Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Tiến Đạt

 Hợp lý hoá cơ cấu hàng nhập khẩu. Hiện nay nền sản xuất trong nước đã phát triển khá mạnh mẽ, công ty, xí nghiệp sản xuất trong nước đã từng bước tăng quy mô, đổi mới công nghệ - khoa học - kỹ thuật, nâng cao năng suất chất lượng hàng hoá của mình. Hàng tiêu dùng sản xuất trong nước ngày càng tốt hơn với mẫu mã đẹp và khá phong phú. Xu thế người tiêu dùng đã chuyển dần sang hướng sử dụng hàng nội địa, trào lưu chuộng hàng ngoại dần dần giảm xuống. Xu thế này chắc chắn sẽ cón tiến triển hơn nữa trong những năm tới.  Chú trọng nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh. Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm, một doanh nghiệp hoạt động thương mại sẽ phải tiến hàng đàm phán, ký kết rất nhiều hợp đồng. Để đàm phán thành công, công ty phải nắm vững 3 yếu tố cơ bản của đàm phán: bối cảnh, thời gian và quyền lực sao cho đàm phán có lợi nhất. Bên cạnh đó công ty cần phát huy tốt hơn nữa các nguyên tắc đàm phán, đó là: “hiểu rõ đối tác, biết người biết ta, bách chiến bách thắng”, “tạo sự cạnh tranh”, “từng bước tiến tới mục tiêu”, “bình đẳng cùng có lợi”.  Quy định chặt chẽ các điều khoản hợp đồng. Hợp đồng là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện nghĩa vụ cho minh trong các thương vụ mua bán. Khi ký kết hợp đồng công ty cần chú trọng đến các điều khoản về giá cả, chất lượng, số lượng, cơ sở điều kiện giao hàng, thanh toán. một cách chặt chẽ, tránh thua thiệt và sai sot sau này. Các điều khoản của hợp đồng khi soạn thảo phải được cân nhắc kỹ và nên theo những mẫu đã được ban hành và sử dụng rộng rãi để tránh tình trạng hiểu lầm gây tranh chấp.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Tiến Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc đã làm cho hiệu quả sử dung lao động tăng lên nhanh chóng song vẫn còn tình trạng người lám trái nghành trái nghề làm giảm hiệu quả sử dụng lao động. Năm 2007 so năm 2003 có sự thay đổi lớn, đặc biệt là lợi nhuận bình quân một lao động. Cụ thể: +) Về năng suất bình quân một lao động (theo doanh thu) tăng khá nhanh. Năm 2007 đạt 179,012 triệu đồng tăng 45,952 triệu đồng (tức 34,53%) so với năm 2006 và tăng lên 78,226 triệu đồng (tức 77,62%) so năm 2003. Tuy vậy, so với các công ty khác trong và ngoài lĩnh vực còn rất thấp đòi hỏi công ty phải có biện pháp khắc phục ngay để hiệu quả sử dụng lao động được tốt hơn nữa. +) Về lợi nhuận bình quân một lao động tăng rất nhanh. Năm 2003 mới chỉ đạt 2,157 triệu đồng mà đến năm 2007 lên tới 7,630 triệu đồng tăng 5,473 triệu đồng hay 253,73% so năm 2003 và còn tăng hơn nữa trong các năm tới. Qua hiệu quả sử dung lao đông của công ty cho ta thấy tình hình sử dụng lao động của ban giám đốc công ty đang rất hiệu quả, đây là dấu hiệu đáng mừng cho các nỗ lực mà công ty đã bỏ ra nhằm hoàn thiện hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của mình. 2.4. Cách biện pháp công ty áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hiệu quả kinh doanh được coi như là một trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sử dụng có đạt được trình độ nào đó không mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích và tìm ra các nguyên nhân để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình công ty đã đề ra các biện pháp sau: Tăng doanh thu: Trong thời gian tới công ty tiếp tục nâng cao doanh thu tiêu thụ kinh doanh thương mại nhập khẩu. Để đạt được kết quả đó tức là làm tăng sản lượng tiêu thụ hàng hóa và tăng giá bán một số mặt hàng nhạy cảm có hàm lượng kỹ thuật cao, chất lượng tốt công ty đã đưa ra phương hướng như sau: Tiếp tục tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.Tìm hiểu mở rộng các đoạn thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước, từ đó tăng sản lượng tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, tăng doanh thu tiêu thụ. Chú trọng tìm hiểu nhập các loại sản phẩm có chất lượng cao. Đẩy mạnh quá trình đa dạng hoá các mặt hàng nhập khẩu nhằm tăng vòng quay của vốn, tăng nguồn thu và giảm thiểu các rủi ro. Tổ chức tốt việc cung cấp, thu thập sử lý thông tin kịp thời, chính xác. Giảm chi phí: Công ty tìm cách hạ chi phí đến mức thấp nhất, hạn chế chi phí không đáng có như chi phí kiện tụng trong việc thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo hiểm… Qua việc giảm chi phí công ty có thể bán được nhiều hàng hóa hơn trước làm doanh thu tăng lên thu được nhiều lợi nhuận lên. Qua đó làm kết quả kinh doanh nhập khẩu của công ty nâng lên. Để làm được điều này công ty có phương hướng như sau: Tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ: Vận tải, bốc dỡ, bảo hiểm… có giá rẻ nhất có thể để hạ chi phí xuống mức thấp nhất. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý, quy định điều kiện mua hàng chặt chẽ để phòng tránh rủi ro, giảm thiểu chi phí không đắng có và sự gia tăng thêm chi phí. Thiết lập các mối quan hệ mới ở nước ngoài bằng việc lập các văn phòng và chi nhánh tại nước ngoài. Tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí: Công ty luôn tìm cách làm sao cho tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí và khoảng cách lớn này ngày càng lớn, có như vậy kinh doanh nhập khẩu của công ty mới ngày càng có hiệu quả. Cụ thể công ty đang thực hiện các biện pháp sau: Công ty định hướng phát triển mối quan hệ bạn hàng truyền thống tăng cường vai trò của các đại lý ở Việt Nam thông qua việc thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của mình trong hoạt động nhập khẩu. Tổ chức và tham gia các hội chợ và triển lãm trong và ngoài nước, đặc biệt là các hội chợ - triển lãm Thương mại Quốc tế. Đảm bảo hàng hoá nhập khẩu đúng tiêu chuẩn, thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán và củng cố uy tín trên thị trường quốc tế. 2.5. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt 2.5.1. Ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả của công ty. Trong những năm gần đây nhìn chung hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của công ty đã được cải thiện một cách đáng kể, dẫn đến những kết quả tốt đắng ghi nhận. Doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận tăng đều khá cao và ổn định qua các năm góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Có được kết quả này là do sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ, ban giám đốc, đặc biệt có sự đóng góp của phòng kinh doanh 1 phụ trách xuất nhập khẩu. Đồng thời đó là sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, sự nhạy bén kịp thời của ban giám đốc. Hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao rõ rệt. Nguồn vốn sử dụng hiệu quả hơn thể hiện ở lợi nhuận trên tổng nguồn vốn và ở vòng quay vốn. Hiệu quả sử dụng con người cũng được cải thiện một cách đắng kể. Như một tất yếu, khi mà trình độ người lao động được nâng cao và họ có nhiều cơ hội để chứng tỏ khả năng của mình hơn thì hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng cao. Các định hướng mà công ty đang thực hiện như: Tăng doanh thu, giảm chi phí, tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí đã và đang thực sự tỏ ra rất hiệu quả trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Trong thời gian qua công ty đã không ngừng tìm mọi biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, cố gắng tạo ưu thế trên thị trường, ngày càng mở rộng thêm thị trường nhập khẩu, thị trường tiêu thụ, phát triển cả những bạn hàng trong nước và quốc tế. Nâng cao được uy tín của mình cũng như nâng cao được trình độ cán bộ công nhân viên. Công ty đã chứng tỏ khả năng phát triển của mình thông qua chỉ tiêu lợi nhuận không ngừng tăng. Điều này chứng tỏ công ty đã tạo cho mình một hướng đị đúng đắn, áp dụng các biện pháp tích cực, có hiệu quả kinh doanh đặc biệt là kinh doanh nhập khẩu. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu được nâng lên phản ánh ở: Việc thực hiện hợp đồng: Công ty tiến hàng thực hiện hợp đồng đúng các điều khoản đã được ký kết, hạn chế tối đa những sai sót và nghiệp vụ giao và nhận hàng, thanh toán, đảm bảo giải phóng hàng sớm, không để lưu kho lưu bãi lâu làm tăng chi phí ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty. Sự linh hoạt và nhạy bén trong quản lý kinh doanh: Công ty luôn nhận thức một cách sâu sắc về sự khác biệt về cơ chế quản lý thị trường, chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường trong và ngoài nước, đồng thời xác định đúng đắn mặt mạnh và mặt yếu của mình để xây dựng mục tiêu, hương hướng kinh doanh hợp lý. Tóm lại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt đã và đang được củng cố mặc dù kinh nghiệm của công ty được tích luỹ được qua các năm chưa được nhiều do mới thành lập (thành lập 29/11/2000). Cùng với sự lãnh đạo, quản lý của ban giám đốc công ty với đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ năm vững kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty chắc chắn sẽ ngày càng lớn mạnh, các mối quan hệ khách hàng trong và ngoài nước sẽ ngày càng được tạo lập và củng cố. 2.5.2. Những mặt tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả của công ty. Để đánh giá đúng đắn về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian vừa qua, bên cạnh việc chỉ ra các ưu điểm của công ty, chúng ta không thể không đề cập đến những mặt tồn tại để từ đó tìm hiểu nguyên nhân đưa ra các biện pháp khắc phục. Từng bước hoàn thiện hơn nữa hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty để thúc đẩy công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ trong sự cạnh tranh đầy khốc liệt của cơ chế thị trường. Về công tác nghiên cứu thị trường như nghiên cứu thị trường nhập khẩu cũng như thị trường tiêu thụ trong nước chưa được triệt để làm nhiều chi phí trong quá trình kinh doanh còn khá cao. Do công tác nghiên cứu còn yếu nên một số mặt hàng xây dựng khi nhập về nước thì nhu cầu bị hạ xuống thấp phải bán với giá không giống kỳ vọng ban đầu, ảnh hưởng không nhỏ đến việc theo dõi, quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu. Điều này làm ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong vấn đề sử dụng vốn kinh doanh: Các chỉ tiêu tuy được cải thiện nhiều nhưng cũng chỉ tăng bếch bênh, không đều và không được nhanh cho lắm còn kém xa các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực kinh doanh với mình là do lợi nhuận tăng nhanh trong khi vốn kinh doanh tăng chậm và không được nhiều. Do còn thiếu vốn kinh doanh trong khi vốn kinh doanh giành cho nhập khẩu là rất lớn. Do đó, trong thời gian tới công ty phải tìm mọi biện pháp để có nhiều nguồn tài trợ vốn đưa vào kinh doanh làm cho vòng luân chuyển vốn tăng lên nhanh hơn nữa. Có như vậy hiệu quả sử dụng vốn của công ty mới được cải thiện. Về vấn đề tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu và hợp lý hoá cơ cấu hàng nhập khẩu: Nhiều phương án kinh doanh tuy thu được lợi nhuận nhưng chưa cao, chi phí (trừ vận tải) lên đến gắp 3 – 4 lần lãi ròng, giá nhập khẩu mà công ty nua từ nước ngoài về không phải là mức giá thấp nhất ngoài thực tế nên không tỏ rõ hiệu quả kinh tế cao so với các doanh nghiệp nhập khẩu khác cùng phương án kinh doanh hàng giống mình. Cơ cấu hàng nhập khẩu chưa hợp lý, hàng cần nhập nhiều thì lại nhập ít, hàng cần nhập ít thì lại nhập nhiều chiếm tỷ trọng lại lớn trong cơ cấu gây tình trạng ế ẩm không tiêu thụ được làm phát thêm các chi phí như: chi phí lưu kho, chi phí quản ly hàng… làm giảm lợi nhuận. Không nắm được hàng của đối thủ cạnh tranh cùng cung cấp hàng nhập khẩu như mình hay những sản phẩm hàng hoá thay thế cũng như hàng hoá sản xuất ở trong nước. Tất cả điều này làm ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Công tác tổ chức kinh doanh như thực hiện hợp đồng đôi khi còn yếu, còn chậm có thời gian lên đến 6 tháng là do các điều khoản trong hợp đồng nhiều lúc còn gây phiền phức, không thuận lợi cho công ty do quá trình đàm phán ký kết hợp đồng chuẩn bị kiến thức, thông tin không tốt trước khi bước vào đàm phán. Một tồn tại nữa mà công ty cũng cần phải quan tâm và tìm cách giải quyết là giá mua hàng của công ty thường lá giá CIF cảng đến, tức là quyền thuê tàu thuộc về bạn hàng nước ngoài. Mà trong kinh doanh ngoại thương người giành được quyền thuê tàu là người có ưu thế, luôn chủ động trong kinh doanh. Do đó, công ty luôn ở thế thụ động phụ thuộc vào bạn hàng. 2.5.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại. Nguyên nhân chủ quan Về công tác nghiên cứu thị trường: Đối với công tác ghiên cứu thị do chưa có một phòng ban nào chuyên làm về Marketing trong kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng đều do 2 phòng kinh doanh đảm nhiệm trong khi phòng kinh doanh này lại làm quá tải nhiều việc thuộc các lĩnh vực khác nên trong hoạt động nhập khẩu không mang tính chuyên nghiệp. Do đó, trong thời gian tới cần phải thành lập một phòng chuyên trách về Marketing để các hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả hơn. Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp mới được nâng caon đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mà công ty ngày càng phát triển lớn mạnh thì vấn đề Marketing trở lên hết sức quan trọng quyết định hướng đi đúng của công ty. Đối với công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu còn kém vì thị trường thông tin Việt Nam chưa phát triển, đặc biệt là thông tin về thị trường nước ngoài còn bị nhiều hạn chế, các dự báo thiếu chính xác,không kịp thời... do đó các doanh nghiệp không có đủ thông tin cho hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này làm cho việc mua bán kém hiệu quả, đây là nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp bị mua hàng hoá ở nước ngoài với giá cao hơn giá thực tế. Mặt khác công ty cần phải nghiên cứu kỹ các vấn đề: tỷ giá, nguồn hàng, các xu hướng biến động… để có thể thích ứng hoà nhập với thị trường một các nhanh chóng và hiệu quả. Về nghiên cứu thị trường tiêu thụ: Công ty đã đạt được nhiều thành tựu mang lại nhiều lợi ích song vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập cần được giải quyết trong thời gian tới là do vẫn có tình trạng nghiên cứu không được kỹ chỉ quan tâm giá cả, lợi nhuận trước mắt mà xem nhe dung lượng thị trường hay chu kỳ tiêu thụ hàng hoá. Đây là nguyên nhân chính đẫn đến tình trạng hàng hoá chậm tiêu thụ, chi phí tăng do phải lưu kho, quản lý hàng hoá làm giảm hiệu quả kinh doanh. Về vấn đề sử dụng vốn kinh doanh: Do vốn kinh doanh của công ty đưa vào nhập khẩu còn hạn chế, còn thiếu là do công tác thu hút vốn trên thị trường vốn kinh doanh chủ yếu là vốn vay của ngân hàng và các tổ chức tài chính. Trong những năm gần đây thị trường vốn trong nước tăng trưởng rất mạnh mẽ, các trung gian tài chính như: ngân hàng, bảo hiểm, quỹ tương hỗ… đua nhau tăng lãi suất tiết kiệm huy động vốn cho các doanh nghiệp vay đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Do đó, công ty phải đề ra các biện pháp vay vốn cụ thể để có được nhiều nguồn vốn tài trợ đưa vào kinh doanh. Vì vậy các mối quan hệ với ngân hàng phải được củng cố phát triển bền vững cũng như tích cực liên kết liên doanh với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác để tạo ra sự trường vốn trong kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty mới được cải thiện và nâng cao góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của công ty. Vấn đề thực hiện hợp đồng nhập khẩu và hợp lý hoá cơ cấu hàng nhập khẩu: Phương án kinh doanh của công ty chưa thật sự hiệu quả, chi phí còn cao, thời gian thực hiện hợp đồng còn dài dẫn đến hiệu quả kinh tế đạt được không cao là do công ty lựa chọn phương án kinh doanh chưa hợp lý. Cơ cấu hàng nhập khẩu chưa hợp lý do không tìm được những điểm khác biệt về hàng hoá nhập khẩu tránh đối đầu với đấu thủ cạnh tranh cùng cung cấp hàng nhập khẩu như mình, cũng như hàng hoá thay thế, hàng hoá do các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra để cạnh tranh. Không tìm thấy đoạn thị trường giành riêng cho mình chánh cạnh tranh trực tiếp khi chưa đủ mạnh. Công tác đàm phán ký kết hợp đồng còn yếu kém, trình độ chưa chuyên nghiệp nên dẫn tới điều khoản trong hợp đồng chưa chặt chẽ tạo kẽ hở làm lợi cho đối tác. Về vấn đề con người: Một số cán bộ cán bộ kinh doanh đang công tác trong lĩnh vực nhập khẩu thiếu nhiều về nghiệp vụ, thiếu nhạy bén, đôi khi còn làm trái nghành trái nghề gây ảnh hưởng không tốt trong buôn bán quản lý hàng hoá. Những cán bộ trẻ trong tuy được đào tạo chính quy song lại chưa có đủ bề dày kinh nghiệm, đôi khi các cán bộ kinh doanh nhập khẩu còn làm trái nghành, trái nghề nên đễ bị sơ hở trong quá trình đàm phán, kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng,... Công tác khắc phục nhược điểm phát huy thế mạnh của từng cán bộ trong quá trình chuyển đổi thế hệ này là một khó khăn khá lớn. Nguyên nhân khách quan Sự thiếu đồng bộ trong các chính sách pháp luật, quy chế, quy định của nhà nước về quản lý kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu cũng như sự thiếu đồng bộ của các quy định hải quan, thuế vụ, quản lý xuất nhập khẩu gây ra khó khăn không nhỏ cho công ty tronhg quá trình nhập khẩu hàng hoá. Ở Việt Nam tình trạng chảy thất thoát ngoại tệ là rất lớn là do công tác quản lý ngoại tệ, thị trường ngoại hối của nhà nước còn lỏng lẻo, yếu kém và nhiều khi cầu về ngoại tệ đột ngột tăng nhanh do các doanh nghiệp nhập khẩu đổ xô đi mua ngoại tệ thanh toán hàng nhập khẩu. Các chính sách về quan hệ trao đổi còn khá phức tạp nên nhiều lúc gây khó khăn cho công ty trong vấn đề thanh toán nhanh để thực hiện hợp đồng làm mất uy tín với bạn hàng nhập khẩu. Nhiều phương án kinh doanh dù nắm bắt được cơ hội, khả năng đạt được lợi nhuận cao là rất lớn nhưng cần một lượng vốn lớn để đưa vào kinh doanh. Số vốn này đi vay nóng phải trả lãi suất rất cao làm chi phí lên cao, giảm kết quả kinh doanh thu được. Do đó, nhà nước nên hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để doanh nghiệp không gặp khó khăn về vốn bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh do không chủ động. Do đặc điểm kinh doanh nhập khẩu nên doanh nghiệp không thể sang được nước nhập khẩu để tìm hiểu thông tin về: thị trường, giá cả, sản phẩm. lượng cung… một cách trực tiếp do vậy không lắm bắt được thông tin kịp thời, chính xác lên dẫn đến tình trạng mua hàng cao hơn giá thực tế, hàng kém chất lượng… điều này làm giảm đi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nhà nước nên tổ chức các diễn đàn thông tin cũng như thông qua các đại sứ quán ở nước ngoài tìm hiểu thông tin giúp doanh nghiệp của mình nắm bắt thông tin kịp thời phục vụ kinh doanh được tốt hơn. Ở một số thị trường nhập khẩu các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nước ta nói chung và công ty nói riêng còn bị thua thiệt so với các doanh nghiệp nước khác nhập cùng một mặt hàng như bị ép giá, mua với giá cao hơn, bị đánh thuế cao… là do chúng ta chưa có quan hệ thương mại sâu sắc với nước nhập khẩu trong khi các doanh nghiệp nước khác được ưu tiên do quốc gia họ là thành viên các tổ chức thương mại, các khu mậu dịch, các khu hợp tác kinh tế… với quốc gia có hàng nhập khẩu làm giảm các trào cản, cản trở thương mại giữa các nước thành viên. Cơ sở hạ tầng nước ta còn kém, hệ thống kho tàn, bến bãi, vận chuyển trong nội địa của nước ta còn yếu kém,... gây nhiều tổn thất, làm tăng chi phí cho hàng nhập khẩu, dẫn tới giảm bớt khả năng cạnh tranh của hàng hoá. Đồng tiền tính toán thường là đồng tiền của nước đối tác do đó công ty không thể dự đoán trước được sự biến động được đồng tiền đấy trên thị trường ra sao, nên nhiều khi công ty phải chịu các chi phí khá lớn cho sự biến động về tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán. Điều đó dẫn đến lợi nhuận kinh doanh không phù hợp với lợi nhuận đáng ra phải có. Tóm lại, có thể nói rằng trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước. Nhưng bên cạnh đó công ty vẫn còn có những mặt tồn tại không tốt gây khó khăn cho công ty, cần được khắc phục nhanh. Nhiệm vụ của công ty trong những năm tới là làm sao phát huy được thế mạnh của mình, khắc phục những mặt tồn tại gây khó khăn cho công ty, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mục tiêu ma công ty đặt ra, đồng thời phải linh hoạt, năng động trong kinh doanh để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cũng như việc cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG TIẾN ĐẠT 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt trong thời gian tới. 3.1.1. Phương hướng phát triển hoạt động SX – KD chung của công ty. Công ty từng bước mở rộng lĩnh vực kinh doanh, vốn, thị trường, quy mô sản xuất… để tiến đến cổ phần hoá trở thành một công ty cổ phần vào năm 2012 và dần thành một tập đoàn lớn mạnh. Nhiệm vụ của công ty là nhận biết và thoả mãn nhu cầu đầu tư, phát triển của đối tác, khách hàng và xã hội vì vậy chiến lược phát triển kinh doanh của công ty là phát triển đa nghành, đa nghề, đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, ưu tiên các lĩnh vực có hiệu quả cao, ổn định lâu dài, phát triển bền vững. Công ty đang sản xuất kinh doanh thương mại, dich vụ, xây dựng các công trình … trong thời gian tới sẽ kinh doanh thêm lĩnh vực bất động sản, nhà đất, thuê tài chính… Trong những năm vừa qua doanh nghiệp đã đạt được một số thành công, song doanh nghiệp vẫn không ngừng hoàn thiện và phát triển. Mục tiêu của doanh nghiệp là phải lập cho mình những kế hoạch kinh doanh hiệu quả hơn, kế hoạch tài chính để giảm chi phí kinh doanh xuống mức thấp nhất, tăng cường việc xúc tiến bán hàng, mở rộng quy mô kinh doanh về về thị trường cũng như bán hàng. Trong những năm tới với quyết tâm đưa công ty phát triển toàn diện, vững chắc, thực hiện thành công các kế hoạch đã và đang thực hiện. Đề ra các chính sách giữ vững và mở thị trường, khôi phục lại các mối quan hệ để khai thác mở rộng thêm các thị trường mới. Tăng cường các mối quan hệ với các cộng tác viên, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh của mình. Doanh nghiệp đã có những kế hoạch thúc đẩy đổi mới cơ cấu kinh doanh, đổi mới phương pháp kinh doanh nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, gây chữ tín với người tiêu dùng. Đồng thời tìm kiếm những những bạn hàng mới nhằm tạo cho mình khả năng chủ động trong kinh doanh cũng như sụ linh hoạt để theo kịp với sự biến động của nền kinh tế thị trường. Cụ thể trong 3 năm tới kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 3.1 như sau: Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 – 2010 ĐVT :Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Giá trị Tăng so với năm trước (%) Giá trị Tăng so với năm trước (%) Giá trị Tăng so với năm trước (%) Tổng doanh thu. 35.285 17 40.578 15 45.448 12 Tổng chi phí. 31.904 10,5 34.775 9 37.732 8,5 Lợi nhuân. 3.381 5.803 7.716 Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán tài vụ công ty THNN Thương mạ & Xây dựng Tiến Đạt Theo kế hoạch năm 2008 doanh nghiệp cố gắng tăng doanh thu lên 17% so với năm 2003 đạt 35.285 triệu đồng và dự tính chi phí tăng 10.5%, tăng tỷ trọng thương mại xây dựng lên 12% trong tổng doanh thu, doanh nghiệp sẽ cắt giảm chi phí không hợp lý ở năm trước, đồng thời sẽ quản lý sát sao tình hình thực hiện chi phí toàn công ty. Tuy nhiên để khắc phục những hạn chế trong công tác bán hàng năm trước, doanh nghiệp sẽ phát triển thêm bộ máy nhân sự, cụ thể là phải bổ sung lực lượng người cho bộ phận kinh doanh công tác ở các tỉnh 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu của công ty. Trên cơ sở những thành công về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Công ty đã khẳng định quyết tâm giữ vững hiệu quả kinh doanh đạt được cũng như giữ vững uy tín của mình trong lĩnh vực xây dựng – xây lắp, nỗ lực hơn nữa để tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường trong những năm tới. Công ty đã lên kế hoạch kinh doanh nhập khẩu trong ba năm liên tiếp như sau: Bảng 3.2: Kế hoạch kinh doanh nhập khẩu của công ty năm 2008 – 2010 ĐVT :Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Giá trị Tăng so với năm trước (%) Giá trị Tăng so với năm trước (%) Giá trị Tăng so với năm trước (%) Tổng kim nghạch 15.964 15 18.838 18 22.606 20 Doanh thu NK. 18.540 28 21.322 15 23.881 12 Chi phí NK. 17.867 18 20.368 14 22.405 10 Lợi nhuận NK. 673 954 1.476 Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán tài vụ công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt Để đạt được kết quả trên (Bảng 3.2) hay đúng hơn để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh nhập khẩu công ty đưa ra ba định hướng cơ bản sau: Tăng doanh thu: Trong thời gian tới công ty tiếp tục nâng cao doanh thu tiêu thụ kinh doanh thương mại nhập khẩu. Với kế hoach tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm trong ba năm tới trung bình là 15% một năm. Cụ thể tốc độ gia tăng so với năm trước theo kế hoạch năm 2008 là 28%, năm 2009 là 15% và năm 2010 là 12%. Cố gắng phấn đấu đến hết năm 2010 tăng doanh thu nhập khẩu hàng hóa lên trên 25 tỷ đồng. Để đạt được kết quả đó tức là làm tăng sản lượng tiêu thụ hàng hóa và tăng giá bán một số mặt hàng nhạy cảm có hàm lượng kỹ thuật cao công ty đã đưa ra phương hướng như sau: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường hàng nhập khẩu cũng như thị trường tiêu thụ trong nước, chú trọng tìm kiếm khách hàng mới, thành lập một số chi nhánh mới để thuận tiện cho giao dịch bán hàng… Xu hướng phát triển tiêu thụ của công ty tập trung vào mọi đối tượng khách hàng, chú trọng ưu tiên khách hàng có quy mô lớn. Tìm hiểu mở rộng các đoạn thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước, từ đó tăng sản lượng tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, tăng doanh thu tiêu thụ. Chú trọng tìm hiểu nhập các loại sản phẩm có chất lượng tốt hơn trước để tăng tính cạnh tranh trên thị trường tiêu thu với các đối thủ khác và các nhà sản xuất trong nước để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường thông tin quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng biết được sản phẩm cung cấp trên thị trường của công ty, từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng tiêu thụ sản phẩm ngoại nhập. Đẩy mạnh quá trình đa dạng hoá các mặt hàng nhập khẩu nhằm tăng vòng quay của vốn, tăng nguồn thu và giảm thiểu các rủi ro. Tổ chức tốt việc cung cấp, thu thập sử lý thông tin kịp thời, chính xác. Tăng cường đầu tư và đưa đi công tác thông tin pháp triển để thị trường đi trước một bước so với yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh. Giảm chi phí: Công ty tìm cách hạ chi phí đến mức thấp nhất, hạn chế chi phí không đáng có như chi phí kiện tụng trong việc thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo hiểm… Qua việc giảm chi phí công ty có thể bán được nhiều hàng hóa hơn trước làm doanh thu tăng lên thu được nhiều lợi nhuận lên. Qua đó làm kết quả kinh doanh nhập khẩu của công ty nâng lên. Để làm được điều này công ty có phương hướng như sau: Tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ: Vận tải, bốc dỡ, bảo hiểm… có giá rẻ nhất có thể để hạ chi phí xuống mức thấp nhất. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý, quy định điều kiện mua hàng chặt chẽ để phòng tránh rủi ro… Có như vậy mới bớt được một số chi phí mà công ty cho là không hợp lý góp phần vào chiến lược hạ chi phí chung của công ty. Thiết lập các mối quan hệ mới ở nước ngoài bằng việc lập các văn phòng và chi nhánh tại nước ngoài. Với các thị trường mới có thể thông qua các công ty mô giới. Tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí: Theo kế hoach ba năm tới của công ty thì năm 2008 tốc độ tăng doanh thu là 28% còn chi phí là 18%, như vậy xét về mặt tuyệt đối tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí là 10%, còn năm 2009 là 10% và năm 2010 là 2%. Công ty luôn tìm cách làm sao cho tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí và khoảng cách lớn này ngày càng lớn, có như vậy kinh doanh nhập khẩu của công ty mới ngày càng có hiệu quả. Cụ thể công ty đang thực hiện các biện pháp sau: Công ty định hướng phát triển mối quan hệ bạn hàng truyền thống tăng cường vai trò của các đại lý ở Việt Nam thông qua việc thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của mình trong hoạt động nhập khẩu. Qua đó, công ty tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà cung cấp tài chính, trình độ quản lý, đặc biệt tham gia vào các chương trình Marketing mang tính toàn cầu của nhà cung cấp. Bên cạnh đó, công ty đã có những bước đầu tìm kiếm đối tác kinh doanh mới, theo hướng đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh. Thông qua các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cũng như các đại diện nước ngoài tại Việt Nam để khái thác và thu thập thông tin. Tổ chức và tham gia các hội chợ và triển lãm trong và ngoài nước, đặc biệt là các hội chợ - triển lãm Thương mại Quốc tế. Đảm bảo hàng hoá nhập khẩu đúng tiêu chuẩn, thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán và củng cố uy tín trên thị trường quốc tế. Trong những năm tới công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt sẽ tập trung vào những thị trường đã và đang có quan hệ với công ty, đặc biệt là thị trường Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản. Tuy nhiên để xác định hướng đi và tìm đúng đối tác công ty cũng phải tập chung vào nghiên cứu một số khả năng, nhu cầu thị hiếu và nhu cầu kinh doanh của từng thị trường và từng khu vực thị trường. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt. Kinh doanh nhập khẩu là hoạt động phổ biến trong mọi nền kinh tế. Đối với Việt Nam hoạt động này chỉ thực sự khởi sắc từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đã đem lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế. Họ là những người trung gian là cầu nối giữa người mua trong nước và người bán nước ngoài. Để làm tốt nhiệm vụ này cần có sự hoàn thiện và phối hợp các chính sách với các giải pháp sau: 3.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu và mở rộng thị trường. Thành lập phòng chức năng Marketing của công ty. Sự vận động của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia phải có sự nhanh nhạy trong mọi hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là kinh doanh nhập khẩu diễn ra rất phức tạp như hiện nay. Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng thiếu hẳn một bộ phận chức năng chuyên phụ trách về Marketing. Những vấn đề về nghiên cứu thị trường, khách hàng, bán hàng... đều do phòng kinh doanh đảm nhiệm, đặc biệt về kinh doanh nhập khẩu do phòng kinh doanh 1 (có chức năng như phòng xuất nhập khẩu) làm chưa mang tính chuyên nghiệp. Điều này tỏ ra không phù hợp vì các chuyên viên vừa phải thực hiện kinh doanh vừa phải nghiên cứu thị trường. Trước diễn biến thị trường ngày ngày càng phức tạp như hiện nay đòi hỏi công ty phải có một bộ phận chuyên trách về thị trường để tổ chức và quản lý các hoạt động Marketing. Chức năng của phòng Marketing sẽ tổng hợp và sử lý các nguồn thông tin liên quan đến thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng của công ty. Để hoạt động của phòng Marketing đạt hiệu quả cao cần có sự phối hợp thu thập thông tin từ các văn phòng đại diện trong và ngoài nước. Đối với thị trường nhập khẩu. Trong cơ chế thị trường bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải gắn với thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với sự nắm vững thị trường. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước là rất cần thiết và phải được quan tâm thoả đáng. Trong kinh doanh phải nắm vững yếu tố thị trường, hiểu biết được các quy luật vận động của chúng để ứng sử kịp thời, mỗi chủ thể kinh doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường vì nó có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhất là trong kinh doanh nhập khẩu của công ty. Qua quá trình quan sát và nghiên cứu ở công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt cho thấy công ty công ty đã thực sự coi trọng vấn đề nghiên cứu thị trường như một động lực, tiền đề để phát triển kinh doanh. Trên thực tế cho thấy hoạt động giao dịch, tìm kiếm bạn hàng của công ty đã thực sự quan tâm thích đắng đến công tác kế hoạch, Marketing quốc tế, tìm kiếm nguồn hàng từ các thị trường trên thế giới. Trong nghiên cứu thị trường xác định mặt hàng nhập khẩu, một nhân tố quan trọng cần phải xem xét đó là tỷ xuất ngoại tệ các mặt hàng nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ sẽ được so sánh với tỷ suất hối đoái để quyết định xem có nên nhập khẩu hay không. Như vậy, yêu cầu mới đặt ra là công ty phải luôn bám sát giá cả thị trường, xu hướng vận động của giá cả cũng như việc tiếp cận với nhiều nguồn hàng. Công ty cần phải xác định được nhu cầu và nguồn hàng một cách thực tế, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động trong từng thời điểm, từng vùng, từng khu vực. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường bao gồm: Việc xem xét đặc điểm tính chất, khả năng của của sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Kết hợp với việc nghiên cứư dung lượng thị trường, các điều kiện chính trị, thương mại, luận pháp, tập quán buôn bán quốc tế để có thể hoà nhập với thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả. Thị trường nhập khẩu là mảng không thể thiếu của công ty gắn liền với thị trường trong nước, thị trường tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu của công ty. Đối với thị trường bán trong nước. Việc nắm bắt tình hình kinh tế chính trị xã hội cũng như cơ sở luận pháp hay tìm hiểu bạn hàng trong nước phải được cán bộ kinh doanh tiến hàng rất kỹ lưỡng, đầy đủ và có hiệu quả. Tuy nhiên về hàng hoá mới chỉ quan tâm đến giá cả mà chưa chú ý đến dung lượng thị trường hay chu kỳ biến động của việc tiêu thụ hàng hoá, do đó hầu như chưa thể có dự đoán chính thức của giá cả. Nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng đột biến tới dung lượng thị trường như bão lụt, hạn hán,... thì quan sát thị trường thực tế có thể thấy dung lượng thị trường biến đổi có tính chu kỳ và tương đối ổn định. Mặt khác do là người nhập khẩu trực tiếp nên cán bộ có thể nắm bắt được giá gốc (giá thấp nhất có thể bán) từ đó biết được giá cả của giá lên xuống. Nắm vững chu kỳ trên, cán bộ kinh doanh tính toán thời gian nhập hàng đúng lúc để tiêu thụ hàng hoá có thể bán với giá thấp với thời gian nhanh. Để làm được điều này thì đợt giá đang xuống vẫn lập phương án nhập hàng, khi hàng về là vừa lên giá. Để có khả năng nghiên cứu thâm nhập và mở rộng thị trường xuất bán, bộ phận nghiên cứu thị trường cần hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Việc thu thập thông tin chính xác, kịp thời là vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh hàng hoá nói chung và hàng nhập khẩu nói riêng. Trên cơ sở thu thập và sử lý những thông tin thị trường, công ty sẽ xác định thị trường mục tiêu, đây ra các quyết định như kế hoach sản phẩm, kế hoach Marketing,... Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường mà xem xét điều chỉnh giá bán cho phù hợp hoặc có những biện pháp cụ thể để tăng giảm giá bán, trả lời được những câu hỏi như: Khi nào khách hàng mua hàng của công ty, khối lượng là bao nhiêu, quy cách chất lượng mẫu mã như thế nào? Giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận được? Địa điểm thời gian mà người mua cần đến hàng hoá của công ty? Để hoàn thành nhiệm vụ nặng nề và khó khăn trên bộ phận nghiên cứu thị trường phải có những thông tin cần thiết một cách kịp thời, đầy đủ và phản ánh chính xác tình hình thực tế. Để đạt được điều này công ty cần dự báo được tình hình thị trường thông qua sự báo kinh tế, thông qua dự báo cung cầu, xu hướng người tiêu dùng... Đồng thời công ty cũng cần tiếp cận thị trường, đi sâu đi sát thị trường, luôn coi trọng thị trường và vũ đài cạnh tranh đối với các đối thủ. Công ty phân tích tình hình thị trường, tình hình các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của thị trường để có kế hoạch mở rộng thị trường đáp ứng tôt nhu cầu của thị trường. Mở rộng thị trường là một mục tiêu lâu dài và khó khăn, nhưng chỉ có mở rộng thị trường mới có thể tồn tại và phát triển vững chắc. Đối với công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt hiện nay mục tiêu mở rộng thị trường trong nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu là một trong những mục tiêu chính, công ty cần có biện pháp cụ thể thực hiện. 3.2.2. Năng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu. Để năng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty thì chúng ta phải nâng cao được tốc độ tăng vốn kinh doanh để tăng số vòng luân chuyển vốn. Do đó tôi đưa ra hai giải pháp sau: Giải quyết tốt mối quan hệ với ngân hàng. Trong kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng, yêu cầu về vốn kinh doanh là rất lớn và phải huy động trong thời gian ngắn nên việc vay vốn các tổ chức tín dụng là điều tất yếu, đặc biệt công ty mới vừa thành lập được mấy năm vốn điều lệ không cao, nguồn vốn kinh doanh còn hạn hẹp, nguồn tài trợ vốn chính là các tổ chức tín dụng. Quan hệ của công ty với các ngân hàng là một bộ phận quan trọng trong chiến lược huy động và sử dụng vốn của công ty. Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt là một doanh nghiệp rất khó khăn về vốn. Để thực hiện chiến lược kinh doanh nói chung và nhập khẩu nói riêng thì nhu cầu về vốn là rất lớn. Do vậy mối quan hệ với các ngân hàng càng vững chắc thì khả năng đảm bảo an toàn về tài chính trong trường hợp đột biến càng được đảm bảo. Hơn nữa, một khi mối quan hệ với các ngân hàng đã vững chắc thì thủ tục vay vốn sẽ bớt rườm rà. Tăng cường liên kết liên doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là một trong những giải pháp rất hữu ích trong việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh. Hình thức này là nhiều bên cùng góp vốn để kinh doanh. Trong thời gian tới, công ty cần phải tập chung liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Điều này cũng phù hợp với chiến lược đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sỏ nắm bắt được nhu cầu thị trường. Hình thức này tạo điều kiện cho công ty co khả năng thực hiện những hợp đồng lớn, nhờ đó uy tín của công ty với các bạn hàng được năng cao, đặc biệt là các bạn hàng lớn. Ngoài ra, liên doanh liên kết cũng mang lại nhiều cơ hội để công ty tiếp xúc với nguồn vốn của nước ngoài, việc sử dụng vốn bằng các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhờ ưu điểm về lãi suất thấp và khả năng thanh toán cao đơn giản hoá các thủ tục và các khâu trung gian thanh quyết toán. 3.2.3. Tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu và hợp lý hoá cơ cấu hàng nhập khẩu. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý. Hoạt động trong cơ chế thị trường với mức độ ngày càng cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp, kết hợp chặt chẽ cả mục tiêu chung, ngắn hạn và dài hạn, giảm sự phụ thuộc vào sự biến động vào thị trường đồng thời thích ứng nhanh với sự biến động của môi trường kinh doanh. Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trên thương trường đều được tính toán trên nhiều phương tiện để đạt hiệu quả cao nhất hay mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường ngày càng khốc liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tận dụng hết thời cơ mà thị trường tạo ra trong khả năng cụ thể của mình. Do vậy kinh doanh đạt được hiệu quả cần phải lựa chọn phương án kinh doanh sao cho phù hợp. Hợp lý hoá cơ cấu hàng nhập khẩu. Hiện nay nền sản xuất trong nước đã phát triển khá mạnh mẽ, công ty, xí nghiệp sản xuất trong nước đã từng bước tăng quy mô, đổi mới công nghệ - khoa học - kỹ thuật, nâng cao năng suất chất lượng hàng hoá của mình. Hàng tiêu dùng sản xuất trong nước ngày càng tốt hơn với mẫu mã đẹp và khá phong phú. Xu thế người tiêu dùng đã chuyển dần sang hướng sử dụng hàng nội địa, trào lưu chuộng hàng ngoại dần dần giảm xuống. Xu thế này chắc chắn sẽ cón tiến triển hơn nữa trong những năm tới. Chú trọng nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh. Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm, một doanh nghiệp hoạt động thương mại sẽ phải tiến hàng đàm phán, ký kết rất nhiều hợp đồng. Để đàm phán thành công, công ty phải nắm vững 3 yếu tố cơ bản của đàm phán: bối cảnh, thời gian và quyền lực sao cho đàm phán có lợi nhất. Bên cạnh đó công ty cần phát huy tốt hơn nữa các nguyên tắc đàm phán, đó là: “hiểu rõ đối tác, biết người biết ta, bách chiến bách thắng”, “tạo sự cạnh tranh”, “từng bước tiến tới mục tiêu”, “bình đẳng cùng có lợi”. Quy định chặt chẽ các điều khoản hợp đồng. Hợp đồng là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện nghĩa vụ cho minh trong các thương vụ mua bán. Khi ký kết hợp đồng công ty cần chú trọng đến các điều khoản về giá cả, chất lượng, số lượng, cơ sở điều kiện giao hàng, thanh toán... một cách chặt chẽ, tránh thua thiệt và sai sot sau này. Các điều khoản của hợp đồng khi soạn thảo phải được cân nhắc kỹ và nên theo những mẫu đã được ban hành và sử dụng rộng rãi để tránh tình trạng hiểu lầm gây tranh chấp. 3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Hoạt động này là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng như năng suất lao động. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ luôn là mục tiêu lâu dài của Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt. Trong cơ chế chuyển đổi, các cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên có chính sách thay đổi trong quản lý hoạt động doanh nghiệp làm cho các doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn không theo kịp các thay đổi đó. Công ty nên cho cán bộ tham gia các lớp học ngắn hạn về các vấn đề mới như: thương mại điên tử, Internet, thị trường chứng khoán... và các vấn đề về pháp luận và các lớp học bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt về ngoại ngữ. Có như vậy mới mang lại hiệu quả lâu dài và bền vững. Đội ngũ chuyên môn của công ty phải là người có trình độ uyên thâm, biết sáng tạo và tạo lập môi trường làm việc thảo mái, tạo cảm giác hăng say cho người lao động, tạo được bản sắc riêng cho công ty là điều không đơn giản. Để làm được điều đó công ty phải triển khai một số hoạt động sau: - Nên có kế hoạch chọn nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, phù hợp với vị trí họ làm. Có như vậy công ty mới đạt được hiệu quả sử dụng lao đông cao. - Cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn nhằm bồi dưỡng thêm nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên trong công ty. - Cần phân định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng người trong các phòng ban. Có như vậy mọi hoạt động của công ty mới đạt hiệu quả cao. - Nên sử dụng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần động viên lao động như: tiền thưởng, nghỉ phép, tham gia dã ngoại, hạot động ngoại khoá, văn nghệ... Mỗi phòng ban đề ra một quy định sinh hoạt riêng cho mình, thoát khỏi các hoạt động của công ty như: thiết lập quỹ khen thưởng của phòng, tổ chức thi đấu thể thao giữa các phòng ban với nhu trong công ty... Các hoạt động này sẽ có tác động tích cực đối với người lao động giúp họ lấy lại sự cân bằng, gây hứng thú say mê trong công việc cũng như tái tạo sức lao động. Ngược lại, công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ lao động như siết chặt kỷ luật lao động, thực hiện phê bình nghiêm khắc trong những trường hợp vi phạm kỷ luât chung. - Nên tăng cường hơn nữa các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, trợ cấp cho người vê hưu để người lao động trong công ty có hướng làm việc lâu dài trong công ty, cống hiến hết mình cho công ty, tránh hiện tượng chảy máu chất xám. 3.3. Kiến nghị với nhà nước. Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều toàn quyền hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của mình và tuân theo pháp luật. Vai trò của nhà nước là định hướng tạo môi trường nhuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy được khả năng kinh doanh của mình, đặc biệt kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế kinh doanh nhập khẩu cũng phát sinh không ít những khó khăn cần tới sự điều chỉnh vĩ mô từ phía nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và góp phần chung cho hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị đối nhà nước như sau: 3.3.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Cho đến nay mặc dù các cơ quan quản lý nhà nước đã cố gắng nhiều để dần dần hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu nhưng vẫn còn một số tồn tại do nguyên nhân khách quan và chủ quan, gây khó khăn cản trở cho hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung cũng như của công ty nói riêng. Các điều chỉnh về cơ chế quản lý xuất nhập khẩu tỏ ra thiếu chiến lược lâu dài, hầu hết các mặt quản lý đều có hạn chế. Do vậy, để tạo lợi nhuận cho hoạt động này, trong thời gian tới nhà nước cần tiến hàng các công việc sau: Về thủ tục hàng chính: Đơn giản hoá bớt bỏ một số khâu không cần thiết gây phiền hà trong thủ tục nhập khẩu. Hiện tại có quá nhiều cơ quan tham gia vào hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, ngoài hải quan còn có các cơ quan quản lý của nghành, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý của địa phương... Đôi khi những bộ phận này có sự chồng chéo lẫn nhau trong việc quản lý và không nhất quán gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Nhà nước cần xây dựng một mô hình quản lý thống nhất để giảm bớt gánh nặng thủ tục cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh. Về thuế nhập khẩu: Nhà nước cần điều chỉnh lại thuế nhập khẩu như giảm dần mức thuế, hoàn thiện biểu thuế cụ thể, chính xác cho từng loại mặt hàng nhập khẩu để công ty có thể xây dựng kế hạch kinh doanh của mình một cách chủ đông. 3.3.2. Quản lý chặt chẽ ngoại tệ để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu. Một khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu hiện nay lag nguồn vốn ngoại tệ còn rất hạn chế, để tạo điều kiện thuận lợi hơn công ty cũng như các doanh nghiệp nhập khẩu khác nhà nước có thể tiến hành: Nhà nước nên nới lỏng quan hệ trao đổi ngoại tệ giữa các doanh nghiệp nhập khẩu giúp họ tận dụng được ngoại tệ nhàn rỗi của nhau, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhà nước phải quản lý chặt chẽ nguồn ngoại tệ từ các hoạt động kiều hối vì nó là nguồn cung ngoại tệ lớn cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Bên cạnh đó, nhà nước cần giữ cho tỷ giá hối đoái ổn định ở mức hợp lý, tránh những xáo động bất thường và không kiểm soát được của tỷ giá. Việc bình ổn tỷ giá của nhà nước sẽ tạo tâm lý yên tâm cho các nhà doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. 3.3.3. Nhà nước nên hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp khi bắt bắt được cơ hội kinh doanh lớn có thể kiếm nhiều lợi nhuận cho mình song họ lại không thực hiện kinh doanh được vì thiếu vốn. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu cần rất nhiều vốn để thực hiện nghĩa vụ thanh toán hàng nhâp khẩu, do đó nhà nước: Nhà nước nên có những chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhập khẩu như: cho vay vốn với lãi suất thấp, trong thời gian dài. Có như vậy thì lợi nhuận của doanh nghiệp mới tăng lên không bị trả quá lớn về chi phí vay vốn và thời gian dài sẽ yên tâm kinh doanh hơn không phải no lơm lớp hoàn vốn sơm với ngân hàng. Nhà nước có thể chỉ đạo các ngân hàng bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhập khẩu có thể vay được những khoản lớn từ các hãng sản xuất nước ngoài dưới hình thức trả chậm. Điều này đặc biệt quan trọng khi các doanh nghiệp phải tiến hành những kế hoạch phân bổ quá lớn với khả năng của mình. Nhờ vậy, các doanh nghiệp nhập khẩu như công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt có thể hoạt động dễ dàng và an toàn hơn. 3.3.4. Hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp. Thông tin nhà nay có vai trò hết sức quan trọng đối với cả doanh nghiệp. Tuy nhiên việc nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doan. Chính vì thế nhà nước cần phải thường xuyên tổ chức các diễn đàn thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp về tình hình kinh tế trong và ngoài nước, những biến động của thị trường, những dự đoán về tình hình biến động đó... để các doanh nghiệp nhập khẩu có thể đưa ra kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hợp lý, trách rỏi ro. Nhà nước có thể thành lập các tổ chức thông tin kinh tế ở các đại sứ quán để doanh nghiệp có thể thu thập thông tin về thị trường, sản phẩm, giá cả... ở các quốc gia mà doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời nhà nước có thể xuất bản các ấn phẩm giới thiệu về những hàng hoá sản phẩm chuyên nghành. 3.3.5. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế. Nhà nước cần phải duy trì mở rộng quan hệ hợp tác theo hướng đa dạng hoá và đa phương hoá các quan hệ quốc tế. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn các khu vực thị trường trọng điểm có lợi cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Nhà nước phải là người dẫn dắt cho các đơn vị xuất nhập khẩu trực tiếp làm ăn với các doanh nghiệp ở thị trường đó. Nhà nước ta phải có chủ trương tham gia vào các liên kết kinh tế khu vực cũng như các diễn đàn kinh tế thế giới, các tổ chức thương mại kinh tế quốc tế. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia làm ăn với nước ngoài được tốt hơn, trách được các rào cản thương mại, được ưu đãi về thuế… mà Việt Nam là thành viên. 3.3.6. Phát triển cơ sở hạ tầng Nền kinh tế đươch ví như một cơ thể sống còn cơ sở hạ tầng là mạch máu trong cơ thể. Nếu mạch máu đó không chảy thì cơ thể sẽ chết không thể sống tồn tại phát triển được. Để phát triển nền kinh tế nước nhà nhà nước phải rất chú trọng xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước phát triển góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội. Khi cơ sở hạ tầng tốt như: hệ thống giao thông vânh tải, thông tin liên lạc, sân bay, cảng bến… phát triển sẽ tạo thuận lợi cho kinh doanh của các doanh nghiệp không làm tăng các chi phí không đáng có liên quan đến cơ sở hạ tầng nghèo nàn lạc hậu, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình. KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong thực tế rất đa dạng, phức tạp chuyển biến không ngừng, nó đòi hỏi phải được bổ sung và hoàn thiện theo thời gian. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá nói riêng và kinh doanh nói chung là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và của toàn xã hội. Đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt” nhằm đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt và qua đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu của công ty. Mặt khác qua đây hoàn thiện sâu hơn kiến thức cho mình, góp phần vào quá trình nghiên cứu vào lý luận và thực tiễn làm cơ sở khoa học nghiên cứu. Đây thực sự là một đề tài rộng lớn và phức tạp mà để giải quyết nó không những phải có trình độ hiểu biết, năng lực, kiến thức rộng lớn mà còn đòi hỏi có nhiều kinh nghiệm cọ xát trên thương trường. Trong những năm gần đây hiệu quả kinh doanh của công ty tuy được nâng lên rõ rệt thể hiện doanh thu, lợi nhuận tăng nhanh và ổn định qua các năm góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Kết quả công ty đạt được tuy chưa cao nhưng phần nào cũng nói lên công ty đã có những bước tiến dài quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Với những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty dần khẳng định mình trong nghành xây dựng. Đây là lĩnh vực có tiềm năng lớn khi mà nhu cầu xây dưng trong nước là rất lớn mà nền công nghiệp nước ta chưa đủ mạnh để đáp ứng phải nhập khẩu bổ sung. Đây chính là cơ hội lớn cho công ty cũng như các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này. Bên cạnh những thành tựu mà công ty đạt được thì vẫn còn tồn tại các vấn đề: Sử dụng vốn kinh doanh, tổ chức thực hiện hợp đồng… làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Nếu không có những biện pháp tương ứng hữu hiệu khắc phụ các tồn tại này để nâng cao chất lượng nhập khẩu thì nó làm ảnh hưởng tới hiệu quả chung của công ty Danh mục tài liệu tham khảo: 1. Nguyễn Mạnh Cường. Luật văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp nhằm năng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của VINACONEX” – Khoa thương mại – K41 – ĐHKTQD. Năm 2003. 2. Lưu Thị Hương – Vũ Huy Hào đồng chủ biên. Giáo trình “tài chính doanh nghiệp” – ĐHKTQD. Nhà xuất bản lao động – Hà Nội, năm 2004. 3. Nguyễn Thị Hường. Giáo trình “Kinh doanh Quốc tế”, tập 2 – ĐHKTQD, năm 2005. 4. Nguyễn Thị Hường. Giáo trình “Quản trị Dự Án & Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI”, tập 2 – ĐHKTQD. Nhà xuất bản thống kê, năm 2004. 5. Báo các tài chính của Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt qua các năm 2003 – 2007: Bản báo các kết quả kinh doanh, bản thiết minh tài chính, bản lưu chuyển tiền tệ… 6. Các phương án kinh doanh Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt gửi ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Hà Nội để vay vốn kinh doanh qua các năm 2002 – 2007. 7. Web của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt: www.xaydungtiendat.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26439.doc
Tài liệu liên quan