Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của chi nhánh NHCT Chương Dương

Có thể nói để chất lượng công tác thẩm định được nâng cao thì phải kể đến vai trò quan trọng của chủ đầu tư. Nó thể hiện ở năng lực cũng như hiểu biết của chủ đầu tư về công tác thẩm định. Nếu chủ đầu tư nghiêm túc trong quá trình lập dự án thì quá trình thẩm định sẽ tiến hành dễ dàng hơn. Sự hợp tác lành mạnh của chủ đầu tư với ngân hàng sẽ giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro từ phía khách hàng vay. Nó đảm bảo hài hòa quyền lợi của chủ đầu tư và ngân hàng. Trình độ chuyên môn của người lập dự án cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định. Trình độ của người lập dự án mà cao thì thông tin sẽ chính xác và đáng tin cậy cho chất lượng dự án ngày càng được nâng cao. Vì vậy chủ đầu tư cần cung cấp cho ngân hàng những số liệu chính xác một cách chính xác và nhanh chóng nhất thông qua hệ thống kế toán rõ ràng và được công nhờ một công ty kiểm toán tin cậy. Đồng thời đề ra kế hoạch kinh doanh cụ thể trong từng giai đoạn theo định hướng phát triển của Chính phủ. Thường xuyên liên hệ với ngân hàng để cung cấp các thông tin như thay đổi về kế hoạch kinh doanh, nhân sự rồi các thông tin về vốn hoạt động, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.

doc97 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1037 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của chi nhánh NHCT Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp Số CIF Tổng Công ty điện lực VN 2000053058 Tổng Công ty dầu khí VN 2000053056 Tổng công ty Thương mại Hà nội 2000053054 Công ty xăng dầu hàng không 300012174 Công ty điện lực Hà Nội 200012658 Như vậy có thể nói trong những năm qua chi nhánh đã thực hiện khá tốt công tác phân tích đánh giá, phân loại khách hàng nắm bắt thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính năng lực quản lý điều hành của khách hàng...Giữ vững và từng bước tăng thị phần đối với từng khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định tăng cường kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay. Chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể qua các năm. Năm 2003 doanh số thu nợ của chi nhánh đạt 1462 tỷ đồng tăng mạnh so với năm 2002 là do thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng 24 tỷ đồng. Trong năm 2004 một mặt chi nhánh đã thẩm định cho vay chính xác và kỹ càng mặt khác tiếp tục thu hồi 6,838 tỷ đồng nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ đạt 0.29%(còn 4.383 tỷ đồng nợ quá hạn chưa thu hồi). Năm 2005 chất lượng tín dụng được nâng lên cao hơn nữa không một khoản vay nào bị chuyển nợ quá hạn. Chi nhánh đã thu hồi 3.998 tỷ đồng nợ tồn đọng. Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ bằng 0 tỷ trọng nợ nhóm 3 đến nhóm 5 là 3% (49.5/ 1649). Trong năm 2006 chi nhánh đã quản lý chặt chẽ nợ nhóm hai và nợ xấu. Đến 31/12/2006 nợ nhóm hai của chi nhánh là 34.084 triệu đồng giảm so với kế hoạch được giao là 1.916 triệu đồng chỉ còn duy nhất hai đơn vị là công ty cầu 12 và công ty cổ phần đá mài Đông Đô là hai đơn vị trong lĩnh vực giao thông và xây dựng cơ bản. Nợ xấu tính đến ngày 31/12/2006 là 198 triệu đồng giảm so với kế hoạch được giao là 19.802 triệu đồng. Chi nhánh đã thu hồi được 3077 triệu đồng nợ tồn đọng đã được xử lý rủi ro. - Hoạt động kinh doanh ngoại hối Hiện đại hoá là xu hướng phát triển tất yếu của hệ thống ngân hàng đáp ứng nhu cầu hội nhập. Trước tình hình đó chi nhánh NHCT Chương Dương đã không ngừng đổi mới phong cách giao dịch tận tình chu đáo đảm bảo thanh toán kịp thời chính xác, khối lượng thanh toán qua các năm luôn ổn định và tăng trưởng đều qua các năm thể hiện: Bảng 5: Hoạt động ngoại hối qua các năm 2004-2006 Đơn vị 2004 2005 2006 Kinh doanh ngoại tê Doanh số mua bán triệu USD 62.7 68.6 70.3 Doanh sô mua bán triệu JPY 581 872 926 Doanh số mua bán triệu EUR 6 5 7 Lợi nhuận triệu VNĐ 496 638 576 Thanh toán quốc tế L/C triệu USD 41.305 58.34 63.35 Nhờ thu triệu USD 4.9 4.4 5.3 Chuyển tiền triệu USD 63.8 67.509 70.253 Phí dịch vụ VNĐ 2560 4882 6871 ( nguồn báo cáo thường niên) Ta thấy lợi nhuận thu được từ hoạt động đối ngoại là rất khả quan.Tổng phí dịch vụ năm 2006 thu được là 6871 triệu đồng tăng so với kế hoạch là 671 triệu đồng tương đương tăng 10%. Lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 576 triệu đồng - Hoạt động kế toán tài chính + Chi nhánh luôn chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê, đảm bảo tính trung thực, hợplệ, hợp pháp của chứng từ. Thực hiện tốt công tác bảo mật trong quản lý Password theo đúng quy định của NHCT VN các giao dịch được xử lý chính xác, nhanh chóng, an toàn không để xảy ra sai sót nhầm lẫn. Kết quả trong năm 2006, Chi nhánh đạt lợi nhuận 45,953 tỷ đồng. + Về công tác quản lý tài chính: Trên cơ sở kế hoạch của NHCT VN giao chi nhánh đã xây dựng kế hoạch tài chính cả năm theo dõi sát quá trình thực hiện kế hoạch; tận thu, kiểm soát chặt chẽ cá khoản thu chi bảo đảm theo đúng quy chế, chế độ tài chính; tiết kiệm trong chi tiêu nhưng vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh; tính toán đầy đủ kịp thời các khoản thuế, lợi nhuận, thực hiện chi trả tiền lương, nộp bảo hiểm ytế, bảo hiểm xã hội, trích lập dự phòng rủi ro, bảo hiểm tiền gửi đúng chế độ + Chất lượng công tác thanh toán bù trừ, điện tử và thanh toán liên ngân hàng tại chi nhánh ngày càng cao, các chứng từ thanh toán điện tử đi, đến đều được thanh toán chính xác kịp thời. +Công tác thông tin điện toán: Năm 2006 chi nhánh thực hiện thành công và triển khai có hiệu quả hệ thống ngân hàng tích hợp và trực tuyến theo chương trình INCAS, cải tạo nâng cấp hệ thống mạng nhằm đảm bảo an toàn hệ thống, đảm bảo và hỗ trợ kỹ thuật cho toàn hệ thống máy tính cũng như các quỹ tiết kiệm, đảm bảo cho thanh toán quốc tế cũng như thanh toán điện tử được an toàn hiệu quả... - Hoạt động tiền tệ kho quỹ Bảng 6: Tổng thu chi tiền mặt Hoạt động tiền tệ kho quỹ Đơn vị 2004 2005 2006 Tổng thu chi tiền mặt Triệu đồng 1993 2216 2564 Bội thu tiền mặt Triệu đông 257 326 389 Ngàn USD 14128 13918 15469 (nguồn báo cáo thường niên) Trong năm 2006 bộ phận tiền tệ kho quỹ có nhiều tiến bộ, đội ngũ cán bộ cũng có những bước chuyển mình trong công tác phục vụ khách hàng với thái độ nhiệt tình chu đáo, chấp hành nghiêm chỉnh các quy trình thu chi tiền mặt đảm bảo thanh toán nhanh, thu đủ, chính xác kịp thời. Công tác điều hoà tiền mặt cũng luôn được chú trọng, đảm bảo đúng mức tồn quỹ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ, nhưng vẫn đáp ứng khả năng chi trả kịp thời cho khách hàng mà không hề để đọng vốn. Đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản tiền bạc trong kho và trên đường vận chuyển. - Các hoạt động khác Ngoài những hoạt động trên các hoạt động như công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, công tác tổ chức hành chính : gồm công tác đào tạo, công tác quản lý lao động tiền lương, công tác hành chính cũng được chi nhánh thực hiện tương đối tốt. - Kết quả kinh doanh Nằm trên địa bàn Long Biên, một quận rộng lớn và phức tạp với mật độ dân cư đông đúc, khối lượng khách hàng hạn chế, chủ yếu là các khu công nghiệp, khu chế xuất nên sự lựa chọn tìm kiếm và giữ khách hàng rất khó khăn. Với sự cố gắng quyết tâm và đoàn kết nhất trí cao của tập thể CBCNV, chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương đã hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao: Bảng 7: Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Chương Dương Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Xử lý thu hồi nợ đọng (tỷ đồng) 6.838 3998 3077 Tỷ lệ nợ cơ cấu lại từ nhóm 2- 5 (%) 4 3 2.09 Tổng thu nhập (triệu đồng) 207337 242800 350585 Tổng chi phí (triệu đồng) 186016 205377 304632 Trích lập dự phòng rủi ro (tỷ đồng) 38.445 32.696 28.736 Lợi nhuận 21.321 37.423 45.953 (nguồn phòng tổng hợp tiếp thị) 2.2. Thực trạng chất lượng TĐTCDA trong hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT Chương Dương 2.2.1. Quy trình TĐTCDA Theo tờ trình thẩm định và hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng của phòng khách hàng lớn NHCT Chương Dương thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn như sau: - Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án - Thẩm định về thị trường: + Thẩm định thị trường tiêu thụ + Thẩm định thị trường tiêu thụ có tính đến các yếu tố cạnh tranh. + Về tiếp thị, khuyến thị - Thẩm định tình hình tài chính của dự án. + Về nhu cầu vốn + Nguồn vốn đầu tư và kế hoạch trả nợ của dự án + Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án: NPV, IRR, Chỉ số doanh lợi, Thời gian hoàn vốn, phân tích độ nhạy... - Thẩm định yếu tố công nghệ và môi trường. - Xem xét khả năng tổ chức quản lý - Xem xét hiệu quả về mặt kinh tế xã hội 2.2.2. Nội dung TĐTCDA Về nhu cầu vốn: Tổng mức vốn được duyệt được chia ra - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: + Chi phí xây lắp, nhà xưởng + Giá trị thiết bị, phương tiện vận tải + Chi phí khác - Vốn lưu động ròng - Vốn dự phòng Về nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án: - Vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia dự án - Vốn vay ngân hàng công thương + Cơ sở xác định + Số tiền vay + Mục đích vay vốn +Thời hạn vay vốn Vốn huy động khác Kế hoạch trả nợ của dự án Tổng mức cho vay, trong đó: + Vay ngân hàng công thương + Vay ngân hàng khác Cụ thể: + Số tiền vay + Lãi suất vay + Thời gian vay + Thời gian ân hạn + Kỳ hạn Vòng đời của dự án Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án: Cơ sở tính toán: + Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu và các yếu tố chi phí khác (khấu hao, lãi vay, thuế suất, chi phí quản lý...); Căn cứ vào thực tế sản xuất của khách hàng trong kỳ trước hoặc định mức của nhà sản xuất thiết bị, công nghệ (đối với dây chuyền mới). + Đánh giá công suất thực hiện, khả năng tiêu thụ khối lượng sản phẩm nêu ra trong phương án/ dự án SXKD, trên cơ sở các số liệu lịch sử của khách hàng, kết quả thẩm định về thị trường đầu vào, đầu ra, khả năng cạnh tranh của sản phẩm... + Giá của các yếu tố đầu vào, giá bán sản phẩm; so sánh với giá thị trường, giá khách hàng đã, đang thực hiện, các yếu tố tác động. Yêu cầu: + Sau khi thẩm định các cơ sở tính toán, CBTD phải xác định được hiệu quả dự án/phương án và đánh giá khả năng trả nợ + Đối với dự án đầu tư phải tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án: NPV, IRR, điểm hoà vốn, khả năng hoàn trả nợ vay, dòng tiền của dự án, phân tích độ nhạy và viễn cảnh của dự án thông qua các nhân tố tác động đến dự án và đánh giá độ rủi ro của dự án. Ngoài ra có thể phân tích đánh giá được dòng tiền của khách hàng để đánh giá khả năng trả nợ hàng năm. Xác định giá trị hiện tại ròng của dự án NPV + Công thức: NPV = -CF0 + CF1/(1+k) + CF2/(1+k)2 + ... + CFn/(1+k)n Trong đó: CF0 là vốn bỏ ra ban đầu, giả định vốn đầu tư bỏ ra một lần, vào năm thứ nhất của dự án. CFn: Dòng tiền xuất hiện năm thứ n của dự án. N: số năm thực hiện dự án K: Lãi suất chiết khấu, giả định không đổi qua các năm. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal rate of return – IRR) + Khái niệm: IRR của một dự án được định nghĩa la lãi suất chiết khấu làm cho NPV của dự án bằng 0. Đó chính là lãi suất chiết khấu thoã mãn đẳng thức sau: + Công thức ∑ CFt/(1+i)t = ∑ CFt/ (1 + IRR)t Trong đó có thể ước tính IRR theo công thức: IRR = NPV1(i2 – i1)/ (NPV1 – NPV2) Trong đó: i1, i2 là lãi suất chiết khấu bất kỳ và i1<i2 NPV1, NPV2 là NPV tương ứng với lãi suất chiết khấu i1 và i2 Thời gian hoàn vốn (Payback period – PP) + Khái niệm: Phương pháp thời gian hoàn vốn cho biết khoảng thời gian cần thiết để những khoản thu nhập tăng thêm được tạo ra từ dự án hoàn trả vốn đầu tư ban đầu + Công thức: PP = n +số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn Trong đó: n là năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư. Điểm hoà vốn (BP) + Khái niệm: Điểm hoà vốn là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn đầu tư. + Công thức: Căn cứ vào chi phí cố định, chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm, người ta xác định mức sản lượng hoà vốn như sau: Qhv = FC/(P – AVC) Trong đó: Qhv : Sản lượng hoà vốn FC : Tổng chi phí cố định – là chi phí không thay đổi khi sản lượng sản xuất thay đổi. AVC: Chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản xuất, AVC thay đổi khi sản lượng sản xuất thay đổi. P: Giá bán Chỉ số lợi nhuận (Profit index – PI) + Khái niệm: Phương pháp PI đo lường giá trị hiện tại của những khoản thu nhập chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. + Công thức: PI = ∑CFt/(1+k)t CF0 Xác định độ nhạy của dự án những biến động vốn tài chính của dự án khi một nhân tố liên quan như giảm giá bán, tăng chi phí sản xuất, biến động tỷ giá, lãi suất tiền vay tăng...khi đó các chỉ tiêu NPV, IRR cũng biến đổi. Qua ví dụ minh hoạ cụ thể về thẩm định một dự án ở chi nhánh ngân hàng công thương chi nhánh Chương Dương chúng ta sẽ hiểu rõ thêm về công tác thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại. 2.2.3. Ví dụ minh hoạ về dự án đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất khí công nghiệp (giai đoạn III) A. Khái quát về dự án đầu tư đổi mới công nghệ mở rộng quy mô khí công nghiệp (giai đoạn III) `- Tên dự án: Dự án đầu tư và đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất khí công nghiệp giai đoạn III. - Địa điểm thực hiện: Thanh Am - Đức Giang – Long Biên – Hà nội - Chủ đầu tư:Công ty cổ phần khí công nghiệp. - Mục tiêu đầu tư: Nâng cao năng lực sản xuất khí công nghiệp. - Công suất đầu tư: 1000 m3 /h - Giải pháp công nghệ: Thiết bị đồng bộ nhập mới 100% giá trị thiết bị nhập. - Tổng vốn đầu tư: 41 362 361 000 VNĐ Trong đó: + Nhà xưởng: 3 000 000 000 VNĐ + Thiết bị máy móc: 37 062 361 000 VNĐ + Vốn lưu động: 1 300 000 000 VNĐ - Nguồn vốn đầu tư: + Vốn tự có: 15 051 000 000 VNĐ + Vốn vay ngân hàng: 26 311 000 000 VNĐ Bảng 8 :Hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án Đơn vị: Ngàn đồng Năm Việc làm DA tạo ra TN của cổ đông Tổng TN lao động TN bq của lao động Đóng góp cho NSNN Thuế VAT Thuế TNDN Thuế đất 1 105 465140 621000 6088 0 15000 2 115 136490 1036035 10157 116509 101509 15000 3 115 284976 1463490 14348 289048 274048 15000 4 115 1922525 1890945 18539 669873 654873 15000 5 115 2885315 2101050 20599 893777 878777 15000 6 115 2389735 2143071 21011 1838979 1823979 15000 7 115 2600368 2185932 21431 1955998 1940998 15000 8 115 2656358 2229651 21859 1987103 1972103 15000 9 115 3785856 2274244 22297 2118253 2103253 15000 10 115 3808425 2319729 22742 2130792 2115792 15000 (Nguồn phòng khách hàng I – NHCT CD) - Thời gian hoàn vốn đầu tư: 6,5 năm - Thời gian trả nợ: 6 năm 3 tháng. B. Thẩm định dự án “Đầu tư đổi mới công nghệ mở rộng quy mô sản xuất khí Công nghiệp (giai đoạn III) * Cơ sở pháp lý của dự án: Dự án cho vay theo quyết định số 1540/CV – NHCT 5 về dự án đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất khí công nghiệp... Xét tờ trình số 09/ CV/NHCT Chương Dương ngày 24/03/2005. Biên bản họp Hội đồng tín dụng NHCT ngày 11/04/2005 và đề xuất của phòng khách hàng I . Các hồ sơ nhận thầu mời thầu Tóm lại dự án có đầy đủ cơ sở pháp lý. * Sự cần thiết của dự án: Hiện tại và trong thời gian tới, thị trường khí công nghiệp của công ty sẽ tăng mạnh do nhu cầu sử dụng khí công nghiệp của khách hàng truyền thống mỗi năm tăng 25%, và 1 số khách hàng lớn có nhu cầu, sủ dụng khí công nghiệp lâu dài đã ký hợp đồng dài hạn với công ty nhưng hiện tại khả năng cung cấp của công ty không đáp ứng đủ, mặt khác nhu cầu sủ dụng oxy; nitơ lỏng ngày 1 tăng cho nên việc đầu tư thiết bị sản xuất khí công nghiệp 1000 m3 /h là hết sức cần thiết. Ngành khí công nghiệp là 1 ngành chuyên sản xuất các loại khí khách nhau mà nguyên liệu chủ yếu là không khí, đất đèn. Khí công nghiệp bao gồm các sản phẩm: oxy, nitơ, hyđrô, argon, heli, dioxytcacbon, axetylen...có pham vi ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, nông nghiệp xây dựng cơ bản, hầm mỏ, hàng không, hàng hải, chế biến bảo quản rau quả, thực phẩm, chế biến dược liệu, ytế, hoá dầu, công nghiệp luyện kim, hoá dầu, xử lý môi trường, xử lý nước... Trên thế giới ngành khí công nghiệp được phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp cơ bản công nghệ kỹ thuật cao. Sự phát triển của ngành khí công nghiệp có liên quan chặt chẽ với sự phát triển chặt chẽ vói sự phát triển đa dạng trên mọi phương diện của ngành công nghiệp, khoa học và ứng dụng công nghệ, các ngành kinh tế quốc dân khác. Trong nhiều lĩnh vực sản xuất việc sử dụng và ứng dụng khí công nghiệp vào sản xuất không những đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao được hiệu quả sản xuất rất lớn. Đầu tư xây dựng và phát triển ngành khí công nghiệp vào sản xuất không những đảm bảo mà còn nâng cao được chất lượng sản phẩm, mà còn nâng cao được hiệu quả sản xuất rất lớn. Đầu tư xây dựng và phát triển ngành khí công nghiệp là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các ngành công nghiệp sản xuất vật chất khác phát triển. Khí công nghiệp trong công nghiệp được coi là như gạo đối với con người. Nền kinh tế xã hội mà đặc biệt là ngành công nghiệp càng phát triển, nhu cầu sử dụng khí công nghiệp càng lớn. Ngoài các loại khí oxy, nitơ, Acetylene và các loại khí như Argon, Helium, Hyđro, các hỗn hợp khí có chất lượng cao cũng rất cần thiết phục vụ cho các ngành sản xuất. Do đó quan tâm đến vấn đề phát triển ngành khí công nghiệp hiện đại sẽ là nguồn động lực cho đầu tư, chuyển giao công nghệ hiện đại của các ngành sản xuất vào Việt Nam. * Thẩm định thị trường: Công ty có thị trường tiêu thụ rộng, ổn định và lâu dài. Khả năng cạnh tranh rộng lớn và có chiến lược marketing rộng lớn và bền vững. Do ở vị trí giao thông thuận lợi nên hàng hoá luân chuyển dễ dàng. * Thẩm định tổng mức vốn đầu tư: - Tổng mức đầu tư: Theo quyết định số 22/99 ngày 3/5/99 do Bộ công nghiệp phê duyệt tổng mức đầu tư của dự án là : 41 362 361 000 VNĐ. Trong đó + Nhà xưởng: 3000 000 000 VNĐ + Thiết bị máy móc: 37 062 361 000 VNĐ - Tổng vốn đầu tư: 41 362 361 000 VNĐ + Vốn tự có: 15 051 361 000 VNĐ + Vốn vay ngân hàng: 26 311 000 000 VNĐ * Thẩm định tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án: - Hiệu quả tài chính của dự án: Dự án đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao. Doanh thu tạo ra không những bù đắp đủ chi phí mà còn tạo ra lợi nhuận cao. - Xác định các chỉ tiêu tài chính dự án NPV, IRR + NPV = 13 864 796 000 VNĐ>0 + IRR = 19% > lãi suất vay ngân hàng là 10,2% + Thời gian hoàn vốn đầu tư: 6,5 năm + Độ nhạy của dự án: Nếu lãi suất chiết khấu tăng lên 1% (10,2% + 1% = 11,2 %) thì NPV = 11 812 774 000 VNĐ, giảm 15% (Dự án có NPV dương đầu tư được). Bảng 9: Phân tích độ nhạy: Đơn vị: ngàn đồng Chỉ tiêu Thay đổi NPV IRR PA gốc - 13 864 798 19% PA 2 Tăng lãi suất chiết khấu 1% 11 812 774 18,3% PA 3 Tăng tiền điện và lương lên 5% 11 954 588 18,5% (Nguồn: Tờ trình thẩm định dự án “Dự án đầu tư và đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất khí công nghiệp giai đoạn III”) Bảng 10: Hiệu quả của dự án đầu tư Đơn vị: ngàn đồng Chỉ tiêu Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 Năm9 Năm10 KHCB 1180639 2976753 4767557 4867557 4867557 4967557 4967557 5067557 5022557 2256352 Lãi ròng 1694525 671061 1368538 3747459 4322042 4525972 4860002 4831411 4831411 6858924 Lãi vay VCĐ 1332915 2379567 1950171 1622776 1155130 763985 296339 102000 102000 102000 Giá trị còn lại 420713 Dòng tiền của dự án -37154282 6027381 8086266 10237792 10344729 10257514 10123898 10000968 9978921 9637989 NPV 13864798 IRR 19% (nguån phßng kh¸ch hµng I – Chi nh¸nh NHCT Ch­¬ng D­¬ng) Bảng11: Dự trù lãi lỗ Đơn vị: Ngàn đồng Diễn giải Năm1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Tổng DT 9170000 13896000 19454400 25012800 27792000 27851347 27914949 27982863 28055145 28131851 Tông CF 7305341 13170964 17496918 20335137 21515018 21337135 20982814 20939638 20543526 20575451 LN gộp 1864659 725066 1957482 4677663 6276982 6514212 6932136 7043226 7511619 7556399 Lỗ năm trước chuyển sang 0 0 0 0 0 0 0 0 0 LN chịu thuế 1864659 725066 1987482 467663 6276982 6514212 6932136 7043226 7511619 756399 Thuế TNDN 0 101509 274048 654873 8787777 1823979 1940998 1972101 2103253 2115792 LN ròng 1864659 623557 1683435 4022790 5398204 4690232 4991138 5071122 5408365 5440608 + Trích lập các quỹ 559398 187067 505030 1206837 1619461 1407070 1497341 1521337 1622510 1632182 Quỹ đầu tư phát triển 186466 62356 168343 402279 539820 469023 499114 507112 540837 544061 Quỹ dự trữ bắt buộc 93233 31178 84172 201140 269910 234512 249557 253556 270418 272030 Quỹ khen thưởng phúc lợi 279699 93534 252515 603419 809731 703535 748671 760668 811255 816091 + Chia cổ cho cổ đông 465140 136490 284976 1922525 2885315 2389735 2600368 2656358 3785856 3808425 Tỷ lệ cổ tức/vốn huy động 3,38% 0,99% 2,07% 13,98% 20,98% 17,38% 18,91% 19,32% 27,53% 27,69% Các tỷ lệ tài chính LN ròng/ DT 20,33% 4,49% 8,65% 16,08% 19,42% 16,84% 17,88% 18,26% 19,28% 19,34% LN ròng/ tổng vốn 4,51% 1,51% 4,07% 9,73% 13,05% 11,34% 12,07% 12,26% 13,08% 13,15% DT/ tổng vốn 22,17% 33,6% 47,03% 60,47% 67,19% 67,34% 67,65% 67,65% 67,83% 68,01% (nguån phßng kh¸ch hµng I – Chi nh¸nh NHCT Ch­¬ng D­¬ng) Bảng 12: Dự trù lưu chuyển tiền tệ: Đơn vị: ngàn đồng Diễn giải Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 Năm9 Năm10 - Dòng tiền ròng 49232361 13896000 19454400 25012800 27792000 27851347 27914949 27982863 28055145 28131851 Số dự TM hiệncó 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 DT 9170000 13896000 19454400 25012800 27792000 27851347 27914949 27982863 28055145 28131851 Huy động vốn 13751361 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Khoản vay NH đtư mới 26311000 0 0 0 0 0 0 0 0 0 - Dòng tiền ròng 46366143 14412564 17478443 20972488 22626274 23043592 23056290 22694219 18965543 1884007 Tăng tài sản cố định 40062361 0 0 0 0 0 0 0 0 0 CF hoạt động 6303782 10552341 13445682 16183901 17363782 17085899 16731578 16588402 16237290 16349215 Thuế TN 101509 274048 654873 878777 1823979 1940998 1972103 2103253 2115792 Trả gốc tiền vay 3758714 3758714 4133714 4383714 4133714 4383714 4166714 625000 375000 Số dư đkỳ 0 2866218 2349654 4325610 8365923 13531649 18339403 23198063 28486707 37576309 Dòng tiền tăng/giảm trong kỳ 2866218 -516564 1975957 4040312 5165726 4807754 4858660 5288644 9089602 9291844 Số dư cuối kỳ 2866218 2349654 4325610 8365923 13531649 18339403 23198063 28486707 37576309 46868152 (nguån phßng kh¸ch hµng I – Chi nh¸nh NHCT Ch­¬ng D­¬ng) Bảng 13: Điểm hoà vốn Đơn vị: Ngàn đồng Diễn giải Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 Năm9 Năm10 Tổng DT 9170000 13896000 19454400 25012800 27792000 27851347 27914949 27982863 28055145 28131851 Tổng CF 7305341 13170934 17496918 20335137 21515018 21337135 20982814 20939638 20543526 20575451 Định phí 3279331 6910634 8638898 9088397 9071418 8884800 8521263 8468382 8062071 8083295 Biến phí 4026010 6260300 8858020 11246740 12443600 12452335 12461551 12471255 12481455 12492156 DT hoà vốn 5845942 12576472 15860565 16513531 16426002 16069450 15392771 15276919 14523377 14539801 Mức hoạt động hv(DThv/Tổng DT) 63,75% 90,5% 81,53% 66,02% 59,1% 57,7% 55,14% 54,59% 51,77% 51,68% (nguån phßng kh¸ch hµng I – Chi nh¸nh NHCT Ch­¬ng D­¬ng) Khả năng trả nợ: Dự án có nguồn trả nợ ổn định, vững chắc được cân đối theo tỷ lệ vốn đầu tư từ nguồn khấu hao TSCĐ và lợi nhuận để lại. - Phương án cho vay thu nợ: + Phương án cho vay: Cho vay theo dự án đầu tư + Số tiền cho vay: 26 311 000 000 VNĐ + Thời gian cho vay 7 năm + Thời gian thu nợ: 6 năm 3 tháng + Thời gian ân hạn: 9 tháng + Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất huy động 12 tháng Khả năng hoàn vốn của dự án: nguồn trả nợ từ KH cơ bản trích được hàng năm và từ lợi nhuận thu được. Bảng 14: Tính trả nợ vay: đơn vị: ngàn đồng Khoản mục Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 Năm9 Trả gốc 3758714 3758714 3758714 3758714 3758714 3758714 3758714 3758714 KH 2618593 2865286 2865286 2865286 2865286 2865286 2865286 2865286 LN 30000 893428 893428 893428 893428 893428 893428 893428 nguồn# 840121 - - - - - - - (Nguồn báo cáo thẩm định dự án của phòng khách hàng I- NHCT CD) Bảng 15: Khả năng hoàn trả vốn vay: Nợ gốc vay được trả từ các nguồn: Khấu hao cơ bản, Lợi nhuận sau thuế, nguồn khác. Đơn vị: ngàn đồng STT KM Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 1 Trả gốc 1052440 4209760 4209760 4209760 4209760 4209760 4209760 2 Trả lãi 661985 2379567 1950171 1520776 1091380 661985 232589 3 KH 895402 2976000 3581607 3581607 3581607 3581607 3581607 4 LN 157038 500000 628153 628153 628153 628153 628153 5 nguồn# 733760 (Nguồn phòng khách hàng I – NHCT Chương Dương) - Tiền nợ gốc trả khi đến hạn theo từng kỳ hạn ghi trên hợp đồng tín dụng - Trả lãi vào ngày 25 hàng tháng từ nguồn thu bán hàng - Thời hạn vay vốn là 7 năm. Bảng 16: Thời gian hoà vốn Đơn vị: ngàn đồng Diễn giải Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 Năm9 Năm10 Đầu tư trong năm 41262361 0 Vốn đầu tư tích gộp 41362361 41362361 41362361 41362361 41362361 41362361 41362361 41362361 41362361 41362361 Hiện giá vốn đầu tư 41362361 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Hiện giá vốn đầu tư tích gộp 41362361 41362361 41362361 41362361 41362361 41362361 41362361 41362361 41362361 41362361 Khấu hao (A) 1001559 2618593 4051236 4151236 4151236 4251236 4251236 4351236 4306236 4226236 Khấu hao (B) 1864659 623557 1683435 4022790 5398204 4690232 4991138 5071122 5408365 5440608 (A)+(B) 2866218 3242150 5734671 8174026 9549441 8941469 9242374 9422359 9714602 9666844 (A)+(B) tích gộp 2866218 6108368 11843039 20017065 29566506 38507975 47750348 57172707 66887309 76554152 Số tiền còn phải hoàn vốn 38496143 35253993 29519322 21345296 11795855 2854386 -6387987 -15810346 -22524948 -35191791 Hiện giá (A)+(B) 2866218 3242150 5194448 6706530 7096933 6019114 5635574 5204095 4860058 4380585 Hiện giá (A)+(B) tích gộp 2866218 3242150 8436598 15143129 22240062 28259176 33894750 39098844 43958903 48339488 (nguồn phòng khách hàng I – NHCT Chương Dương) C. Kiến nghị của cán bộ tín dụng - Ý kiến đề xuất: + Đề nghị duyệt cho vay + Phương thức cho vay: cho vay theo dự án đầu tư + Số tiền cho vay cao nhất: 26 311 000 000 + Thời hạn cho vay: 7 năm + Thời hạn duy trì khoản vay: 7 năm + Lãi suất cho vay 0.85%/ tháng tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng (có điều chỉnh) + Cách thức trả nợ gốc và lãi tiền vay: Trả nợ gốc khi đến hạn theo từng kỳ hạn nợ ghi trên HĐTD, trả lãi vào ngày 25 hàng tháng từ nguồn thu bán hàng 2.3. Đánh giá chất lượng TĐTCDA của chi nhánh NHCT Chương Dương 2.3.1. Những kết quả đạt được Có thể nói rằng công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính nói riêng của chi nhánh NHCT Chương Dương đã ngày càng được nâng cao và hoàn thiện về chất lượng. - Công tác thẩm định tài chính dự án đã hiệu quả hơn với tính đầy đủ, độ chính xác cao hơn khoa học hơn do vậy đưa đến kết quả chính xác hơn so với sự thiếu chính xác và thiếu sót trước đây. - Nhờ chất lượng thẩm định tài chính dự án tốt nên các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được tính toán chính xác làm cơ sở cho ngân hàng đưa ra những quyết định cho vay đúng đắn đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng đồng thời hạn chế sự tổn thất của ngân hàng khi đưa ra quyết định không cho vay. - Công tác thẩm định đã hoàn thiện cả về mặt thời gian, đã đạt yêu cầu mà hệ thống NHCT đưa ra. Đồng thời chi phí thẩm định cũng giảm do công nghệ của ngân hàng ngày càng tiến bộ, cán bộ thẩm định thì chuyên môn ngày càng cao, máy móc thiết bị tiên tiến. Có được những thành quả không nhỏ đó là nhờ sự đóng góp của nhiều yếu tố trong đó có những yếu tố khách quan và chủ quan nhưng chủ quan là chính: - Đội ngũ cán bộ quản lý đã nhận thức đúng ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án nên họ đã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định đồng thời họ cũng quan tâm đến công tác thẩm định giúp họ nâng cao được trình độ năng lực chuyên môn. Như tạo cơ hội học tập đào tạo cán bộ thẩm định do NHCT tổ chức...Ngoài ra do việc phân công, giao dự án cho cán bộ tín dụng làm việc phù hợp với khả năng của mình góp phần nâng cao hiệu quả. - Phải kể đến sự nổ lực của cán bộ thẩm định, luôn nỗ lực học tập phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện tốt quy trình thẩm định, đạo đức phẩm chất nghề nghiệp tốt vì vậy kết quả thẩm định tài chính dự án thường đáng tin cậy. - Thông tin phục vụ thẩm định ngày càng đẩy đủ chính xác - Một dự án vừa được thẩm định vừa được tái thẩm định lại nên độ tin cậy và chính xác cao. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác thẩm định tài chính dự án ở chi nhánh NHCT Chương Dương vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. - Có những dự án chất lượng thẩm định tài chính dự án còn thấp các yếu tố dự đoán còn thiếu chính xác, thiếu khoa học tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính còn ko chính xác. Các cán bộ tín dụng chỉ dựa vào thông tin mà khách hàng cung cấp mà không tính đến các yếu tố khách quan bên ngoài. Một số cán bộ còn chưa nghiêm túc trong sạch trình độ chuyên môn thấp. Ví dụ trong việc tính hệ số chiết khấu, tính thuế hay tổng mức đầu tư không đầy đư ở ví dụ minh hoạ mà chúng ta đang phân tích. - Thời gian thẩm định còn kéo dài gây nhiều khó khăn cho khách hàng, - Nhiều dự án vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng Ví dụ ở dự án này thì rủi ro mà ngân hàng gặp phải là rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng do nhu cầu sản phẩm thay đổi, rủi ro do cạnh tranh với các công ty mới, rủi ro từ chi phí do giá cả thay đổi, rủi ro từ sản xuất và quản lý. Rủi ro hoàn vốn vay Nguyên nhân: - Trình độ năng lực của cán bộ tín dụng còn kém, không đồng đều chưa có nhiều kinh nghiệm. Trình độ tin học còn yếu dẫn đến việc tính toán các chỉ tiêu không chính xác. Số lượng cán bộ thẩm định giỏi thiếu trầm trọng. - Cán bộ quản lý chưa thật quan tâm đến công tác thẩm định tài chính dự án vì vậy chưa tạo điều kiện để công tác thẩm định tài chính dự án đạt kết quả cao. - Nội dung quy trình thẩm định tài chính dự án được tiến hành chưa thật đầy đủ. Các chỉ tiêu tính toán chưa chính xác còn sai nhiều Trong dự án mà chúng ta đang nghiên cứu chưa tính toán đến chỉ số doanh lợi mới chỉ tính đến NPV, IRR và thời gian hoàn vốn. Các chỉ tiêu NPV, IRR cùng chưa chính xác, tính hệ số ck sai, số lao động không đúng vói thực tế của dự án. Thẩm định tổng vốn đầu tư còn thiếu sót không đúng như trong lý thuyết. Về thẩm định độ nhaỵ còn chung chung không phản ánh được sự thay đồi của các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chíh dự án. Trong dự án chỉ giả định lãi suất chiết khấu tăng lên 1%, tiền điện tiền lương tăng lên 5% khi phân tích độ nhạy. - Nguồn thông tin chưa đầy đủ, chưa chính xác một số nguồn thông tin không được thẩm định lại. - Sức ép về thời gian do cấp trên đề ra. - Thiết bị công nghệ còn chưa thật cập nhật. - Các văn bản quy định hướng dẫn về công tác TĐTCDA còn thiếu sót chưa cụ thể và không đồng bộ. - Sự gắn bó liên kết giữa ngân hàng và các cơ quan khác để lấy thông tin về khách hàng còn lỏng lẻo nên thông tin từ khách hàng sẽ không đầy đủ. - Môi trường kinh tế, pháp luật chưa ổn định - Sự kém năng lực và trình độ hiểu biết của khách hàng vay vốn lập dự án sai nhiều gây khó khăn cho cán bộ thẩm định. Như vậy ta có thể thấy rằng công tác thẩm định ở Chi nhánh NHCT Chương Dương còn nhiều bất cập. Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án buộc ngân hàng phải tìm ra các giải pháp để phát huy các mặt tích cực và đẩy lùi các mặt tiêu cực. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng TĐTCDA trong hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT Chương Dương 3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới 3.1.1. Định hướng cho hoạt động cho vay Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng nhất trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh NHCT Chương Dương nói riêng. NHCT Chương Dương đã xác định một số định hướng cho mình như sau: - Tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý điều chỉnh cơ cấu hợp lý, nâng cao chất lượng tín dụng. - Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của từng khoản vay Chi nhánh đã cơ cấu lại dư nợ cho vay theo hướng chuyển đổi nợ có khả năng sinh lời thấp thành nợ lành mạnh có khả năng sinh lời cao. - Chi nhánh cũng đã tiến hành phân tích sàng lọc những khách hàng kinh doanh kém hiệu quả, tài chính yếu, công nợ phải thu lớn và khoá thu hồi nợ, có dấu hiệu xấu ảnh hưởng đến việc trả nợ như công ty CP Thạch bàn, công ty cầu 14. -Chi nhánh cũng chủ động tiếp thị, mở rộng đối tượng khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả cho vay những ngành hàng có khả năng cạnh tranh, lợi thế so sánh trong nền kinh tế, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng... -Chi nhánh đã chỉ đạo phối hợp chặt chẽ các phòng khách hàng với phòng tài trợ thương mại, kế toán thanh toán để đảm bảo cung cấp sản phẩm dịch vụ trọn gói từ cho vay, bảo lãnh đến thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền đảm bảo tận thu các loại phí dịch vụ. -Tiến hành rà soát, yêu cầu doanh nghiệp huy động các tài sản hiện có để thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. Trên cơ sở định hướng cho hoạt động cho vay của chi nhánh trong thời gian tới, NHCT CD đã đưa ra định hướng phát triển công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng trong hoạt động cho vay của mình. 3.1.2. Định hướng trong cho công tác TĐTCDA trong hoạt động cho vay . - Công tác thẩm định phải tiến hành kịp thời nhanh chóng theo yêu cầu của hệ thống nhưng chất lượng vẫn cao. - Kết quả thẩm định phải tính toán chính xác để làm căn cứ ra quyết định cho vay. - Nâng cao chất lượng cán bộ mở các lớp đào tạo, cử cán bộ đi họ để nâng cao trình độ chuyên môn. - Chất lượng thẩm định tài chính dự án phải đặt lên hàng đầu góp phần làm cho ngân hàng có những quyết định cho vay đúng đắn, đặc biệt là cho vay theo dự án đem lại nguồn thu nhập to lớn cho ngân hàng. Giảm thiểu được các loại nợ xấu do ngân hàng không có khả năng trả nợ. Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh mà NH đã đề ra như sau: Bàng 17: Kế hoạch kinh doanh năm 2007 Chỉ tiêu Đơn vị thực hiện 31/12/2006 Kế hoạch 31/12/2007 (+), (-) so thực hiện 31/12/2006 Dư nợ cho vay nền kinh tế 31/12/2007 -VNĐ -Ngoại tệ quy VNĐ tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng 1.663 1.399 264 1.896 1.610 286 233 211 22 Cơ cấu dư nợ 31/12/2007 -Cho vay KCBĐ=TS(tối đa) -Cho vay DNNN(tối đa % ∑ DN % ∑ DN 69 65 64 58 -5 -5 Nợ nhóm 2 Triêu đồng 34.084 30.000 -4.084 Nợ xấu: Trong đó: - Nợ nhóm 3 - Nợ nhóm 4 - Nợ nhóm 5 triệu đồng triệu đồng triệu đồng triệu đồng 198 0 0 198 178 178 -20 0 0 -20 Thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro ngoại bảng triệu đồng 3.077 25.016 21.939 Thu hồi các khoản nợ đã được CP cấp nguồn triệu đồng 1.032 0 -1.032 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng TĐTCDA trong hoạt động cho vay tại chi nhánh trong thời gian tới 3.2.1. Hoàn thiện công tác TĐTCDA - Do thẩm định tài chính dự án được tiến hành theo nhiều giai đoạn tổ chức công tác thẩm định tài chính dự án có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án. Do đó công tác này phải được tổ chức quản lý một cách khoa học hiệu quả hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, có kiểm tra giám sát chặt chẽ, xử lý nghiêm đối với tinh thần thiếu trách nhiệm hoặc hiệu quả làm việc thấp. Đồng thời có những chính sách khen thưởng, ưu đãi hợp lý với những cán bộ tận tuỵ với công việc. - Phải bổ sung về số lượng dồng thời tăng cường đào tạo tập huấn luyện đội ngũ cán bộ thẩm định vừa yếu vừa ít của phòng kinh doanh. Phải bố trí cán bộ thẩm định đúng người đúng việc đúng với chuyên môn sẽ phát huy được khả năng và đảm bảo nguyên tắc hiệu quả và an toàn tín dụng. 3.2.2. Hoàn thiện nội dung, phương pháp quy trình TĐTCDA Quá trình thẩm định gồm nhiều giai đoạn, ảnh hưởng lẫn nhau và tác động đến nhau một cách chặt chẽ do đó kết quả thực hiện từng giai đoạn phải phù hợp với nhau để đảm bảo tính khả thi cho toàn bộ dự án. Do đó chất lượng của thẩm định tài chính dự án giữ một vai trò rất quan trọng. Cần phải thực hiện đầy đủ, chính xác nội dung và phương pháp quy trình thẩm định tài chính dự án. Tuỳ thuộc vào từng dự án theo từng lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề mà chúng ta có cách phân loại phân nhóm phù hợp đưa ra những nội dung, phương pháp quy trình phù hợp, không cứng nhắc khuôn mẫu. Song vẫn đảm bảo các nội dung cơ bản: Xác định tổng mức đầu tư, nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn, thẩm định doanh thu chi phí và dòng tiền ròng, thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án, phân tích rủi ro dự án. - Phải xác định chính xác tổng mức vốn đầu tư: Ngân hàng tiến hành thẩm định tổng mức vốn đầu tư cần thẩm định đầy đủ các nội dung: như thẩm định vốn cố định đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lưu động ban đầu và vốn dự phòng. Nhiều khách hàng không có hoặc không đủ vốn tự có để vay ngân hàng họ đã gian lận khai khống lên đẩy mức vốn đầu tư lên trên mức nhu cầu thực tế để trình vay ngân hàng. Nếu ngân hàng không thẩm định cụ thể không phát hiện ra thì rất rủi ro cho ngân hàng. + Đối với dự án xây lắp: Khi tính toán thường được tính dựa trên cơ sở khối lượng xây dựng phải thực hiện và đơn giá xây lắp tổng hợp. + Vốn thiết bị phải được tính toán chính xác vì nó là căn cứ cho việc tính khấu hao thiết bị sau này. Nó chiếm đến 60 – 70% tổng mức vốn đầu tư. + Chúng ta phải quan tâm đến vốn lưu động vì nó được hồi lại vào năm cuối của dự án. + Để hạn chế rủi ro cho dự án thì vốn dự phòng cũng đóng vai trò quan trọng. Vốn dự phòng phải đảm bảo một mức hợp lý chiếm 5 – 10% giá mua tài sản cố định. + Ngân hàng cũng cần phải tiến hành xác định tiến độ giải ngân cho dự án giúp quá trình điều hành quản lý vốn của ngân hàng hiệu quả hơn. Qua đó đánh giá được hiệu quả của từng đồng vốn bỏ ra. Vừa hiệu quả tránh làng phí. - Phải xác định đầy đủ chính xác nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn cho dự án. Xác định rõ giá trị vốn tự có của doanhh nghiệp tránh trường hợp đánh giá sai giá trị vốn tự có dẫn đến ngân hàng cho vay 100% nhu cầu vốn đầu tư. Phân tích tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm liên tiếp gần nhất. - Thẩm định chính xác doanh thu chi phí và lợi nhuận dòng tiền ròng của dự án. Đây là cơ sở để có thể tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính đúng đắn chính xác như NPV, IRR...Khâu này khá khó vì phải thẩm định về thị trường đầu vào đầu ra và cả yếu tố về thị trường. Mặt khác hiện nay việc ban hành luật thuế, hay các quy định về doanh thu chi phí và lợi nhuận còn nhiều bất cập chưa thống nhất, còn nhiều thay đổi nên ngân hàng phải luôn cập nhật các văn bản hiện hành để có những thay đổi cho phù hợp Đối với chi phí sản xuất phải căn cứ vào giá thành sản phẩm. Đi sâu kiểm tra đầy đủ các yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm, kiểm tra các định mức sản xuất, mức tiêu hao năng lượng. Việc tính khấu hao cũng phải hợp lý đảm bảo tổng mức khấu hao phải bằng nguyên giá tài sản cố định. - Lựa chọn và xác định chính xác các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án phù hợp với từng dự án cụ thể. Có những dự án với vòng đời dài mức độ rủi ro tiềm ẩn rất cao, khó xác định cho kỳ tương lai, người ta mới sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR...Còn các dự án vòng đời ngắn mới sử dụng các chỉ tiêu PI và thời gian hoàn vốn cho đơn giản đỡ mất công sức và tiết kiệm chi phí. - Việc xác định tỷ lệ chiết khấu cũng rất quan trọng nó liên quan đến tính khả thi của dự án. Việc lấy lãi suất chiết khấu theo lãi suất ngân hàng hay theo chi phí vốn bình quân. Song lấy lãi suất chiết khấu phải dựa vào WACC vì với hai nguồn vốn là vốn tự có và vốn vay. - Chú trọng việc phân tích rủi ro của dự án. Hiện nay việc phân tích rủi ro dự án được tiến hành qua loa sơ sài và thiếu tính chính xác để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án thì phải coi trọng việc phân tích rủi ro dự án. Phân tích độ nhạy phải chỉ rõ những yếu tố có thể thay đổi và ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của dự án phân tích quy luật biến đổi đưa ra các tình huống thay đổi các yếu tố đó thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án sẽ thay đổi như thế nào. 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực Như ta đã biết con người là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng nhất đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Các yếu tố như trình độ chuyên môn, hiểu biết và phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định là một trong những nguyên nhân hạn chế việc nâng cao chất lượng thẩm định. - Cần phải đào tạo bồi dưỡng huấn luyện đội ngũ cán bộ tín dụng thông qua các lớp chuyên đề, các lớp tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ tín dụng. - Nâng cao tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm và phẩm chât đạo đức của cán bộ tín dụng, - Có chế độ kỷ luật cũng như ưu đãi khen thưởng hợp lý đối với cán bộ để kích thích năng lực sức sáng tạo của cán bộ. 3.2.4. Nâng cao chất lượng của công tác thu thập và xử lý thông tin Thẩm định tài chính dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Đó là thông tin trong nước và quốc tế, thông tin về kỹ thuật, quy hoạch và phát triển kinh tế của Nhà nước..Vì vậy các thông tin này cần được thu thập một cách đầy đủ và chính xác. - Nguồn thẩm tin trình duyệt lên phải được thẩm định kỹ càng, ngoài ra một số thông tin còn phải tái thẩm định. - Lấy thông tin từ nhiều nguồn như thông tin về doanh nghiệp của trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ các cơ quan quản lý...Từ đó thẩm định lại tính chính xác trong các hợp đồng đầu vào, tình hình tài chính của DN. - Cập nhật các nguồn thông tin do Nhà nước và các ban ngành liên quan ban hành như các văn bản pháp luật, các quy định, tiêu chuẩn, thông tư, chỉ thị. Như Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, luật thuế, luật đất đai,...các văn bản như các quy chế quản lý đầu tư xây dựng, các quy chế quản lý tài chính. Các số liệu thống kê về nhân khẩu học và số liệu về yếu tố kinh tế vĩ mô như thu nhập bq, xuất nhập khẩu, tốc độ GDP, chỉ số giá cả, chỉ số lạm phát... Trong bối cảnh gia nhập WTO chi nhánh cũng cần phải đổi mới công nghệ hiện đại tiên tiến. Tiếp cận với hệ thống công nghệ thông tin của thế giới đưa vào thẩm định tài chính dự án sẽ cho kết quả chính xác đóng góp tích cực vào công tác thẩm định tài chính dự án. Muốn vậy ngân hàng phải từng bước đổi mới về cơ sở vật chất, đào tạo cán bộ tin học, về hiểu biết công nghệ thông tin cho cán bộ tín dụng, áp dụng công nghệ thông tin trong thẩm định tài chính dự án. 3.2.5. Hoàn thiện về cơ sơ vật chất trang thiết bị Đây là nhân tố ảnh hưởng tời thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án. Với trang thiết bị công nghệ hiện đại, việc thu thập và xử lý thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng chính xác, các cơ hội đầu tư được nắm bắt kịp thời. 3.2.6. Xây dựng môi trường làm việc theo hướng HĐH cho nhân viên - Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay để đạt hiệu quả cao và nâng cao uy tín của mình ngân hàng phải xây dựng một môi trường làm việc thông thoáng, hiện đại, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên phát huy hết khả năng và sức sáng tạo của mình. Có những chính sách ưu đãi, thưởng phạt hợp lý để kích thích tinh thần trách nhiệm của nhân viên. Có hộp thư góp ý, buổi nói chuyện thảo luận giữa các nhân viên để trao đổi kinh nghiêm,...Cho nhân viên tiếp xúc với các công nghệ hiện đại để họ cập nhập được nhiều thông tin trang bị cho mình đầy đủ kiến thức để đưa ngân hàng phát triển đi lên. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước, các bộ ngành liên quan Nhà nước sớm ban hành các văn bản hướng dẫn về thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính nói riêng. Đồng thời nhà nước cũng cần tạo một môi trường kinh tế xã hội chính trị ổn định thông qua việc ban hành các bộ luật mới như Luật chống phá giá, chống độc quyền, luật thuế, luật đầu tư, luật doanh nghiệp…Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước cần tạo môi trường đầu tư an toàn, bình đẳng và hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đặc biệt chính phủ cần hoàn thiện hơn nữa các văn bản quy định liên quan đến cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại để thật thống nhất không mâu thuẫn và chồng chéo lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Các bộ ngành như bộ xây dựng, bộ công nghiệp, bộ tàì chính cũng cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư, xây dựng, tài chính, tín dụng, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, ổn định tránh chồng chéo để nhà đầu tư tiếp cận được các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư Nhà nước. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Đóng vai trò là cơ quan quản lý cao nhất đối với các ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước cần tăng cường vai trò trong việc hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ thẩm định, và nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, trợ giúp thông tin và kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại. Đồng thời tạo mối liên hệ với các ngân hàng thương mại để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm. Ví dụ như NHNN tổ chức các lớp đào taọ, hội thảo ngắn ngày cho cán bộ trong ngành, các buổi nói chuyện tổng kết năm để tăng cường hiểu biết hợp tác giữa các bộ phận thẩm định, tín dụng của ngân hàng thương mại. NHNN cũng phải ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về toàn bộ các vấn đề có liên quan đến thẩm định dự án nói riêng và thẩm định tài chính dự án nói chung để làm có thể làm cơ sở cho các NHTM đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn đem lại thu nhập cho ngân hàng và hạn chế các rủi ro mà ngân hàng gặp phải. NHNN cũng phải tăng cường hỗ trợ về công nghệ, từng bước đưa các công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới vào các NHTM để họ từng bước tiếp cận và ứng dụng. Nhằm đa dạng hóa phương pháp và cách thức thu thập thông tin sao cho kịp thời cập nhật và chính xác. Thông tin phải được thu thập từ nhiều phía để đảm bảo nguồn thông tin đầy đủ chính xác về khách hàng. Về tổ chức cơ cấu bộ máy làm việc cũng phải khoa học hơn, đảm bảo thống nhất trên cả nước. Từng bước hạn chế những ngân hàng làm ăn kém hiệu quả. Góp phần hiện đại hóa và lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng – tài chính theo kịp với tiến trình hội nhập với thế giới hiện nay. 3.3.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam NHCT cần tích cực quan tâm hơn nữa đến chỉ đạo và hướng dẫn nhằm giúp đỡ chi nhánh NHCT Chương Dương có đủ điều kiện nâng cao hoạt động của mình và công tác thẩm định. Đưa ra một quy trình thẩm định dự án chuẩn và thống nhất, xây dựng các định mức, tiêu chí phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án. NHCT cũng cần tổ chức các lớp huấn luyện nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng một cách thường xuyên và có chất lượng để giúp chi nhánh nâng cao năng lực trong thẩm định tài chính dự án nói riêng và thẩm định dự án nói riêng. Đồng thời thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, các buổi trao đổi về nghiệp vụ và kinh nghiệm giữa các chi nhánh để cán bộ tín dụng có cơ hội học hỏi nhau trong thực tế, trao đổi thông tin…NHCT cũng cần hỗ trợ thông tin và công nghệ cho Chi nhánh nhằm giúp chi nhánh ngày càng phát triển đi lên. Đưa ra những nhận xét đánh giá thỏa đáng và những bài học kinh nghiệm khi kết thúc dự án để từ đó chi nhánh sẽ có những sự thay đổi hợp lý hơn linh hoạt hơn trong khi xây dựng quy trình và nội dung thẩm định. 3.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư Có thể nói để chất lượng công tác thẩm định được nâng cao thì phải kể đến vai trò quan trọng của chủ đầu tư. Nó thể hiện ở năng lực cũng như hiểu biết của chủ đầu tư về công tác thẩm định. Nếu chủ đầu tư nghiêm túc trong quá trình lập dự án thì quá trình thẩm định sẽ tiến hành dễ dàng hơn. Sự hợp tác lành mạnh của chủ đầu tư với ngân hàng sẽ giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro từ phía khách hàng vay. Nó đảm bảo hài hòa quyền lợi của chủ đầu tư và ngân hàng. Trình độ chuyên môn của người lập dự án cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định. Trình độ của người lập dự án mà cao thì thông tin sẽ chính xác và đáng tin cậy cho chất lượng dự án ngày càng được nâng cao. Vì vậy chủ đầu tư cần cung cấp cho ngân hàng những số liệu chính xác một cách chính xác và nhanh chóng nhất thông qua hệ thống kế toán rõ ràng và được công nhờ một công ty kiểm toán tin cậy. Đồng thời đề ra kế hoạch kinh doanh cụ thể trong từng giai đoạn theo định hướng phát triển của Chính phủ. Thường xuyên liên hệ với ngân hàng để cung cấp các thông tin như thay đổi về kế hoạch kinh doanh, nhân sự rồi các thông tin về vốn hoạt động, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. KẾT LUẬN Nhìn chung hoạt động của chi nhánh NHCT Chương Dương trong những năm trở lại đây đạt hiệu quả cao, với tốc độ tăng trưởng đều qua các năm chi nhánh dần dần khẳng định được vị thế vững chắc của mình trên thị trường không chỉ với các sản phẩm mới, nhiều tiện ích cho khách hàng được liên tục tung ra trên thị trường mà còn bởi uy tín được tạo ra từ lòng nhiệt huyết, sự nhiệt tình của CBCNV của ngân hàng, với một văn hoá kinh doanh mang tới sự thân thiện đầy tin cậy cho khách hàng. Tất cả những điều đó để hướng tới hoàn thành sự mệnh của chi nhánh cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ cho khách hàng, đa dạng có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm mục đích thoã mãn khách hàng, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng; Đạt được tầm nhìn đến năm 2010 góp phần đưa NHCT VN: xây dựng chủ lực hiện đại, có kỹ thuật công nghệ cao kinh doanh đa năng, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Trong đó có thể nói công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng của NHCT Chương Dương đã đạt chất lượng rất cao. Đó là cơ sở đưa đến những thành quả không nhỏ cho ngân hàng. Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi, chuyên đề “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại NHCT Chương Dương” đã sử dụng phương pháp thích hợp và hoàn thành được những nội dung chủ yếu: Phần thứ nhất hệ thống lại lý luận chung về thẩm định tài chính dự án, từ đó đưa ra những khái niệm và một số chỉ tiêu về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM. Phần thứ hai đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại NHCT Chương Dương, từ đó rút ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong hoạt động này. Phần thứ ba đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay đặc biệt là cho vay theo dự án. Qua chuyên đề này em hi vọng rằng những giải pháp đưa ra sẽ được NHCT Chương Dương xem xét, áp dụng để nâng cao chất lượng công tác TĐTCDA trong hoạt động cho vay, góp phần mở rộng hoạt động tín dụng theo hướng an toàn hiệu quả. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình tài chính doanh nghiệp, PGS – TS Lưu Thị Hương chủ biên – NXB giáo dục Giáo trình “Ngân hàng thương mại và quản trị và nghiệp vụ”,TS. Phan Thị Thu Hà – TS. Nguyễn Thị Thu Thảo chủ biên – NXB Thống kê – 2002 “Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính” của Federic S.Mínhkin NXB khoa học và kỹ thuật. Giáo trình thẩm định tài chính dự án, chủ biên: PGS – TS Lưu Thị Hương chủ biên – NXB Tài Chính. Giáo trình ngân hàng phát triển – TS Phan Thị Thu Hà chủ biên – NXB Lao Động – Xã hội. Tài liệu hướng dẫn cán bộ tín dụng của ngân hàng công thương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0334.doc
Tài liệu liên quan