Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà

Qua nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề quản lý và sử dụng tài sản lưu động nói chung và cụ thể số liệu tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà. Tôi đã được hiểu biết rất nhiều trong công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động tại các doanh nghiệp, làm thế nào để nâng cao được hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản lưu động, cũng như các biện pháp khắc phục được các hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản nói chung và tài sản lưu động nói riêng. Tôi đã có thêm rất nhiều kinh nghiệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp, thấy được tầm quan trọng của việc quản lý doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực Qua đây, tôi có thể rút ra được kinh nghiệm cho bản thân khi đi làm tại các doanh nghiệp .

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
142.8 136.48 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2003, 2004, 2005) Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp là chưa tốt mặc dù có tăng từ năm 2003 đến 2004, nhưng lại giảm nhẹ vào năm 2005. Nguyên nhân của việc giảm khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp vào năm 2004 sang 2005 là do tổng tài sản của doanh nghiệp giảm vào năm 2005. Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp chưa đạt đến mức an toàn cho các chủ nợ. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách thuận lợi Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà cần phải có biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa tỷ số này. Đánh giá về khả năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà Bảng 9: Bảng số liệu biểu diễn khả năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Khoản mục Đơn vị tính 2003 2004 2005 1. TSLĐ Triệu đồng 50724 64129 52608 2. Dự trữ Triệu đồng 25865.7 26323.7 8611.3 3. Nợ ngắn hạn Triệu đồng 49561.7 44930.3 38545.5 (TSLĐ-Dự trữ)/Nợ ngắn hạn % 50.15 84.14 114.14 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2003, 2004, 2005) Qua bảng số liệu trên cho ta thấy được khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp là khá tốt và có xu hướng tăng qua các năm, từ 50.15% năm 2003 đã tăng lên 84.14% năm 2004 và đến năm 2005 tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp đã đạt đến mức độ an toàn cho phép về khả năng thanh toán của doanh nghiệp là 114.14%( tiêu chuẩn là 100% là tốt nhất). Nguyên nhân của việc tăng nhanh tỷ số về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là do sự tăng lên đột ngột của các khoản phải thu, hay do hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm mạnh. Doanh nghiệp cần có biện pháp nhằm duy trì tỷ số này xấp xỉ 100% là tốt nhất, vì khi ấy doanh nghiệp vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, vừa tránh tình trạng ứ đọng vốn. Đánh giá về khả năng thanh toán tức thời của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà Để thấy được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, chúng ta nghiên cứu tỷ số về khả năng thanh toán của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà như sau: Bảng 10: Đánh giá về khả năng thanh toán tức thời của CTCPTVXDSĐ Khoản mục Đơn vị tính 2003 2004 2005 Tiền Triệu đồng 2167.5 3216.5 4954.2 Chứng khoán ngắn hạn Triệu đồng 0 0 0 Nợ ngắn hạn Triệu đồng 49561.7 44930.3 38545.5 (Tiền+CKNH)/Nợ ngắn hạn % 4.37 7.16 12.85 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2003, 2004, 2005) Qua bảng số liệu tính toán trên cho ta thấy khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là rất kém, mặc dù khả năng thang toán tức thời của doanh nghiệp có tăng qua các năm từ năm 2003 tỷ số này chỉ là 4.37% thì sang năm2004 tỷ số này đã là 7.16%, năm 2005 tỷ số này tăng lên là 12.85%. Nguyên nhân của việc tăng tỷ số là do doanh nghiệp tăng việc dự trữ tiền năm sau nhiều hơn năm trước đó. Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp như vậy là quá thấp so với độ an toàn của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp tăng cường hơn nữa tỷ số này nhằm đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Qua phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán trên cho ta thấy những kết luận vô cùng quan trọng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong 3 năm 2003, 2004, 2005: Mặc dù khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp có xu hướng tăng từ 2003, 2004, 2005. Tuy vậy, chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp lại quá thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn rất nhiều, vốn của công ty đang bị tồn đọng trong các khoản phải thu và hàng tồn kho, hiện tượng này sẽ gây ra rủi ro rất lớn cho công ty. 2.2.2.3. Tình hình sử dụng hàng tồn kho tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà là một doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Cụ thể công ty được phép kinh doanh các ngành nghề sau: Tư vấn dịch vụ xây dựng, trang trí nội thất, khảo sát địa hình, thí nghiệm để xác định chỉ tiêu cơ lý của đất, thiết kế và lập tổng dự toán các công trình, thẩm kế phần xây dựng, thiết kế mỹ thuật, lập quy hoạch quản lý dự án đầu tư… Với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thì tài sản lưu động chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên để xét xem việc sử dụng tài sản lưu động tại doanh nghiệp có hiệu quả hay không phụ thuộc vào kết quả phân tích sau. Chúng ta cần nghiên cứu từ kho của doanh nghiệp- là nơi khởi đầu của công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng ta nghiên cứu các chỉ tiêu sau: Số vòng quay hàng tồn kho Để đánh giá được hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, ta đánh giá số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp. Bảng 11: Đánh giá số vòng quay hàng tồn kho của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Khoản mục Đơn vị tính 2003 2004 2005 Giá vốn hàng bán Triệu đồng 19078.67 20763.68 21568.074 Hàng tồn kho trong kỳ Triệu đồng 25865.7 26723.7 8611.3 GVHB/HTKBQ Vòng 0.73 0.788 2.5 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2003, 2004, 2005) Qua bảng số liệu và đồ thị biểu diễn xu hướng vòng quay hàng tồn kho trên, cho ta thấy số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp qua các năm tăng lên rõ rệt, từ chỉ có 0.73 vòng một kỳ năm 2003 đã tăng lên 0.788 vòng một kỳ năm 2004, đến 2005 số vòng quay hàng tồn kho đã tăng lên tới 2.5 vòng trong một kỳ kinh doanh. Việc số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp có xu hướng tăng là do nguyên nhân hàng tồn kho của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần, nhất là vào năm 2005 lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm hẳn so với hai năm trước đó. Điều này làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc giảm lượng hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng kiếm lời cao hơn, giảm chi phí lưu kho, chi phí bảo quản cho doanh nghiệp. Số ngày tồn kho bình quân Từ chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho cho ta thấy số lần bình quân luân chuyển hàng tồn kho. Và để biết được trong một lần luân chuyển như vậy của hàng tồn kho diễn ra trong bao nhiêu ngày ta sử dụng chỉ tiêu số ngày tồn kho bình quân. Bảng 12: Bảng số liệu tính số ngày tồn kho bình quân của hàng tồn kho của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Khoản mục Đơn vị tính 2003 2004 2005 Số vòng quay hàng tồn kho Lần 0.73 0.788 2.5 360/ Số vòng quay hàng tồn kho Ngày 493.15 456.85 144 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2003, 2004, 2005) Qua bảng phân tích số liệu cho ta thấy số ngày luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp là khá lớn và có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2003 số ngay của một vòng quay hàng tồn kho là 493.15 ngày, nhưng đến năm 2004 giảm xuống còn 456.85 ngày, đến năm 2005 còn 144 ngày. Như vậy, doanh nghiệp chưa có kế hoạch quản lý và luân chuyển hàng tồn kho một cách hợp lý và hiệu quả. Doanh nghiệp cần duy trì tốc độ giảm như vậy nhằm tăng nhanh quá trình luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đánh giá về hiệu quả quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp Tín dụng thương mại là một yếu tố hết sức cần thiết và không thể thiếu đối với bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Việc phân tích về tín dụng thương mại trong doanh nghiệp đã được chúng ta nghiên cứu rất kỹ trong phần lý thuyết, trong phần này chúng ta sẽ đi vào đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà qua các tỷ số sau: Kỳ thu tiền bình quân Ta có: Bảng 13: Bảng số liệu biểu diễn kỳ thu tiền bình quân của công ty trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Khoản mục Đơn vị tính 2003 2004 2005 Các khoản phải thu Triệu đồng 22172.3 34245.2 38605 Doanh thu thuần Triệu đồng 23698.5 21325.7 22326 Các khoản phải thu x360/Doanh thu thuần Ngày 336.8 578.09 593.46 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2003, 2004, 2005) Qua bảng số liệu và đồ thị biểu diễn xu hướng trên đây, cho ta thấy được số ngày các khoản phải thu được thanh toán có xu hướng tăng dần- từ 336.8 ngày năm 2003 tăng lên 578.09 ngày năm 2004 và 593.46 ngày năm 2005. Nguyên nhân chính là do các khoản phải thu của doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm nhưng doanh thu tương ứng với nó tạo ra lại tăng với tốc độ chậm hơn. Số vòng quay các khoản phải thu Để đo xem trong kỳ kinh doanh các khoản phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng, tức là thu hồi các khoản phải thu trong kỳ có hiệu quả hay không ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu. Bảng 14: Số vòng quay các khoản phải thu của công ty trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Khoản mục Đơn vị tính 2003 2004 2005 Doanh thu thuần Triệu đồng 23698.5 21325.7 22326 Các khoản phải thu Triệu đồng 22172.3 34245.2 38605 Doanh thu thuần / Phải thu Vòng 1.05 0.62 0.57 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2003, 2004, 2005) Qua bảng số liệu và đồ thị biểu diễn xu hướng trên, cho ta thấy khả năng thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp là không cao, vòng quay các khoản phải thu có xu hướng giảm dần, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Năm 2004 giảm 40.95% so với năm 2003, năm 2005 giảm 8.06% so với năm 2004, tốc độ giảm của số vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần điều này chứng tỏ năm 2005 doanh nghiệp đã có biện pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng các khoản phải thu của doanh nghiệp hơn các năm trước. Công ty cần có biện pháp triệt để hơn nữa trong việc sử dụng các khoản phải thu một cách hiệu quả. 2.2.2.5. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà Để có đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty, chúng ta sử dụng chỉ tiêu: vòng quay tài sản lưu động, kỳ luân chuyển tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (khả năng sinh lời của tài sản lưu động). Số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tài sản lưu động luân chuyển càng nhanh, một đồng tài sản lưu động sẽ tạo ra được nhiều đồng doanh thu thuần hơn. Bảng 15: Số vòng quay tài sản lưu động qua 3 năm 2003, 2004, 2005 Khoản mục Đơn vị tính 2003 2004 2005 1. DTT Tr.đồng 23698.5 21325.7 22326 2. TSLĐ Tr.đồng 50724 64129 52608 DTT/TSLĐ Vòng 0.46 0.33 0.42 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2003, 2004, 2005) Qua bảng số liệu và đồ thị cho ta thấy tốc độ luân chuyển tài sản lưu động trong 3 năm qua là không lớn và có biến động không đều. Năm 2004 số vòng quay tài sản lưu động giảm so với năm 2003 là 0.13 vòng tức là giảm 28%. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.09 vòng- hay tăng 27%. Qua việc phân tích chỉ tiêu này cho ta thấy doanh nghiệp đầu tư thêm tài sản lưu động là không hợp lý, vì năm 2003 đến 2004 tổng tài sản tăng nhưng doanh thu thuần lại giảm, năm 2005 doanh nghiệp giảm tài sản lưu động thì doanh thu thuần lại tăng, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang dư thừa hoặc có một cơ cấu tài sản lưu động là không hợp lý. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh nhằm đạt hiệu quả tốt hơn trong công tác sử dụng và quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp. Kỳ luân chuyển tài sản lưu động Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để tài sản lưu động chu chuyển được một vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Bảng 16: Thời gian luân chuyển tài sản lưu động của công ty qua 3 năm 2003, 2004, 2005 Khoản mục Đơn vị tính 2003 2004 2005 Số vòng quay TSLĐ Tr.đồng 0.46 0.33 0.42 360/ Số vòng quay TSLĐ Ngày 782.6 1090.9 857.4 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2003, 2004, 2005) Qua bảng số liệu cho ta thấy, thời gian để tài sản lưu động quay được một vòng của doanh nghiệp là rất lớn và biến động qua các năm. Năm 2004 tăng so với năm 2003 nhưng năm 2005 thì thời gian để tài sản lưu động quay được một vòng lại giảm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có những thay đổi trong cơ cấu đầu tư tài sản lưu động làm cho tình hình sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp được hiệu quả hơn. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (sức sinh lời của tài sản lưu động) Bảng 17: Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty qua 3 năm 2003, 2004, 2005 Khoản mục Đơn vị tính 2003 2004 2005 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 290.5 300.087 289.054 Tài sản lưu động Triệu đồng 58417.7 74747.5 60742.3 LNST/TSLĐ Lần 0.05 0.04 0.047 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên 2003, 2004, 2005) Qua bảng số liệu và đồ thị biểu diễn xu hướng trên, cho ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp là khá ổn định, chỉ có sự biến động tương đối nhỏ qua các năm. Năm 2003 đến năm 2004 tỷ số này giảm , nhưng đến năm 2005 tỷ số này lại có chiều hướng tăng lên. Năm 2003, 1 đồng tài sản lưu động tạo ra được 0.05 đồng lợi nhuận sau thuế; sang năm 2004, 1 đồng tài sản lưu động tạo ra được 0.04 đồng lợi nhuận sau thuế; đến năm 2005 thì 1 đồng tài sản lưu động tạo ra được 0.047 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động năm nay đã tiến bộ nhiều hơn năm trước, doanh nghiệp cần phát huy đà tăng trưởng này nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. 2.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà Qua nghiên cứu các số liệu trong vòng 3 năm về tình hình tài chính của công ty, chúng ta có thể rút ra các mặt làm được và một số hạn chế của doanh nghiệp trong công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động như sau: Các mặt làm được trong sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà - Nhìn chung doanh nghiệp đã duy trì được một lượng tài sản lưu động khá hợp lý trong tổng tài sản. Trong 3 năm tài sản lưu động chiếm khoảng từ 70- 80% tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ trọng này đã minh chứng doanh nghiệp đã có sự đầu tư hợp lý về tài sản cố định và tài sản lưu động nhằm phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp được liên tục. Tỷ số này cũng chứng tỏ đây là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. - Doanh nghiệp duy trì một khoản mục ngân quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Công ty đã đầu tư lượng tiền mặt nhàn rỗi vào ngân hàng để tránh ứ đọng vốn và sinh lời cho doanh nghiệp. - Doanh nghiệp cũng đã có biện pháp nhằm quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả bằng cách giảm lượng hàng tồn kho nhằm giảm chi phí lưu kho, bảo quản đồng thời cũng tạo thêm vốn cho doanh nghiệp. - Doanh nghiệp đã biết đi chiếm dụng vốn của người khác nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Điều này sẽ góp phần tạo thêm vốn cho doanh nghiệp với chi phí thấp nhất. - Việc quản lý tài sản lưu động được nâng lên với se tăng một cách nhanh chóng sự luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp qua các năm có xu hướng tăng, chứng tỏ doanh nghiệp đang rất chú trọng đến việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động. b) Một số hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà - Tuy duy trì một mức tài sản lưu động khá hợp lý trong tổng tài sản của doanh nghiệp nhưng tổng tài sản của doanh nghiệp qua 3 năm lại có sư biến động không đồng đều tổng tài sản của doanh nghiệp tăng vào năm 2004 nhưng lại giảm vào năm 2005. - Doanh nghiệp đã duy trì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng quá lớn trên tổng tài sản của doanh nghiệp trong vòng 3 năm, đều này sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Đa số các khoản phụ thu ở đây là phải thu nội bộ (vốn cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh) nên việc thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp phải chờ đến khi các đơn vị làm ăn có hiệu quả lúc đó mới hoàn vốn cho doanh nghiệp. Như vậy các khoản phải thu này có khả năng thanh khoản không cao, điều này sẽ đe doạ đến khả năng thanh toán của doang nghiệp. - Trong những năm 2003, 2004 lượng hàng dự trữ (tồn kho) của doanh nghiệp rất lớn dẫn đến tốn kém chi phí lưu kho và bảo quản hàng tồn kho của doanh nghiệ. Hơn nữa, phần lớn hàng dự trữ (tồn kho) chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nên tính thành khoản của nó là rất kém. Vì chỉ khi hoàn thành sản phẩm cho khách hàng: tư vấn xây dựng, điều tra khảo sát thiết kế… xong thì mới thu được tiền về. Do đó dẫn đến đe doạ khả năng thanh toán của doanh nghiệp, - Về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp còn rất nhỏ và có sự thất thường doanh nghiệp cần có các biện pháp để đẩy nhanh hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp kể trên do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, nhưng tựu chung lại có thể kể đến một số nguyên nhân chính như sau: Nguyên nhân về loại hình doanh nghiệp. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà tiền thân là một công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà- là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập ra nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty xây dựng Sông Đà. Do là một doanh nghiệp nhà nước nên c Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà trước đây không thể tránh khỏi sự phụ thuộc quá nhiều vào nhà nước cả về vốn, trình độ, nguồn nhân lực… làm việc theo cơ chế quan liêu bao cấp, làm việc theo kế hoạch mà không tính đến hiệu quả. Hiện nay tuy đã cổ phần hoá nhưng nhìn chung đội ngũ cán bộ về cơ bản là thay đổi không nhiều dẫn đến ảnh hưởng đến phong cách làm việc của cán bộ công nhân viên, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doannh nghiệp vẫn sử dụng hết sức lãng phí, cần có chế độ tiết kiệm tăng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nguyên nhân thuộc về trình độ cán bộ công nhân viên. Tuy là doanh nghiệp nhà nước khá lớn song công ty Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà có một đội ngũ công nhân viên chủ yếu là từ thời kỳ trước, tuy có nhiều kinh nghiệm những khả năng cập nhật và nắm bắt thông tin không nhạy bén, tuy có được đổi mới và có khá nhiều công nhân viên trẻ nhưng trình độ của họ chưa cao do không được đào tạo bài bản và kinh nghiệm của họ hầu như rất ít hoặc chưa có kinh nghiệm, do đó những hạn chế như: về năng lực dẫn đến việc quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp không khoa học, lãng phí tốn kém ảnh hưởng đến hiệu quả sửdụng tài sản nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng. Nguyên nhân thuộc về khoa học – công nghệ Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên việc áp dụng khoa học – công nghệ vào công việc, điều này sẽ giúp doanh nghiệp phục vụ một cách hiệu quả nhất cho khách hàng. Tuy nhiên, tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà việc đầu tư vào khoa học công nghệ cho công nhân viên để tiến hành kinh doanh dịch vụ còn chưa đủ, nhìn chung trang thiết bị như : máy vi tính, máy phôtô... chưa được trang bị đầy đủ cho tất cả các phòng ban và các cán bộ công nhân viên. Hơn nữa, các thiết bị hiện có được trang bị đã lâu lại không được hiện đại hoá dẫn đến khả năng xử ký thông tin còn chưa cao. Các cán bộ công nhân viên được đào tạo về công nghệ thông tin còn chưa nhiều, điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm việc khi xảy ra sự cố hoặc do trình độ của công nhân viên sử dụng máy là không cao, do vậy trong quá trình kinh doanh điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty. Các nguyên nhân khác Ngoài các nguyên nhân chính về loại hình doanh nghiệp, trình độ cán bộ công nhân viên, khoa học – công nghệ, .. còn có rất nhiều nguyên nhân khác thuộc về môi trường kinh tế , xã hội, môi trường tự nhiên như sự thay đổi của thời tiết làm hư hỏng nguyên vật liệu tồn kho, lạm phát và lãi suất trên thị trường tăng làm giá cả hàng hoá tăng nhanh chóng… và những nguyên nhân khác thuộc về bản thân doanh nghiệp đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Chương III Một số biện pháp nhắm khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng sông đà 3.1. Định hướng của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà trong 5 năm tới Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian tới Sau 5 năm thực hiện kế hoạch 5 năm (2001 - 2005), Công ty cổ phần tư vấn Sông Đà đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đạt được kết quả đó là sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ Tổng công ty, Hội đồng quản trị Tổng công ty, Tổng giám đốc Tổng công ty cùng với sự đoàn kết, quyết tâm của Đảng uỷ, lãnh đạo Công ty và toàn thể CBCNV trong công ty hăng say lao động sản xuất và sự tạo điều kiện của các phòng ban Tổng công ty, các đơn vị bạn. Công ty cổ phần tư vấn bước vào thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 2006 – 2010 với những thuận lợi và khó khăn sau: 1. Thuận lợi: Tình hình kinh tế xã hội của đất nước ngày càng ổn định và phát triển, các dự án đầu tư xây dựng ngày càng nhiều. Tổng công ty Sông Đà đã có kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm (2006 – 2010) và định hướng phát triển đến năm 2020. Những thành tích trong quá trình phát triển và những bài học kinh nghiệm của đơn vị đã rút ra được trong quá trình thực hiện các dự án lớn của đất nước và sau 20 năm đổi mới Tập thể CBCNV Công ty có truyền thống đoàn kết, biết phát huy năng lực sáng tạo của tập thể và cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Công ty cổ phần tư vấn Sông Đà đã đạt được những thành tựu ban đầu hết sức quan trọng. Có đội ngũ lãnh đạo, quản lý, cán bộ tư vấn thiết kế tích luỹ được nhiều kinh nghiệm từ những công trình lớn, kết hợp với đội ngũ cán bộ trẻ năng động, sáng tạo trong công việc chuyên môn và đã trưởng thành từ những công trình như Thủy điện Cần Đơn, Thủy điện Sêsan 3, thủy điện Tuyên Quang, … Công ty được Tổng công ty giao nhiệm vụ tư vấn xây dựng các công trình lớn như: Công trình xi măng Hạ Long, công trình thuỷ điện Nậm Chiến, thủy điện Xêkaman3, thuỷ điện Bình Điền, thủy điện Plêikrông, Bản Vẽ, công trình thủy điện Ankhê Kanak, thủy điện Thượng Kon Tum, thủy điện Sơn La đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên và cũng là cơ hội để Công ty phát triển. Công ty được sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Tổng công ty cùng với sự phối hợp và tạo điều kiện của các đơn vị và phòng ban Tổng công ty 2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, chúng ta cũng đứng trước những khó khăn thách thức lớn, đó là: - Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn có sự thay đổi để thích ứng, nếu không sẽ bị tụt hậu nhất là với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư vấn. - Nhiệm vụ công tác tư vấn xây dựng rất nặng nề, tư vấn luôn luôn phải đi trước, tiếp thu được những công nghệ mới nhất từ bên ngoài do vậy áp lực công việc lên người cán bộ tư vấn rất lớn đòi hỏi cán bộ tư vấn phải có phẩm chất và năng lực công tác trong khi đó lực lượng chúng ta còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. - Trong 5 năm qua tuy chúng ta đã tuyển dụng và đào tạo được một lực lượng lớn CBCNV xong đa số kỹ sư thiết kế là các kỹ sư trẻ mới ra trường chưa có kinh nghiệm để giữ các trọng trách lớn để thực hiện công tác tư vấn thiết kế trong thời gian sắp tới, Chủ nhiệm thiết kế, các kỹ sư làm nhiệm vụ tư vấn giám sát còn thiếu kinh nghiệm thực tế. - Bộ phận nghiệp vụ gián tiếp tại các phòng ban Công ty và các đơn vị trực thuộc còn cồng kềnh chưa phát huy được tốt vai trò tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. - Một số thiết bị sản xuất cũ kỹ, lạc hậu, thiếu đồng bộ, độ chính xác không cao như thiết bị thí nghiệm, thiết bị khảo sát còn thiếu, thiếu các phần mềm chuyên ngành mạnh cần phải có vốn đầu tư mới có thể đáp ứng được yêu cầu đầu tư. - Năng lực tư vấn xây dựng tuy đã tiến bộ xong chưa đáp ứng được yêu cầu SXKD của Tổng công ty và yêu cầu phát triển của Công ty đặc biệt là công tác tư vấn lập hồ sơ mời thầu, công tác quy hoạch, thiết kế dân dụng và công nghiệp, công tác lập dự toán thiết kế các công trình. Kế hoạch phát triển của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà từ 2006- 2010 Trên cơ sở định hướng phát triển 10 năm và nhận thức rõ được những thuận lợi, cũng như khó khăn thách thức của Tổng công ty và của Công ty. Công ty cổ phần tư vấn Sông Đà xác định nhiệm vụ phát triển của Công ty giai đoạn (2006á2010) là: Phấn đấu đến năm 2010 đủ khả năng đảm nhận 70% công việc tư vấn cho các dự án của Tổng công ty đầu tư hoặc Tổng công ty được giao tổng thầu. Phấn đấu đến năm 2010 có thể cạnh tranh được với tất cả các đơn vị tư vấn mạnh trong nước, cũng như một số nước trong khu vực về lĩnh vực tư vấn xây dựng. Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng giá trị hoạt động dịch vụ tư vấn hàng năm từ 10% á12%. Liên doanh liên kết với các đơn vị tư vấn có uy tín ở nước ngoài thực hiện các công trình lớn có kỹ thuật phức tạp thông qua đó đào tạo đội ngũ kỹ sư tư vấn thiết kế có đủ trình độ và kinh nghiệm thiết kế cũng như đảm nhận được việc chủ trì, chủ nhiệm đồ án, phấn đấu đến năm 2008 có thể tự đảm đương toàn bộ công tác tư vấn thiết kế các công trình thủy điện loại vừa. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ tốt, có thể phát huy và ứng dụng được các công nghệ mới hiện đại, tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn ngang bằng với các nước trong khu vực, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và khu vực Đông Nam á. Đầu tư máy móc, trang thiết bị đồng bộ để nâng cao năng lực công tác khảo sát, thí nghiệm, thiết kế. Không ngừng duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trong toàn Công ty. Nâng cao năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10% á 12% Tổng giá trị sản xuất kinh doanh 5 năm ước đạt 596.742 triệu đồng, tương đương 37,626 triệu USD Tổng doanh thu 5 năm (2006 –2010) ước đạt 471.924 triệu đồng, tương đương 29,756 triệu USD Tổng giá trị lợi nhuận 5 năm (2006-2010) ước đạt 24.776 triệu đồng, tương đương 1,562 triệu USD Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu đạt trung bình đạt 5% Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu trung bình đạt 27% Tổng số nộp ngân sách 5 năm (2006-2010) ước đạt 30.769 triệu đồng, tương đương 1,940 triệu USD Thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên đạt từ 3,7 triệu đến 4,42 triệu đồng/ tháng Tỷ lệ lãi chia cổ đông ước đạt từ 18% - 20%/năm 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà Qua phân tích ở chương I chúng ta đã thây rõ được sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp là một nhân tố hết sức quan trọng, nó tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh. Sự tác động của việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động lên các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Mỗi doanh nghiệp có một cách quản lý và sử dụng tài sản lưu động sao cho nó phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Công ty Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ trong ngành xây dựng nên việc nâng cao hiệu quả của tài sản lưu động còn bộc lộ vai trò quan trọng hơn gấp nhiều lần. Trong chương II chúng ta đã được nghiên cứu rất nhiêu về thực trạng quản lý và sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà. Nhìn chung công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSLĐ nhưng công ty vẫn vấp phải một số những hạn chế, để khắc phục một cách triệt để các hạn chế đó phải sử dụng kết hợp rất nhiều các biện pháp khác nhau. Dưới đây là một số biện pháp chủ yếu mang tính lâu dài nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của DN. 3.2.1. Tăng hiệu quả sử dụng tiền, các khoản phải thu, tồn kho Việc quản lý tài sản lưu động phải được thiết kế một cách khoa học và hợp lý mới có thể có ảnh hưởng tốt đến việc của tài sản lưu động. Vì vậy muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó cần phải tăng cường việc quản lý tài sản lưu động. Cụ thể: Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung của doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế K = x100 Tài sản lưu động bình quân trong kỳ Qua công thức tính hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (K) của doanh nghiệp như sau: Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cần phải tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiêp. Muốn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp có các cách sau: Thứ nhất là tăng chất lượng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, việc nâng cao chất lượng dịch vụ này sẽ tạo niềm tin cho khách hàng, tạo uy tín cho doanh nghiệp, có uy tín doanh nghiệp sẽ có nhiều khách hàng đến đặt hàng tại doanh nghiệp do đó sẽ tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thứ hai, tăng cường quan hệ với các khách hàng truyền thống của doanh nghiệp, có thể áp dụng các chính sách khuyến mại để thu hút khách hàng mới, tăng cường quảng cáo cho doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể gia tăng được số lượng dịch vụ cung cấp và từ đó nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp nhằm tối thiểu hoá chi phí để từ đó nâng cao lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tăng cường quản lý hàng dự trữ (tồn kho) của doanh nghiệp Qua thực trạng sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp ta thấy rằng khoản mục dự trữ, tồn kho của doanh nghiệp trong 3 năm có những biến động bất thường và không theo xu hướng nào. Hàng tồn kho, dự trữ rất lớn vào năm 2003 và 2004 nhưng lại giảm đột ngột vào năm 2005 hàng dự trữ (tồn kho) của doanh nghiệp chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Đến năm 2005 hàng tồn kho giảm một cách đáng kể do phần chi phí sản xuất kinh doanh giảm xuống đột ngột. Điều này chứng tỏ vào năm 2005, doanh nghiệp đã hoàn thành và bàn giao các công trình được thực hiện vào các năm trước đó như: doanh nghiệp đã thẩm định xong dự án, khảo sát và quy hoạch xong mặt bằng thi công, hoàn thành công tác khảo sát các công trình dân dụng… và tiến hành bàn giao cho các khách hàng của doanh nghiệp. Chỉ một phần nhỏ trong hàng dự trữ của doanh nghiệp là nguyên vật liệu tồn kho, lượng nguyên vật liệu này còn có xu hướng giảm dần qua các năm. Tuy vậy, doanh nghiệp vẫn không sử dụng nhiều so với số nguyên vật liệu trong kho, mà nếu doanh nghiệp cứ tiến hành dự trữ như vậy từ năm này qua năm khác dẫn đến việc lãng phí và tốn kém trong chi phí lưu kho, bảo quản. Doanh nghiệp cứ tiến hành nhập các nguyên vật liệu để phân phối dần chứ không hề tiến hành dự trữ theo kế hoạch hay theo bất cứ một mô hình nào, điều này là hoàn toàn không hiệu quả cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có các biện pháp nhằm giảm lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp bằng cách: Thứ nhất, điều phối các hoạt động sao cho khi thực hiện các công việc không bị chồng chất dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng lên quá cao. Công ty có thể thực hiện công việc theo thứ tự ưu tiên hoặc theo yêu cầu của công việc, tránh việc thực hiện tất cả các công việc một lúc sẽ gây ra tình trạng quá tải cho doanh nghiệp và nó sẽ đẩy lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng lên một cách nhanh chóng, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thứ hai, doanh nghiệp cần phải có một kế hoạch cụ thể trong việc dự trữ nguyên vật liệu tồn kho để phục vụ cho quá trình kinh doanh dịch vụ. Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong những mô hình dự trữ lý thuyết như mô hình EOQ hay mô hình dự trữ=0… để tiến hành dự trữ hàng tồn kho một cách hiệu quả nhất. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản phải thu của doanh nghiệp Tín dụng thương mại có vai trò rất quan trọng trong bất cứ một ngành nghề kinh doanh nào. Nó là một hệ quả tất yếu của quá trình trao đổi mua bán dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau của các bên tham gia. Trong bảng cân đối tài sản của bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào cũng tồn tại khoản mục các khoản phải thu của doanh nghiệp. Trên bảng cân đối tài sản của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà khoản mục phải thu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp trong 3 năm từ 2003, 2004, 2005. Nhất là trong năm 2005 khoản mục phải thu tăng nhanh hơn so với các năm trước đó, nguyên nhân là do năm 2005 là năm hoàn thành và bàn giao các công trình dẫn đến các khoản phải thu tăng lên do các khách hàng chưa có khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải thực hiện một số những biện pháp chính sách nhằm quản lý các khoản phải thu chặt chẽ hơn. Cụ thể : - Doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng, tức là trước khi thực hiện cho khách hàng chiếm dụng vốn, doanh nghiệp cần phải thẩm định thật kỹ về khách hàng đó, sao cho các khoản phải thu có khả năng thanh khoản cao nhất cho doanh nghiệp. - Đối với những khách hàng đặt hàng với khối lượng lớn, như đòi cung cấp những dịch vụ có thời gian thực hiện dài và tốn kém, doanh nghiệp cần phải đòi các khoản ứng trước và những cam kết một cách chắc chắn rằng khách hàng đó sẽ thanh toán cho doanh nghiệp. - Theo dõi các khoản phải thu một cách chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng cho doanh nghiệp một cách chắc chắn nhất. - áp dụng chính sách chiết khấu thương mại cho những khách hàng mua nhiều hàng và chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán sớm, có như vậy các khách hàng sẽ có động lực để thanh toán tiền hàng nhanh và đầy đủ cho doanh nghiệp. - áp dụng thời gian trả nợ và phương thức trả nợ linh hoạt cho các khách hàng giúp khách hàng chủ động hơn trong việc thanh toán cho doanh nghiệp. Thoả thuận trước những quy định trong hợp đồng về hình thức phạt khi khách hàng không thanh toán đúng hạn. Trên đây là một số biện pháp áp dụng khi doanh nghiệp quản lý các khoản phải thu của mình nhằm đảm bảo tốt nhất cho khả năng thu được tiền của khách hàng. Nâng cao quản lý hoạt động ngân quỹ của doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng tiền mặt đủ lớn trong doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh được liên tục. Trong chương I chúng ta đã thấy được sự cần thiết phải duy trì khoản mục tiền trong doanh nghiệp. Tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà khoản mục ngân quỹ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản nhưng có xu hướng tăng đều qua các năm. Phần lớn ngân quỹ dưới dạng tiền gửi ngân hàng để sinh lời và tiện giao dịch. Doanh nghiệp chỉ duy trì một lượng tiền mặt rất nhỏ để sử dụng khi cần thiết. Doanh nghiệp cần có biện pháp để quản lý tiền mặt một cách hiệu quả hơn nữa sao cho không gây ứ đọng vón những vẫn đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Như nghiên cứu ở chương II cho ta thấy Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà đã dự trữ một lượng tiền mặt quá ít không đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có biện pháp làm tăng lượng tiền mặt bằng cách thu hồi các khoản phải thu hoặc tăng cường vòng quay của tiền nhanh hơn nữa giúp doanh nghiệp an toàn hơn trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp cần có kế hoạch nhằm đầu tư vào các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao nhằm tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tham gia vào thị trường chứng khoán để vừa có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, vừa có thể đầu tư chứng khoán kiếm lời, từ đó tăng lợi nhuận sau thuế và tăng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cho doanh nghiệp. 3.2.2. Đào tạo nhằm nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên Như phần đánh giá đã phân tích, một trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động là do công nhân viên chưa có đủ trình độ, kiến thức, kinh nghiệm cần thiết. Do vậy, muốn khắc phục những hạn chế đó công ty cần thực hiện một số biện pháp như: - Đối với đội ngũ nhân viên lâu năm họ đã có kinh nghiệm rất nhiều trong công việc, doanh nghiệp cần phải có những khoá đào tào nhằm bồi dưỡng kiến thức mới, nâng cao trìh độ sử dụng những máy móc hiện đại, áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình xử lý công việc, tuyên truyền để họ hiểu được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. - Đối với đội ngũ công nhân viên trẻ có kiến thức những chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế cần phải hướng dẫn kèm cặp họ đồng thời phải phát huy trí sáng tạo, khả năng tự tìm tòi của họ trong công việc, có như vậy doanh nghiệp mới có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình và trung thành với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên tốt thì sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng. 3.2.3. Một số chính sách, biện pháp khác nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp Trên đây là một số biện pháp chủ yếu công ty sử dụng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Ngoài những biện pháp chủ yếu phía trên doanh nghiệp còn có thể áp dụng một số biện pháp khác có thể kể đến như: - Doanh nghiệp có thể đầu tư thêm cho doanh nghiệp các máy móc, công nghệ hiện đại tiếp cận thị trường nhằm khai thác một cách tối đa và hiệu quả triệt để tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc đầu tư này của doanh nghiệp phải thật hiệu quả và phải đáp ứng được nhu cầu bức thiết của doanh nghiệp, như vậy sẽ phát huy được tối đa năng suất của thiết bị tránh lãng phí khi nhập thiết bị ồ ạt. - Doanh nghiệp phải tạo ra một môi trường làm việc thật năng động, sáng tạo, khuyến khích tinh thần làm việc của các bộ công nhân viên làm cho họ thấy yêu thích công việc và qua đó sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có chế độ khen thưởng thúc đẩy quá trình làm việc của công nhân viên công ty hơn nữa… 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà Qua phần phân tích và đánh giá phía trên về tình hình sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp trong 3 năm 2003, 2004, 2005 cho ta thấy được việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp là chưa đạt hiệu quả cao. Dưới đây tôi xin phép có một số kiến nghị lên các cơ quan và các đơn vị có liên quan một cách trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. 3.3.1. Kiến nghị với Tổng công ty xây dựng Sông Đà Tổng công ty xây dựng Sông Đà là một trong những tổng công ty Nhà Nước lớn nhất hiện nay hoạt động trong ngành xây dựng ở nước ta. Ra đời đã khá lâu, tổng công ty đã chứng tỏ mình là cánh chim đầu đàn trong ngành xây dựng Việt Nam. Tổng công ty luôn đảm nhận xây dựng những công trình lớn của quốc gia như: công trình thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện IALY, sân vận động thể thao Mỹ Đình, thuỷ điện lớn nhất Đông Nam á Sơn La… và rất nhiều công trình lớn trong và ngoài nước khác. Với hàng trăm chi nhánh và hàng chục các công ty con, tổng công ty Sông Đà toả ra khắp mọi miền tổ quốc giúp xây dựng đất nước ngày càng tươi đẹp, văn minh hơn. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà tiền thân là một chi nhánh của Tổng công ty xây dựng Sông Đà- được thành lập nhằm mục đích phục vụ cho tổng công ty trong hoạt động tư vấn, khảo sát thiết kế, giám sát… cho những công trình mà tổng công ty đã đảm nhận thực hiện. Các chỉ tiêu do Tổng công ty xây dựng Sông Đà giao cho và toàn bộ nguyên vật liệu đều do tổng công ty cấp cho hay mua theo yêu cầu của tổng công ty, do vậy hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp là chưa cao. Năm 2004 sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà là một công ty con của Tổng công ty xây dựng sông đà được phép hoạt động trên nhiều lĩnh vực, có quyền tự quyết tự hạch toán nên doanh nghiệp có nhiều thay đổi trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động. để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tôi xin có một số kiến nghị lên Tông công ty xây dựng sông đà như sau. - Thứ nhất: Tổng công ty cần có một sự giám sát chặt chẽ hơn nữa đối với công ty CPTVXDSD về các mặt tài chính, sử dụng tài sản lưu động, tài sản cố định… Tăng cường vai trò của ban kiểm soát trong công ty, phát huy tối đa chức năng của ban kiểm soát là kiểm tra giám sát doanh nghiệp là kiểm tra và giám sát các hoạt động của doanh nghiệp một cách chặt chẽ, có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp. Ngoài ra, tổng công ty phải cử người giám sát vốn của tổng công ty tại doanh nghiệp, một mặt theo dõi quá trình luân chuyển của nguồn vốn để xem nguồn vốn đó có được sử dụng một cách hiệu quả hay không, một mặt giám sát chặt chẽ hoạt động của doanh nghiệp để báo cáo với tổng công ty, qua đó sẽ giúp doanh nghiệp tạo được nền nếp trong công việc, nâng cao thái độ làm việc của cán bộ công nhân viên công ty. - Thứ hai: Tổng công ty cần biết cách khuyến khích, thúc đẩy, khen thưởng kịp thời các cán bộ công nhân viên công ty có thành tích trong công tác, đồng thời phải có thái độ kỷ luật một cách nghiêm khác những cán bộ có những hành vi vi phạm kỷ luật, hoặc lợi dụng của công… có như vậy mới có thể tạo một không khí làm việc thực sự nghiêm túc và hiệu quả bên trong doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao hơn nữa trong công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động. - Thứ ba: Tổng công ty cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách nhanh chóng với công nghệ thông tin hiên đại, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình kinh doanh sẽ góp phần làm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng các tài sản của doanh nghiệp. Nói tóm lại, với tư cách là công ty mẹ- tổng công ty xây dựng Sông Đà phải hết sức chú trọng đến hoạt động của các công ty con, trong đó có công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà, có như vậy mới phát triển được các công ty này từ đó sẽ thúc đẩy sự lớn mạnh của toàn hệ thống của Tổng công ty. 3.3.2. Kiến nghị với các tổ chức tín dụng Trong một nền kinh tế tăng trưởng, một doanh nghiệp giỏi làm ăn là một doanh nghiệp biết sử dụng vốn của người khác làm giàu cho chính mình. Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay rất phát triển ở Việt Nam thì các tổ chức tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng- chúng góp phần lớn trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế phát triển tốt. Không nằm ngoài xu thế đó, công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà cũng sử dụng khá nhiều nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay, qua đây nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tôi xin có một số kiến nghị lên các tổ chức tín dụng- mà đại diện là Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam như sau: - Thứ nhất, các tổ chức tín dụng cần tạo điều kiện hơn nữa để cho doanh nghiệp có thể tiếp cận đến các loại nguồn vốn của các tổ chức (nguồn ngắn hạn, nguồn dài hạn) để doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ra bên ngoài, để doanh nghiệp có cơ hội đầu tư vào công nghệ, thiết bị… từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp để có thể hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng lẫn nền kinh tế cùng nhau phát triển. - Thứ hai, các tổ chức tín dụng cần tăng cường vai trò giám sát nền kinh tế, bằng cách khi tiến hành cho vay các doanh nghiệp cần phải giám sát các doanh nghiệp đó một cách chặt chẽ trong cả hoạt động tài chính, hoạt động sử dụng tài sản của doanh nghiệp… có thể các tổ chức tín dụng mới có thể thấy được khả năng trả nợ của khách hàng là cao hay thấp để từ đó có chính sách xử lý cho phù hợp. Việc giám sát một cách chặt chẽ như vậy của các tổ chức tín dụng sẽ làm cho doanh nghiệp chú trọng hơn nữa trong công tác quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, tạo niềm tin cho họ có thế doanh nghiệp mới có một quan hệ tín dụng tốt với các tổ chức này, điều này sẽ giúp doanh nghiệp có được một lượng vốn cần thiết cho kinh doanh với chi phí thấp. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng thể quản lý và giám sát doanh nghiệp thông qua các chính sách về lãi suất, tỷ giá để các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động của mình hiệu quả nhất, từ đó phát triển nền kinh tế. 3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà Nước Doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với Nhà Nước thông qua việc doanh nghiệp đăng ký thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp thuế cho Nhà Nước, sự quản lý của các cơ quan chức năng đối với doanh nghiệp về vấn đề thương hiệu, chất lượng sản phẩm và việc kiểm toán hàng năm đối với doanh nghiệp… Qua đó, nhà nước cũng thực hiện được chức năng quản lý của mình đối với nền kinh tế. Việc quản lý của Nhà Nước với doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp cũng bị chi phối nhiều. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả của doanh nghiệp trong khi sử dụng tài sản lưu động, tôi xin có một số kiến nghị sau đối với các cơ quan chức năng của Nhà Nước: - Thứ nhất, Nhà Nước cần phải tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể phát triển thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn hoạt động của doanh nghiệp một cách cụ thể nhưng phải dễ hiểu, có thể các doanh nghiệp mới có thể phát huy được hết nội lực để phát triển. Các văn bản của doanh nghiệp phải làm sao tác động một cách trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp như các quy chế quản lý của Nhà Nước đối với các doanh nghiệp… - Thứ hai, Nhà Nước cần phải ban hành quy chế quản lý tài chính riêng cho từng loại hình doanh nghiệp. Hiện nay, Nhà Nước vẫn áp dụng quy chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà Nước cho mọi loại hình doanh nghiệp, điều này dẫn đến việc quản lý của Nhà Nước là không hiệu quả và ít có tác dụng hướng dẫn các doanh nghiệp trong hoạt động của mình. Nếu ban hành một quy chế phù hợp với từng doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc quản lý tài sản, vốn của mình, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. - Thứ ba, Nhà Nước cần phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành. Hiện nay, các doanh nghiệp hầu như đang rất gặp khó khăn trong việc phân tích tài chính doanh nghiệp do thiếu một hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành nhằm để đối chiếu hoạt động của doanh nghiệp với một chuẩn chung, vì vậy các doanh nghiệp không biết hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như thế nào là hiệu quả nhất. Vì vậy, nếu có một hệ thống chuẩn về các chỉ tiêu này sẽ giúp các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động của mình góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. - Thứ tư, Nhà Nước cần tăng cường cổ phần hoá các doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân chính của việc sử dụng tài sản không hiệu quả đó là do có sự bao cấp của Nhà Nước đối với một số các doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thì Nhà Nước cần có chính sách khuyến khích cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà Nước để nâng cao năng lực hoạt động của doanh nghiệp đồng thời để phát triển nền kinh tế. Ngoài ra Nhà Nước có thể tác động đến doanh nghiệp qua rất nhiều các chính sách gián tiếp khác như các chính sách phát triển thị trường, chính sách về cung và cầu khác nữa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay. Qua đây cho chúng ta thấy được vai trò quản lý của Nhà Nước được phát huy một cách triệt để. Kết luận Qua nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề quản lý và sử dụng tài sản lưu động nói chung và cụ thể số liệu tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà. Tôi đã được hiểu biết rất nhiều trong công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động tại các doanh nghiệp, làm thế nào để nâng cao được hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản lưu động, cũng như các biện pháp khắc phục được các hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản nói chung và tài sản lưu động nói riêng. Tôi đã có thêm rất nhiều kinh nghiệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp, thấy được tầm quan trọng của việc quản lý doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực… Qua đây, tôi có thể rút ra được kinh nghiệm cho bản thân khi đi làm tại các doanh nghiệp . Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú anh chị nhân viên công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà đã giúp tôi hoàn thành đợt thực tập và chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Chủ biên: PGS.TS Lưu Thị Hương Quản trị tài chính doanh nghiệp Chủ biên: Nguyễn Hải Sản Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ Chủ biên: TS. Nguyễn Hữu Tài Giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Đông Kế hoạch sản xuất kinh doanh 2006- 2010, định hướng phát triển công ty đến 2015 của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà. Báo cáo tài chính thường niên 3 năm 2003, 2004, 2005 của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà. Luật doanh nghiệp ban hành ngày 12/06/1999 Luật doanh nghiệp Nhà Nước ban hành ngày 26/11/2003 Nghị định NĐ199/2004/NĐ- CP ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà Nước và quản lý vốn của Nhà Nước đầu tư tại doanh nghiệp khác. Thông tư số 23/2005/TT- BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Nghị định NĐ187/2004/NĐ- CP về việc chuyển công ty Nhà Nước thành công ty cổ phần. Lời cảm ơn Sau một thời gian thực tập, dưới sự hướng dẫn tận tình của các anh chị, cô chú làm việc tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà, cùng với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS Vương Trọng Nghĩa, đến nay em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô phòng Kế toán tài chính của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà đã chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS Vương Trọng Nghĩa đã hướng dẫn, dạy dỗ và giúp đỡ nhiệt tình để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hằng Danh mục chữ viết tắt trong chuyên đề --------------------------- CTCPTVXDSĐ: công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà TSLĐ: Tài sản lưu động TSCĐ: Tài sản cố định DTT: Doanh thu thuần GVHB: Giá vốn hàng bán HTKBQ: Hàng tồn kho bình quân KH: Khách hàng NB: Người bán Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32422.doc
Tài liệu liên quan