Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp có vai trò quan trọng và chiếm ưu thế trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, đặc biệt là khi đất nước chúng ta đã ra nhập WTO. Vì thế việc phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp này chiến lược vô cùng quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNN Thành phố Hà Tĩnh nói riêng. Trong những năm vừa qua nhận biết được những vai trò quan trọng của DNVVN, nên Chi nhánh Ngân hàng đã không nghừng đổi mới tư duy và phương thức làm việc phù hợp với yêu cầu và tình hình mới trên thị trường. Chính vì lẽ đó mà trong bốn năm gần đây Ngân hàng đã thu được những thành công rực rỡ, tuy còn nhiều khó khăn phía trước nhưng với thời cơ và vận hội mới tôi tin rằng Ngân hàng sẽ ngày càng phát triển đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của nước nhà.

doc88 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể thấy rằng cứ 100 đồng mà Ngân hàng bỏ ra cho vay khả năng mất có thể lên đến hơn 9 đồng (9.96% năm 2005). So với năm 2005 thì trong năm 2006 tỷ lệ quỹ dự phòng đã giảm chỉ còn 7.71% so với 9.96% năm 2005 đây chính là sự cố gắng của Ngân hàng, tuy nhiên so với tỷ lệ trong hai năm 2003 và 2004 thì vẫn còn khá cao. 2.2.2.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận. Chỉ tiêu thu nhập ròng sau thuế là chỉ tiêu hết sức quan trọng, nó đánh giá khả năng hoạt động của Ngân hàng có thực sự hiệu quả không, đặc biệt là trong công tác tín dụng, hiệu quả tín dụng không thể có nếu thu nhập ròng của Ngân hàng là quá thấp. Với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh thu nhập ròng sau thuế qua các năm ( từ năm 2003 đến năm 2006 ) không ngừng ra tăng. Ta có thể nhận xét điều này thông qua bảng số liệu sau. Bảng 2.8. Bảng thu nhập ròng sau thuế của NHNo&PTNT Thành phố Hà Tĩnh qua các năm. Đơn vị:tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Thu nhập ròng sau thuế 66.79 69.5 76.37 86 Tốc độ tăng trưởng 3,56% 4.057% 14.2% 12.6% Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng của thu nhập ròng sau thuế của Chi nhánh Ngân hàng không nghừng tăng lên từ 3.56% năm 2003 lên đến 12.6% năm 2006. Trong năm 2006 thì thu nhập sau thuế của Ngân hàng đạt cao nhất 86 (tỷ đồng), điều này chứng tỏ qua các năm hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh không nghừng được nâng cao. Từ năm 2004 đến năm 2006 tốc độ tăng trưởng đạt hai con số 14.2% năm 2005 và 12,6% năm 2006, chứng tỏ sự phát triển không nghừng của Chi nhánh. 2.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 2.3.1 Những thành tựu đã đạt được. Trong các năm vừa qua Ngân hàng thực hiện tốt công tác cho vay, doanh số cho vay đạt 70% tổng nguồn huy động, doanh số thu nợ đạt hơn 90% tổng doanh số cho vay, điều nay chứng tỏ hiệu quả tín dụng của Ngân hàng khá cao. Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng không quá 4% tổng dư nợ, trong các năm 2003 và 2004 tỷ lệ đối với các loại nợ nhóm 3, 4, 5 không vượt quá 3%. Các con số này cho biết khả năng huy tín dụng của Ngân hàng khá cao. Trong những năm gần đây việc cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường giữa các Ngân hàng là một nguyên nhân khiến cho việc hoạt động tín dụng ngày càng chở nên khó khăn hơn, trong thời đại của nền kinh tế thị trường ngày nay các Ngân hàng phải tìm đến khách hàng chứ không thể để tự khách hàng tìm đến mình như trước nữa. Tổng dư nợ của Ngân hàng trong bốn năm gần đây đều đạt ở mức cao từ 176.635 (tỷ đồng) đến 244.588(tỷ đồng), điều này cho biết khả năng tín dụng trong tương lai của Ngân hàng là khá tốt, hàng năm Ngân hàng đặt quan hệ tín dụng được với hơn 150 doanh nghiệp vừa và nhỏ con số này qua các năm còn tăng lên khá nhanh, điều này chứng tỏ Ngân hàng cũng đã chiếm được một thị phần không nhỏ trong công tác tín dụng. Qua công tác kho quỹ và tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro cũng cho ta thấy khả năng mất vốn của Ngân hàng khi thực hiện công tác tín dụng, tuy vào năm 2005 (9.96%) con số này khá cao song cho đến năm thì con số này còn lại 7.71% đó cũng là một điều khích lệ đối với Ngân hàng, trong các năm 2003 đến năm 2006 thì khả năng bù đắp các khoản tín dụng có khả năng mất vốn hoàn toàn là vào khoảng 75% đến 80%.Tỷ trọng nợ ngắn, trung và dài hạn của chi nhánh phù hợp với cơ cấu nguồn vốn. Thu nhập sau thuế của Chi nhánh không nghừng tăng qua các năm từ 66,79 (tỷ đồng) năm 2003 lên 86 tỷ năm 2006, tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm đạt gần 10%, điều này chứng tỏ hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng là khá cao. Trong quá trình cho vay chi nhánh đã thực hiện đầy đủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về công tác cho vay và theo đúng quy trình tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1. Những hạn chế. Tuy đã đạt được một số thành công nhưng công tác tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Lánh Hạ vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục như sau : Cơ cấu cho vay chưa có sự đa dạng chủ yếu vẫn là doanh nghiệp thương mại, dịch vụ chiếm khoảng hơn 60% trong tổng số các loại hình doanh nghiệp mà Ngân hàng cho vay, chính điều này đã dẫn đến mất cân đối trong công tác tín dụng, ảnh hưởng đến công tác tín dụng. Doanh số cho vay đều tăng trưởng qua các năm xong chưa thực sự đều đặt, trong năm 2005 doanh số cho vay đã giảm hơn so với năm trước đó, tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay cũng không đều nhau. Tuy tỷ lệ các loại nợ xấu không cao chưa đến 4% tổng dư nợ, nhưng nó cũng là một yếu tố khiến cho hiệu quả tín dụng của chi nhánh Ngân hàng bị giảm. 2.3.2.2. Nguyên nhân. Nguyên nhân chủ quan: + Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: -Theo quy định hiện nay, có tài sản thế chấp là một điều kiện bắt buộc để một DNVVN vay vốn Ngân hàng. Thông thường khách hàng cũng chỉ nhận được một khoản vay từ 50%-70% giá trị tài sản thế chấp. Mà tài sản thế chấp lại là một vấn đề khó khăn đối với các DNVVN chính vì vậy các doanh nghiệp rất khó tiếp cận được với vốn Ngân hàng . - Chất lượng công tác thẩm định khách hàng còn nhiều hạn chế, cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào thông tin từ các báo cáo tài chính do khách hàng mang đến. Trong khi, tính trung thực từ nguồn thông tin này là không đảm bảo. - Ngoài ra công tác Marketing tiếp xúc khách hàng còn nhiều hạn chế. Nhiều khách hàng còn chưa nắm được các thông tin về thủ tục, quy trình cho vay các giấy tờ hồ sơ cần thiết để được vay vốn Ngân hàng nên phải đi lại nhiều lần, mất thời gian và chi phí cho cả hai bên. không những thế nó còn tạo nên tâm lý ngại tiếp xúc với các Ngân hàng của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay chủ yếu quan hệ với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài chưa biết rõ hoạt động của các Ngân hàng trong nước. - Ngân hàng chưa chú trọng đến việc đa dạng hóa cho vay theo các nghành nghề khác nhau,đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực nông lâm thủy sản Ngân hàng còn chưa chú ý đến. + Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp: - Tình hình sản xuất kinh doanh thường không ổn định. Bên cạnh đó còn tồn tại một số doanh nghiệp làm ăn phi pháp, buôn lậu,lừa đảo, trong quá trình kinh doanh thường chiếm dụng vốn của các đối tác kinh doanh , đến khi mất khả năng thanh toán thì lừa đảo Ngân hàng , giả mạo giấy tờ xin vay vốn rồi bỏ trốn. Vì vậy đã tạo nên một ấn tượng không tốt về đối tượng khách hàng này. - Khó khăn lớn nhất DNVVN là không đủ điều kiện để vay vốn Ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp mới thành lập,uy tín chưa đủ, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, tình hình tài chính chưa ổn định nên chưa đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng . Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn nhưng không đủ tài sản thế chấp hoặc có tài sản nhưng lại thiếu giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó. - Nguyên nhân nữa có thể kể đến đó là do sự yếu kém về năng lực quản lí điều hành của các chủ doanh nghiệp. Nguyên nhân khách quan. - Sự ra đời của hai Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng đã tạo một hành lang pháp lý cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại, định hướng cho các Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tuy hệ thống văn bản liên quan tới hoạt động của Ngân hàng đã được cải tiến nhiều nhưng vẫn còn chưa đồng bộ và khoa học, chưa đủ sức điều chỉnh những diễn biến phức tạp trong hoạt động thực tế của các Ngân hàng. Giữa hai luật Ngân hàng và các luật khác có liên quan như Luật hình sự, dân sự, Luật đất đai, luật doanh nghiệp , luật thuế lại đang có những điểm chưa đồng bộ. Luật đất đai liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, luật dân sự liên quan đến xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, pháp lệnh phá sản không bảo vệ quyền lợi cho Ngân hàng . Nhiều trường hợp quan hệ tín dụng bị hình sự hoá khi xảy ra rủi ro. Thêm vào đó là Ngân hàng bị khống chế mức dư nợ đối với khách hàng do Luật các tổ chức tín dụng quy định. - Do tình trạng khó khăn khách hàng như: ốm đau, mất việc làm, hay ro thiên tai lũ lụt xảy ra bất ngờ mà các doanh nghiệp không thể ứng phó gây nên tình trạng tổn thất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH NĂM 2008. 3.1.1. Mục tiêu Từ những thành công đã đạt được trong năm 2006 và cả các năm trước đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Lánh Hạ đã đề ra các mục tiêu phấn đấu trong năm 2007 là: - Nguồn vốn: 6,300 tỷ đồng( tăng 16%) trong đó tiền gửi dân cư chiếm 50% tương đương với 3,150 tỷ đồng. - Dư nợ: 2,365 tỷ đồng trong đó tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiếm 45%, dư nợ cho vay khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho vay tiêu dung cầm cố, đời sống chiếm 40% tổng dư nợ. - Tỷ lệ nợ xấu dưới 3%. - Tỷ lệ thu dịch vụ từ 12% - 15% tổng dư nợ ròng. - Tài chính: Đảm bảo có đủ về tài chính để chi lương cho cán bộ công nhân viên theo quy định và làm các nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ. 3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh.. - Về công tác nguồn vốn: + Làm tốt công tác phát triển sản phẩm như tổ chức tốt các đợt huy động vốn do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phát hành; xây dựng kế hoạnh phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn tại Chi nhánh như kỳ phiếu với lãi xuất hấp dẫn, kỳ hạn phù hợp và đợt tiết kiệm dự thưởng chào mừng 10 ngày thành lập Thành phố Hà Tĩnh nhằm giữ vững thị phần về nguồn vốn dân cư trên địa bàn; thường xuyên tổ chức phân tính nghiên cứu các sản phẩm cạnh tranh của các TCTD khác để xây dựng các sản phẩm huy động vốn mới, tiếp tục triển khai tốt hình thức tiết kiệm bậc thanh mở rộng thêm một số ưu đãi. + Củng cố giữ vững và phát triển thị phần tại các đơn vị mạng lưới, có kế hoạnh nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Chi nhánh cấp 2 ngang tầm nhiệm vụ mới. + Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất để xây dựng biểu lãi suất của Chi nhánh phù hợp với biến động của thị trường. - Về công tác tín dụng: + Mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo phù hợp với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo chất lượng và an toàn hoạt động, cơ cấu vốn hợp lý theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong từng thời kỳ. + Chuyển đổi cơ cấu đầu tư tập trung vào các hoạt động mang tính hiệu quả cao như chuyển sang vay đồng nội tệ, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm hàng xuất khẩu, đàm phán với doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh lãi suất vay và cùng chịu phí mua bán ngoại tệ với Chi nhánh. + Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng yêu cầu, xây dựng và triển khai phương án xử lý nợ xấu, giảm nợ xấu đi đôi với xây dựng cơ chế kiểm soát, giám sát hữu hiệu chất lượng tín dụng. + Tăng trưởng tín dụng, mở rộng kinh doanh phải gắn liền kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo có hiệu quả, phải kiểm soát được vốn đã cho vay, coi trọng công tác thẩm định cho vay từ hồ sơ pháp lý đến hồ sơ vay vốn. + Hàng tháng tổ chức phân tích nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro, có các biện pháp thu hồi nợ triệt để, giảm tỷ lệ nợ cấu nhằm tăng năng lực tài chính. - Về các công tác khác tiếp tục đẩy mạnh và phát huy những mặt tích cực nhằm phát huy những kết quả tốt đẹp của các năm trước đây và xem xét khắc phục những mặt còn yếu kém còn chưa phù hợp để có những quyết sách đúng đắn trong quá trình hoạt động của mình. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH. 3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đa dạng về qui mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh vì vậy nhu cầu về khối lượng vốn vay, thời gian vay, phương thức trả vốn và lãi... là không giống nhau. Chính vì vậy mà Ngân hàng với phương châm “lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ”, phải đưa ra được loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Ngoài cách cho vay truyền thống thông qua việc thế chấp, cầm cố tài sản chi nhánh nên tiến hành các hình thức cho vay mới như: * Hình thức hùn vốn đầu tư liên doanh, liên kết với khách hàng. Để mở rộng tín dụng, Ngân hàng không nhất thiết chỉ cho khách hàng vay vốn của mình mà có thể lựa chọn trong số khách hàng của mình xem doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu quả, có triển vọng tồn tại và phát triển lâu dài thì Ngân hàng có thể thoả thuận ký hợp đồng liên doanh, liên kết với những doanh nghiệp đó để cùng sản xuất kinh doanh. Như vậy Ngân hàng không những mở rộng được tín dụng của mình mà còn có điều kiện xâm nhập thị trường từ đó tìm ra được những mặt mạnh mặt yếu của khách hàng, đồng thời vừa trực tiếpgiám sát, quản lý vốn cho vay vừa có thu nhập cao do trực tiếp là người đầu tư vốn. Hơn nữa do có sự tư vấn, cộng tác của chuyên gia Ngân hàng chắc chắn doanh nghiệp sẽ làm ăn có hiệu quả hơn, hạn chế được rủi ro cho khách hàng và Ngân hàng. * Cho vay có đảm bảo bằng các khoản sẽ thu: Các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền do người mua mua chịu dẫn đến làm cho doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời bằng cách cho vay theo tỷ lệ nào đó trên khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. Việc cho vay này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. * Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt. * Cho vay bảo lãnh và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên: Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, có những DNVVN, hộ gia đình, cán bộ công nhân viên thiếu vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ đời sống nhưng không có tài sản hoặc không đủ tài sản làm bảo đảm. Chi nhánh có thể tư vấn cho khách hàng nhờ một tổ chức hoặc cá nhân nào đó có tài sản hoặc có đủ uy tín đứng ra bảo lãnh để vay vốn Ngân hàng hoặc đối với cán bộ công nhân viên thì tiến hành cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, nhưng được cơ quản quản lí cam kết đảm bảo trả bằng nguồn thu nhập từ tiền lương, trợ cấp... 3.2.2. Thực hiện các biện pháp thẩm định kỹ trước khi cho vay và tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay. Trước khi thực hiện quyết định cho vay Ngân hàng phải thực hiện thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp và hiệu quả trong hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó quyết định đến quan hệ trong tương lai giữa Ngân hàng và doanh nghiệp. Trong công tác thẩm định ta phải chú ý đến các chỉ tiêu tài chính như: - Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. - Chỉ số về khả năng sinh lãi: + Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): ROE = Thu nhập sau thuế Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp, và đối với các nhà Ngân hàng cũng vậy, chỉ số này cũng cho các nhà Ngân hàng biết rằng với khả năng sinh lời đó mình có thể cho vay hay không để đảm bảo an toàn cho ngân hàng và có lợi cho doanh nghiệp. + Doanh lợi tài sản (ROA): ROA = Thu nhập sau thuế Tài sản Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Chính vì vậy mà Ngân hàng cần chú ý đến chỉ tiêu này nó cho biết khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tốt hay không và đồng thời cũng là chỉ tiêu cho biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Khi thực hiện một quyết định cho vay trong khoảng thời gian còn hiệu lực của bản hợp đồng cho vay thì Ngân hàng phải kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xất kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định kịp thời tránh gây tổn thất cho Ngân hàng.Thực hiện nghiêm túc công tác phân loại khách hàng và chấm điểm cho từng khách hàng, tìm ra những khách hàng có khả năng tài chính ổn định đặt quan hệ lâu dài, dừng quan hệ với những khách hàng có tình hình tài chính bất ổn, và có khả năng phá sản cao. 3.2.3. Thực hiện linh hoạt các đảm bảo trong kinh doanh tín dụng. a. Áp dụng nghị định 178/1999/NĐ- CP qui định về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng. Ngày 29 tháng 12 năm 1999, Chính phủ đã ban nghị định số 178/1999/NĐ- CP qui định về bảo đảm tiền vay trong việc cấp tín dụng dưới hình thức cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay theo qui định của luật các tổ chức tín dụng. Đây là văn bản pháp lí quan trọng có hiệu lực từ ngày 13 tháng 01 năm 2000 hướng dẫn các tổ chức tín dụng các biện pháp bảo đảm nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lí để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Nghị định 178 ra đời đánh dấu sự phát triển và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt nam về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. So với các qui định trước đây của pháp luật thì nghị định 178 có nhiều điểm thông thoáng và cởi mở hơn trong việc nhận thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và sử lí tài sản bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Cụ thể, là nguyên tắc tự do bình đẳng trong kinh doanh được tôn trọng: các doanh nghiệp nhà nước cũng như các thành phần kinh tế khác vay vốn Ngân hàng thương mại quốc doanh đều phải thế chấp cầm cố tài sản hoặc phải được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ, ngoại trừ trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng cho vay có bảo đảm tài sản được hình thành từ vốn vay hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo qui định của pháp luật. Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm theo quy định của pháp luật và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ theo cam kết, Ngân hàng có quyền chủ động sử lí tài sản bảo đảm tiền vay thu hồi nợ; trước tiên, tài sản bảo đảm tiền vay được sử lí theo phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp các bên không sử lí được tài sản bảo đảm tiền vay theo thoả thuận, thì tổ chức tín dụng có quyền bán, chuyển nhượng tài sản cầm cố thế chấp để thu hồi nợ hoặc chuyển giao quyền thu hồi nợ và uỷ quyền cho bên thứ ba xử lí tài sản bảo đảm tiền vay. b.Bảo đảm bằng bất động sản. Mục đích của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế nói chung và đối với các DNVVN nói riêng đó là: Phát triển kinh tế có lợi nhuận hợp lý, an toàn vốn, tuân thủ pháp luật. Chất lượng tín dụng ngân hàng phải dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy đứng trước một nhu cầu xin vay vốn của Ngân hàng thì đầu tiên cán bộ tín dụng cần phải quan tâm đến không phải là tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng mà chính là dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tính khả thi của dự án, phương án là nhân tố quyết định đến việc khách hàng có khả năng trả được nợ Ngân hàng hay không. Tài sản bảo đảm tiền vay chỉ là phương tiện cuối cùng, là nguồn trả nợ thứ hai để giúp Ngân hàng không bị mất vốn khi chẳng may rủi ro xảy ra. Một điều chắc chắn rằng trước khi cho vay không một tổ chức tín dụng nào lại muốn phải sử lí tài sản bảo đảm nợ vay của doanh nghiệp để thu hồi nợ, đây là điều bất đắc dĩ. Thực tế, ở địa bàn Thành phố phần lớn nhà ở, cửa hàng của các DNVVN, hộ gia đình chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất và sở hữu nhà hợp pháp hoặc có giấy tờ nhưng chưa đúng qui định hiện hành. Mặc dù nhà xưởng, cửa hàng, nhà ở do các cơ sở hoặc các hộ xây dựng bằng vốn tự có của mình, hoặc mua lại từ người khác, đã có thời gian ở và kinh doanh lâu năm ở đó được sự xác nhận của chính quyền địa phương. Các trường hợp này nếu cứng nhắc trong việc nhận tài sản thế chấp theo qui định thì chi nhánh không thể cho vay được. Nhưng ở đây chi nhánh có thể dựa vào các giấy tờ của chính quyền địa phương và các loại giấy tờ khác chứng minh được nguồn gốc nhà sở hữu chính chủ, không phải nhà đi thuê, nhảy dù, hoặc nhà vắng chủ bị lấn chiếm, nhà có tranh chấp... Nhiều trường hợp phải tìm hiểu tại các cơ quan chức năng như sở thiết kế, sở nhà đất, sở địa chính để loại trừ không cho vay đối với thế chấp nhà, đất thuộc khu vực đã được quy hoạch hoặc khu vực giải toả. Sau khi xác định được tính hợp pháp về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất của người vay để Ngân hàng nắm được căn cứ pháp lý, tất cả các món vay đều yêu cầu người vay tự viết đơn theo hướng dẫn của cán bộ tín dụng. Trong đơn phải ghi rõ nội dung: Chúng tôi ( vợ, chồng, con) xin cam đoan trước Ngân hàng và các cơ quan pháp luật tài sản( nhà xưởng, nhà ở, cửa hàng ) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của gia đình chúng tôi, chưa chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn liên doanh hoặc cho tặng người khác... Nếu nợ đến hạn chúng tôi không trả được tiền gốc và lãi thì Ngân hàng có toàn quyền sử lí tài sản trên để thu hồi nợ gốc và lãi. Chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam kết trên... Người vay và những người đồng sở hữu có tên trên hộ khẩu phải ký vào đơn trước sự chứng kiến của cán bộ tín dụng và chính quyền địa phương. c.Bảo đảm bằng máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất. Đối với tài sản là máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất, khi thế chấp Ngân hàng niêm phong máy móc dây truyền sản xuất, làm như vậy thì đảm bảo được tài sản thế chấp, nhưng doanh nghiệp phải ngừng hoạt động, như vậy cơ sở để hoàn trả vốn Ngân hàng là không có hoặc hạn chế. Còn để máy móc dây truyền tiếp tục hoạt động thì việc hỏng hóc nặng nhiều khi xảy ra làm máy móc thiết bị hết giá trị. Để khắc phục được vấn đề này thì Ngân hàng tiến hành phân loại, lựa chọn khách hàng của mình, tìm những khách hàng đủ tin cậy, tạo điều kiện cho họ được tiếp tục khai thác trên dây truyền thiết bị đó, nhưng phải cam kết bảo quản sửa chữa máy móc thiết bị khi có sự cố xảy ra và bắt buộc khách hàng phải gửi tiền khấu hao tài sản thế chấp vào Ngân hàng hàng tháng và cam kết phải trả cho Ngân hàng nếu nếu rủi ro xảy ra. Ngân hàng sẽ lập cho khách hàng một tài khoản riêng để quản lí khoản tiền này dưới dạng tiền gửi tiết kiệm và trả lãi lãi cho khách hàng như mức huy động vốn trên thị trường làm như vậy thì mặc dù Ngân hàng cho phép khách hàng có thể tiếp tục sử dụng tài sản thế chấp để không làm gián đoạn công việc sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến việc trả nợ Ngân hàng, nhưng Ngân hàng vẫn đảm bảo an toàn được vốn ở chỗ Ngân hàng vẫn có thêm được một nguồn tiền gửi ổn định hàng tháng( nếu dây truyền thiết bị là có giá trị và với nhiều khách hàng được áp dụng thì nguồn tiền này mỗi tháng là không nhỏ ), trong trường hợp khách hàng làm hư hại nghiêm trọng không thể phục hồi lại tài sản thế chấp thì Ngân hàng sẽ lấy số tiền phát mại tài sản thế chấp và có thể lấy toàn bộ hoặc một phần số tiền từ nguồn tiền gửi khấu hao đã cam kết trong hợp đồng trên( trong trường hợp còn thiếu), đây là biện pháp đảm bảo tương đối chắc chắn là Ngân hàng sẽ thu hồi được vốn. Tuy nhiên, như đã nói ở phần trước việc Ngân hàng có thu được gốc và lãi hay không phải căn cứ vào tính khả thi của dự án chứ không nên đặt vấn đề tài sản thế chấp lên hàng đầu như là một cái lá chắn để bao bọc đồng vốn của Ngân hàng. d. Bảo đảm bằng các hình thức khác. Bên cạnh đó, chi nhánh áp dụng hình thức mới để tạo ra một lối thoát cho các DNVVN, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp đó là việc thế chấp bằng hàng hoá mua về cơ sở sản xuất, kinh doanh: Có thể nói thủ tục về tài sản thế chấp hiện nay vẫn còn là rào cản các DNVVN. Hiện nay các doanh nghiệp này có vốn và tài sản rất thấp nên khi sử dụng tài sản để thế chấp thì vay được một lượng vốn rất thấp so với năng lực sản xuất kinh doanh của họ. Do đó các doanh nghiệp này thường phải tham gia vay nóng trên thị trường tự do điều đó sẽ làm giá thành, chi phí sản xuất của doanh nghiệp cao, giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó dẫn tới chỗ phá sản, giải thể, Ngân hàng không thu hồi được nợ, gây mất ổn định cho nền kinh tế. Thực tế cho thấy năng lực sản xuất kinh doanh của các DNVVN thường lớn hơn nhiều so với tài sản thực có của họ. Bởi vậy muốn mở rộng được tín dụng Ngân hàng đồng thời tạo ra được lối thoát cho các doanh nghiệp, Ngân hàng nghiên cứu áp dụng hình thức cho vay có thế chấp bằng hàng hoá, nghiệp vụ này được tóm tắt như sau: Doanh nghiệp cần một khối lượng vốn để mua nguyên liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc mua hàng hoá dự trữ để bán... Ngân hàng có thể giải quyết cho vay hay không căn cứ vào số vốn mà doanh nghiệp cần vay, tính khả thi của việc sản xuất, kinh doanh hàng hoá và mức độ tiêu thụ sắp tới của nó trên thị trường. Khi Ngân hàng đánh giá là dự án khả thi thì sẽ tiến hành cấp vốn và cử một hoặc hai cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn phụ trách ( tuỳ thuộc vào khối lượng công việc và tính chất của phương án sản xuất kinh doanh ). Khi hàng hoá được nhập kho thì Ngân hàng và doanh nghiệp cùng kiểm duyệt niêm phong. Ngân hàng có thể giữ chìa khoá hoặc thoả thuận với doanh nghiệp thuê địa điểm ở một nơi thứ ba và giao cho nơi này quản lý, bảo vệ số hàng hoá nói trên . Khi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng, tiêu thụ hàng hoá thì phải có sự giám sát, quản lí của Ngân hàng ( Khi nguyên vật liệu hoặc hàng hoá xuất kho phải được sự đồng ý của Ngân hàng ), tiền bán hàng thu được hàng ngày cán bộ tín dụng phụ trách phải theo dõi thường xuyên, yêu cầu khách hàng gửi vào một tài khoản riêng tại Ngân hàng mình để đảm bảo thu hồi lại được vốn đã cho vay. Cuối đợt bán hàng Ngân hàng thu hồi nợ gốc và lãi đồng thời trả lại tiền thừa từ tài khoản cho khách hàng rõ ràng với cách làm này thì Ngân hàng không lo bị mất vốn. Với cách làm trên Ngân hàng vẫn có thường xuyên một khối lượng tiền gửi vào hàng ngày để tiếp tục tiến hành cho vay tiếp, đồng thời doanh nghiệp vẫn duy trì được sản xuất, mà không phải lo thiếu nguyên liệu đầu vào, các doanh nghiệp thương mại dịch vụ vẫn không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Tóm lại đây là một cách làm có triển vọng, chi nhánh cần nghiên cứu đưa vào áp dụng để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh. 3.2.4. Giải pháp lành mạnh hóa năng lực tài chính. Phân tích, đánh giá thực trạng của các khoản nợ vay, nợ xấu từ đó trích lập quỹ dự phòng rủi ro đầy đủ. Đánh giá, phân tích các khoản nợ Tiềm Ẩn rủi ro, xây dựng phương án thu, giảm dần lãi treo Đẩy mạnh triển khai thực hiện các giải pháp đổi mới về quản trị điều hành. Thực hiện cơ cấu lại nguồn thu theo hướng nâng cao tỷ trọng thu từ dịch vụ. Thực hiện quản lý chỉ tiêu theo định mức, tiết kiệm chi phí. 3.2.5. Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng phục vụ hoạt động tín dụng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác tín dụng, khách hàng không thể có một ấn tượng tốt đẹp về Ngân hành nếu nó không có quy mô và hiện đại. Đôi khi khách hành đi vay Ngân hàng lại dựa chủ yếu vào tâm lý của bản thân, chính vì thế một cơ sở hiện đại với đầy đủ các trang thiết bị, và phong cách phục vụ chuyên nghiệp sẽ gây thiện cảm tốt đẹp cho khách hàng. Chính vì vậy Ngân hàng cần phải không ngừng học hỏi và đầu tư những công nghệ hiện đại phục vụ hữu ích cho quá trình hoạt động của mình. Đồng thời cải thiện hơn nữa tác phong trong công việc, giao dịch với khách hàng cần nắm bắt tâm lý của khách hàng, thỏa mãn ở mức cao nhất những đòi hỏi của khách hàng, giải quyết nhanh chóng các thủ tục pháp lý có thể nhằm giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, nhằm tạo ấn tượng một Ngân hàng hiện đại và an toàn. 3.2.6.Hoàn thiện công tác cán bộ. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban, từng đơn vị trực thuộc để nâng cao khả năng tác nghiệp, tránh chồng chéo, phiền phức cho khách hàng khi đến mở quan hệ. Làm tốt công tác quy hoạch bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cán bộ theo định hướng xuất phát từ yêu cầu công tác, quan tâm đến quyền lợi hợp pháp chính đáng của nguời lao động, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chi nhánh đặc biệt chú trọng đào tạo tại chỗ, khuyến khích cán bộ tự học tập nhằm không nghừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác chuyên môn. Thực hiện chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho cán bộ công nhân viên, tổ chức tốt các phong trào văn hóa văn nghệ thể thao giúp người lao động gắn bó hơn với cơ quan, cùng chung sức xây dựng Ngân hàng trong sạch vững mạnh. Phát huy mạnh mẽ các phong trào thi đua trong đó kịp thời khen thưởng động viên các thành tích xuất sắc trong công tác và xử lý kỷ luật nghiêm minh các trường hợp vi phạm, tạo động lực làm việc cho cán bộ Chi nhánh. 3.2.7. Đổi mới chính sách khách hàng, quảng cáo sâu rộng về chính sách chế độ, thể lệ tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để xây dựng được hình ảnh của Ngân hàng trong lòng người công chúng thì biện pháp hữu hiệu nhất là quảng cáo vì vậy trong thời gian tới chi nhánh nên tiến hành một số biện pháp như sau: - Quảng cáo qua quan hệ giao dịch trực tiếp với khách hàng trong quá trình giải quyết nghiệp vụ cho vay. Đây là hình thức quảng cáo đơn giản nhất và cũng là hình thức ít tốn kém nhất nhưng hiệu quả tương đối cao. Do đó, phong cách làm việc của cán bộ tín dụng trong giao dịch với khách hàng là rất quan trọng, đòi hỏi cán bộ tín dụng không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn phải có thái độ tận tình lịch thiệp với khách hàng. Từ chỗ thoả mãn một cách tốt nhất những nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng không chỉ giữ được những khách hàng quen thuộc mà còn thu hút thêm được những khách hàng mới tới đặt quan hệ giao dịch từ đó mở rộng được công tác tín dụng. - Ngoài ra hình thức quảng cáo tương đối phổ biến hiện nay là quảng cáo qua hệ thống thông tin đại chúng như đài, báo, vô tuyến truyền hình... hình thức này tỏ ra rất có hiệu quả trong việc tuyên truyền các thể thức giao dịch, các đợt phát hành kỳ phiếu, áp dụng các hành thức cho vay mới... Đây là một công cụ cạnh tranh tương đối mạnh của Ngân hàng trên thế giới nhằm khuyếch trương uy tín cũng như sản phẩm của mình trên thị trường, tuy nhiên ở Việt nam hình thức này còn rất hạn chế, chủ yếu được tiến hành ở một số Ngân hàng nước ngoài. Để làm được những công việc trên thì chi nhánh cũng cần phải có một tổ chuyên nghiên cứu, thu thập những thông tin về thị trường, chi nhánh cần phải biết được hiện nay khách hàng đang cần hình thức tín dụng nào, loại lãi suất nào là phù hợp nhất, phương thức thu nợ gốc và lãi như thế nào được ưa chuộng hơn cả... chỉ có làm như vậy thì Ngân hàng mới có thể là người bạn đồng hành của doanh nghiệp trong thương trường kinh doanh. Ngoài ra việc đổi mới chính sách khách hàng cũng đóng vai trò hết sức quan trọng: Việc đổi mới này thu hút hơn nữa những khách hàng có uy tín đến giao dịch, mở rộng thị phần tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn cạnh tranh ác liệt hiện nay. Trên cơ sở đó việc đổi mới là phải tạo mọi điều kiện để phục vụ khách hàng nhanh chóng bằng công nghệ hiện đại các tiện ích nhằm giúp các khách hàng có điều kiện cạnh tranh lành mạnh, đem lại hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh. Ngân hàng phải có chính sách ưu đãi về vật chất đối với các DNVVN, phù hợp với chiến lược kinh doanh từng thời kỳ. Những khách hàng có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì được giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ. 3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. Ngày nay nhà nước ta đã thấy tác dụng to lớn của DNVVN đối với nền kinh tế và đã có một số biện pháp nhằm khuyến khích, hỗ trợ phát triển khu vực này. Tuy nhiên nhà nước cần phải nâng cao vai trò của mình hơn nữa trong việc tạo ra những điều kiện thuận lợi để Ngân hàng có thể mở rộng tín dụng đến các DNVVN, cũng như các doanh nghiệp có thể tiếp cận dễ dàng nguồn vốn, muồn vậy chính sách do nhà nước đề ra phải phù hợp với điều kiện thực tế của Ngân hàng và doanh nghiệp,trong đó cần chú ý đến các điểm sau: + Xúc tiến xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển khu vực DNVVN. Nghị định 90/2001 NĐ-CP của chính phủ là một tiền đề quan trọng tạo điều kiện cho sự ra dời và phát triển của DNVVN. Tuy nhiên để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển này cần có một chiến lượng dài hơi của nhà nước, chiến lược này cần khẳng định và nên bật tầm quan trọng của DNVVN trong nền kinh tế của đất nước ta hiện nay. Đưa ra những hướng ưu tiên phát triển khu vực này theo nghành, vùng lãnh thổ, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Có những biện pháp khuyến khích đối với một số đối tượng là các DNVVN sản xuất các sản phẩm thuộc ngành nghề truyền thống như mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ vv…và các sản phẩm tiêu dùng thuộc ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Đồng thời có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm, hỗ trợ về mặt công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. + Chính sách tài chính tín dụng : Trong những khó khăn trực tiếp tác động đến việc mở rộng tín dụng của ngân hàng nói chung và của Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hà Tĩnh nói riêng đối với DNVVN là chính sách tài chính tín dụng. Chính sách này thực sự nhiều bất cập, chưa thông thoáng, chưa tạo điều kiện pháp lý để doanh nghiệp được vay vốn Ngân hàng. Chính sách tài chính tín dụng cần được thay đổi như sau: - Tiếp tục xúc tiến việc thành lập các quỹ hỗ trợ về vốn từ các nguồn Ngân sách trung ương và địa phương. Thu hút sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp lớn và Ngân hàng để giúp đỡ DNVVN có triển vọng kinh doanh hiệu quả, sản xuất mới, đào tạo tay nghề. - Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tín dụng Ngân hàng phù hợp với đặc điểm của các DNVVN trên nguyên tắc vừa đảm bảo an toàn cho vốn của Ngân hàng , vừa đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp một cách thuận tiện và nhanh chóng. Cơ chế tín dụng thay đổi tạo điều kiện cho phép các doanh nghiệp không có tài sản thế chấp hoặc vốn tự có đủ để tham gia dự án xin vay, được phép vay vốn Ngân hàng nhưng cần có quy định rõ ràng tránh việc đơn giản hoá, cho phép Ngân hàng được tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động kinh doanh như cho vay , huy động vốn. + Chính sách công nghệ: Nhà nước cần có chủ trương biện pháp định hướng công nghệ cho các doanh nghiệp , giúp các doanh nghiệp tiếp cận các thông tin về công nghệ trên thị trường trong và ngoài nước. Nhà nước có thể tổ chức các buổi toạ đàm, hội thảo có sự tham gia của các DNVVN để lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp về khó khăn trong lĩnh vực công nghệ, đồng thời tư vấn cho họ những thông tin cần thiết, có thể phần nào hỗ trợ cho những doanh nghiệp thuộc diện ưu tiên. Mặt khác, nhà nước thúc đẩy việc tiếp cận công nghệ của doanh nghiệp bằng cách cải thiện điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước gia nhập thị trường theo hướng càng đơn giản càng tốt. Các thủ tục đăng ký kinh doanh hợp lý cho phép nhiều DNVVN tham gia thị trường. Điều này sẽ tăng cường sức cạnh tranh, thúc đẩy mạnh mẽ phát triển công nghệ mới ở tất cả các DNVVN , tạo cơ hội cho các DNVVN hỗ trợ đào tạo những nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên của DNVVN. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. + Nhân hàng Nhà nước Việt Nam cần bổ sung và đưa ra cơ chế, biện pháp cụ thể phù hợp với môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý, kinh tế hành chính của nước ta. Đồng thời đi kèm với những thông tư hướng dẫn nhằm một mặt tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành nghiêm túc những quy chế đó, một mặt cũng đảm bảo được sự đồng bộ, thống nhất quán triệt tư tưởng trong toàn hệ thống. + Ban hành cụ thể những quy định về tài sản bảo đảm, thành lập riêng trung tâm phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thuận lợi hơn trong việc định giá lại, rao bán những tài sản đó giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho các NHTM trong việc bán tài sản bảo đảm để thu hồi vốn. + Ngân hàng Nhà nước nên có cơ chế cho vay riêng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ để phù hợp với sự vận động, phát triển và vai trò quan trọng của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế. + Khi tỷ giá biến động tăng nhanh, mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống và lãi suất VNĐ đang ở mức cao thì nguồn huy động VNĐ của Ngân hàng cũng tăng trưởng không đáng kể trong khi đó doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại chuộng VNĐ hơn. Điều này đã gây sức ép lên thị trường và làm cho việc khan hiếm VNĐ thêm căng thẳng. Cũng do tỷ giá biến động nhanh khiến cho Ngân hàng cố gắng tối đa hoá trạng thái ngoại hối của mình và cũng như vậy nhiều tổ chức và cá nhân dè dặt trong việc chuyển đổi ngoại tệ của họ thành VNĐ. Do đó, càng khó khăn cho việc huy động vốn bằng VNĐ từ đó ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Vì vậy NHNN nên có chính sách ổn định tỷ giá để không những ngành Ngân hàng mà còn cả nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. + Muốn thu hút được vốn chúng ta cần sử dụng đồng bộ các biện pháp, chính sách để đảm bảo sự ổn định của thị trường giá cả. Nhưng khi những yếu tố ở trên giao động theo chiều hướng không có lợi thì điều quan trọng có tính chất quyết định là phải đảm bảo an toàn về tiền gửi cho người gửi tiền. 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam,NHNo &PTNT Hà Nội. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam - Trong các năm vừa qua Ngân hàng đã rất thành công trong công tác huy động vốn tuy nhiên vẫn còn chưa đa dạng hóa, các đối tượng huy động, đối tượng huy động vẫn chỉ là dân cư và các doanh nghiệp ngoài quốc dân, như vậy trong năm 2007 và các năm tiếp theo Ngân hàng phải có chiến lược ổn định và gia tăng các đối tượng huy động, đây chính là điều kiện cho công tác mở rộng hoạt động tín dụng. - Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã đạt được nhiều thành công trong các năm trước đây, nhưng hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn chỉ hướng chủ yếu đến các doanh nghiệp thương mại dịch vụ, chính vì vậy mà trong các năm tiếp theo Ngân hành phải không ngừng tìm tòi và mở rộng các hoạt động tín dụng của mình vào nhiều đối tượng khác nhau, đa dạng hóa các hình thức dịch vụ. Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, xu thế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm kịp thời đưa ra các quyết định tín dụng hợp lý. - Có chính sách hỗ trợ các Chi nhánh về công nghệ trang thiết bị . Thực hiện đào tạo, đào tạo lại cán bộ công nhân viên tại các chi nhánh, thực hiện quyền dân chủ trong đối thoại giữa nhân viên và người quản lý. - Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ hàng quý, hàng năm. Chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ, tăng cường công tác quảng bá hình ảnh của Ngân hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo vv… Đối với NHNo &PTNT Hà Nội + Hỗ trợ cho Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hà Tĩnh về nguồn vốn cho đổi mới công nghệ trang thiết bị, trang bị thêm máy móc phục vụ cho việc giải quyết tốt các công việc của Ngân hàng. Trong xu thế tin học hóa đang diễn ra với phạm vi lớn và cường độ nhanh như hiện nay để có thể năng cao năng suất lao động, tiết kiện chi phí đẩy nhanh tốc độ thanh toán tìm kiến thông tin có hiệu quả thì NHNo &PTNT Hà Nội nên tăng cường vốn đầu tư cho các chi nhanh mua sắm thêm trang thiết bị máy móc, máy tính các chương trình trang thiết bị tin học ứng dụng. + Tổ chức giải quyết kịp thời các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Đề NHNo&PTNT Hà Nội nâng mức phán quyết cao hơn cho chi nhánh Ngân hàng tạo điều kiện cho Ngân hàng chủ động trong cho vay với các khoản cho vay lớn nhằm mở rộng tín dụng. + NHNo&PTNT Hà Nội nên thường xuyên cử ban kiểm tra kiểm toán nội bộ xuống các chi nhánh, giúp Chi nhánh phát hiện sai sót trong nghiệp vụ và có biện pháp sửa chữa uấn nắn kịp thời. LỜI KẾT Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp có vai trò quan trọng và chiếm ưu thế trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, đặc biệt là khi đất nước chúng ta đã ra nhập WTO. Vì thế việc phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp này chiến lược vô cùng quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNN Thành phố Hà Tĩnh nói riêng. Trong những năm vừa qua nhận biết được những vai trò quan trọng của DNVVN, nên Chi nhánh Ngân hàng đã không nghừng đổi mới tư duy và phương thức làm việc phù hợp với yêu cầu và tình hình mới trên thị trường. Chính vì lẽ đó mà trong bốn năm gần đây Ngân hàng đã thu được những thành công rực rỡ, tuy còn nhiều khó khăn phía trước nhưng với thời cơ và vận hội mới tôi tin rằng Ngân hàng sẽ ngày càng phát triển đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của nước nhà. Để hoàn thành được bài viết này tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác, các cô và các anh chị cán bộ công nhân viên phòng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thành phố Hà Tĩnh. Và đặc biệt một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của PGS-TS LÊ ĐỨC LỮ đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi có nhiều khiếm khuyết, nên em kính mong thầy giáo và các cô chú trong chi nhánh chỉ bảo để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính, tác giả FREDERIC S.MISHKIN. Ngân hàng thương mại Edward và Edward. Maketing Dịch vụ tài chính của TS. Nguyễn Thị Minh Hiền và TS. Nguyễn Thế Khải. Một số nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Tác giả : TS. Nguyễn Văn Ngôn. Tiền tệ và ngân hàng - Hoàng Kim. Ngân hàng thương mại,Tác giả: PGS-TS Phan Thị Thu Hà, ĐHKTQD Hà Nội Tạp chí ngân hàng năm 2003và 2006. Giáo trình Ngân hàng phát triển, Tác giả:PGS-TS Phan Thị Thu Hà, ĐHKTQD Hà Nội. Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành mới do Trần Thanh Sơn và Đào Thiên Hải sưu tầm. Luật giải thể và phá sản doanh nghiệp. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp năm 2003,2006. Tạp chí nghiên cứu kinh tế. - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm: 2003, 2004, 2005, 2006. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNTN : Doanh nghiệp tư nhân NHTM : Ngân hàng thương mại NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn TSCĐ : Tài sản cố định TCTD : Tổ chức tín dụng (…) : Chỉ giá trị âm VNĐ : Việt Nam đồng DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3 1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ. 3 1.1.1. Khái niệm 3 1.1.2. Lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4 1.1.2.1.Những lợi thế . 4 1.1.2.2. Những bất lợi . 6 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. 10 1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 12 1.2.1.Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng thương mại 12 1.2.2.Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 14 1.2.2.1.Huy động vốn 14 1.1.2.2.Sử dụng vốn 16 1.2.3.Vai trò của Tín dụng Ngân hàng 19 1.3.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 23 1.3.1.Khái niệm và phân loại Tín dụng ngân hàng 23 1.3.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng. 23 1.3.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 23 1.3.2. Các hình thức tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 24 1.3.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 26 1.4.HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 28 1.4.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng Ngân hàng thương mại. 28 1.4.2. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả tín dụng. 28 1.4.2.1. Doanh số cho vay 28 1.4.2.2. .Doanh số thu nợ 29 1.4.2.3. Tổng dư nợ 29 1.4.2.4.Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. 29 1.4.2.5. Chỉ tiêu về lợi nhuận . 30 1.5.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÍN DỤNG. 30 1.5.1.Các nhân tố chủ quan. 30 1.5.2.Các nhân tố khách quan. 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 34 2.1.GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH. 34 2.1.1. Lịch sử hình thành của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh. 34 2.1.2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. 35 2.1.2.1. Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp. 35 2.1.2.2. Phòng tín dụng. 36 2.1.2.3. Phòng thẩm định. 36 2.1.2.4. Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. 37 2.1.2.5.Phòng kế toán-ngân quỹ 37 2.1.2.6. Phòng hành chính 38 2.1.2.7. Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo 39 2.1.2.8. Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ 39 2.1.3.Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh. 40 2.1.4. Một số kết quả hoạt động của chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT Thành phố Hà Tĩnh. 31 2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn. 31 2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn. 32 2.1.4.3. Hoạt động kế toán thanh toán. 33 2.1.4.4. Các hoạt động cơ bản khác. 33 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 34 2.2.1. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thành phố Hà Tĩnh 34 2.2.1.1. Cho vay từng lần 34 2.2.1.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng 35 2.2.1.3 Cho vay theo dự án đầu tư 36 2.2.1.4 Cho vay trả góp 37 2.2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Thành phố Hà Tĩnh. 37 2.2.2.1.Các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, và tổng dư nợ. 37 2.2.2.2.Chỉ tiêu tổng dư nợ 38 2.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. 41 2.2.2.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận. 43 2.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 44 2.3.1 Những thành tựu đã đạt được. 44 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 46 2.3.2.1. Những hạn chế. 46 2.3.2.2. Nguyên nhân. 46 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 49 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH NĂM 2008. 49 3.1.1. Mục tiêu 49 3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh.. 49 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH. 51 3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 51 3.2.2. Thực hiện các biện pháp thẩm định kỹ trước khi cho vay và tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay. 53 3.2.3. Thực hiện linh hoạt các đảm bảo trong kinh doanh tín dụng. 54 3.2.4. Giải pháp lành mạnh hóa năng lực tài chính. 60 3.2.5. Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng phục vụ hoạt động tín dụng. 60 3.2.6.Hoàn thiện công tác cán bộ. 61 3.2.7. Đổi mới chính sách khách hàng, quảng cáo sâu rộng về chính sách chế độ, thể lệ tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 61 3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. 63 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. 63 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 65 LỜI KẾT 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33206.doc
Tài liệu liên quan