Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam

Công ty đang có kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất vì vậy cần phải nhập thêm các dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị mới có giá trị rất lớn vì vậy theo em cần có một vài kiếm nghị với nhà nước như sau: - Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên xem xét hỗ trợ Công ty theo quy định của Nhà nước về nguồn vốn đầu tư, cấp giấy ưu đãi đầu tư để được miễn giảm các loại thuế, miễn thuế nhập khẩu thiết bị máy móc tạo thành tài sản cố định để Công ty kịp nhập thiết bị tách khí ASU và các thiết bị kèm theo như trong kế hoạch đầu tư trong những năm tới đã trình bày ở phần trên. Đây là vấn đề rất quan trọng nhằm giúp cho Công ty đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. - Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp xin nhà nước được hưởng các ưu đãi theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trong nước. - Do điện là nguồn nguyên liệu đầu vào vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản xuất của công ty nên cần kiến nghị với nhà nước và công ty điện lực nên có những chính sách cấp điện ổn định và hạn chế cắt điện trong giờ làm việc.

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến năm 2007 thì mức sinh lời của vốn lưu động đạt 0,1395 tăng 32,8% so với năm 2006. Tuy mức sinh lời này có xu hướng tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng lại giảm, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là chưa cao. Hiệu quả sử dụng lao động Bảng 8: Hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu Ký hiệu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận sau thuế (trđ) LN 1.857 2.385 5.103 Doanh thu bán hàng (trđ) TR 40.891 48.805 71.169 Số lao động bình quân (người) L 220 252 290 Mức sinh lời bình quân của lao động (trđ/người) H= LN/L 8,44 9,46 17,6 Năng suất lao động bình quân (trđ/người) AP= TR/L 185,87 193,67 245,41 ( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty – Phòng kinh tế và Hồ sơ quản lý lao động – Phòng hành chính lao động tiền lương) Nhìn vào bảng 8 ta thấy mức sinh lời bình quân lao động và năng suất lao động bình quân đều tăng qua các năm. Về mức sinh lời bình quân lao động: năm 2005 đạt 8,44 trđ/người, năm 2006 là 9,46 trđ/người tăng 12,1% so với năm 2005, đến năm 2007 đạt 17,6 trđ/người tăng 86% so với năm 2006. Mặc dù tốc độ tăng của mức sinh lời bình quân lao động lên đến 86% ( năm 2007 so với năm 2006) nhưng mức sinh lời như vậy vẫn là chưa cao. Về năng suất lao động: năm 2005 là 185,87 trđ/người. năm 2006 đạt 193,67 trđ/người tăng 4,2% so với năm 2005, năm 2007 là 245,41 trđ/người tăng 26,7% so với năm 2006. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Nhân tố bên trong Nhân tố lao động B¶ng 9: C¬ cÊu lao ®éng cña ®éng cña c«ng ty qua c¸c n¨m STT C¬ cÊu lao ®éng N¨m 2005 2006 2007 Tæng sè c¸n bé c«ng nh©n viªn 220 252 290 Trong ®ã: 1 Theo tr×nh ®é Trªn ®¹i häc 2 3 5 §¹i häc 42 57 63 C«ng nh©n kü thuËt 160 172 202 Lao ®éng phæ th«ng 16 19 20 2 Theo c¬ cÊu nghÒ nghiÖp Nh©n viªn qu¶n lý 30 35 37 Nh©n viªn kü thuËt 40 49 56 C«ng nh©n 150 166 197 3 Theo giíi tÝnh Nam 162 176 203 N÷ 58 74 87 (Nguồn: Hồ sơ quản lý lao động – Phòng hành chính lao động tiền lương) Về tổng số cán bộ công nhân viên của công ty qua các năm Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ 1 có thể thấy, lực lượng lao động của công ty luôn tăng nhanh qua các năm. Nếu năm 2005 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 220 người thì đến năm 2006 đã tăng lên 32 người tương ứng với tốc độ tăng là 14,55%, năm 2007 số lao động tiếp tục tăng lên 38 người so với năm 2006 tương ứng tốc độ tăng là 15,08%. Qua đó cho thấy tốc độ tăng lao động cũng tăng qua các năm, điều đó thể hiện sự lớn mạnh không ngừng của công ty. Đây vừa là lợi thế rất lớn tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty vì số lượng lao động tăng thì công ty có lợi thế về nguồn lực lao động để mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhưng đó cũng sẽ là kho khăn nếu công ty không có khả năng quản lý tốt lao động, không có những chính sách phù hợp để tạo động lực cho người lao động làm việc thì sẽ không thể đạt được hiệu quả trong sản xuât kinh doanh cho dù số lao động có lớn đến mấy. Về cơ cấu lao động theo trình độ: Do đặc điểm chủ yếu của công ty là hoạt động sản xuất và kinh doanh các loại khí nên cơ cấu lao động của công ty có số lao động là công nhân kỹ thuật chiếm đa số. Qua các năm thì số lượng công nhân kỹ thuật liên tục tăng nhưng tỷ trọng nó trong tổng số lao động lại giảm: năm 2005 số công nhân kỹ thuật chiếm 72,73% tổng số lao động, năm 2006 chiếm 68,25%, năm 2007 chiếm 67,93%. Đó là do công ty muốn tăng chất lượng lao động nên số lao động có trình độ trên đại học và đại học có tỷ trọng tăng trong các năm vừa qua: năm 2005 số lao động trên đại học chiếm 0,9%, đại học chiếm 19,09%, năm 2006 trên đại học chiếm 1,19%, đại học chiếm 22,62%, trong khi đó năm 2007 trên đại học chiếm 1,72%, đại học chiếm 21,72%. Bên cạnh đó thì công ty cũng có thêm một số lao động phổ thông để đảm nhiệm các công việc đơn giản như: bốc dỡ hàng, di chuyển hàng hoá và nguyên vật liệu,…. Qua đó có thể thấy cơ cấu lao động của công ty theo trình độ là khá phức tạp, đòi hỏi phải quản lý lao động thật tốt, phải bố trí đúng người đúng việc phù hợp với trình độ. Vì điều đó có thể ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nêu lao động sử dụng hợp lý, không phát huy được hết tài năng. Về cơ cấu lao động theo giới tính: Xét về giới tính ta thấy cũng do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty nên số lao động là nam giới chiếm đa số. Số lao động là nữ giới trong công ty chiếm tỷ lệ nhỏ và chủ yếu là các nhân viên quản lý và công nhân làm các việc nhẹ nhàng. Nhưng qua các số liệu trên ta thấy số lượng cũng như ty trọng lao động nữ của công ty tăng nhanh qua các năm: năm 2005 số lao động nữ là 58 người chiếm 26,36% tổng số lao động, năm 2006 lao động nữ là 74 chiếm 29,37%, đến năm 2007 số lao động nữ đã là 87 người chiếm 30% tổng số. Vì công ty đang mở rộng việc kinh doanh nên lao động nữ tăng là một hiện tượng tốt do lao động nữ có những đặc tính phù hợp với công việc kinh doanh mà họ đảm nhận, góp phần không nhỏ vào tăng doanh thu của công ty. Cở sở vật chất và trang thiết bị Công ty được xây dựng từ năm 1991 trên mặt bằng 1100m2 với các khu vực nhà xưởng, văn phòng, khu vực bán hàng và căngtin. Hiện nay, công ty đang có hai hệ thống sản xuất ôxy, nitơ cũ và hai hệ thống mới được đầu tư là: LOX500 được mua năm 2004 và KDON – 1000Y được mua về năm 2007. Hệ thống máy OG250 Hệ thống này do Đức sản xuất. Đây là công nghệ của những năm 70 và được trang bị cho nhà máy vào năm 1978. Theo đánh giá, hiện nay hệ thống này vẫn giữ nguyên công suất thiết kế. Chất lượng còn lại khoảng 70 – 80%. Hệ thống máy M200 (KKA 0,25) sản xuất ôxy lỏng Hệ thống này do Liên Xô sản xuất. Đây là công nghệ của những năm 50. Hiện nay hệ thống này đã bị hư hỏng nhiều, chất lượng còn lại chỉ khoảng 40%. Hệ thống máy LOX500 Cuối năm 2003, Công ty tiến hành lắp đặt hệ thống LOX500 nhập của hãng LINDE của Đức. Hệ thống này đến cuối năm 2004 đã được vận hành. LOX500 có tổng giá trị đầu tư là 43.837.000.000 đồng Các hạng mục công trình phải đầu tư ban đầu: - Nhà xưởng: 500.000.000 đồng - Thiết bị máy móc: 39.899.000.000 đồng - Phụ tùng dự phòng và bình chứa sản phẩm: 2.257.145.000 đồng Khi vận hành, LOX sẽ cho sản phẩm ôxy lỏng, nitơ lỏng với công suất cao và chất lượng tốt, độ tinh khiết có thể lên tới 99,999%. Hệ thống LOX500 được tính khấu hao đều trong 10 năm với mức khấu hao là 3.778.384.000 đồng/năm. Hệ thống KDON – 1000Y - Căn cứ vào kết quả khảo sát thị trường cung cấp thiết bị tách khí của Mỹ, Anh, Pháp, Nhật bản, Đức, Trung quốc và các nước SNG (về thiết bị, công nghệ, giá cả và thời gian cung cấp thiết bị). - Căn cứ vào các bản chào hàng của các đối tác. - Căn cứ vào tình hình tài chính của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Công ty quyết định chọn đầu tư thiết bị của Trung quốc thiết bị KDON – 1000Y với công suất thiết kế 1000 m3/h sản xuất Oxy, Nitơ lỏng. Đây là một dây chuyền thiết bị đồng bộ, công nghệ tiên tiến, ứng dụng sử dụng nguồn năng lượng sinh học (cùng công nghệ của Linde và các hãng tiên tiến trên thế giới), đó là: Dùng máy nén, máy dãn kiểu tuabin, áp suất thấp 8 at thay vì 30 at hoặc 200 at, như vậy an toàn hơn, tốn ít điện năng hơn. Dùng tháp tách với tấm đĩa phẳng và các trao đổi nhiệt tấm phẳng cho hiệu suất tách cao nên chất lượng sản phẩm đạt cao (Oxy ³ 99,6% và Nitơ ³ 99,9999%), đáp ứng được cho Y tế và các ngành đỏi hỏi kỹ thuật công nghệ cao. Máy nén khí là thiết bị động, khi vận hành dễ xảy ra sự cố thì bên bán đã cung cấp máy nén của hãng Atlas Copco (Đức) và động cơ máy nén của hãng Siemens (Đức). Máy này dư công suất cấp khí 20% (đạt 14500 Nm3/h) cùng kiểu máy nén của dây chuyền LOX 500 mà Công ty đang sử dụng (thực tế đã vận hành liên tục gần 3 năm mà không hề xảy ra sự cố nào). Còn lại tất cả các thiết bị khác đều được chế tạo bởi các hãng chế tạo thiết bị nổi tiếng của Trung Quốc như: Tập đoàn Xuyên không Hằng Châu, Nhà máy Bơm Thương Hải và tất cả đều ứng dụng phần mềm của NASTRAN ANALYSIS. Các thiết bị tĩnh, làm việc trong điều kiện lạnh sâu đều được sử dụng vật liệu hợp kim nhôm chống Oxy hoá, tuổi thọ cao. Toàn bộ thiết bị đều được nhiệt đới hoá 100%. Hệ thống làm việc liên tục 2 năm mới phải ngừng bảo dưỡng. Thời gian khởi động nhanh nên chỉ tiêu tiêu hao điện thấp (1,35 KW/m3 Oxy lỏng). Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, công suất thiết bị và tiêu hao điện đã được cam kết chặt chẽ trong hợp đồng. Về giá cả, dây chuyền thiết bị KDON 1000 Y rẻ hơn nhiều so với dây chuyền của các nước tư bản, đặc biệt là của Đức vì chi phí nhân công của Trung quốc thấp lại được Nhà nước bảo hộ để xuất khẩu. Nguồn khai thác vật tư trong nước của họ chiếm ưu thế hơn so với các nước khác nên giá thành thiết bị giảm. Một lý do nữa để thiết bị của Trung quốc rẻ hơn là hệ thống điều khiển bán tự động và điều này cũng phù hợp với trình độ công nhân vận hành của Công ty. (Rút kinh nghiệm từ dây chuyền LOX 500 của Đức đang hoạt động tại Công ty với hệ thống điều khiển tự động hoàn toàn nên nhiều khi cũng gây lúng túng cho công nhân vận hành và giá của hệ thống điều khiển tự động 100% là rất cao). Vì sản phẩm sản xuất của công ty là các loại khí nên máy móc thiết bị để sản xuất cần phải rất hiện đại và đòi hỏi nguồn đầu tư lớn do giá thành của các loại máy móc này là rất đắt. Do đó, việc đầu tư mua săm dây truyền thiết bị mới KDON 1000 Y là tất yếu để có thể cung cấp và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Với dây truyền mới này nếu công ty có thể vận hành được hết công suất và lao động có trình độ để điều kiển được dây truyền thì có thể mang lại được hiệu quả cao cho công ty. Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chủ yếu mà công ty sử dụng để sản xuất các loại khí là khí trời, điện năng, đất đèn và nước. Đây là nguồn nguyên vật liệu rất dễ dàng có thể tìm kiếm. Đặc biệt khí trời là nguồn nguyên liệu vô tận mà không mất một khoản chi phí nào. Nên vấn đề cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất đều đặt và liên tục luôn được đảm bảo. Vì vậy có thể nói đây chính là điều kiện rất thuận lợi đối với quá trình sản xuất của công ty, và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguồn lực tài chính Bảng 10: Kh¸i qu¸t t×nh h×nh tµi chÝnh cña c«ng ty qua c¸c n¨m gÇn ®©y ChØ tiªu §¬n vÞ N¨m 2005 N¨m 2006 N¨m 2007 I. Vèn kinh doanh tr® 71.720 100.789 160.155 1. Vèn l­u ®éng tr® 25.456 22.718 36.579 2. Vèn cè ®Þnh tr® 46.264 78.071 123.576 II. Tû träng % 1. Vèn l­u ®éng/Vèn KD % 35,49 22,54 22,84 2. Vèn cè ®Þnh/Vèn KD % 64,51 77,46 77,16 III. Tæng nguån vèn tr® 71.720 100.789 160.155 1. Nî ph¶i tr¶ tr® 46.593 70.917 113.879 2. Nguån vèn chñ së h÷u tr® 25.127 29.872 46.276 IV. Tû träng % 1. Nî ph¶i tr¶/Tæng NV % 64,97 70,36 71,11 2. NV chñ së h÷u/Tæng NV % 35,03 29,64 28,89 ( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty – Phòng kinh tế) Xét theo tính chất, công dụng của vốn - Năm 2005 tổng số vốn kinh doanh của công ty là 71.720 trđ trong đó vốn lưu động là 25.456 trđ chiếm 35,49% tổng số vốn, Vốn cố định là 46.264 trđ chiếm 64,51% tổng số vốn. - Năm 2006 vốn kinh doanh của công ty là 100.789 trđ trong đó vốn lưu động là 22.718 trđ chiếm 22,54% tổng số vốn, vốn cố định là 78.071 trđ chiếm 77,46% tổng số vốn. - Năm 2007 vốn kinh doanh của công ty là 160.155 trđ trong đó vốn lưu động là 36.579 trđ chiếm 22,84% tổng số vốn, vốn cố định là 123.576 trđ chiếm 77,16% tổng số vốn. Qua đó ta có thể thấy số vốn kinh doanh của công ty liên tục tăng qua các năm và vốn cố định luôn chiếm đa số trong tổng số vốn kinh doanh. Trong cơ cấu vốn của công ty có sự chênh lệch như vậy là do các dây truyền máy móc thiết bị của công ty có giá trị rất lớn và là nhân tố rất quan trọng đối với công ty. Chính vì vậy mà công ty phải bỏ ra các khoản rất lớn để đầu tư vào máy móc thiết bị (TSCĐ) nên tính mạo hiểm cũng sẽ cao nêu việc lựa chọn dây truyền sản xuất không hợp lý. Xét theo nguồn vốn - Năm 2005 nguồn vốn của công ty là 71.720 trđ trong đó nợ phải trả là 46.593 trđ chiếm 64,97 % nguồn vốn, vốn chủ sở hữu là 25.127 trđ chiếm 35,03 % nguồn vốn. - Năm 2006 nguồn vốn của công ty là 100.789 trđ trong đó nợ phải trả là 70.917 trđ chiếm 70,36 % nguồn vốn, vốn chủ sở hữu là 29.872 trđ chiếm 29,64 % nguồn vốn. - Năm 2007 nguồn vốn của công ty là 160.155 trđ trong đó nợ phải trả là 113.879 trđ chiếm 71,11 % nguồn vốn, vốn chủ sở hữu là 46.276 trđ chiếm 28,89 % nguồn vốn. Qua các số liệu phân tích ở trên ta thấy nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của công ty và tỷ trọng này cũng liên tục tăng qua các năm. Nợ phải trả của công ty lớn như vậy là do công ty đã tiến hành vay dài hạn ngân hàng để nhập các dây truyền sản xuất. Do đó chi phí sử dụng vốn của công ty là cao, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Đó là nguyên nhân làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty không cao. Nhân tố bên ngoài Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô Môi trường chính trị - pháp luật Nước ta là một nước có môi trường chính trị rất ổn định. Đó là điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty khí công nghiệp Việt Nam nói riêng có thể phát triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, Việt Nam đã ra nhập WTO nên thuế nhập khẩu sẽ giảm xuống chỉ còn từ 0 đến 5%. Đây là một điều rất đáng mừng đối với công ty vì hầu hết các loại máy móc thiết bị của công ty đều là thiết bị ngoại nhập. Chính vì thế khi mà thuế nhập khẩu giảm thì công ty sẽ tiết kiệm được chi phí và có thể được lựa chọn các thiết bị máy móc hiện đại hơn mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Môi trường kinh tế Để có được những sản phẩm khí có chất lượng và đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng thì công ty phải đầu tư các dây truyền sản xuất của nước ngoài. Chính vì vậy, tỷ giá hối đoái không ổn định trong những năm qua vừa qua, đặc biệt là hiện tượng đồng Việt Nam mất giá so với USD đã gây ảnh hưởng lớn đến các quyết định đầu tư máy móc thiết bị của công ty, gây ra nhiều khó khăn cho công ty. Bên cạnh đó thì giá cả các mặt hàng trong nước tăng cao trong năm vừa qua đã làm chi phí đầu vào của công ty tăng nhanh, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ sở hạ tầng Công ty được xây dựng tại Phường Đức Giang – Quân Long Biên – Hà Nội, ở đây có hệ thống thông tin liên lạc tốt, điện nước được cung cấp đầy đủ. Đó là điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ công ty nào được đặt tại đây, đặc biệt là đối với công ty khí công nghiệp Việt Nam vì điện và nước là hai nguồn nguyên liệu đầu vào rất quan trong đối với quá trình sản xuất của công ty. Bên cạnh điều kiện thuật lợi đó thì có một vấn đề bất lợi và rất đáng quan tâm ở đây. Đó là hệ thống đường xá giao thông ở Gia Lâm không được tốt. Đường thì bắt đầu xuất hiện những vết nứt và mấp mô, đồng thời ở đây còn thường xuyên xảy ra tắc đường. Chính điều này đã gây không ít khó khăn cho việc vận chuyển vật liệu và sản phẩm của công ty, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhân tố thuộc môi trường ngành Đối thủ cạnh tranh trực tiếp Như đã nói ở trên chúng ta có thể thấy khí công nghiệp có vai trò rất lớn đối với các ngành công nghiệp khác và việc sử dụng khí công nghiệp trong sản xuất có thể mang lại được hiệu quả kinh tế rất cao. Nên nhu cầu về khí công nghiệp là rất lớn, vì vậy đầu tư phát triển ngành khí công nghiệp là một hướng đầu tư đúng đắn. Đó là lý do mà nó thu hút rất nhiều doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất khí công nghiệp. Do đó mặc dù công ty Khí công nghiệp Việt Nam là công ty chuyên cung cấp các loại khí lớn nhất miền Bắc nhưng công ty cũng luôn phải cạnh tranh gay gắt với các công ty ở khu vực Hà Nội và các khu vực khác. Qua khảo sát cho thấy sự phân bố của các đối thủ cạnh tranh của công ty ở Miền Bắc Việt nam như sau: Khu vực Hà nội và lân cận: Công ty TNHH khí công nghiệp Bắc Việt nam (NVIG). Khu vực Nghệ an – Thanh hoá: Nhà máy Oxy Vinh, Công ty Khí công nghiệp Ninh bình. Khu vực Quảng ninh: Nhà máy đóng tàu Hạ long. Khu vực Hải phòng: Công ty phá dỡ tàu cũ, Công ty A173, Công ty liên doanh Messer (Hải phòng). Khu vực Thái nguyên: Công ty Gang thép Thái nguyên. Ngoài ra tham gia thị trường còn có các đại lý khí công nghiệp lấy Oxy lỏng để hoá khí nạp chai là Z81 (Nghĩa đô - Từ liêm), Dịch vụ Đông anh, Dịch vụ Nam Định, Dịch vụ Sovigaz Hải phòng. Các công ty này cũng đang đầu tư xây dựng và mở rộng sản xuất các loại khí công nghiệp, đồng thời họ cũng tăng chi phí cho việc quảng cáo và tìm hiểu khách hàng. Vì vậy các công ty này đang cố tạo ra lợi thế và uy tín để cạnh tranh khách hàng với công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam, gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Thị trường và khách hàng Thị trường hoạt động của công ty chủ yếu là ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Các khách hàng của công ty được phân loại như sau: Khách hàng công nghiệp Khách hàng thương mại - dịch vụ Khách hàng y tế Khách hàng khác Tỷ lệ doanh thu bán hàng các mặt hàng cho từng khách hàng trong tổng doanh thu tiêu thụ của công ty như sau Báo cáo tổng hợp khách hàng của công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam : Khách hàng công nghiệp: chiếm 36% Khách hàng thương mại - dịch vụ: chiếm 34% Khách hàng y tế: chiếm 16% Khách hàng khác: chiếm 14% Các khách hàng được phân bố như trong bảng sau: Bảng 11: Phân bố thị trường và khách hàng của công ty STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng số khách hàng thường xuyên 427 431 442 2 Khách hàng đăng ký hợp đồng đài hạn 155 162 186 3 % khách hàng đăng ký hợp đồng dài hạn trong tổng số khách hàng thường xuyên 36,3 37,59 42,08 4 Cơ cấu thị trường (%) Hà Nội Hưng yên - Hải Dương Quảng Ninh - Hải Phòng Bắc Ninh – Thái Nguyên Khu vực khác 70,3 5,8 8,4 9,5 6 71,5 5,6 8,1 9 5,8 70 6,1 8,9 9,8 5,2 ( Nguồn: Báo cáo tổng hợp khách hàng của công ty) Tổng số khách hàng thường xuyên của công ty ngày càng tăng, đến năm 2007 đã là 442 khách hàng, trong đó có 186 khách hàng đã ký kết hợp đồng dài hạn với công ty (trên 3 năm) chiếm 42,08%. Từ năm 2001 nhu cầu tiêu thụ sản phẩm khí công nghiệp của Công ty tăng không ngừng. Trung bình hàng năm tăng 20 – 25% sản lượng. Có những sản phẩm tăng 400% nhưng khả năng, năng lực máy móc thiết bị của Công ty rất hạn chế, không đáp ứng được thị trường. Thực tế trong những năm đó công ty đã không dám mở rộng thị trường. Năm 2002, mức tiêu thụ sản phẩm Oxy của Công ty đạt trên 4,5 triệu m3 trong khi sản lượng sản xuất của Công ty chỉ đạt 3,5 triệu m3. Công ty đã phải mua Oxy, Nitơ lỏng của Công ty Khí Công Nghiệp Bắc Việt Nam trên 1 triệu m3 để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Tháng 5/2004, Công ty đã thực hiện Dự án đầu tư giai đoạn II: đưa dây chuyền LOX 500m3/h vào sản xuất chính thức. Nhờ đó, Công ty có thể chủ động hơn trong việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Từ đó trở đi số lượng khách hàng của công ty liên tục tăng. Tuy nhiên nhìn vào cơ cấu thị trường chúng ta có thể thấy rằng số lượng khách hàng ở Hà Nội chiếm chủ yếu, còn các khách hàng ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thái Nguyên thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số khách hàng. Đó là bởi vì các khách hàng ở đây còn có sự lựa chọn khác là tiêu thụ khí công nghiệp của các công ty như: Công ty khí Sovigas, công ty khí công nghiệp Messer (Hải Phòng), nhà máy đóng tàu Hạ Long (Quảng Ninh),…. Tuy nhiên do chất lượng khí ôxy, nitơ và các khí khác của công ty đạt được độ tonh khiết cao đáp ứng được yêu cầu của ngành kỹ thuật, công ty còn có nhiều dịch vụ sau bán hàng như dịch vụ vận chuyển đến tận nơi tiêu thụ và dịch vuj kỹ thuật bảo dưỡng an toàn. Đặc biệt đến năm 2007 công ty tiếp tục đầu tư thêm hệ thống KDON – 1000Y nên các khách hàng lớn ở khu vực Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thái Nguyên đã bắt đầu chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của công ty. Vì vậy mà cơ cấu thi trường năm 2007 đã có sự thay đổi: tỷ trọng khách hàng ở các khu vực Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thái Nguyên đã tăng lên. Mặc dù tình hình khác hàng đã có sự khả quan khi thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không còn chỉ tập trung ở Hà Nội mà mở rộng dần sang các khu vực khác, nhưng sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty sản xuất khí ở các nơi sẽ là thách thức lớn vì khách hàng có thể bị lôi kéo, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhà cung ứng Các loại máy móc thiết bị đều được nhập từ nước ngoài nên nhà cung ứng máy móc cho công ty đều là các công ty nước ngoài. Do đó công ty thường rất bị động trong vần đề muốn thay hay đổi mới dây chuyền sản xuất, giá cả thì luôn thay đổi do tỷ giá hối đoái thường rất hay biến động. Nên gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Còn về nguyên vật liệu thì công ty sử dụng chủ yếu là: Khí trời, nước, điện, đất đèn. Trong đó thì khí trời và nước là nguồn nguyên liệu tự nhiên dồi dào sẵn có không mất chi phí, còn đất đèn thì công ty cũng có rất nhiều nhà cung cấp thường xuyên ổn định. Đó là yếu tố rất có lợi cho công ty đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhưng đối với nguồn nhiên liệu đầu vào là điện thì công ty sẽ gặp một số khó khăn. Thứ nhất là điện thì chỉ có duy nhất nhà nước là nhà cung cấp vì thế công ty sẽ không có sự lựa chọn khác và sẽ phải phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thống cung cấp điện của nhà nước. Thứ hai là hiện nay điên đang quá tải nên công ty điện lực sẽ phải tiến hành cắt điện luân phiên để tiết kiệm điện. Trong khi nếu không có điện thì công ty sẽ không thể tiến hành sản xuất nên hoạt động sản xuất sẽ bị ngưng lại hoặc công ty muốn sản xuất thì phải chạy máy nổ, mà chạy máy nổ thì chi phí sản xuất sẽ tăng cao. Do đó sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua cho thấy công ty có những thành tích và tồn tại sau: Những thành tích đạt được Từ năm 2005 đến năm 2007 nhìn chung công ty đạt được những thành tích sau: Doanh thu qua các năm đều tăng rất cao. Đến năm 2007 doanh thu của công ty đã đạt được là 71.169 trđ tăng 74,05% so với năm 2005. Lợi nhuận của công ty cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 lợi nhuận là 5.103 trđ tăng 174,8% so với năm 2005. Nộp ngân sách nhà nước cũng ở mức cao và liên tục tăng nhanh qua các năm. Số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng nhanh qua các năm và hoàn thành kế hoạch đạt ra, các sản phẩm khí ngày càng đa dạng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu, doanh lợi của doanh thu bán hàng ngày càng tăng. Thu nhập bình quân đầu người ngày một tăng. Cụ thể là: - Năm 2005 thu nhập bình quân đầu người là: 1,7 trđ - Năm 2006 thu nhập bình quân đầu người là: 1,8 trđ - Năm 2007 thu nhập bình quân đầu người là: 1,95 trđ Đồng thời đảm bảo cho hơn 210 người có công ăn việc làm ổn định, đảm bảo đời sống tinh thần cho người lao động. Những tồn tại Doanh thu từ năm 2005 đến năm 2007 tuy là liên tục tăng nhưng tốc độ tăng chi phí cao hơn tốc độ tăng doanh thu nên hiệu quả sản xuất kinh doanh theo chi phí của năm 2007 thấp hơn năm 2006. Cơ cấu tổ chức của công ty chưa hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, vốn cố định không ổn định qua các năm chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chưa cao. Số vòng quay của vốn lưu động không ổn định, mức sinh lời của vốn lưu động tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng lại giảm cho thấy vốn lưu động sử dụng chưa hiệu quả. Hiệu quả sử dụng lao động chưa cao. Nguyên nhân 3.1. Nguyên nhân bên trong a. Nguyên nhân về đặc điểm sản phẩm của công ty Khí công nghiệp đóng một vai trò rất to lớn đối với các ngành công nghiệp khác và trong nhiều lĩnh vực việc sử dụng và ứng dụng khí công nghiệp vào sản xuất không những đảm bảo và nâng cao được chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao được hiệu quả sản xuất rất lớn. Chính vì vậy mà nhu cầu về khí công nghiệp là vô cùng lớn, thu hút nhiều nhà cung cấp vì thế sự cạnh tranh ngày càng gay gắt dẫn đến thị phần của mỗi công ty và tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm xuống nhanh chóng. Bên cạnh đó thì nhu cầu của thị trường bao gồm cả khí công nghiệp dạng khí và dạng lỏng. Nhưng ưu điểm nổi bật của sản xuất và kinh doanh khí công nghiệp dạng lỏng là khả năng dự trữ sản phẩm và tính ổn định cao khi cung cấp. Ngược lại nếu sản xuất kinh doanh khí công nghiệp dạng khí thì khả năng dự trữ sản phẩm kém vì phải đầu tư một lượng vỏ chai rất lớn, đòi hỏi mặt bằng sản xuất rộng và đội ngũ lao động đông đảo. Hơn nữa chi phí vận chuyển khí công nghiệp bằng chai rất cao: dưới 10km chi phí vận chuyển bằng 25 – 35 % giá xuất xưởng; đến 50 km bằng 35 – 55%; đến 100 km bằng 60 – 80% và trên 100 km giá vận chuyển có thể trên 100% giá xuất xưởng. Do đó mặc dù công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam đã tiến hành sản xuất và cung cấp cho thị trường khí công nghiệp dạng khí nhưng do chỉ có thiết bị sản xuất khí công nghiệp dạng khí đóng chai, nên công ty chỉ có thể cung cấp sản phẩm cho các khách hàng nhỏ, lẻ, khả năng tham gia thị trường rộng là rất hạn chế do không có khả năng cung cấp cho các khách hàng sử dụng sản phẩm với số lượng lớn. b. Nguyên nhân về cơ cấu tổ chức, chất lượng lao động và trình độ quản lý nguồn nhân lực Thực tế cho thấy mặc dù lực lượng lao động chính của công ty hầu hết là đều có trình độ từ trung cấp kỹ thuật đến trên đại học song hiệu quả sử dụng lao động lại chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty chưa được chú trọng nhiều, cơ cấu tổ chức chưa hợp lý: - Công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ công nhân viên không được diễn ra thường xuyên. - Trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tạo động lực cho người lao động nhưng các biện pháp chủ yếu vẫn chỉ là khuyến khích về mặt vật chất như tiền lương, thưởng mà chưa hề chú ý đến các nhu cầu cao hơn về mặt tinh thần của người lao động như: nhu cầu thể hiện mình, thăng tiến,…. - Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình cơ cấu trực tuyến và tổ chức các bộ phận theo chức năng tuy có một số ưu điểm nhưng cơ cấu này vẫn có nhiều hạn chế như Giáo trình khoa học quản lý tập II – Khoa Khoa học quản lý – Trang 11, Trang 23 : thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận, các phòng ban chức năng, thiếu sự linh hoạt,… c. Nguyên nhân về cơ cấu nguồn vốn Trong cơ cấu nguồn vốn thì tỷ trọng nợ phải trả thường là rất lớn và lớn hơn nhiều so với tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Đó là do công ty phải đầu tư lượng tiền rất lớn để nhập máy móc thiết bị ở nước ngoài mà công ty lại không thể huy động được nhiều vốn chủ sở hữu vì thế công ty đã phải vay ngân hàng hơn một nửa giá trị của dây chuyền sản xuất nhập về. Vì thể nợ phải trả của công ty thường chiếm đa số dẫn đến chi phí sử dụng vốn là rất lớn. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cuối cùng. 3.2. Nguyên nhân bên ngoài a. Nguyên nhân về nhà cung cấp Hầu hết các loại máy móc thiết bị của công ty đều được nhập khẩu từ nước ngoài, vì thế công ty sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của thị trường nước ngoài và sự biến động của tỷ giá hối đoái. Còn trong số các nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu của công ty thì điện là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đó là vì điện chỉ có công ty điện lực của nhà nước cung cấp nên công ty phục thuộc và chịu ảnh hưởng rất lớn vào các chính sách cấp điện cũng như giá cả do công ty điện lực đưa ra. b. Nguyên nhân về đối thủ cạnh tranh Thị trường của ngành khí công nghiệp là một thị trường lớn và đang phát triển nên có rất nhiều công ty tham gia dẫn đến cạnh tranh rất khắc nghiệt. Đặc biệt công nghệ sản xuất ngày càng phát triển và hiện đại nên các công ty mới tham gia vào thị trường có điều kiện rất thuận lợi để đầu tư dây chuyền sản xuất mới, hiện đại hơn công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam. Do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. c. Nguyên nhân về cơ chế chính sách của nhà nước Công ty chủ yếu nhập dây chuyền sản xuất ở nước ngoài vì thế tỷ giá hối đoái có tác động lớn đến các quyết định mở rộng sản xuất của công ty. Mà chính sách tiền tệ của nhà nước chưa hiệu quả và còn nhiều bất cập nên đồng Việt Nam trong các năm gần đây thường xuyên mất giá so với các đồng ngoại tệ khác, làm cho chi phí đầu vào của công ty tăng nhanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Bên cạnh đó thì việc quản lý của nhà nước đối với các công trình đường xá giao thông không được tốt, dẫn đến đường xá thì xuống cấp nhanh chóng còn giao thông thì rất hay bị tắc đường. Trong khi việc vận chuyển khí công nghiệp thì đòi hỏi độ an toàn rất cao, điều đó lại phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống đường xá giao thông. Mà chất lượng của đường xá giao thông lại không tốt nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công ty. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẨT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI Phương hướng đầu tư của công ty Bản kế hoạch đầu tư và phát triển trong tương lai của Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam - Đối với Công ty TNHH Khí Công nghiệp Nam Định: Công ty này được đầu tư mở rộng với hệ thống sản xuất ôxy dạng khí công suất 250m3/h. Công ty với trạm nạp hiện nay có công suất 10.000 chai/ tháng sẽ nâng sản lượng lên từ 40.000 đến 50.000chai/tháng. Như vậy sẽ cung cấp thoả mãn nhu cầu khu vực này đến năm 2012. Nếu ngành đóng tàu miền Duyên Hải Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá phát triển nữa, Công ty sẽ phát triển các trạm nạp có công suất 50.000 chai/tháng tại các Tỉnh này. - Đối với Công ty TNHH 1 thành viên TBAL siêu lạnh Việt Nam: Công ty này sẽ được đầu tư mở rộng và nâng cấp trang thiết bị hiện đại để chế tạo các téc chứa CO2 từ 30m3 đến 100m3. Téc siêu lạnh có dung tích 6m3 đến 100m3, các bình Dewa, XL _ 45 chứa ôxy lỏng, Nitơ lỏng cung cấp cho các khách hàng nhỏ lẻ. Đồng thời sẽ chế tạo hàng loạt các bình chứa LPG công nghiệp và dân dụng từ 12kg/bình. Chế tạo vỏ chai C2H2, C3H8, SO2 đến năm 2015 chế tạo chai ôxy 225kg/cm2, nồi hơi các loại, các thung tháp công nghiệp có áp suất từ 5kg/cm2 đến 300kg/cm2. - Đối với Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Việt Nam: Sẽ được di dời tới khu công nghiệp và sẽ đầu tư dây truyền 3000m3/h đến 6000m3/h vào năm 2010 đến năm 2015. 2. Mục tiêu phát triển chủ yếu của công ty Bản kế hoạch đầu tư và phát triển trong tương lai của Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam - Sản phẩm đạt chất lượng cao O2 ³ 99,6%; N ³ 99,999%, tiêu hao năng lượng điện thấp, thời gian sản xuất trong năm dài > 8000h, có thể sản xuất được cả LOX, LIN và hiệu suất khí hoá lỏng cao với công suất đầu tư: 1000 m3/h O2, N2 quy đổi. Có thiết bị, công nghệ mới sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, duy trì tồn tại để tiếp tục phát triển đáp ứng yêu cầu mới. - Doanh thu tăng từ 45 – 55% qua các năm - Thu nhập bình quân đầu người tăng 12 – 16% - Đẩy mạnh các hoạt động thương mại dịch vụ, nhập các khí hiếm, khí Ar, khí hỗn hợp trong nước chưa sản xuất được - phát hiện nhu cầu để quyết định đầu tư mở rộng sản xuất mặt hàng mới đáp ứng nhu cầu thị trường. - Phát triển thị trường: phía Nam sông Hồng, Hải phòng, Hải dương, Quảng ninh v.v... Sửa chữa nâng cấp và đầu tư chiều sâu khai thác lại các công suất thiết bị cũ: có năng suất cao hơn, chất lượng sản phẩm cao hơn, năng lượng tiêu tốn thấp - hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. - Đổi mới toàn diện công tác quản lý sản xuất kinh doanh theo hướng gắn chặt với thị trường. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TỪ PHÍA CÔNG TY Giải pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường làm cơ sở cho việc phân đoạn thị trường, tăng khả năng tiêu thụ Trong nền kinh tế thị trường thì dù là hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải gắn với thị trường. Nếu các công ty nào nắm bắt được các quy luật thị trường và kiểm soát được hành vi của mình trên thị trường tức là công ty đó đã có được thị trường, có được kế hoạch. Khi đã có được thị trường, có được kế hoạch thì công ty sẽ có cơ sở căn bản để giải quyết được nhu cầu đầu vào và xúc tiến tiêu thụ hàng hoá đầu ra. Điều này là đặc biệt quan trọng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường là một việc cần thiết vì qua đó công ty sẽ có được các thông tin về khối lượng nhu cầu, thói quen tập quán tiêu dùng. Những thông tin đó sẽ giúp cho công ty có thể hoạch định được chiến lược, kế hoạch sản xuất ngay từ khâu tiêu thụ. Từ đó công ty có thể tiến hành phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. Công tác nghiên cứu thị trường quan trọng như vậy thế nhưng mặc dù trong những năm qua công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tích nhất định trong sản xuất kinh doanh song công tác nghiên cứu thị trường ở công ty chưa được chú trọng. Công ty chưa có phòng marketing riêng nên những thông tin mà công ty thu thập được về thị trường khách hàng chưa đầy đủ và độ chính xác không cao, gây ra nhiều khó khăn cho ban lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến thị trường. Vì thế để có được những thông tin đầy đủ, chính xác về thị trường nhằm giúp công ty chủ động trong việc lập kế hoạch sản xuất cũng như tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì công ty nhất thiết phải tiến hành tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Điều kiện thực hiện giải pháp: Đó là cần phải thành lập một phòng marketing riêng vì hiện nay mọi hoạt động marketing của công ty chỉ đạt mức giải pháp đối phó chưa có chiến lược lâu dài cụ thể và đó chỉ là một nhiệm vụ, một chức năng nhỏ của phòng thương mại nên công tác nghiên cứu thị trường không được chú ý đến nhiều. Do đó công ty cần có thêm một phòng marketing riêng chuyên nghiên cứu thị trường và khách hàng để có thể cung cấp cho ban lãnh đạo những thông tin về thị trường, khách hàng một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Đồng thời phòng marketing sẽ giúp công ty tiến hành phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và thực hiện được mục tiêu lâu dài của công ty là ổn định và tối đa hóa lợi nhuận. Em xin đề xuất cơ cấu phòng marketing như sau: Sơ đồ 2: Cơ cấu phòng marketing Trưởng phòng marketing Nhóm 5: nghiên cứu cơ chế chính sách nhà nước Nhóm 4: nghiên cứu quảng cáo, xúc tiến bán hàng Nhóm 3: nghiên cứu phân phối, tiêu thụ Nhóm 2: nghiên cứu thị trường đầu vào Nhóm 1: nghiên cứu nhu cầu thị trường Giải pháp 2: Tăng cường công tác đào tạo cán bộ công nhân viên của công ty nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng lao động Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, vì vậy lực lượng lao động đặc biệt là chất lượng lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Với một lực lượng lao động giỏi thì công ty sẽ có được lợi thế rất lớn giúp công ty khắc phục những khó khăn, thách thức của thị trường để công ty có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh rất gay gắt. Mà để có được đội ngũ lao động có chất lượng cao đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra thì công ty không thể có được ngay từ ban đầu nên công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của công ty. Hiện nay, công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam có đội ngũ lao động chính hầu hết đều có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên song trình độ chuyên môn chung chưa cao, khả năng áp dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất kinh doanh chưa tốt. Đặc biệt khi mở rộng sản xuất thì công ty thường nhập máy móc, dây chuyền sản xuất ở nước ngoài có công nghệ ngày càng tiên tiến. Vì vậy công ty phải thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động, để họ có thể áp dụng những công nghệ tiên tiến và sử dụng dây chuyền sản xuất một cách thành thạo mang lại hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh. Điều kiện thực hiện giải pháp: Mỗi năm cùng với việc tuyển dụng thêm lao động mới thì công ty cần phải tiến hành đào tạo lao động mới cho họ làm quen với công việc ở công ty mà họ sẽ đảm nhiệm, đồng thời tiến hành đào tạo lại toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên cũ để họ có thể bắt nhịp với những tiến bộ khoa học công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến nhất. Công ty nên sử dụng kết hợp cả hai phương pháp đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài: - Đào tạo tại chỗ: Thứ nhất, Công ty có thể đào tạo bằng cách luân chuyển lao động đến những vị trí công tác mới để họ rèn luyện, học hỏi thêm kinh nghiệm từ đó sẽ nâng cao được kiến thức tổng hợp trên nhiều lĩnh vực. Nhưng biện pháp này chỉ có hiệu quả khi công ty chú ý đến nhu cầu cá nhân của người được luân chuyển, kết hợp với việc giáo dục cho họ nhận thấy việc luân chuyển là cần thiết để họ tự nguyện với việc luân chuyển. Thứ hai, Công ty có thể đào tạo theo phương pháp huấn luyện trực tiếp. Thực hiện phương pháp này bằng cách cấp trên sẽ là người thầy trực tiếp dậy và huấn luyện cấp dưới thông qua việc bố trí lao động trong công ty thành từng nhóm. Nếu việc huấn luyện này mà thành công, có chất lượng thì sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí ngoài ra còn tăng cường sự hiểu biết và đoàn kết trong nội bộ công ty. Nhưng để có hiệu quả và đào tạo một cách khoa học, nghiêm túc thì công ty chọn đúng những người có năng lực, có kinh nghiệm, nhiệt tình, có khả năng chuyền đạt để kết hợp hướng dẫn cho những người mới chưa thạo việc và những người cũ chưa nắm bắt được công nghệ mới. - Đào tạo bên ngoài: Đối với các cán bộ thì công ty nên tiến hành phối hợp với các trường đại học có uy tín ở Hà Nội như: trường đại học Bách Khoa, Kinh tế quốc dân, Quốc gia,… để cử họ đi học thêm nghiệp vụ quản lý kinh tế và chuyên ngành kỹ thuật. Ngoài ra nếu có điều kiện thì công ty nên kết hợp đưa các cán bộ có năng lực đi ra nước ngoài học tập và đào tạo. Đối với công nhân viên thì công ty có thể nâng cao tay nghề, chuyên môn cho họ bằng cách liên hệ với các trường cao đẳng, trung cấp kỹ thuật để gửi họ đi học và đào tạo thêm. Để các biện pháp đào tạo này được thực hiện tốt và có hiệu quả thì công ty phải có các chính sách ưu đãi, ưu tiên cho những lao động được đưa đi đào tạo bồi dưỡng, nhờ đó mà họ sẽ yên tâm theo học, tiếp thu tốt các kiến thức để phục vụ công ty. Bên cạnh đó thì công ty có thể nâng cao được kiến thức cho cán bộ công nhân viên bằng cách tổ chức các buổi hội thảo về các chủ để nóng bỏng hiện nay mà liên quan đến công ty như: nền kinh tế thị trường, vấn đề mở của hội nhập của đất nước hiện nay, những tiến bộ khoa học công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến trên thế giới,…. Trong cuộc hội thảo đó sẽ có sự tham gia diễn thuyết và trả lời các thắc mắc của các chuyên gia giỏi am hiểu sâu về lĩnh vực thảo luận. Giải pháp 3: Khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên phát huy khả năng phục vụ cho công ty Quan điểm chưa đúng đắn về vai trò của lực lượng lao động trong công ty là nguyên nhân dẫn đến sai lầm trong việc khuyến khích lao động có hiệu quả. Những công ty thậm chí là lớn cũng mắc phải sai lầm này. Họ tỏ rõ vai trò của hiệu quả lao động bằng những khẩu hiệu như: “ Chất lượng sản phẩm quyết định đến đời sống của cán bộ công nhân viên”. Những người xây dựng khẩu hiệu này tin rằng người lao động muốn có cuộc sống tốt đẹp hơn thì họ phải nâng cao hiệu quả công việc mà họ đang làm từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm. Quan điểm này của họ đã xưa rồi và vào thời điểm hiện nay thì là sai lầm. Vì thế thay vì khẩu hiệu như vậy công ty nên đưa ra khẩu hiệu khác như: “Đời sống cán bộ công nhân viên quyết định chất lượng sản phẩm và hiệu quả công việc”. Với quan điểm như vậy thì thay vì khiến cho công nhân lo sợ không có mức lương cao mà làm việc cật lực hơn mà không hề tâm huyết thì công ty sẽ tập trung vào việc khuyến khích làm cho công nhân hài lòng, hoàn toàn tin tưởng vào công ty, yên tâm, tự nguyện công hiến hết năng lực cho công ty. Điều kiện thực hiện giải pháp: Hiện nay thì công ty mới chỉ có hình thức khuyến khích là thưởng vào dịp tết và cho cán bộ công nhân viên đi chơi vào dịp hè. Đó cũng là một hình thức khuyến khích cần phát huy. Bên cạnh đó thì công ty cần phải có thêm nhiều hình thức khuyến khích khác nữa như: ngoài việc thực hiện đào tào và cử đi đào tạo như đã nêu ở giải pháp 2 thì công ty còn phải tạo cơ hội thăng tiến cho tất cả lao động trong công ty, tin tưởng và giao cho cán bộ công nhân viên nhiều quyền được ra quyết định trong phạm vi quyền hạn nghĩa vụ và phù hợp với năng lực của họ. Ngoài ra công ty phải tạo điều kiện và cung cấp đầy đủ trang thiết bị và hệ thống bảo hộ lao động,… Giải pháp 4: Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên Công ty đang có hướng phát triển đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh do đó công ty có nhu cầu vốn rất lớn. Thế nhưng công ty theo kế quả phân tích ở chương 2 thì có thể thấy công ty có chi phí vốn lớn do trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả chiếm tỷ lệ rất cao năm 2007 chiếm đến trên 70%. Vì vậy để tăng hiệu quả sử dụng vốn và giảm được chi phí, rủi ro về vốn thì công ty cần phải tận dụng nguồn vốn từ nội bộ công ty thông qua việc khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty đóng góp cổ phần. Nếu công ty có thể huy động được nguồn vốn trong nội bộ thì không chỉ giảm được chi phí sử dụng vốn mà còn tăng cường sự gắn bó đoàn kết trong nội bộ và cán bộ công nhân viên sẽ tích cực làm việc hơn vì khi họ đã đóng góp cổ phần thì công ty cũng là một phần của họ, kết quả sản xuất kinh doanh tốt thì họ sẽ được hưởng nhiều lợi nhuận hơn. Do đó không chỉ nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn mà còn nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động. Điều kiện thực hiên giải pháp: Để giải pháp này được thực hiện và lượng vốn sẽ huy động được trong nội bộ là lớn thì: - Các cán bộ lãnh đạo phải là người đi đầu đóng góp cổ phần vào công ty để làm gương cho mọi người cùng noi theo. - Phải có các thông báo và phổ biến cụ thể đến mọi thành viên trong công ty về kế hoạch mở rộng sản xuất , mục tiêu, những kết quả mà công ty đã đạt được, những thuận lợi cũng như những khó khăn mà công ty gặp phải. - Bên cạnh những công khai về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thì công ty cần phải cho mọi người trong công ty thấy được những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi họ đóng cổ phần như: thu nhập tăng, quyền lợi trong công ty sẽ nhiều hơn,… Giải pháp 5: Quản lý tốt trong nội bộ công ty giúp hạch toán chính xác chi phí tạo điều kiện cho việc giảm giá thành sản phẩm Một công ty muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình diễn ra đều đặn và có hiệu quả thì không chỉ phải đảm bảo nguồn nguyên liệu đầy đủ cả về chất lượng và số lượng, được cung cấp kịp thời mà công ty còn phải hoạch toán chi phí đầu vào thật hợp lý để có thể giảm được giá thành của sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam hiện nay đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên mọi thị trường. Chính vì vậy quản lý tốt nội bộ giúp hoạch toán tốt chi phí tạo điều kiện cho giảm giá thành sản phẩm mà chất lượng vẫn được đảm bảo thậm chí còn tốt hơn. Điều đó sẽ giúp cho công ty tạo ra được lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh trong ngành, chiếm lĩnh được nhiều thị trường hơn. Điều kiện thực hiện giải pháp: - Trong quản lý sản xuất: phải đảm bảo cho máy móc chạy liên tục, không để cho máy chạy vô công, tiết kiệm được điện. Muốn vậy thì phải vận hành máy đúng quy trình kỹ thuật, chuẩn bị vật tư đầy đủ và bảo dưỡng máy mọc định kỳ để máy không bị hỏng đột xuất, công nhân luôn được đào tạo và nâng cao tay nghề. - Trong quản lý vật tư: + Cán bộ mua vật tư phải chọn nhà thầu cung cấp có chất lượng bảo đảm, giá cả hợp lý. + Chống mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý, cấp phát vật tư như: hao hụt, mất mát, hư hỏng,… - Cán bộ phân xưởng phải kiểm tra kiểm soát chặt chẽ các định mức kinh tế kỹ thuật, đảm bảo mức tiêu hao thực tế nguyên vật liệu nhỏ hơn hoặc bằng định mức đề ra, thưởng cho các sáng kiến tiết kiệm đầu vào cho sản xuất. Giải pháp 6: Nâng cao thương hiệu và danh tiếng sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng thị trường Trong nền kinh tế thị trường mở cửa và phát triển như hiện nay, đặc biệt là nhu cầu về khí công nghiệp là vô cùng lớn ở cả trong nước và nước ngoài. Vì thế để phát triển công ty và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh thì công ty phải nâng cao thương hiệu và danh tiếng sản phẩm. Khi sản phẩm của công ty đã có thương hiệu và danh tiếng trên thị trường thì các khách hàng cũ sẽ trung thành hơn với công ty, đồng thời công ty sẽ có cơ hội phát triển và mở rộng thị trường không chỉ ở trong nước mà còn ở cả nước ngoài. Do đó thị phần của công ty sẽ ngày càng lớn và lợi nhuận của công ty sẽ tăng nhanh. Điều kiện thực hiện giải pháp: - Sản phẩm của công ty phải thực sự có chất lượng và đảm bảo độ an toàn cao. - Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Đặc biệt đối với các khách hàng công nghiệp, công ty có thể vận chuyển cung cấp sản phẩm cho khách hàng trong cả ngày nghỉ và ngoài giờ để cung cấp đầu vào kịp thời, tạo điều kiện cho công ty bạn sản xuất liên tục. - Hoạt động quảng cáo và tiếp thị phải được chú trọng và đầu tư nhằm quảng bá nâng cao danh tiếng cho sản phẩm để thu hút thêm nhiều khách hàng mới và mở rộng thị trường. - Thiết lập mối quan hệ ổn định với khách hàng bằng các hội nghị khách hàng, liên hệ thường xuyên, khuyến mãi, thưởng cho khách hàng theo doanh số mua hàng và doanh số mua hàng tích luỹ theo tháng, năm. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Đối với nhà nước Công ty đang có kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất vì vậy cần phải nhập thêm các dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị mới có giá trị rất lớn vì vậy theo em cần có một vài kiếm nghị với nhà nước như sau: - Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên xem xét hỗ trợ Công ty theo quy định của Nhà nước về nguồn vốn đầu tư, cấp giấy ưu đãi đầu tư để được miễn giảm các loại thuế, miễn thuế nhập khẩu thiết bị máy móc tạo thành tài sản cố định để Công ty kịp nhập thiết bị tách khí ASU và các thiết bị kèm theo như trong kế hoạch đầu tư trong những năm tới đã trình bày ở phần trên. Đây là vấn đề rất quan trọng nhằm giúp cho Công ty đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. - Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp xin nhà nước được hưởng các ưu đãi theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trong nước. - Do điện là nguồn nguyên liệu đầu vào vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản xuất của công ty nên cần kiến nghị với nhà nước và công ty điện lực nên có những chính sách cấp điện ổn định và hạn chế cắt điện trong giờ làm việc. 2. Đối với công ty Như đã trình bày ở phần ở phần phân tích những điểm công ty đã đạt được, chưa đạt được và phần giải pháp thì công ty nên: - Nhanh chóng thành lập phòng marketing vì nghiên cứu thị trường một cách sâu sắc cụ thể và chính xác là việc cần thiết và rất cấp bách đối với tất cả các công ty nói chung và công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam nói riêng. - Vì công ty đã có kế hoạch cụ thể mở rộng đầu tư trong những năm tới nên công ty cần phải tiến hành phân tích trình bày và thông báo đến cán bộ công nhân viên trong công ty về kế hoạch đầu tư nhằm huy động được nguồn vốn lớn từ nội bộ để kịp thời tiến hành kế hoạch, không nên để có độ trễ về thời gian thì mới không mất cơ hội trên thương trường. - Mở rộng phân cấp và uỷ quyền có hiệu quả - Công ty nên ứng dụng rộng dãi các phần mềm về cơ sở dữ liệu quản lý đồng thời đào tạo tin học cho các cán bộ quản lý. KẾT LUẬN Sau một thời gian tìm hiểu và viết bài em lại càng nhận thấy rằng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp là cơ sở để tăng thu nhập, tăng lợi nhuận, tăng vốn cho quá trình sản xuất và đầu tư mở rộng. Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy em hy vọng chuyên đề này sẽ góp phần nhỏ bé giúp công ty có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua đợt thực tập tại Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam em đã học được rất nhiều kiến thức thực tế bổ ích. Đặc biệt đây là cơ hội để em có thể trau rồi kiến thức và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Vì thế không chỉ có em mà tất cả các sinh viên khác đều thấy đợt thực tập rất cần thiết và hữu ích đối với sinh viên trước khi thực sự bước vào thực tế. Một lần nữa em xin cảm ơn cô giáo TS. Đỗ Hải Hà và các cô chú ở công ty Cổ phần khí công nghiệp Viêt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Khoa Khoa học quản lý - Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án nhà nước - Mai Văn Bưu – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật – Hà Nội – 2001 Khoa Khoa học quản lý – Giáo trình Khoa học quản lý tập I – Đoàn Thu Hà, Nguyến Thị Ngọc Huyền – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật – Hà Nội – 2001 Khoa Khoa học quản lý – Giáo trình Khoa học quản lý tập II – Đoàn Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật – Hà Nội – 2002 Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Hồng Thuỷ - Lý thuyết quản trị kinh doanh – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật – Hà Nội – 1997 Khoa Quản trị kinh doanh – Giáo trình Quản trị kinh doanh - Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền – Nhà xuất bản Lao động Xã hội – Hà Nội – 2004 Khoa Kế toán Kiểm toán – Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Phạm Thị Gái – Nhà xuất bản Giáo dục – Hà Nội – 2004 Khoa Quản trị kinh doanh – Giáo trình Quản trị chức năng thương mại của doanh nghiệp công nghiệp – Nhà xuất bản Thống kê – Hà Nội – 2004 Khoa Quản trị kinh doanh – Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp – Trương Đoàn Thể - Nhà xuất bản Lao động Xã hội – Hà Nội – 2004 Harold Koontz, Cyril O’ Donnell, Heinz Weihrich - Những vấn đề cốt yếu trong quản lý tập I – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật – Hà Nội – 1992 Harold Koontz, Cyril O’ Donnell, Heinz Weihrich - Những vấn đề cốt yếu trong quản lý tập II – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật – Hà Nội – 1992 Lê Thế Giới, Nguyễn Thanh Liêm, Trần Hữu Hải - Quản trị chiến lược – Nhà xuất bản Thống kê – TP Hồ Chí Minh – 2007 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2005 đến 2007 của Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam Điều lệ của Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam Các báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Bản kế hoạch đầu tư và phát triển của công ty trong tương lai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12333.doc
Tài liệu liên quan