Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Bình tỉnh Nam Định

Tạo cho Ngân hàng môi trường pháp lý thuận lợi để hoạt động như: cho phép ngân hàng áp dụng cơ chế đảm bảo tiền vay linh hoạt để đáp ứng nhu cầu vay vốn có tính khả thi cao nhưng khó khăn trong tài sản đảm bảo, tạo ra khung pháp lý thuận lợi và phù hợp giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc phát mại tài sản thế chấp Các cơ quan chức năng trên địa bàn cần chủ động phối kết hợp với ngân hàng để theo dõi , quản lý, thu thập thông tin khách hàng vay vốn chính xác, giúp đỡ ngân hàng trong việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn, giải quyết các khoản nợ xấu, nợ quá hạn, tuyên truyền cho người dân hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng. Chính phủ và các cấp uỷ đảng cần có các chính sách bao tiêu sản phẩm cho các hộ sản xuất vì sản phẩm của các hộ còn kém khả năng trên thị trường, thị trường đầu ra không ổn định nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp chế biến để giúp các hộ sản xuất thuận lợi trong việc tìm kiếm đầu ra và nâng cao dần chất lượng sản phẩm, phát triển thương nghiệp và dịch vụ. Chú trọng công tác giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ và năng lực quản lý của các hộ, khả năng áp dụng những công nghệ tiên tiến, tiếp cận nhữn kiến thức mới nhanh chóng có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh

doc57 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Bình tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Abrica. Với tiềm năng thực tế, chúng ta hoàn toàn có thể đạt được những thành tựu lớn hơn. Như vậy vai trò của hộ sản xuất là rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông thôn, vừa là cầu nối giữa nông nghiệp và công nghiệp, vừa thúc đẩy phát triển thương mại dịch vụ, tích tụ vốn và là nền tảng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay. 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá là một nội dung quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã được Đảng và nhà nước đã đề ra. Đảng và nhà nước ta cũng xác định rõ hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, là nền tảng để phát triển kinh tế nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Để kinh tế hộ phát triển, nhà nước đã đề ra nhiều chính sách hỗ trợ về khoa học kỹ thuật, vốn, tiêu thụ sản phẩm … nhưng vẫn gặp khó khăn rất nhiều về vốn để thực hiện. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước hạn hẹp, các dự án, nguồn viện trợ từ nước ngoài không ổn định còn nhiều ràng buộc về chính trị và các điều kiện khác ; thì tín dụng ngân hàng đóng một vai trò quan trọng nhất trong việc đầu tư để phát triển kinh tế hộ. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện ở một số khía cạnh sau - Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ cho các hộ sản xuất phát triển sản xuất và kinh doanh là điều kiện để kinh tế nông thôn chuyển dịch sang nền sản xuất hàng hoá Vốn là điều kiện rất quan trọng nếu muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, các hộ sản xuất trước đây đều sử dụng vốn tự có là chủ yếu nên rất hạn chế nếu muốn mở rộng sản xuất, mua máy móc thiết bị và nâng cao khoa học kỹ thuật. Vốn vay từ ngân hàng giúp các hộ sử dụng hiệu quả hơn các nguồn vốn có được, và chủ động hơn trong sản xuất. Không những trực tiếp tài trợ vốn cho các hộ, tín dụng ngân hàng còn góp phần vào ngân sách để xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất, là điều kiện để phát triển kinh tế nông thôn. - Tín dụng ngân hàng là động lực để các hộ nâng cao ý thức sản xuất kinh doanh Do nguồn vốn vay từ ngân hàng là nguồn vốn bắt buộc phải trả, chứ không phải là tài trợ không hoàn lại nên các hộ buộc phải có ý thức trong sản xuất kinh doanh, làm sao có lãi để có thể trả nợ ngân hàng. Họ phải cố gắng tối đa để phương án sản xuất của họ mang lại lợi nhuận để có thể vừa trả nợ ngân hàng, vừa có thu nhập cho chính họ. Hơn nữa, sau khi cho vay, ngân hàng còn tiếp tục theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn của các hộ. Nếu khách hàng không sử dụng đúng mục đích, hoặc sử dụng không hiệu quả thì ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi và dùng các biện pháp xử lý thích hợp. - Tín dụng ngân hàng giúp phát triển kinh tế hộ, đồng thời cũng mang lại hiệu quả xã hội. Do cho các hộ vay vốn để sản xuất kinh doanh nên giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ,nâng cao ý thức người dân, làm giảm các tệ nạn xã hội,... 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất 1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan a, Từ phía Ngân hàng - Chất lượng các thông tin mà ngân hàng có được về khách hàng Đó là các thông tin về tình hình tài chính, năng lực và các khoản bảo đảm của khách hàng. Thông tin đó có thể khai thác từ nhiều nguồn như trực tiếp từ khách hàng, từ bạn bè,từ chính quyền địa phương… Số lượng và chất lượng thôn gtin thu thập được có liên quan mật thiết đến độ chính xác trong quá trình phân tích tín dụng. Những thông tin này càng đầy đủ chính xác thì phân tích tín dụng càng chính xác và chất lượng tín dụng cũng càng tốt. - Trình độ của cán bộ tín dụng : Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ và tiến hành phân tích thẩm định. Trình độ của cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ nghiệp vụ và khả năng phân tích. Cán bộ tín dụng có đủ năng lực sẽ giúp cho việc cho vay đạt hiệu quả cao và tạo nên những khoản tín dụng có chất lượng tốt - Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Ngân hàng Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng thì sẽ thuận tiện cho khách hàng giao dịch, giảm chi phí và thời gian đi lại, thu hút nhiều khách hàng hơn Ngân hàng được trang bị hệ thống thiết bị hiện đại sẽ giúp lưu trữ, quản lý thông tin của khách hàng tốt hơn, đảm bảo cho việc cho vay thu nợ được nhanh chóng, hiệu quả b, Từ phía các hộ sản xuất - Năng lực tài chính của các hộ Năng lực tài chính của các hộ thể hiện ở mức vốn tự có của họ tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo. Khách hàng có năng lực tài chính cao thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cũng dễ dàng hơn. - Phương án sản xuất kinh doanh : Ngân hàng chỉ tài trợ cho những hộ có phương án sản xuất kinh doanh mà qua quá trình thẩm định thấy là khả thi và có khả năng đem lại lợi nhuận. Phương án có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo lợi nhuận lớn và ít rủi ro thì khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo. Như vậy, chất lượng của khoản vay sẽ tốt nếu như phương án sản xuất kinh doanh tốt và khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích - Ý thức tự giác của hộ Tính tự giác ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Nếu khách hàng không có ý thức tự giác thì dù tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhưng họ vẫn chây ì không chịu trả lãi và gốc, ngân hàng gặp khó khăn khi thu hồi nợ. Nhiều trường hợp còn lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng - Trình độ nhận thức của hộ Trình độ nhận thức giúp hộ sản xuất nhận thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác trình độ của hộ cũng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng quản lý sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích. 1.2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan : - Môi trường tự nhiên : Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh tế hộ chịu rất nhiều tác động của tự nhiên khí hậu, đặc biệt là những hộ nuôi trồng nông, thuỷ, hải sản. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ góp phần làm tăng thành công của dự án sản xuất kinh doanh, tăng khả năng trả nợ của khách hàng. Nhưng nếu điều kiện tự nhiên khắc nghiệt lại gặp thiên tai thì dù phương án sản xuất kinh doanh có tốt đến mấy thì cũng rất khó khăn để trả nợ đúng hạn. Trong những trường hợp như thế, ngân hàng cần đưa ra những biện pháp xử lý hợp lý. - Môi trường pháp lý : Môi trường pháp lý luôn là chuẩn mực để tất cả các thành viên trong xã hội phải tuân theo. Ngân hàng và hộ sản xuất cũng vậy, khi hoạt động luôn phải tuân theo pháp luật của nhà nước. Môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn thiện sẽ có tác dụng kích thích hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Ngược lại nếu pháp luật chồng chéo không thống nhất … sẽ kìm hãm hoạt động kinh doanh, trong đó có hoạt động kinh doanh ngân hàng. - Môi trường kinh tế : Mọi thành viên hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu những tác động từ môi trường kinh tế như các chính sách kinh tế vĩ mô, quy luật cung cầu, các quan hệ kinh tế… Để phát triển kinh tế hộ cũng như các thành phần kinh tế khác cần phải có một môi trường kinh tế ổn định, cạnh tranh lành mạnh.Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ phát triển là điều kiện để hộ trả nợ ngân hàng, ngân hàng hoạt động trong môi trường kinh tế thuận lợi cũng sẽ phát triển hoạt động tín dụng, nâng cao dần chất lượng. Chương II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT ĐÔNG BÌNH 2.1. Khái quát về NHNo& PTNT Đông Bình 2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh NHNo&PTNT Đông Bình là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Nam Định, được tách ra từ NHNo&PTNT Huyện Nghĩa Hưng từ năm 2005, theo quyết định thành lập số 117/QĐ/ HĐQT – NHNo ngày 31/08/2005 của hội đồng quản trị Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Có trụ sở tại đội 16 – Nghĩa Lợi - huyện Nghĩa Hưng - Tỉnh Nam Định. 2.1.2. Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban Sơ đồ 3 : Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT Đông Bình GIÁM ĐỐC PHÓ GĐ kinh doanh PHÓ GĐ thưòngtrực Phòng KD Phòng HC-TC PhòngKT- NQ 2.1.2.1. Giám đốc : Là người trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành toàn bộ các nghiệp vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh đồng thời là người chịu trách nhiệm về quyết định cho vay đối với những khoản vay lớn và thực hiện các công việc - Xem xét lại các nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên - Thay mặt NH ký các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do khách hàng và NH lập 2.1.2.2. Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh Có nhiệm vụ thay mặt giám đốc quản lý hoạt động về tín dụng, thẩm định, cho vay và thu nợ. Có thể trực tiếp ký thay giám đốc quyết định cho vay những khoản vay nhỏ 2.1.2.3. Phó giám đốc thường trực Có nhiệm vụ quản lý và điều hành Phòng hành chính tổ chức và phòng kế toán ngân quỹ của NH, thay mặt giám đốc quản lý công tác sổ sách , chứng từ của cả chi nhánh 2.1.2.4. Phòng kế toán- ngân quỹ - Bộ phận “ kế toán cho vay” có nhiệm vụ kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý , hồ sơ vay vốn do phòng tín dụng lập đã được duyệt trước khi giải ngân. Lưu giữ hồ sơ cho vay của ngân hàng - Bộ phận kế toán quản lý tài khoản - chuyển tiền: Mở tài khoản và hướng dẫn khách hàng các thủ tục mở tài khoản .Thực hiện các lệnh chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ, làm thủ tục cho khách hàng rút tiền từ tài khoản và rút tiền chuyển về. - Lưu giữ các chứng từ, sổ sách kế toán, làm các báo cáo - cân đối chuyển lên ngân hàng cấp trên. 2.1.2.5. Phòng kinh doanh - Huy động vốn - Thẩm định và lập các hồ sơ tín dụng + Trưởng phòng tín dụng có nhiệm vụ phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn các xã kiểm tra đôn đốc các cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHNN và phát triển nông thôn Việt Nam Kiểm tra lại nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng nếu thấy cần thiết tiến hành tái thẩm định hồ sơ vay vốn đó + Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ trực tiếp tìm kiếm các phương án , dự án khả thi để cho vay, thu thập thông tin về khách hàng vay vốn về khách hàng có nhu cầu và cso khả năng là khách hàng của NH Đồng thời cán bộ tín dụng cũng là người thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng, lập báo cáo thẩm định và cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng 2.1.2.6. Phòng hành chính tổ chức - Tổ chức các cuộc họp, hội nghị - Quản lý nội bộ, quản lý nhân sự - Quản lý và chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên - Lập các kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ - Quản lý con dấu 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đông Bình 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng kinh doanh của Ngân hàng vì Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay. Hoạt động huy động vốn trực tiếp tạo nguồn để NH tiến hành hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận Với địa bàn hoạt động là 10 xã miền ven biển huyện Nghĩa Hưng, thu nhập của các hộ dân còn thấp, nhu cầu đầu tư cao hơn rất nhiều so với tiết kiệm, hoạt động huy động vốn của NHNo và PTNT Đông Bình gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên trong chi nhánh, kết quả huy động vốn mà NHNo&PTNT Đông Bình đạt được trong những năm qua là đáng được khích lệ. Hoạt động huy động vốn trong 3 năm trở lại đây luôn tăng trưởng ở mức cao: Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động được là 28.448tỷ, tăng 3.581tỷ so với năm 2005- tương đương 14%. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động được đạt 33.284 tỷ, tăng 4.386tỷ so với năm 2006- tương đương 17%. Bảng 1 : Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Đông Bình từ 2005 – 2007 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn huy động 24.867 28.448 33.284 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn 12.5% 14% 17% Mức độ hoàn thành kế hoạch 107% 111% 110% Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Đông Bình Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Theo thời gian - Không kỳ hạn - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 2.151 3.655 19.061 2.445 3.841 22.162 2.999 4.290 25.995 2. Theo loại tiền - Nội tệ - Ngoại tệ (Quy đổi ) 21.171 3.696 26.132 4.316 27.754 5.530 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng, nên trong sử dụng vốn tại các ngân hàng thì tín dụng là hoạt động trọng tâm. Tại NHNo&PTNT Đông Bình cũng vậy, vốn được sử dụng chủ yếu vào hoạt động tín dụng. Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT Đông Bình được thể hiện qua các số liệu sau : Bảng 3 : Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT Đông Bình trong các năm 2005 – 2007 Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh số cho vay 125.036 141.294 194.060 2. Doanh số thu nợ 97.365 116.725 162.760 3. Tổng dư nợ 87.424 107.801 133.610 4. Mưc độ hoàn thành kế hoạch 107% 110% 118% Tổng doanh số cho vay, thu nợ và tổng dư nợ đều không ngừng tăng qua các năm. Điều này phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày một phát triển, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. 2.1.3.3. Hoạt động khác a, Công tác kế toán thanh toán – ngân quỹ Công tác kế toán thanh toán và ngân quỹ của NHNo và PTNT Đông Bình có nhiều chuyển biến, đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng đầy đủ, nhanh gọn. Với việc trang bị toàn bộ hệ thống máy tính nối mạng, đẩy mạnh ứng dụng tin học vào hệ thống thanh toán giúp cập nhập số liệu chính xác thường xuyên Với số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều, quy mô hoạt động doanh số ngày càng lớn, nhưng công việc cho vay thu nợ , chi trả tiền gửi thanh toán , chuyển tiền,… đặc biệt là tổ chức thu lãi theo lịch tại các xã vẫn đảm bảo kịp thời chính xác, phong cách giao dịch được đổi mới nên đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng Hoạt động Ngân quỹ của NHNo và PTNT trong năm tuy còn nhiều khó khăn nhưng đã chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu thu chi, tiền mặt đối với tất cả các khách hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng trên địa bàn b, Hoạt động màng lưới Được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các xã, NHNo và PTNT Đông Bình đã thực hiện tốt chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ cho nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn Với 132 tổ vay vốn và huy động tiết kiệm trong 122 thôn xóm đội sản xuất của 10 xã. NHNo và PTNT Đông Bình đã tổ chức giao ban hàng tháng đều đặn có nề nếp, nội dung họp đánh giá kết quả thực hiện tín dụng, giao chỉ tiêu kế hoạch và đề ra các biện pháp cụ thể với từng tổ. Sau 6 tháng có sơ kết và hàng năm có tổng kết khen thưởng động viên kịp thời. Đối với hoạt động của tổ vay vốn năm 2007 phân theo tiêu chí của Ngân hàng cấp trên được ban chỉ đạo huyện Nghĩa Hưng công nhận: - Tổ vay vốn và tiết kiệm đạt loại tốt : 33 tổ - Tổ vay vốn và tiết kiệm đạt loại khá : 84 tổ - Tổ vay vốn và tiết kiệm loại trung bình: 15 tổ 2.2. Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình 2.2.1. Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh 2.2.1.1. Đối tượng cho vay NHNo & PTNT Đông Bình hoạt động trên địa bàn vùng nông thôn ven biển nên ngân hàng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu vốn sản xuất các ngành nông, ngư nghiệp và diêm nghiệp. Khách hàng mục tiêu của ngân hàng chính là các hộ sản xuất sinh sống và hoạt động trên địa bàn. Vì thế đối tượng cho vay của ngân hàng vẫn là trồng trọt, chăn nuôi , nuôi trồng thuỷ hải sản và các dịch vụ cung cấp đầu vào cho sản xuất kinh doanh nông, ngư và diêm nghiệp. - Trồng trọt Trong cơ cấu ngành nông nghiệp của cả nước, ngành trồng trọt vẫn giữ được một vị trí quan trọng, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng giá trị. Chính vì thế đói tượng cho vay để phục vụ cho trồng trọt bao gồm tài trợ cho giống cây trồng, phân bón,… vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cấp tín dụng cho hộ sản xuất. Hiện trên địa bàn Đông Bình thì chủ yếu các hộ sản xuất vẫn chủ yếu sử dụng các giống cây trồng ngắn ngày : đó là các loại rau và hoa màu, xen canh gối vụ với lúa nước. Các cây trồng ngắn ngày có đặc điểm là chi phí bỏ ra thấp, quay vòng vốn nhanh, dễ chuyển đổi sang các loại khác nên hạn chế rủi ro. - Chăn nuôi Tuy chăn nuôi chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trồng trọt nhưng phải nói rằng, chăn nuôi đang có chiều hướng phát triển nhanh. Người dân đã nắm được những kỹ thuật tiên tiến cơ bản, từ các tiêu chuẩn về chuồng trại, các tiêu chuẩn về giống đến chăm sóc vật nuôi. Đã xuất hiện nhiều hộ sản xuất tổ chức chăn nuôi lợn, gà, vịt,.. theo hình thức trang trại gia đình với quy mô khá lớn. Song trong vài năm qua ngành chăn nuôi đang gặp khá nhiều khó khăn do dịch bệnh như : lở mồm long móng, dịch tai xanh ở lợn hay cúm gia cầm. Hơn nữa để phát triển chăn nuôi đòi hỏi cần một lượng vốn khá lớn đối với các hộ, nên vai trò của tín dụng ngân hàng là rất quan trọng. - Nuôi trồng thủy - hải sản : Do điều kiện tự nhiên trên địa bàn là vùng đồng bằng ven biển, với nguồn tài nguyên mặt nước phong phú nên việc phát triển nuôi trồng thủy hải sản được xác định là hướng đi đúng đắn để phát triển kinh tế địa phương. Có thể nói đây là thế mạnh kinh tế của vùng. Việc đầu tư để sản xuất, kinh doanh nuôi trồng thủy hải sản cũng cần rất nhiều vốn để mua con giống, cải tạo mặt nước, mua thức ăn và phòng chống dịch bệnh. 2.2.1.2. Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo& PTNT Đông Bình Để cấp tín dụng cho các hộ sản xuất nhằm phát triển kinh tế trên địa bàn,theo chỉ đạo của nhà nước và Ngân hàng cấp trên, NHNo&PTNT Đông Bình đã thực hiện quy trình cho vay theo tổ, nhóm. Quy trình này gồm các bước như sau : a, Bước 1 : Lập hồ sơ vay vốn Trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh của mình, các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn ngân hàng sẽ đến liên hệ với tổ trưởng tổ vay vốn. Trên địa bàn Đông Bình, có 8 xã và 2 thị trấn chia làm các đội sản xuất, thường thì những ông đội trưởng đội sản xuất hay tổ trưởng tổ dân phố sẽ kiêm luôn tổ trưởng tổ vay vốn, vì những người này được tín nhiệm cao, có kiến thức và hiểu biết về pháp luật. Sau khi liên hệ với tổ trưởng tổ vay vốn, thì các hộ sẽ chờ cho các tổ trưởng này báo với ngân hàng để cán bộ tín dụng đến từng hộ hướng dẫn lập hồ sơ xin vay vốn Để lập hồ sơ vay vốn, trước tiên khách hàng cần có các giấy tờ chứng minh tính pháp lý : như Chứng minh thư nhân dân của người đứng tên vay, sổ hộ khẩu,… Khách hàng sẽ viết giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng Tiếp đến khách hàng phải có phương án sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn, đây là giấy tờ rất quan trọng để cán bộ tín dụng có thể thẩm định và ra quyết định cho vay đối với các phương án được cho là có hiệu quả. Đối với những khoản vay có giá trị nhỏ, khách hàng có thể ghi các thông tin về lao động, đất đai và đối tượng sản xuất … trực tiếp lên Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh theo mẫu của ngân hàng. Hồ sơ còn cần phải có các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm như giấy xác nhận quyền sử dụng đất, sổ đỏ, biên bản xác nhận thế chấp tài sản để vay vốn,… Thông thường các khoản vay nhỏ không cần phải thế chấp tài sản mà vay tín chấp. Tuy nhiên hầu hết các phương án sản xuất đều liên quan đến sử dụng đất nên phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có giấy xác nhận của chính quyền địa phương xác nhận đất không có tranh chấp để có thể triển khai phương án sản xuất b, Bước 2 : Thẩm định hồ sơ vay vốn Thẩm định hồ sơ vay vốn là rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng tránh được các rủi ro khi cho vay, chọn được các phương án thực sự có tính khả thi để quyết định cho vay vốn hay không. Cho vay theo phương thức theo tổ nhóm có nhiều thuận lợi về thẩm định. Đó là do các tổ trưởng đều là các đội trưởng đội sản xuất hoặc tổ trưởng tổ dân phố nên các thông tin về khách hàng được tham mưu bởi các tổ trưởng là tương đối chính xác và khá đầy đủ, các cán bộ tín dụng không cần phải đi thu thập thông tin ở quá nhiều nơi như trước. Cán bộ tín dụng chỉ việc xem xét kỹ các tài sản đảm bảo và đánh giá các phương án sản xuất xem có hiệu quả hay không rồi trình lên trưởng phòng kinh doanh và ban giám đốc để ra quyết định cho vay c, Bước 3 : Ra Quyết định tín dụng Sau khi xem xét hồ sơ và thẩm đinh dự án, nếu đủ điều kiện vay vốn, ngân hàng sẽ quyết định cho vay. Đối với các khoản vay dưới 100 triệu tại chi nhánh Đông Bình thì người ra quyết định thường là Phó giám đốc phu trách kinh doanh, đối với các khoản vay lớn hơn 100 triệu thì người người ra quyết định là giám đốc.Sau khi có quyết định cho vay thì cán bộ tín dụng sẽ báo cho các tổ trưởng để tổ trưởng báo cho các hộ trong tổ mình. Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa người đứng tên vay vốn và phó giám đốc ngân hàng. d, Bước 4 : Giải ngân , giám sát tiền vay, thu hồi nợ , chia hoa hồng cho các tổ trưởng Sau khi có quyết định cho vay, hồ sơ được duyệt được chuyển sang phòng kế toán – ngân quỹ để tiến hành giải ngân và lưu hồ sơ chứng từ. Thường thì cách thức giải ngân là từng lần vì các hộ sản xuất thường vay theo phương thức này. Có một tỷ lệ nhỏ khách hàng vay theo hạn mức thì kế toán tiến hành giải ngân theo các giấy nhận nợ. Sau khi giải ngân , ngân hàng luôn phải giám sát kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích và có hiệu quả hay không. Ngân hàng sẽ thu nợ theo định kỳ. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn, ngân hàng sẽ ra các quyết định tín dụng thích hợp Cuối mỗi quý, ngân hàng sẽ chi hoa hồng cho các tổ trưởng, khoản hoa hồng này là 2% tổng số lãi mà ngân hàng thu được đối với các khoản cho vay tại từng tổ. 2.2.2. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình Hiện tại trên địa bàn, NHNo&PTNT Đông Bình mới chỉ chủ yếu phục vụ nhu cầu vốn của các khách hàng mục tiêu, đó là các hộ sản xuất. Còn lại chưa phục vụ nhu cầu vốn của các doanh nghiệp do đặc thù của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, không đáng kể trong doanh số cho vay. Tuy thế thì những khoản cho vay đối với hộ sản xuất cũng đã đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng, vì thế quy mô tín dụng đối với hộ sản xuất luôn tăng trưởng trong các năm qua. 2.2.2.1. Doanh số cho vay. Bảng 4 : Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình từ năm 2005-2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 Tốc độ tăng 06/05 2007 Tốc độ tăng 07/06 tuyệt đối tỷ lệ tuyệt đối tỷ lệ DSCV HSX 125.036 141.294 16.258 13.0% 194.060 52.766 37.3% Ngắn hạn 97.381 108.590 11.209 11.5% 146.211 37.621 34.6% Trung hạn 27.655 32.704 5.049 18.3% 47.849 15.145 46.3% Doanh số cho vay phản ánh số lượng tổng các khoản tiền mà ngân hàng cho vay trong một thời kỳ xác định ( thường là một năm ). Qua bảng doanh số cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo và PTNT Đông Bình qua 3 năm gần đây ta thấy doanh số cho vay đối với hộ sản xuất tăng nhanh qua các năm, trong đó tỷ lệ tăng của cho vay ngắn hạn chậm hơn so với dài hạn. Xét về cơ cấu doanh số cho vay theo thời gian thì NHNo&PTNT Đông Bình vẫn chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất, mặc dù tỷ lệ cho vay trung hạn nhỏ hơn nhưng lại có tốc độ tăng trưởng cao hơn. Năm 2006, cho vay ngắn hạn tăng 11.209 tỷ đồng tương đương với 11.5% nhưng cho vay trung hạn đã tăng 5.049% tỷ đồng, tương đương với 18.3%. Đến năm 2007, cho vay trung-dài hạn tăng so với năm trước là 11.545 tỷ đồng, tương đương với 46.3% cao hơn tỷ lệ tăng của cho vay ngắn hạn là 36.4% Số hộ có quan hệ vay vốn với ngân hàng cũng tăng qua các năm. Năm 2005, số hộ có quan hệ vay vốn với NH là 6266 hộ, đến năm 2006 đạt 6798 hộ tăng với năm 2005 là 532 hộ và đến năm 2007 là 7.377 hộ, tăng so với năm liền kề là 679 hộ. Điều này thể hiện rằng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình đã tăng cả về chiều rộng và chiều sâu. Chiều rộng thể hiện ở chỗ số hộ có quan hệ tín dụng với ngân hàng và tổng doanh số cho vay đối với hộ sản xuất đều tăng qua các năm. Chiều sâu thể hiện ở chỉ tiêu trung bình lượng vốn mà một hộ dược vay. Trong năm 2005 là 19.95 triệu đồng, năm 2006 là 20.78 triệu đồng và đến năm 2007 thì đã tăng lên đến 26.31 triệu đồng. Sự gia tăng cả về chiều rộng và chiều sâu đó chứng tỏ rằng hiệu quả và chất lượng tín dụng tăng lên qua các năm. Ngân hàng trở thành người bạn tin cậy của các hộ sản xuất khi họ cần vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn của ngân hàng thực sự thể hiện được vai trò đối với quá trình phát triển kinh tế tại địa phương. 2.2.2.2. Doanh số thu nợ hộ sản xuất Bảng 5 : Doanh số thu nợ hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình trong các năm 2005-2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh số thu nợ - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 97.365 72.769 24.596 116.725 92.112 24.613 162.760 119.582 43.178 2. Tốc độ tăng 22.1% 27.0% 31.5% 3. Tỷ lệ “Doanh số thu nợ/doanh số cho vay” 77.87% 82.61% 83.87% Cùng với việc tăng trưởng doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng được NHNo&PTNT Đông Bình quan tâm và chú trọng một cách nghiêm túc vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng và chất lượng của hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. Mục tiêu của hoạt động tín dụng là an toàn, hạn chế rủi ro và sinh lợi nên sau khi cho vay, ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng để đảm bảo thu nợ đúng hạn. Qua số liệu ở bảng doanh số thu nợ tại NHNo&PTNT Đông Bình ta thấy doanh số thu nợ tăng đều qua các năm. Tốc độ tăng của doanh số thu nợ luôn ở mức cao và lớn hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay. Tỷ lệ doanh số thu nợ/ doanh số cho vay cũng tăng đề qua các năm từ 77.87% năm 2005 lên 82.61% năm 2006 và đến năm 2007 là 83.87%. Trong công tác thu nợ thì ngân hàng đã tính toán để chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng phù hợp với việc trả nợ. Việc thực hiện trả lãi được thực hiện vào hành tháng, ấn định trong một ngày trong tháng ở từng xã. Trong những ngày đó NHNo&PTNT Đông Bình sẽ cử bàn thu lãi đến từng xã để tạo điều kiện cho các hộ sản xuất trả lãi nhanh chóng, thuận lợi. Thực hiện tốt công tác thu nợ đã trực tiếp giảm tối đa các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng, mức độ an toàn của các khoản tín dụng tăng lên và ngày càng có chất lượng tốt. 2.2.2.3. Dư nợ đối với hộ sản xuất Bảng 6: Dư nợ hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Đông Bình năm 2003 - 2005 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ 1. Dư nợ hộ sản xuất 87.424 100% 107.801 100% 133.610 100% 2. Tốc độ tăng 21.6% 20.377 23.3% 25.809 23.9% 3. Cơ cấu * Phân theo thời gian - Ngắn hạn - Trung,dài hạn *Phân theo ngành - Nông nghiệp - Thủy hải sản -TCN,TM,DV 69.315 18.109 55.913 20.482 11.029 79.3% 20.7% 79.631 28.170 68.161 26.857 12.783 73.9% 26.1% 94.996 38.614 79.991 37.128 16.491 71.1% 28.9% (chú thích: TCN,TM,DV: Thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ) Chỉ tiêu dư nợ cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động cho vay của các ngân hàng. NHNo&PTNT Đông Bình chú trọng cho vay đối với hộ sản xuất trên địa bàn nên trong cơ cấu dư nợ thì dư nợ hộ sản xuất là chủ yếu và luôn tăng trưởng qua các năm. Năm 2005 dư nợ hộ sản xuất đạt 87.424 tỷ đồng, đến năm 2006 là 107.801 tỷ đồng và năm 2007 đã tăng lên tới 133.610 tỷ đồng. Trong đó, năm 2007 dư nợ ngắn hạn chiếm 71.1% và dư nợ trung,dài hạn chiếm 28.9%. Xét về cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo thời gian ta thấy: cả dư nợ ngắn hạn và trung, dài hạn đều tăng qua các năm. Xét về tỷ trọng thì mặc dù dư nợ ngắn hạn là chủ yếu nhưng đang có xu hướng giảm nhẹ; còn tỷ lệ nợ trung và dài hạn tăng đều qua các năm. Đây là tín hiệu khả quan vì các khoản cho vay trung và dài hạn được tài trợ cho các đối tượng tài sản có tính lâu dài, phát triển kinh doanh ổn định. Điều này chứng tỏ các hộ sản xuất ngày càng có ý thức sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống có tính chuyên nghiệp hơn, ổn định hơn. Xét về cư cấu dư nợ theo ngành nghề: ta thấy được rằng tỷ trọng trong ngành nông nghiệp vẫn là lớn nhất, nhưng tỷ trọng của các ngành thủy hải sản và thương mại dịch vụ cũng tăng dần qua các năm cả về số tương đối và tuyệt đối. Năm 2006 dư nợ đối với các ngành thủy hải sản và thương mại dịch vụ tăng 8.129 tỷ so với năm 2005 tương đương với 25.8%. Năm 2007 dư nợ đối với các ngành này đạt 53.619tỷ đồng tăng 11.979 tỷ so với năm 2006 tương đương với 28.8%. Đây là một tín hiệu khả quan trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. 2.2.3.4. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì những khoản nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là đối với những ngân hàng có hoạt động tín dụng chủ yếu phục vụ cho đối tượng hộ sản xuất như NHNo&PTNT Đông Bình. Vì quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên và đầu ra của sản phẩm còn hạn chế. Tỷ lệ nợ quá hạn là thước đo phản ánh chất lượng tín dụng trong hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ an toàn trong hoạt động, nguy cơ rủi ro có thể xảy ra trong tương lai đối với các khoản tiền mà ngân hàng cho vay. Trong những năm qua thì tỷ lệ nợ quá hạn ở NHNo&PTNT Đông Bình luôn chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể và không có nợ xấu, điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất của chi nhánh là khá tốt. Các hộ luôn có tinh thần trách nhiệm trả nợ gốc và lãi đúng hạn Bảng 7: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng nợ quá hạn 1.120 1.179 0.937 2. Tổng dư nợ 87.424 107.801 133.610 3. Tỷ lệ nợ quá hạn 1.3% 1.1% 0.7% 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được 2.3.1.1. Đối với ngân hàng Trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất, NHNo&PTNT Đông Bình đã dạt được những thành tự hết sức khả quan, đáng được khích lệ: Quy mô tín dụng đối với hộ sản xuất không ngừng tăng trưởng, doanh số cho vay và dư nợ luôn ở mức cao, đáp ứng được nhu cầu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh của các hộ. Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ, hoạt động thu nợ của ngân hàng cũng được quan tâm và duy trì rất tốt. Doanh số thu nợ được tăng đều qua các năm cả về số tuyệt đối cũng như tỷ lệ “ doanh số thu nợ / doanh số cho vay”. Ngân hàng đã hạn chế được tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể, với tỷ lệ nợ quá hạn không đáng kể và không có nợ xấu. Thêm vào đó là nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng qua các năm, với sự tăng trưởng của cả vốn huy động trung,dài hạn và tín dụng trung, dài hạn đã làm cho chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng được nâng cao. Có được những kết quả trên là do: Sự đoàn kết và thống nhất của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên ngân hàng nên đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra Chất lượng, trình độ cũng như ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, do sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc và những khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ của ngân hàng cấp trên, cùng với sự nỗ lực không ngừng của mỗi nhân viên NHNo&PTNT Đông Bình Ngân hàng đã chủ động bám sát mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương, phối kết hợp với chính quyền địa phương, tranh thủ sự giúp đỡ và thống nhất với các cấp uỷ Đảng, ban chỉ đạo về chủ trương, chính sách cho vay của ngân hàng. 2.3.1.2. Đối với các hộ sản xuất: Các hộ sản xuất nhờ vào vốn vay của ngân hàng đã mở rộng sản xuất và kinh doanh, sử dụng vốn đúng mục đích và tăng thu nhập cái thiện được đời sống. Điều này minh chứng rằng đồng vốn của ngân hàng đã thực sự đi vào góp phần phát triển kinh tế hộ. Không những các hộ cải thiện được thu nhập mà còn có khả năng trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng và có nhu cầu mở rộng sản xuất trong các chu kỳ sau. Nhờ sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng mà nhiều ngành nghề mới cũng được phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách tích cực khi ngày càng nhiều hộ phát triển theo hướng kinh tế trang trại gia đình, chế biến, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ. 2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân: 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những thành công, tín dụng đối với hộ sản xuất vẫn còn nhiều những mặt hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới để thực sự mang lại hiệu quả cao nhất: - Trình độ đội ngũ nhân viên chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, thái độ giao tiếp với khách hàng còn quan liêu,thậm chí cáu gắt, không gây được thiện cảm của khách hàng, điều tối kỵ của cạnh tranh trong thời kỳ thị trường tài chính đang phát triển.Quá trình thẩm định còn sơ sài, nhiều khi mang tính hình thức.Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn chưa được quan tâm đúng mức - Quy mô dư nợ tín dụng chưa xứng với tiềm năng. So với nhu cầu về vốn của các hộ thì quả thật NHNo&PTNT Đông Bình vẫn chưa đáp ứng được về quy mô tín dụng, vẫn còn nhiều hộ đi vay bên ngoài với lãi suất cao mà không vay ngân hàng, hoặc đi vay các ngân hàng khác, nguyên nhân của vấn đề này là do công tác Marketing ngân hàng còn quá hạn chế và hầu như chưa được thực hiện đối với hoạt động tín dụng. - Chất lượng thông tin ngân hàng có được còn nhiều hạn chế, các hộ dân sinh sống trong khu vực phần nhiều là dân ngụ cư, không sống ở địa bàn lâu năm. Việc thẩm định gặp nhiều khó khăn và các tài sản bảo đảm cũng vì thế mà có chất lượng thấp. - Công nghệ thông tin chưa được khai thác triệt để để phục vụ quản lý điều hành và phục vụ quá trình thẩm định vì vậy cán bộ tín dụng thường mất nhiều công sức hơn. - Tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng tốc độ xử lý nợ quá hạn còn chậm. Việc xử lý nợ quá hạn đối với hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn do ý thức của các hộ, đặc biệt là các khoản vay tín chấp. Tài sản thế chấp của các hộ cũng thường là khó phát mại và thường các tài sản này là đất đai, lớn hơn rất nhiều so với giá trị khoản vay. 2.3.2.2. Nguyên nhân - Nguồn vốn huy động được trên địa bàn là quá thấp so với nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Chỉ đáp ứng được 34% nhu cầu cho vay đối với hộ sản xuất tại địa bàn. Phần thiếu hụt về nguồn vốn NHNo&PTNT Đông Bình phải xin điều chuyển, vay từ ngân hàng cấp trên và trong hệ thống với chi phí khá cao. Việc phải xin điều chuyển vốn có thể nói rằng nguồn vốn của ngân hàng là không ổn định, thường bị biến động vào các dịp cuối năm, và những lúc thị trường tiền tệ gặp khó khăn. - Do chi phí vốn là khá cao ( phải đi vay lại tại các ngân hàng trong hệ thống để cho vay) nên lãi suất của ngân hàng vẫn còn cao, đặc biệt khi ngân hàng nhà nước đang có chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế tăng trưởng tín dụng để kiềm chế lạm phát như hiện nay. Cuối quý I năm 2008 lãi suất cho vay đã tăng lên 1.50% /tháng đối với các khoản cho vay ngắn hạn và 1.55% /tháng đối với lãi suất cho vay trung và dài hạn và hiện vẫn còn có chiều hướng tiếp tục điều chỉnh tăng lên. Điều này làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng khi mà các ngân hàng khác cùng hoạt động trên địa bàn như NHCT hay VPBank có mức lãi suất thấp hơn. Lãi suất cao cũng làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của các hộ cao lên, hạn chế lợi nhuận của các hộ, trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả gốc và lãi của khách hàng. - Do đội ngũ cán bộ tín dụng còn mỏng, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế nên việc thẩm định đánh giá còn chưa chính xác, công tác thẩm định còn chưa được làm một cách chặt chẽ. Nhiều lúc đánh giá sai tính khả thi và hiệu quả của dự án. Tuy mô hình cho vay theo tổ nhóm làm cho việc thẩm định có vẻ đơn giản hơn do đã được các tổ trưởng giúp đỡ về mặt thông tin, nhưng nhiều khi việc dựa nhiều vào thông tin do các tổ trưởng cung cấp cũng rất rủi ro do quan hệ của tổ trưởng với các hộ hoặc do tổ trưởng không có được những thông tin chính xác. Chương III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT ĐÔNG BÌNH 3.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới Căn cứ vào định hướng kinh doanh năm 2008 của ngành, đặc điểm tình hình phát triển kinh tế của địa phương và thực tế tại đơn vị, NHNo&PTNT Đông Bình xác định mục tiêu, định hướng phát triển trong thời gian tới như sau: Trong năm 2008 , ngân hàng đề ra mục tiêu: huy động vốn tăng 10tỷ đối với nội tệ và huy động vốn ngoại tệ tăng 50-70%. Dư nợ tăng 18% tương đương với 28 tỷ đồng và giảm nợ quá hạn xuống dưới 0,5%. Đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh đặc biệt là vốn trung hạn. Để thực hiện được điều đó, thì đơn vị đã xác định rõ huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng trong thời gian tới, đồng thời tích cực quan tâm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. * Về công tác huy động vốn - Tích cực huy động vốn tại chỗ, có chính sách huy động phù hợp, khai thác tối đa nguồn vốn trong và ngoài địa bàn, từng bước thoát khỏi sự phụ thuộc vào sự điều chuyển vốn của ngân hàng cấp trên. - Không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động , đặc biệt là hoạt động giao dịch, trang bị đầy đủ phương tiện giao dịch, tạo điều kiện cho khách hàng đến giao dịch thuận lợi. Không những thế cán bộ nhân viên ngân hàng còn phải được phân công trực tiếp đến tận từng thôn xóm để vận động huy động vốn trên địa bàn, nâng cao hiệu quả của các tổ huy động vốn, mở rộng mạng lưói huy động. - Thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông, tiếp thị, tuyên truyền thường xuyên trên các đài phát thanh địa phương về các thể thức tiền gửi, lãi suất và khuyến mại cho người gửi tiền. Vận động khách hàng mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tiép cận các khách hàng có nguồn vốn lớn, thu hút nguồn vốn rẻ. Có những chính sách khuyến mại thích hợp đối với những khách hàng truyền thống, gửi tiền thường xuyên với số lượng tiền gửi lớn. * Về công tác tín dụng: - Tiếp tục thực hiện cho vay theo quyết định 67 của Thủ tướng chính phủ về quy định cho vay đối với hộ sản xuất. Duy trì các biện pháp đã và đang thực hiện có hiệu quả về mở rộng dư nợ tín dụng trong đầu năm 2008 - Luôn chú trọng đến chất lượng tín dụng, thưòng xuyên kiểm tra trước và sau khi cho vay vốn, kiểm tra lại toàn bộ dư nợ đã cho vay, phân loại nợ, phát hiện và xử lý kịp thời những hộ vay vốn sử dụng sai mục đích, sử dụng vốn không hiệu quả để có biện pháp xử lý thích hợp. - Giao chỉ tiêu kế hoạch từ đầu tháng, đầu quý đến từng tổ, từng cán bộ nhân viên, thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, có động viên khen thưởng kịp thời. - Tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương, bám sát các chương trình kinh tế của tỉnh. Phối kết hợp với các ngành, cơ quan hữu quan có liên quan để nghiên cứu đầu tư theo dự án, chủ động tìm kiếm cá dự án và có biện pháp đầu tư thích hợp. 3.2. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh 3.2.1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình 3.2.1.1. Nâng cao trình độ, ý thức đội ngũ cán bộ ngân hàng Con người luôn là yếu tố trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thành công thì nhất thiết trình độ, ý thức tổ chức kỷ luật của yếu tố trung tâm đó phải luôn được nâng cao. Đặc biệt đối với một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm như ngân hàng thì yếu tố con người phải được quan tâm triệt để. Trình độ, đạo đức, ý thức của cán bộ nhân viên ngân hàng sẽ quyết định đến uy tín của ngân hàng nói chung và chất lượng của hoạt động tín dụng nói riêng. Thị trường tài chính ngày càng phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì những đòi hỏi về năng lực của nhân viên ngân hàng càng cao, không chỉ về trình độ nghiệp vụ mà trong cả ý thức đạo đức và kỹ năng giao tiếp. Để có thể nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng, bản thân mỗi người phải tự tìm tòi, học hỏi, không ngừng trau dồi kiến thức và cập nhật thông tin cho bản thân. Đồng thời ban lãnh đạo ngân hàng cũng cần có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Cùng với việc nâng cao trình độ nghiệp vụ thì cũng cần tuyên truyền, giáo dục lối sống đạo đức cho cán bộ, nhân viên ngân hàng; tăng cường kiểm tra , kiểm sát kịp thời phát hiện những cán bộ vi phạm về đạo đức về quy chế, tổ chức kỷ luật. Nhưng quan trọng nhất vẫn là bản thân các cán bộ nhân viên phải cso tư tưởng đạo đức vững vàng, luôn đặt ý thức kỷ luật lên trên hết và có tinh thần tự phát huy, hoàn thiện bản thân mình. 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra - kiểm sát trước và sau khi vay vốn. Thẩm định tốt là cơ sở để hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng. Vì thế, công tác thẩm định tái thẩm định phải được nâng cao và quan tâm đúng mực. Để có thể thẩm định có hiệu quả cần thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, khi thẩm định phải phân tích đánh giá toàn diện về đối tượng cho vay, khả năng quản lý của hộ, quan hệ của chủ hộ, trình độ chuyên môn của chủ hộ…, phân tích đánh giá chính xác năng lực tài chính, năng lực kinh doanh, đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư và các tài sản đảm bảo. Công tác thẩm định nếu có điều kiện thì nên giao cho một tổ kiểm định riêng, có trình độ nghiệp vụ vững để nâng cao chất lượng. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng. Việc theo dõi quá trình sử dụng vốn sau khi cho vay là để kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích như đã thoả thuận hay không. Nếu khách hàng không sử dụng vốn đúng mục đích thì quá trình thẩm định trước khi cho vay dù có chất lượng tốt đến đâu cũng không có kết quả. Nếu khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc không có hiệu quả thì ngân hàng sẽ có những biện pháp thích hợp để thu hồi vốn, bảo đảm cho ngân hàng tránh được các rủi ro. 3.2.1.3. Sử dụng các chiến lược Marketing Ngân hàng. Không ai có thể phủ nhận những lợi thế mà Marketing đem lại cho những hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Tuy nhiên, tại NHNo&PTNT Đông Bình, hoạt động Marketing ngân hàng chưa thực sự được quan tâm và khai thác, chưa có những chiến lược Marketing cụ thể. Vì thế nhất thiết phải đề ra những chiến lược Marketing hữu hiệu, không những giúp cho Ngân hàng có được những lợi thế để cạnh tranh mà còn giúp mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng của chính ngân hàng. - Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng Việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường giúp ngân hàng có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, nhận thức được rõ tiềm năng của thị trường có thể khai thác, lựa chọn được thị trường mục tiêu. Việc xác định rõ thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu giúp ngân hàng có điều kiện phân tích, tìm hiểu rõ đặc điểm của từng đối tượng, nhu cầu vốn và đối tượng vay, từ đó đưa ra những chính sách phù hợp với khách hàng, kích thích tăng trưởng quy mô dư nợ. - Chính sách truyền thông : Tuyên truyền các hoạt động của Ngân hàng, và quảng cáo tiếp thị. Có được chính sách truyền thông phù hợp sẽ làm cho khách hàng biết được về các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Khách hàng có thể so sánh các dịch vụ này với các dịch vụ tại các ngân hàng khác. Không những thế, việc tuyên truyền còn tạo được lòng tin trong lòng khách hàng vào uy tín và chất lượng dịch vụ của Ngân hàng. Về mặt này, NHNo&PTNT Đông Bình đã làm được một số trong thời gian qua như tuyên truyền qua các đài phát thanh xã về lãi suất huy động và cho vay, đưa tờ rơi đến từng tổ cho vay và tiết kiệm, giúp các hộ nắm bắt rõ được thông tin về các dịch vụ tại ngân hàng. - Chính sách về giá ( Lãi suất, phí ) Trong điều kiện cạnh tranh thì giá cả luôn là một lợi thế nếu có những chính sách phù hợp về giá. Trong hoạt động tín dụng giá cả được hiểu là lãi suất cho vay và chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch bao gồm chi phí bằng tiền mặt và chi phí cơ hội khi tham gia giao dịch tín dụng của cả khách hàng và ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay, các Ngân hàng đua nhau đưa lãi suất huy động lên cao, do đó lãi suất cho vay cũng lên cao theo, thì có thể nói, việc hạ thấp chi phí giao dịch là một lợi thế.Hạ thấp chi phí giao dịch là một chiến lược quan trọng để mở rộng khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Ngân hàng cũng đã thay đổi từ áp dụng mức lãi suất cố định sang lãi suất thoả thuận để tạo nên sự linh hoạt đối với từng đối tượng trong từng thời điểm cụ thể. Điều này có thể hạn chế được rủi ro lãi suất cho ngân hàng khi chi phí huy động là quá cao. 3.2.1.4. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, hạn chế và xử lý nợ quá hạn Quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất thường phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết nên tiềm ẩn nhiều rủi ro, khi có những biến động bất thường về thời tiết thì thu hồi nợ là rất khó khăn. Vì thế ngân hàng cần thu thập xử lý thông tin kịp thời và đưa ra những biện pháp hợp lý nhằm đảm bảo tốt công tác thu nợ, hạn chế những khoản nợ quá hạn. Để làm được điều này Ngân hàng phải thực hiện phân tích thường xuyên đối với nợ vay, thực hiện tốt việc kiểm tra phân tích để phân loại nợ, phân loại khách hàng.Có những chính sách và biện pháp phù hợp với từng đối tượng. - Với các món nợ chưa đến hạn phải thường xuyên kiểm tra sau khi cho vay để xem có sử dụng đúng mục đích hay không, và nếu khách hàng gặp khó khăn phải có biện pháp hỗ trợ, giúp khách hàng khắc phục khó khăn và có điều kiện trả nợ ngân hàng. - Với các khoản nợ đến hạn: tổ chức in giấy báo nợ đến hạn trước nửa tháng và chuyển cho cán bộ tín dụng để cán bộ tín dụng cùng tổ trưởng thông báo cho khách hàng trả nợ. - Với các khoản nợ quá hạn: cần phân tích thực trạng dư nợ thường xuyên, có hệ thống để phân loại, theo dõi và xử lý nợ quá hạn tiềm ẩn và phát sinh mới. 3.2.2. Kiến nghị 3.2.2.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam NHNo&PTNT Việt Nam cần có chính sách lãi suất theo từng đối tượng đặc biệt với đối tượng hộ sản xuất. Thực tế hiện nay, lãi suất cho vay đối với hộ sản xuất còn ở mức cao, nhiều hộ không thể vay vốn được của Ngân hàng, làm hạn chế đến sự phát triển kinh tế hộ sản xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ sản xuất cao cũng bởi chi phí huy động nguồn vốn cho vay cao, vốn huy động không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Vì thế NHNo&PTNT Việt Nam cũng cần mở rộng các hình thức huy động vốn đối với từng khu vực, để góp phần tăng trưởng nguồn vốn, giảm chi phí huy động. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ nhân viên có điều kiện thuận lợi để học tập nâng cao trình độ. Mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, đặc biệt cần chú ý bồi dưỡng các kiến thức mới trong việc quản lý, marketing ngân hàng … Kiểm tra thanh tra xem các chương trình đào tạo có mang lại hiệu quả hay không, cuối mỗi khoá bồi dưỡng nên tổ chức thi và kiểm tra nghiêm túc để đánh giá kết quả học tập. Khuyến khích các cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ giỏi. NHNo&PTNT Việt Nam cũng cần nghiên cứu cải tiến quy trình và thủ tục cho vay sao cho đơn giản mà vẫn chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất vay vốn vì trình độ dân trí của đa số các hộ còn chưa cao, gặp rất nhiều khó khăn khi thủ tục phức tạp. 3.2.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam Với chức năng là ngân hàng của mọi ngân hàng trong nền kinh tế, Ngân hàng nhà nước giữ vị trí quan trọng trong việc định hướng hoạt động cho toàn hệ thống và điều hành chính sách tiền tệ của chính phủ. Vì thế Ngân hàng Nhà nước nên có những văn bản đồng bộ, sát với chuẩn mực quốc tế về những chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. Để có thể vừa nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất vừa tạo điều kiện cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp – nông thôn, Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách cho vay chiết khấu với lãi suất ưu đãi đối với NHNo&PTNT theo thời vụ, bởi NHNo&PTNT hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn mang tính thời vụ cao. Việc cho vay chiết khấu với lãi suất ưu đãi của Ngân hàng nhà nước sẽ có thể đảm bảo đỡ thiếu hụt vốn đáp ứng nhu cầu của các hộ sản xuất mỗi khi đến mùa vụ, giúp quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. 3.2.2.2. Kiến nghị với nhà nước và các cấp uỷ chính quyền địa phương Tạo cho Ngân hàng môi trường pháp lý thuận lợi để hoạt động như: cho phép ngân hàng áp dụng cơ chế đảm bảo tiền vay linh hoạt để đáp ứng nhu cầu vay vốn có tính khả thi cao nhưng khó khăn trong tài sản đảm bảo, tạo ra khung pháp lý thuận lợi và phù hợp giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc phát mại tài sản thế chấp … Các cơ quan chức năng trên địa bàn cần chủ động phối kết hợp với ngân hàng để theo dõi , quản lý, thu thập thông tin khách hàng vay vốn chính xác, giúp đỡ ngân hàng trong việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn, giải quyết các khoản nợ xấu, nợ quá hạn, tuyên truyền cho người dân hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng. Chính phủ và các cấp uỷ đảng cần có các chính sách bao tiêu sản phẩm cho các hộ sản xuất vì sản phẩm của các hộ còn kém khả năng trên thị trường, thị trường đầu ra không ổn định nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp chế biến để giúp các hộ sản xuất thuận lợi trong việc tìm kiếm đầu ra và nâng cao dần chất lượng sản phẩm, phát triển thương nghiệp và dịch vụ. Chú trọng công tác giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ và năng lực quản lý của các hộ, khả năng áp dụng những công nghệ tiên tiến, tiếp cận nhữn kiến thức mới nhanh chóng có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh KẾT LUẬN Kinh tế hộ là một phần quan trọng, đóng góp rất nhiều vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, góp phần rất lớn vào quá trình chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế nông thôn theo hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Vì vậy, phát triển kinh tế hộ sản xuất đã trở thành chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Để làm được điều này, cần phải có nhiều nguồn vốn tài trợ, và tín dụng ngân hàng đã có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy hộ sản xuất phát triển. Trong những năm qua, NHNo&PTNT Đông Bình đã coi hộ sản xuất là khách hàng mục tiêu, cung cấp vốn tạo điều kiện cho các hộ trên địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh, với những thành công đạt được đáng khích lệ. Tuy chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất của NHNo&PTNT Đông Bình trên địa bàn trong những năm qua là khá tốt, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Với thực tế nghiên cứu tại đơn vị thực tập, tìm hiểu quy trình, thực trạng cấp tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh, cùng với những kiến thức đã tích lũy được, em đã viết chuyên đề này với một số giải pháp đề xuất mong cải thiện được chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh. Do trình độ còn hạn chế nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót, nhưng em cũng mong chuyên đề sẽ góp phần cải thiện được một số mặt hạn chế nhất định tại NHNo&PTNT Đông Bình Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đào Hùng, các thầy cô trong khoa NH-TC và các cán bộ công nhân viên của đơn vị thực tập đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20725.doc
Tài liệu liên quan