Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU Những năm qua, kinh tế thế giới đã có nhiều chuyển biến, khu vực kinh tế Châu Á Thái Bình Dương nổi lên như một khu vực năng động và giàu tiềm năng. Nằm trong khu vực,Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc vàđã có sự chuyển biến trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Có thể nói, trong gần 15 năm trở lại đây, nước ta có nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao nhất khu vực Đông Nam Á. Trong 7 năm qua, GDP đạt bình quân 7,8 %/năm.Trong năm 2007 GDP đã đạt 8,48%/năm, cao nhất trong vòng 10 năm qua. Tình hình chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững cùng với những thuận lợi khi gia nhập vào tổ chức Thương mai quốc tế đã thúc đẩy hoạt động đầu tư, xây dựng, kinh doanh, buôn bán phát triển, tạo tiền đề cho việc tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân. Đời sống người dân ngày càng được cải thiện mạnh mẽ. Riêng năm 2007, chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế từng bước được nâng lên thể hiện trên các chỉ số tăng trưởng cao, duy trì tốc độ ổn định trên mọi lĩnh vực kinh tế. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng dịch vụ và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp (khu vực nông nghiệp chiếm 20%; công nghiệp và xây dựngchiếm41,5%,dịchvụ38,5%). Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 ước đạt 574 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% so với năm 2006; trong đó, khu vực ngoài quốc doanh tăng 20,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,2% và khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 10,3%. Theo số liệu của tổng cục thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2007 đạt 835 USD. Một sự tăng trưởng vượt bậc và dự kiến sẽ tăng lên 960 USD vào năm 2008 và đạt khoảng 1.100 USD vào năm 2009. Người dân được tiêu dùng những mặt hàng chất lượng dần dần đáp ứng đầy đủ nhu cầu của cuộc sống. Mặc dù thu nhập bình quân đầu người đã tăng cao, song để mua được những hàng hoá có giá trị lớn như nhà cửa hay ôtô hay những đồ dùng xa xỉ khác thì thì vẫn là một khó khăn lớn. Một trong những giải pháp có thể sử dụng nhằm giải quyết vấn đề này đó là sự ra đời của các ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại sẽ cho các cá nhân và tổ chức vay vốn bằng việc cấp cho họ một khoản tiền theo nhu cầu, và sau một thời gian nhất định khách hàng sẽ phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay đấy cộng thêm một khoản tiền khác được gọi là chi phí sử dụng vốn vay. Xuất phát từ thực trạng về nhu cầu vay trả góp trong nền kinh tế, và qua mục tiêu phát triển của mỗi ngân hàng, qua quá trình học tập, tìm hiểu và quan sát tình hình thực tế trong thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank), em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệpngoài quốc doanh Việt Nam” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1.1. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 3 1.1.1.1. Hoạt động cho vay 3 1.1.1.2. Hoạt động huy động vốn 4 1.1.1.3. Các hoạt động khác 4 1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại 8 1.1.2.1. Căn cứ vào kỳ hạn cho vay 8 1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay 8 1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay 9 1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay 9 1.1.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 11 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12 1.2.1. Khái niệm cho vay trả góp 12 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay trả góp 13 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay trả góp 15 1.2.4. Mở rộng hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng thương mại 18 1.2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng hoạt động cho vay trả góp 18 1.2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay trả góp 20 CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓPTẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) 25 2.1. KHÁI QUÁT VỀ VPBANK 25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank 25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự 28 2.1.3. Lĩnh vực hoạt động 31 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây 31 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK 34 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay trả góp 34 2.2.2. Các sản phẩm cho vay trả góp chủ yếu 35 2.2.3. Quy trình cho vay trả góp 38 2.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay trả góp tại VPBank 42 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK 45 2.3.1. Những kết quả đạt được 45 Tổng thu nhập hoạt động 46 2.3.2. Những hạn chế 50 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 51 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 53 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANHVIỆT NAM 56 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VPBANK TRONG THỜI GIAN TỚI 56 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP 57 3.2.1.Xác định mục tiêu cụ thể và hợp lý 57 3.2.2.Mở rộng nguồn vốn 58 3.2.3.Mở rộng thêm các sản phẩm dịch vụ cho vay trả góp 59 3.2.4.Đa dạng hoá các loại tài sản đảm bảo 60 3.2.6.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng dịch vụ 61 3.2.7.Chiến lược phát triển phù hợp trong tương lai gần 61 3.2.8.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng 62 3.2.9.Tăng cường công tác kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay 63 3.2.10. Tăng cường hoạt động marketing 63 3.2.11. Phát triển chính sách giao tiếp, khuyếch trương 64 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 65 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 65 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 65 3.3.3 Kiến nghị với chính bản thân ngân hàng và tổ chức kinh tế khác 66 KẾT LUẬN 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

docx73 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…Mua bảo hiểm vật chất và chuyển quyền thụ hưởng cho VPBank và thực hiện công chứng hợp đồng. Lập và trình lãnh đạo phòng tín dụng ký duyệt hồ sơ tín dụng. Phòng tín dụng nhận lại hồ sơ tài sản đảm bảo đã hoàn thiện, niêm phong và thực hiện nhập kho tài sản bảo đảm. Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng Nhân viên A/O yêu cầu khách hàng hoàn tất chứng từ hồ sơ theo quy định để giải ngân. Kiểm tra điều kiện và nội dung giải ngân: kiểm tra tính pháp lý hợp đồng, số tiền và thời hạn giải ngân… Nhân viên chuyển 01 bản chính Hợp đồng tín dụng+khế ước vay và các giấy tờ khác đến bộ phận giao dịch thực hiện việc giải ngân. Nhân viên giao dịch kiểm tra lại và hướng dẫn khách hàng viết ủy nhiệm chi hoặc giấy lĩnh tiền mặt, tiến hành giải ngân và hạch toán ngoại bảng, chuyển tiền… Nhân viên A/O nhập hồ sơ tín dụng vào chương trình tin học. Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay Trong bước này nhân viên A/O phải thực hiện những việc sau: Kiểm tra mục đích sử dụng vốn và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Kiểm tra tình trạng tài sản đảm bảo Thông báo và đôn đốc trả nợ lãi. Thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc Gia hạn nợ gốc/lãi Chuyển nợ quá hạn khách hàng không trả đúng hạn hoặc không được gia hạn. Giải chấp tài sản đảm bảo theo yêu cầu của khách hàng. Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng A/O in phiếu tính lãi in sẵn, tính và in lãi phạt, chuyển cho thu ngân thu tiến. Trưởng phòng A/O ký kiểm soát tờ trình, bảng kê giao dịch, khế ước và phiếu xuất kho trước khi trình lên ban Tổng giám đốc. Nhân viên A/O lập Giấy đề nghị giải toả tài sản đảm bảo kèm tờ trình thanh lý đã được phê duyệt, 01 bản sao Hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm chuyển Phòng thẩm định tài sản để làm thủ tục giải chấp. Nhân viên A/O đóng lại từng tập Hồ sơ tín dụng, lập danh mục từng loại hồ sơ, chuyển Trưởng phòng ký xác nhận nhằm tránh thất lạc hồ sơ bên trong, bảo đảm tính pháp lý đầy đủ tại thời điểm giải ngân. 2.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay trả góp tại VPBank Cho vay trả góp là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn trong VPBank, khách hàng chủ yều là các cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chủ yếu là cho vay ngắn và trung hạn. Các hoạt động cho vay trả góp gồm cho vay mua ôtô trả góp, cho vay trả góp mua nhà, sửa chữa nhà, cho vay du học, cho vay tiêu dùng khác. Doanh số cho vay trả góp Những năm gần đây, cùng với tốc độ tăng trưởng tín dụng trong toàn hệ thông ngân hàng. VPBank đã đạt được tốc độ tăng trưởng đáng nể. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ trả góp tăng liên tục qua các năm. Tốc độ tăng doanh số cho vay rất nhanh, năm 2005 chỉ mới đạt 2.407 tỷ đồng chiếm 61,52% trong tổng doanh số cho vay thì sang năm 2006 doanh số cho vay trả góp đã tăng vọt lên hơn gấp đôi đạt 5.641 tỷ đồng, chiếm 70,41% tỉ trọng của tổng doanh số cho vay tăng 134% so với năm 2005, một con số tăng trưởng vượt bậc. Đến năm 2007, sau những cải cách và những chính sách điều hành hiệu quả của chính phủ, nghành ngân hàng lại là một trong những nghành có doanh thu cao nhất trong năm, doanh số cho vay trả góp đạt 15.245 tỷ đồng chiếm 79,4% doanh số cho vay và tăng 170%, một con số cực kỳ ấn tượng trong lịch sử ngành ngân hàng. Dư nợ cho vay trả góp Tổng dư nợ của cho vay trả góp trong VPBank tăng cùng với tốc độ của doanh số cho vay trả góp. Trong năm 2005, dư nợ cho vay trả góp đạt 2.083 tỷ đồng chiếm 69,1% tổng dư nợ. Sang năm 2006 dư nợ cho vay trả góp cũng tăng đến gần 100% so với năm 2005, đạt 4.101 tỷ đồng chiếm 54,64% tổng dư nợ, đã có sự phát triển chậm lại của cho vay trả góp trong tổng doanh số cho vay. Song, sang năm 2007 dư nợ cho vay trả góp đạt 14.216 tỷ đồng chiếm 82,39% tổng dư nợ. Có lẽ, năm 2007 là năm toàn bộ nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng vượt bậc nói chung và nghành ngân hàng nói riêng. Thu nhập từ hoạt động cho vay trả góp Cho vay trả góp đóng vai trò là nguồn thu chính của của các ngân hàng thương mại cũng như trong VPB ank. Năm 2005 thu nhập thu được từ hoạt động cho vay trả góp đạt 212 tỷ đồng, chiếm 45,1% tổng thu nhập hoạt động thì sang năm 2006 con số này đã tăng lên 672 tỷ đồng đạt 67,54% thu nhập từ hoạt động và sang năm 2007 thu nhập từ cho vay trả góp tăng lên 1000 tỷ đồng chiếm 75,36 % tổng thu nhập từ hoạt động. Tỷ lệ nợ quá hạn Trong năm 2007, dưới cơn bão tăng trưởng tín dụng, các ngân hàng liên tục phá kỷ lục về doanh số cho vay, và đi song song với nó là nợ quá hạn của các khoản nợ cũng đem lại nhiều suy nghĩ trong bộ máy quản lý. Trong năm 2007 Tổng dư nợ là 17.254 tỷ đồng trong đó dư nợ cho vay trả góp là 14.261 tỷ đồng thì tỷ nợ quá hạn của hoạt động cho vay trả góp gần 54 tỷ đồng. Đây là một con số cao , phản ánh mức độ chưa an toàn của VPBank. Gần 30% trong tổng dư nợ bị liệt kê vào nợ quá hạn. Cũng một phần do sự tăng trưởng vượt bậc trong những năm 2005 và 2006 và sắp đến thời điểm phải thanh toán món vay. Thị phần cho vay trả góp của ngân hàng Cùng với tốc độ tăng trưởng, thị phần của hoạt động cho vay trả góp của VPBank cũng có những thay đổi đáng kể, với thị phần chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng những khách hàng cá nhân. Trong năm 2007 VPBank đã chiếm gần 5% trong tổng doanh số cho vay trả góp toàn nghành ngân hàng. Bảng 4: Cơ cấu hoạt động cho vay trả góp tại VPBank năm 2007 (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Nhà Ô tô Khác Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Doanh số cho vay 5.454.795 50% 4.699.012 43% 845.144 7% Doanh số thu nợ 1.330.921 32% 2.597.014 63% 200.106 5% Dư nợ 4.123.874 60% 2.101.998 31% 645.038 9% Nợ quá hạn 30.182 56,16% 19.175 35,68% 4.407 8,2% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của VPBank) Hoạt động cho vay trả góp nhằm mục đích mua ô tô đối với các cá nhân và doanh nghiệp cũng tăng nhanh trong thời gian gần đây. Nguyên nhân là do nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng khá cao (tốc độ tăng GDP bình quân đạt khoảng 8%) trong 2-3 năm trở lại đây, chính trị ổn định, thu nhập của người dân cũng tăng lên, đời sống dân cư được cải thiện rõ rệt. Nhiều người có thu nhập cao hơn, và nhu cầu sử dụng ôtô làm phương tiện đi lại đã trở nên phổ biến. Điều này khiến cho doanh số cho vay mua ô tô trong năm 2007 tăng lên gấp hơn 2 lần so với năm 2006. Ngoài ra, lý do mà ngân hàng rất quan tâm tới thị trường này đó là đối tượng khách hàng vay mua ôtô thường là những người có thu nhập cao và ổn định, những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, có lãi. Do vậy, ngân hàng có thể yên tâm hơn về vấn đề rủi ro trong thu hồi nợ. Ngoài hai hoạt động chính này, ngân hàng còn cho vay trả góp nhằm hỗ trợ tài chính cho du học sinh và một số nhu cầu tiêu dùng khác. Tuy nhiên, những hoạt động này không mang lại nhiều hiệu quả cho ngân hàng, nó chỉ chiếm tỷ trọng dưới 10% trong tổng số dư nợ. 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI VPBANK 2.3.1. Những kết quả đạt được Hoạt động cho vay Hoạt động cho vay trả góp của VPBank đã đạt được những kết quả rất khả quan trong những năm gần đây, là mảng lợi nhuận lớn góp phần quan trọng trong việc thực hiện định hướng của ngân hàng là xây dựng ngân hàng trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu. Ta có thể xem xét tỷ trọng của nó so với các hoạt động tín dụng khác để hiểu rõ thêm về hoạt động này qua bảng số liệu sau: Bảng 5: Tỷ trọng hoạt động cho vay trả góp trong hoạt động tín dụng tại VPBank (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Doanh số CVTG 2.407 61,52% 5.641 70,41% 15.245 79,4% Doanh số cho vay 3.913 100% 8.012 100% 19.201 100% Dư nợ CVTG 2.083 69,1% 4.101 54,64% 14.216 82,39% Tổng dư nợ 3.014 100% 7.506 100% 17.254 100% (Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank các năm) Qua số liệu trên ta thấy, hoạt động cho vay trả góp của VPBank tăng trưởng mạnh trong những năm gấn đây. Với sự tăng trưởng tương đối mạnh, hoạt động cho vay trả góp đã góp phần không nhỏ trong việc đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank (tỷ đồng) Kết quả kinh doanh (Trong năm) 2007 2006 2005 Tổng thu nhập hoạt động 1.327 995 470 Tổng chi phí hoạt động (1.014) (838) (394) Lợi nhuận trước thuế 313 157 76 Năm 2005, ngân hang đạt lợi nhuận trước thuế là 76 tỷ đồng, tổng thu nhập từ hoạt động đạt 470 tỷ, sang đến năm 2006 đã có sự tăng vượt bậc cùng trên 2 chỉ tiêu, với mức tăng gấp đôi lợi nhuận trước thuế đã đạt tới 157 tỷ đồng và thu nhập từ hoạt động cũng lên tới 995 tỷ. Sang năm 2007 Lợi nhuận trước thuế vẫn giữ được mức tăng 100% song thu nhập từ hoạt động chỉ tăng hơn 33%, điều này cho thấy, ngân hàng đã chú trọng phát triển thêm các mạng dịch vụ khác thông qua việc mở ra 2 công ty là công ty quản lý tài sản và công ty chứng khoán. Thu nhập từ công ty chứng khoán là 38,9 tỷ đồng và công ty quản lý tài sản AMC là 2 tỷ đồng, tạo them nguồn thu nhập cho VPBank. Các tỷ lệ an toàn vốn được VPBank duy trì theo đúng quy định + Tỷ lệ an toàn vốn là 21% , đây là một con số cực kỳ an toàn mà VPBank đạt (mức qui định của NHNN tối thiểu là 8%). + Tỷ lệ về khả năng chi trả là 126%, mặc dù hơi cao song cũng tạo an toàn cho khách hàng (mức qui định tối thiểu là 25%); + Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn là 18,7% (mức tối đa được phép là 40%). Hoạt động đầu tư, mở rộng Trong năm 2007 VPBank phát sinh rất nhiều khoản chi phí lớn nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc phát triển  lâu dài như: duy trì hoạt đông của Ban dự án Corebanking T24 Sau khi từ bỏ hệ thống phần mềm B2K Advance, VPBank đã tìm cho mình được một hệ thống phần mềm lõi Corebanking Temenos, được cung cấp từ Thụy Sỹ cực kỳ hiện đại. Đây là một hệ thống hiện đại, linh hoạt và tích hợp, có khả năng đáp ứng ngân hàng ở cấp độ mạng lưới, đáp ứng các nhu cầu trực tuyến và xử lý tức thì. Kể từ ngày triển khai dự án, 16/5/2006, sau hơn một năm triển khai, ngày 1/10/2007, VPBank đã chính thức áp dụng T24 trên toàn hệ thống. Thời gian đầu, VPBank tiến hành chạy song song hai hệ thống cũ vốn đang hoạt động và hệ thống mới T24. Sau một tháng kiểm tra đối chiếu, ngay 3/11/2007, VPBank đã chính thức ngừng toàn bộ hệt hống cũ và ngày 5/11/2007, T24 trở thành hệ thống mới, duy nhất của ngân hàng phục vụ khách hàng. Nếu như trước khi áp dụng T24, VPBank chỉ có 30 chi nhánh phục vụ thì sau thời điểm triển khai hệ thống Corebanking mới, họ đã nâng lên tới 103 chi nhánh với hơn 2.000 cán bộ công nhân viên phục vụ 150.000 khách hàng, 500.000 tài khoản và hợp đồng, thực hiện 30.000 giao dịch/ngày. Duy trì hoạt động cảu Trung tâm Thẻ; đầu tư vào hệ thống ATM, phát triển mạng lưới chi nhánh,… Nếu không có các khoản đầu tư đó, lợi nhuận năm 2007 có thể đạt mức cao hơn. Tuy nhiên việc đầu tư vào các yếu tố hạ tầng công nghệ và mạng lưới là rất cần thiết, bảo đảm duy trì một vị thế cạnh tranh tốt cho VPBank trong tương lai. Và cũng trong năm 2007 VPBank đã mở hàng loạt các chi nhánh và phòng giao dich, nâng tổng số hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch trong toàn hệ thồng lên hơn 100. Đây là bước đột phá trong chính sách của VPBank nhằm đáp ứng mọi tầng lớp khách hàng và tạo điệu kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Hoạt động đào tạo Trong các năm qua, VPBank tập trung vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm tạo tinh chuyên nghiệp hơn trong hệ thồng ngân hàng cũng như chuẩn bị trước nguồn lực đảm bảo cạnh tranh trước đối thủ trong nước cũng như sự đổ bộ của các ngân hàng nước ngoài sau gia nhập WTO. Trong năm 2007, VPBank đã đào tạo Trung tâm đào tạo VPBank đã tổ chức được 21 khóa đào tạo về nghiệp vụ, trong đó có 35 khoá học cơ bản dành cho nhân viên tân tuyển. Tổng số có 742 lượt người được đào tạo trong các khoá học nội bộ. Trong đó phía Bắc có 354 lượt học viên được đào tạo; phía Nam có 388 lượt học viên được đào tạo. Với một đội ngũ cán bộ trẻ trung, giàu nhiệt huyết, nhạy bén với những biến động. Đã đưa VPBank thành một thương hiệu lớn trong cả nước cũng như trên trường quốc tế cùng với những con số lợi nhuận ấn tượng. Trong toàn hệ thống, đội ngũ này chính là tiềm lực lớn để thúc đẩy VPBank tiến xa hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn luôn mở ra các lớp đào tạo nâng cao tay nghề đội ngũ cán bộ. Trong năm 2007, tính trên phạm vi toàn hệ thống, phòng Nhân sự & Đào tạo đã tổ chức được 54 khóa đào tạo, với 2.108 lượt học viên và tổng chi phí đào tạo là 808.630.000 đồng. Trong đó, chủ yếu là đào tạo nhân viên tân tuyển do nhu cầu mở rộng mạng lưới và phát triển điểm giao dịch trong năm qua.Hiện nay, tổng số cán bộ nhân viên trong VPBank có trinh độ đại học và trên đại học đã chiếm trên 81%. Đáp ứng nhu cầu trước xu thế hội nhập và nguồn lực cơ sở để hoàn thành chỉ tiêu. Đường lối và chủ trương đúng đắn của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Trong xu thế hội nhập tạo nền kinh tế thị trường mở của cùng với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Ban lãnh đạo VPBank đã đặt mục tiêu “Xây dựng VPBank thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và trong cả nước”. Phấn đấu đến năm 2010: Trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc, Ngân hàng trong top 5 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy. Từ đó, ngân hàng đã tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với tầng lớp trung lưu trong xã hội. Việc xây dựng mục tiêu chiến lược nói trên là một quyết định táo bạo và đúng đắn của Hội đồng Quản Trị đã giúp VPBank đứng vững trên thị trường tài chính đầy thách thức và biến động trong thời gian vừa qua. Chính nhờ chính sách thích hợp mà VPBank đã là một trong 100 thương hiệu có tiếng trong cả nước. Trong năm 2007, VPBank đã thực hiện việc thay đổi đồng bộ hệ thống nhận diện thương hiệu (biển hiệu, nội thất..) tại tất cả các điểm giao dịch trong hệ thống. Có thể nói đến nay hệ thống nhận diện mới đã phát huy hiệu quả rất lớn trong công tác xây dựng hình ảnh ngân hàng chuyên nghiệp cho VPBank.Năm 2007 VPBank đã thực hiện tài trợ cho một số chương trình truyền hình lớn chuyên về lĩnh vực tài chính ngân hàng: chương  trình “Doanh nghiệp 24H” trên VTC, chương trình game show “Nhà đầu tư tài ba” của Đài truyền hình Việt Nam và một số chương trình thời sự quốc tế,... Thương hiệu VPBank đến nay đã trở thành một trong những thương hiệu mạnh trong nước, góp phần quan trọng vào việc phát triển khách hàng, mở rộng thị phần và nâng cao hiệu quả hoạt động của VPBank. 2.3.2. Những hạn chế Bên cạnh những thuận lợi đó không thể không nói tới những tồn tại làm cản trở quá trình cạnh tranh và phát triển của VPBank trong thời gian tới: Quy mô vốn vẫn còn nhỏ Do nguồn vốn tự có vẫn còn nhỏ nên lượng vốn huy động của ngân hàng vẫn còn khiêm tốn, tới thời điểm này, vốn tự có của VPBank chỉ có 2000 tỷ trong khi hàng loạt các đối thủ cạnh tranh liên tục tăng vốn. Sacombank có vốn trên 4.400 tỷ chưa kể những ngân hàng thương mại nhà nước có vốn hàng chục ngàn tỷ đồng là điều kiện thuận lợi tạo sự cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng. Do quy mô vốn nhỏ nên nguồn vốn huy động cũng thấp dưới quy định của ngân hàng nhà nước. Nguồn vốn tạo thu nhập đáng kể là đi vay từ hệ thống liên ngân hàng thì chịu lãi suất cao, và trong tình hình khó khăn vế vốn cho vay thì lãi suất cao sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận của ngân hàng. Cơ cấu sản phẩm chưa đa dạng Ngân hàng còn chưa chú trọng tìm tòi và phát triển sản phẩm mới, chưa có nhiều sản phẩm độc đáo, mang ấn tượng VPBank. Sản phẩm tín dụng trả góp chưa thể hiện được bản sắc riêng của ngân hàng. Sản phẩm như, cho vay trả góp mua nhà cho vay trả góp mua ô tô … khiến khách hàng không ấn tượng với sản phẩm - điều mà các ngân hàng làm được do có sự khác biệt hoá rất tốt. Hiện tại, ngân hàng còn bỏ qua một thị trường có tiềm năng rất lớn đó là thực hiện cho vay trả góp gián tiếp thông qua các đại lý cung cấp sản phẩm hàng hoá – một dạng của thuê mua hiện đại. Chính vì vậy mà số khách hàng đến giao dịch sử dụng dịch vụ này của VPBank còn hạn chế. Quy mô cho vay khá khiêm tốn Những con số ở trên đã nói lên tốc độ tăng trưởng về hoạt động cho vay, song nguồn vốn cho vay ra lại còn rất thấp, điều này chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng. Một phần do dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn, không tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng vẫn chưa có chiến lược liên kết với các đối tác nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như nâng cao doanh số cho nhà cung cấp và cho chính bản thân ngân hàng. Thị phần chưa mở rộng Ngoài những khách hàng truyền thống của ngân hàng, hoạt động cho vay trả góp còn khá bó hẹp, không có các phương thức nhằm mở rộng mạng lưới khách hàng. Chiến lược khách hàng còn rất hạn chế, hiện nay VPBank chủ yếu tiếp cận khách hàng một cách bị động. Thực tế, các nhân viên ngân hàng chưa nhận thức được vai trò của mình trong chiến lược khách hàng nên không chủ động tìm kiếm khách hàng mới cho ngân hàng. Việc thực hiện các biện pháp marketing thu hút thêm khách hàng mới, thực tế chủ yếu được thực hiện tại các chi nhánh và phòng giao dịch nhỏ nên khối lượng khách hàng tăng chậm. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Môi trường kinh tế xã hội Trong những năm qua, mặc dù kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ rất cao (mức tăng trưởng GDP đạt 7-8%) song còn ẩn chứa nhiều bất ổn. Tuy rằng Nhà nước đã có sự quản lý hết sức chặt chẽ nhưng môi trường kinh tế vĩ mô vẫn còn nhiều biến động, do những diễn biến bất thường của giá vàng và giá dầu trên thị trường thế giới. Năm 2007, Việt Nam vẫn tiếp tục phải đương đầu với những khó khăn và thách thức lớn. Giá cả biến động mạnh với mức tăng tới 12.63% so với năm 2006, thiên tai dịch bệnh (cúm gà, tiêu chảy cấp, lở núi…) vẫn tiếp tục hoành hành. Chỉ số giá tiêu dùng tăng mạnh như vậy kèm theo giá của một số hàng hoá thiết yếu như lương thực, thực phẩm, xăng dầu, điện nước có mức tăng rất cao khiến cho mức lương của dân cư dù có tăng nhưng cũng không bù đắp nổi mức độ tăng giá, từ đó mà thu nhập của dân cư không được cải thiện nhiều, lòng tin vào tương lai bị giảm sút làm cho mức cầu không tăng. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến việc cung ứng dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay trả góp, một sản phẩm dịch vụ chịu ảnh hưởng rất lớn từ tiền lương của các cá nhân cũng như thu nhập ổn định của các tổ chức. Khách hàng của ngân hàng Trong những năm gần đây, thu nhập của đa số các tầng lớp dân cư đã được tăng lên rõ rệt, song do yếu tố tâm lý và thói quen mua sắm tiết kiệm đã ảnh hưởng khá nhiều đến việc phát triển các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Nhìn chung người dân Việt Nam thường không thích đi vay ngân hàng do điều kiện phức tạp, điều này đã gây hạn chế các hoạt động cho vay trả góp phát triển. Mức chênh lệch, phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, miền, giữa nông thôn và thành thị khá sâu sắc cũng khiến cho việc mở rộng thị trường của ngân hàng về các thị trường nông thôn gặp khó khăn. Môi trường pháp lý ở nước ta còn chưa thực sự hoàn thiện Trong nghành ngân hàng, việc cho vay còn đòi hỏi rất nhiều thủ tục phức tạp. Với hàng loạt các quy định quyết định chồng chéo luôn gây khó khăn cho khách hàng đi vay mà còn gây khó khăn chính bản thân ngân hàng. Do điều kiện pháp lý quy định cho hoạt động này còn chung chung, chưa cụ thể rõ ràng nên cho vay trả góp là một loại hình dịch vụ đa dạng và phức tạp. Hiện tại các ngân hàng mới chỉ dựa vào các luật, hướng dẫn chung, quyết định rồi tự ban hành các quy chế cho vay của riêng mình. Do đó, chưa có sự thống nhất giữa các quy chế cho vay trả góp của các ngân hàng thương mại. Hơn nữa, các văn bản luật ban hành hưóng dẫn nghiệp vụ các ngân hàng thương mại còn chồng chéo, phủ định lẫn nhau khiến cho các ngân hàng còn khá lúng túng, hạn chế sự chủ động trong kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng Hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính đã khiến cho thị phần của các ngân hàng ngày càng bị thu hẹp. Không chỉ kể đến các ngân hàng trong nước, nay trước xu thế hội nhập và đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới, việc mở của là không thể tránh. Các ngân hàng nước ngoài sẽ tham gia vào hệ thống cùng với nguồn vốn mạnh, công nghệ hiện đại cùng với trình độ quản lý hiệu quả. Hiện nay, hoạt động cho vay trả góp đã được rất nhiều các ngân hàng cung ứng như ngân hàng Quân đội, ACB, Đông Nam Á… Các ngân hàng quốc doanh cũng đang tích cực thâm nhập vào thị trường này với sản phẩm cho vay trả góp tín chấp đối với cán bộ công nhân viên chức. Tới thời điểm này đã có 2 ngân hàng có 100% vốn nước ngoài và 3 ngân hàng liên doanh cùng các tổ chức tài chính và tín dụng khác. Tiến tới, năm 2010 là mốc thời điểm mà Việt Nam phải mở của hoàn toàn. Đây quả thực là khó khăn và thách thức rất lớn cho toàn ngành ngân hàng cũng như với VPBank. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Quy mô vốn và hoạt động còn nhỏ bé Nguồn vốn của VPBank còn quá thấp đến thời điểm này chỉ có 2000 tỷ đồng, đối với các ngân hàng trong nước đã còn là nhỏ(VPBank hiện đang đứng thứ 7 trong hệ thống ngân hàng thương mại trong nước về vốn điều lệ ) còn chưa so sánh với các ngân hàng nước ngoài với quy mô gấp hàng chục hàng trăm lần. Mặc dù ngân hàng đã bán 10% vốn cổ phần cho một đối tác chiến lược nước ngoài là ngân hàng OCBC của Singapo song theo quy định từ phía ngân hàng nhà nước, quy định các ngân hàng thương mại sẽ bị quy định tối đa lượng tiền cho vay trên vốn tự có nhằm đảm bảo an toàn hệ thống Mạng lưới hoạt động còn quá ít Mặc dù trong năm 2007 và những tháng đầu năm 2008, VPBank đã mở liên tiếp các chi nhánh và phòng giao dịch, song so với các ngân hàng khác là còn thấp. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín tới thời điểm này đã có trên 210 điểm giao dịch vượt xa so với VPBank là 133. Việc mở rộng mạng lưới mới chỉ thực hiện ở những thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mà chưa được chú trọng mở tại các tỉnh thành phố giàu tiềm năng hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao. Đây là một trong những hạn chế cần phải khắc phục nhanh. Về nguồn nhân lực Do phần lớn nhân viên VPBank có tuổi đời trẻ nên dẫn đến một số hạn chế như thiếu kinh nghiệm công tác, đôi lúc chưa biết cách cư xử mềm mỏng, linh hoạt với những khách hàng khó tính, dễ mất bình tĩnh… Nhân lực chưa chuyên nghiệp, còn mang nặng thói quen truyền thống. Cán bộ ngân hàng thường xác định rằng họ hoàn thành nhiệm vụ khi đã "đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và làm khách hàng hài lòng". Việc đánh giá phân loại khách hàng cũng chủ yếu nhằm mục đích đánh giá rủi ro và chất lượng dịch vụ, chứ chưa quan tâm đến việc xác định rõ đâu là khách hàng tiềm năng để có thể đầu tư, hoặc tư vấn các dịch vụ đầu tư khác ngoài nhu cầu của họ. Nhân viên các quầy giao dịch cũng chưa được quan tâm và đầu tư nhiều. Họ là bộ mặt của ngân hàng, chính vì vậy cần phải được uốn nắn và kiểm soát nghiêm ngặt, thường xuyên cả về kỹ năng giao tiếp và phong cách phục vụ. Chưa có một bộ phận chuyên trách về Marketing Mặc dù trong thời gian qua, công tác quảng cáo, xây dựng thương hiệu và tiếp thị sản phẩm tới từng khách hàng đã được ngân hàng chú trọng. Tuy nhiên, việc đảm nhiệm các công việc này vẫn chưa có sự phân công rõ ràng, bộ phận nào đảm nhiệm công tác marketing của bộ phận ấy. Dẫn tới các cán bộ tín dụng không tập trung, ôm đồm nhiều loại hình công việc, không chuyên sâu vào lĩnh vực chuyên môn nhất định, hiệu quả công việc marketing không cao. Chính vì vậy, khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay trả góp của ngân hàng chủ yếu là các khách hàng truyền thống hoặc được khách hàng cũ giới thiệu đến, chứ các hoạt động quảng cáo, tiếp thị chưa phát huy được hiệu quả. Chính sách khách hàng chưa đúng đắn Chính sách khách hàng còn chưa nhất quán trên toàn bộ hệ thống. Do vậy, việc phân đoạn quản lý khách hàng và phát triển các sản phẩm bán lẻ cũng như các sản phẩm cho vay trả góp còn phân tán và đa dạng. Ở VPBank hiện nay, nhất là các chi nhánh cấp II, phòng giao dịch vẫn chưa được chia ra phục vụ các đối tượng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân riêng biệt. Việc tiếp thị khách hàng sẽ gặp khó khăn vì một nhân viên không thể đồng thời phụ trách 2 đối tượng khách hàng với hiệu quả cao nhất. Như vậy, trong những năm vừa qua, VPBank đã đạt được những thành tích xuất sắc có thị phần khách hàng riêng biệt, đó là các cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ mang lợi nguồn thu lớn cho ngân hàng. Bên cạnh những thành tựu đã giành được, VPBank còn rất nhiều hạn chế. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong hệ thống và tiến tới là khó khăn và thách thức khi hàng loạt các tổ chức tín dụng trên thế giới thâm nhập. VPBank cần có những giải pháp thích hợp khắc phục hạn chế đủ tiềm lực cạnh tranh với các tổ chức tài chính đảm bảo thực hiện muc tiêu là ngân hàng hàng đầu trong khu vực. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VPBANK TRONG THỜI GIAN TỚI VPBank tiếp tục duy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân. Để xây dựng VPBank trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP trong cả nước theo định hướng chiến lược của HĐQT, trong năm 2008 VPBank sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau: - Đẩy mạnh phát triển Thẻ cũng như hệ thống ATM trên toàn quốc, phấn đấu đến hết năm 2008 VPBank vươn lên thuộc top 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất tại Việt Nam; Tập trung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Triển khai tổ chức hoạt động ngân hàng theo sơ đồ khối đã được HĐQT phê duyệt trong năm 2007 (mô hình kinh doanh của ngân hàng hiện đại). - Khai thác các tính năng của phần mềm mới (T24) để phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại như SMS Banking và MMS banking cùng một số dịch vụ khác. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo hoạt động an toàn -Hoàn thành việc bán thêm 5% cổ phần cho ngân hàng OCBC trong quý I/2008. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ OCBC để nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank. Đẩy mạnh việc hợp tác đào tạo tại Việt Nam và tại Singapor cho đội ngũ CBNV để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho VPBank. - Xây dựng hình ảnh của VPBank gần gũi, thân thiện với công chúng, kháchhàngtrêntoànquốc. - Đưa cổ phiếu VPBank lên niêm yết và giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (hoặc Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh) vào thời điểm thích hợp trong quý I hoặc đầu quý II/2008/ 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP Với những con số thực tế đã nêu ở trên đây. Mặc dù hoạt động cho vay trả góp trong những năm vừa qua tăng trưởng nhanh, song VPBank vẫn có nhiều hạn chế , áp lực cạnh tranh là rất lớn. Cho nên, để khắc phục những khó khăn hạn chế đó tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất để phát triển dịch vụ cho vay trả góp của ngân hàng: Xác định mục tiêu cụ thể và hợp lý Cần xác định rõ đối tượng phục vụ và nhu cầu vay của khách hàng. Do nhu cầu vay trả góp trong sản xuất kinh doanh là không lớn, nên để mở rộng hoạt động cho vay trả góp cần hướng sản phẩm dịch vụ vào đối tượng là người tiêu dùng. Hiện nay, cuộc sống đang phát triển rất nhanh, người dân đã đạt được rất nhiều mục tiêu trong cuộc sống và đang trên đà vươn tới những mục tiêu mới. Nhu cầu vay trả góp để xây dựng sửa chữa nhà hay mua ô tô, hay phục vụ bất kỳ một mong muốn nào đó… đã không đơn thuần chỉ là nhu cầu thiết yếu của người dân mà nó còn có một giá trị vô hình trong việc nâng cao vị thế và giá trị của khách hàng trong xã hội. Các sản phẩm dịch vụ cho vay trả góp của ngân hàng còn giúp người dân biến ước mơ trở thành sự thật khi thu nhập của họ ngay lập tức không thể đáp ứng được nhu cầu. Với tiềm năng rất lớn như vậy, thị trường này chính là những điều kiện hết sức thuận lợi để VPBank phát triển hoạt động tín dụng trả góp nói riêng và các sản phẩm ngân hàng bán lẻ nói chung. Ngân hàng cần nghiên cứu thật chi tiết và chính xác về nhu cầu của thị trường để có những định hướng phù hợp, điều chỉnh hợp lý về cơ cấu vốn dành cho hoạt động này. Mở rộng nguồn vốn Đối với bất kỳ ngân hàng hay tổ chức tín dụng nào khác, nguồn vốn là khoản không thể thiếu, là cơ sở để ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận. Huy động được vốn có lớn thì mới có nguồn cho vay, công việc đầu tiên trước khi cho vay của bất cứ ngân hàng nào đó là huy động vốn. Đó có thể là huy động vốn từ dân cư, tổ chức( thị trường I), huy động từ thị trường liên ngân hàng ( thị trường II). Hiên tại, với mạng lưới rộng phân bố các tỉnh thành, các ngân hàng như ACB, Sacombank… là những đối thủ cạnh tranh chính của VPBank. Trước hết, để tăng nguồn vốn ngân hàng cần phải tăng vốn điều lệ. Bởi trước hết, đây là lá chắn giúp ngân hàng chống đỡ lại những rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, nguồn vốn tự có còn quyết định quy mô cho vay tối đa của ngân hàng. Hơn nữa, nguồn vốn tự có này còn khẳng định uy tín của ngân hàng trên thị trường và đối với khách hàng. Trong thời gian vừa qua, mặc dù vốn điều lệ của VPBank đã được tăng lên khá nhiều, song quy mô vốn vẫn còn khá nhỏ bé. Nếu ngân hàng có nguồn vốn chủ sở hữu lớn, nó sẽ có uy tín cao hơn trên thị trường liên ngân hàng, cũng như dễ dàng huy động vốn của dân chúng hơn do được người dân tin tưởng hơn bởi gửi tiền ở một ngân hàng lớn sẽ ít rủi ro hơn một ngân hàng nhỏ. Mặt khác, tăng vốn điều lệ còn giúp cho cổ phiếu của ngân hàng có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán, đem lại một nguồn vốn rất lớn cho ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng có thể tăng thêm nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội bằng cách đa dạng hoá các hình thức huy động, ngoài tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, ngân hàng có thể huy động bằng các kỳ phiếu tiết kiệm tại nhà, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng và hạn chế được tâm lý e ngại của người gửi khi đến giao dịch với ngân hàng. Thực hiện các chính sách huy động vốn với lãi suất linh hoạt, hợp lý, có nhiều kỳ hạn hơn phù hợp với từng đối tượng khách hàng để khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn. Mở rộng thêm các sản phẩm dịch vụ cho vay trả góp Trước hết là tiếp tục duy trì và phát triển các sản phẩm cho vay trả góp đã có, nâng cao chất lượng tín dụng cũng như tăng cường công tác tiếp thị đến khách hàng, cung cấp những gì mà khách hàng cần. Không chỉ dừng lại ở hai sản phẩm chính là cho vay mua ô tô và cho vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà, ngân hàng cần mở rộng thêm các sản phẩm dịch vụ cho vay trả góp để đáp ứng một cách toàn diện nhất nhu cầu vay của khách hàng. Chẳng hạn như ngân hàng có thể áp dụng các sản phẩm mà hiện nay một số các ngân hàng khác đã triển khai. Cụ thể như: cho vay mua xe máy với thời hạn 24 tháng, cho vay 70% giá trị xe nhưng không quá 18 triệu, hay cho vay tổ chức đám cưới, cho vay mua sắm các tài sản có giá trị tương đối lớn với thu nhập của người dân, với đối tượng là các cá nhân có hộ khẩu ở nơi VPBank đóng trụ sở và phải có việc làm ổn định. Một sản phẩm cho vay trả góp nữa mà VPBank cũng có thể áp dụng đó là cho vay tín chấp, không chỉ cho vay tín chấp đối với cán bộ nhân viên của VPBank, ngoài ra áp dụng cho vay tín chấp với những đối tượng có thu nhập cao, ổn định. Tùy từng trường hợp và đối tượng cụ thể mà đưa ra thời hạn và mức lãi suất thích hợp. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên chú ý tiếp tục phát triển hoạt động cho vay trả góp du học, bởi đây là thị trường có rất nhiều tiềm năng, việc du học đối với học sinh – sinh viên hiện nay đang trở thành nhu cầu khá phổ biến. Ngân hàng có thể áp dụng những chế độ ưu đãi nhất định đối với khách hàng có nhu cầu vay tiền VPBank nhằm mục đích chứng minh tài chính du học hoặc trả học phí cho con em, chẳng hạn như: lãi suất thấp hơn, thủ tục cho vay đơn giản hơn, quy chế cho vay được nới lỏng hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng cần xem xét việc mở rộng đối tượng cho vay đến các vùng lân cận, chứ không chỉ giới hạn trong địa bàn nơi VPBank đóng trụ sở. Đa dạng hoá các loại tài sản đảm bảo Hiện nay, VPBank quy định các loại tài sản đảm bảo cho các khoản vay với phạm vi tương đối hẹp. Chủ yếu là bất động sản, ô tô, các chứng từ có giá theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc lựa chọn như vậy một phần đảm bảo tính an toàn cho ngân hàng, mặt khác cũng để cho ngân hàng dễ quản lý. Tuy nhiên, nó cũng gây ảnh hưởng khá lớn gây hạn chế cho ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay trả góp nói riêng do những tài sản đấy ngày càng giảm do đã được thế chấp tại ngân hàng khác. Ngân hàng có thể đa dạng hơn các loại tài sản đảm bảo cho các khoản vay như máy móc thiết bị, hàng hoá, các khoản phải thu, hợp đồng thuộc sở hữu của khách hàng… Việc đa dạng hoá các loại tài sản đảm bảo như vậy sẽ giúp ngân hàng có nhiều cơ hội thu hút khách hàng hơn. Đi đôi với việc này, ngân hàng cũng phải không ngừng nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài sản đảm bảo, công tác quản lý trước trong và sau khi cho vay. Mở rộng mạng lưới chi nhánh Trong năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 vừa qua, VPBank đã mở thêm rất nhiều chi nhánh, nâng tổng số địa điểm giao dịch lên 133. Nhưng đây vẫn còn là một con số quá nhỏ bé so với các ngân hàng cổ phần bạn đang hoạt động trên thị trường. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng dịch vụ của các cá nhân tổ chức trên thị trường là rất lớn. Mục tiêu của ngân hàng là phát triển các dịch vụ bán lẻ, do vậy ngân hàng cung cấp các dịch vụ đến càng gần khách hàng càng tốt. Hiện nay, mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch của VPBank tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn của cả nước, nhiều nhất là ở Hà Nội, còn các tỉnh thành khác chưa có sự hiện diện của VPBank. Trong khi đó, hiện nay các tỉnh và các thành phố trực thuộc tỉnh đang có sự đầu tư và phát triển vượt bậc, nhu cầu của người dân đang ngày càng cao. Đây có thể coi là thị trường tiềm năng rất lớn với khá ít đối thủ cạnh tranh đối với ngân hàng để phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo như mục tiêu mà VPBank đã đặt ra. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng dịch vụ Hầu hết các nhân viên ngân hàng hiện nay chỉ chú ý phục vụ đối tượng khách hàng hiện có mà quên đi các khách hàng tiềm năng, do đó không có thái độ chủ động tiếp thị ngân hàng mình với khách hàng mới, làm giảm ảnh hưởng hình ảnh của ngân hàng tới cộng đồng. Việc đào tạo lại đội ngũ nhân viên, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, một mặt để nhân viên có thể làm chủ được những công nghệ hiện đại mà ngân hàng đang triển khai. Mặt khác, còn để nâng cao hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, tạo dựng hình ảnh và niềm tin đối với công chúng. Đội ngũ nhân viên ngân hàng cần đảm bảo cả về số lượng lẫn trình độ, năng lực và phải được cử đi đào tạo thường xuyên về nghiệp vụ và chuyên môn, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng. Lực lượng nhân viên phải đồng đều và tương xứng với quy mô của ngân hàng Chiến lược phát triển phù hợp trong tương lai gần Với khả năng thực lực của VPBank như hiện nay, ngân hàng nên chọn phối hợp giữa hai chiến lược: chiến lược tập trung và chiến lược tạo sự khác biệt hóa để làm kim chỉ nam cho việc phát triển hoạt động cho vay trả góp cũng như phát triển các dịch vụ ngân hàng. Đây là một chiến lược hợp lý bởi trong ngành ngân hàng rất khó có thể lựa chọn chiến lược cạnh tranh về giá, đặc biệt trong một môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Lãi suất đầu vào sẽ chi phối rất nhiều đến hoạt động của ngân hàng, thêm vào đó, trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng, thị trường tài chính ngày càng khan vốn, thì việc giảm chi phí lãi suất cho ngân hàng là không thể. Vì vậy, ngân hàng khó có thể phát triển bền vững được nếu chọn chiến lược cạnh tranh về giá. Khi so sánh với các đối thủ trực tiếp của VPBank, về các mặt hoạt động khác VPBank không đứng ở vị trí đầu bảng để có ưu thế trong cạnh tranh hay để hấp dẫn khách hàng đến với ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam còn ở mức độ kém như nhau về hoạt động cho vay trả góp và các dịch vụ chăm sóc khách hàng thì trong thời điểm hiện tại,. Vì thế, VPBank nên định hướng phát triển trọng tâm và những mảng này để tạo sự nổi bật cũng như sự chú ý của khách hàng giữa một rừng các ngân hàng như hiện nay. Tất nhiên, song song với việc tập trung vào mảng tín dụng và chăm sóc khách hàng, VPBank vẫn phải duy trì và phát triển các sản phẩm dịch vụ khác. Ngân hàng có thể tập trung các nguồn lực vào hoạt động cho vay trả góp như: giản tiện quy trình cho vay, đa dạng hoá sản phẩm, cơ chế lãi suất, các hoạt động khuyếch trương cho riêng sản phẩm cho vay trả góp… Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần chú ý nhiều đến mảng chăm sóc khách hàng, VPBank có thể duy trì và phát triển các mối quan hệ trung thành của khách hàng tạo cơ hội cho VPBank bán chéo các sản phẩm, tạo điều kiện cho ngân hàng tăng mạnh được khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính để ổn định và phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng Trên thực tế, không phải doanh nghiệp hay cá nhân nào cũng sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích nguồn vốn vay, đó là còn chưa kể đến thái độ không hợp tác, trì hoãn không muốn trả nợ ngân hàng. Còn có các trường hợp những kẻ giả danh, mạo nhận để chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây tổn hại nghiêm trọng cho ngân hàng cả về kết quả hoạt động lẫn danh tiếng trên thị trường. Vì thế, việc xây dựng hệ thống thông tin hoàn chỉnh phục vụ cho hoạt động này là vô cùng cần thiết. Ngân hàng cần xây dựng một trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro riêng biệt, với chức năng thu thập, lưu trữ, phân tích, tổng hợp thông tin, thường xuyên nắm bắt các thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, nhằm cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin làm cơ sở để lựa chọn khách hàng. Khi lựa chọn cần chú ý đến tư cách khách hàng, phải có tình hình tài chính lành mạnh, có nguồn thu nhập ổn định có thể trả nợ cho ngân hàng định kỳ. Việc lựa chọn khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo vốn cho vay phải thu được đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Tăng cường công tác kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay Đây là công việc không thể thiếu trong hoạt động tín dung nói chung cũng như hoạt động cho vay trả góp nói riêng của ngân hàng. Việc làm này sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa được các hành vi lừa đảo, sử dụng vốn vay sai mục đích, trái pháp luật… cũng là ngăn ngừa rủi ro hoạt động cho VPBank. Cán bộ tín dụng sẽ rất dễ lơ là trong công tác kiểm soát sau cho vay nhất là trong giai đoạn mở rộng cho vay, do khối lượng khách hàng tăng và phạm vi cho vay mở rộng mà quên kiểm tra và đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn. Điều này có thể khiến cho nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên. Vì vậy, không chỉ giám sát trước khi cho vay, trong khi cho vay, mà sau khi giải ngân tiền vay, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục kiểm tra khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay thông qua tình hình tài chính, tiêu thụ sản phẩm và đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch trả nợ. Tránh tình trạng kẻ xấu lợi dụng sự lơ là của ngân hàng trong việc giám sát, sử dụng vốn vay trái phép gây tổn thất cho ngân hàng. 3.2.10. Tăng cường hoạt động marketing Marketing là khâu tiên phong giữ vị trí quan trọng trong việc đưa khách hàng đến với các dịch vụ của ngân hàng. Do vậy, VPBank cần phải thành lập một bộ phận chuyên trách về marketing. Bởi có như vậy, ngân hàng mới có thể tập trung vào việc phân tích thị trường, đánh giá nguồn lực của ngân hàng để từ đó có thể đưa ra những dự báo đồng thời xây dựng những chiến lược kinh doanh tổng hợp cho ngân hàng trong tương lai. Như ta đã biết, marketing là một lĩnh vực vô cùng quan trọng không chỉ đối với các ngân hàng mà còn đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động trong xã hội, đặc biệt là đối với các ngành dịch vụ. Trong thời gian qua, do sự hạn chế về quy mô và sự kiểm soát trong hoạt động, VPBank vẫn chưa thành lập được phòng marketing, hoạt động này chỉ được thực hiện trong nội bộ các phòng kinh doanh. Do vậy, mặc dù cũng đem lại kết quả tương đối tốt, song marketing ở VPBank vẫn còn thiếu tính sâu rộng và tính hệ thống. Vì thế, yêu cầu đặt ra với VPBank trong thời gian tới là cần phải thành lập một bộ phận marketing riêng biệt, thực hiện nghiên cứu điều tra về nhu cầu thực tế của khách hàng; tình hình cạnh tranh trên thị trường; các sản phẩm cho vay trả góp mà ngân hàng bạn đang áp dụng, mức độ thành công của các sản phẩm đó trên thị trường, phân tích ưu nhược điểm của các sản phẩm đó. Từ đó đưa ra được những chiến lược hợp lý cho sản phẩm của mình. Ngoài các hình thức đang áp dụng như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tài trợ cho các chương trình truyền hình, các chương trình từ thiện ngân hàng cần tiếp tục đẩy mạnh công tác quảng bá hình ảnh VPBank một cách sâu rộng trong công chúng … ngân hàng có thể đẩy mạnh công tác quảng cáo nhằm thu hút công chúng dưới hình thức panô, tờ rơi, áp phích, internet… Đồng thời có những chính sách chăm sóc khách hàng cụ thể sao cho mọi khách hàng đến với VPBank đều gắn bó lâu dài với ngân hàng. 3.2.11. Phát triển chính sách giao tiếp, khuyếch trương Trên thực tế, nhu cầu của dân cư về sản phẩm cho vay trả góp của ngân hàng là rất lớn, đặc biệt là phục vụ cho mục đích tiêu dùng. Tuy nhiên, số lượng khách hàng tìm đến với dịch vụ vay trả góp ngân hàng còn chưa nhiều, nếu không muốn nói là còn rất ít so với tiềm năng thực tế. Nguyên nhân ở đây là do công tác giao tiếp khuyếch trương sản phẩm của ngân hàng chưa đủ mạnh nên khách hàng chưa có thông tin cụ thể về các dịch vụ của ngân hàng, hoặc cũng có thể khách hàng đã biết thông tin nhưng chưa nhận thức được những lợi ích mà hoạt động cho vay trả góp mang lại. Vì vậy, việc tiến hành chiến lược quảng cáo tiếp thị sẽ tạo được những hiệu quả tích cực, vừa giúp ngân hàng mở rộng hoạt động, vừa mang lại nguồn thu nhập cao hơn. Việc quảng cáo khuyếch trương ở đây không phải chỉ cần tiến hành rầm rộ, ồ ạt qua các phương tiện thông tin đại chúng là đủ. Chương trình quảng bá này có hiệu quả nhất khi ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với đối tượng vay vốn, những người thực sự có nhu cầu vay vốn và có điều kiện, khả năng trả nợ phù hợp. Đây chính là quá trình giới hạn thị trường mục tiêu của ngân hàng. Ngân hàng cũng có thể tiến hành tổ chức các buổi hội thảo dành cho những người có nhu cầu vay vốn, những người thực sự quan tâm đến các sản phẩm cho vay trả góp của VPBank. Thông qua đó, các chuyên viên tín dụng có thể trình bày rõ thủ tục, những lợi ích của sản phẩm đồng thời giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Điều này sẽ mang lại những hiệu quả rất lớn, trong khi chi phí thì lại khá rẻ so với việc quảng cáo trên truyền hình. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ Cho vay trả góp là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển nền kinh tế xã hội. Nó là một trong những biện pháp kích cầu của chính sách kinh tế mà Nhà nước sử dụng trong cơ chế thị trường. Chính vì vậy, VPBank cần có những kiến nghị đến ngân hàng nhà nước hỗ trợ, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho loại hình cho vay này phát triển. Trong bất kỳ nền kinh tế nào, việc vay vốn với mục đích gì đi nữa cũng làm cho tăng sản phẩm quốc dân từ đó mà thúc đẩy kinh tê phát triển. Chính phủ nên xô xát đi sâu và tìm hiểu thật kỹ loại hình dịch vụ này và từ đó đưa ra những quyết định những chính sách thúc đẩy hoạt động này phát triển. Cho vay trả góp là loại hình rất phổ biến trên thế giới, loại hình này phát triển cũng là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng một cách dễ dàng đồng thời tạo điều kiện về vốn cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây chính là yếu tố ngăn giảm lạm phát tốt nhất trong những chính sách của chính phủ. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Là ngân hàng mẹ của các ngân hàng, ngân hàng nhà nước chịu trách nhiệm điều tiêt trong hoạt động ngân hàng. Chính vì lẽ vậy mà trong từng thời điểm, ngân hàng nhà nước phải biết sử dụng những công cụ điều tiết một cách hợp lý đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động tốt và phát triển lành mạnh. Cho vay trả góp chưa nhiều tiềm năng song, khi tíếp cận sản phẩm dịch vụ này vẫn ít nhiều gây khó khăn cho cả khách hàng lẫn ngân hàng. Ngân hàng nhà nước cần đưa ra những quy định thật phù hợp và hoàn thiện về quy trình cũng như điều kiện cho vay trả góp , không để ngân hàng tự đưa ra những quy định riêng chồng chéo lên quy định của ngân hàng khác gây khó khăn và phức tạp cho khách hàng sử dụng dịch vụ. 3.3.3 Kiến nghị với chính bản thân ngân hàng và tổ chức kinh tế khác Ngân hàng cần chủ động hơn trong việc đưa ra những quy định và điều kiện cụ thể đối với khách hàng có nhu cầu cho vay trả góp. Vẫn còn rất nhiều mảng cần có hoạt động cho vay trả góp thâm nhập vào như cho vay trả góp với những hộ nghèo đáp ứng nhu cầu đi lại như mua xe máy, cho vay chữa bệnh… Vẫn còn rất nhiều tiềm năng trong hoạt động cho vay trả góp chưa tìm tòi và thâm nhập được. Ngoài ra, chính bản thân nội tại ngân hàng phải chủ động liên kết với nhà cung cấp nhằm tìm ra một chính sách thích hợp vừa tăng số lượng hàng hóa dịch vụ bán ra của nhà cung cấp, vừa tăng quy mô cho vay trả góp của ngân hàng gia tăng lợi nhuận. Khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, có một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự thành bại của ngân hàng. Do vậy, thiện chí của khách hàng trong tinh thần và thái độ hợp tác sẽ có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng của ngân hàng. Thái độ thiện chí và sẵn sàng hợp tác của khách hàng sẽ trước hết tạo tâm lý thoải mái đối với cán bộ tín dụng, giúp họ nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ của mình. Sau nữa, nó sẽ tạo thuận lợi hơn cho khách hàng trong những lần giao dịch sau. KẾT LUẬN Trong giai đoạn hội nhập có nhiều chuyển biến của nền kinh tế này. Hoạt động cho vay trả góp chính là cầu nối giưa khách hàng-ngân hàng-doanh nghiệp. Đây là một liên kết mới cần luôn được củng cố và gia tăng cả trên chất lượng cũng như số lượng. Đây chính là cơ hội cho một nền kinh tế đang phát triển như ta có những bước phát triển nhanh, đời sống của dân tăng cao. Hoạt động cho vay trả góp đã chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong muc cho vay của ngân hàng, song nó vẫn chưa phát huy hết tiềm năng cũng như lợi thế mà nó đem lại mà rủi ro mà hoạt động này đem lại nhỏ hơn so với các hình thức tín dụng khác, trong khi đó lợi nhuận mà nó đem lại tương đối lớn. Việc phát triển hoạt động cho vay này là một xu thế tất yếu, bởi nó tạo điều kiện cho người dân thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của mình khi chưa có khả năng chi trả; giúp các doanh nghiệp tăng quy mô và phát triển hoạt động kinh doanh khi thiếu vốn tạm thời; đồng thời giúp đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tăng thêm nguồn thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Do vậy, có rất nhiều ngân hàng đang tập trung phát triển sản phẩm này. Đây chính là sản phẩm tiềm năng của nghành ngân hàng. Việc hàng loạt các ngân hàng đưa ra các dịch vụ cạnh tranh, hàng loạt các chiến dịch quảng cáo rầm rộ được đưa ra. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang cạnh tranh nhau rất gay gắt, nhưng hiện nay sự cạnh tranh ấy lại chủ yếu diễn ra ở bề nổi, thể hiện ở các chương trình khuyến mại, quảng cáo, dự thưởng, nâng lãi suất huy động, hạ lãi suất cho vay… cùng với nó, chất lượng dịch vụ cũng ngày một tăng lên, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Song vẫn còn rất nhiều mảng đem lại doanh thu lớn mà ngân hàng chưa khai thác đến. Trong cuộc chạy đua này, mặc dù có tiềm lực yếu hơn nhưng VPBank vẫn có thể đứng vững nếu tìm được con đường riêng cho mình. Đó là cạnh tranh bằng chiến lược trọng tâm hoá kết hợp với khác biệt hoá, tức là tạo ra sự độc đáo cho sản phẩm dịch vụ của mình và tập trung phục vụ thật tốt, cung ứng mọi tiện ích cho phân đoạn thị trường mà mình đã lựa chọn. Việc đề ra mục tiêu phát triển đúng đắn cùng với xác định định hướng phát triển là kim chỉ nam để cho toàn thể cán bộ nhân viên trong VPBank cùng nỗ lực phấn đấu. Do đó, qua chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình em đã tìm hiểu thực trạng cũng như mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại VPBank. Do thời gian nghiên cứu có hạn và sự hạn chế về khả năng phân tích, kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên ngân hàng cùng tất cả các bạn sinh viên quan tâm tới vấn đề này, để em có thể tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện đề tài trong một thời gian gần đây. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Phan Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, Ngân hàng thương mại – Quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê. Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính Lê Văn Tề, Tiền tệ và ngân hàng, NXB TP.HCM Edward W.Reed Ph.D – Edward K.Gill Ph.D, Ngân hàng thương mại. Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997 của Ngân hàng Nhà nước và luật sửa đổi bổ sung năm 2004. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN. Báo cáo thường niên các năm của ngân hàng VPBank. Quy trình tín dụng và thể lệ cho vay của ngân hàng VPBank. Khuất Duy Tuấn, “Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng – xu hướng tất yếu của hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường”, Tạp chí ngân hàng số tháng 9 năm 2005. Đào Lâm Bình, “Năng lực cạnh tranh của VPBank”, Bản tin VPBank số tháng 8/2005. Trần Hiền Minh, “Xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong nước”, Bản tin VPBank số 6/2005. Các trang web: www.vpbank.com.vn www.kinhdoanh.com.vn www.vneconomy.com.vn LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đàm Văn Huệ trong quá trình thực tập và làm Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em, giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cán bộ Phòng phục vụ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank- chi nhánh Đông Đô và VPBank Hoàng Quốc Việt đã tạo cho em những điều kiện thuận lợi nhất để có thể học tập và hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, các cô giáo khoa Ngân hàng -Tài chính đã dạy bảo, hướng dẫn, cung cấp cho em kiến thức để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Nhận xét của quý ngân hàng Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2008 Sinh viên Ngô thanh Tùng MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH98.docx
Tài liệu liên quan