Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Hướng tới mục tiêu Phát triển - An toàn - Hiệu quả trong hoạt động cho vay theo dự án nói chung và dự án vay vốn SXKD XNK nói riêng, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã luôn phấn đấu làm tốt công tác thẩm định dự án, trong đó đặc biệt quan tâm tới việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK. Xuất phát từ yêu cầu, mục đích, nhiệm vụ đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng nghiên cứu, kết hợp lý luận và thực tiễn hoàn thành khoá luận với đề tài “ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội”. Khoá luận đã đạt được những kết quả sau: Thứ nhất, hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Thứ hai, phân tích tình tình thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Chỉ ra những hạn chế, tồn tại cần tiếp tục giải quyết. Thứ ba, đề xuất những giải pháp có tính thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với chính phủ, Bộ ban nghành liên quan, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng như với các chủ đầu tư để tạo điều kiện thuân lợi hơn cho Ngân hàng trong quá trình thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK. Với kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những người có kinh nghiệm quan tâm đến đề tài này để bài viết của em được hoàn thiện hơn

doc76 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, xu hướng sử dụng thực phẩm của con người cũng chuyển dần từ các loại thực phẩm chế biến sẵn có chất lượng cao và các loại thức ăn nhanh. Trong những năm gần đây, bên cạnh việc phát huy thế mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty sản xuất Dịch vụ và XNK Nam Hà Nội cũng chú trọng đến các dự án sản xuất các mặt hàng truyền thống nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động và ổn định nguồn hàng cho thị trường xuất khẩu của Công ty. Từ năm 2001 Công ty đã thực hiện một số dự án xây dựng các xí nghiệp sản xuất như: Xí nghiệp Gốm Chu Đậu, xí nghiệp Giết mỗ và chế biến thực phẩm. Các dự án của Công ty đi vào hoạt động và sản phẩm của dự án đã từng bước tìm được chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như xuất khẩu như: Các sản phẩm gốm sứ, mặt hàng rượu, thịt nguội, chè …mang thương hiệu HAPRO . Công ty được thành phố Hà Nội giao cho 65ha đất của Nông trường Toàn Thắng tại xã Lê Chi- Gia Lâm- Hà Nội từ năm 2002 và công ty đã triển khai các dự án nhằm xây dựng một Cụm Công nghệ chế biến thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dự án đầu tư xây dựng “Xí nghiệp chế biến mì, phở ăn liền” là một dự án thành phần trong tổng thể dự án Cụm Công nghệ chế biến thực phẩm này. Mục tiêu đầu tư của dự án: - Việc đầu tư xây dựng “ Xí nghiệp chế biến Mì phở ăn liền” với mục tiêu trước mắt là tiêu dùng trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là nhóm hàng thực phẩm thiết yếu. - Tiếp cận thị trường các nước, gia tăng cơ hội xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ của công ty. Tỷ lệ xuất khẩu được xác lập khoảng 20% sản lượng sản xuất hàng năm. - Tận dụng các nguồn lực sẵn có tại Công ty nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh chung , nâng cao đời sống cán bộ nhân viên trong toàn Công ty. - Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động Thành phố Hà Nội, là địa phương có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất nước (tỷ lệ thất nghiệp của Hà Nội hiện nay khoảng 7,39% so với tỷ lệ chung của cả nước là 6,37%) - Góp phần tiêu thụ nông sản trong nước, giải quyết đầu ra cho nông nghiệp hiện đang còn gặp nhiều khó khăn. C. Nội dung thẩm định tài chính dự án “Dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất" Thẩm định về tổng vốn đầu tư Theo quyết định số 648/03/HAP/TH-QĐ ngày 30/12/2003 của giám đốc Công ty Sản xuất - Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội về việc phê duyệt kết quả xét duyệt gói thầu “Dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất" thì tổng đầu tư vốn cố định được phê duyệt là 22.485.314.290 đồng. Trong đó: - Chi phí xây lắp: 6.272.955.000 đồng - Chi phí mua sắm thiết bị: 14.543.000.000 đồng - Chi phí khác: 1.120.936.990 đồng - Dự phòng phí: 667.447.277 đồng So sánh với một số dự án được thực hiện trong thời gian gần đây thì tổng mức vốn đầu tư của dự án là ở mức trung bình. Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định về mức vốn đầu tư và đưa ra kết luận: - Chi phí mua sắm thiết bị chủ đầu tư đã tổ chức đấu thầu quốc tế với sự tham gia của 3 nhà thầu lớn và đã chọn dây chuyền sản xuất đồng bộ mì phở ăn liền của hãng KOSAIN- Hàn Quốc nên có sự hợp lý về giá cả và đảm bảo về tính năng công nghệ. - Chi phí xây lắp là 6.272.955.000 chiếm tỷ lệ 27,75% trong tổng vốn đầu tư nên mức chi phí này có thể chấp nhận được. - Chi phí dự phòng chiếm khoảng 2,95% trong tổng vốn đầu tư, chi phí này là hơi thấp vì thời gian của dự án là khá dài và rủi ro biến động lãi suất, tỷ giá trên thị trường tại thời điểm này là khá cao. Thẩm định về nguồn tài trợ Cơ cấu nguồn tài trợ cho dự án bao gồm: - Vốn vay Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội (80%): 17988.000.000 đồng Vốn vay Ngân hàng để đầu tư cho các hạng mục: Chi phí mua sắm thiết bị và hạng mục xây dựng nhà xưởng sản xuất mì, phở ăn liền của chi phí xây lắp. - Vốn tự có: 4.497.314.290 đồng Vốn tự có đầu tư vào các hạng mục còn lại của chi phí xây lắp, chi phí khác, dự phòng phí. Vốn tự có đầu tư cho dự án đơn vị sẽ huy động dài hạn của cán bộ công nhân viên và bổ sung các hợp đồng huy động vốn vào hồ sơ dự án. Thẩm định doanh thu, chi phí và lợi nhuận của dự án Dự án “Đầu tư mới dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất ” của Công ty Sản xuất - Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội có kế hoạch SXKD dự trù như sau: Công ty sử dụng dây chuyền sản xuất mì ăn liền và phở ăn liền để tạo ra sản phẩm Mì ăn liền loai gói 80gr túi OPP và gói 80gr túi Graft, Phở ăn liền gói 80gr túi OPP. Công suất thiết kế là 120.000 gói mì ăn liền/ca sản xuất 6 giờ của dây chuyền mì ăn liền và 30.000 gói/ca dây chuyền phở ăn liền, một ngày có 2 ca. Công ty dự kiến công suất thực tế như sau: Bảng 3: Công suất thực tế của dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền Năm Công suất ĐVT Mi gói 80gr túi OPP Mì gói 80gr túi Kraff Phở gói 80gr túi OPP Năm 1 50% Đ/gói 1.792 896 672 Năm 2 60% Đ/gói 2.150 1.075 806 Năm 3 70% Đ/gói 2.509 1.254 941 Năm 4 80% Đ/gói 2.867 1.434 1.075 Năm5- Năm 10 90% Đ/gói 3.226 1.613 1.210 (Nguồn: Dự án của Công ty Sản xuất - Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội) Doanh thu: được tính dựa trên công suất thực tế của dây chuyền và giá bán bình quân/gói của mỗi sản phẩm, mì gói 80gr túi OPP giá 960Đ/gói, mì gói 80gr túi Kraff giá 79Đ/gói, phở gói 80gr túi OPP giá 910Đ/gói. - Các yếu tố chi phí của dự án bao gồm: chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí bán hàng, định phí, chi phí khác được chi tiết theo bảng kèm theo. - Lợi nhuận hàng năm đựơc tính toán tương ứng với mức doanh thu và chi phí hàng năm. Trên cơ sở đó, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định tính hợp lý của doanh thu, chi phí và lợi nhuận mà khách hàng đã xây dựng trong bản kế hoạch SXKD của dự án và có được kết quả như sau: - Thẩm định tính hợp lý của yếu tố doanh thu: doanh thu được tính dựa trên công suất thực tế của máy qua các năm là phù hợp và dựa trên cơ sở giá bán bình quân/gói của mỗi sản phẩm là chấp nhận được so với giá bán của thị trường trong nước và quốc tế hiện nay. Tuy nhiên, thời gian của dự án là khá dài (10 năm) nên việc dự tính gía bán của sản phẩm là không thay đổi trong nhiều năm là chưa phù hợp. - Thẩm định tính hợp lý của yếu tố chi phí: nhìn chung các chi phí được tính toán là tương đối hợp lý, tuy nhiên một số chi phí được coi là khá nhạy cảm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí năng lượng nên cán bộ tín dụng các chi phí này có thể tăng lên so với mức đơn vị xây dựng. Thẩm định dòng tiền và lãi suất chiết khấu Trên cơ sở các bảng tài chính tổng hợp, cán bộ tín dụng tính được dòng tiền dự án bao gồm: vốn đầu tư ban đầu kể cả vốn đầu tư ròng thu nhập ròng trong suốt chu kỳ mười năm của dự án và dòng thu hồi sau đầu tư. Trong đó thu nhập ròng của dự án bao gồm lợi nhuận sau thuế cộng khấu hao hàng năm. Cán bộ tín dụng thẩm định xác định mức lãi suất chiết khấu là 9,6%. Lãi suất này cao hơn mức lãi suất cho vay chung dài hạn hiện thời là 1,4% thể hiện phần bù rủi ro đối với việc cho vay dự án này và cao hơn mức lãi suất chiết khấu (8,4%) mà khách hàng sử dụng trong khi tính NPV của dự án . Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án bao gồm: giá trị hiện tại ròng, hệ số hoàn vốn nội bộ, lợi nhuận sau thuế bình quân, điểm hoà vốn cuả dự án, thời gian thu hồi vốn vay. - Giá trị hiện tại ròng của dự án NPV = 18.303.304.435 đồng > 0. - Hệ số hoàn vốn nội bộ. IRR = 23,74 - Lợi nhuận sau thuế bình quân: 9.247.091.291 đồng. - Thời gian thu hồi vốn vay: 06năm - Điểm hòa vốn của dự án: Chi phí biến đổi bình quân cho 1 tấn sanr phẩm: V = 9.336.206 đồng Giá bán bình quân trên 1 tấn sản phẩm: P = 11.083.333 đồng Tổng chi phí cố định của dự án: FC = 56.854,757.565đồng FC 56.854.757.565 Sản lượng hòa vốn = -------------- = --------------------------- P – V 11.083.333-9.336.206 Sản lượng hòa vốn Q = 32.542 tấn sản phẩm Tổng sản lượng của dự án là 53.760 tấn sản phẩm. Sản lượng hòa vốn của dụa án chiếm 61% tổng sản lượng của dự án Doanh thu hòa vốn là: 360.674 triệu đồng Thẩm định rủi ro Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định rủi ro bằng phương pháp phân tích độ nhạy của dự án: - Khi biến phí tăng 5 % NPV = 5.432.047.992 đồng > 0 IRR = 14.21 % - Khi doanh thu giảm 5 % NPV = 2.8 91.964.144 đồng > 0 IRR = 12.11 % Tóm lại, hiệu quả tài chính của dự án ở mức khả quan, khả năng chịu đựng rủi ro đối với các giả định đầu vào trọng yếu tương đối tốt. Kế hoạch trả nợ của dự án - Thời gian thu hồi vay vốn: 06 năm - Nguồn trả nợ: + Từ khấu hao hàng năm 80%: 1.888.500.102 đồng + Từ lợi nhuận sau thuế hàng năm (từ năm thứ 2) là 50% Thời hạn cho vay là 06 năm trong đó thời gian ân hạn là 06 tháng, thời gian trả nợ là 66 tháng. Đơn vị xin trả nợ gốc tiền vay theo quý, đơn vị sẽ có kế hoạch trả nợ gốc cụ thể với ngân hàng sau khi rút vốn vay. Bảng 4: Kế hoạch trả nợ vay Số năm Trả vay ngân hàng Dư nợ vay NH Trả lãi vay NH Từ khấu hao(80%) Từ lợi nhuận ST (40%) Tổng 17,988,000,000 1 1,888,500,102 1,888,500,102 16,099,499,898 1,726,848,000 2 1,888,500,102 1,042,484,033 2,930,984,135 13,168,515,762 1,545,551,990 3 1,888,500,102 1,402,686,490 3,291,186,592 9,877,329,170 1,264,177,513 4 1,888,500,102 1,905,302,253 3,793,802,355 6,083,526,815 948,223,600 5 1,888,500,102 2,078,405,062 3,966,905,164 2,116,621,650 584,018,574 6 1,709,150,184 407,471,466 2,116,621,650 0 203,195,678 7 0 8 9 10 å 6,272,015,355 (Nguồn: Báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng) D. Kết luận và đề xuất của tổ thẩm định Việc đầu tư xây dựng dự án “Xí nghiệp chế biến mì, phở ăn liền” công suất 120.000 gói mì/ca và 30.000 gói phở/ca của công ty Sản Xuất Dịch vụ và SNK Nam Hà Nội là một việc cần thiết và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Dự án sẽ đem lại nhiều nguồn thu nội tệ cho công ty và tăng nguồn thu ngoại tệ do việc xuất khẩu sản phẩm mang thương hiệu HAPRO trên thị trường tạo điều kiện cho công ty hoàn thiện dự án xây dựng Cụm công nghệ thực phẩm ở Miền Bắc. Dự án được xây dựng tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội vừa đảm bảo gần với thị trường và người tiêu dùng tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp của Thành phố Hà Nội. Với phương án mua thiết bị từ Hàn Quốc và một số thiết bị chế tạo trong nước góp phần làm tăng tính khả thi cũng như hiệu quả kinh tế của dự án. Dự án đầu tư Xí nghiệp mì, phở ăn liền của công ty Sản Xuất Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội có tính khả thi và có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. - Căn cứ vào dự án xin vay của công ty Sản Xuất Dịch vụ và XNK Nam Hà Nội và qua kết quả thẩm định trên. Kính đề nghị Ban giám đốc và trưởng phòng tín dụng tổng hợp duyệt cho công ty Sản Xuất Dịch vụ và XNK Nam Hà vay số tiền là: 17.988.000.000 đồng (Mười bảy tỷ chín trăm tám mươi tám triệu đồng chẵn) - Thời hạn vay: 72 tháng kể từ ngày nhận nợ đầu tiên Trong đó thời gian ân hạn 06 tháng Thời gian thu gốc : 66 tháng - Nợ gốc thu theo quý ( mỗi quý một lần) - Lãi thu theo tháng ( từ ngày 26 đến 30 hàng tháng) - Lãi suất : Theo quy định của lãi suất cho vay dài hạn của ngân hàng ngoại thương Hà Nội trong từng thời kỳ. - Biện pháp đảm bảo tiền vay: Là tài sản hình thành từ vốn vay - Dây chuyền đồng bộ sản xuất mì, phở ăn liền. Hợp đồng thế chấp tài sản giữa ngân hàng và đơn vị sẽ được bổ sung khi nghiệm thu máy móc thiết bị. 2.3.Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 2.3.1. Kết quả đạt được Với sự quan tâm đúng đắn của Ban lãnh đạo Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội và nỗ lực to lớn của đội ngũ cán bộ tín dụng, công tác thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng kể. Số lượng dự án SXKD XNK được thẩm định ngày càng tăng, tính đến thời điểm này tổng số dự án vay vốn SXKD XNK được thẩm định tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là 150 dự án. Bảng 5: Số lượng dự án vay vốn SXKD XNK được thẩm định và cho vay tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Mục Số lượng dự án luỹ kế Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Dự án xin vay 90 130 150 Dự án thẩm định 88 130 150 Dự án đã cho vay 80 110 140 ( Nguồn : Thống kê từ Phòng Quan hệ khách hàng NHNTHN) Chất lượng thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án SXKD XNK nói riêng đã được nâng lên, thể hiện trên nhiều mặt. Thứ nhất, thời gian thẩm định của các dự án đã đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo cho cán bộ tín dụng thực hiện đúng quy trình thẩm định chung. Hiện nay thời gian thẩm định một dự án tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội thông thường từ 5 đến 10 ngày. Đối với một số dự án thời gian này có thể ngắn hơn phụ thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Thứ hai, chi phí thẩm định mặc dù đã tăng lên so với trước nhưng là tương xứng với lợi nhuận được tạo ra từ tiền lãi cho vay theo dự án trong những năm vừa qua. Hiện nay cán bộ tín dụng đã cố gắng giảm chi phí thẩm định để có thể nâng cao tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Thứ ba, báo cáo thẩm định đều đã đưa ra được những nội dung chính của quá trình thẩm định về kết quả thẩm định nhưng mức cho vay, thời gian cho vay, lãi suất cho vay, kế hoạch trả nợ…,nhìn chung các báo cáo thẩm định đã đảm bảo được tính khoa học , nhất quán và phục vụ tốt cho quá trình ra quyết định của ngân hàng Thứ tư, công tác thẩm định dự án vay vốn SXKD XNK đã được sự quan tâm hơn của ban lãnh đạo Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội nên từ chỗ còn thiếu sót, ít kinh nghiệm, độ chính xác không cao tới nay đã đầy đủ hơn , mang tính khoa học hơn, đảm bảo chất lượng lớn hơn. Thứ năm, chất lượng các quyết định cho vay dự án vay vốn SXKD XNK đã được nâng cao hơn thể hiện qua số lượng dự án đã được giải ngân vốn theo đúng tiến độ và đi vào hoạt động có hiệu quả. 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Với nỗ lực của cán bộ ngân hàng nói chung cán bộ thẩm định nói riêng, chất lượng thẩm định đã có kết quả tương đối tốt. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt được, thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vẫn còn tồn tại những điểm chưa hợp lý. -Thời gian thẩm định và chi phí thẩm định mặc dù đã đảm bảo tương đối chất lượng thẩm định tài chính dự án nhưng vẫn cần được giảm thiểu để nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng và tăng lợi nhuận thu được từ cho vay dự án. -Các mẫu báo cáo thẩm định và quy trình thẩm định chung chưa được áp dụng nhất quán trong toàn ngân hàng. Do mỗi cán bộ có cách trình bày thẩm định khác nhau và một số cán bộ không tuân thủ chặt chẽ quy trình thẩm định chung. Thậm chí một số báo cáo còn được trình bày rất sơ sài chưa đưa ra được kết luận và phương án tài trợ hợp lý nhất cho dự án đã được thẩm định . -Thông tin và số liệu làm căn cứ tiến hành thẩm định chưa đầy đủ, thiếu chính xác dẫn đến những sai lầm trong quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng. Thông tin thẩm định chủ yếu là do chủ đầu tư cung cấp, mà chưa chú trọng đến những thông tin thu được từ các nguồn khác như từ sưu tập thông tin của ngân hàng, từ đối tác của khách hàng, từ khảo sát thực tế, từ báo chí… -Chất lượng các quyết định cho vay dự án vay vốn SXKD XNK còn chưa thức sự tốt. Nhiều dự án Ngân hàng cho vay nhưng các quyết định tài trợ của Ngân hàng như thời hạn vay, kế hoach thu nợ, lãi suất cho vay, kế hoạch giải ngân chưa thật phù hợp để đem lại hiệu quả hoạt động cho cả Ngân hàng và khách hàng. 2.3.2.2.Nguyên nhân Những hạn chế nêu trên của chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK là xuất phát nhiều nguyên nhân cả về chủ quan và khách quan. a.Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, Ban lãnh đạo ngân hàng còn chưa am hiểu về hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và công tác thẩm định dự án vay vốn SXKD XNK nên hạn chế trong việc điều hành và phát triển hoạt động này. Bên cạnh đó, nhiều cán bộ làm công tác thẩm định trong đó có thực hiện thẩm định nhiều dự án vay vốn SXKD XNK còn chưa được đào tạo, chưa có những hiểu biết chuyên sâu về công tác thẩm định tài chính dự án và về lĩnh vực xuất nhập khẩu, luật quốc tế. Do vậy chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK chưa thực sự tốt. Thứ hai, công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK còn chưa đem lại hiệu quả tốt nhất. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chưa tổ chức phòng thẩm định dự án riêng mà chỉ thành lập tổ thẩm định dự án gồm 4 nguời vừa làm công tác tín dụng nói chung đồng thời kiêm nhiệm thêm việc tư vấn, tái thẩm định tất cả các dự án khi cần thiết. Các dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như xuất nhập khẩu, xây dựng, thuỷ điện, dầu khí…không được tách biệt nên đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải có những kiến thức tổng hợp trên nhiều lĩnh vực, điều này là rất khó cho cán bộ thẩm định để họ có thể hoàn thành tốt công tác thẩm định dự án vay vốn SXKD XNK. Thứ ba, về quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK tiến hành chưa đầy đủ. Các chỉ tiêu được áp dụng chưa thật sự hợp lý gây ảnh hưởng đến chất lượng các quyết định cho vay của ngân hàng. - Đối với thẩm định tổng vốn đầu tư ban đầu còn nhiều hạn chế. + Khi tiến hành thẩm định cán bộ tín dụng chưa đưa hết các chi phí cần thiết của dự án vào phân tích. Chẳng hạn trong dự án “Dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất" đã minh hoạ ở trên, phần vốn lưu động ròng đã không được đem vào tổng mức vốn đầu tư ban đầu nên làm sai lệch yếu tố tổng vốn đầu tư của dự án. + Vốn đầu tư được tài trợ từ nhiều nguồn: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn đi vay, vốn ngân sách cấp cho dự án…cán bộ thẩm định cần kiểm tra tính khả thi của các nguồn trên. Tuy nhiên, qua đánh giá thực tế, rất ít dự án được giải trình về việc thẩm định tính khả thi của nguồn vốn tự có tham gia vào dự án trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Điều này có thể gây ra những rủi ro cho việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. + Đối với thẩm định tính hợp lý của yếu tố doanh thu và chi phí. Một số chi phí đầu vào, giá bán của sản phẩm trên thị trường … được tính toán cố định trong cả đời dự án. Trong khi đây là những yếu tố thường xuyên biến động do lạm phát, biến động tỷ giá, cung cầu thị trường trong nước, quốc tế… đặc biệt là đối với các dự án vay vốn SXKD XNK liên quan đến nhiều đối tác, nhiều lãnh thổ khác nhau. Chẳng hạn đối với dự án “Dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất" yếu tố chi phí trực tiếp sản xuất và giá bán bình quân đều được cố định trong suốt 10 năm của dự án. Điều này có thể làm cho kết quả thực tế thực hiện dự án trong những giai đoạn sau sai lệch với những dự tính ban đầu từ đó có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai để có thể tránh được những rủi ro do biến động giá và giúp cho kết quả thẩm định sát với thực tế hơn. -Đối với thẩm định dòng tiền và xác định lãi suất chiết khấu còn nhiều điểm bất cập. + Vốn đầu tư ban đầu thường không được chi ra tại cùng một thời điểm mà được phân bố rải rác theo tiến độ thực hiện dự án. Tuy nhiên, ở hầu hết các dự án vay vốn SXKD XNK được thẩm định tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội thì vốn đầu tư đều được chi ra tại thời điểm năm 0 hay năm 1 của dự án. Cán bộ thẩm định đã bỏ qua sự sai khác này tức đã không tính hết giá trị thời gian của tiền khi thẩm định dòng tiền của dự án, điều này có thể làm cho các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính không còn phản ánh đúng. + Việc áp dụng lãi suất chiết khấu để tính giá trị hiện tại ròng còn nhiều bất cập không có quy định cụ thể, đôi lức còn được áp đặt một cách tuỳ tiện thiếu sự phân tích chặt chẽ nên kết quả thẩm định tài chính dự án còn chưa được phản ánh đúng. Các dự án vay vốn SXKD XNK hoặc các dự án trong những nghành khác như xây dựng, dầu khí đều có thể áp dụng một mức lãi suất chiết khấu như nhau xê dịch chỉ trong khoảng 0 đến 2% mà không có một sự giải trình cụ thể nào. Ngược lại, các dự án cùng quy mô, cùng lĩnh vực xuất nhập khẩu, cùng thời điểm nhưng cũng có thể được đánh giá khác nhau dưới góc độ tài chính do cán bộ tín dụng sử dụng lãi suất chiết khấu khác nhau. -Đối với thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án vay vốn SXKD XNK. Hiện tại, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội sử dụng hệ thống chỉ tiêu như NPV, IRR, lợi nhuận bình quân, điểm hoà vốn, thời gian hoàn vốn. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những chỉ tiêu cơ bản khi xem xét hiệu quả tài chính dự án, ngân hàng cần áp dụng thêm các chỉ tiêu khác để có sự bổ trợ cho các chỉ tiêu chính nhằm đánh giá được toàn diện hơn. Ví dụ như trong dự án “Dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất" cán bộ tín dụng có thể tính toán thêm điểm hoà vốn của cả đời dự án bên cạnh điểm hoà vốn trung bình mỗi năm. -Đối với thẩm định rủi ro của dự án vay vốn SXKD XNK. Việc phân tích rủi ro của dự án còn sơ sài. Chẳng hạn như trong dự án “Dây chuyền đồng bộ sản xuất mì phở ăn liền và nhà xưởng sản xuất", cán bộ tín dụng mới chỉ dừng lại ở phương pháp phân tích độ nhậy với sự xem xét tác động đối với các chỉ tiêu NPV và IRR khi cho một trong các biến giá bán, sản lượng, biến phí thay đổi mà không đánh giá được độ nhạy với của dự án nếu nhiều các biến số biến đổi đồng thời. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần sử dụng thêm phương pháp phân tích tình huống để có thể có những nhận định đầy đủ và sâu sắc hơn về các khả năng xảy ra rủi ro của dự án. Thứ tư, cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ phục vụ thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội còn chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội được xây dựng từ năm 1992, đến nay trụ sở đã trở nên chật chội. Điều này gây trở ngại không chỉ cho ngân hàng đến giao dịch tại ngân hàng mà còn làm giảm hiệu quả công việc của các cán bộ ngân hàng, trong đó có cán bộ làm công tác thẩm định. Bên cạnh đó, các trang thiết bị thiết yếu như máy tính vẫn còn chưa đủ cho tất cả các bộ phận, phòng ban, các phần mềm được hiện đại hoá như chương trình phần mềm phục vụ riêng cho công tác thẩm định tài chính dự án còn chưa được sử dụng. b. Nguyên nhân khách quan Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan còn phải kể đến những nguyên nhân khách quan từ bên ngoài Ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK . Thứ nhất, những quy chế, quy định của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được áp dụng cho công tác thẩm định dự án còn nhiều điểm chưa hoàn toàn phù hợp. Theo đó, mức phán quyết của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội được quy định tại thời điểm hiện nay là 35 tỷ đồng thấp hơn so với năng lực và nhu cầu của chi nhánh. Chi nhánh thường xuyên phải trình Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tái thẩm định và cho quyết định với các dự án của mình. Điều này gây mất rất nhiều thời gian từ khâu trình, triệu tập hội đồng, ra quyết định…nên nhiều khi làm kéo dài thời gian thẩm định và tăng chi phí thẩm định của dự án. Thứ hai, hoạt động của các cơ quan Nhà nước như trung tâm thông tin tín dụng khách hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hay từ tổng cục thuế, tổng cục thống kê còn kém hiệu quả. Ngân hàng khó tiếp cận với những nguồn thông tin này để nâng cao được chất lượng thẩm định tài chính dự án của mình. Thứ ba, cơ chế chính sách nhà nước chưa đầy đủ, đồng bộ, nhất quán. Nhiều văn bản quy định về nghiệp vụ ngân hàng, kế toán, quản lý đầu tư, xây dựng, xuất nhập khẩu còn được áp dụng một cách chồng chéo, thiếu nhất quán hoặc chưa bao quát hết các tình huống xảy ra nên trong thực tế áp dụng còn gây cho cán bộ tín dụng nhiều lúng túng. Ngoài ra các văn bản này còn được ban hành với khối lượng lớn lại thay đổi thường xuyên nên việc cập nhật và nắm vững chúng là điều không dễ. Trong khi đó để đảm bảo được yêu cầu của công tác thẩm định tài chính dự án đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải nắm được cơ chế chính sách mới, cơ chế mới, thậm chí phải lường trước được những thay đổi có thể tác động đến kết quả thẩm định. Chính vì vậy, chất lượng thẩm định tài chính dự án có thể không được đảm bảo do thay đổi chính sách hoặc cán bộ chưa nắm được đầy đủ các văn bản liên quan. Thứ tư, hoạt động tín dụng tài trợ XNK liên quan đến nhiều ban nghành trong nước như Bộ thương mại, Tổng cục hải quan, Bộ công nghiệp Viêt Nam...Vì vậy, nó chịu sự điều chỉnh của nhiều luật mà các luật ở nước ta còn có sự đan chéo, gây nhiều khó khăn cho các quyết định của trọng tài trong nước nếu có kiện tụng. Thứ năm, chính sách thương mại của Chính phủ chưa ổn định. Chính phủ và các bộ liên nghành thường xuyên có những thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép XNK, biểu thuế áp dụng cho các mặt hàng, điều kiện của các doanh nghiệp được phép hoạt động XNK, song thời gian kể từ khi ra quyết định đến khi quyết định có hiệu lực là ngắn, không đủ đê doanh nghiệp dự tính sắp xếp kế hoạch cho SXKD của mình. Điều này gây trở ngại cho cả khách hàng trong việc lập dự án SXKD XNK có tính khả thi và cho cả Ngân hàng khi thẩm định dự án vay vốn vay vốn SXKD XNK. Thứ sáu, khả năng lập dự án vay vốn SXKD XNK của khách hàng còn chưa tốt. Nhiều dự án được lập còn rất sơ sài, thiếu căn cứ khoa học, không cung cấp đủ thông tin cần thiết của dự án. Khi dự án được đệ trình, cán bộ tín dụng phải tiến hành thu thập và xử lý lại từ đầu rất mất thời gian và công sức. Bên cạnh đó, dự án thường được lập theo có lợi cho khách hàng nhằm mục đích thuyết phục ngân hàng cho vay, còn sau khi dự án đã được tài trợ thì họ sử dụng không đúng mục đích hoặc sử dụng không có hiệu quả. Nên số liệu mà khách hàng cung cấp thường không thức sự chính xác gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Thứ bảy, môi trường kinh tế, xã hội của trong nước cũng như trên thế giới còn nhiều bất ổn gây trở ngại cho Ngân hàng trong việc dự báo các yếu tố dự án trong tương lai cũng như tiên lượng và phòng tránh rủi ro. Vì vậy kết quả thẩm định có thể sai lệch với thực tế nhất là khi dự án hoạt động trong thời gian khá dài. Như vậy, có thể thấy rằng có nhiều nguyên nhân khách quan gây cản trở đến chất lượng thẩm định tài chính dự án thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố khách quan thì những yếu tố chủ quan của Ngân hàng sẽ quyết định chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK. Vì vậy, cần thiết phải xem xét các nhân tố chủ quan của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội để có thể tìm ra được các giải pháp thích hợp và có ý nghĩa thiết thực. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN SXKD XNK TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 3.1.Định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng ngoại thương Hà Nội 3.1.1.Định hướng chung của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Phát huy các kết quả đã đạt được và để tiếp tục xây dựng ngân hàng Ngoại thương Hà Nội ngày càng lớn mạnh, quyết tâm thực hiện thành công các mục tiêu và định hướng hoạt động mà Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho, định hướng hoạt động chung của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đến năm 2010 là: Thứ nhất, triển khai áp dụng mô thức quản lý mới hướng tới khách hàng theo chuẩn mực của ngân hàng hiện đại. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính và tiến tới đạt các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về ngân hàng . Thứ hai, đa dạng hoá kinh doanh hoạt động ngân hàng , bao gồm cả hoạt động ngân hàng bán buôn và hoạt động ngân hàng bán lẽ. Mở rộng quan hệ khách hàng với mọi thành phần kinh tế . Thứ ba, tiếp tục mở rộng mạng lưới và các kênh hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. Phát triển nhanh các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng Ngoại thương dựa trên nền tảng của công nghệ hiện đại. Thứ tư, phát huy vai trò chỉ đạo trên thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại tệ và hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội. Thứ năm, tăng cường đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới cán bộ có chất lượng, có đạo đức nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ sáu, xây dựng trụ sở và tạo lập không gian giao dịch ngân hàng hiện đại, khang trang, không ngừng nâng cao và hoàn thiện ứng dụng công nghệ trong quản lý và kinh doanh ngân hàng nhằm đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. (Theo báo cáo 20 năm xây dựng và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội ) 3.1.2.Định hướng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Với lợi thế về nguồn vốn huy động dồi dào, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã chủ động mở rộng hoạt động tín dụng nhằm cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế, đồng thời tăng cường nguồn vốn cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Về cơ cấu tín dụng, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội có sự chuyển hướng đầu tư tín dụng trực tiếp và tham gia đồng tài trợ các dự án trên nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả thay vì kinh doanh thương mại truyền thống. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng khuyến khích cho vay bằng đồng USD hướng tới xuất khẩu để phát huy hiệu quả nguồn ngoại tệ đã huy động. Để nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội có chiến lược thu hút khách hàng, chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, đồng thời tăng cường đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ cho yêu cầu mở rộng quy mô màng lưới hoạt động và triển khai mô hình quản lý mới. Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cần được chú trọng để nâng cao. Để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng quyết đinh cho vay, cán bộ tín dụng chủ động bám sát các đơn vị, thực hiện tốt các khâu thẩm định phương án kinh doanh và thực hiện tốt các hoạt động kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. 3.2.1.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng đội ngũ cán bộ thẩm định dự án Con người luôn là nhân tố quyết định thành công của mọi hoạt động sản suất xã hội. Để có thể nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng có phẩm chất tốt, có kiến thức năng lực chuyên môn về phân tích thẩm định, lập báo cáo, ra quyết định cho vay, có những hiểu biết về lĩnh vực XNK, về các thông lệ quốc tế, có khả năng áp dụng được công nghệ hiện đại và có trình độ ngoại ngữ. Nhằm đạt được những yêu cầu đó, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cần tập trung vào chiến lược con người với những nội dung sau: Thứ nhất, công tác đào tạo và đào tạo lại. Hiện nay phần lớn cán bộ tín dụng thực hiện công tác thẩm định dự án đều chưa qua bất kỳ một khoá học chuyên sâu nào về lập, phân tích và thẩm định dự án đầu tư mà chủ yếu do sự phân công công việc nên họ tạm thời đảm trách công tác thẩm định. Vì vậy để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ này, cần thiết phải: tổ chức định kỳ các lớp học đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ thẩm định với các chuyên đề khác nhau về phân tích tài chính doanh nghiệp, lập và thẩm định dự án đầu tư…Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần khuyến khích cán bộ của mình nâng cao trình độ ngoại ngữ,trình độ tin học và có những hình thức khen thưởng cụ thể cho các cán bộ hoàn thành tốt các khoá học, các chương trình đạo tạo. Thứ hai, công tác tuyển chọn và sử dụng cán bộ thẩm định dự án. Tuyển chọn và sử dụng cán bộ là những nội dung quan trọng trong tiêu chuẩn hoá và trẻ hoá cán bộ nhẳm đảm bảo cả về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định dự án. Ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý làm sao tuyển chọn được những cán bộ có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức. Cán bộ được tuyển chọn phải được đào tạo trước khi được phân công nhiệm vụ cụ thể. Khi được phân công vào từng bộ phận, cán bộ tín dụng cần được tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ và Ngân hàng cần có chế độ đãi ngộ hợp lý, cần tạo điều kiện về phương tiện làm việc, kinh phí trợ cấp cho các cán bộ có thể thực hiện tốt công việc của mình. Ngoài ra, cũng cần phải có quy định, chế tài xử lý nghiêm khắc những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiêm, gian dối, mưu lợi chính sách nhân gây thất thoát vốn cho ngân hàng. 3.2.2.Nâng cao nhận thức về vai trò của chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK . Chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK chịu ảnh hưởng lớn của vấn đề nhận thức. Vi vậy nâng cao nhận thức là một đòi hỏi tất yếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ban lãnh đạo Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cần nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK để có những quyết định đúng đắn và kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ thẩm định thực hiện tốt công tác thẩm định. Đội ngũ cán bộ trực tiếp thẩm định cần nhận thức rõ mối quan hệ tất yếu giữa hiệu quả và chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK với hiệu quả của hoạt động tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng để từ đó nâng cao trách nhiệm trong công việc, thực hiện đầy đủ quy trình, nội dung cần thiết để có kết quả thẩm định cao nhất. 3.2.3.Tổ chức, quản lý công tác thẩm định dự án vay vốn SXKD XNK một cách khoa học, hiệu quả Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án thì cần thiết phải tổ chức và quản lý tốt công tác thẩm định, muốn làm được điều này Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cần phải thực hiện những biện pháp sau: -Ngân hàng cần thành lập bộ phận thẩm định dự án hoạt động chuyên biệt chứ không nên kiêm nhiệm như hiện nay. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí lựa chọn cán bộ phù hợp, tận dụng tối đa nguồn lực. Đồng thời khi đó cũng có thể bố trí cho mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một lĩnh vực, một nghành nghề, có như vậy chất lượng thẩm định tài chính dự án mới được nâng cao thực sự, hoạt đông cho vay của ngân hàng mới đem lại hiệu quả. - Ngân hàng cần có tổ tư vấn kỹ thuật, có ban tham mưu nghiên cứu soạn thảo, tập trung toàn bộ tài liệu, thông tin liên quan đến dự án để có thể đưa ra ý kiến, nhận xét, đánh giá khi cần thiết hỗ trợ cán bộ thẩm định. 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ thẩm định. Thông tin thu thập được là rất quan trọng đối với quá trình thẩm định dự án tài chính vay vốn SXKD XNK. Các thông tin này cần chính xác, chân thực, có độ tin cậy cao và có nguồn gốc cụ thể. Để nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin, cán bộ thẩm định cần chú trọng một số vấn đề sau: - Đối với thông tin do khách hàng cung cấp cần yêu cầu thông tin đó đã được qua kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng cũng có thể tự thuê công ty kiểm toán độc lập để kiểm toán các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp trước khi đặt mối quan hệ với doanh nghiệp. - Thông tin mà cán bộ thu thập cần được tổng hợp từ nhiều nguồn: khách hàng cung cấp, thông tin nội bộ trong hệ thống ngân hàng, thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà so sánh, điều chỉnh để có được những thông tin chính xác, và đầy đủ phục vụ cho công tác thẩm định. - Các thông tin thu thập được cần phải lưu trữ thành các file dữ liệu, hoặc bằng văn bản, bằng hình ảnh…để làm cơ sở thống kê phân tích cho nhiều dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định cần thường xuyên phối hợp, trao đổi cập nhật thông tin với nhau nhằm tăng khả năng đánh giá xu hướng vận động của đầu tư và dự đoán những rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo các kết luận thẩm định đúng đắn và phù hợp với thực tế. 3.2.5.Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK Việc lựa chọn phương pháp thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK có ý nghĩa quyết định tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. Ngân hàng cần nghiên cứu các phương pháp thẩm định tài chính dự án hiện đại đang được áp dụng tại nhiều ngân hàng của các nước tiên tiến trên thế giới, cũng như xem xét lại khả năng, ưu nhược điểm của ngân hàng mình để có thể lựa chọn phương pháp thẩm định tài chính dự án phù hợp nhất, khoa học nhất. Đối với, công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội hiện nay, nội dung và phương pháp thẩm định được lưạ chọn nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tài chính dự án còn cần phải hoàn thiện một số nội dung sau: * Về thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ Ngân hàng cần phải thẩm định chính xác quy mô và cơ cấu của tổng mức vốn đầu tư. Cán bộ thẩm định cần so sánh quy mô và cơ cấu tổng vốn đầu tư của dự án với các dự án cùng lĩnh vực, nghành nghề hoặc dự án tương tự được tiến hành ở các doanh nghiệp khác. Đặc biệt, cán bộ thẩm định cần xác định mức dự phòng hợp lý trên cơ sở phân tích các yếu tố liên quan như: tỷ giá, lạm phát, lãi suất trên thị trường trong nước và quốc tế. Đối với các dự án lớn, phức tạp thường bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động ròng, Ngân hàng cần tính toán đủ các yếu tố của tổng vốn đầu tư trong quá trình thẩm định, bởi nhiều trường hợp doanh nghiệp đã bỏ qua phần vốn lưư động ròng khi lập soạn thảo dự án. Khi thẩm định nguồn tài trợ của dự án, Ngân hàng cần phải đánh giá kỹ tính khả thi của từng nguồn tài trợ, đặc biệt phải thẩm định kỹ nguồn vốn tự có trên cơ sở phân tích tình hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính gửi đến Ngân hàng. * Về thẩm định doanh thu, chi phí và lợi nhuận Dự án vay vốn SXKD XNK thường chịu tác động của nhiều yếu tố mang tính rủi ro như giá cả, lạm phát và tỷ giá. Do đó khi thẩm định tính họp lý của doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các kỳ của dự án, cán bộ thẩm định cần chú ý tới sụ tác động của các yếu tố đó nhằm đưa ra được các dự tính sát với thực tế nhất. Khi xác định doanh thu của dự án cần phải làm rõ nguồn hình thành như: doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ, từ cho thuê lao vụ…Đối với yếu tố chi phí sản xuất cần được xác định dựa trên giá thành sản phẩm. Cán bộ thẩm định cần đi sâu kiểm tra đầy đủ các yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần chú ý tới việc xác định mức khấu hao hợp lý. Việc trích khấu hao như thế nào sẽ ảnh hưởng tới thời gian thu hồi vốn của ngân hàng, khi trích khấu hao cần đảm bảo tổng mức khấu hao qua các năm phải bằng nguyên giá tài sản cố định, phải tính đến khấu hao của cả các tài sản cố định khác của doanh nghiệp được đem vào phục vụ dự án. *Về thẩm định dòng tiền và xác định lãi suất chiết khấu Để đảm bảo các nguyên tắc xác định dòng tiền, cán bộ thẩm định cần đưa đầy đủ chi phí cơ hội, giá trị thu hồi từ tài sản cố định, vốn lưư động ròng vào tính toán dòng tiền. Vốn đầu tư ban đầu thường không được chi ra tại cùng một thời điểm mà được phân bố rải rác theo tiến độ thực hiện dự án. Cán bộ thẩm định nên chia vốn đầu tư theo các thời điểm phù hợp để giảm bớt sai lệch khi xác định dòng tiền hàng năm của dự án. Việc áp dụng lãi suất chiết khấu cần được thống nhất theo một quan điểm chung để có thể đánh giá so sánh các dự án với nhau. Đối với các dự án vay vốn SXKD XNK của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, cơ cấu tài trợ vốn là hỗn hợp, vì vậy lãi suất chiết khấu áp dụng cho dự án là lãi suất bình quân – WACC WACC = Wd x Kd + Wc x Ks Trong đó : Wd là tỷ trọng của vốn vay trong tổng mức vốn đầu tư Wc là tỷ trọng của vốn tự có của doanh nghiệp Kd là chi phí của nợ vay ngân hàng Ks là chi phí vốn tự có Tuy nhiên, để xác định chi phí vốn tự có - Ks- là rất phức tạp, hơn nữa phần vốn này thường chiếm tỷ lệ nhỏ nên Ngân hàng có thể dùng lãi suất cho vay áp dụng với dự án cộng thêm phần bù rủi ro. Phần bù rủi ro cần được xác định dựa vào thời hạn, tính chất, mức độ rủi ro cao hay thấp của dự án. Ngân hàng có thể xác định mức bù rủi ro từ 1,5% đến 2,5%. Việc xác định này nhằm mục đích tạo một cơ sở thống nhất tron cách xác định lãi suất chiết khấu từ đó tạo điều kiện cho việc so sánh đánh giá các dự án một cách khách quan nhất, chứ không nhất thiết phải xác định chính xác mức rủi ro của từng dự án. *Về thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án Ngân hàng cần xem xét và bổ sung thêm một số chỉ tiêu khác như: chỉ số doanh lợi PI, điểm hoà vốn cho cả đời dự án. -Chỉ số doanh lợi: PV PI = -------------------------- Vo Trong đó: PV là giá trị hiện tại của thu nhập ròng của dự án Vo là vốn đầu tư ban đầu *Về phân tich rủi ro của dự án Việc phân tích rủi ro của dự án tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội còn tiến hành sơ sài, thiếu chính xác. Hiện tại, Ngân hàng mới chỉ sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố một để đánh giá rủi ro của dự án . Điều này, làm cho kết quả phân tích có những hạn chế nhất định, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải thay đổi cách thức tiến hành phân tích rủi ro theo hướng phù hợp hơn. Khi phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định cần xác định rõ đâu là những yếu tố có thể thay đổi và ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của dự án. Đồng thời, phải phân tích, tìm ra được quy luật biến đổi của các yếu tố đó để lựa chọn cách thức tiến hành phân tích độ nhạy hiệu quả nhất. Cán bộ tín thẩm định cần nghiên cứu để có thể dùng thêm phương pháp phân tích tình huống và phương pháp phân tích mô phỏng nhằm đánh giá rủi ro của dự án một cách toàn diện và chính xác hơn. Ngoài ra, trong quá trình phân tích rủi ro của dự án, cán bộ thẩm định nên chú ý tới các biện pháp có thể phòng tránh rủi ro như: các yếu tố giá bán, mức bán, sản lượng cũng có thể được cố định bằng cách sử dụng hợp đồng cung cấp, hợp đồng kỳ hạn. 3.2.6.Tăng cường trang thiết bị và công nghệ phục vụ thẩm định dự án Tiếp tục phát huy các thế mạnh về công nghệ, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cần đầu tư thêm máy móc thiết bị và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để phục vụ tốt nhất cho công tác thẩm định dự án Trước mắt, đó là việc xây dựng trụ sở mới rộng rãi, hiện đại, trang bị mỗi cán bộ tín dụng một máy tính cá nhân. Về lâu dài ngân hàng cần đầu tư xây dựng một phòng tra cứu tư liệu phục vụ việc lưu trữ và tra cứu thông tin về thị trường, khách hàng, pháp luật. Ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng các chương trình phần mềm phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án để tiết kiệm thời gian, đạt hiệu quả cao. Nếu kinh phí cho phép, ngân hàng có thể mua hoặc đặt hàng các công ty phần mềm thiết kế theo nhu cầu. 3.2.7.Quản lý tốt rủi ro trong tín dụng tài trợ các dự án vay vốn SXKD XNK Ngoài những nhân tố rủi ro khách quan và chủ quan trong tín dụng thông thường, tín dụng tài trợ dự án vay vốn SXKD XNK còn chịu ảnh hưởng lớn của hai nhân tố lãi suất và tỷ giá của các đồng tiền giao dịch. Sự biến động thường xuyên của hai nhân tố, nếu tạo thêm thuận lợi cho ngân hàng trong nghiệp vụ tín dụng thì sẽ gây thiệt hại cho khách hàng và ngược lại. Để quản lý rủi ro với lãi suất và tỷ giá, các ngân hàng nước ngoài áp dụng các giải pháp nghiệp vụ kinh doanh hối đoái trên thị trường tiền tệ với các công cụ chủ yếu sau: - Hợp đồng mua bán kỳ hạn - Nghiệp vụ SWAP về lãi suất - Hợp đồng quyền chọn về lãi suất và tỷ giá Với các điều kiện về con người và cơ sở vật chất, thông tin và các quan hệ uy tín dụng trên thị trường quốc tế hiện nay. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội có thể áp dụng các hình thức kinh doanh này nhằm tăng thu nhập về dịch vụ, đồng thời quản lý được các rủi ro về biến động của thị trường tiền tệ, giảm thiểu được các rủi ro khi tài trợ cho các dự án vay vốn SXKD XNK. 3.3.Một số kiến nghị nhằm năng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các Bộ Ban ngành có liên quan Chính phủ cần duy trì một môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng thương mại, đồng thời cần xây dựng một môi trường kinh tế mà trong đó đồng tiền có thể đầu tư một cách có hiệu quả. Chính phủ phải tránh không để xảy ra tình trạng lạm phát quá mức và các hoạt động tài chính Nhà nước không rõ ràng. NHTM và khách hàng có thể đưa ra các quyết định đầu tư mà không phải quá do dự. Chính phủ cần thiết lập một hệ thống pháp luật đồng bộ, nhất quán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động lành mạnh, tạo sự yên tâm cho ngân hàng và cũng là giúp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. Đồng thời, Chính phủ cần chỉ đạo cho các doanh nghiệp nghiêm túc chấp hành chế độ kế toán hiện hành, phải thực hiện công khai tình hình tài chính. Việc này sẽ tạo tin cậy cho ngân hàng về thông tin tài chính của doanh nghiệp khi ngân hàng tiến hành thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK của doanh nghiệp đó. Các Bộ ngành liên quan cần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện những văn bản pháp luật Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư SXKD XNK một cách chi tiết, rõ ràng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi lập dự án vay vốn SXKD XNK và cho ngân hàng khi tiến hành thẩm định dự án. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý cao nhất đối với các ngân hàng thương mại, việc ban hành quy chế, quy định… phù hợp, kịp thời để hỗ trợ hoạt động cho các ngân hàng thương mại là rất cần thiết. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nâng cao vai trò của trung tâm thông tin tín dụng dụng trong việc cung cấp những thông tin mà ngân hàng cần về doanh nghiệp như tình hình tài chính, thông tin phi tài chính, quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng,…Những thông tin này cần được cập nhật thường xuyên và có sự đảm bảo về pháp lý. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần chuẩn hoá các tài liệu liên quan đến lập thẩm định dự án để tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở thực hiện. Trong tài liệu này, Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước cần có quy định rõ về quyền hạn và trách nhiệm của các cán bộ khi thực hiện thẩm định. 3.3.3.Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt nam Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần định kỳ trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ trong toàn hệ thống để đúc rút kinh nghiêm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống. Cẩm nang tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là văn bản hướng dẫn hiệu quả cho cán bộ tín dụng thực hiện các nghiệp vụ mình. Tuy nhiên với tính chất phức tạp của lĩnh vực cho vay dự án đặc biệt là cho vay dự án SXKD XNK, đòi hỏi cẩm nang tín dụng phải có sự sửa đổi theo hướng hoàn thiện hơn và liên tục được bổ sung cập nhật theo sát yêu cầu thực tế. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần tăng mức phán quyết của chi nhánh đối với dự án trung dài hạn cao hơn mức 35 tỷ đồng hiện nay. Điều đó nhằm tăng tính chủ động và tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong hoạt động cho vay dự án, giảm thời gian thẩm định, chi phí thẩm định, nắm bắt kịp thời cơ hội đầu tư. 3.3.4.Kiến nghị với chủ đầu tư Chủ đầu tư cần nghiêm chỉnh chấp hành các quy định việc xây dựng, lập và thẩm định dự án đầu tư do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành. Các chủ đầu tư phải lập đầy đủ các biểu mẫu theo quy định như phải có bảng dự toán vốn đầu tư theo khoản mục, bảng tính huy động vốn theo chương trình đầu tư và tiến độ thực hiện dự án , bảng tính vốn hoạt động, bảng tính khả năng trả nợ theo biểu cả gốc và lãi, đồng thời phải có sự phối hợp với ngân hàng cả khi dự án trong quá trình thẩm định và khi dự án đã đi vào hoạt động. Các chủ đầu tư cần cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính liên quan như báo cáo tài chính của doanh nghiệp mình cũng như các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, vì điều này không chỉ có lợi cho ngân hàng mà còn có lợi cho các chủ đầu tư. Bởi vì nếu rủi ro xảy ra dự án bị phá hỏng thì không chỉ ngân hàng chịu thiệt hại mà các chủ đầu tư cũng phải chịu chung số phận đó. Ngoài ra những chủ đầu tư này còn có thể bị truy tố trước pháp luật nếu không tìm cách trả nợ được cho ngân hàng. KẾT LUẬN Hướng tới mục tiêu Phát triển - An toàn - Hiệu quả trong hoạt động cho vay theo dự án nói chung và dự án vay vốn SXKD XNK nói riêng, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã luôn phấn đấu làm tốt công tác thẩm định dự án, trong đó đặc biệt quan tâm tới việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK. Xuất phát từ yêu cầu, mục đích, nhiệm vụ đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng nghiên cứu, kết hợp lý luận và thực tiễn hoàn thành khoá luận với đề tài “ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội”. Khoá luận đã đạt được những kết quả sau: Thứ nhất, hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Thứ hai, phân tích tình tình thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Chỉ ra những hạn chế, tồn tại cần tiếp tục giải quyết. Thứ ba, đề xuất những giải pháp có tính thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với chính phủ, Bộ ban nghành liên quan, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng như với các chủ đầu tư để tạo điều kiện thuân lợi hơn cho Ngân hàng trong quá trình thẩm định tài chính dự án vay vốn SXKD XNK. Với kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những người có kinh nghiệm quan tâm đến đề tài này để bài viết của em được hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình “Thẩm định tài chính dự án ”, PGS- TS. Lưu Thị Hương chủ biên. Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” .PGS-TS. Lưu Thị Hương chủ biên. Giáo trình “Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ”,TS. Phan Thị Thu Hà- TS. Nguyễn Thị Thu Thảo chủ biên – NXB Thống kê – 2002 Sách “ Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính” Federic S. Mishkin. NXB Khoa học kỹ thuật – 2001 Sách “Nghiệp vụ thanh toán quốc tế”, PGS.TS Nguyễn Thu Thảo “Cẩm nang tín dụng”, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội qua các năm Báo cáo thẩm định dự án của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Luận văn tốt nghiệp K41, K442, K43 Các tài liệu tham khảo khác MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình huy động vốn Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn Bảng 3: Công suất thực tế của dây chuyền đồng bộ sản xuất mì và phở ăn liền Bảng 4: Kế hoach trả nợ vay Bảng 5: Số lượng dự án vay vốn SXKD XNK được thẩm định và cho vay tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại NHNTHN: Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội NHNHTVN: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam TƯ: Trung Ương SXKD: Sản xuất kinh doanh XNK: Xuất nhập khẩu ĐVT: Đơn vị tính NXB: Nhà xuất bản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36467.doc
Tài liệu liên quan