Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Tín dụng trung – dài hạn có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất của khách hàng trong thời gian dài, mang lại hiệu quả cao đối với ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Là một nước đang phát triển thì nhu cầu vốn tín dụng trung – dài hạn ở Việt Nam càng nhiều. Các ngân hàng phải đồng thời mở rộng quy mô vốn tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn. Vì mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn có ý nghĩa quan trọng đối với sự hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế. Chất lượng tín dụng là đề tài phức tạp, không thể giải quyết trong một sớm một chiều. Để nâng cao chất lượng phải có sự phối hợp của nhiều bộ phận trong hệ thống ngân hàng, của các cấp các ngành trong cả nước. Trong đề tài này em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, hướng dẫn của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Thuỳ Dương và các anh chị Phòng giao dịch II Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập này.

doc68 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán Phòng điện toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng giao dịch 1 Phòng giao dịch 2 Khối nội bộ Khối đơn vị trực thuộc Ban giám đốc: bao gồm một giám đốc và các phó giám đốc. Giám đốc là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của Sở còn phó giám đốc giúp giám đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn vị trực thuộc. Ngoài ra còn có một hội đồng tư vấn cho giám đốc trong các hoạt động kinh doanh. Khối tín dụng: Nhiệm vụ chính của khối tín dụng là làm đầu mối tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ, thực hiện phân tích tín dụng, giải ngân và quản lý hồ sơ xin vay của khách hàng Khối dịch vụ khách hàng: Bao gồm các phòng như phòng thanh toán quốc tế, dịch vụ khách hàng cá nhân, dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, kho quỹ tiền tệ. Khối dịch vụ khách hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ trong hoạt động của doanh nghiệp và cá nhân như thanh toán, bảo lãnh… Khối hỗ trợ kinh doanh: Hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của Sở như cho vay, bảo lãnh, thanh toán… bằng cách cung cấp vốn cho các hoạt động này hay thẩm định, quản lý hoạt động kinh doanh. Khối nội bộ: Kiểm soát các hoạt động nội bộ của Sở giao dịch và các đơn vị trực thuộc Khối đơn vị trực thuộc: Bao gồm phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Sau hơn 15 năm hoạt động và phát triển, Sở giao dịch dần khẳng định được vị thế của mình đối với khách hàng cho dù có sự cạnh tranh rất lớn của rất nhiều ngân hàng hoạt động trên địa bàn Hà Nội nhất là với sự ra đời của hàng loạt ngân hàng cổ phần trên cả nước. Điều này được thể hiện qua kết quả kinh doanh trong những năm qua tại Sở giao dịch I. Tình hình hoạt động huy động vốn Huy động vốn có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Nguồn huy động thường chiếm 80% tổng nguồn vốn. Huy động vốn hiệu quả tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển. Trong những năm qua, trước diễn biến phức tạp của thị trường huy động vốn, Sở giao dịch đã cố gắng nỗ lực, giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn nên tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch có những bước phát triển vượt bậc. Điều đó thể hiện qua bảng số liệu về tình hình huy động vốn sau: Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch I những năm gần đây Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Huy động vốn 7108450 7569500 10110926 1. Tiền gửi TCKT 3705456 4407585 7284959 - TG không kỳ hạn 1019978 844839 1645390 - TG có kỳ hạn 2685478 3562746 5639569 2. Tiền gửi dân cư 3317088 3048831 2791400 - TG tiết kiệm 2208801 2168426 2290055 - Kỳ phiếu 461017 230878 122200 - CCTG, trái phiếu 647270 649527 379145 3. Huy động khác 85906 113084 34567 Nguồn: Báo cáo kêt quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Qua bảng số liệu này ta có thể thấy rằng số vốn huy động tăng lên qua các năm. Trong năm 2005, Sở giao dịch huy động được 7569500 triệu đồng tăng 6.49% so với năm 2004. Còn trong năm 2006 có sự tăng mạnh, tổng số vốn huy động được là 10110926 tăng 33.57% so với năm 2005 đảm bảo nguồn vốn thường xuyên ổn định. Nguồn vốn huy động chủ yếu trong khu vực tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 65.28% so với năm 2005; còn nguồn huy động từ tiền gửi dân cư giảm 8.44%, huy động khác giảm mạnh 69.43% so với năm 2005. Với uy tín của mình, Sở đã thu hút được nhiều nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế đặc biệt đã có thành tích nổi bật trong công tác huy động vốn từ các khách hàng lớn. Sở đẩy mạnh công tác huy động vốn từ các Tổng công ty như Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Điện lực Việt Nam với việc duy trì số dư tiền gửi có kỳ hạn và tập trung nguồn tiền gửi thanh toán về Sở, bước đầu thiết lập quan hệ với Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Điều này tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng được mở rộng khi Sở có nhiều nguồn vốn huy động và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn do Sở giao dịch có chính sách kinh doanh tiền tệ năng động và đúng đắn. b. Tình hình hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng, các ngân hàng thường mở rộng cho vay phù hợp với thực lực tài chính của mình nhằm đạt được lợi nhuận. Trong những năm qua doanh số cho vay của Sở giao dịch luôn tăng lên. Sở giao dịch đã có những chính sách cho vay hợp lý đến nhiều đối tượng khách hàng khác ngoài các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để vừa nâng cao doanh số cho vay vừa đảm bảo doanh số thu nợ. Tình hình hoạt động tín dụng trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch I những năm gần đây Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tín dụng 4224050 4831816 5000752 1. Cho vay ngắn hạn 855811 1724458 1959934 2. Cho vay TDH TM 1345314 1012621 623713 3. Cho vay đồng tài trợ 1119697 1396026 1894594 4. Cho vay KHNN 515475 374866 256478 5. Cho vay uỷ thác, ODA 387754 305846 266034 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Hoạt động tín dụng tăng lên qua các năm. Dư nợ cho vay năm 2005 là 1724458 tăng 13.96% so với năm 2004. Đến năm 2006, dư nợ cho vay cũng tăng lên so với năm 2005 nhưng không tăng nhanh bằng năm 2005 chỉ tăng 3.88%. Trong hoạt động tín dụng, dư nợ cho vay ngắn hạn trong năm 2005 tăng rất nhanh, so với năm 2004 tăng 101.5%; đến năm 2006 thì tăng chậm hơn chỉ đạt 13.66%. Trong khi đó, cho vay trung – dài hạn thương mại lại giảm qua các năm, năm 2006 giảm 38.41% so với năm 2005. Các loại hình cho vay theo kế hoạch nhà nước, cho vay uỷ thác và ODA cũng giảm nhiều. Dư nợ cho vay theo kế hoạch nhà nước năm 2006 giảm 31.58% so với năm 2005 và cho vay uỷ thác, ODA giảm 13% chỉ đạt 266034 triệu đồng trong năm 2006. Còn dư nợ cho vay đồng tài trợ thì tăng nhanh qua các năm, trong năm 2006 tăng 35.71% vì loại hình này giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng vì có nhiều ngân hàng cùng tham gia và đang là loại hình cho vay được nhiều ngân hàng lựa chọn. Đây là kết quả của việc Sở giao dịch đẩy mạnh công tác Marketing, hỗ trợ và phục vụ khách hàng và có những chính sách tín dụng hợp lý. Công tác Marketing giúp cho Sở giao dịch quảng bá hình ảnh, thương hiệu là cơ sở để mở rộng địa bàn hoạt động, mở rộng thị phần cho vay. c. Các chỉ tiêu khác Trong những năm qua, Sở giao dịch I đã khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung. Sở giao dịch đã cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng cá nhân và tổ chức. Điều này thể hiện qua thu dịch vụ ròng của Sở tăng lên rất nhanh trong năm 2006 so với năm 2005. Năm 2006 thu dịch vụ ròng đạt 49512 triệu đồng tăng 93.41% so với năm 2005. Còn lợi nhuận trước thuế tăng 97.37% so với năm 2005 đạt 184858 triệu đồng. Bảng 3: Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Thu dịch vụ ròng 24502 25600 49512 2. Lợi nhuận trước thuế 83856 93659 184858 3. Tổng tài sản 10950980 11180720 14141538 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Bên cạnh đó sự lớn mạnh của Sở còn được thể hiện qua tổng tài sản tăng lên qua các năm. Trong năm 2005 tổng tài sản chỉ tăng rất ít 2.1% so với năm 2004. Nhưng đến năm 2006 tổng tài sản đạt 14141538 tăng 26.48% so với năm 2005. Kết quả này có được là do Sở giữ vững và tăng cường mối quan hệ với các khách hàng, phát huy ưu thế sẵn có đối với việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ truyền thống, mở rộng và đa dạng hoá danh mục sản phẩm. Ngoài ra, còn do Sở đã tăng cường phối hợp giữa các dịch vụ khác nhau như tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán… nhằm khai thác tối đa khách hàng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Qua kết quả kinh doanh những năm gần đầy ta có thể thấy sự lớn mạnh của Sở giao dịch I trong hệ thống BIDV nói riêng và vị thế trên địa bàn Hà Nội nói chung. 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I 2.2.1. Thực trạng chung về tín dụng trung – dài hạn Trong những năm qua, hoạt động tín dụng cơ bản bám sát mục tiêu: chủ động tăng trưởng gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn phát triển các dịch vụ trên nguyên tắc chấp hành điều chỉnh giới hạn tín dụng được Hội sở chính phê duyệt. Kết quả hoạt động tín dụng của Sở giao dịch tăng trưởng trong phạm vi kiểm soát chất lượng và theo giới hạn, cơ cấu được Hội sở chính phê duyệt. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ tín dụng trung – dài hạn Trong 3 năm gần đây, mặc dù không có nhiều lợi thế so với các ngân hàng khác trong cạnh tranh lãi suất cho vay nhưng doanh số cho vay trung – dài hạn của Sở vẫn tăng trưởng theo kế hoạch đồng thời kết quả thu nợ trung – dài hạn vượt kế hoạch đặt ra. Điều này thể hiện qua bảng sau Bảng 4: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung – dài hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tổng doanh số cho vay 5109000 100% 6023000 100% 6510936 100% Doanh số cho vay TDH 1154000 22.6% 1572102 26.1% 1720833 26.4% Tổng doanh số thu nợ 4348000 100% 5433234 100% 6324000 100% Doanh số thu nợ TDH 1043520 24% 1399000 25.7% 1012320 16% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Tổng doanh số cho vay của Sở tăng lên qua các năm, năm 2005 tổng doanh số cho vay là 6023000 triệu đồng tăng 17.9% so với năm 2004, còn năm 2006 đạt 6510936 chỉ tăng 8.1% so với năm 2005. Trong đó doanh số cho vay trung – dài hạn chiếm 26.1% trong năm 2005 và chiếm 26.4% đạt 1720833 triệu đồng trong năm 2006. Vì Sở đang tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các khách hàng lớn và tiếp tục giải ngân các dự án đã ký như khu đô thị mới Nhơn Trạch của Tổng công ty xây dựng Hà Nội, khách sạn Cát Bà của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Hà Nội nên cho vay trung – dài hạn tăng lên. Bên cạnh doanh số cho vay tăng lên, doanh số thu nợ của Sở cũng tăng lên, tổng doanh số thu nợ tăng nhanh trong năm 2006 đạt 6324000 triệu đồng tăng gần 17% so với năm 2005 nhưng chủ yếu là doanh số thu nợ vay ngắn hạn. Doanh số thu nợ trung – dài hạn trong năm 2005 chiếm 25.7% đạt 1399000 triệu đồng, còn năm 2006 chỉ đạt 1012320 chiếm 16% trong tổng doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ trung – dài hạn trong năm 2006 giảm do trong năm này còn một số dự án ứ đọng, doanh nghiệp không thanh toán được nợ nhất là đối với các đơn vị xây lắp. Dư nợ cho vay trung – dài hạn Thông thường doanh số cho vay ngắn hạn cao hơn doanh số cho vay trung – dài hạn nhiều. Đối với BIDV là đơn vị cho vay đầu tư và phát triển đối với các doanh nghiệp nên dư nợ cho vay trung – dài hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sở giao dịch vẫn nỗ lực đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, kiểm soát tốt cho vay khối xây lắp, do đó cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tại Sở giao dịch đã được cải thiện. Bảng 5: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Ngắn hạn 1605139 38% 2021803 42% 1500226 30% Trung – dài hạn 2618911 62% 2792013 58% 3500526 70% Tổng 4224050 100% 4813816 100% 5000752 100% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng lên nhanh trong năm 2005 đạt 2021803 tăng 26% so với năm 2004 và chiếm 42% tổng dư nợ nhưng đến năm 2006 thì giảm so với năm 2005, chỉ chiếm 30% đạt 1500226 triệu đồng tổng dư nợ. Nợ ngắn hạn chủ yếu phục vụ kinh doanh cho Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và các doanh nghiệp khác, Sở đang cố gắng nâng dần tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trên 30% tổng dư nợ để cơ cấu tín dụng trở nên hợp lý hơn, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng. Dư nợ tín dụng trung – dài hạn vẫn ở mức cao, năm 2005 giảm xuống còn 58% trong tổng dư nợ đạt 2792013 triệu đồng, nhưng đến năm 2006 tăng lên 70% đạt 3500526 triệu đồng. Dư nợ tín dụng trung – dài hạn chủ yếu là dư nợ trung dài hạn thương mại còn dư nợ theo kế hoạch nhà nước và chỉ định đang giảm dần trong những năm gần đây. Tín dụng trung – dài hạn tăng trên cơ sở thực hiện tốt, phát triển các dự án mới đủ điều kiện và thu hồi nợ các dự án đã đầu tư và kiểm soát tốt các khoản nợ trung – dài hạn đã cho vay nhưng chưa đến hạn trả nợ trong hợp đồng tín dụng. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế Đối với các ngân hàng quốc doanh thì cho vay trung – dài hạn đối với khu vực kinh tế quốc doanh chiếm đa số do những đơn vị này có quan hệ hợp tác lâu dài và được sự đảm bảo từ nhà nước. Trong những năm qua, cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của Sở giao dịch ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã được cải thiện rõ rệt, tăng tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ lên 13% trong năm 2005 và 22% trong năm 2006. Khách hàng vay trung – dài hạn của Sở thường là các doanh nghiệp nhà nước, trong những năm qua Sở đang khai thác khối lượng khách hàng ngoài quốc doanh có uy tín, khả năng tài chính cao. Bảng 6: Cơ cấu cho vay trung – dài hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Dư nợ cho vay TDH 2618911 100% 2792013 100% 3500526 100% - Quốc doanh 2357020 90% 2429051 87% 2730410 78% - Ngoài quốc doanh 261891 10% 362962 13% 770116 22% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Trong năm 2004, dư nợ cho vay trung – dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ chiếm 10% đạt 261891 triệu đồng. Năm 2005 thì đã tăng lên nhưng cũng chỉ tăng 13%, đến năm 2006 thì cho vay ngoài quốc doanh đã có sự cải thiện rõ rệt tăng lên 22% so với dư nợ đạt 770116 triệu đồng. Để có kết quả này do Sở đã có chính sách khách hàng hợp lý, chuyển dịch cơ cấu khách hàng tập trung vào đối tường khách hàng ngoài quốc doanh và hộ dân doanh. Qua những phân tích trên về tín dụng trung – dài hạn ta có thể thấy, tín dụng trung dài hạn trong 3 năm gần đây đã được nhiều kết quả kể cả về quy mô và cơ cấu. Quy mô cho vay của tín dụng tăng lên qua các năm, cơ cấu càng hợp lý hơn phù hợp với chiến lược phát triển của Sở giao dịch. Tuy nhiên quy mô tín dụng lớn chưa thể khẳng định chất lượng tín dung trung – dài hạn cao, chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như chỉ số nợ quá hạn, vòng quay vốn tín dụng… 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I 2.2.2.1. Về tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng tín dụng trung – dài hạn. Trong những năm qua Sở đã và đang đưa ra các biện pháp hiệu quả để kiểm soát nợ quá hạn. Kiểm soát nợ quá hạn trung – dài hạn có ý nghĩa quan trọng vì quy mô khoản vay tín dụng rất lớn nếu không thu hồi được nợ hoặc trả không đúng hạn sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận, vòng quay vốn của ngân hàng… Nợ quá hạn tín dụng Trong 3 năm qua, Sở giao dịch đã phần nào kiểm soát được tỷ lệ nợ quá hạn. Điều này thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn tuy có biến động qua các năm nhưng vẫn nằm trong giới hạn kiểm soát của Sở. Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn tín dụng Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 4224050 4813816 5000752 Nợ quá hạn (NQH) 41396 45731 60009 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.98% 0.95% 1.2% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2005 giảm xuống còn 0.95% so với năm 2004 là 0.98%. Tuy tỷ lệ giảm xuống nhưng số tuyệt đối thì tăng lên, năm 2005 là 45731 triệu đồng tăng 4335 triệu đồng so với năm 2004. Còn trong năm 2006 tỷ lệ này lên 1.2% còn số tuyệt đối là 60009 triệu đồng, tuy cao hơn năm 2005 nhưng vẫn nằm trong kế hoạch của năm. Hiện nay, Sở đang làm việc với Tổng công ty xi măng Việt Nam, công ty xi măng Hoàng Thạch và các doanh nghiệp có nợ tồn đọng và nợ quá hạn nhằm tận thu nợ quá hạn. Đồng thời tiếp tục bám sát tình hình sản xuất của Công ty Kỹ thuật điện thông, Công ty xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng An Dương … để thu nợ Nợ quá hạn phân theo thời gian Theo quyết định 493, các ngân hàng phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với từng loại nợ. Dựa vào bảng tình hình nợ phân theo thời gian các ngân hàng có thể thấy được tình hình nợ quá hạn của mình và có những điều chỉnh hợp lý trong thu nợ. Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn phân theo thời gian Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tổng NQH 41396 100% 45731 100% 60009 100% NQH dưới 180 ngày 207 0.5% 915 2% 3001 5% NQH từ 180 đến 360 ngày 414 1% 2744 6% 9001 15% NQH trên 360 ngày 40775 80% 42072 72% 48007 69% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Trong những năm qua, nợ quá hạn chủ yếu là nợ quá hạn trên 360 ngày nhất là trong năm 2004 tỷ lệ này là 98.5% còn nợ quá hạn dưới 360 ngày chỉ là 1.5%. Trong 2 năm tiếp theo tỷ lệ này giảm dần do đã có những điều chỉnh hợp lý trong thu nợ đối với nợ quá hạn trên 360 ngày nhưng vẫn đạt ở mức cao, năm 2005 chiếm 92% còn năm 2006 chiếm 80% tổng nợ quá hạn. Nợ quá hạn trên 360 ngày vẫn ở mức cao do nhiều dự án Sở đầu tư doanh nghiệp chưa trả được nợ mà chủ yếu nằm ở dự án cho vay trung – dài hạn Nợ quá hạn trung – dài hạn. Đối với ngân hàng cho vay trung – dài hạn nhiều thì nợ quá hạn trung – dài hạn là điều cần phải đặc biệt quan tâm vì nếu nợ quá hạn trung – dài hạn quá nhiều sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Trong những năm qua nợ quá hạn trung – dài hạn của Sở được thể hiện qua bảng sau: Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn trung – dài hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng NQH 41396 45731 60009 NQH TDH 16558 15091 18002 Tỷ trọng NQH TDH 40% 33% 30% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Nợ quá hạn trung – dài hạn trong năm 2005 tăng không đáng kể nhưng đến năm 2006 thì nợ quá hạn trung – dài hạn là 60009 triệu đồng, tăng 31.2% so với năm 2005. Trong khi đó tỷ trọng nợ quá hạn trung – dài hạn giảm đi trong 3 năm. Về số tuyệt đối, năm 2006 nợ quá hạn trung – dài hạn là 18002 triệu đồng tăng so với năm 2005 và năm 2004, còn năm 2005 giảm so với năm 2004 còn 15091 triệu đồng. Nhưng tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng trung – dài hạn so với nợ quá hạn tín dụng lại giảm, năm 2004 là 40% thì đến năm 2006 là 30% giảm 10%. Đây là kết quả của việc Sở tích cực chỉ đạo cán bộ chuyên trách đôn đốc các doanh nghiệp trả nợ vay trung – dài hạn thương mại và lãi quá hạn cho ngân hàng. Còn vốn vay trung – dài hạn theo chỉ định của nhà nước thì trong năm thu vượt kế hoạch. Nên kết quả thu nợ trong năm 2006, hơn 30 tỷ đồng nợ chỉ định, 6.1 tỷ đồng nợ hạch toán ngoại bảng, gần 30 tỷ đồng lãi vay tồn từ năm trước. Nợ quá trung – dài hạn phân theo khu vực kinh tế Trong những năm qua, Sở đang tích cực điều chỉnh tỷ lệ dư nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh để tỷ lệ này tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để phát triển kinh tế ngày càng nhiều của khu vực này. Hiện nay nợ quá hạn theo khu vực kinh tế vần chủ yếu ở các đơn vị quốc doanh. Điều này thể hiện qua bảng sau: Bảng 10: Nợ quá hạn trung – dài hạn phân theo khu vực kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng NQH trung, dài hạn 16558 100% 15091 100% 18002 100% - Quốc doanh 12915 78% 10715 71% 11341 63% - Ngoài quốc doanh 3643 22% 4376 29% 6661 37% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Nợ quá hạn của tín dụng trung – dài hạn chủ yếu nằm trong khu vực kinh tế quốc doanh, vì Sở cho vay đối với các đơn vị quốc doanh chiếm số lượng lớn và cho vay với quy mô lớn, còn các đơn vị ngoài quốc doanh chỉ chiếm số lượng ít mà chủ yếu cho vay trung hạn. Nợ quá hạn đối với các đơn vị quốc doanh trong những năm qua có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao. Năm 2004 có 12915 triệu đồng nợ quá hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 78%, năm 2005 chiếm 71% còn năm 2006 là 11341 triệu đồng chiếm 63%.Tỷ lệ này cao là do có nhiều đơn vị quốc doanh vẫn còn để nợ quá hạn trung – dài hạn tồn đọng như Tổng công ty thuỷ lợi 1, Công ty công trình giao thông 128, Công ty đồ hộp Hạ Long… Qua những phân tích ở trên ta có thể thấy nợ quá hạn tín dụng nói chung và nợ quá hạn tín dụng trung – dài hạn nói riêng có xu hướng tăng trong những năm gần đây nhưng Sở đã phần nào kiểm soát được nợ quá hạn để chất lượng tín dụng tăng lên đảm bảo sự phát triển của ngân hàng, tạo uy tín đối với khách hàng. Nhưng hiện nay nợ quá hạn trung – dài hạn chủ yếu tập trung ở các đơn vị quốc doanh và Sở đang tích cực đôn đốc, làm việc với các đơn vị này để thu nợ quá hạn. Về hiệu quả sử dụng vốn trung – dài hạn Một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn nói riêng và chất lượng tín dụng nói chung là tỷ lệ hiệu quả sử dụng vốn. Thông thường các ngân hàng muốn duy trì tỷ lệ này càng cao càng tốt. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn của Sở được thể hiện qua bảng sau: Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Dư nợ cho vay 4224050 4813816 5000752 Tổng nguồn vốn huy động 7108450 7569500 10110926 Hiệu quả sử dụng 59.4% 63.6% 49.5% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng đánh giá tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Trong những năm qua hiệu suất sử dụng vốn của Sở còn thấp, năm 2004 đạt 59.4% đến năm 2005 thì tăng lên 63.6% nhưng năm 2006 lại giảm xuống chỉ còn 49.5% chưa cho vay bằng một nửa số vốn huy động. Nguyên nhân này là do sự cạnh tranh về lãi suất cho vay của nhiều ngân hàng nhất là các ngân hàng cổ phần, và giới hạn tín dụng do Hội sở chính đặt ra nên nguồn vốn huy động được sử dụng để cho vay giảm hay hiệu quả sử dụng vốn không cao Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn trung – dài hạn được thể hiện qua bảng sau: Bảng 12: Hiệu quả sử dụng vốn trung – dài hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Dư nợ trung – dài hạn 2618911 2792013 3500526 Nguồn vốn trung – dài hạn 3207393 3468339 4049916 Hiệu quả sử dụng 81.7% 80.5% 86.4% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Tuy hiệu quả sử dụng vốn huy động không cao nhưng hiệu quả sử dụng vốn trung – dài hạn đang dần được tăng lên qua các năm. Năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn là 86.4%, còn trong các năm 2004 và 2005 hiệu suất sử dụng đều trên 80%. Điều này là do có nhiều doanh nghiệp xin vay tín dụng trung – dài hạn qua các năm nên dư nợ trung – dài hạn tăng lên. Hiệu quả sử dụng vốn trung – dài hạn càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng trung – dài hạn càng tăng, nguồn huy động được sử dụng để cho vay lớn mang lại lợi nhuận cao cho Sở giao dịch Về vòng quay vốn trung – dài hạn Một chỉ tiêu nữa để phản ánh chất lượng tín dụng trung – dài hạn là chỉ tiêu vòng quay vốn trung – dài hạn. Chỉ tiêu này được đánh giá trên doanh số thu nợ chia cho dư nợ bình quân. Bảng 13: Vòng quay vốn trung – dài hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh số thu nợ trung – dài hạn 1043520 1399000 1012320 Dư nợ trung – dài hạn bình quân 2312500 2584000 3010750 Vòng quay vốn 45% 54% 34% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Các ngân hàng muốn duy trì vòng quay vốn càng gần 1 thì chứng tỏ doanh số thu nợ trong năm của ngân hàng tốt nên đảm bảo được chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trong những năm qua vòng quay vốn trung – dài hạn của Sở giao dịch ở mức thấp. Năm 2004 chỉ đạt 45%, năm 2005 thì tăng lên 54% nhưng trong năm 2006 giảm xuống chỉ còn 34%. Do doanh số thu nợ trong năm 2006 giảm so với 2005, 2004 nhưng dư nợ trung – dài hạn trung bình vẫn tăng. Tuy đã đạt nhiều kết quả trong thu nợ trong năm 2006 nhưng vẫn còn nhiều dự án chưa thanh toán nợ và lãi cho ngân hàng, và trong năm này có nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp chưa quyết toán được công trình nên Sở chưa thể thu hồi được nợ. Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu ở trên ta có thể thấy chất lượng tín dụng trung – dài hạn tuy đã được cải thiện rõ rệt trong các năm nhưng vẫn còn nhiều hạn chế phải khắc phục để chất lượng tín dụng ngày càng tăng lên. Điều này thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn giảm qua các năm nhưng hiệu suất sử dụng vốn và vòng quay vốn tín dụng chưa cao. 2.2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn Trong năm qua, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO đồng thời tình hình kinh tế xã hội Việt Nam tiếp tục ổn định với tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức như đại dịch cúm gia cầm, thiên tai, sức ép tăng giá các loại vật tư, nguyên liệu, hàng tiêu dùng… Trong khi thị trường tài chính quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp như tỷ giá đồng Việt Nam biến động với biên độ cao, rào cản kỹ thuật với các mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ và EU ngày càng khắt khe… Những thuận lợi và khó khăn này đã ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng. Đồng thời chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng. Trong những năm qua chất lượng tín dụng trung – dài hạn của Sở giao dịch đã đạt nhiều kết quả tốt bên cạnh đó còn nhiều hạn chế mà phải khắc phục trong những năm tới để chất lượng tín dụng tăng lên. 2.2.3.1. Những kết quả đạt được Những biến động trên thị trường tài chính và nền kinh tế ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung – dài hạn. Tuy vậy với những chính sách hợp lý về tín dụng cũng như chất lượng tín dụng trong những năm qua nên chất lượng tín dụng của Sở vẫn được đảm bảo. Điều này thể hiện ở: Thứ nhất, doanh số cho vay tăng dần qua các năm nhưng vẫn đảm bảo doanh số thu nợ theo quy định. Cho vay đã mở rộng đến mọi thành phần kinh tế không tập trung cho vay vào thành phần kinh tế quốc doanh. Điều này thể hiện qua doanh số cho vay trung – dài hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên 22% trong dư nợ cho vay trung – dài hạn. Đồng thời vốn tín dụng được tập trung cho vay đến các dự án, phương án có hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó có nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm định xét duyệt vay và quản lý dự án lớn nằm trong định hướng; kiểm soát tốt việc tăng trưởng tín dụng gắn với an toàn và đảm bảo doanh lợi cho ngân hàng. Ngoài ra Sở giao dịch đã làm việc với các doanh nghiệp để bổ sung tài sản đảm bảo, ký hợp đồng cầm cố các khoản phải thu, ký kết hợp đồng bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay. Những điều này làm chất lượng tín dụng trung – dài hạn tăng lên trong những năm qua Thứ hai, Sở đã đạt nhiều kết quả khả quan trong việc xử lý nợ. Trong những năm qua tuy nợ quá hạn có tăng lên nhưng vẫn nằm trong sự kiểm soát của Sở. Và tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn so với tổng nợ qúa hạn trong các năm gần đây. Bên cạnh Sở đã phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với từng loại nợ để tránh rủi ro cho ngân hàng và đảm bảo uy tín đối với khách hàng. Ngoài ra Sở đã kết hợp với các doanh nghiệp trong xử lý nợ và chuyển nợ quá hạn đảm bảo đánh giá đúng khả năng trả nợ của khách hàng trong thời gian được điều chỉnh. Sở đã chỉ đạo cán bộ xuống làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp để nắm bắt đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp để cùng doanh nghiệp đưa ra những biện pháp hợp lý với cả khách hàng và ngân hàng. Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn trung – dài hạn tăng qua các năm. Trong năm 2006 đã đạt 86.4%, điều này mang lại thu nhập cho ngân hàng. Đây là kết quả của việc Sở có chính sách tăng cường huy động vốn trung – dài hạn với việc đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao lãi suất huy động mặc dù lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại quốc doanh giảm so với các ngân hàng thương mại cổ phần khi các ngân hàng thương mại quốc doanh thực hiện cam kết lãi suất trần của Hiệp hội ngân hàng. Để đạt được kết quả về chất lượng tín dụng trung – dài hạn này Sở đã tích cực điều chính trong việc huy động vốn, cho vay và thu nợ có hiệu quả. 2.2.3.2. Hạn chế Tuy đạt được nhiều kết quả trong nâng cao chất lượng tín dụng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế mà Sở phải khắc phục để chất lượng tính dụng trung – dài hạn tăng lên đảm bảo đòi hỏi của thực tiễn hoạt động tín dụng tại Sở đồng thời là yêu cầu của xu hướng hôi nhập theo thông lệ quốc tế. Những hạn chế đó bao gồm: Thứ nhất, công tác đánh giá phân tích xếp loại khách hàng, phân loại nợ trung – dài hạn đã được thực hiện tương đối tốt song còn nhiều lĩnh vực chưa nhận thấy hết được các tiềm ẩn rủi ro, việc đánh giá tài sản đảm bảo thực hiện còn sơ cứng, nhiều khách hàng có tài sản đảm bảo nhưng cán bộ tín dụng không đánh giá đúng giá trị của tài sản đảm bảo. Điều này làm chất lượng tín dụng trung – dài hạn giảm sút, ảnh hưởng tới hoạt động của Sở giao dịch. Thứ hai, cơ cấu tín dụng trung – dài hạn theo thành phần kinh tế tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa thực sự hợp lý chủ yếu vẫn cho vay đối với các đơn vị quốc doanh có đơn vị hợp tác lâu dài về tín dụng nhất là đối với tín dụng trung – dài hạn. Trong năm 2006 Sở đã tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có chất lượng hoạt động tốt nên tỷ trọng cho vay các đơn vị ngoài quốc doanh tăng lên 37%. Thứ ba, cho vay dài hạn các dự án chưa hợp lý. Cho vay trung – dài hạn hiện nay chủ yếu ở kỳ hạn dài trên 5 năm trong khi nguồn huy động trung – dài hạn chủ yếu ở kỳ hạn 12 – 18 tháng, mà nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung – dài hạn chỉ có 40% theo quy đinh. Vì vậy Sở giao dịch sẽ gặp phải rủi ro kỳ hạn và rất bị động trong cân đối nguồn vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh. Thứ tư, vòng quay vốn tín dụng còn thấp ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Hầu như trong 3 năm qua vòng quay vốn tín dụng chủ yếu ở mức trung bình. Nguyên nhân là do thu nợ trung – dài hạn không tăng trong khi đó dư nợ tín dụng trung – dài hạn tăng lên qua các năm. Những hạn chế này đã và đang tác động trực tiếp tới chất lượng tín dụng của ngân hàng làm cho Sở không thể phát huy tối đa những tiềm năng để mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. 2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới hạn chế của chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch, có cả nguyên nhân chủ quan thuộc về phía ngân hàng và cả nguyên nhân khách quan thuộc về phía khách hàng. Về phía ngân hàng: + Thẩm định tín dụng trung – dài hạn còn nhiều hạn chế nhất là các dự án cho vay với quy mô lớn. Thẩm định tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong quyết định cho vay nhưng nhiều cán bộ thẩm định còn thẩm định sơ sài ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung – dài hạn. Điều này cũng một phần do trình độ chuyên môn, đạo đức của cán bộ thẩm định còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp lợi dụng điều này để “lách” các điều khoản trong quy trình thẩm định tín dụng. + Hệ thống thông tin còn nhiều bất cập, kể cả hệ thống thông tin liên kết trong toàn hệ thống BIDV đến hệ thống thông tin trên thị trường tài chính. Các thông tin không đồng bộ ảnh hưởng tới quyết định cho vay của Sở nên ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở Về phía khách hàng: + Khách hàng không trả nợ đúng hạn, không tuân thủ những quy tắc trong hợp đồng… mà quy mô khoản vay trung – dài hạn thường rất cao nên khi khách hàng không trả đúng hạn thì vòng quay vốn tín dụng giảm nên chất lượng tín dụng trung – dài hạn của Sở cũng giảm sút theo. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác làm cho chất lượng tín dụng trung – dài hạn còn hạn chế như mức độ cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, sự mở rộng hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và sự phục hồi nhanh chóng của các ngân hàng thương mại cổ phần làm cho Sở mất thị phần trong cho vay, huy động vốn trung – dài hạn hay chất lượng tín dụng trung – dài hạn giảm xuống. Mặt khác, còn một số chính sách và quy định pháp lý liên quan đến hoạt động ngân hàng còn thiếu đồng bộ, các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ chưa kịp đổi mới, cơ chế giám sát ngân hàng còn nhiều bất cập. Trên đây là những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch. Sở đã và đang đưa ra nhiều biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung – dài hạn nói riêng. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Năm 2007, hoạt động kinh doanh của ngân hàng tập trung vào 3 mục tiêu chính là: Tăng tốc phát triển; cải cách triệt để trong quản trị điều hành lẫn tác nghiệp, gắn với đầu tư khai thác và ứng dụng các công nghệ tiên tiến cùng nguồn lực sẵn có, đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh tiến dần theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, cổ phần hoá thành công ngân hàng. Dựa trên mục tiêu, định hướng của Hội sở chính BIDV, Sở giao dịch đưa ra những định hướng đối với tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Trong năm 2007, Sở phấn đấu dư nợ cuối kỳ 6100 tỷ đồng, dư nợ bình quân 5600 tỷ đồng, tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo 60% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn 1.5% và trích lập dự phòng rủi ro là 50 tỷ đồng. Để tăng trưởng tín dụng trung – dài hạn, phân tích đánh giá toàn diện khách hàng để chọn lọc, có mục tiêu, định hướng rõ nét đối với khách hàng đầy đủ điều kiện tín dụng; thanh lọc và hạn chế thấp nhất những đối tượng khách hàng kém hiệu quả và tích cực thu hồi đối với khách hàng này. Để chất lượng tín dụng được nâng cao, giảm dư nợ theo lộ trình khả thi đối với các doanh nghiệp xây lắp, khách hàng có tiềm ẩn rủi ro; tiếp tục quan hệ ổn định tín dụng có đảm bảo đối với các đơn vị xây lắp hoạt động có hiệu quả. Tăng tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn có tài sản đảm bảo bằng cách cầm cố các khoản phải thu, tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay, các hợp đồng kinh tế… 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập nhanh với khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì sẽ tạo ra cơ hội và thách thức lớn đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng. Do yêu cầu của tiến trình hội nhập, Việt Nam sẽ dần dở bỏ các hạn chế đối với ngân hàng thương mại nước ngoài để tiến tới mở cửa kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Mở cửa thị trường tài chính khiến cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng, thị trường tài chính gặp nhiều rủi ro. Bên cạnh những lợi thế do hội nhập đem lại nó cũng làm cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng. Trong những năm qua, Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang dần nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn nói riêng và chất lượng tín dụng nói chung. Điều này thể hiện qua sự tin tưởng của khách hàng đối với Sở trong những dự án đầu tư lớn cần vốn trung – dài hạn lớn và thể hiện qua chỉ số nợ quá hạn giảm qua các năm, vòng quay vốn tăng qua các năm. Sở giao dịch I đã đưa ra các chính sách tín dụng và chính sách chất lượng tín dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài chuẩn bị vào Việt Nam. Chất lượng tín dụng trung – dài hạn ở Sở giao dịch I đã đạt được nhiều kết quả tốt nhưng vẫn còn nhiều bất cập như đã phân tích ở trên. Hiện nay một mặt Sở giao dịch phải tăng doanh số cho vay, mở rộng những sản phẩm dịch vụ đồng thời phải đảm bảo chất lượng tín dụng tăng lên. Sau đây em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch BIDV. 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trung – dài hạn Thẩm định tín dụng là quy trình quan trọng nhất trong quyết định cho vay của ngân hàng và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Từ tính chất rủi ro của tín dụng trung – dài hạn, quy trình thẩm định cần tiến hành thẩm định một cách khoa học, khách quan nhằm đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện. Sở cần thẩm định tất cả thông tin liên quan đến doanh nghiệp và thông tin về dự án cần vay vốn Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn. Công tác thẩm định có chất lượng phải phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực về doanh nghiệp để ra quyết định cho vay. Hiện nay, công tác thẩm định của Sở ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng nhưng để công tác thẩm định có hiệu quả hơn nữa trước khi cho vay trung – dài hạn, Sở giao dịch I cần thực hiện các biện pháp sau: + Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định vì cán bộ tín dụng là người trực tiếp làm việc với doanh nghiệp khi thẩm định. Cán bộ thẩm định tín dụng phải vừa có kiến thức vừa có đạo đức + Có nhiều kênh thu thập thông tin khác nhau để thường xuyên cập nhật thông tin đầy đủ chính xác về khách hàng. Trước hết cần thiết lập mạng lưới thông tin nội bộ trong Sở và trong toàn hệ thống BIDV để liên kết giữa các phòng như phòng tín dụng, thẩm định, phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, cá nhân… Ngoài ra còn thiết lập mạng lưới thông tin nội bộ liên ngân hàng để liên kết các hoạt động với các ngân hàng khác 3.2.2. Tăng cường kiểm soát sau quyết định cho vay Trong nhiều trường hợp, ngân hàng chỉ chú trọng đến công tác thẩm định trước khi quyết định cho vay, còn công tác kiểm soát sau quyết định cho vay thường lơ là. Nhưng công tác kiểm soát sau quyết định cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng như thẩm định trước khi quyết định cho vay vì nó sẽ giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro từ phía người đi vay. Đối với tín dụng trung – dài hạn, Sở giao dịch cần chú trọng công tác này hơn nữa vì những khoản vay này thường rất lớn khi xảy ra những rủi ro sau khi cho vay sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của Sở. Sở giao dịch cần thực hiện kiểm tra tình tình thực tế sử dụng vốn vay thường xuyên xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích xin vay hay không, tránh tình trạng không quản lý được tình hình sử dụng vốn vay theo phương án xin vay, tìm hiểu quá trình sản xuất kinh doanh bằng cách yêu cầu khách hàng gửi các giấy tờ liên quan đến vấn đề này, khó khăn trong việc thu hồi nợ, kiểm tra tình trạng của tài sản đảm bảo. Từ đó phát hiện kịp thời những vi phạm tín dụng nhất là khi khách hàng vay vốn kinh doanh không đúng mục đích sử dụng vào việc kinh doanh vi phạm pháp luật như buôn lậu, trốn thuế… phải xử lý ngay theo hợp đồng để tránh những tổn thất xấu đối với Sở 3.2.3. Đa dạng hoá hình thức tín dụng trung – dài hạn để phân phối rủi ro Tín dụng trung – dài hạn là loại hình mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng nhưng rủi ro lớn, khi xảy ra rủi ro thường gây hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng nên phải đa dạng hình thức tín dụng trung – dài hạn để giảm thiểu rủi ro. Những hình thức này phải phù hợp với từng thời điểm và giới hạn hoạt động tín dụng trong năm của ngân hàng. Hiện nay, Sở giao dịch đã đưa ra nhiều hình thức và loại hình tín dụng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng. Đa dạng tín dụng trung – dài hạn theo thời gian, quy mô tín dụng để phù hợp với các khách hàng từ lớn đến nhỏ; khách hàng thường xuyên, không thường xuyên; khả năng tài chính. 3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định tín dụng Cán bộ thẩm định tín dụng là người trực tiếp tham gia thẩm định để ra quyết định cho vay. Những vụ việc xảy ra ở một số ngân hàng Việt Nam vừa qua đã cho thấy sự cần thiết và tầm quan trọng phải quan tâm tới trình độ, phẩm chất, rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng và nhất là cán bộ thẩm định tín dụng. Đối với cán bộ thẩm định tín dụng cần phải đưa ra các biện pháp như: + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ thẩm định nhằm tăng cường khả năng đánh giá, thẩm định sâu sát với món vay hơn. Các cán bộ thẩm định tín dụng phải có các kỹ năng như kỹ năng điều tra tổng hợp thông tin, kỹ năng phân tích đánh giá… Với kỹ năng điều tra tổng hợp thông tin thì cán bộ thẩm định tín dụng phải biết khai thác thông tin từ các nguồn khác nhau đồng thời phải biết tổng hợp lượng thông tin ấy để phục vụ cho đánh giá các khoản vay. Với kỹ năng phân tích đánh giá cán bộ thẩm định phải biết nhận định hoạt động của doanh nghiệp để thấy được điểm mạnh, điểm yếu để rồi cùng với cán bộ tín dụng ra quyết định có cho vay hay không + Nâng cao hiểu biết của cán bộ về nghiệp vụ và kiến thức pháp luật như luật đất đai, luật doanh nghiệp đặc biệt là luật ngân hàng. Với các kiến thức về luật pháp sẽ phục vụ cho cán bộ thẩm định trong quá trình ra quyết định thẩm định và xử lý công việc chặt chẽ không bị khách hàng lợi dụng + Việc tuyển chọn và bố trí cán bộ phải qua sát hạch, đào tạo đại học, số cán bộ hiện có phải đào tạo lại và trong quá trình đào tạo lại phải bổ sung những quy trình nghiệp vụ mới về thẩm định tín dụng về hoạt động của ngân hàng Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước càng trở nên khốc liệt hơn hay nguồn lực con người càng trở nên quan trọng. Xuất phát từ tình hình đó Sở phải có những kế hoạch cụ thể trong việc rà soát lại đội ngũ cán bộ thẩm định tín dụng và đào tạo, bổ sung những mặt còn yếu của đội ngũ này. 3.2.5. Tăng cường hoạt động huy động vốn. Ngân hàng là trung gian tài chính có chức năng truyền thống là huy động nguồn tiền nhàn rỗi rồi cho vay để kiếm lời. Nhất là với tín dụng trung – dài hạn mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng nên cần nhiều nguồn huy động trung – dài hạn để cho vay mặt khác cho vay trung – dài hạn lại có quy mô cho vay lớn. Vì vậy để nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn cần tăng cường nhiều nguồn vốn hợp lý có chi phí thấp để tiến hành cho vay. Sở cần đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để khuyến khích khách hàng gửi tiền, tranh thủ thu hút vốn điều chỉnh theo hệ thống và vốn tài trợ cho các dự án của nhà nước, của một số tổ chức trên thế giới. Trên cơ sở thành công trong công tác huy động vốn những năm gần đây, Sở cần tìm kiếm nhiều nguồn mới cả trong dân cư và trong tổ chức kinh tế hơn nữa để đáp ứng nhu cầu cho vay trung – dài hạn Ngoài ra đối với huy động dân cư Sở còn phải tích cực bám sát tình hình thị trường và địa bàn hoạt động nhằm tăng nguồn vốn huy động dân cư, bảo đảm tính cạnh tranh về lãi suất với các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Xây dựng và phát triển sản phẩm huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất phân tầng, đặt lệnh tự động chuyển sang tiền gửi kỳ hạn và xây dựng sản phẩm huy động mang đặc trưng của Sở giao dịch. Và thành lập thêm các điểm giao dịch đồng thời chú trọng tới kỹ năng đào tạo giao tiếp, thái độ phục vụ đối với đối tượng khách hàng là dân cư. Còn đối với huy động tổ chức thì Sở giao dịch cần phải phát huy tốt vai trò đầu mối huy động tiền gửi từ các tổ chức, định chế tài chính, các tổng công ty lớn toàn ngành. Bên cạnh đó Sở cần phải tiếp tục khai thác và duy trì lượng khách hàng hiện tại song song với việc khai thác, tìm kiếm khách hàng mới nên tập trung vào các khách hàng ngoài quốc doanh, các đơn vị hoạt động xuất nhập khẩu… 3.2.6. Các giải pháp khác Trên đây là một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch I. Sở phải đồng thời kết hợp các biện pháp để có hiệu quả hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn. Ngoài ra còn một số giải pháp khác mà ngân hàng cần phải quan tâm như hoạt động Marketing ngân hàng; rà soát điều chỉnh gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn; nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nợ xấu… Đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng: Công tác Marketing giúp cho Sở quảng bá được hình ảnh của mình và công tác huy động vốn có hiệu quả hơn. Quảng bá thương hiệu, hình ảnh là yếu tố quan trọng trong kinh doanh là cơ sở để mở rộng địa bàn hoạt động, mở rộng thị phần. Việc xây dựng quảng bá thương hiệu phải đi liền với việc duy trì nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ cung cấp trên thị trường. Có nhiều cách để Marketing có hiệu quả như quảng cáo hình ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, phát triển hình thức thanh toán hiện đại…Để công tác này có hiệu quả Sở giao dịch cần phải: + Tập trung nghiên cứu thị trường mục tiêu, với từng đoạn thị trường mục tiêu khác nhau, Sở sẽ có những sản phẩm phù hợp và chiến lược Marketing hợp lý với đoạn thị trường mục tiêu đó. + Thiết lập chính sách đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ bằng cách liên tục đưa ra các sản phẩm dịch vụ. Tăng cường phối hợp giữa các dịch vụ khác nhau như tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán… nhằm khai thác tối đa lượng khách hàng. Ngoài ra Sở cần phải thiết lập chính sách thông thoáng để khách hàng tiếp cận sản phẩm một cách dễ dàng hơn trong đó cần nới lỏng cơ chế cho vay trên cơ sở phù hợp với các quy trình tín dụng Rà soát điều chỉnh gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn: Sở giao dịch cần phải kiểm tra kỹ càng trước khi quyết định cho doanh nghiệp gia hạn nợ. Doanh nghiệp được gia hạn nợ phải đáp ứng một số điều kiện về tài chính, kết quả kinh doanh, tài sản đảm bảo. Khi chuyển nợ quá hạn cho khách hàng, Sở cần phải làm việc trực tiếp với khách hàng. Và có những chính sách quản lý chặt chẽ khi điều chỉnh gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ xấu: Các ngân hàng thường cố gắng duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất và thường là dưới 5%. Công tác quản lý nợ xấu có ý nghĩa quan trọng đối với các ngân hàng. Sở phải có kế hoạch xử lý nợ xấu và quản lý nợ xấu có hiệu quả để chất lượng tín dụng được nâng lên Trên đây là những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung – dài hạn nói riêng. Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp này phải có sự phối hợp của các phòng ban trong Sở, sự hướng dẫn của các cấp lãnh đạo và sự giúp đỡ của Hội sở chính, của ngân hàng nhà nước. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sự chỉ đạo của Hội sở chính ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng trong những năm qua. Sự chỉ đạo của Hội sở chính có ý nghĩa quan trọng trong các chính sách mà Sở đưa ra. Để chất lượng tín dụng trung – dài hạn ngày càng tăng lên BIDV cần: + Tiếp tục xây dựng và ban hành những văn bản dưới luật nhằm đảm bảo công tác tổ chức thực hiện, quản lý, giám sát và nâng cao chất lượng tín dụng + Nghiêm túc đánh giá đầy đủ và chính xác hơn tình hình chất lượng tín dụng đặc biệt là việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro để chất lượng tín dụng tăng lên không ảnh hưởng đến hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Các chính sách của ngân hàng nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng nhất là trong hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng. Để chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung – dài hạn nói riêng được nâng cao, ngân hàng nhà nước cần: + Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng, các chính sách liên quan đến chất lượng tín dụng, tài sản đảm bảo. Đồng thời bổ sung những chính sách để phù hợp với hoàn cảnh hội nhập của nền kinh tế thế giới. Tiếp tục đơn giản hoá thủ tục cho vay trung – dài hạn nhưng vẫn phải đảm bảo các quy trình có hiệu quả tránh những rủi ro tổn thất cho ngân hàng và để các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiếp cận với nguồn vốn tín dụng trung – dài hạn dễ dàng hơn + Hoàn thiện hệ thống thông tin liên ngân hàng và đặc biệt là hệ thống thông tin tín dụng. Vì thông tin tín dụng có hiệu quả ngân hàng mới tránh được những rủi ro trong cho vay và chất lượng tín dụng trung – dài hạn sẽ tăng lên. Trong khi đó thông tin tín dụng từ trung tâm tín dụng CIC khá sơ sài mà ngân hàng cần nhiều thông tin từ trung tâm này + Nới lỏng các điều kiện vay vốn đối với các tổ chức tín dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.3.3. Kiến nghị với nhà nước Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới nhà nước ta phải có những điều chỉnh hợp lý để hoàn thiện hoá các cơ chế chính sách nhằm phát triển nền kinh tế trong nước và phát triển hoạt động ngân hàng. Hiện nay những văn bản chủ trương còn thiếu đồng bộ, thường xuyên thay đổi đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Để tạo môi trường lành mạnh trong cạnh tranh và trong hoạt động tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng nói riêng trong thời gian tới nhà nước cần: + Đẩy mạnh sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống thông tin nhà nước đến nhà đầu tư. + Giữ vững sự ổn định của nền kinh tế đất nước tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả. KẾT LUẬN Tín dụng trung – dài hạn có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất của khách hàng trong thời gian dài, mang lại hiệu quả cao đối với ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Là một nước đang phát triển thì nhu cầu vốn tín dụng trung – dài hạn ở Việt Nam càng nhiều. Các ngân hàng phải đồng thời mở rộng quy mô vốn tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn. Vì mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn có ý nghĩa quan trọng đối với sự hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế. Chất lượng tín dụng là đề tài phức tạp, không thể giải quyết trong một sớm một chiều. Để nâng cao chất lượng phải có sự phối hợp của nhiều bộ phận trong hệ thống ngân hàng, của các cấp các ngành trong cả nước. Trong đề tài này em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, hướng dẫn của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Thuỳ Dương và các anh chị Phòng giao dịch II Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngân hàng thương mại – TS. Phan Thị Thu Hà, ĐHKTQD – Nhà xuất bản thống kê. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – TS. Lưu Thị Hương, ĐHKTQD – Nhà xuất bản giáo dục. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - TS. Nguyễn Hữu Tài, ĐHKTQD – Nhà xuất bản thống kê. Tạp chí ngân hàng Tạp chí kinh tế phát triển Tạp chí đầu tư Tạp chí Khoa học đầu tư Báo điện tử Vietnamnet và một số thông tin trên trang Web của BIDV, ngân hàng nhà nước, các ngân hàng khác như Agribank, ICB… và Bộ tài chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0345.doc
Tài liệu liên quan