Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng công thương Đống Đa

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bất kỳ trong giai đoạn nào nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được các NHTM quan tâm hàng đầu.Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi kinh tế thị trường có những diễn biến khó lường,vấn đề đó lại càng được quan tâm hơn. Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, giúp ngân hàng tránh được những rủi ro do hoạt động tín dụng mang lại, mà hậu quả của nó có thể dẫn tới phá sản. Vì vậy, với kiến thức đã học và qua thời gian thực tập vừa qua em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHCT Đống Đa” với mong muốn tìm hiểu và đưa ra một vài giải pháp về vấn đề này. 2. Mục đích nghiên cứu - Góp phần hoàn thiện những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHCT Đống Đa, từ đó đánh giá kết quả đạt được cũng như hạn chế và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế này. - Đóng góp giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT Đống Đa. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận: Tập trung nghiên cứu chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHTM dưới giác độ của nhà quản trị ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tại NHCT Đống Đa 5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp Chương 1: Lý luận chung về Tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCT Đống Đa Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT Đống Đa

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1576 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các nhân tố chủ quan và khách quan trên đều ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng.Do vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng phải có sự nghiên cứu,xem xét và nhận thức một cách đúng đắn các yếu tố trên.Đồng thời, kết hợp với kết quả hoạt động thực tiễn của ngân hàng để đưa ra các biện pháp hạn chế đến mức tối thiểu các rủi ro. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 2.1 Giới thiệu tổng quát về NHCT Đống Đa 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Đống Đa: - NHCT Đống Đa được thành lập 7/1988 theo nghị định số 53/HĐBT chuyển từ NHNN quận Đống Đa thành NHCT Đống Đa,trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội. - 4/1993 đánh dấu một bước đổi mới trong công tác tổ chức,NHCT quận Đống Đa được đổi thành NHCT khu vực Đống Đa,trực thuộc NHCT Việt Nam - một trong 5 NHTM quốc doanh lớn nhất trong cả nước, có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng theo pháp lệnh ngân hàng. - NHCT Đống Đa có trụ sở tại số 187, phố Nguyến Lương Bằng,quận Đống Đa.Quận Đống Đa được xếp vào một trong những quận rộng nhất và có kinh tế phát triển nhất ở Hà Nội.Mặt khác,đây là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp lớn,đồng thời lại có nhiều doanh nghiệp tập thể,liên doanh,tư nhân hoạt động sản xuất đa dạng,với nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.Đặc biệt là khu công nghiệp Thượng Đình và nhiều doanh nghiệp khác nằm rải rác trên địa bàn đã tạo cho NHCT Đống Đa một thế mạnh lớn.Tuy nhiên, địa điểm chính của ngân hàng thực sự không thuận lợi,do trụ sở chính bị che khuất, việc đi lại giao thông không thuận lợi. Nhưng với sự năng động của mình, ngân hàng đã trở thành một địa điểm tin cậy, có sức thuyết phục đối với khách hàng - Ngay từ khi mới thành lập,NHCT ĐĐ đã có một mạng lưới kinh doanh rộng lớn với một trụ sở chính và 14 quỹ tiết kiệm, phân bố đều khắp trong quận và vùng phụ cận.Cho đến nay, ngoài trụ sở chính, ngân hàng còn có các chi nhánh khác là phòng giao dịch Kim Liên,Cát Linh và 16 quỹ tiết kiệm thuộc sự chỉ đạo, điều hành tập trung của NHCT Đống Đa. - Ngân hàng có một đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao,có năng lực và nhiệt tình trong công tác.Ban Giám đốc thường xuyên nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn, kịp thời giải quyết những khó khăn mới phát sinh, đề ra những mục tiêu và chủ trương hợp lý.NHCT Đống Đa luôn xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với từng thời kỳ dựa trên 4 mục tiêu chủ yếu mà ngân hàng coi là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mình, đó là : kinh tế phát triển,an toàn vốn,tôn trọng pháp luật và lợi nhuận hợp lý.Kinh tế phát triển là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng,từ đó tạo môi trường thuận lợi cho khách hàng kinh doanh.An toàn vốn là mục tiêu quan trọng,điều này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trách nhiệm,năng lực và kiến thức,thẩm định kỹ càng trước,trong và sau cho vay.Mục tiêu tôn trọng pháp luật chúng tỏ ngân hàng không chạy theo lợi nhuận đơn thuần mà lợi nhuận đạt được trên cơ sở phù hợp với pháp luật.Còn với mục tiêu lợi nhuận hợp lý,ngân hàng luôn cho vay theo mức lãi suất thị trường,chủ động đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Với hướng đi đúng đắn như vậy, liên tục nhiều năm gần đây, NHCT Đống Đa đã đạt mức lợi nhuận vượt kế hoạch, phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của ngân hàng Công Thương Đống Đa 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức: a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức : NHCT Đống Đa có tổng số 283 cán bộ công nhân viên chức làm việc tại chi nhánh, phòng giao dịch và 16 quỹ tiết kiệm được đặt rải rác trên khắp địa bàn của quận. Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo gồm một giám đốc và bốn phó giám đốc phụ trách các mảng công việc khác nhau. Bộ máy hành chính của NHCT Đống Đa được tổ chức thành 10 phòng ban . Ngoài ra NHCT Việt Nam còn bố trí một phòng kiểm toán nội bộ độc lập tại NHCT Đống Đa ,thực hiện việc kiểm soát nội bộ hoạt động của chi nhánh Hình 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCT Đống Đa PHÒNG KH 1 BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KH 2 KHỐI QUỸ TK KD PHÒNG KH CN ĐIỂM GD PHÒNG QLRR KHỐI QLRR PHÒNG QL NỢ CÓ VĐ KHỐI PHÒNG TIỀN TỆ KHO QUỸ TÁC NGHIỆP PHÒNG KẾ TOÁN GIAO DỊCH KHỐI PHÒNG THÔNG TIN ĐIỆN TOÁN HỖ TRỢ PHÒNG TỔ CHỨC HC PHÒNG TỔNG HỢP b. Nhiệm vụ ,chức năng của các phòng ban - Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc và các phó giám đốc, điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng,chịu trách nhiệm trước NHCT Đống Đa và cơ quan pháp luật. - Phòng khách hàng số 1 : Là phòng nghiệp vụ trưc tiếp giao dịch với các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại phòng,thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Ngoài ra còn quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng,tìm kiếm các khách hàng mới. - Phòng khách hàng số 2 : Là phòng nghiệp vụ trưc tiếp giao dịch với các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại phòng, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ,thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.Thực hiện quảng cáo tiếp thị,giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Ngoài ra,phòng còn thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ ,các nghiệp vụ phát hành,sửa đổi ,thanh toán L/C nhập khẩu. - Phòng khách hàng cá nhân : Có nhiệm vụ xác định cơ cấu nguồn vốn,cơ cấu huy động vốn phù hợp, xây dựng và vận dụng chính sách lãi suất, khách hàng, dịch vụ, đề xuất các biện pháp giảm chi phí. - Phòng kế toán : Thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến chi tiêu nội bộ chi nhánh,cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,xử lý và hạch toán các giao dịch,quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy,quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT Việt Nam. - Phòng tiền tệ - kho quỹ : Có chức năng là kiểm ngân và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm và các điểm giao dịch trong và ngoài quấy, bảo quản tiền và thực hiện các hoạt động thu chi trong và ngoài quấy. - Phòng quản lý rủi ro : quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay,đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng,thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng,dự án,phương án đề nghị cấp tín dụng.Thực hiện chức năng đánh giá,quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Phòng quản lý nợ có vấn đề: Chịu trách nhiệm vê quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề.Quản lý khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền - Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện chức năng nhân sự,gồm tuyển dụng,bố trí đào tạo, khen thưởng kỷ luật đối với các cán bộ nhân viên của ngân hàng.Thực hiện chức năng hành chính pháp chế về bảo vệ ngân hàng, tổ chức đời sống tập thể và các hoạt động xã hội, mua sắm thiết bị văn phòng,.. - Phòng thông tin điện toán : Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.Bảo trì bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để bảo đảm thông suốt hoạt động của hệ thống mạng của chi nhánh.Tập hợp số liệu phát sinh trong ngày vào mạng, xử lý và lập báo cáo hạch toán. - Phòng tổng hợp : Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, dánh giá tình hình hoạt động, thực hiện báo cáo hàng năm của chi nhánh. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa 2.1.3.1 Huy động vốn Chính sách nguồn vốn được coi là một trong những chính sách quyết đinh sự thành công của ngân hàng,vì vậy NHCT Đống Đa luôn coi tạo vốn là khâu mở để xây dựng một mặt bằng ổn định và vững chắc cho các hoạt động kinh doanh.Với phương châm coi nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng, và nhận thức được vai trò của mối quan hệ giữa vốn nội tệ và vốn ngoại tệ, NHCT Đống Đa đã đa dạng hóa nguồn vốn bằng nhiều biện pháp và thông qua các kênh khác nhau. Kết quả là trong nhiều năm liên tục, nguồn vốn huy động của ngân hàng luôn tăng trưởng. Cụ thể, tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa được thể hiện ở bảng sau : Bảng 1: Kết quả huy động vốn của NHCT Đống Đa qua các năm Đơn vị : tỷ đồng chỉ tiêu năm 2006 tỷ trọng (%) năm 2007 tỷ trọng (%) năm 2008 tỷ trọng (%) tổng nguồn vốn huy động 3250 4300 4305 trong đó,theo loại tiền 1.VND 2640 81.23 3805 89.53 3855 89.55 2.Ngoại tệ (quy đổi) 610 18.77 495 11.51 450 10.45 trong đó,theo TPKT 1.tiền gửi của DN 1340 41.23 2320 53.95 2305 53.54 2. Huy động từ dân cư 1910 58.77 1980 46.05 2000 46.46 - tiền gửi tiết kiệm 1650 1800 1950 - tiền gửi kỳ phiếu 260 180 50 ( nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ) Tổng vốn huy động từ khách hàng năm 2007 là 4300 tỷ đồng,tăng so với năm 2006 là 1050 tỷ (32,31%).Trong năm 2007,để xác lập thị phần và tăng trưởng nhanh chóng, các NHTM cổ phần mới thành lập đã đẩy lãi suất huy động lên rất cao,ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng.NHCT ĐĐ đã có các biện pháp nhằm ổn định và phát triển nguồn vốn như : linh hoạt điều chỉnh lãi suất và kỳ hạn phù hợp với thị trường,tăng cường tiếp thị,cung cấp gói sản phẩm,khai thác nhiều kênh huy động vốn,đổi mới tác phong giao dịch,...Chính vì vậy,trong năm 2007,nguồn vốn huy động tại ngân hàng có mức tăng trưởng khá cao. Đến 2008, tổng vốn huy động từ khách hàng của ngân hàng đạt 4305 tỷ đồng, tăng 5 tỷ VND (0,12 %) so với cùng kỳ năm 2007. Vốn huy động năm 2008 có tăng so với 2007 nhưng không đáng kể. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng 150 tỷ(8,33%), nhưng tiền gửi kỳ phiếu giảm mạnh: giảm 130 tỷ(72,22%) và tiền gửi của các doanh nghiệp giảm 15 tỷ (0,65%). Về cơ cấu nguồn vốn huy động : - Theo loại tiền Biểu đồ 1 : tỷ trọng huy động vốn theo loaị tiền Đơn vị : tỷ đồng Qua biểu đồ trên ta thấy, số vốn huy động bằng VND đều tăng qua các năm,cụ thể : Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1165 tỷ ( 44,13%),năm 2008 tăng so với 2007 là 50 tỷ (1,31%).Tuy nhiên số vốn huy động bằng ngoại tệ lại giảm dần qua các năm ,cụ thể năm 2007 giảm so với 2006 là 115 tỷ (18,85%),và năm 2008 giảm so với năm 2007 là 45 tỷ (9,09%). - Theo thành phần kinh tế : Tiền gửi của các doanh nghiệp tăng giảm qua các năm, cụ thể, năm 2007,tiền gửi của các doanh nghiệp tăng so với năm 2006 là 980 tỷ (73,13%). Biểu đồ 2 : Tỷ trọng huy động vốn theo thành phần kinh tế Đơn vị : tỷ đồng Tiền gửi của các doanh nghiệp tăng một phần là do sau khi cổ phần hóa,các doanh nghiệp Nhà nước thu được lượng vốn thặng dư khá lớn, phần được giữ lại chưa đầu tư vào sản xuất kinh doanh ngay, tạm thời gửi vào ngân hàng. Nhưng đến 2008 lại giảm 15 tỷ (tương đương 0,65%).Tiền gửi của dân cư năm 2007 tăng so với 2006 là 70 tỷ (3.665),đến 2008 tăng 20 tỷ (1,01%),trong đó tăng chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm từ dân cư,tăng 150 tỷ (8,33%). 2.1.3.2 Thực trạng sử dụng vốn tại NHCT a. Hoạt động tín dụng : Chủ trương của NHCT Đống Đa là cho vay đối với cả 5 thành phần kinh tế, tất cả các ngành nghề, cho vay đối với các cán bộ, nhân viên,... Tổng dư nợ tại ngân hàng luôn tăng qua các năm, cụ thể, tổng dư nợ năm 2007 đạt 2400 tỷ, tăng 300 tỷ so với 2006 (14,29%), tổng dư nợ 2008 là 2600 tỷ, tăng so với 2007 là 200 tỷ (8,33%).Tổng dư nợ luôn tăng chứng tỏ ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới khách hàng, hoạt động tín dụng tốt, có khả năng tiếp thị khách hàng và sử dụng được nguồn lực sẵn có.Tuy nhiên mức tăng dư nợ năm 2008 có thấp hơn so với năm 2007, nguyên nhân chủ yếu do lãi suất vay vốn ngân hàng tăng gấp đôi, từ 10,5%/năm lên đến 21,5%/năm. Để thấy rõ hơn thực trạng tín dụng tại NHCT ĐĐ, ta xem bảng sau: Bảng 2 : Hoạt động cho vay tại NHCT đống Đa qua các năm Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Tỷ trọng (%) Năm 2007 Tỷ trọng (%) Năm 2008 Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 2100 2400 2600 Theo loại tiền 1. VND 1700 80.95 1970 82.08 2180 83.85 2. ngoại tệ(quy đổi) 400 19.05 430 17.92 420 16.15 Theo thời hạn vay 1.Ngắn hạn 1420 67.62 1500 62.50 1690 65 2.Trung và dài hạn 680 32.38 900 37.5 910 35 (nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ) Về cơ cấu dư nợ theo loại tiền : Dư nợ VND luôn tăng trưởng đều đặn qua các năm.Cụ thể : tổng dư nợ VND năm 2006 là 1700 tỷ, năm 2007 là 1970 tỷ, tăng so với năm 2006 là 270 tỷ (15,88%).Tổng dư nợ VND năm 2008 là 2180 tỷ, tăng so với năm 2007 là 210 tỷ (10,66%). Biểu đồ 3 : Cơ cấu dư nợ theo loại tiền Dư nợ ngoại tệ tăng giảm không đều qua các năm. Cụ thể : năm 2006 là 400 tỷ, năm 2007 là 430 tỷ,tăng so với năm 2006 là 30 tỷ( tương đương 7,5%),đến năm 2008 lại giảm xuống còn 420 tỷ ( tương đương 2,33%). Về cơ cấu dư nợ theo khách hàng : cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn nhất,sau đó tới doanh nghiệp lớn,và thấp nhất là cho vay cá nhân và hộ gia đình. Khách hàng truyền thống của ngân hàng là các tập đoàn, tổng công ty lớn, như : Tổng công ty Hàng Hải, tổng công ty Bưu chính Viễn thông, tổng công ty xây dựng Thăng Long, tổng công ty công trình giao thông8, công ty cổ phần dược phẩm trung ương, công ty cơ điện Trần Phú, công ty cao su Sao Vàng, công ty ô tô 3-2,... b. Hoạt động thanh toán quốc tế Trong những năm vừa qua, ngân hàng đã không ngừng mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế, bởi vậy tỷ trọng thu từ nghiệp vụ này trong tổng thu của ngân hàng ngày càng tăng.Trong các hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng phải kể đến hoạt động thanh toán bằng L/C : Bảng 3 : Hoạt động thanh toán bằng L/C qua các năm tại NHCT ĐĐ Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 năm 2007 năm 2008 L/C nhập 42258 43190 45200 L/C xuất 1420 1500 1800 ( nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh NHCT ĐĐ) Hoạt động thanh toán bằng L/C (nhập,xuất) tăng đều qua các năm,trong đó ngân hàng chủ yếu thực hiện L/C nhập khẩu.Một số khách hàng lớn của ngân hàng như: công ty XNK Tổng hơp Hà Nội, chi nhánh intimex Hải Phòng, tổng công ty XNK dệt may, công ty XNK vật tư nông nghiệp, tổng công ty công nghiệp tàu thủy, tổng công ty thủy tinh và gốm xây dựng,... c. Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử : Doanh số phát hành thẻ của ngân hàng tiếp tục tăng mạnh.Một số tiện ích mới được cung cấp cho khách hàng như: gửi tiết kiệm qua thẻ,nạp tiền điện thoại di động VNPAY,thanh toán cước S-Phone,cước sử dụng điện cho Tổng công ty Điện lực VN(EVN),vé tàu hỏa cho tổng công ty đường sắt VN(VNR).Hiện nay,qua hệ thống Banknet,thẻ ATM của NHCT đã có thể giao dịch trên máy ATM của nhiều ngân hàng khác BIDV,ACB,SCB,... d. Hoạt động kinh doanh ngoại hối Hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHCT Đống Đa khá rộng rãi với việc mua vào và bán ra rất nhiều đồng tiền.Với biểu phí kinh doanh khá linh hoạt , khách hàng có quyền thỏa thuận với ngân hàng, thậm chí với giao dịch giao ngay và kỳ hạn còn không mất phí, bởi vậy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh khá nhộn nhịp. Bảng 4 : Doanh số kinh doanh ngoại tệ Đơn vị : triệu VND Chỉ tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2007 so với 2006 Năm 2008 năm 2008 so với 2007 số tuyệt đối số tương đối (%) số tuyệt đối số tương đối (%) Ngoaị tệ mua 46933 46910 -23 -0.05 47032 122 0.26 Ngoại tệ bán 47641 47261 -380 -0.80 47989 728 1.54 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh NHCT Đống Đa ) e. Hoạt động bảo lãnh Nghiệp vụ bảo lãnh là một nghiệp vụ khá mới mẻ,đối với bản thân NHCT nói chung và với NHCT Đống Đa nói riêng.Chính vì vậy cho nên doanh số hoạt động bảo lãnh vẫn còn ở mức khá khiêm tốn.Tuy nhiên, ngân hàng cũng đã thực hiện hầu hết các nghiệp vụ bảo lãnh, như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh mở L/C.Hình thức bảo lãnh cũng khá đa dạng, bao gồm bảo lãnh ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh. NHCT Đống Đa cũng chưa có một phòng ban riêng biệt thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh mà rải rác ở các phòng, nếu liên quan đến bộ phận nào thì bộ phận đó tham gia, chủ yếu là phòng kế toán, phòng tín dụng Hiện tại, NHCT Đống Đa đang áp dụng mức phí cho hoạt động bảo lãnh được quy định khá cụ thể, chi tiết. Tuy nhiên, mức phí bảo lãnh lại cố định, không có sự linh hoạt, buộc khách hàng phải chấp nhận vô điều kiện, không được thỏa thuận hay yêu cầu gì. Đây chính là điểm hạn chế, không hấp dẫn khách hàng. 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHCT Đống Đa Dư nợ ngắn hạn Bảng 5 : Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHCT Đống Đa qua các năm Đơn vị : tỷ đồng Tổng dư nợ Dư nợ ngắn hạn Tỷ trọng trong tổng dư nợ (%) So với năm trước số tuyệt đối số tương đối (%) năm 2006 2100 1420 67.62 Năm 2007 2400 1500 62.50 80 5.63 Năm 2008 2600 1690 65.00 190 12.67 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh) Ta thấy, dư nợ ngắn hạn luôn tăng đều đặn qua các năm. Cụ thể : - Năm 2006, dư nợ ngắn hạn là 1420 tỷ chiếm 67,62%, trong khi đó, dư nợ trung dài hạn là 1700 tỷ, chiếm 29,17%. - Năm 2007,dư nợ ngắn hạn là 1500 tỷ,tăng so với 2006 là 80 tỷ(5,63%)chiếm 62,5% tổng dư nợ, còn dư nợ trung dài hạn là 900 tỷ, tăng 220 tỷ(32,35%), chiếm 37,5 % tổng dư nợ. - Năm 2008, dư nợ ngắn hạn là 1690 tỷ, tăng so với 2007 là 190 tỷ (12,67%), chiếm 65%. Còn dư nợ trung và dài hạn là 910 tỷ, tăng 10 tỷ(1,11%), chiếm 35% tổng dư nợ. Biểu đồ 4 : Dư nợ ngắn hạn qua các năm Ta thấy rằng, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn có xu hướng tăng vào năm 2008 và dư nợ trung dài hạn giảm dần. Nguyên nhân của hiện tượng này là do lãi suất huy động của các ngân hàng bắt đầu bước vào cuộc đua nóng sốt nhất trong lịch sử từ tháng 4 năm 2008. Lãi suất cho vay đầu ra được điều chỉnh tăng theo cân đối.Mức lãi suất tối đa 21%/năm đối với VND trở thành thách thức lớn đối với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp. Lãi suất cao khiến nhiều nhà đầu tư cân nhắc và chuyển quyết định vay vốn từ trung và dài hạn sang ngắn hạn. Mặt khác, để đảm bảo thanh khoản cũng như giảm bớt độ nóng của tín dụng, ngân hàng cũng hạn chế cho vay trung và dài hạn. Đầu năm 2008, thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và các chỉ đạo của NHNN, ngân hàng đã tập trung vốn vào những lĩnh vực sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, phục vụ nhu cầu thiết yếu như lĩnh vực xăng dầu, nông nghiệp nông thôn, cho vay xuất khẩu, hạn chế đầu tư vốn vào lĩnh vực phi sản xuất; phân loại khách hàng dựa trên tiêu chí xếp hạng tín nhiệm của khách hàng, từ đó đưa ra biện pháp tăng, giảm dư nợ cho phù hợp, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng và theo đúng lộ trình tăng trưởng tín dụng Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với tín dụng ngắn hạn Bảng 6 : Doanh số cho vay,doanh số thu nợ qua các năm tại NHCT ĐĐ Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007 so với năm 2006 Năm 2008 năm 2008 so với năm 2007 số tuyệt đối số tương đối (%) số tuyêt đối số tương đối (%) Dư nợ ngắn hạn 1420 1500 80 5.63 1690 190 12.67 DS cho vay ngắn hạn 1580 1675 95 6.01 1790 115 6.87 DS thu nợ ngắn hạn 1487 1612 125 8.41 1696 84 5.21 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh NHCT ) - Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2006 là 1580 tỷ,con số này năm 2007 là 1675 tỷ, tăng so với 2006 là 80 tỷ(5.63%).Với đà tăng trưởng trên, doanh số cho vay ngắn hạn năm 2008 là 1790 tỷ,tăng so với 2007 là 115 tỷ (6.87%). Những con số trên chứng tỏ hoạt động tín dụng ngắn hạn luôn được đặt trong sự quan tâm hàng đầu của Ban lãnh đạo. Mặc dù nền kinh tế trong những năm này có nhiều cơn chấn động mạnh, nhưng doanh số cho vay vẫn tăng một cách bền vững. - Song song với việc tăng trưởng doanh số cho vay, doanh số thu nợ của ngân hàng cũng tăng mạnh. Doanh số thu nợ năm 2006 là 1487 tỷ.Năm 2007 là 1612 tỷ,tăng so với năm 2006 là 125 tỷ(8.41%).Con số này năm 2008 là 1696 tỷ,tăng so với năm 2007 là 84 tỷ(5.21%).Mức tăng năm 2008 thấp hơn, đây là một hệ quả tất yếu của một năm đầy biến động cho kinh tế thế giới và cả trong nước. DN luôn đối mặt với những bất ngờ từ các phía và không ít DN nhỏ và vừa đã không đủ sức vượt qua gánh nặng quá sức về tín dụng, lãi suất, giá cả, biến động thị trường… Tỷ lệ nợ quá hạn,nợ xấu Bảng 7 : Phân loại nợ ngắn hạn tại NHCT Đống Đa Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 tỷ trọng(%) tỷ trọng(%) tỷ trọng(%) Dư nợ ngắn hạn 1420 1500 1690 Nợ nhóm 1 1359 95.71 1438 95.88 1639 96.96 Nợ nhóm 2 10 0.71 8 0.56 8 0.46 Nợ nhóm 3 13 0.95 11 0.71 10 0.58 Nợ nhóm 4 20 1.43 31 2.08 24 1.42 Nợ nhóm 5 17 1.19 12 0.77 10 0.58 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHCT Đống Đa) Với quyết tâm chuyển biến mạnh mẽ chất lượng tín dụng,ngân hàng đã chỉ đạo và thực hiện các biện pháp kiên quyết giảm nợ nhóm 2 và thu hồi nợ xấu.Ngân hàng thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN Việt Nam,phân tích nợ theo định lượng và định tính,tiến dần đến việc phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế.Và kết quả đạt đươc là tỷ lệ nợ quá hạn,nợ xấu giảm dần từ 2006 đến 2008 và tỷ lệ nợ nhóm 1 tăng dần Biểu đồ 5 : Nợ nhóm 1 qua các năm Năm 2006, dư nợ nhóm 1 là 1359 tỷ,chiếm 95,71% tổng dư nợ.Năm 2007,dư nợ nhóm 1 là 1438 tỷ,chiếm 95,88% tổng dư nợ,tỷ lệ nợ nhóm 1 đã tăng lên 0,17% so với 2006.Sang năm 2008, dư nợ nhóm 1 là 1639 tỷ, chiếm 96,96%, tăng lên 1,08% so với 2007.Đây là một dấu hiệu tốt, chứng tỏ chất lượng tín dụng đã từng bước được cải thiện. Đối với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu : Năm 2006,tổng số nợ quá hạn của ngân hàng là 61 tỷ(4,29% tổng dư nợ),nợ xấu là 51 tỷ (3,57% tổng dư nợ).Đây là một tỷ lệ khá cao,và không an toàn đối với ngân hàng.Bởi vì tỉ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ của ngân hàng được coi là an toàn nếu đạt dưới 3%. Biểu đồ 6 : Nợ nhóm 2,3,4,5 qua các năm Năm 2007,tổng số nợ quá hạn của ngân hàng là 62 tỷ (4,125% tổng dư nợ),nợ xấu là 54 tỷ (3,56% tổng dư nợ).Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đã giảm so với 2006,nhưng giảm không đáng kể. Năm 2008,tổng số nợ quá hạn của ngân hàng là 51tỷ(chiếm 3,04% tổng dư nợ),nơ xấu là 43 tỷ(chiếm 2,58% tổng dư nợ).Như vậy,sang năm 2008,tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đã giảm đi 0.98% so với năm 2007,thấp hơm mức 3%,đảm bảo an toàn theo quy định của NHNN. Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cho ta biết trong một đồng vốn huy động được thì bao nhiêu đồng được sử dụng để cho vay.Đây là chỉ tiêu để phản ánh quy mô,khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các NHTM.Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại Bảng 8 : Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn tại NHCT Đống Đa qua các năm Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 năm 2007 Năm 2008 Tổng dư nợ 1420 1500 1690 Tổng NV huy động 1996 2205 2450 Hiệu suất sd vốn 0.71 0.68 0.69 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh) Mặc dù tổng dư nợ ngắn hạn và tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn tại ngân hàng đều tăng qua các năm, nhưng hiệu suất sử dụng vốn tăng giảm không đều Cụ thể, hiệu suất sử dụng vốn 2006 là 0.71, sang năm 2007, con số này là 0.68, tức là đã giảm đi 0,03.Đến năm 2008, hiệu suất sử dụng vốn lại tăng lên 0.69, tức là tăng lên 0.01. Điều này là do tốc độ tăng của tổng dư nợ cao hơn tốc độ tăng của nguồn vốn huy động.Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn của ngân hàng năm 2007 và 2008 thấp hơn năm 2006 có thể được giải thích là do những khó khăn của nền kinh tế, môi trường đầu tư không thuận lợi, các dự án khả thi không nhiều,...Với lượng vốn dư thừa, hàng năm ngân hàng đều chuyển điều hòa vốn về NHCT Việt Nam để cân đối chung trong toàn hệ thống. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn Chỉ tiêu này đánh giá khả năng năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số này phản ánh vòng chu chuyển của vốn tín dụng.Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Bảng 9 : Vòng quay vốn tín dụng qua các năm tại NHCT ĐĐ Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 năm 2007 Doanh số thu nợ 1487 1612 1696 Dư nợ bình quân 646 685 655 Vòng quay vốn TD 2.30 2.35 2.60 ( nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh ) Qua bảng trên ta thấy, vòng quay vốn tín dụng năm 2006 là 2.30 vòng, năm 2007 là 2.35 vòng.Đến 2008,vòng quay vốn tín dụng tăng lên 2.60 vòng.Ta thấy vòng quay vốn tín dụng đều tăng qua các năm,đây là dấu hiệu tốt,cho thấy vốn của ngân hàng được luân chuyển nhanh. 2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHCT Đống Đa 2.3.1 Kết quả đạt được Năm 2008 là một năm khó khăn với ngành ngân hàng nói chung và NHCT nói riêng. Trên thế giới, khủng hoảng tài chính lan rộng dẫn đến suy thoái kinh tế toàn cầu. Trong nước, tình hình kinh tế nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng có những diễn biến phức tạp và khó lường, kéo theo những thay đổi tất yếu về định hướng chính sách của Chính phủ và NHNN. Trong bối cảnh khó khăn đó,ngân hàng vẫn đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ. - Ngân hàng luôn bám sát chỉ đạo của Chính phủ, NHNN và NHCT VN,đã nắm bắt kịp thời những chuyển biến của thị trường, thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng tín dụng bằng chính sách lãi suất, tín dụng hết sức linh hoạt. - Lượng vốn huy động tăng, khối lượng tín dụng tăng trưởng đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa trên địa bàn phát triển, tạo nguồn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hoá thủ đô, và ngày càng nâng cao uy tín của ngân hàng. - Các khoản cho vay ngắn hạn của ngân hàng có chất lượng khá tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu giảm dần qua các năm, và đến năm 2008, tỷ lệ này thấp hơn 3%. Điều này cho thấy ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong công tác thẩm định và thu hồi nợ. 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1 Tồn tại - Mặc dù lượng vốn huy động năm 2008 vẫn tăng so với năm 2007 nhưng tỷ lệ tăng không cao bằng năm 2007. Năm 2007 lượng vốn huy động tăng 32,31%, trong khi đó lượng vốn huy động năm 2008 chỉ tăng 0,12% - Dư nợ tín dụng năm 2008 tăng so với năm 2007, nhưng tỷ lệ tăng lại giảm so với năm 2007. Năm 2007, dư nợ tín dụng tăng 14,29%, năm 2008, dư nợ tín dụng chỉ tăng 8,3%. 2.3.2.2 Nguyên nhân a. Nguyên nhân khách quan - Căng thẳng vốn khả dụng và thanh khoản: Từ đầu năm, hoạt động của các NHTM bắt đầu xuất hiện hiện tượng khan hiếm tiền VND. Hiện tượng này trở thành vấn đề lớn từ tháng 2, khi nhiều ngân hàng đồng loạt hạn chế (thậm chí ngừng hẳn có thời hạn) cho vay ra do khó khăn thanh khoản và căng thẳng vốn khả dụng.Khó khăn này kéo dài đến giữa tháng 7.Sau đó, một số NHTM lớn bắt đầu thực hiện giảm lãi suất cho vay, tăng cường giải ngân cho những nhóm đối tượng nhất định, đặc biệt là theo hướng khuyến khích các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp và nông thôn… - Rào cản lãi suất cao : Trong năm 2008, lãi suất huy động VND có kỳ biến động mạnh nhất từ trước tới nay. Cuộc chạy đua bùng phát trong tháng 5 và tạo những đỉnh điểm nóng sốt trong tháng 6. Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất ghi nhận kỷ lục tới 43%/năm,nhiều thành viên đồng loạt đẩy mức huy động trong dân cư lên tới trên 19%/năm. Đó cũng là thời điểm hoạt động cho vay của nhiều NHTM cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn , tín dụng tiêu dùng gần như bị cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng bước vào vùng thấp nhất trong năm (liên tục tăng dưới 1%/tháng; cả năm ước chỉ tăng khoảng 21% thay vì mức dự kiến khống chế 30%). - Một loạt nghiệp vụ cho vay bị siết chặt. Năm 2007, thị trường ngân hàng chứng kiến sự bùng nổ về tăng trưởng tín dụng (tăng 51,39%), trong đó tăng trưởng mạnh ở các nghiệp vụ cho vay đầu tư bất động sản, chứng khoán và tín dụng tiêu dùng.Tỷ trọng cho vay đối với đầu tư chứng khoán phổ biến từ 10% – 15% tổng dư nợ, bất động sản khoảng 15%. Sang năm 2008, đây là những nghiệp vụ chính bị siết chặt.Tỷ trọng cho vay đầu tư chứng khoán ở nhiều ngân hàng chỉ khoảng từ 1 – 3%, bất động sản khoảng 10%.Chính sách thắt chặt tiền tệ và khó khăn thanh khoản trong nửa đầu năm là nguyên nhân đầu tiên khiến nhiều ngân hàng buộc phải “đóng cửa” đối với những nghiệp vụ này. - Hạn mức 30%. Nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, NHNN “chốt” mục tiêu tăng trưởng tín dụng cả năm ở mức 30%. Theo đó, các NHTM không còn khả năng đẩy tín dụng tăng trưởng nóng như trong năm 2007(lên tới 51,39%). b. Nguyên nhân chủ quan Công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức. Ngân hàng mới chỉ tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như các tấm quảng cáo lớn được đặt tại những vị trí đông dân cư, quảng cáo trên xe thành xe bus,... còn việc nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, định vị hình ảnh, nâng cấp chất lượng dịch vụ còn chưa được đầu tư. Không thể phủ nhận là Ngân hàng vẫn dựa chủ yếu vào uy tín của chính mình để thu hút khách hàng nhưng nếu không có biện pháp khuyếch trương hình ảnh thì khó có thể tăng được số khách hàng mới. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHCT ĐỐNG ĐA 3.1 Kế hoạch hoạt động của NHCT Đống Đa trong thời gian tới 3.1.1 Các chỉ tiêu kế hoạch Tổng nguồn vốn huy động : tăng 15% đến 20% Tổng dư nợ đầu tư và cho vay nền kinh tế : Tăng 15% đến 20% Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3,4,5) : Dưới 5% dư nợ cho vay Cho vay trung và dài hạn tối đa : 40% dư nợ cho vay Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản : 75% dư nợ cho vay Tỷ lệ cho vay DN Nhà nước tối đa : 32% dư nợ cho vay Dự phòng rủi ro trích đủ theo điều 7,QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN VN 3.1.2 Định hướng Tiếp tục cơ cấu lại toàn diện hoạt động, thực hiện chuẩn hóa các nghiệp vụ, quản trị ngân hàng, nhân sự cán bộ, công khai minh bạch hóa, lành mạnh tài chính. Tăng trưởng mạnh về vốn, đầu tư cho vay ,tổng tài sản nợ, tổng tài sản có, thị phàn trên nguyên tắc an toàn hiệu quả,bền vững.Hoàn thiện và phát triển bộ máy, hệ thống mạng lưới kinh doanh,phát triển thị trường,phát triển khách hàng.Đảm bảo an ninh tài chính,an toàn trong mọi hoạt động.Thực hiện cải cách hành chính,phong cách giao dịch, xây dựng văn hóa DN, tạo ra một môi trường kinh doanh tốt,đem đến lợi ích cho ngân hàng và khách hàng của NHCT Đống Đa 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHCT Đống Đa 3.2.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn Vốn huy động là nguồn chính để các ngân hàng cho vay. Chính vì vậy, để hoạt động tín dụng thực sự có hiệu quả thì phải có một nguồn vốn dồi dào và ổn định. Điều này không những cho phép ngân hàng có được khả năng mở rộng quy mô tín dụng mà còn xây dựng được một cơ cấu tín dụng hợp lý.Vì vậy, đẩy mạnh công tác huy động vốn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.Song để nguồn tiền gửi phát triển ổn định và bền vững, ngân hàng nên: - Đa dạng hóa các hình thức thu hút tiền gửi như trả lãi trước,trả lãi định kỳ,tiết kiệm bậc thang,tiết kiệm có thưởng, áp dụng nhiều kỳ hạn gửi tiền để phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng. - Tiếp tục cải tiến phong cách, phương thức, cũng như kỹ thuật giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn nhằm ổn định số khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới. - Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại,áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào các sản phẩm thanh toán,tiền gửi và quản lý nguồn vốn,đẩy mạnh việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí nhưng an toàn tiện lợi,từ đó tạo lòng tin,uy tín với khách hàng,từ đó đẩy mạnh được công tác huy động vốn. - Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt. Lãi suất là yếu tố đầu vào quan trọng nhất quyết định đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. Đối với mỗi loại hình huy động nên có mức lãi suất riêng. Lãi suất đưa ra phải vừa có sức hút đối với khách hàng, vừa đảm bảo lợi ích của ngân hàng, lại đảm bảo đúng quy luật cung – cầu trên thị trường. 3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 3.2.2.1 Thẩm định khách hàng vay vốn - Thẩm định tư cách pháp lý và năng lực hoạt động của khách hàng - Thẩm định năng lực tài chính : Ngân hàng cần phải xác minh tính trung thực của các số liệu do khách hàng cung cấp.Trong khi tính toán các chỉ tiêu tài chính, ngân hàng nên kết hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực,ngành liên quan. Phải có báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong thẩm định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơ sở để kiểm tra các khoản mục thực thu, thực chi tại thời điểm khác nhau giúp ngân hàng đánh giá chính xác năng lực quản lý ngân quỹ, cũng như khả năng thanh toán trong hiện tại và tương lai của DN, là cơ sở xác định tiến độ bỏ vốn cũng như thu hồi nợ hợp lý để vừa đảm bảo dự án hoạt động liên tục và an toàn cho khoản taì trợ - Ngoài ra, nên áp dụng những biện pháp, nghệ thuật thẩm định.nghĩa là tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp, khách hàng của DN,...cán bộ thẩm định có thể thu thập đựoc nhiều thông tin so với những gì thể hiện trên giấy,mà lại không gây khó dễ cho khách hàng. 3.2.2.2 Thẩm định dự án đầu tư xin vay - Thẩm định kỹ thuật của dự án: Với những dự án phức tạp vượt ra ngoài khả năng của cán bộ thẩm định thì ngân hàng nên thuê chuyên gia,tránh chấp nhận ngay những kết quả kỹ thuật doanh nghiệp đưa đến. - Thẩm định thị trường của dự án: Cán bộ thẩm định nên thu thập các thông tin về các DN sản xuất cùng sản phẩm trong cùng khu vực thị trường,cầu sản phẩm cùng loại,mức cung thực tế của doanh nghiệp trên thị trường,giá cả ... - Thẩm định phương diện tài chính của dự án: Ngân hàng cần xây dựng ,hoàn thiện một hệ thống chỉ tiêu tài chính.Việc vận dụng các chỉ tiêu này cần đúng và đủ song quan trọng hơn là cán bộ thẩm định phải đưa ra được những đánh giá ,kết luận từ các chỉ tiêu đó và lựa chọn tiêu chuẩn chấp nhận dự án một cách chính xác phù hợp với từng ngành nghề,đôi khi có sự ưu tiên về một khía cạnh nào đó của dự án. 3.2.2.3 Tổ chức điều hành thẩm định Việc tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng vì đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng. - Việc bổ nhiệm cán bộ phải dựa vào năng lực của mỗi người, và phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng nhau hợp tác để phát huy hơn nữa trình độ, kinh nghiệm của mỗi cán bộ trong công tác thẩm định. - Nên tách quy trình cho vay thành hai bộ phận riêng: Bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ nhưng không có trách nhiệm thẩm định.Bộ phận thẩm định: Thực hiện phân tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt khoản vay. Hiện nay tại NHCT Đống Đa, công tác thẩm định tổ chức theo mô hình phòng tín dụng kiêm luôn chức năng thẩm định. Đối với các món vay lớn, kết quả thẩm định phải được hội đồng tín dụng thông qua.Mô hình này có ưu điểm là tiết kiệm được thời gian và chi phí, dễ dàng quy trách nhiệm cho một người phụ trách cụ thể. Nhưng nó có nhược điểm là cán bộ thẩm định không chuyên sâu vào một ngành nghề nào,do đó dễ bị quá tải do kiêm quá nhiều công việc.Do vậy việc thành lập phòng thẩm định riêng là rất cần thiết. Phòng thẩm định sau khi tính toán, lập báo cáo trình lãnh đạo phê duyệt sẽ chuyển sang cho cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng chỉ chịu trách nhiệm về phần kiểm tra sử dụng vốn vay, thu hồi nợ gốc và lãi.Việc phân định rõ phạm vi trách nhiệm của phòng thẩm định và cán bộ tín dụng sẽ tăng cường vai trò thẩm định và kiểm soát trước,trong và sau khi cho vay 3.2.3 Chú trọng công tác tuyển chọn, bồi dưỡng và quản lý nhấn sự tín dụng Trong mọi lĩnh vực,con người là yếu tố quyết định,và việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước hết phải do chính những người trực tiếp làm tín dụng quyết định.Do đó, nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng là cần thiết để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng. Để nâng cao chất lượng nhân sự thì ngân hàng cần quan tâm những vấn đề sau : - Tuyển dụng nhân viên : Việc tuyển dụng phải được thực hiện một cách nghiêm túc và cẩn trọng, phải dựa trên cơ sở yêu cầu của từng loại công việc, có tiêu chuẩn rõ ràng. - Phát huy tối đa khả năng của nguồn nhân lực : Để giúp các nhân viên của ngân hàng phát huy hết năng lực, ngân hàng nên phân công bộ máy nhân sự một cách cụ thể, rõ ràng và chính xác, đúng vói mặt mạnh của mỗi nhân viên. Nên chuyên môn hóa độ ngũ cán bộ ngân hàng. Bởi vì nền kinh tế rất đa dạng và phức tạp, mà đội ngũ cán bộ tín dụng lại có hạn không thể dàn trải trên mọi lĩnh vực.Vì vậy ngân hàng nên tổ chức từng nhóm cán bộ chuyên trách về từng lĩnh vực.Từ đó giúp cán bộ tín dụng tránh được tình trạng quá tải, có thời gian đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể. - Liên tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ. Cụ thể : + Ngân hàng nên tổ chức các buổi tập huấn định kỳ về chuyên môn nghiệp vụ cho tất cả các bộ phận, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh DN,ví dụ như về nhận biết tiền giả theo định kỳ 3 tháng/lần cho các thủ quỹ...Ngoài ra nên khuyến khích các cán bộ tự học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ,trình độ lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác chuyên môn + Ngân hàng nên cử cán bộ đi tham quan,học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng lớn khác trong và ngoài nước về lĩnh vực liên quan tới tín dụng, tạo điều kiện cho các cán bộ tham gia các khóa học trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ. - Ngân hàng nên áp dụng chính sách trả lương, thưởng phù hợp với sự cống hiến, năng lực và mặt bằng giá lao động trên thị trường; có chế độ đãi ngộ xứng đáng, áp dụng chính sách riêng giữ chân và tuyển dụng nhân tài. Thực hiện chính sách quyền lợi gắn trách nhiệm, với kết quả kinh doanh của đơn vị sẽ là động lực thúc đẩy cán bộ tín dụng hoàn thành nhiệm vụ của mình. - Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm của cán bộ ngân hàng. Kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. 3.2.4 Tăng cường quản lý,phòng ngừa rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất cho tổ chức tín dụng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo cam kết.Ngân hàng không thể hoàn toàn loại trừ rủi ro nhưng có thể đưa ra những giải pháp đồng bộ, những biện pháp phòng chống hữu hiệu để có thể ngăn ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất rủi ro tín dụng. 3.2.4.1 Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống kiểm toán kiểm soát nội bộ: - Xây dựng sớm lộ trình để hình thành một mô hình tổ chức của hệ thống kiểm soát,kiểm toán nội bộ theo thông lệ tốt nhất,là không còn bộ phận kiểm tra,kiểm soát chuyên trách,mà tập trung sức mạnh cho hệ thống kiểm toán nội bộ cũng như thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn thiện. - Xây dựng và ban hành điều lệ kiểm toán nội bộ,với những yêu cầu cơ bản: + Chỉ ra mục tiêu và phương pháp tiến hành kiểm toán nội bộ. + Xác định rõ nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ. + Xác định các nguyên tắc kiểm toán. + Cho phép kiểm toán viên tiếp cận với các tài liệu và những người có liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ. - Xây dựng các chính sách : quy chế, quy trình, kế hoạch kiểm toán nội bộ, cụ thể theo sát với chuẩn mực.Đặc biệt là các chế tài, trong đó cần quan tâm đến cơ chế động lực: lương, phụ cấp, và các chế độ đãi ngộ khác thỏa đáng để bù đắp áp lực công việc đối với kiểm toán viên nội bộ. - Kiểm toán viên nội bộ phải thành thạo công việc và được đào tạo thường xuyên, ngoài ra họ phải tự học để không ngừng nâng cao năng lực của mình. 3.2.4.2Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ là quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của khách hàng đối với ngân hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mục đích chính của hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ - Xây dựng chính sách, biện pháp phù hợp với từng loại khách hàng về các điều kiện tín dụng, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng… - Giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; giám sát diễn biến các khoản tín dụng trong những điều kiện kinh tế bình thường, cũng như các tình huống xấu nhất để phát hiện sớm và xử lý các khoản nợ có vấn đề. - Duy trì và phát triển một cơ cấu khách hàng bền vững, từ đó phát triển mạng lưới khách hàng có uy tín và chất lượng, phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro. - Tạo lập cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ về khách hàng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước trong hệ thống để tạo cơ sở ra quyết định cấp tín dụng Để phân loại khách hàng là DN, ngân hàng có thể dựa vào 2 nhóm chỉ tiêu: - Nhóm chỉ tiêu tài chính : Vốn kinh doanh, doanh thu thuần, các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu năng lực thanh khoản, chỉ tiêu cân nợ, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh - Nhóm các chỉ tiêu phi tài chính : Năng lực điều hành của Ban Giám Đốc, tính khả thi của phương án kinh doanh, triển vọng ngành, giá trị thương hiệu của công ty, vị thế cạnh tranh, tác động của môi trường vĩ mô. - Ngoài ra lịch sử quan hệ của khách hàng với ngân hàng cũng là một tiêu chí quan trọng trong việc cho điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.Nhóm các chỉ tiêu ngân hàng thường xem xét là : tình hình phát sinh nợ quá hạn, số lần khách hàng gia hạn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn nợ, số lần chậm trả lãi,.. Hệ thống trên được xây dựng cần phù hợp với đặc thù hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước, đối tượng khách hàng và chiến lược phát triển của ngân hàng, vận hành trên nguyên tắc thận trọng, khách quan và thống nhất. Ngoài ra, không có phương pháp phân tích hay một hệ thống nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn của chính các cán bộ tác nghiệp. Do vậy, cần thực hiện kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố nhân sự và công nghệ,cụ thể: - Có hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm hoạt động để thực hiện việc nối mạng tất cả các Chi nhánh trong hệ thống. - Phải có hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu về khách hàng và thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu (về tính pháp lý, quy mô, ngành nghề, lĩnh vực, chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu phi tài chính…) - Có bộ phận nhân sự chuyên biệt để thực hiện công việc. - Xây dựng hệ thống dựa trên cơ sở đặc thù về đối tượng khách hàng của ngân hàng 3.2.4.3 Tham gia bảo hiểm tín dụng: Đây là một giải pháp nhằm đảm bảo sẽ bồi thường cho các ngân hàng trong trường hợp khách hàng gặp rủi ro,không có khả năng hoàn trả só tiền vay.Ngân hàng có thể tham gia bảo hiểm tín dụng dưới 3 hình thức : - Ngân hàng khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm cho ngành nghề mà họ kinh doanh.Như vậy,khoản tín dụng trong trường hợp này được coi như là đã tham gia bảo hiểm - Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm chuyê nghiệp và sẽ được bòi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín dụng 3.2.4.4 Chủ động phân tán rủi ro Mức độ rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng.Nó phụ thuộc vào khả năng ngăn ngừa và biện pháp khắc phục của mỗi ngân hàng.Trong đó phân tán rủi ro là một trong các giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả xấu có thể xảy ra đối với ngân hàng.Để phân tán rủi ro, ngân hàng nên : - Đa dạng hóa đối tượng tín dụng : Ngân hàng nên phân phối đầu tư vào nhiều khách hàng khác nhau,nhiều lĩnh vực khác nhau.Như vậy ,nếu có xảy ra rủi ro tại một lĩnh vực hay khách hàng nào đó,ngân hàng vẫn có thể bù đắp ở khách hàng hay lĩnh vực khác. - Liên kết đầu tư : Trong kinh doanh,có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một ngân hàng không thể đáp ứng được hoặc khó có thể xác định mức độ rủi ro thì ngân hàng cần liên kết đầu tư với các ngân hàng khác.Theo cách này, ngân hàng cũng đã tự phân tán rủi ro của mình cho các ngân hàng khác.Khi nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi các ngân hàng càng phải hợp tác và liên kết chặt chẽ để hỗ trợ nhau và cùng nhau tồn tại,phát triển trong nền kinh tế.Sự hợp tác, liên kết đó cũng chính là sự phân tán rủi ro, tránh tập trung rủi ro lớn vào một ngân hàng, làm cho ngân hàng đó có nguy cơ đổ vỡ và ảnh hưởng tới môi trường chung của nền kinh tế. 3.2.5 Xây dựng chiến lược Marketing Ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật tất yếu,nên để tồn tại ,các ngân hàng cần phải đưa ra được những định hướng cũng như chiến lược phát triển cho mình.Do vậy, trong định hướng phát triển, ngân hàng phải luôn đề cao vai trò của hoạt động marketing và coi đó là hoạt động sống còn trong cạnh tranh.Có thể nói, hiện nay các NHTM Việt Nam nói chung và NHCT Đống Đa nói riêng chưa thật sự chú trọng đến hoạt động marketing,mà nếu có thì mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện một số chương trình như quảng cáo khuyến mại hay tiết kiệm dự thưởng.Còn bản chất của marketing là đi sâu nghiên cứu nhu cầu của khách hàng,phân đoạn thị trường,xác định thị trường mục tiêu thì rất ít ,và đây là một hạn chế lớn. Theo ý kiến chủ quan của em thì ngân hàng nên thành lập một phòng marketing riêng, làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xác định thị trường mục tiêu,đề ra định hướng và chiến lược phát triển cho ngân hàng.Cụ thể cần xem xét các vấn đề như: nhu cầu vay vốn trên thị trường, khả năng cung ứng vốn vay và thị phần hiện có về sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh, hình thức cho vay nào được ưa chuộng,chất lượng của những món vay hiện nay ra sao, phương thức cho vay nào là an toàn và hiệu quả,..Với thông tin thu được,ngân hàng sẽ có những giải pháp phù hợp, kịp thời để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và kịp thời loại bỏ những món vay không hợp lý, những lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro, từ đó đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao, những khoản cho vay lành mạnh. 3.2.6 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng Trong hoạt động tín dụng, để việc đầu tư tín dụng có hiệu quả, chất lượng, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải thu thập và phân tích, xử lý chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng. Do vậy, ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin và kết hợp nhiều biện pháp để thu thập thông tin ở trong quá khứ, hiện tại và tương lai.Có thể nói, chất lượng thông tin thu thập được là môt trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng các khoản vay của ngân hàng. Bên cạnh những thông tin thu thập được do khách hàng cung cấp, ngân hàng cần thu thập thông tin từ các mối quan hệ của khách hàng như : nhà cung cấp,bạn hàng,đối thủ cạnh tranh,..,hay thông tin từ ngân hàng khác.Ngoài ra,cũng có thể thu thập thông tin bằng cách thăm cơ sở kinh doanh của khách hàng,tìm kiếm,mua thông tin từ nhiều nguồn để có được thông tin tổng hợp và chính xác nhất. Để đảm bảo hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả, Ngân hàng nên: - Ngân hàng nên thiết lập một bộ phận chuyên làm nhiệm vụ thu thập,phân tích,lưu trữ thông tin về khách hàng,năng động tìm kiếm các biện pháp xử lý các thông tin đó một cách có hiệu quả nhất. Đồng thời, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hiện đại cho các cán bộ tín dụng. - Xây dựng trang web cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến cho toàn hệ thống - Kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN,Bộ Công Thương,.. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị đối với NHNN Để hoạt động tín dụng có hiệu quả NHCT cần hoàn thiện về cơ chế, chính sách cho vay, quy định và tạo điều kiện pháp lý cho hoạt động tín dụng cho phù hợp với từng thời kỳ. - Về cơ chế tín dụng, NHNN cần tiếp tục rà soát lại toàn bộ các quy định hiện nay về chế độ và thể lệ tín dụng hiện hành.NHNN nên ban hành một hệ thống văn bản mang tính chất khung pháp lý chung tổng hợp tất cả các quy định về tình hình hoạt động tín dụng. Không nên quy định một cách quá chi tiết thuộc nghiệp vụ kinh doanh của các tổ chức tín dụng để hạn chế việc can thiệp sâu không phù hợp với cơ chế thị trường, tạo chủ động cho các tổ chức tín dụng trong hoạt động kinh doanh tín dụng. - NHNN cần tăng cường hơn nữa việc kiểm soát các NHTM thông qua hình thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Hệ thống NHNN cần phải phối hợp một cách chặt chẽ giữa quản lý và kinh doanh. Xây dựng bộ máy thanh tra của NHNN việc kiểm soát nội bộ của các tổ chức tín dụng phải có chất lượng, nhằm tăng cường quản lý nhà nước, kiểm soát các hoạt động tiền tệ, tín dụng của các tổ chức tín dụng để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh đúng hướng, an toàn và có hiệu quả. - NHNN cần hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Hoạt động của tổ chức này phải phù hợp với thực tế và có hiệu quả tích cực ở các mặt như tổ chức thu thập thông tin, cung cấp kịp thời và chính xác thông tin khi các ngân hàng có yêu cầu, đồng thời phải bảo mật mọi thông tin theo đúng quy định của NHNN. 3.3.2 Kiến nghị với NHCT Đống Đa - Ngân hàng nên có nên có một công ty chuyên trách trong việc mua bán khai thác tài sản nợ, nhanh chóng giải quyết được nợ từ những vụ cho vay có vấn đề, nhằm khơi thông bảo toàn nguồn vốn. - Hoàn thiện hệ thống kiểm toán kiểm soát nội bộ,hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ nhằm quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Cần tìm kiếm và lựa chọn những khách hàng thực sự lành mạnh về tài chính thuộc mọi thành phần kinh tế,và có chính sách ưu đãi chăm sóc thường xuyên. KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho các NHTM, xong rủi ro từ hoạt động này tương đối cao.Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề đặc biệt quan tâm của các NHTM, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Qua thực tế phân tích các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng tại NHCT Đống Đa, em xin được đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng, bao gồm : đẩy mạnh huy động vốn, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, tăng cường quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng, hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng,... Trong đó giải pháp đẩy mạnh huy động vốn, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tăng cường quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng là giải pháp quan tâm hàng đầu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC272.doc
Tài liệu liên quan