Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

Ngân hàng thương mại luôn là kênh dẫn vốn chủ yếu và quan trọng nhất từ người có vốn đến người sử dụng vốn. Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ quạn trọng nhất của các Ngân hàng thương mại, vì vậy ngân hàng muốn phát triển phải coi trọng công tác tín dụng. Từ nghiệp vụ tín dụng có tác động đến các hoạt động khác của ngân hàng, đồng thời nó mang lại khoản thu nhập chủ yếu cho một Ngân hàng. Tuy nhiên tín dụng là một nghiệp vụ chưa đựng rất nhiều rủi ro. Chất lượng tín dụng luôn là vấn đề nổi cộm, được quan tâm hàng đầu của NHTM. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì mục tiêu lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phat triển của chi nhánh và toàn bộ hệ thống. Từ đó tăng tiềm lực về tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng cường củng cố và mở rộng khách hàng.

doc66 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ đồng. - Nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa, hoạt động kinh doanh có hiệu quả đó tận dụng vốn tự có để kinh doanh, không vay vốn ngân hàng. Ngoài duy trì quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn, Sở giao dịch I luôn chú trọng đầu tư đối với các DNV&N, cho vay tiêu dùng, là khách hàng có tiềm năng phát triển, tăng trưởng nhanh về số lượng và quy mô, là lực lượng năng động và hiệu quả của nền kinh tế. Việc cho vay thành phần kinh tế này không những góp phần làm cho cơ cấu tín dụng bền vững hơn, an toàn hơn, mà cũng phát triển được các loại hình dịch vụ, gúp phần làm tăng thu dịch vụ cho ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả cho vay đối với các DNV&N chưa đạt được tốc độ tăng trưởng là do: Các DNV&N thường cú quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu ít lại thiếu hoặc không có tài sản đảm bảo. Trong khi cơ chế cho vay của ngân hàng yêu cầu DN phải có hệ số tự tài trợ trên 15% để đảm bảo an toàn vốn, do vậy Sở giao dịch I rất khó khăn trong việc đẩy mạnh cho vay đối với thành phần này. Đến 31/12/2007, dư nợ đầu tư và cho vay đạt 4.359 tỷ đồng, giảm 140 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2006, đạt 87,5 % kế hoặc của năm 2007. Trong đó, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.902 tỷ đồng, tăng 324 tỷ đồng (+11,7%) so với năm 2006, đạt 97% kế hoạch NHCT Việt nam giao. Cơ cấu dư nợ cho vay nền kinh tế như sau: - Dư nợ trung và dài hạn đạt 2.093 tỷ đồng, chiếm trọng 67,5% trong tổng dư nợ, tăng 212 tỷ đồng so với năm 2006. - Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước đạt 2.341 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75,5%, tăng 260 (12,5%) tỷ đồng so với năm 2006. - Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 760 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24,5% trong tổng dư nợ, tăng 65 tỷ đồng ( 9,3%) so với năm 2006. - Dư nợ VND đạt 1.958 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 63% trong tổng dư nợ, tăng 52 tỷ đồng so với năm 2006, đạt 93,2% kế hoạch được giao. - Dư nợ ngoại tệ quy VND đạt 1.143 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 37% trong tổng dư nợ, tăng 272 tỷ đồng so với năm 2006, vượt 3,9% so với kế hoạch được giao. - Dư nợ ngắn hạn đạt 1.008 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 32,5% trong tổng dư nợ, tăng 112 tỷ đồng so với năm 2006. Công tác cho vay được mở rộng tới mọi đối tượng khách hàng là các Tổng công ty; Công ty liên doanh; Công ty có vốn đầu tư nước ngoài; DNV&N; Khu vực kinh tế tư nhân; Cho vay tiêu dùng...nhằm đa dạng hóa khách hàng theo hướng chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Vốn vay được hướng vào những ngành hàng, mặt hàng chiến lược có triển vọng phát triển bền vững như: lương thực thực phẩm, dược phẩm, điện lực, dầu khí, viễn thông…các khoản vay đều phát huy tốt hiệu quả kinh tế. Sở giao dịch I được NHCT Việt Nam chọn làm ngân hàng đầu mối giải ngân dự án Vệ tinh VINASAT của Tập đoàn BCVT Việt Nam, với số tiền 164 triệu USD. Trong đó, NHCT Việt nam tham gia 86 triệu USD, dự án đã ký hợp đồng tín dụng, việc giải ngân đã được thực hiện trong năm 2007. Trong năm qua, do tích cực làm tốt công tác tiếp thị, Sở giao dịch I đã có thêm 200 khách hàng vay mới, với dư nợ tăng lên trên 100 tỷ đồng. Chất lượng tín dụng: Nhờ làm tốt thẩm định cho vay, kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Nợ quá hạn đến 31/12/2006 chỉ có 1 tỷ 470 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,05% trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Năm 2007 Nhờ làm tốt thẩm định cho vay, kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Nợ quá hạn đến 31/12/2007 chỉ có 1 tỷ 500 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,05% trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Thu hồi nợ tồn đọng: Việc giải quyết thu hồi nợ đọng (đó hạch toán ngoại bảng) trong năm qua gặp rất nhiều khó khăn do hầu hết các khoản nợ đều phát sinh từ nhiều năm trước, các đơn vị có nợ đọng hoạt động cầm chừng, nguồn thu rất ít; có đơn vị đó cam kết trả nợ nhưng không thực hiện, Sở giao dịch I luôn tích cực bám sát, đôn đốc và đó thu hồi được 1 tỷ 200 triệu đồng. Tuy nhiên, kết quả thu hồi nợ đọng cả năm chưa đạt kế hoạch NHCT Việt Nam giao. 2.2.3. Các hoạt động khác: a/ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007 đạt 198 triệu USD, tăng 5% so với năm 2006. Trong đó: L/C nhập đạt 861 món, tăng 6% về số món. Nhờ thu nhập thông báo 437 món, tăng 37% về số món và 30% giá trị. Bảo lãnh trong nước phát hành 736 món, trị giá 171,4 tỷ đồng, tăng 5,6% về số món và 40% giá trị. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ khá thuận lợi, tỷ giá ngoại tệ chỉ tăng 0,9% so với năm 2006. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 453 triệu USD, không tăng so với năm trước, do từ tháng 2/2006 NHCT Việt Nam yêu cầu ngừng giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường liên NH. Sở giao dịch I ngoài mua ngoại tệ từ NHCT Việt nam, đó tăng cường mua từ doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Các hoạt động khác như giải ngân dự án ODA, WB đều thực hiện tốt. Các bàn đại lý thu đổi ngoại tệ được củng cố, chấn chỉnh, đảm bảo kinh doanh an toàn, có hiệu b/ Hoạt động thanh toán: Với sự phát triển khá toàn diện của các mặt hoạt động kinh doanh với công nghệ ngày càng được hoàn thiện. Hoạt động kế toán không chỉ hoàn thành khối lượng công việc lớn của mình, mà còn thực hiện tốt vai trò " đầu mối thanh toán bắc cầu" cho một số chi nhánh NHCT trong cả nước và các ngân hàng khác hệ thống. Doanh số thanh toán cả năm lờn tới 590 ngàn tỷ đồng, tăng 33% so với năm 2006 trong đó doanh số thanh toán chuyển khoản luôn chiếm trên 97%, song đều được xử lý, hạch toán cập nhật, kịp thời, chính xác. Các hoạt động thanh toán thẻ, séc du lịch, chi kiều hối, thanh toán TTR đều tăng trưởng mạnh so với năm 2006. Nhờ làm tốt công tác thanh toán nên trong năm đó có 570 khách hàng là tổ chức và cá nhân mở tài khoản giao dịch. Đến nay đó có 8892 khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế gửi tiền, vay tiền và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và hơn 75 ngàn khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại Sở giao dịch I. Hoạt động kế toán còn làm tốt nhiệm vụ đầu mối thu thập thông tin, giúp Ban lãnh đạo kịp thời điều hành hoạt động kinh doanh hiệu quả, đặc biệt là đối với công tác huy động vốn. 2.3. Mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2008 Trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2007, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp kinh doanh của NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I đề ra các mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2008 như sau : 2.3.1 .CÁC MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008 1. Nguồn vốn huy động tăng 5 -7% so với năm 2007 (Tăng 1.200 tỷ đồng) 2. Dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 10- 15%, đạt 3.100 tỷ đồng (cho vay Dự án Vinasat) Trong đó: - Dư nợ DNNN: 70% - Dư nợ có tài sản đảm bảo: 45% 3. Lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt 350 tỷ đồng. 4.Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%. 5.Thu phí dịch vụ tăng 15 - 20%, đạt 17 tỷ đồng. 6.Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro: Theo số NHCT Việt Nam giao. 2.3.1. NHIỆM VỤ KINH DOANH NĂM 2008 1. Về nguồn vốn: Theo dõi sát thị trường, tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư. vận dụng chính sách lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng; duy trì ổn định khách hàng tiền gửi truyền thống. Chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, chính trị, đoàn thể xã hội, tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới, tạo được cơ cấu nguồn vốn cân đối, ổn định. Làm tốt công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng kể cả doanh nghiệp và dân cư có nguồn tiền gửi lớn để đàm phán giữ nguồn khi đến hạn. Tiếp tục đưa ra nhiều hình thức khuyến mại mới (quà tặng; lãi suất) phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền. Đặc biệt phải quan tâm việc cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch và phong cách phục vụ khách hàng văn minh doanh nghiệp. 2. Hoạt động tín dụng: Định hướng cơ bản là tăng trưởng tín dụng phải tuyệt đối an toàn với cơ cấu tín dụng cân đối, hiệu quả, bền vững. Do đó, cần tập trung vào một số nội dung sau: + Tăng cường nắm bắt thông tin nhiều chiều về khách hàng, nhất là khách hàng có dư nợ lớn, có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng để có biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra. + Rà soát lại toàn bộ khách hàng đang có dư nợ tín dụng, phân tích, đánh giá, chấm điểm tín dụng, xếp hạng khách hàng để có hướng đầu tư đúng, đảm bảo an toàn vốn. Đối với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, công nợ nhiều, kinh doanh thua lỗ thì giảm dần dư nợ tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng. Tiếp tục áp dụng các biện pháp cần thiết để tận thu các khoản nợ khó đòi. + Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả cao, nguồn trả nợ chắc chắn để cho vay, đảm bảo tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng, an toàn và hiệu quả. Phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho vay các DNV&N, doanh nghiệp tư nhân, cá thể có đủ điều kiện và năng lực kinh doanh, nhằm tích cực chuyển cơ cấu dư nợ. + Cán bộ tín dụng cần nâng cao năng lực phân tích những diễn biến của kinh tế thị trường để có chiến lược đầu tư đúng hướng. Nâng cao năng lực quản lý rủi ro. Có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, thực hiện tốt việc thẩm định và quyết định cho vay. Tính toán, xác định đúng kỳ hạn trả nợ, trả lãi vay phù hợp với chu kỳ kinh doanh, theo dõi kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, tuyệt đối không để phát sinh nợ quá hạn. + Tăng cường tự kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động, đảm bảo an toàn tài sản của cả Ngân hàng và khách hàng. 3. Hoạt động phát triển dịch vụ: Đánh giá toàn diện và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ hiện có, đẩy mạnh cung cấp các loại hình dịch vụ đến các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm. Tiếp tục triển khai mạnh các dịch vụ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng nhằm tăng cường thu phí dịch vụ như: Dịch vụ chuyển tiền nhanh, Internet banking, cho vay du học. Tiếp tục đề nghị NHCT Việt Nam đẩy nhanh việc nhập két sắt để cho thuê với số lượng khách hàng lớn. Phối hợp chặt chẽ với các trường Đại học và các đơn vị có quan hệ giao dịch để phát triển thẻ ATM, VISACARD, MASTERCARD. Năm 2008, thực hiện thành công việc nối mạng thanh toán nội bộ với NHPT Việt Nam. Tiếp tục tìm thuê địa điểm để mở thêm điểm giao dịch mẫu, thu hút khách hàng mới. 4. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng: Xây dựng cơ chế thi đua khen thưởng thiết thực và phải gắn quyền lợi vật chất với các mục tiêu thi đua, để thi đua thực sự là động lực khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ, là nơi để cán bộ thể hiện tài năng, trách nhiệm của mình đối với cơ quan. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua gắn với mục tiêu phát triển HĐKD trong từng giai đoạn. 5. Đổi mới cơ chế tiền lương kinh doanh: Đây là vấn đề nhạy cảm luôn được người lao động quan tâm, không đơn thuần là quyền lợi vật chất mà quan trọng hơn là sự ghi nhận, đánh giá đúng đắn của tập thể đối với sự đóng góp của người lao động. Do đó, việc áp dụng cơ chế lương kinh doanh của NHCT Việt Nam phải thật sự gắn liền với năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của từng phòng và từng người lao động, qua đó có tác dụng nâng cao hiệu quả kinh doanh của cả chi nhánh. 6. Công tác tổ chức cán bộ: Căn cứ mô hình tổ chức mới của NHCT, sắp xếp bố trí lao động phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ theo từng chuyên đề, đặc biệt đào tạo cán bộ giỏi, chuyên sâu ở những nghiệp vụ mới; chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, kiến thức kinh tế thị trường…chú trọng xây dựng phong cách văn hoá giao dịch, đề cao lề lối làm việc có kỷ cương, kỷ luật trong toàn cơ quan. 7. Hoạt động đoàn thể: Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong chỉ đạo thực hiện mọi nhiệm vụ kinh doanh. Duy trì các hoạt động văn nghệ thể thao, các hoạt động từ thiện để nâng cao thể chất, đời sống tinh thần cho cán bộ, tăng cường đoàn kết nội bộ, tạo môi trường làm việc lành mạnh để người lao động phấn đấu vì sự nghiệp chung, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển. Hội nhập với cộng đồng Tài chính Quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội phát triển song cũng nhiều khó khăn thách thức. Nhưng với bề dày thành tích hoạt động, Sở giao dịch I NHCT Việt Nam sẽ vươn lên khắc phục được mọi khó khăn, tận dụng mọi cơ hội để đổi mới và tiếp tục phát triển, quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã đề ra. 2.4. Thực trạng về chất lượng hoạt động tín dụng tại SGDI- NHCT VN trong vài năm gần đây Như trên đã phân tích, đã nêu khái quát về tình hình hoạt độngvà kết quả kinh doanh của SGDI – NHCT VN. Nhìn chung hoạt động tín dụng đạt kết quả khả quan. Nhưng để đánh giá chính xác hơn về hoạt động tín dụng, chúng ta cần tìm hiểu những vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng, đặc biệt là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. 2.4.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu. a/. chỉ tiêu nợ quá hạn Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng ta cần xem xét chính xác về nợ quá hạn , tình hình diễn biến nợ quá hạn từ năm 2005 dến năm 2007 được phản ánh bằng bảng số liệu sau: ( đơn vị : % ) chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,4 0,26 0,05 Phân theo thời hạn NQH ngắn hạn NQH trung-dài hạn 0,35 0,56 0,24 0,61 0.06 0,072 Phân theo TPKT NQH KTQD NQH KTNQD 0,36 0,54 0,24 0,32 0,046 0,078 (Nguồn báo cáo của Sở giao dịch 1- NHCT VN ) Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng SGDI –NHCT VN rất thành công trong việc đảm bảo an toàn các khoản vay. Trong khi tổng dư nợ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân co xu hướng tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm. Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,4% thì đến cuối năm 2007 giảm xuống chỉ còn 0,05%. b/. chỉ tiêu nợ xấu Nợ xấu là một chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của một khoản vay cao hay thấp. Được xác định = Tổng dư nợ xấu / Tổng dư nợ x 100%. Để có thể đánh giá tình hình và chẩt lượng tín dụng của SGDI- NHCTVN trong những năm gần đây ta xem xét chỉ tiêu này qua bảng phân tích dưới đây: ( đơn vị: % ) chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ xấu 30,5 43,5 26,7 Tổng dư nợ 2414 2788 2776 Nợ xấu 1,26 1,56 0,96 (Nguồn báo cáo của Sở giao dịch 1- NHCT VN ) Nhìn vào bảng số liệu trên thì nợ xấu của SGDI- NHCTVN tương đối thấp. Năm 2006 tỷ lệ nợ xấu tăng lên 1,56 tăng với số tuyệt đối 13 tỷ đồng so với năm 2005 nguyên nhân là do nợ quá hạn của năm 2006 tăng lên, và nền kinh tế có nhiều biến động bất thường không có lợi cho nền kinh tế do đó khả năng trả nợ vốn vay của khách hàng giảm làm cho nợ xấu tăng lên. Đến cuối năm 2007 thì tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong những năm gần đây chỉ chiếm 0,96% trên tổng dư nợ, kết quả này đạt được la do trình độ của cán bộ tín dụng được nâng lên, mặt khác là do sự tăng trưởng của nền kinh tế rất khả quan các doanh nghiệp trong nền kinh tế làm ăn có hiệu quả, vốn vay được trả đúng thời hạn. 2.4.3. chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng được xác định = Doanh số thu nợ /Dư nợ bình quân của ngân hàng trong mộtthời gian nhất định. Cụ thể như sau: Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Doanh số thu nợ 5580 4819 6971 2. Dư nợ bình quân 2472 2780 2775 3. Số vòng quay vốn 2,26 1,73 2,5 (Nguồn báo cáo của Sở giao dịch 1- NHCT VN ) Chỉ tiêu vòng quay vốn năm 2005 khá cao bằng2,26 tuy nhiên chỉ số này giảm đi trong năm sau nguyên nhân là do dư nợ cho vay trung và dài hạn vào cuối năm 2005 chiếm tỷ trọng cao nên ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của năm 2006. Đến cuối năm 2007 thì chỉ tiêu vòng quay vốn lại tăng lên cao nhất trong 3 năm = 2,5 đã phản ánh được công tác tình hình tổ chức quản lý vốn cho vay tăng lên nguyên nhân của việc tăng lên này chủ yếu là do dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2007 chiếm tỷ trọng cao chiếm 68% tỷ lệdư nợ. Ngân hàng cần chú trọng đến việc tăng số vòng quay vốn của vốn cho vay một cách hợp lý bằng cách đẩy mạnh công tác cho vay vốn lưu động, thời gian cho vay ngắn đối với các dự án sản xuất kinh doanh có tốc độ quay vòng nhanh và yêu cầu khách hàng trả nợ gốc và lãi vay định kỳ ngắn, tránh dồn trả vào cuối kỳ khi đến hạn thanh toán Chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích. Để đánh giá chất lượng tín dụng của một khoản vay chúng ta cần xem xét tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích từ đó ta có thể thấy được trình độ thẩm định và kiểm tra vốn vay của cán bộ tín dụng. (đơn vị: % ) chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền sử dụng vốn vay sai mục đích 9,2 7,8 3,6 Tổng dư nợ 2414 2788 2776 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích 0,38 0,28 0,13 (Nguồn báro cáo của Sở giao dịch 1- NHCT VN ) Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tình hình sử dụng vốn vay sai mục đích qua các năm có xu hướng giảm dần qua các năm. Đây là tín hiệu rất khả quan cho chúng ta thấy rằng trình độ thẩm định và quản lý vốn vay của cán bộ tín dụng SGDI – NHCTVN ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, đây là một sự cố gắng của SGDI nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích ngày càng giảm đi đã góp phần vao quá trình thu hội nợ vay cho Sở từ đó làm giảm các rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh từ đó nâng cao chất lượng tín dụng cho SGDI –NHCTVN chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng. Tình hình thu nhập năm 2005, 2006, 2007 được thể hiện qua bảng số liệu sau: ( đơn vị: tỷ đồng ) chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng Tỷ trọng Tổng Tỷ trọng Tổng Tỷ trọng Thu nhập 256 100% 247,5 100% 243 100% Thu lãi cho vay 227,1 88,7 208,4 82,4 186 76.6 Thu khác 28,9 11,3 39,1 17,6 57 23,4 (Nguồn báo cáo của Sở giao dịch 1- NHCT VN ) Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động cho vay ( từ 76,6% đến 88,7% trên tổng thu nhập ). Năm 2007 thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng thấp nhất( 76,6% ), cho thấy là ngân hàng không chỉ tập trung vào hoạt động cho vay mà còn tập trung vào các hoạt động đầu tư kinh doanh khác. Đây có thể được coi là bước đổi mới thành công của SGDI khi mở rộng được hoạt động đầu tư kinh doanh khác đưa lại hiệu quả khả quan khi mà sự cạnh tranh trên thị trường các ngân hàng rất mạnh liệt, thu từ hoạt động khác năm 2007 cao nhất trong vòng vài năm gần đây đạt 57 tỷ đồng, chủ yếu là thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán. 2.5. đánh giá chất lượng tín dụng tại SGDI- NHCT VN: 2.5.1. Những kết quả đạt được. Từ những thực trạng trên về chất lượng tín dụng trong cho vay ta thấy rằng chất lưọng cho vay của SGDI-NHCT là khá tốt thể hiện ở một số khía cạnh sau: Doanh số cho vay cũng như tổng dư nợ cao và tăng theo từng năm đối với nền kinh tế . Điều đó chứng tỏ hoạt động tín dụng của SGDI được mở rộng do SGDI có uy tín và chiến lược thu hút khách hàng tốt. Tỷ lệ nợ xấu giảm theo từng năm . Năm 2005 tỷ lệ nợ xấu là 0,54% ,đến năm 2007 giảm xuống còn 0,09%. Đây là một thành công lớn của SGDI trong những năm qua. Chứng tỏ cán bộ đã nổ lực trong công tác thu nợ ,xử lý nợ xấu các năm trước và cho vay có hiệu quả hơn các ban trước. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao. Mắc dù nó có xu hướng giảm trong năm 2007 nhưng điều đó là hợp lý vì trong tình hình kinh tế hiên nay, sự canh tranh luôn gay găt buộc các ngân hàng phải đa dạng hóa hình thức sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để thích nghi với tình hình mới. Sở giao dịch đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ hợp lý,đúng quy định nhằm tạo điều kiên cho doanh nghiệp hoàn thành thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi. SGD từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn. SGDI đã lựa chọn nhứng cán bộ đủ tài năng, có trách nhiệm và nhiệt tình công tác vào phòng kinh doanh, tao điều kiên giúp đỡ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Trong quá trình cho vay, SGDI thức hiện liên tục việc kiểm tra khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra SGDI còn xem xét các vấn đề thị trưòng, sản phẩm tiêu thụ, thu nhập… của khách hàng trong pham vi cho phép. 2.3.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân. Hoạt động cho vay bên cạnh những kết quả đạt được, xuất hiện rất nhiều những vấn đề hạn chế đáng bàn. Trong quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một nhiệm vụ quan trọng, nhưng đối với việc quản lý tín dụng tại SGDI-NHCT thì việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn gặp rất nhiều khó khăn cản trở, cùng nhau xem xét những nguyên nhân chúng ta có thể thấy được vấn đề. Môi trường pháp lý của nhà nước còn nhiều vấn đề chưa được rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng cuả ngân hàng khó khăn hơn. Cơ sở pháp lý và các quy định về tài sản đảm bảo chưa đầy đủ gây lúng túng cho SGD trong việc xác định nguồn gốc, phát mại tài sản chưa có cơ quan nào xác nhận nguồn gốc các loại tài sản như vàng bạc, ngoại tệ. Các quy định của pháp luật về kế toán thống kê, kiểm toán chưa đủ hiệu lực để buộc các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc, gây khó khăn cho ngân hàng trong công tác thẩm định. Quản lý nhà nước về việc cấp phép thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa rõ ràng, gây khó khăn cho ngân hàng khi tiến hành thu nợ, xử lý những khoản nợ có vấn đề cũng như việc xuất hiện những công ty ma chuyên lừa đảo. Trên đây là nguyên nhân cơ bản có thể giải thích những khó khăn trong hoạt động tín dụng đối tại SGDI-NHCT, với những nỗ lực và quyết tâm của mình tin rằng trong thời gian tới SGD sẽ có những biện pháp hiệu quả mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế đầy tiềm năng này. CHƯƠNG 3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại SGDI – NHCT Việt Nam 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của SGDI – NHCT VN Nền kinh tế Việt nam được dự báo là sẽ có tốc độ tăng trưởng cao. Một số lĩnh vực như xuất khẩu đầu tư, dịch vụ, du lịch, hàng không… có đà tăng trưởng mạnh, chất lượng cuộc sống của người dân sẽ tiếp tục được cải thiện. Tuy nhiên, một số vấn đề cần đặc biệt quan tâm là việc hội nhập vào nền kinh tế khu vựcvà thế giới của Việt nam mà đầu tiên là khu vực mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA), rồi đến WTO (gia nhập ngày )… sẽ tác động rất lớn đối với nền kinh tế Việt nam nói chung và nghành tài chính ngân hàng nói riêng. Trước bối cảnh đó, SGDI – NHCT VN xác định rằng việc tái cơ cấu, tăng cường đầu tư, tăng năng lực, phát triển mạng lưới và đào tạo nhân lực là một nhiệm vụ hết sức cấp bách mặc dù phải có sự tập trung lớn về sức lực, thời gian và nguồn vốn. Cụ thể các mặt hoạt động sẽ như sau: Về công tác nguồn vốn: Nguồn vốn lớn chính là thế mạnh,là động lực cho việc thực hiện thành công chiến lược phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới. Mục tiêu của chính sách này là huy động được nguồn vốn rẻ từ các cá nhân đơn vị và các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính … Tăng cường thế mạnh nguồn vốn là điều kiện để SGDI – NHCT VN thực hiện được cạnh tranh trong hệ thống Ngân hàng hiện nay. Về công tác tín dụng: Chủ động tìm kiếm khách hàng vay vốn có tình hình tài chính tốt, không đợi khách hàng đến với Ngân hàng, như vậy mới có thêm các khách hàng tốt, các dự án cho vay tốt và có hiệu quả. Giữ vững thị trường các khách hàng truyền thống, đặc biệt là các khách hàng có uy tín nhiều năm với Ngân hàng, đồng thời không ngừng mở rộng ra các đối tượng khách hàng khác thông qua đa dạng hoá các sản phẩm cho vay, tăng cường cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, quảng bá hình ảnh của NHCT VN rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh đó tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm ngăn ngừa việc sử dụng vốn vay sai mục đích, trái pháp luật, lợi dụng lừa đảo, thực hiện kinh doanh an toàn và hiệu quả. Tăng cường đổi mới công nghệ thông tin: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng muốn đạt hiệu quả cao và an toàn thì cần phải xây dựng một hệ thống thông tin hữu hiệu. Trang bị, nâng cấp máy móc thiết bị, phần mềm tin học, từng bước hiện đại hoá công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng yêu cầu quản lý và tăng sức cạnh tranh. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực: Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro và nó có thể được đánh giá cao hơn nhiều so với các nghành kinh doanh khác. Yếu tố con người có thể đựoc coi là sự khởi đầu của mọi công việc, là nhân tố chủ yếu của mọi vấn đề. Nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố con người trong hoạt động Ngân hàng nói chung và công tác tín dụng nói riêng, Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu, phát huy nguồn nhân lực để quyết định cho sự phat triển bền vững của Ngân hàng. Từng bước tăng cường cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động: Phát triển thêm mạng lưới: phòng giao dich ở một số quận huyện của thủ đô nhằm đưa sản phẩm dịch vụ đến sát với các doanh nghiệp và người dân thủ đô hơn nữa… 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại SGDI- NHCT VN. 3.2.1. Nghiêm túc thực hiện quy trình tín dụng Hiệu quả hoạt động tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào việc thực hiện quy trình tín dụng. Trong đó làm tốt công tác trước khi cho vay, lập hồ sơ cho vay, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay, đôn đốc trả lãi và trả nợ ngân hàng là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế đến mức tháp nhất nợ quá hạn phát sinh. Công tác thẩm định trước khi vay - Thẩm định tư cách pháp nhân: Nếu khách hàng là doanh nghiệp khi có quan hệ vay vốn ngân hàng phải có quyết định thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo pháp luật hiện hành. Xác định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp đòi hỏi cán bộ cần thu thập đầy đủ tư cách pháp lý liên quan doanh nghiệp : Quyết định thành lập doanh nghiệp Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp kèm theo quyết định phê duyệt điều lệ của cấp có thẩm quyền Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do bộ kế hoạch và đầu tư của sở thành phố cấp. Giấy xác nhận của cơ quạn có tài chính về mức vốn điều lệ được cấp ( Nếu là doanh nghiệp nhà nước). Giấy chứng nhận sở hữu nhà, quyền sở hữu đất của doanh nghiệp. Quyết định bổ nhiệm giám đốc của doanh nghiệp . - Thẩm định dự án xin vay. Căn cứ dự án xin vay vốn và các tài liệu mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng điều tra làm rõ những thông tin khách hàng cung cấp. Dự án kinh doanh của khách hàng phải đúng luật phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Khả năng cung cấp ổn định các yếu tố đầu vào để thực hiện dự án . Xem xét về phương diện kỹ thuật của dự án. Căn cứ vào tình hình của thị trường để thực hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án và trả nợ gốc ngân hàng đúng kỳ hạn. Trong điều kiện hiện nay trình độ sản xuất kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế. Vì vậy trong thẩm định cho vay đối với một số đối tượng vay cần phải dựa vào sự tín nhiệm của ngân hàng, với khách hàng qua các lần vay trước. Phải có tài sản thế chấp làm đảm bảo, phải có sự bảo lãnh của người thứ ba theo quy định của pháp luật 3.2.2. Thực hiện tốt thu thập thông thin về khách hàng Để có thể đưa ra quyết định cho vay đúng hạn, xử lý thu hồi kịp thời, giảm bớt những tổn thất trong rủi ro tín dụng. SGDI-NHCT VN phải thường xuyên nắm chính xác kịp thời và đầy đủ các thông tin về khách hàng vay vốn. Đây là công việc rất phức tạp nhưng có vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng cho vay. Giải pháp cần tập trung là? Thực hiện tốt các quy định của NHNN về công tác thông tin tín dụng (CIC ) trên cả hai góc độ: + Cung cấp đầy đủ kịp thời cho bộ phận CIC của NHNN các thông tin tín dụng về khách hàng có quan hệ tín dụng. Bao gồm cả thông tin về hồ sơ khách hàng mới đặt quan hệ tín dụng, thông tin trong quá trình cấp tín dụng Ngân hàng, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng theo địn kỳ hay đột xuất. + Khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, thường xuyên nguồn thông tin từ CIC của NHNN để phục vụ công tác tín dụng đối với khách hàng có quan hệ với NH, đặc biệt cần xem xét kỹ thông tin về doanh nghiệp mới đặt quan hệ tín dụng, các khách hàng ngoài quốc doanh. Cán bộ tín dụng là người thường xuyên tiếp cận khách hàng: Nắm bắt các thông tin về khách hàng từ khâu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng chủ yếu đến việc điều tra, thẩm định dự án xin vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm, nguồn trả nợ. Có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp với khách hàng, điều tra tại nơI hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng thông qua các thông tin chéo ( đối tác của khách hàng ), các cơ quan quản lý ( Bộ, cơ quan thuế…), công an phường, xã, các đoàn thể… và các thông tin đại chúng thậm chí cả đối thủ cạnh tranh của khách hàng. Thường xuyên tiến hành phân tích tài chính của khách hàng: Thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất mà khách hàng phải gửi theo quy định của Ngân hàng hoặc CBTD kiểm tra tình hình tài chính, lấy số liệu phản ánh trung thực để đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, phat hiện những điểm mạnh điểm yếu. Đặc biệt là những nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán, kho trả nợ vốn vay Ngân hàng hoặc các xu thế diễn biến xấu khác. Có thể tham khảo từ các báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán ( nếu có ), báo cáo duyệt quyết toán hàng năm của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước…. 3.2.3. Đa dạng hóa phương thức và hình thức cho vay Các nhà kinh tế chỉ ra rằng, các ngân hàng nên áp dụng hình thức cung ứng vay bằng hình thức "chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá ngắn hạn khác".Với hình thức cho vay ngắn hạn hiện nay, các nhà kinh tế gọi đây là hình thức "tín dụng ứng trước"nghĩa là vốn vay đưa ra lưu thông không tương xứng với một lượng hàng hoá nào, việc luân chuyển vốn tách rời việc luân chuyển vật tư hàng hoá. Trường hợp cho vay "chi phí sản xuất "để mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân ... là hình thức tín dụng ứng trước. Ta có thể thấy những hạn chế về hình thức này: - Rủi ro tập trung vào một khách hàng - Hàng hoá luân chuyển chưa tương xứng với luân chuyển của vốn tín dụng. Để khắc phục hạn chế này, SGD nên áp dụng hình thức cung ứng vốn này bằng hình thức chiết khấu thương phiếu. Hình thức này cho phép mở rộng việc mua bán chịu hàng hoá giữa các doanh nghiệp với nhau, sự tham gia của ngân hàng thúc đẩy luân chuyển hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Phương thức này bộc lộ nhiều ưu điểm so với hình thức tín dụng ứng trước. + Thứ nhất: Hàng hoá đã được bán (được chấp nhận thanh toán) tương ứng với một thương phiếu đã được phát hành. Ngược lại hình thức tín dụng ứng trước chưa đảm bảo được một dòng hàng hoá tương đương. Việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp có nhiều rủi ro, rủi ro này gây ra rủi ro với vốn vay của ngân hàng. + Thứ hai: Rủi ro được phân tán. Trường hợp chiết khấu thương phiếu, ngân hàng có quền đòi nợ bất kỳ người nào có tên tronh trong khi thương phiếu đến hạn. Hơn nữa cùng một lượng hàng hoá ứng với vốn vay có nhiều khách hàng phát hành thương phiếu nhận nợ nên rủi ro được phân tán ở nhiều khách hàng. + Thứ ba, hình thức chiết khấu thương phiếu cho phép mở rộng tổng số lượng giao dịch, mở rộng khối lượng tín dụng mà không đòi hỏi phải có tài sản thế chấp. + Thứ tư, việc bán chịu do phát hành thương phiếu giúp cho doanh nghiệp chủ động chớp được cơ hội kinh doanh vì nó không đòi hỏi phải thanh toán ngay. + Thứ năm, kỷ luật thanh toán được thực hiện nghiêm ngặt đối với những khoản vay thông thường, khách hàng có thể ra hạn nhưng với hình thức chiết khấu thương phiếu thì thương phiếu khi đến hạn phải thanh toán ngay không được trì hoãn. Nếu có sự trì hoãn thì đồng nghĩa với doanh nghiệp rơi vào tình trạng bị phá sản. + Thứ sáu, hình thức này làm giảm thủ tục khi vay vốn ngân hàng so với hình thức khác. SGD hiện nay có hai phương thức cho vay vốn: cho vay theo món và cho vay luân chuyển. Hình thức cho vay luân chuyển đòi hỏi những điều kiện nghiêm ngặt về người xin vay: uy tín, phương án kinh doanh hiệu quả, vòng quay vốn nhanh, tài sản thế chấp. Với hình thưc chiết khấu thương phiếu này, kết hợp với phương thức cho vay luân chuyển làm tăng khách hàng sử dụng các phương thức này. Trong các công cụ của thị trường tiền tệ, thương phiếu đối với nền kinh tế nước ta đòi hỏi lớn nhất về tạo lập một thị trường riêng cho nó. Theo điều 57, luật các tổ chức tín dụng, "Các tổ chức tín dụng được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá ngắn hạn khác" nhưng trên thực tế, chưa có tổ chức tín dụng nào thực hiện chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn. 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm ẩn rủi ro, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với chức năng cung cấp vốn cho hoạt động kinh doanh khác thì lại chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh rõ chất lượng tín dụng và là dấu hiệu báo trước khả năng thiệt hại đối với ngân hàng thương mại. Tuy nhiên từ khi phát sinh nợ quá hạn đến thời điểm thanh lý một món vay là cả quá trình xử lý phức tạp, xử lý tốt nợ quá hạn là yêu cầu bức thiết trong tình hình hiện nay đối với ngân hàng thương mại, đồng thời làm công tác này tốt sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại, củng cố nâng cao uy tín giúp ngân hàng thương mại tồn tại và canh tranh được với các ngân hàng khác. Để giải quyết vấn đề nợ quá hạn SGD I NHCT VN có thể áp dụng các biện pháp: - Tăng cường ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh . Khi cấp tín dụng ngân hàng đều mong muốn khách hàng hoàn trả nợ đúng hạn. những món nợ đã ghi trên hợp đồng nhưng trong thực tế có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan làm phát sinh nợ quá hạn. Thông thường nợ quá hạn xảy ra khi phát sinh dấu hiệu, người vay sử dụng món vay sai mục đích, trả lãi, gốc, không đầy đủ, không kịp thời theo thoả thuận, hàng tồn kho cao, nợ trong thanh toán tăng lên, tài sản thế chấp thay đổi, công tác tổ chức của khách hàng có biến động: Như có sự thay đổi ban lãnh đạo, thiên tai, chiến tranh... Khi có dấu hiệu của nợ quá hạn, cán bộ tín dụng phải trực tiếp cố vấn cho khách hàng về việc bán sản phẩm thu hồi công nợ, điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Ngân hàng yêu cầu khách hàng giảm bớt kế hoạch đầu tư, mua sắm TSCĐ chưa thật cần thiết, thậm chí cả kiểm soát thu nhập, chi phí của người vay để tập trung nguồn trả nợ. - Cần xử lý nợ quá hạn triệt để và linh hoạt . Khi những biện pháp phòng ngừa không thể thực hiện được thì ngân hàng phải có những biện pháp cụ thể để xử lý các khoản nợ quá hạn. Khả năng thu hồi nợ quá hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, các biện pháp của ngân hàng, trách nhiệm và khả năng tài chính của người đi vay, khả năng chi trả và thái độ của khách trả nợ . 3.2.5. Nâng cao năng lực CBTD. Hoạt động Ngân hàng nói chung và tín dụng nói riêng, trước hết phảI có đội ngũ cán bộ và lãnh đạo có đủ trrình độ nghiệp vụ cao, trình độ quản lý, điều hành có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực tâm huyêt với nghề nghiệp mới có thể hoàn thành nhiệm vụ và đạt kết quả cao trong kinh doanh. Số cán bộ của SGDI-NHCT VN hiện nay phần lớn là cán bộ trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều. Cán bộ tín dụng phảI giỏi về chuyên môn nghiệp vụ tín dụng, kế toán, kiểm toán hiểu biết về kiến thức thị trường và pháp luật, kinh nghiệm trong nghề nghiệp, giác quan và khả năng đánh giá con người. Ngoài ra còn phảI có đạo đức nghề nghiệp ( trung thực, tự giác, trách nhiệm … ) có lề lối tác phong làm việc, phong cách giao dịch tốt. Trên cơ sở đó mới có thể hiểu biết kỹ về khách hàng, phân tích và thẩm định dự án cho vay một cách chính xác, sát thực từ đó quyết định cho vay đàu tư có hiệu quả. Do vậy cần phảI tăng cường đào tạo các bộ phận Ngân hàng một cách toàn diện, có hệ thống để khôngngừng nâng cao trình độ nhận thức và năng lực công tác. Các hình thức đào tạo có thể là: Đào tạo trong nước: khuyến khích cán bộ đI học sau đại học, các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, các cuộc hội thảo, các lớp chăm sóc khách hàng tại Trung tâm đào tạo của NHCT VN, các trường đại học. Các cán bộ tín dụng tự tìm hiểu, phổ biến những kinh nghiệm tín dụng trong quá trình công tác, giao dịch khách hàng. Đào tạo nước ngoài: Cử cán bộ chủ chốt tham gia các khoá đào tạo nước ngoài, chủ yếu tập trung vào các nghiệp vụ: thẩm định dự án, dịch vụ ngân hàng, thanhtoán quốc tế…. Mục tiêu cuối cùng là phải có đội ngũ CBTD nắm vững các kỹ năng: + Kỹ năng phục vụ khách hàng: Nhiệm vụ CBTD không chỉ là công tác thẩm định khách hàng mà còn phải chủ động đi tìm kiếm khách hàng, đòi hỏi CBTD có những kỹ năng và kiến thức nhất định về marketing đẻ thu hút khách hàng và phục vụ khách hàng. CBTD phải nắm vữngnghiệp vụ tín dụng hoặc hiểu biết nghiệp vụ Ngân hàng khác để khi tiếp xúc trực tiếp khách hàng có khả năng thu hútvà mở rộng cho vay. + Kỹ năng tìm hiểu thông tin: CBTD phải tìm cách thu thập và khai thác thông tin có ích, đồng thời phải giữ thông tin để bảo vệ quyền lợi trước hết là Ngân hàng sau đó là khách hàng của mình, khắc phục một phần tình trạng thông tin mất cân xứng giữa Ngân hàng và khách hàng nhằm mở rông quy mô tín dụng đồng thời hạn chế được rủi ro. + Kỹ năng đàm phán khách hàng: CBTD phải biết cách đàm phán thương lượng với khách hàng về các vấn đề có liên quan tới việc tuân thủ các điều khoản trong chế độ, thể lệ tín dụng nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. + Kỹ năng phân tích: đòi hỏi CBTD có khả năng từ những thông tin, số liệu đã thu thập được qua phân tích phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của nó để phục vụ công tác tín dụng. + Kỹ năng tổng hợp: Trên tất cả các dữ liệu đã thu nhận được CBTD phảI có khả năng tổng hợp được điểm mạnh,điểm yếu của khách hàng đồng thời nêu được quan điểm của mình trên từng điểm đó., đây là khả năng hết dức quan trọng đối với CBTD , không phảI ai cũng có khả năng này. + Kỹ năng suy diễn: Trên những nhận định về khách hàng hiện tại, bằng phương pháp suy diễn trên cơ sở khoa học, CBTD đưa ra những nhận định trong tương lai. Kỹ năng này giúp cho CBTD mở rộng hay thu hẹp cho vay đối với khách hàng của mình đang quản cho phù hợp với từng thời kỳ. Để tăng cường nâng cao trình độ cán bộ, ngay từ khâu tuyển dụng bố trí đề bạt cán bộ cần phảI đổi mới, chọn lọc cán bộ có đủ tiêu chuẩn và nhiệt huyết công tác. Cần phảI tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng. Kiên quyết đào thải những cán bộ không đủ tiêu chuẩn chuyên môn hoá hoặc đạo đức tác phong yếu kém. 3.2.6. Thực hiện tốt chính sách khách hàng , chủ động tìm kiếm khách hàng Muốn mở rộng cho vay, Ngân hàng phải thực hiện tốt chính sách phục vụ chăm sóc khách hàng cũng như chiến lược phát triển khách hàng nhằm thu hút được những khách hàng kinh doanh có hiệu quả. SGDI- NHCT VN cần coi trọng tổ chức công tác nghiên cứu khách hàng như: Quan tâm và giữ được khách hàng truyền thống hiện đang có quan hệ với Ngân hàng, thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với từng loại dịch vụ mà khách hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng. Chủ động tìm kiếm khách hàng mới, kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở giao chỉ tiêu cho CBTD theo nguyên tắc an toàn vốn và có hiệu quả, đặc biệt lựa chọn những khách hàng phù hợp với điều kiện và khả năng của Ngân hàng. Việc chủ động tìm kiếm khách hàng trong điều kiện nghành Ngân hàng có nhiều cạnh tranh là biện pháp quan trọng để Ngân hàng có thể sàng lọc, chủ động đến với khách hàng có tình hình kinh doanh tốt, có dự án khả thi… từ đó sẽ làm nâng cao chất lượng tín dụng của chính Ngân hàng. Thường xuyên đánh giá và phân loại lựa chọn khách hàng tốt để áp dụngchính sách, biện pháp phù hợp. Cho vay tương xứng với khả năng tài chính, khả năng quản lý tài chính của khách hàng. Lập hồ sơ theo dõi khách hàng thường xuyên để đưa ra những dự báo cần thiết và đặc biệt cần triển khia gấp các thị trường về khách hàng. Lưu trữ các thông tin về khách hàng đã bị từ chối cho vay với lý do từ chối cụ thể để các cán bộ tín dụng dễ tra cứu và tránh mất thời gian tìm kiếm, tiếp xúc với các khách hàng này về sau. Thưỡng xuyên coi trọng công tác tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng. Trang bị kiến thức marketing cho cán bộ, đẩy mạnh các hình thức quảng cáo, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua báo chí, các tổ chức. Thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ tạo nên mối quan hệ gần gũi giữa Ngân hàng với khách hàng, giúp Ngân hàng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng vay vốn để có những biện pháp thích ứng kịp thời, đồng thời phát hiện những khó khăn trong hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng để tìm giảI pháp giúp đỡ hỗ trợ nhằm hạn chế những rủi ro không lường trước được. 3.2.7. Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường Hiện nay khách hàng chủ yếu ở SGDI là các công ty lớn. Đây là khách hàng truyền thống có quy mô lớn và độ an toàn cao. Năm 1998, do nhiều rủi ro tiềm ẩn của nền kinh tế, SGDI đã xâm nhập mạnh vào thị trường đấu thầu trái phiếu kho bạc. Mặc dù đây là tài sản có độ an toàn cao nhưng lãi suất thấp so với các khoản vay. Vì vậy, để tìm kiếm nhiều lợi nhụân hơn nữa và giảm rủi ro, SGD1 cần xây dựng chiến lược đa dạng hoá các khách hàng như tập trung hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ những khách hàng mới nhằm tăng cường cho vay ngắn hạn. Để giảm rủi ro sở nên thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường. Phần lớn doanh nghiệp hiện nay của Sở giao dịch I có khả năng tự chủ về tài chính kém. Khi đánh giá về tài chính doanh nghiệp, ngân hàng khó có thể dự đoán chính xác về triển vọng của doanh nghiệp. Hơn nữa, do ít thông tin về thị trường sản phẩm, dịch vụ nên ngân hàng dự đoán có thể không chính xác việc cung ứng của doanh nghiệp có đựợc thị trường chấp nhận hay không. Một loại sản phẩm, dịch vụ được thị trường chấp nhận ở mức số lượng và chất lượng nhất định. Việc dự đoán không chính xác nhu cầu thị trường dẫn đến thất bại là rất khó tránh khỏi. Vì vậy bên cạnh việc đánh giá về tài chính, thiết lập bộ phận nghiên ngiên cứu thị trường nhằm thu thập thông tin thị trường là cần thiết. Đây là nguồn cung cấp thông tin về thị tường giúp cho đánh giá rủi ro thị trường khách hàng của ngân hàng, so sánh, kiếm soát, đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp, rong đó đặc biệt là phương án sản xuất kinh doanh. Tại một số nước có công ty cung cấp thông tin. Những thông tin cung cấp thông tin có mức độ chính xác cũng tương đối cao, khách hàng phải trả chi phí cho thông tin thu thập được. Tuy nhiên ở nước ta hình thức dịch vụ này còn mới nên việc sử dụng dịch vụ này còn chưa rộng rãi. Sự cần thiết tìm kiếm thị trường hoạt động khách hàng đặt ra vấn đề chuyên môn hoá bộ phận ngiên cứu thị trường. Bộ phận này tập trung vào nghiên cứu một số mặt hàng của khách hàng kinh doanh mà Sở giao dịch 1 muốn hướng tới. Trong nhiều trường hợp, bộ phận này còn có thể cung cấp một số thông tin về giá cả, chất lượng các hàng hoá cạnh tranh, thay thế hoặc cả sự biến đổi thị trường đầu vào của các doanh nghiệp. 3.2.8. Các giải pháp có liên quan - Thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo để nâng cao trình độ để nâng cao trình độ cho cán bộ. Khởi ngiệp từ nền tảng con người NHCT VN và Sở giao dịch I- NHCT VN nói riêng đã trải qua nhiều những khó khăn, thử thách có lúc phải trả giá đắt cho những bài học trong cơ chế mới. Hiện Sở giao dịch I- NHCT VN còn những cán bộ trong cơ chế cũ họ có nhưng kinh nghiệm đáng quý nhưng bên cạnh đó vẫn còn những bất cập cần phải cập nhật kiến thức, tăng cường đào tạo cho đội ngũ cán bộ và đào tạo lại nhằm bổ sung các kiến thức về kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Đẩy mạnh thực hiện trương trình hiện đại hoá ngân hàng đưa các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào quản lý kinh doanh thực hiện nối mạng máy tính với khách hàng lớn, áp dụng nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm tăng sức cạnh tranh và hội nhập với khu vực và thế giới. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng công thương Việt nam. Thứ nhất: hỗ trợ chi nhánh SGDI về mặt kinh phí trong công tác đào tạo nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn của cán bộ ngân hàng và cán bộ tín dụng nói riêng Thứ hai: phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất. Thứ ba: tăng cường hoạt động thanh tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Thứ nhât: những thông tin do bộ phận thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước cung cấp vẫn chưa đáp ứng được cả về số lượng lẫn chất lượng, thiếu tin cậy đó là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Vì vậy đề nghị Ngân hàng Nhà nước sớm có giải pháp để hoạt động của trung tâm này có hiệu quả. Thêm vào đó, Ngân hàng Nhà nước cho phép việc hình thành và phát triển của các cơ quan chuyên cung cấp thông tin tín dụng nhằm tăng nguồn thông tin đáng tin cậy cho các NHTM. Thứ hai: Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện các quy chế , quy định và môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. 3.3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước * Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế-xã hội trên cơ sở đó tạo môti trường kinh tế và pháp lý thuận lợi cho các ngan hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đây là yếu tố tạo nên sự yên tâm đầu tư vốn của các thành phần kinh tế, có được sự ổn định môI trường kinh tế vĩ mô các thành phần kinh tế mạnh dạn hơn trong việc đầu tư chiều sâu, mở rộng các hoạt động kinh doanh dịch vụ như thế sẽ thu hút được một bộ phận khá lớn nguồn vốn tham gia vào quá trình đầu tư của các thành phần kinh tế. Đưa ra các chính sách đầu tư trong nước, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phát huy tối đa các tiềm năng của các thành phần kinh tế. Đưa ra các chính sách hộ trợ cho các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh, tổ chức kinh tế mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh như cho thuê đất xây dung cơ sở, hỗ trợ về mặt đào tạo, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. * Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý bảo đảm cho việc mở rộng và an toàn vốn cho vay của NHTM + Hoàn thiện việc triển khai nghị định về đảm bảo tiền vay, thế chấp tài sản, sở hữu tài sản để ngân hàng tự quyết định các vấn đề liên quan đến việc đảm bảo thế chấp, tạo điều kiện cho ngân hàng nhanh chóng xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ vay. + Về các thủ tục toà án, thi hành án nhà nước cần sớm điều chỉnh bổ xung cho phù hợp tránh gây tình trạng lãng phí thời gian, nâng cao hiệu lực pháp lý của các bản án mà toà đã tuyên. + Hướng dẫn đồng bộ về thế chấp và cầm cố tài sản - Từ chính phủ , các bộ nghành cần rà soát lại các văn bản pháp luật về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản từ đó phối hợp xây dung các văn bản hướng dẫn kịp thời đồng bộ - Quy định những vấn đề liên quan đến phát mại tài sản như: quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, ban nghành có liên quan,…. *Nhà nước cần chấn chỉnh hoạt động công chứng cho phù hợp tiện lợi tránh lãng phí thời gian, sức lực, những chi phí không cần thiết. Hoạt động công chứng có liên quan rất nhiều đến hoạt động ngân hàng, theo quy định chung thì giấy tờ chứng nhận hợp pháp đem thế chấp ngân hàng phải có công chứng đâỳ đủ, mà hiện nay trên địa bàn thủ đô việc công chứng rất phức tạp cồng kềnh, có hiện tượng quá tải, nhà nước cần có biện pháp cải tiến thủ tục công chứng sao cho vừa gọn nhẹ và hiệu quả. *Tạo môi trường thuận lợi hơn nữa cho hoat động tín dụng phát triển Việc phát triển của hoạt động tín dụng có ảnh hưởng trưc tiếp đến sự phat triển kinh tế đất nứơc do đó nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng,tạo cơ hội tham gia vào các hình thức đầu tư phù hợp, giúp mở rộng thi trường tiêu thu sản phẩm, khuyến khích phát triển sản xuát kinh doanh trong khu vực. Kết luận Ngân hàng thương mại luôn là kênh dẫn vốn chủ yếu và quan trọng nhất từ người có vốn đến người sử dụng vốn. Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ quạn trọng nhất của các Ngân hàng thương mại, vì vậy ngân hàng muốn phát triển phải coi trọng công tác tín dụng. Từ nghiệp vụ tín dụng có tác động đến các hoạt động khác của ngân hàng, đồng thời nó mang lại khoản thu nhập chủ yếu cho một Ngân hàng. Tuy nhiên tín dụng là một nghiệp vụ chưa đựng rất nhiều rủi ro. Chất lượng tín dụng luôn là vấn đề nổi cộm, được quan tâm hàng đầu của NHTM. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì mục tiêu lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phat triển của chi nhánh và toàn bộ hệ thống. Từ đó tăng tiềm lực về tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng cường củng cố và mở rộng khách hàng. Tuy đây là một vấn đề phức tạp, liên quan đến vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động trên cơ sở vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của thầy Hoàng Xuân Quế và các cán bộ của SGDI- NHCTVN chuyên đề đã đề cập được một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng: Hệ thống hoá các cơ bản về tín dụng, chất lượng tín dụng tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng. Từ nghiên cứu lý luận chuyên đề đã đi vào thực tiễn hoạt động của SGDI-NHCTVN. Phân tích đánh giá chất lượng tín dụng từ đó đưa ra được những nguyên nhân, những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng. Từ lý luận và thực tiễn, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp phù hợp với điều kiện hiện nay của SGDI- NHCTVN. Do đề tài mang nhiều tính phức tạp, và em còn là một sinh viên chưa có kinh nghiệm trong công tác, hạn chế về tính thực tiễn nên trong bài viết chuyên đề này không tránh những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đánh giá, những nhận xét quý báo từ các thầy, cô giáo, nhà quản trị ngân hàng để giúp em hiểu rõ hơn nữa về sự quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng, đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo, tiến sĩ Hoàng Xuân Quế, em cũng xin cảm ơn các cô chú , anh chị đã cho chúng em nhưng ngày thực tập thú vị để có thể nắm bắt được tình hình của SGDI- NHCTVN. và đã tạo mọi điều kiện để cho những sinh viên như chúng em hoàn thành đươc bài chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội 5/2008 Tài liệu tham khảo Giáo trình Tín dụng ngân hàng _ Học Viện Ngân Hàng. Giáo trình Lý thuyết Tiền tệ ngân hàng_Học Viện Ngân Hàng Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính _ Frederic S. mishkin Giáo trình tài chính doanh nghiệp _ Lưu Hương Quản trị Ngân hàng thương mại _ Pitẻ Rose. Báo cáo tài chính tổng hợp của Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt nam. Tạp chí ngân hàng, thời báo ngân hàng, thời báo kinh tế Việt nam… Văn bản, quy chế pháp luật của Ngân hàng nhà nước Việt nam. Các ký hiệu viết tắt KTNQD : Kinh tế ngoài quốc doanh KTQD : Kinh tế quốc doanh SGDI : Sở giao dịch 1 NHCTVN : Ngân hàng công thương Việt nam TD : Tín dụng VNĐ : Việt nam đồng DNV&N : Doanh nghiệp vừa và nhỏ TCTD : Tổ chức tín dụng NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Ngày…tháng…..năm 2008 ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33352.doc
Tài liệu liên quan