. Luận văn K41, K42 Quy trình thẩm định dự án đầu tư - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Tài liệu của Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội: Báo cáo kết quảkinh doanh năm 2003, 2004, 2005; Chiến lược phát triển của Chi nhánh; Dự án Nhà máy cơ khí Tam Bảo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH170.docx
Tài liệu liên quan