Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bách Khoa

LỜI NÓI ĐẦU Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chính phủ, đất nước ta sau hơn 20 năm tiến hành đổi mới đã đạt được những thành quả hết sức to lớn. Đóng góp vào thành tựu đó của đất nước, không thể không kể tới vai trò hết sức to lớn của ngành ngân hàng Việt Nam. Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại thì hoạt động chủ yếu nhất và quan trọng nhất chính là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đem lại nguồn thu lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM mà nó còn góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng như bất kỳ một hoạt động sản xuất – kinh doanh nào khác, cũng đều tiềm ẩn những rủi ro. Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng để từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ cơ bản và cũng là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị NHTM nói chung và của NHNo&PTNT chi nhánh Bách Khoa nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Bách Khoa, em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Bách Khoa”. - Chương 1. Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. - Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Bách Khoa. - Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Bách Khoa. Song do thời gian thực tập còn hạn chế, sự hiểu biết về thực tế cũng chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót trong chuyên đề này. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các cán bộ ngân hàng để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

docx59 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng những năm qua, Chi nhánh đã thay đổi trụ sở Phòng giao dịch số 4 từ 170 về 224 Lò Đúc, đến tháng 12/2006 Chi nhánh đã có 02 phòng Giao dịch trực thuộc. Tại trụ sở chính Chi nhánh đã thuê thêm địa điểm giao dịch, đầu tư thêm trang thiết bị cho các phòng tổ, tạo điều kiện thực hiện đầy đủ các dịch vụ để triển khai tốt các sản phẩm mới của Ngành. - Tài chính đạt 113% so với kế hoạch và 156% so với năm 2006. - Thu dịch vụ: chiếm 6,8%/Tổng thu nhập ròng và tăng 191% so với năm 2006. - Tiền lương đạt hệ số: 1,51 lần so với năm 2006 tăng 0,14 lần. - Chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra: 0,29 * Công tác phát triển khách hàng - Khách hàng tín dụng (hiện còn dư nợ): 254 khách hàng, tăng so với năm 2006 là 77 khách hàng. Trong đó, khách hàng là DN: 60 khách hàng, chiếm 23,6%. - Khách hàng quan hệ TT quốc tế: 22 khách hàng, tăng 5 khách hàng so với 2006. * Dịch vụ thẻ ATM: Tổng số thẻ phát hành: 2447/1200 tăng 233 thẻ so với năm 2006, đạt 204% so với kế hoạch. * Hiện tại, Chi nhánh có 02 phòng Giao dịch trực thuộc. Tại trụ sở chính, Chi nhánh đã thuê thêm địa điểm giao dịch, đầu tư thêm trang thiết bị cho các phòng tổ, tạo điều kiện thực hiện đầy đủ các dịch vụ để triển khai tốt các sản phẩm mới của Ngành. 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa Nguồn vốn Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa từ năm 2006 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn 338,9 100 508 100 I Phân theo thành phần kinh tế 338,9 100 508 100 1 Tiền gửi TK dân cư 171,2 51 214 42 2 Tiền gửi các tổ chức kinh tế 167,7 49 294 58 II Phân theo thời gian 338,9 100 508 100 1 Tiền gửi không kỳ hạn 127,9 37,7 22 4,3 2 Tiền gửi dưới 12 tháng 88 26 138 27,1 3 Tiền gửi từ 12 tháng đến dưới 24 tháng 123 36,3 55 10,8 4 Tiền gửi từ 24 tháng 0 0 294 57,8 III Phân theo loại tiền 338,9 100 508 100 1 Nội tệ 254,2 75 430 84,6 2 Ngoại tệ 84,7 25 78 15,4 Nguồn:Ngân hàng NHN0&PTNT chi nhánh Bách Khoa Qua bảng số liệu,ta thấy: Nguồn vốn đến 31/12/2006 của Chi nhánh đạt 338,9 tỷ so với kế hoạch đạt 97% tăng so với số liệu theo cần đối 31/12/2005 là 167 tỷ, tốc độ tăng trưởng 97%. + Phân theo thời gian huy động - Nguồn vốn KKH: đạt 127,9 tỷ chiếm 38%/Tổng nguồn. Nguồn này chủ yếu là của các tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể các doanh nghiệp. - Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng: đạt 88 tỷ chiếm 26%/tổng nguồn trong đó tiền gửi dân cư là 75 tỷ chiếm 22%, tiền gửi TCKT là 13 tỷ chiếm 4%. - Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng: đạt 123 tỷ chiếm 32%/tổng nguồn trong đó tiền gửi dân cư là 96 tỷ chiếm 24%, tiền gửi TCKT là 27 tỷ chiếm 8%. + Phân theo tính chất nguồn vốn: - Tiền gửi dân cư: 171,2 tỷ chiếm 51%/tổng nguồn, tăng so với kế hoạch giao là 1%, tăng so với năm trước là 81 tỷ, tăng trưởng là 90%. Trong đó ngoại tệ quy đổi là 60 tỷ chiếm 30% nguồn tiền gửi dân cư. - Tiền gửi TCKT: 167,7 tỷ chiếm 49%/tổng nguồn. Trong đó ngoại tệ quy đổi là 24,5 tỷ chiếm 14% nguồn tiền gửi TCKT. - Tổng nguồn vốn nội tệ là 254,2 tỷ chiếm 75%, nguồn ngoại tệ là 84,7 tỷ chiếm 25%. So với kế hoạch giao (100 tỷ) đạt 84,7% kế hoạch. * Năm 2007: Nguồn vốn đến 31/12/2006 của Chi nhánh đạt 508 tỷ so kế hoạch đạt 101,6% tăng so với số liệu theo cân đối 31/12/2005 là 169 tỷ, tốc độ tăng trưởng 149,8%. + Phân theo thời gian huy động - Tiền gửi không kỳ hạn và dưới 12 tháng là 160 tỷ giảm 1 tỷ và = 99% so với 2006. - Tiền gửi > 12 tháng đến < 24 tháng là 55 tỷ tăng 1 tỷ và = 102% so với 2006. - Tiền gửi > 24 tháng là 294 tỷ tăng 169 tỷ và = 236% so với 2006. + Phân theo tính chất nguồn vốn: - Tiền gửi dân cư: 214 tỷ chiếm 42% tổng nguồn tương đối đủ để đảm bảo nguồn vốn ổn định trong thanh toán. Trong đó ngoại tệ quy đổi là 72 tỷ. - Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội: 294 tỷ chiếm 58% tổng nguồn. Trong đó nguồn ngoại tệ quy đổi là 6 tỷ. - Tổng nguồn vốn nội tệ là 430 tỷ chiếm 84,6%, nguồn ngoại tệ là 78 tỷ chiếm 15,4%. So với kế hoạch giao (500 tỷ) đạt 101,6% kế hoạch. Bảng 2.2.Thống kê công tác huy động vốn Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Tổng số khách hàng gửi Số dư 31/12/2007 Tổng số +, - so 31/12/06 1 Tiền gửi dân cư 3387 480 214 Không kỳ hạn và < 12 tháng 5 -1 38 TG > 12 tháng đến < 24 tháng 1694 365 46 TG > 24 tháng 1688 116 130 2 Tiền gửi các TCKT 227 168 282 Không kỳ hạn và < 12 tháng 216 160 110 TG > 12 tháng đến < 24 tháng 2 1 9 TG > 24 tháng 9 7 163 3 Tiền gửi cá nhân 6094 2206 11 4 TG.TCTĐ và khác 0 0 1 Không kỳ hạn (ký quỹ) 0 1 Kỳ hạn < 12 tháng TG > 12 tháng Tổng cộng 9708 2854 508 TĐ: Ngoại tệ quy đổi VNĐ Nguồn: NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa Dư nợ Bảng 2.3:Tình hình dư nợ của NHN0&PTNT chi nhánh Bách Khoa qua các năm 2006-2007 Đơn vị:t ỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ cho vay 127,7 100 161,2 100 I Phân theo loại tiền cho vay 127,7 100 161,2 100 1 Dư nợ Nội tệ 105 82,2 223 85,3 2 Dư nợ Ngoại tệ 22,7 17,8 38,4 14,7 II Phân loại theo thành phần KT 127,7 100 161,2 100 1 DNNN 44,1 34,5 89 34 2 DNNQD 66,8 52,3 145 55,5 3 Hộ gia đình,cá nhân 16,8 13,2 26,7 10,5 III Phân loại theo thời hạn cho vay 127,7 100 161,2 100 1 Ngắn hạn 105,596 82,6 228,390 87,4 2 Trung hạn 22,114 17,4 32,854 12,6 Nguồn: NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa Từ bảng số liệu trên,ta thấy:Dư nợ đến 31/12/2006: thực hiện 127,7 tỷ/160 tỷ đạt 80% kế hoạch năm. So với năm 2005 tăng 40 tỷ, tốc độ tăng trưởng là 46%. - Doanh số cho vay trong năm đạt 257,993 tỷ. - Doanh số thu nợ trong năm đạt 217,090 tỷ. - Dư nợ nội tệ là 105 tỷ chiếm 82,2%/tổng dư nợ, tăng so với năm 2005 là 29 tỷ. - Dư nợ ngoại tệ quy đổi 22,7 tỷ chiếm tỷ lệ 17,8%/tổng dư nợ. Việc cho vay ngoại tệ Chi nhánh chỉ tập trung cho doanh nghiệp có hàng xuất khẩu và bán ngoại tệ cho Chi nhánh, chênh lệch tài chính với LSCV ngoại tệ rất thấp nên năm 2006 Chi nhánh đã giảm tỉ lệ cho vay bằng ngoại tệ. + Dư nợ phân theo thời gian: - Ngắn hạn: 105,596 tỷ (87 khách hàng với 183 món vay) chiếm 82,6% tổng dư nợ, so năm 2005 tăng 0,6%. - Trung hạn: 22,114 tỷ (90 khách hàng, 126 món vay) chiếm 17,4% tổng dư nợ giảm 7,6% so kế hoạch giao, so năm 2005 giảm 0,6%. Việc đầu tư cho vay trung hạn chủ yếu cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để trang bị máy móc thiết bị thi công phục vụ hoạt động kinh doanh, các hộ gia đình mua sắm phương tiện vận tải, trong năm qua do thị trường bất động sản trầm lắng nên Chi nhánh dừng đầu tư vào lĩnh vực này. + Dư nợ phân theo thành phần kinh tế: - Doanh nghiệp nhà nước (02 DN): 44,1 tỷ chiếm 34,5% tổng dư nợ - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (36 DN): 66,8 tỷ chiếm 52,3% tổng dư nợ, đạt tốc độ tăng trưởng là 25% so năm 2005. - Hộ sản xuất, cá thể (139 khách hàng): 16,8 tỷ chiếm 13% tổng dư nợ tăng so năm 2005 là 7,4 tỷ, tốc độ tăng trưởng là 78%. . Dư nợ cho vay cầm cố (59 khách hàng): 1,465 tỷ đồng . Dư nợ cho vay hộ sản xuất (36 hộ): 14,430 tỷ đồng . Dư nợ cho vay tiêu dùng (44 khách hàng): 0,650 tỷ đồng + Về cơ chế đảm bảo tiền vay: Tổng dư nợ có TSĐB là 82,960 tỷ tương đương 65%/tổng dư nợ, trong đó dư nợ của các DN ngoài quốc doanh và dư nợ cho vay hộ SX được đảm bảo 100% bằng tài sản. Dư nợ không có tài sản đảm bảo: 4,750 tỷ của hai DN nhà nước là Tổng công ty Chè: 15 tỷ, Công ty SONA: 29,1 tỷ và các hộ cho vay tiêu dùng. + Nợ quá hạn và nợ xấu: tổng nợ quá hạn đến 31/12/2006 trên cân đối thực tế là 564 triệu chiếm 0,44% gồm 3 khách hàng (Công ty TNHH Hoàng Bách 290 triệu, Công ty TNHH Việt Đức 105 triệu, Hộ Nguyệt 250 triệu). Nợ xấu theo phân loại là 4,024 tỷ chiếm 3,1% của Công ty TNHH Hoàng Bách do phát sinh nợ quá hạn sau khi đã cơ cấu nợ lần 2, Chi nhánh đã xếp loại vào nhóm 4, nguyên nhân chính: do nợ đọng từ các công trình chưa được thanh toán. Dư nợ đến 31/12/2007: Thực hiện 261,2/223 tỷ đạt 117% kế hoạch năm. So với năm 2006 tăng 133,5 tỷ, tốc độ tăng trưởng là 105%. - Doanh số cho vay trong năm đạt 417,983 triệu đồng - Doanh số thu nợ trong năm đạt 294,377 triệu đồng - Dư nợ nội tệ là 223 tỷ đồng, chiếm 85,3%/tổng dư nợ tăng so năm 2005 là 29 tỷ. - Dư nợ ngoại tệ quy đổi: 38,4 tỷ chiếm tỷ lệ 14,7%/tổng dư nợ. Việc cho vay ngoại tệ Chi nhánh chỉ tập trung cho doanh nghiệp có hàng xuất khẩu và bán ngoại tệ cho Chi nhánh *Dư nợ phân theo thời gian: - Ngắn hạn: 228,390 triệu đồng chiếm 87,4% tổng dư nợ, so năm 2006 tăng 116%; - Trung hạn: 32,854 triệu đồng chiếm 12,6% tổng dư nợ, so năm 2006 tăng 48,6%. Việc đầu tư cho vay trung hạn chủ yếu cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để trang bị máy móc, thiết bị thi công phục vụ kinh doanh, các hộ gia đình mua sắm phương tiện vận tải. *Dư nợ phân theo thành phần kinh tế: - Doanh nghiệp nhà nước: 89 tỷ đồng chiếm 34% tổng dư nợ - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 145 tỷ đồng chiếm 55,5% tổng dư nợ - Hộ sản xuất, cá nhân: 26,7 tỷ đồng chiếm 10% tổng dư nợ Trong đó: + Hộ sản xuất: 24 tỷ + Cho vay cầm cố: 0,9 tỷ + Cho vay tiêu dùng: 1,8 tỷ * Về cơ chế đảm bảo tiền vay: Tổng dư nợ có TSĐB là 173 tỷ tương đương 66,3%/tổng dư nợ, trong đó dư nợ của các DN ngoài quốc doanh và dư nợ cho vay hộ sản xuất đảm bảo 100% bằng tài sản. Dư nợ không có tài sản đảm bảo: 88 tỷ của 2 DN nhà nước là Tổng công ty Chè: 38 tỷ, Công ty SONA: 48,2 tỷ và các hộ cho vay tiêu dùng: 1,8 tỷ đồng. * Nợ xấu: Nợ xấu của Chi nhánh đến ngày 31/12/2007 là 6.683 triệu đồng chiếm 2,5%/tổng dư nợ Trong đó: + Công ty TNHH Đầu tư TM Khánh An: 216 triệu + Công ty Cổ phần Phú Quyền Thế: 2500 triệu đồng + Công ty Cổ phần TM Hợp Hoà Phát: 3.814 triệu + Hộ Lê Minh Nguyệt: 153 triệu đồng Công tác bảo lãnh * Năm 2006: Từ quý II/2006 sau khi được HĐQT NHNo Việt Nam cho phép chi nhánh CII phát hành bảo lãnh, đến 31/12/2006 doanh số thực hiện bảo lãnh trong và ngoài nước của Chi nhánh như sau: Tổng số món: 27 số tiền 99,758 tỷ Trong đó: - bảo lãnh thanh toán, 03 món số tiền: 3,744 tỷ - bảo lãnh thực hiện HĐ, 06 món số tiền: 507 triệu - bảo lãnh dự thầu, 07 món số tiền: 217 triệu - bảo lãnh bảo hành, 01 món số tiền: 4,9 triệu - bảo lãnh mở L/C, 10 món số tiền: 95,763 tỷ Số dư bảo lãnh đến 31/12/2006 là: 11,930 tỷ + Bảo lãnh bảo hành: 4,9 triệu (1 món) + Bảo lãnh THHĐ: 342 triệu (4 món) + Bảo lãnh L/C: 11,514 tỷ (1 món) * Năm 2007: Đến 31/12/2007 doanh số thực hiện bảo lãnh trong và ngoài nước của Chi nhánh như sau: Tổng số món: 20 số tiền 4.806 triệu Trong đó: - Bảo lãnh thanh toán, 05 món, số tiền: 1.004 triệu - Bảo lãnh thực hiện HĐ, 06 món, số tiền: 138 triệu - Bảo lãnh dự thầu, 03 món, số tiền: 1.370 triệu - Bảo lãnh khác, 02 món, số tiền: 22,5 triệu - Bảo lãnh mở L/C, 04 món, số tiền: 2,272 triệu 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa * Tỷ lệ nợ quá hạn Chỉ tiêu này phản ánh rõ nét nhất về chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn kém chất lượng và ngược lại. Bảng 2.4.Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn 0 0.564 6.683 Tổng dư nợ 86,7 127,7 261,2 Nợ quá hạn/tổng dư nợ 0 0.44% 2.55% Nguồn: NHNN & PTNT Chi nhánh Bách Khoa Nhận xét: Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm. Nguyên nhân chính là do nợ đọng từ các công trình chưa được thanh toán. Tuy nhiên, các tỷ lệ này không cao do đó không thể nói rằng chất lượng tín dụng của Ngân hàng còn kém. * Tỷ lệ nợ xấú Bảng 2.5.Tỷ lệ nợ xấu tại NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Lượng Tỷ lệ (%) Lượng Tỷ lệ (%) Nợ xấu 4.024 3.1 6.683 2.55 DNNN 0 0 0 0 DNNQD 4.024 3.1 6530 2.49 Hộ GĐ 0 0 135 0.06 Tổng dư nợ 127.7 100 261.2 100 Nguồn: NHNN & PTNT Chi nhánh Bách Khoa Qua bảng số liệu ta thấy nợ xấu của Ngân hàng ngày càng tăng. Năm 2006 nợ xấu của Ngân hàng là 4.024 tỷ nhưng đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên 6.683 tỷ. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng đang có xu hướng giảm sút. Nhưng tỷ lệ nợ xấu lại có xu hướng giảm do tổng dư nợ của Ngân hàng tăng, do đó quá chỉ tiêu này ta cũng chưa thể phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Nguyên nhân của việc nợ xấu tăng lên vẫn là do Chi nhánh đã xác định đối tượng đầu tư chưa phù hợp và đồng thời công tác đôn đốc, thu hồi nợ chưa được chặt chẽ. * Vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trong một thời gian nhất định thường là 1 năm. Khi hệ số này cao biểu hiện khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng là tốt và ngược lại. Bảng 2.6.Vòng quay vốn tín dụng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ 217.090 294.377 Dư nợ bình quân 121.28 181.71 Vòng quay vốn tín dụng 1.79 1.62 Nguồn: NHNN & PTNT Chi nhánh Bách Khoa Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng vòng quay vốn tín dụng là khá cao, đều chiếm trên 1.5 lần qua các năm. Điều này chứng tỏ công tác thu nợ nói chung của ngân hàng vẫn được duy trì và thực hiện tốt. 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa 2.3.1. Kết quả Để triển khai thực hiện đề án cơ cấu lại Ngân hàng, trong năm 2007 Chi nhánh Bách Khoa đã thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh của đề án, cụ thể: - Nguồn vốn: Tốc độ tăng trưởng 116% trong đó tiền gửi dân cư đạt 42%/tổng nguồn, tương đối đủ để đảm bảo nguồn vốn ổn định trong thanh toán. - Dư nợ tín dụng: Tốc độ tăng trưởng 205%, đạt 117% so với kế hoạch, đảm bảo về tỷ lệ cho vay vốn trung dài hạn và cho vay bằng ngoại tệ theo đúng chỉ tiêu được giao. Đầu tư cho vay các DN có hàng xuất khẩu để khai thác ngoại tệ, đảm bảo ngoại tệ tự cân đối cho 73,8% nhu cầu thanh toán, tăng so với năm trước là 66%. - Tài chính đạt 113% so với kế hoạch và 156% s o với năm 2006. - Thu dịch vụ: Chiếm 6,8%/Tổng thu nhập ròng và tăng 191% so với năm 2006. - Tiền lương đạt hệ số: 1,51 lần so với năm 2006 tăng 0,14 lần - Chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra: 0,29. + Cơ cấu tiền gửi theo thời gian huy động - Tiền gửi không kỳ hạn và dưới 12 tháng là 160 tỷ giảm 1 tỷ và = 99% so với 2006. - Tiền gửi > 12 tháng đến < 24 tháng là 55 tỷ tăng 1 tỷ và = 102% so với 2006. - Tiền gửi > 24 tháng là 294 tỷ tăng 169 tỷ và = 236% so với 2006. + Cơ cấu tiền gửi theo tính chất nguồn vốn: - Tiền gửi dân cư: 214 tỷ chiếm 42% tổng nguồn tương đối đủ để đảm bảo nguồn vốn ổn định trong thanh toán. Trong đó ngoại tệ quy đổi là 72 tỷ. - Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội: 294 tỷ chiếm 58% tổng nguồn. Trong đó nguồn ngoại tệ quy đổi là 6 tỷ. * Công tác phát triển khách hàng: - Khách hàng tín dụng (hiện còn dư nợ): 254 khách hàng, tăng so với năm 2006 là 77 khách hàng. Trong đó khách hàng là DN là 60 khách hàng, chiếm 23,6%. - Khách hàng quan hệ TT quốc tế: 22 khách hàng, tăng 5 khách hàng so với 2006. * Dịch vụ thẻ ATM: Tổng số thẻ phát hành: 2447/1200 tăng 233 thẻ so với năm 2006, đạt 204% so với kế hoạch. * Hiện tại, Chi nhánh có 02 phòng Giao dịch trực thuộc. Tại trụ sở chính, Chi nhánh đã thuê thêm địa điểm giao dịch, đầu tư thêm trang thiết bị cho các phòng tổ, tạo điều kiện thực hiện đầy đủ các dịch vụ để triển khai tốt các sản phẩm mới của Ngành. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1.Hạn chế - Xuất phát từ những thuận lợi là đứng trên địa bàn thủ đô là trung tâm kinh tế lớn của cả nước nên đã thu hút được một lượng lớn khách hàng, song cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của hàng loạt ngân hàng khác nên nhiều lúc đã thiếu sự chọn lựa khách hàng, linh động trong công tác cho vay nên ngân hàng buộc phải hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, cho vay cả với những khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo an toàn tín dụng. Khi ngân hàng huy động được vốn nhiều nhưng cho vay ra không tương xứng nên để giải quyết số vốn tồn đọng, Ngân hàng đã phải giảm thấp tiêu chuẩn an toàn tín dụng nên những khoản vay này rất dễ đưa đến nợ quá hạn. - Việc chỉ đạo nắm bắt thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng, thông tin kinh tế thị trường giá cả còn chưa đầy đủ. Chính vì vậy, việc kiểm tra sử dụng vốn sau khi đã giải ngân xong các khoản vay vẫn còn lỏng lẻo, chưa có biện pháp xử lý kiên quyết khi phát hiện khách hàng có sai phạm trong quá trình sử dụng vốn. Do vậy, nhiều khách hàng đã tìm cơ hội sử dụng vốn sai mục đích hay dây dưa, chây ì trong trả nợ làm thất thoát tiền vốn của ngân hàng. - Chưa đa dạng hoá các hình thức cho vay, hình thức chủ yếu vẫn là cho vay trực tiếp nên nhiều lúc chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn vốn và tiết kiệm chi phí. - Thủ tục cho vay đôi khi còn rườm rà, thủ tục xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ còn phức tạp. - Chưa chủ động tìm kiếm các dự án có vốn đầu tư lớn. - Trong thực tế, quy mô về khối lượng tín dụng tăng nhanh, song nó lại bất cập với năng lực quản lý của cán bộ ngân hàng, dẫn đến tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng. Dư nợ bình quân quá lớn, số món vay nhiều thuộc mọi lĩnh vực nên cán bộ chuyên trách khó có thể kiểm soát thường xuyên để có biện pháp hữu hiệu kịp thời ngăn chặn. - Trong cơ chế nghiệp vụ tín dụng ban hành còn có những điểm không phù hợp với thực tiễn, những vướng mắc đề xuất của cán bộ tín dụng chưa được trả lời kịp thời nên còn hạn chế tính chủ động và sự phán quyết của họ. Những vấn đề này nếu BGĐ NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa không giải quyết sớm sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh tín dụng, giảm lòng tin dẫn đến mất khách hàng. - Trong nền kinh tế thị trường, sự đổi mới diễn ra thường xuyên liên tục, nó ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng, làm thay đổi nhu cầu của khách hàng theo xu hướng tiến bộ nên Ngân hàng phải đổi mới và đi trước một bước. Đổi mới cũng có nghĩa là phải thực hiện công tác Marketing ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Thông qua hoạt động Marketing, vị thế của ngân hàng sẽ được cải thiện trên thương trường, đồng thời qua đó, ngân hàng sẽ xác định được khách hàng mục tiêu, hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng để có chính sách phục vụ tốt hơn. Song hiện nay, tại NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa lại chưa có phòng Marketing. Điều này cũng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tín dụng của ngân hàng. 2.3.2.2. Nguyên nhân Để thực hiện một khoản cho vay hoàn chỉnh, cán bộ tín dụng thường phải thực hiện kiểm tra đánh giá khoản vay trước, trong và sau khi cho vay. Đánh giá rủi ro trước khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Mức độ rủi ro đối với những khoản vay sẽ là rất lớn nếu khâu này làm không chính xác. Để làm tốt việc này, các cán bộ tín dụng phải tập hợp và xử lý các thông tin về mọi mặt của khách hàng bao gồm cả tình hình tài chính, kinh doanh, tư cách đạo đực của khách hàng, nghĩa là cán bộ tín dụng phải hiểu rõ khách hàng trước khi có quyết định cho vay. Đánh giá rủi ro trong khi giải ngân giúp cho cán bộ tín dụng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tài sản thế chấp và khả năng thanh toán của khách hàng. Cuối cùng, sau khi khách hàng trả nợ xong, ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và đánh giá hiệu quả vốn vay. Đánh giá giai đoạn này giúp cán bộ tín dụng thấy được khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu vốn vay giúp doanh nghiệp phát triển, doanh nghiệp trả nợ theo đúng hợp đồng thì tiếp tục quan hệ với doanh nghiệp. Ngược lại, nếu vốn vay bị sử dụng lãng phí, khó khăm trong việc thu hồi nợ thì Ngân hàng sẽ hạn chế chi vay với khách hàng đó. Từ các khâu đánh giá kiểm tra như vậy, có thể rút ra một số thiếu sót từ phía cán bộ tín dụng của Ngân hàng như sau: + Mặc dù đã được quan tâm đào tạo, song vẫn chưa đáp ứng được kịp với những diễn biến thay đổi liên tục của nền kinh tế thị trường: sự am hiểu về nền kinh tế còn hạn chế nên quá trình tính toán cho vay còn chưa sát. + Chưa quan tâm nhiều đến tính khả thi của dự án vay, mới chỉ chú trọng vào tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay của khách hàng dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. + Chưa phân tích hết được năng lực tài chính của khách hàng, thường là vốn tự có tham gia vào dự án thấp, dẫn đến hiệu quả của dự án không cao, khả năng trả nợ thấp. + Công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản vay tuy đã được chú trọng và tăng cường nhưng công tác tự sửa sai còn chậm nên chưa đáp ứng được yêu cầu. Nguyên nhân khách quan * Môi trường kinh tế chưa ổn định - Cơ chế và chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới, sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay gắt với nạn hàng giả và hàng nhập lậu. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh để theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính sách vĩ mô của nhà nước cũng như tình hình thực tế trên thị trường mà do đó đã phải đối mặt với vô vàn khó khăn như hàng hoá vật tư tồn kho, không tiêu thụ được… dẫn đến tình hình sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, mất khả năng thanh toán những khoản tiền đã vay của ngân hàng để đầu tư sản xuất. Ngay như biểu thuế suất đối với vật tư hàng hoá xuất khẩu mỗi năm cũng thay đổi nhiều lần và mỗi lần thay đổi đã làm cho nhiều doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi lại bị lỗ, ảnh hưởng đến công tác thanh toán chi trả của doanh nghiệp. - Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng trên thị trường tiền tệ tín dụng đã buộc ngân hàng đôi khi phải bỏ qua những nguyên tắc tín dụng cũng như hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để thu hút khách hàng. * Các nguyên nhân về phía khách hàng - Sự yếu kém về trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng kém, giá thành cao dẫn đến hàng hoá ứ đọng, thua lỗ trong kinh doanh. - Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế. Trong nền kinh tế thị trường, muốn thành công trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có kiến thức, kỹ năng quản trị kinh doanh chứ không thể thành đạt chỉ bởi lòng nhiệt tình và sự chịu đựng gian khổ. Nhưng ở nước ta, đặc biệt ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nhà quản lý chưa đáp ứng được những yêu cầu đó. Một số doanh nghiệp khi vay vốn, họ lập phương án kinh doanh có hiệu quả, chứng minh đầu vào, đầu ra khả thi nhưng do bỏ qua những biến động thị trường nên đã bị thua lỗ. - Nhiều DNNN không theo kịp sự đổi mới của nền kinh tế, vẫn quen làm ăn theo kiểu bao cấp nên không có hiệu quả kinh tế. Trước đây các DNNN thường được ngân sách cấp vốn để kinh doanh và bù lỗ. Đến nay, khi chuyển sang hạch toán kinh doanh, vì vốn ít nên phải đi vay vốn ngân hàng để hoạt động. Mặc dù được Nhà nước ưu đãi về nhiều điều kiện vay vốn nhưng nhiều DNNN vẫn không sử dụng vốn vay có hiệu quả bởi họ vẫn có tâm lý trông chờ, ỷ lại vào nhà nước như xin khoanh nợ, xoá nợ nếu có phát sinh nợ quá hạn. Nói chung, họ chưa thực sự lo lắng về hậu quả của việc mất khả năng trả nợ vốn vay của ngân hàng và ngân hàng vẫn phải chịu sự thiệt hại từ sự thiếu trách nhiệm đó bởi việc xiết nợ tài sản thế chấp của DNNN là gần như không thể xảy ra. - Không ít chủ doanh nghiệp và các cá nhân vay vốn ngân hàng không chỉ kém về năng lực kinh doanh mà còn kém về tư cách đạo đức. Nhiều khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích, không đúng như phương án đã phê duyệt khi xin vay vốn nên không thể trả nợ đúng hạn. - Cuối cùng là các doanh nghiệp do có khó khăn về vốn nên tranh thủ chiếm dụng vốn lẫn nhau hoặc cũng vì lý do nào đó chậm trễ trong thanh toán tiền hàng cho nhau cũng làm cho nhiều doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có thu nhập để trả nợ cho ngân hàng. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO & PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA 3.1. Định hướng phát triển tín dụng của NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa 3.1.1. Định hướng chung từ năm 2008- 2010 Là một ngân hàng thương mại thì vấn đề quan trọng là phải có đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các khách hàng. Song nhu cầu đó phải có những dự án khả thi đem lại hiệu quả kinh tế xã hội thiết thực cho người vay vốn và cho nền kinh tế, đồng thời đáp ứng được các điều kiện vay vốn theo thể lệ chế độ tín dụng hiện hành, đặc biệt là điều kiện có khả năng hoàn trả nợ vay cả gốc và lãi. Với phương châm hoạt động là “đi vay để cho vay”, NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa đã có những định hướng chung cho hoạt động kinh doanh từ năm 2008- 2010 như sau: - Về nguồn vốn: Phải đa dạng hoá các hình thức huy động nhằm thu hút được khối lượng vốn lớn phục vụ cho quá trình hoạt động. - Về sử dụng vốn: Mở rộng công tác cho vay đối với mọi loại hình kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau với phương châm tăng trưởng nhưng phải an toàn tín dụng. - Kiên trì đổi mới theo cơ chế thị trường trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn trên địa bàn, đảm bảo lãi suất thực dương và hoạt động kinh doanh có lãi. - Không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế, củng cố chữ tín trong hoạt động kinh doanh để tiếp tục thu hút ngày càng lớn các nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu tư của nước ngoài. - Từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đứng vững trong cạnh tranh, hoà nhập với các ngân hàng trên địa bàn cũng như trên toàn quốc. 3.1.2. Định hướng cụ thể năm 2008 - Nguồn vốn: Tốc độ tăng trưởng 25% + Nội tệ đạt 70% + Ngoại tệ đạt 30% Trong đó huy động từ dân cư đạt 55% - Dư nợ: Tốc độ tăng trưởng 25% Trong đó: + Trung hạn đạt 20% + Ngắn hạn đạt 80% + Dư nợ ngoại tệ đạt 30% - Tỷ lệ nợ xấu < 3%/tổng dư nợ - Tăng thu dịch vụ: Phấn đấu đạt tỷ lệ 15%/tổng thu nhập ròng - Kế hoạch tài chính: Đạt tốc độ tăng trưởng 20% 3.2. Giải pháp thực hiện Hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn trong đó mức độ rủi ro cao và tín dụng là một trong những lĩnh vực có rủi ro cao nhất. Đối với các NHTM Việt Nam, hoạt động tín dụng đang là một trong những lĩnh vực chiếm tỷ trọng 85 – 90% doanh thu, nên việc đảm bảo chất lượng tín dụng là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu và là nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của mỗi NHTM. Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể sau: 3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Trong mọi lĩnh vực, con người là yếu tố quyết định. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước hết phải do chính những cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng thực hiện. Vì vậy, cán bộ tín dụng không những am hiểu về nghiệp vụ mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng tiếp cận được với thị trường. Chiến lược để nâng cao chất lượng tín dụng là tiếp tục đổi mới đội ngũ cán bộ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ tín dụng. NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa trong những năm qua đã rất quan tâm và chú trọng nâng cao trình độ cho cán bộ, đã cử rất nhiều cán bộ đi học nâng cao trình độ ở các trường đại học, nhờ đó, trình độ cán bộ nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng được nâng lên rõ rệt. 3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Thẩm định tín dụng là xác định khả năng hay ý muốn của người vay trong việc hoàn trả tiền vay. Có nhiều yếu tố mà các ngân hàng cần phải xem xét về khả năng và sự sẵn lòng hoàn trả tiền vay, phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng tín dụng hay không. Trong đó cần chú ý đến 5 nhân tố quan trọng, đó là năng lực, uy tín, vốn, tài sản thế chấp và điều kiện hoạt động. Trong các nhân tố này, uy tín là nhân tố quan trọng nhất. Nếu như khâu thẩm định được thực hiện tốt thì các nhà quản trị ngân hàng sẽ đưa ra được những quyết sách đúng đắn. Tuy nhiên, để làm được điều đó, các ngân hàng cần phải: *Thực hiện thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác - Đối với doanh nghiệp + Ngân hàng cần phải biết bản chất các hoạt động của doanh nghiệp, những sản phẩm nào được sản xuất, được buôn bán, những sản phẩm dịch vụ nào được đưa ra, được coi là hàng hoá chính hay hàng hoá phụ, phục vụ cho mục đích tiêu dùng hay sản xuất. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thu thập thông tin về tính ổn định của nguồn nguyên liệu, lao động, thị trường nơi doanh nghiệp cung ứng sản phẩm. + Để có được đầy đủ thông tin về tình trạng tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng phải xem xét báo cáo tài chính, thu thập các thông tin về tình hình vay trả của đơn vị vay vốn trong quá khứ, để từ đó đưa ra đánh giá về uy tín của đơn vị vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cần điều tra các thông tin từ bên ngoài như điều tra về nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều tra từ bạn hàng của đơn vị vay vốn, các nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng tại ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên hoạt động của trung tâm này còn nhiều hạn chế. Vì vậy, ngân hàng cần trang bị các phương tiện thông tin hiện đại, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, làm công tác thu nhập thông tin phòng ngừa rủi ro để tran cứu thông tin về doanh nghiệp được chinh xác, qua đó ngân từng bước sàng lọc và chọn khách hàng để đầu tư. + Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với doanh nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện nắm vững thông tin có liên quan đến khách hàng, đánh giá được đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát. Thông qua việc quan hệ thanh toán với ngân hàng, có thể nắm bắt được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào số dư trên tài khoản của họ, ngân hàng biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng vốn, cũng như quan hệ của họ với các bạn hàng trong việc mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng là cách tốt nhất để thu thập thông tin về doanh nghiệp, là cơ sở để ngân hàng tiết kiệm chi phí thẩm định và tránh được rủi ro về đạo đức. - Đối với hộ sản xuất Nguồn thông tin thu thập chủ yếu là tuổi, trình độ học vấn, đạo đức, khả năng, kỹ năng lao động, tình hình kinh tế và kinh nghiệm sản xuất, các tệ nạn xã hội. Ngoài ra cần tìm hiểu thêm qua chính quyền địa phương để xác định rõ thêm về tư chất của hộ vay. Như vậy, trên cơ sở thông tin đã thu thập được, ngân hàng tiến hành phân tích và xử lý thông tin để từ đó đưa ra những quyết định chính xác, có đầu tư hay không. * Phân tích tài chính đơn vị vay vốn Việc thường xuyên phân tích tài chính đơn vị vay vốn để hiểu rõ năng lực tài chính đơn vị, từ đó làm cơ sở đưa ra những phán quyết tín dụng là việc làm hết sức cần thiết. Chính vì vậy, cán bộ tín dụng cần đi sâu phân tích các khoản phải thu, phải trả, thu nhập và chi phí, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, đồng thời tính toán được hệ thống các chỉ số, đặc biệt là chú trọng các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán. Nên duy trì phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị vay vốn 6 tháng 1 lần để kịp thời phân loại khách hàng trong từng thời kỳ, từ đó có định hướng đầu tư và cơ chế ưu đãi phù hợp. * Đánh giá tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh và trình độ của người điều hành Dựa vào hồ sơ xin vay của khách hàng và các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau, Ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá phương án, dự án sản xuất kinh doanh mà khách hàng sử dụng vốn vay để đầu tư. Bởi phương thức sản xuất kinh doanh có khả thi, có triển vọng tốt sẽ phần nào đảm bảo vốn vay của ngân hàng chắc chắn được hoàn trả. Hơn nữa, phương án đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng, trình độ và kinh nghiệm của người quản lý. Trong bất kỳ tình huống khó khăn nào xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì với một người quản lý năng động, sáng tạo và có kinh nghiệm sẽ có thể giải quyết một cách nhanh chóng, có hiệu quả. Đây cũng là một yếu tố đáng quan tâm trước khi xem xét có cho vay hay không. 3.2.3. Tăng cường công tác huy động vốn Một NHTM mạnh là ngân hàng có nguồn vốn lớn, vì vậy, công tác huy động vốn tại chỗ có ý nghĩa rất quan trọng. Thời gian qua, với lợi thế của mình, NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa đã sử dụng các giải pháp đồng bộ khâu củng cố mạng lưới đến quảng cáo, tác phong phục vụ đã tạo ra được một lượng vốn lớn. Nếu chỉ dừng lại ở đố mà không tiếp tục tăng cường thường xuyên các biện pháp tốt thì sẽ bị thụt lùi, không đủ mạnh để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Để làm tốt công tác huy động vốn, cần làm tốt hơn các giải pháp cụ thể sau: - Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền trực tiếp, tuyên truyền qua mạng lưới thông tin đại chúng, vận dụng các hình thức huy động thích hợp để khuyến khích khách hàng gửi tiền, đảm bảo sự ổn định và tăng cường được nguồn vốn. - Cải tiến và thay đổi phong cách giao dịch, lề lối làm việc, giải quyết nhanh và chính xác mọi công việc, không để làm mất thời gian của khách hàng. 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay Các khoản tín dụng thực sự có hiệu quả phải là những khoản cho vay ra được thu hồi về đúng kỳ hạn. Muốn vậy, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Đây là những bướ thực hiện đúng theo quy trình nghiệp vụ vì thông qua kiểm tra mới có thể biết được khách hàng sử dụng vốn vay như thế nào ? kết quả sản xuất kinh doanh ra sao ? Để giải quyết vấn đề này, trong thời gian tới, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra kiểm soát, tổ chức các đợt kiểm tra điểm, kiểm tra chéo nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Công tác kiểm tra giám sát không chỉ đơn thuần là kiểm tra khách hàng mà còn là để phát hiện những thiếu sót chủ quan từ phía Ngân hàng, qua đó có những biện pháp uốn nắn cán bộ chủ chốt kịp thời. 3.2.5. Giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn Trong những năm quá, các NHTM nói chung có tỷ lệ nợ quá hạn lớn và có xu hướng gia tăng. Việc giải quyết như thế nào là vấn đề các NHTM còn nhiều lúng túng. Cần phải có những biện pháp chỉ đạo cụ thể để thu hồi được nợ trong thời gian nhanh nhất. Việc đầu tiên là phải phân tích các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi để tìm hiều nguyên nhân phát sinh, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp, cụ thể là : + Nếu những khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng do những nguyên nhân bất khả kháng thì có thể áp dụng các chế tài tín dụng như gia hạn nợ, giảm nợ hoặc là thu nợ dần. + Nếu những khách hàng cố tình chây ỳ, không chịu trả nợ ngân hàng thì phối hợp với chính quyền địa phương, xử lý tín dụng để thu hồi nợ hoặc khởi kiện trước pháp luật. Cán bộ tín dụng phải kiên trì bám sát khách hàng để đôn đốc thu hồi nợ quá hạn và đề xuất các biện pháp xử lý nợ. + Kiểm tra, củng cố hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay của các khoản nợ quá hạn, xử lý dứt điểm từng bước theo đúng quy trình nghiệp vụ và các quy định của pháp luật, làm cơ sở cho việc xử lý nợ theo văn bản 238 của NHNo & PTNT Việt Nam. + Mạnh dạn áp dụng các cơ chế tài chính cho phép để giải quyết các khoản nợ tồn đọng một cách có hiệu quả, cụ thể là khi phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi mà ngân hàng đã xiết nợ bằng tài sản. Những tài sản đó có đủ hồ sơ pháp lý hợp pháp thì thực hiện pháp mại. Trường hợp tài sản xiết nợ bán chậm hoặc khó bán thì ngân hàng được phép cho thuê tài sản hoặc sử dụng vào mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu bù đắp khoản vay bị rủi ro. Trường hợp đã xử lý hết tài sản mà vẫn còn nợ thì đề nghị xử lý theo văn bản 238 của NHNo & PTNT Việt Nam. 3.2.6. Quản lý rủi ro Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế của đất nước và là trung gian tài chính- tiền tệ của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy có thể thấy rằng tính chất hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là kinh doanh trên rủi ro, có thể nói rằng rủi ro của Ngân hàng thương mại là tổng rủi ro của các doanh nghiệp cho nên để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, việc tìm ra các biện pháp quản lý rủi ro là việc làm hết sức bức thiết đối với Ngân hàng thương mại. Mỗi Ngân hàng có một cách đi riêng trong công việc này. Song nhìn chung thì biện pháp phân tán rủi ro đang được nhiều Ngân hàng thương mại áp dụng nhất dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngân hàng có thể cho vay hợp vốn, mọi vấn đề đều được san sẻ : từ mức vốn góp đến lợi nhuận, rủi ro, trách nhiệm, quyền hạn... Khi khách hàng đề nghị một khoản tín dụng lớn mà Ngân hàng thấy cần phải cho vay hợp vốn thì Ngân hàng cần xem xét sẽ hợp tác với ai, nhường đi bao nhiêu quyền lợi để san sẻ rủi ro, ai sẽ quản lý tài sản thế chấp... Có thể sáp nhập, hợp nhất, liên doanh liên kết. Đây là biện pháp phù hợp với các Ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay, xuất phát từ thực trạng các Ngân hàng này có vốn nhỏ, uy tín thấp, khả năng thanh toán thường xuyên không được đảm bảo... Giải pháp này vừa tiết kiệm chi phí, nâng cao tiềm lực và lợi thế cạnh tranh, đa dạng hóa hoạt động, vừa đem lại khả năng chống đỡ rủi ro cao. Ngoài ra, Ngân hàng có thể biến khoản cho vay thành vốn góp liên doanh. Đây cũng là một hình thức phân tán rủi ro. Hoặc Ngân hàng có thể lập quỹ dự phòng rủi ro và tham gia bảo hiểm tín dụng. Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng thường xuyên tồn tại và tác động trực tiếp tới lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Đối với rủi ro tín dụng có thể được bảo hiểm bằng kỹ năng quản lý tín dụng, quỹ dự phòng rủi ro và hợp đồng bảo hiểm, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên cho Ngân hàng. Cũng có thể đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư. Để giảm bớt các rủi ro phải gánh chịu, các Ngân hàng không nên cho vay một doanh nghiệp, một ngành... khoản tín dụng quá lớn. Xuất phát từ hướng đi, mục tiêu tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc gia, bối cảnh kinh tế- tài chính quốc tế... mà có tỷ trọng tối ưu cho từng ngành, từng khu vực kinh tế trong từng thời kỳ. 3.2.7. Thực hiện các hoạt động Marketing ngân hàng Đây là các biện pháp quảng cáo để khách hàng hiểu rõ hơn về ngân hàng. Muốn làm được như vậy, hoạt động Marketing ngân hàng có nhiều biện pháp như sau : + Tuyên truyền thông qua phương tiện thông tin đại chúng + Tổ chức các hội nghị khách hàng để giới thiệu những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tham khảo những ý kiến đóng góp của khách hàng. + Ngân hàng có thể tác động vào tâm lý của khách hàng qua việc trao đổi quà tặng cho các khách hàng thường xuyên gửi tiền vào ngân hàng hoặc có những lãi suất ưu đãi khi họ có nhu cầu vay vốn ngân hàng. + Thực hiện đa dạng hoá các hình thức hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro. 3.2.8. Phân loại khách hàng Để đánh giá khách hàng phải dựa vào một số tiêu chí nhất định, qua đó phân loại khách hàng ở các mức độ khác nhau. Sau khi phân loại được khách hàng, ta có thể đưa ra được các giải pháp như tiến hành tập trung cho vay các khách hàng có tài chính lành mạnh, quan hệ với ngân hàng sòng phẳng. Còn những khách hàng khó khăn về tài chính, nếu ổn định được sản xuất kinh doanh, có dự án khắc phục thì có thể kiểm tra thẩm định để cho vay, từ chối những khách hàng không có khả năng ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, không có dự án khả thi. 3.2.9. Thực hiện nghiêm túc các thể lệ, chế độ tín dụng hiện hành *Quy chế thể lệ tín dụng Những năm gần đây, chế độ thể lệ tín dụng của NHTM luôn luôn được bổ sung, thay đổi để phù hợp với chính sách đổi mới của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, trong thực tế giải quyết công việc, cán bộ tín dụng khó có thể nắm vững hết những văn bản pháp quy trong lĩnh vực này đang còn hoặc đã hết hiệu lực và khó lường trước được nội dung trong văn bản pháp quy có mâu thuẫn hoặc phủ nhận lẫn nhau không ? Thực trạng này đang là một khó khăn, lúng túng cho những cán bộ làm công tác tín dụng. Chính vì vậy, trong điều kiện kinh tế xã hội và pháp luật hiện nay, cần phải coi trọng việc vận dụng các văn bản pháp quy vào thực tế cho phù hợp với tình hình từng khách hàng. Ngoài ra, cần giữ vững quy trình giải quyết cho vay theo hình thức 3 công đoạn : cán bộ tín dụng thẩm định, trưởng hoặc phó phòng tín dụng tái thẩm định (nếu cần thiết) và ký kiểm soát, lãnh đạo ký quyết định cho vay. Giải quyết công việc theo quy trình này đảm bảo được tính dân chủ, phân định rõ ràng trách nhiệm và kiểm tra, đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Song để thực hiện nghiêm túc các chế độ thể lệ tín dụng thì ngoài việc giáo dục ý thức cho cán bộ cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong việc chấp hành chế độ, một mặt vừa nâng cao trách nhiệm cán bộ tín dụng trong khi cho vay, vừa phát hiện được những thiếu sót để có biện pháp sửa chữa kịp thời. *Quy chế đảm bảo tiền vay Thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản khi vay vốn ngân hàng là một trong những biện pháp đảm bảo tín dụng ở các NHTM. Từ năm 1999 trở về trước, các doanh nghiệp nhà nước không phải thế chấp tài sản. Sang năm 2000 thì các tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn khách hàng để cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản và tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình. Vì vậy, theo những quy định trong Nghị định 178 của Chính phủ, Thông tư 06 của NHNN và Quyết định 167 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam thì hầu hết đều phải có thế chấp bằng tài sản, trừ những trường hợp cho vay theo QĐ 67/TTg, người vay vốn ngân hàng là những doanh nghiệp nhà nước, những hộ vay vốn có đủ các điều kiện sau đây sẽ được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay : + Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ ngân hàng đúng hạn gốc và lãi ; + Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi ; + Có khả năng tài chính và các nguồn thu hợp pháp để có thể trả nợ cho tổ chức tín dụng ; + Cam kết thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay sai mục đích và cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. + Đối với doanh nghịêp nhà nước, cần phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề. 3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cấp chính quyền - Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước điều chỉnh hoạt động tín dụng thì không nên hình sự hoá các quan hệ tín dụng, không luật hoá các loại hình bảo đảm tiền vay của NHTM, nhưng phải nâng cao tính pháp lý của hợp đồng tín dụng. Việc NH cho vay có thế chấp, cầm cố hay không là do bên cho vay và bên vay thoả thuận trong hợp đồng, nếu bên nào vi phạm sẽ do toà án kinh tế xét xử. Chính phủ không nhất thiết phải can thiệp quá sâu và các nghiệp vụ NH. - Nhà nước cần sớm đưa thị trường chứng khoán ở Hà Nội vào hoạt động để hình thành nơi trao đổi, mua bán các giấy tờ có giá. Điều này giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền có kỳ hạn, bởi vì khi cần vốn đột xuất họ có thể đem mua bán trên thị trường chứng khoán để có thể nhận được khối lượng tiền theo nhu cầu. - Nhà nước cần nhanh chóng phê chuẩn và đưa vào hoạt động tổ chức mua bán nợ. Nhiệm vụ của tổ chức này là mua toàn bộ số nợ tín dụng xấu của các NHTM để phân tích xử lý thu hồi nợ theo kiểu chuyên môn hoá, bất kể số nợ ấy có tài sản thể chấp cầm cố hay không. Có như vậy mới ‘làm sạch’ được bảng cân đối tài sản của các NHTM và để cho các NHTM có thời gian chấn chỉnh hoạt động theo phương án cải tổ mới. - Nhà nước cần tăng cường năng lực tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước, cụ thể là tăng cường vốn tự có cho các doanh nghiệp này. Đồng thời Nhà nước cũng cần xây dựng những định hướng đầu tư phù hợp cho các doanh nghiệp nhà nước. - Tiếp tục củng cố và sớm hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, từ đó tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nhà nước phải có chính sách ưu tiên đối với hoạt động ngân hàng (vốn điều lệ, công nghệ), hoạt động ngân hàng có vai trò là đòn bẩy của nền kinh tế. Nếu hoạt động ngân hàng không tốt, không phát huy hiệu quả dẫn đến nền kinh tế kém phát triển, đồng thời về lâu dài sẽ không có đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài. - Cần quy định rõ trách nhiệm của UBND các cấp, các bộ, ngành có liên quan khi tham gia phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh và trách nhiệm của ngân hàng, tránh tình trạng khi có rủi ro xảy ra thì mọi trách nhiệm đều thuộc về phía ngân hàng. - Vấn đề thế chấp, cầm cố, bảo lãnh khi vay vốn ngân hàng thì tài sản thế chấp chủ yếu là nhà đất, nhưng giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được cấp đầy đủ, do đó rất khó cho ngân hàng trong việc mở rộng cho vay. Vì vậy, UBND Thành phố, Sở Địa chính có kế hoạch đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo thuận lợi cho nhân dân có đủ căn cứ pháp lý thế chấp vay vốn ngân hàng để phát triển kinh tế. - Hoạt động NHNo & PTNT gắn liền với sự phát triển nông nghiệp và nông thôn, Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên về vốn, về thuế, nhất là về xử lý nợ do nguyên nhân bất khả kháng. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - NHNN nên rà soát lại các văn bản, xoá bỏ tình trạng các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không phù hợp với thực tế, làm cho hệ thống văn bản ngành mang tính pháp lý cao chứ không đơn thuần là hướng dẫn nghiệp vụ như hiện nay. - Cần nâng cao hiệu lực thanh tra, chú trọng vào các biện pháp khắc phục những tồn tại và có thái độ kiên quyết đối với những đơn vị có sai phạm mà không chịu sửa sai. - NHNN cần phải tiêu chuẩn hoá các tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng, xây dựng một chính sách lãi suất phù hợp với từng ngành, từng vùng, cân đối giữa lãi suất cho vay và hiệu quả kinh tế của người nông dân để có một cơ chế về lãi suất hợp lý, tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển. - NHNN cần tăng cường đẩy mạnh hoạt động của bộ phận trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro vì đây là đầu mối để thu hút và cung cấp thông tin cho các NHTM nhằm giúp cho NHTM có được những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, cũng cần quy định một mức độ liên đới trách nhiệm của trung tâm này trong trường hợp các NHTM bị rủi ro do sử dụng thông tin thiếu chính xác mà trung tâm này cung cấp. 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam - Trong thời gian qua rủi ro đối với hoạt động tín dụng có xu hướng tăng lên, các NHTM phải tự chịu trách nhiệm về các rủi ro trong cho vay, đặc biệt có thể gia tăng rủi ro đạo đức do chính cán bộ tín dụng trong việc thực hiện các thể lệ chế độ gây ra. Dư nợ cứ tiếp tục tăng nhanh, trong khi số lượng cán bộ tín dụng hầu như không tăng, điều kiện giao thông ở nông thôn rất khó khăn... làm tăng áp lực lên các cán bộ tín dụng. Đồng thời trách nhiệm và khối lượng công việc của cán bộ tín dụng gia tăng nhưng cơ chế tiền lương chậm được cải thiện cũng làm tăng tính rủi ro của lĩnh vực tín dụng. Xét thấy NHNo & PTNT Việt Nam sau khi khảo sát thực tế cần xây đựng một số định mức tương đối chuẩn đối với cán bộ tín dụng. Kèm theo việc kiểm tra, phân loại cán bộ tín dụng theo bậc lương, trình độ năng lực, bằng cấp... Quy định hệ số tiền lương và chế độ thù lao thoả đáng đối với cán bộ tín dụng nhằm giải quyết một số vấn đề mà thực tiễn nhiều nơi đang diễn ra đó là : Có nhiều cán bộ có năng lực nhưng rất sợ làm cán bộ tín dụng. Việc sử dụng tài sản thế chấp hiện nay là một vấn đề khó khăn và phức tạp, cần có biện pháp để tháo gỡ. NHNo & PTNT Việt Nam cần có sự chỉ đạo và tác động tới các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng để hỗ trợ và ủng hộ ngân hàng trong việc xử lý tài sản thế chấp thu nợ cho ngân hàng. - Là cơ quan hoạch định các chiến lược kinh doanh và cơ chế tài chính, NHNo & PTNT Việt Nam cần có sự điều chỉnh lại cơ chế khoán tài chính nhằm mục đích phải tạo ra động lực thúc đẩy các hoạt động kinh doanh ngân hàng đạt hiệu quả cao, tránh gây áp lực cho các đơn vị thành viên và các chi nhánh cơ sở nhất là đối với các đơn vị và chi nhánh đang gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Điều này bản thân nó lại ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng tín dụng. KẾT LUẬN Nền kinh tế thị trường đặt các NHTM trước những thuận lợi và thách thức mới vì hoạt động tín dụng ngân hàng luôn gắn với môi trường cũng như các lĩnh vực của nền kinh tế. Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận, nhưng trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó, các NHTM luôn gặp phải một rào cản lớn, đó là rủi ro. Đây là một điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên, mức độ rủi ro đó còn tuỳ thuộc vào cơ chế quản lý, điều hành, quy trình tác nghiệp cũng như môi trường kinh doanh của từng NHTM. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM trong mọi thời kỳ, nhất là hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Từ khi thành lập hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam đến nay, NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa đã trải qua nhiều bước thăng trầm, có lúc tưởng như không trụ vững nổi. Chính trong những lúc khó khăn đó, ngân hàng đã tìm ra lối thoát để tồn tại. Từ việc kiện toàn lại bộ máy tổ chức, phân tích đánh giá khách quan thực trạng hoạt động kinh doanh để thấy rõ kết quả đạt được và quan trọng hơn là tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của nó, từ đó rút ra những bài học thực tiễn sâu sắc, đồng thời chớp lấy thời cơ, vận hội mới để xác định rõ mục tiêu kinh doanh, tìm giải pháp mở rộng chất lượng hoạt động kinh doanh. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng là một đề tài vô cùng rộng lớn và phức tạp. Do quá trình thực tập còn có nhiều hạn chế, cộng thêm kiến thức vê lĩnh vực này còn hạn hẹp nên chuyên đề thực tập của em vẫn còn rất nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các cán bộ ngân hàng để bài viết này sát với thực tiễn hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và anh chị nhân viên NHNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính- Fredric S.Mishkin (1994), NXB Khoa học Kỹ thuật. 2. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ TS. Nguyễn Hữu Tài (2002), NXB Thống kê 3. Giáo trình Ngân hàng thương mại- PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007), NXB Kinh tế Quốc dân 4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- PGS.TS. Lưu Thị Hương (2007), NXB Kinh tế Quốc dân 5. Tín dụng Ngân hàng (2000)- TS. Hồ Diệu 6. Tạp chí tài chính doanh nghiệp số 5/2007 7. Một số tài liệu liên quan khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH23.docx
Tài liệu liên quan