Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây

Trong quá trình CNH-HĐH hiện nay, phát triển kinh tế hộ có vai trò hết sức quan trọng phù hợp với quy luật vận động và phát triên kinh tế của đất nước là quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Nó đòi hỏi phải có sự chỉ đạo điều hành của chính phủ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành ngân hàng nói chung va ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng vơi các ngành các cấp trong quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước. Có như vậy hoạt động kinh doanh của hộ, ngân hàng mới có hiệu quả.

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực hiện tốt, thể hiện áp dụng linh hoạt lãi suất huy động, đổi mới tác phong phụ vụ, củng cố hệ thống mạng lưới hoạt động, trang bị thêm các phương tiện kỹ thuật hoạt động để phục vụ khách hàng. Cho nên hoạt động trên điạ bàn còn nhiệ khó khăn nhưng nguồn vốn huy động tại địa phương của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng, tạo điều kiện cho Ngân hàng cho việc mở rộng đầu tư tín dụng với các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện nhất là đối với hộ kinh tế hộ. 1.2. Công tác sử dụng vốn: Đi đôi với việc huy động thì vấn đề sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp Thường Tín luôn được quan tâm đặc biệt để nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. Trong những năm qua, công tác tín dụng đã xác định rõ phương hướng đầu tư có trọng điểm, chú trọng đúng mức tới việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư sang lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh, tích cực mở rộng đầu tư cho các thành phần kinh tế, nhất là đầu tư cho công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn tăng tỷ lệ đầu tư vốn trung và dài hạn. Với phương châm đi vay để cho vay mở rộng huy động vốn có thời hạn trên 1 năm và mở rộng dư nợ có hiệu quả. Tín dụng Ngân hàng đã thực sự gắn chặt với hiệu quả kinh tế của nông nghiệp, công nghiệp và các ngành nghề khác. Vì vậy, đòi hỏi quá trình huy động vốn, sử dụng vốn phải đảm bảo đúng quy định của ngành và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng với mục đích vốn vay phải an toàn và hiệu quả, góp phần làm cho các hộ thiếu vốn có đủ cơ sở, điều kiện phát triển mở rộng phát triển kinh doanh hàng hoá, nâng cao cải thiện đời sống. Chi nhánh còn chú trọng đầu tư đến các xã, ngành nghề truyền thống nhằm khôi phục và phát triển làng nghề, tạp công ăn việc làm và phát triển kinh tế hộ sản xuất, ngoài ra ngân hàng còn đầu tư cho 5 xã ven sông hồng với số tiền 15 tỷ để giúp cho các hộ phát triển ngành vận tải đường sông, cải tạo ao hồ, đầm thả cá, phát triển trồng cây hoa mầu. Các bộ Ngân hàng đã đi sâu, điều tra thẩm định đến từng hộ, đôn đốc thu nợ, sát sao từng gia đình, phần nào đáp ứng đước nhu cầu vốn của hộ, tránh được rủi ro cho Ngân hàng. Đây cũng là bước đi, là chỗ đứng của Ngân hàng trong quá trình đổi mới. Bảng1: Dư nợ cho vay: Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số Tiền Tỷ lệ (%) Số tìên Tỷlệ (%) Số tiền Tỷlệ (%) Tổng dư nợ 174073 100 221674 100 291932 100 I- Dư nợ cho vay Dư nợ ngắn han 113086 64.96 154184 69.55 213790 73.23 Dư nợ trung dài hạn 60987 35.04 67490 30.45 78142 26.77 II- Dư nợ thành phần kinh tế Dư nợ DNNN 65796 37.89 71459 25.88 31528 21.08 Dư nợ ngoài QD 7520 4.23 15628 7.05 25661 8.79 Dư nợ hộ nông dân 100757 57.88 148687 67.07 204743 70.13 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Thường Tín năm 2004-2005-2006 ) Trong quá trình đầu tư NHNo và PTNT huyện Thường Tín đã và đang tăng dần nguồn vốn đầu tư ngắn hạn qua các năm, mức độ tăng trưởng tương đối cao. Đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn hạn để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn đối với các dự án sản xuất kinh doanh cần vốn đầu tư cụ thể dư nợ ngăn hạn như sau: Năm 2004 đạt 113086 triệu đồng chiếm 64.96% tổng dư nợ Năm 2005 đạt 154184 triệu đồng chiếm 65.55% tổng dư nợ Năm 2006 đạt 213790 triệu đồng chiếm 73.23% tổng dư nơ Về cơ bản vốn tín dụng đã khuyến khích các hộ tự chủ trong sản xuất và trang bị các loại máy móc công cụ nhỏ trong các khâu của quá trình sản xuất tạo các con giống cơ bản phù hợp với trình độ sản xuất và quản lý hạch toán của mỗi gia đình. Nhằm đạt các mục tiêu nâng cao năng suất lao động ở vùng nông thôn, một cách hợp lý và có hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm, khuyến khích quá trình sản xuất tổng hợp của cán bộ sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ để nâng cao thu nhập và đời sống người lao động. Bên cạnh đó cơ cấu dư nợ cho vay cũng đang có xu hướng thay đổi theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cũng như các mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của địa phương. Dư nợ cho vay DNNN có xu hướng tăng toàn huyện có 25 DN có quan hệ tín dụng với chi nhánh, cho vay kinh tế quốc doanh thường xuyên cho 10 đơn vị vay vốn với dư nợ năm 2006 đạt 291932 triệu đồng. Các đơn vị như công ty công trình giao thông 124, trung tâm thuỷ nông Bắc bộ, công ty bách hoá ... là những đơn vị thường xuyên quan hệ vay vốn ngân hàng được áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Các đơn vị khách quan hệ vay vốn từng lần. Chi nhánh thực hiện tốt xây dựng hồ sơ kinh tế, địa bàn, tố chức phân loại khách hàng từ đó lựa chọn đầu tư cho vay khách hàng làm ăn có hiêu quả. Mạnh dạn đầu tư cho vay không có đảm bảo đối với DN được xếp loại A thông qua hợp đồng tín dụng. Kết quả đầu tủ năm 2006 thực hiện đạt kế hoạch tăng trưởng vè số dư nợ cũng như chất lượng tín dụng. Bên cạnh việc đầu tư cho vay các DNNN thì các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện cũng được chi nhánh quan tâm đầu tư phát triển theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Tổng dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế này đều tăng trưởng qua các năm trong đó chủ yếu là cho vay đối với hộ sản xuất mà chú trọng là hộ kinh tế hộ trong xu thê phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đến 31/12/2006 dư nợ cho vay hộ nông dân là 204743 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 56056 chiến tỷ trọng 70.13% tổng dư nợ. Đối với DNNN: Trong thời gian qua, Ngân hàng Thương Tín đã tích cực quan hệ tín dụng với các DNNN tuy nhiên do thực hiện chuyên đối cơ chế quản lý, sắp xếp DN thep chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các DN trên điạ bàn huyện là những DN vừa và nhỏ, trang thiết bị máy móc cũ, lạc hậu đối với các DN có sự hỗ trợ khi cho vay vốn phải có dự án khả thi được cấp có thẩm quyền xác nhận. Nhưng trong thực tế, các DN này có phương án sản xuất kinh doanh không có lãi thì cũng khó cho cán bộ tín dụng khị giải quyết khoản vay đó. Trước tình hình trên đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của chi nhánh trong quan hệ tín dụng với các DN. Bên cạnh đó một số DN hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường đã có sự chủ động vươn lên để tồn tại và phát triển, quan hệ vay vốn, trả nợ Ngân hàng sòng phẳng và mỗi khi có nhu cầu vay vốn Ngân hàng cân nhắc, thận trọng sử dụng vốn đúng mục đích và tiết kiệm nhưng một số DN có hướng kinh doanh không rõ còn bị động chạy theo thị trường, năng lực sản xuất kém, vốn tự có thấp nên khó khăn trong việc bố trí vốn cho sản xuất, thị trường bấp bênh trong khi sức cạnh tranh của sản phẩm sản xuất, thị trường bấp bênh trong khi sức cạnh tranh của sản phẩm sản xuất chưa cao dẫn đến một số DN phải thu hẹp sản xuất. 2. Thực trạng hoạt động tín dụng hộ nông dân: 2.1 Thực tế tình hình thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng: Chi nhánh đã xác định đúng đắn mục tiêu kinh doanh, đối tượng phục vụ trên địa bàn góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn phải đảm bảo an toàn vốn, chớp thời cơ kinh doanh có hiệu quả. Từ đó xác định đối tượng phục vụ trên địa bàn là kinh tế hộ, nông nghiệp và nông thôn chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNo tỉnh, định hướng của NHNo TW để xác lập mục tiêu kinh doanh, hướng đi của mình cho từng năm, xây dựng chiến lược khách hàng rộng khắp trong hầu hết các xã và Thị trấn phối kết hợp với các đoàn thể: như hội kinh tế hộ, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh xây dựng các tổ chức tương trợ vay vốn. Đối với công tác cho vay, thu nợ: Cán bộ tín dụng tiếp nhân hồ sơ vay vốn của khách hàng, có trách nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của từng loại hồ sơ báo cáo trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng phân công cán bộ thẩm định các điều kiện vay vốn, trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng trình, tiến hành xem xét tái thẩm định ( nếu cần thiết ) ghi chu ý vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định và trình giám đốc quyết định. Trường hợp đảm bảo tiền vay: Đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, mức cho vay tối đa đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản, nhưng mức cho vay cụ thể phải căn cứ vào nhu cầu vốn hợp lý của từng đối tượng vay và hiệu quả của dự án, phương án sản xuất . Giấy đề nghị vay vốn phải có uỷ ban nhân dân xã xác nhận đúng địa chỉ cư trú, mục đích sử dụng vay vốn của người vay vốn và đôn đốc người vay trả nợ khi đến hạn. Nộp kèm theo giây đề nghị vay vốn là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có bản quyền cấp. Trường hợp hộ vay chưa được cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất chính thức thì sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do UBND cấp huyện cấp và UBND xã xác nhận không có tranh chấp. Khi đến hạn cam kết trả nợ Ngân hàng, nếu hộ vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan thỉ xử lý theo điều 29 quy định cho vay đối với khách hàng. Đối với hộ vay trên 10 triệu đồng phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài sản, quyền sử dụng đất ( bao gồm cả công trình, giá trị cây lâu năm, thuỷ hải sản nuôi trồng đã đến kỳ thu hoạch găn liền với đất ). Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hach toán kinh tế, thanh toán hoặc chuyển quỹ để giải ngân cho khách hàng. Tổ chức thu nợ, thu lãi: Cán bộ tín dụng phải bám sát địa bàn xem xét từng hộ có nợ vay đôn đốc thu nợ và phải thu đủ, đúng thời hạn, kỳ hạn đã ghi trong sổ vay vốn hoặc khế ước vay. Hộ vay được quyền trả nợ trước hạn. Thu lãi ngân hàng thu theo tháng, quý hoặc là theo sự thoả thuận của ngân hàng và khách hàng. Mỗi lần thu gốc trên khế ước thì đồng thời tiến hành thu lãi theo số nợ gốc thu được nghiêm cấm thu gốc mà không thu lãi và ngược lại. Đến hạn trả nợ nêu người vay chưa trả được nợi, cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn tiên hành ngay việc điều tra, xem xét cụ thể lập tờ trình báo cáo giám đốc để xử lý. Sau khi thực hiện giải ngân cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vay vôn nội dung như sau: Kiểm tra trước khi cho vay là việc thẩm định các điều kiên vay vốn Kiểm tra trong khi cho vay, sau khi cho vay là kiểm tra việc giải ngân theo tiên đô và đối tượng cho vay theo dự án. phương án. Kiểm tra việc sử dụng vay vốn theo đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng, kiểm tra kết quả thực hiện dự án, phương án, hiện trạng tài sản đảm bảo tiền vay. Trong năm 2006 từ các cấp lãnh đạo đến cán bộ tác nghiệp đã chú ý và coi trọng công tác kiểm tra của ngành cũng như của Ban giám đốc ngân hàng huyện, kết quả trong năm thực hiện như sau: Kiểm tra trực tiếp đên hộ: 1525 hộ Kiểm tra các tố nhóm tín chấp: 228 tổ của 25563 hộ Kiểm tra đối chiếu trực tiếp tổ nhóm người nghèo: 4524 hộ/4849 hộ = 95.23% Kiểm tra hồ sơ tín dụng: 5423 hộ = 75.291 triêu đồng Kiểm tra chứng từ người nghèo: 31.903 chứng từ Kiểm tra hồ sơ tín dụng người nghèo: 2046 hộ = 5.541 triệu đồng Qua kiểm tra phát hiện 268 chứng từ và 15 bộ hồ sơ vay vốn có sai sót như thiếu yếu tố ghi trên hồ sơ, thiếu dấu, chữ ký của Ngân hàng, đã bổ xung chỉnh sửa kịp thời các sai sót qua kiểm tra phát hiện. 2.2 Kết quả cho vay thu nợ hộ nông dân: Bảng2: Tình hình cho vay đối với hộ nông dân Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Sô đối tượng Tỷ lê (%) Số đối tượng Tỷ lệ (%) Số đối tượng Tỷ lệ (%) Tổng số đối tượng vay 35720 100 36340 100 36663 100 Tổng sô hộ nông dân vay 17796 49.82 22585 62.15 26091 71.16 Tổng số hộ nghèo 7211 20.19 7057 19.42 6825 18.62 Thành phân khác 10713 29.99 3398 18.43 3747 10.22 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Thường Tín năm 2004-2005-2006 ) Qua bảng ta thấy số hộ nông dân vay vốn qua các năm liên tục tăng đây là một sự lỗ lực của cán bộ tín dụng, cũng như nhiều hộ nông dân đang có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất. Số hộ nghèo vay vốn là giảm qua các năm điều đó khẳng định việc sử dụng vốn tín của các hộ là có hiệu quả, dựa trên những lợi thế của huyện về địa lý, có một thị trường rộng lớn là thành phố Hà nội và nhiều yếu tố khác về cơ sở hạ tầng cơ sở đương sá giao thông. Bảng3: Doanh số cho vay đối với hộ nông dân Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lê(%) Số tiền Tỷ lệ(%) Ngắn hạn bình quân 1 hộ 5.09 56.83 5.41 59.89 6.35 59.76 Trung hạn, dài hạn bình quân một hộ 3.42 40.17 3.62 40.11 4.28 40.24 Bình quân môt hộ 8.51 100 9.03 100 10.63 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Thường Tín năm 2004-2005-2006 Qua bảng số liệu trên cho thấy: Doanh số cho vay hộ ngắn hạn và trung, dài hạn trong 3 năm gia tăng liên tục.Cho vay ngắn hạn bình quân 1 hộ đến cuối năm 2005 đạt 5.41 triệu đồng tăng so với năm 2004 số tuyệt đối là 0.32 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 6.28%. Năm 2006 đạt 6.35 triệu đồng tăng so với năm 2005 số tuyệt đối là 0.94 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 17.37%. Đặc biệt cho vay trung, dài hạn bình quân một hộ năm 2005 đạt 3.62 triệu đồng tăng so với năm 2004 số tuyệt đối là 0.2 triêu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 5.85%. Năm 2006 đạt 4.28 triệu đồng tăng so vơi năm 2005 số tuyệt đối là 0.66 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 18.23%. Qua đây ta thấy NHNo Thường tín đã điều chỉnh loại vay theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tê. Bảng 4: Doanh số thu nợ hộ nông dân Đơn vị:Triệu đồng Chỉ Tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Doanh số thu nợ 133950 192363 249864 Doanh số cho vay 151443 203945 277346 Doanh số thu nợ/doanh số cho vay 88.45% 94.32% 90.09% Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Thường Tín năm 2004-2005-2006 Đối với một ngân hàng kết quả thu nợ có ý nghĩa rất quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng, đảm bảo kinh doanh an toàn và có lãi. Các số liệu thu được cho thấy doanh số thu nợ của ngân hàng tăng liên tiếp qua các năm. Đến cuối năm 2005 doanh số thu nợ đạt 19236 triệu đồng tăng so vơi năm 2004 số tuyệt đối 58413 triệu đồng, đến cuối năm 2006 đạt 24986 triệu đồng tăng so với năm 2005 số tuyệt đối là 57501 triệu đồng. Tuy nhiên tỷ lệ doanh số thu nợ/doanh số cho vay trong 3 năm qua lại có sự biến động không mấy thuận lợi. Đến cuối năm 2005 đạt tỷ lệ 94.32% tăng 5.87% so với năm 2004 nhưng đến cuối năm 2006 chỉ đạt 90.09% giảm so với năm 2005 là 4.23%. Như vậy NHNo Thường tín cần phải tập trung hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ của ngân hàng. Bảng 5: Dư nợ cho vay đối hộ nông dân Đơn vị:Triệu đồng Chỉ Tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số Tiền Số Tiền Số Tiền Tổng dư nợ 174073 221674 291932 Dư nợ hộ nông dân 100757 148687 204743 Số hộ còn dư nợ 10886/17796 hộ 11568/22585 hộ 10897/26091 hộ Tỷ trọng dư nợ hộ nông dân/tổng dư nợ 57.88% 67.08% 70.13% Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Thường Tín năm 2004-2005-2006 Ngân hàng nông nghiệp huyện Thường tín với mạng lưới rộng khắp đên các xã trên địa bàn hoạt động, đội ngũ cán bộ nhiệt tình công tác, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm luôn đi sát đến từng cơ sở, từng hộ nắm bắt được nhu cầu của người dân về vốn sản xuất, để đáp ứng các hinh thức tín dụng một cách phù hợp. Trong các năm qua chi nhánh đã có hàng vạn lượt hộ kinh doanh vay vốn để sản xuất kinh doanh và đã thu được những kết quả nhất định, góp phần phát triển kinh tế địa phương. Thực tế các hộ vay vốn của ngân hàng thườn sủ dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tình hình kinh tế của các hộ vay vốn được cải thiện và phát triển một cách đáng kể, tạo công ăn việc làm cho số lao động nhàn rỗi hơn thế nữa còn góp phần làm tăng thu nhập và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Các hộ vay vốn, trả một cách sòng phẳng, ngân hàng và hộ trở thành người ban đồng hành không thiếu được trong sản xuất kinh doanh. Qua bảng trên ta thấy dư nợ cho vay kinh tế hộ không ngừng tăng lên qua các năm: Năm 2004 dư nợ cho vay hộ nông dân đạt 100757 triệu đồng chiếm 57.88% tổng dư nợ. Năm 2005 dư nợ cho vay hộ nông dân đạt 148687 triệu động chiếm 67.08% tổng dư nợ. Năm 2006 dư nợ cho vay hộ nông dân đạt 204743 triệu đồng chiếm 70.13% tổng dư nợ . Điều này khẳng định vai trò quan trọng của hộ đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong những năm qua NHNo Thường tín đã tăng cường đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là đối với hộ có dư nợ không ngừng tăng lên qua các năm, đã đầu tư vào phát triển kinh tế, giúp nhiều hộ xoá đói giảm nghèo, đời sống ngày càng đi lên. Vốn tín dụng ngân hàng đã thực sự là đòn bảy kinh tế tạo sự phát triển kinh tế hàng hoá góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn. Bảng 6: Dư nợ hộ nghèo Đơn vị:Triệu đồng Chỉ Tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số tìên dư nợ hộ nghèo 12614 17515 20904 Số tổ dư nợ 287 291 395 Số hộ còn dư nợ 6128 5851 5692 Tổng dư nợ 100757 148687 204743 Tỷ lệ dư nợ hộ nghèo/tổng dư nợ 12.52 11.78 10.21 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Thường Tín năm 2004-2005-2006 Năm 2004 dư nợ hộ nghèo đạt 12614 triệu đồng, với số tổ còn dư nợ 287 tổ và số hộ dư nợ là 6128 hộ. Năm 2005 ngân hàng làm tốt công tác cho vay hộ nghèo với dư nợ đạt 17515 triệu đồng tăng dư nợ hơn so với năm 2004 là 4901 triệu đồng, số tổ dư nợ là 291 tổ, số hộ còn dư nợ là 5851 hộ. Năm 2006 ngân hàng tiếp tục làm tốt công tác cho vay hộ nghèo dư nợ đạt 20904 triệu đồng tăng dư nợ 3389 triệu đồng với số tổ dư nợ là 395 tổ và số hộ dư nợ là 5692 hộ. Nợ quá hạn vẫn cao nguyên nhân là do gia súc bị dịch bệnh chết, trồng trọt bị hạn hán, sâu bệnh phá hoại làm mất mùa màng. Việc đôn đốc thu nợ, thu lãi của ngân hàng chưa tích cực như khoán trắng cho tổ trưởng tổ tíêt kiệm và vay vốn. Một số tổ trưởng thu nợ, thu lãi của tổ viên không nộp cho ngân hàng mà để lại cho vay hoặc sử dụng tiêu dùng cho các các nhân. Bảng 7: Khối lượng tín dụng hộ nông dân Đơn vị:Triệu đồng Chỉ Tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số Tiền Tỷ trọng(%) Số Tiền Tỷ trọng(%) Số Tiền Tỷ trọng(%) Chăn nuôi 44620 29.46 62611 30.7 92212 33.25 Trồng trọt 23791 15.71 30573 14.99 38441 13.86 Ngành nghề khác 83032 54.83 110761 54.31 146693 52.89 Tổng doanh số cho vay hộ Nông dân 151443 100 203945 100 277346 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Thường Tín năm 2004-2005-2006 Qua bảng số liệu trên ta thấy thực tế khối lượng tín dụng hộ nông dân của chi nhánh tăng liên tiếp trong 3 năm. Điều này thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng. Cụ thể là cho vay hộ chăn nuôi đến năm 2005 đạt 62611 triệu đồng tăng so với năm 2004 số tuyệt đối là 17991 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 40.32%. Đến năm 2006 đạt 92212 triệu đông tăng so với năm 2005 số tuyệt đối là 29601 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 47.28%. Cho vay hộ trồng trọt đên năm 2005 đạt 30573 triệu đồng tăng so với năm 2004 số tuyệt đối là 6782 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 28.49%. Năm 2006 đạt 38441 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 7868 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 25.74%. Cho vay ngành nghề khác như sơn mài, sản xuất chăn, kinh doanh sừng trâu bò…luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay hộ. Đến năm 2005 đạt 110761 triệu đồng tăng so năm 2004 số tuyệt đối là 27729 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 33.39%. Năm 2006 đạt 146693 triệu đồng tăng so với năm 2005 số tuyệt đối là 35932 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 32.44%. Bảng 8: Dư nợ hộ nông dân theo loại hình TD Đơn vị:Triệu đồng Chỉ Tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số Tiền Tỷ trọng(%) Số Tiền Tỷ trọng(%) Số Tiền Tỷ trọng(%) Ngắn hạn -binh quân 1 hộ 3.22 57.09 3.93 59.73 4.54 57.83 Trung, dài -hạn binh quân 1 hộ 2.42 42.91 2.65 40.27 3.31 42.17 Tổng số -bình quân 1 hộ 5.64 100 6.58 100 7.85 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Thường Tín năm 2004-2005-2006 Qua bảng số liêu ta thấy các khoản cho vay dùng để tài trợ cho các chi phí theo thời vụ để sản xuất mùa màng và chăn nuôi gia súc như mua hạt giống, phân bón, thức ăn cho gia súc, gia cầm, giống vật nuôi ngắn ngày, kinh doanh nhỏ ở nông thôn.. Dư nợ ngắn hạn tăng liên tục trong nhiều năm, tiền trả nợ vay ngắn hạn ngân hàng thường lấy từ tiền bán sản phẩm hàng hoá ( doanh thu bán hàng ) sau kỳ thu hoạch. Nhưng giá cả hàng hoá nông nghiệp vẫn ở mức thấp và luôn biến động, do đó làm tăng khả năng không trả đựơc vốn và lãi ngắn hạn của hộ. Dư nợ ngắn hạn và trung hạn của NHNo Thường tín trong những năm qua khá đồng đều, mặc dù dư nợ hộ về tổng thể tăng liên tục nhưng vẫn chú trọng đầu tư trung, dài hạn để hộ có điều kiện mua các tài sản có tính lâu dài như gia súc, máy móc, đầu tư chiều sâu. Song một điều đáng lưu tâm là hầu hết số tiền vay bình quân thấp như vậy đảm bảo nguy cơ thất thoát vốn do không trả được nợ là nhỏ nhưng không kích thích mạnh mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân. Bảng 9: Nợ quá hạn hộ nông dân theo TD Đơn vị:Triệu đồng Chỉ Tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Sổ tiền Tỷ trọng(%) Ngắn hạn 623 56.8 892 52.57 1372 54.87 Trung, dài hạn 473 43.20 805 47.43 1128 45.13 Tổng số 1096 100 1697 100 2500 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Thường Tín năm 2004-2005-2006 Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn hộ theo loại hinh tín dụng có xu hướng giảm dần qua các năm. Nhưng trong 3 năm tỷ lệ nợ quá hạn, trung dài hạn cao ngần bằng ngắn hạn cũng phần do NHNo Thường tín đã mở rộng cho vay ồ ạt, cán bộ tín dụng đi vào cho vay hộ sản xuất kinh nghiệm còn bị hạn chế đã cho vay vốn với khối lượng lớn, chế độ tín dụng hộ còn chưa chặt chẽ nên chất lượng tín dụng rất thấp. Những món vay trung, dài hạn đã đến hạn, làm tăng nợ quá hạn của loại cho vay trung hạn, dài hạn. Nợ quá hạn còn nằm tâp trung ở lĩnh vực chăn nuôi trâu bò, lợn lái, cải tạo ao hồ, dịch bệnh gia súc gia cầm. Ngày nay vốn đầu tư mua giống cao phải phòng dịch bệnh cẩn thận nhất là những hộ nuôi tôm, cá.. phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên rất nhiều. Do vậy nên nếu có khó khăn trong kinh doanh hộ rất khó trả đủ vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng nhiều rủi ro làm giảm sút lợi nhuận cũng như sự an toàn của ngân hàng. Cho nên ngân hàng luôn phải dự đoán được tình hình hoạt động của mình. Đối với nợ quá hạn ngân hàng cần có những biện pháp xử lý kịp thời và ngăn chặn nợ quá hạn mới phát sinh trên cơ sở tìm ra những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn một các đây đủ và chính xác. Bảng 10: Nợ quá hạn hộ nông dân theo thời gian quá hạn Đơn vị:Triệu đồng Chỉ Tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số Tiền Tỷ trọng(%) Số Tiền Tỷ trọng(%) số Tiền Tỷ trọng(%) Tổng dư nợ quá hạn hộ kinh tế hộ 1096 100 1697 100 2500 100 Nợ qua hạn đến 180 ngày 1023 93.31 1572 92.66 2331 93.25 Nợ quá hạn đến 360 ngày 20 1.80 34 1.98 44 1.76 Nợ quá hạn trên 360 ngày 53 4.89 91 5.36 125 4.99 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Thường Tín năm 2004-2005-2006 Dư nợ quá hạn đối với hộ sản xuất phân theo thời gian cách phân loại này giúp ngân hàng tính toán được khả năng thoát vốn trên cơ sở đó lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Đồng thời hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành trong ngân hàng. Trong tổng số nợ quá hạn, nợ quá hạn trên 360 ngày được coi là những khoản nợ khó đòi có khả năng thu hồi, do đó làm ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của ngân hàng. Trên thực tế này có thể còn cao hơn thì xác xuất không đòi được nợ từ những khoản nợ dưới một năm hoàn toàn có thể xảy ra. Mặc dù nợ quá hạn trên 360 ngày năm 2006 là 125 triệu đồng chiếm 4.99% tổng dư nợ quá hạn hộ nông dân. Nhưng đây là một con số mà không một ngân hàng nào mong muốn và cần tiếp tục giảm xuống. Năm 2005 nợ khó đòi chỉ tăng hơn 2004 là 38 triệu đồng còn chủ yếu tập trung vào nợ quá hạn dưới 1 năm, đó là dấu hiệu đáng mừng cho ngân hàng, nhưng ngân hàng vân phải củng cố, tập trung giảm đến mức tối thiếu khả năng thất thoát vốn và những khoản nợ quá hạn dưới 1 năm vì khả năng không đòi được vẫn có thể xảy ra. Với tỷ lệ nợ quá hạn tương đối thấp so với quy đinh NHNo ta có thế nói rằng chất lượng kinh doanh tín dụng của ngân hàng là khả quan. Việc đầu tư cho vay cơ bản là đúng chính sách, chế độ, thể lệ. Tuy để giải quyết giảm thiểu nợ quá hạn nhất là khoản nợ khó đòi trong tổng dư nợ quá hạn. Đặc biệt trong kinh doanh tín dụng nợ quá hạn là không thể tránh khỏi, song khi nợ quá hạn xảy ra thì dù lớn hay nhỏ nhưng tính chất phức tạp của nó đều ảnh hưởng, tác động đến hoạt động kinh doanh, đến thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy ta phải tìm nguyên nhân để có biện pháp thu hồi nợ quá hạn, có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro một cách hữu hiệu nhất. Bảng 11: Nợ quá hạn hộ nông dân theo nguyên nhân Đơn vị:Triệu đồng Chỉ Tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số Tiền Tỷ trọng(%) Số Tiền Tỷ trọng(%) Số Tiền Tỷ trọng(%) Tổng dư nợ quá hạn hộ nông dân 1096 100 1697 100 2500 100 Do thiên tai, dịch bệnh 644 58.76 842 49.63 1291 51.63 Do sản xuất thua lỗ 445 40.56 845 49.85 1198 47.91 Do chây ì không trả 7 0.68 10 0.52 11 0.46 Do chủ quan của ngân hàng 0 0 0 0 0 0 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Thường Tín năm 2004-2005-2006 Như vậy thực trạng nguyên nhân nợ quá hạn do thiên tai bất khả kháng chiếm tỷ trọng khá lớn. Đến năm 2006 chiếm 51.63% tổng dư nợ quá hạn hộ đó là do tình trạng sương muối và nắng nóng kéo dài làm gia súc, gia cầm bị dịch bệnh chết hoặc do hộ vay để thả cá nhưng không may mưa úng bị vỡ bờ. Hộ vay chưa khôi phục sản xuất được và chưa có tiền trả ngân hàng. Nguyên nhân nợ quá hạn do sản xuất kinh danh thua lỗ chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Đến năm 2006 là 1198 triệu đồng chiếm 47.91%. Do hộ vay sản xuất hàng hoá không bán được vì kém chất lượng hoăc không đáp ứng được nhu cầu thị trường hộ vay chưa có tiền trả ngân hàng. Đặc biệt trong những năm qua NHNo Thường tín đã rất chủ động trong việc kiểm tra, thẩm định vay vốn một cách kỹ càng, đã kiên quyết phối kết hợp với các cơ quan sở tại trong việc xử lý nợ cho nên nợ quá hạn do chủ quan của ngân hàng trong những năm qua là không có. Từ năm 2005 NHNo Thường tín sau khi kiểm tra chấn chỉnh rút kinh nghiệm kịp thời nên việc cho vay đã thực hiện đúng quy trình. Một số hộ nghèo vay vốn làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích trả nợ gốc và lãi sòng phẳng, đúng cam kết và có tích luỹ, một số hộ đã dần thoát khỏi cảnh nghèo đói, đời sống của hộ đã được cải thiện và nâng cao. 3. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn tín dụng của hộ nông dân: Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá vai trò của tín dụng ngân hàng càng phát triển và hoàn thiện. Để tiến hành sản xuất kinh doanh thỉ các hộ cần có đủ vốn cần thiết. Từ nền kinh tế nông nghiệp tự túc đi lên phần đông các hộ đều thiếu vốn để phát triển sản xuất hàng hoá. Vì vậy, nếu nhà nước không có sự giúp đỡ về vốn đến từng hộ thị hộ không đủ điều kiện để phát triển sản xuất và tình trạng phân hoá giàu nghèo và tình trạng cho vay nặng lãi sẽ tăng lên ở nông thôn. Để tạo vốn cho hộ có thể kết hợp nhiều biên pháp khác nhau, trong đó biên pháp cơ bản là Ngân hàng phải cho vay trực tiếp đến từng hộ gia đình. Đó chính là chính sách lãi xuất của Nhà nước hiện nay. Qua quá trình hoạt động thực tế của mình hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã thể hiện vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ cụ thể là: Tín dụng Ngân hàng cung cấp vôn cho hộ trên cơ sở nhu cầu vay vốn, từ đó Ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ giúp họ tân dụng khai thác moi tiền năng đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên từ đó đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hoá để cung cấp cho sản xuất công nghiệp, xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm toàn xã hội. Trên thực tế trong những năm vừa qua cùng với lỗ lực trong hoạt động tín dụng cho vay hộ nông dân của Ngân hàng NNo&PTNT huyện Thường tín đã giúp nhiều hộ nông dân có điều kiện vay vốn phát triển sản xuất. Số hộ làm giàu ngay trên mảnh đất quê hương ngày càng nhiều, những trang trại gia đình trồng cây ăn quả, cây nâu năm, chăn nuôi gia súc, gia cầm được mở rộng và phát triển. Như là gia đình anh Lê Văn Công ở Hồng vân vơí việc phát triển trang trại lợn, gia đình bà Nguyễn thị Nga ở Vân tảo phát triển mô hình VAC… hàng năm thu nhập bình quân 25-30 triệu đồng. Gia đình anh Nguyễn Văn Mạnh ơ Tự Nhiên là một trong hộ điểm hình trong việc phát triển kinh tế trang trại hộ gia đình, Năm 2004, anh đã mạnh dạn vay ngân hàng 30 triệu đồng để chuyển đổi toàn bộ diện tích 15.2 sào và thuê thêm 5 sào bên cạnh để lập thành một trang trại nhỏ, với 6 nhân khẩu trong đó có 4 lao động chính, nên đủ sức tập trung cho việc sản xuất vườn trại. Anh quy hoach dành 6.5 sào xây dựng một dãy chuồng trại chăn nuôi gà, và một ao thả cá, còn toàn bộ đất anh dưa vào trồng cây cảnh như: cây xanh, đào quất cảnh. Anh cùng một số người trong xã lên Nhật Tân học hỏi kỹ thuật trồng đào, quất cảnh. Với sự học hỏi tìm tòi anh đã thành công trong việc trồng đào với số lượng 850-1000 cây đào cảnh. Mỗi sào cho thu nhập 10-15 triệu đồng, nếu tính hiệu quả sẽ cao gấp 7-10 lần so với trồng lúa. Trong năm nay gia đình anh đã thu lãi 15-20 triệu đồng từ việc nuôi gà ( trang trại gà của anh đã tránh được dịch bệnh, do đã có những biện pháp tiên phòng và cách dịch một cách có hiệu quả từ sự giúp đỡ của cán bộ thú y, có uy tín với chủ mua bán gà ơ Hà Nội.). Diện tích ao cho thu 1000kg cá các loại như: trắm, trôi, mè…trừ hết chi phí lãi 8-10 triệu đồng, nguồn thu đáng kể nhất của anh là hiện nay là có 1000 gốc đào đang sinh trưởng và phát triển tốt, ước tính được giá vào dịp tết sẽ cho thu hoạch khoảng 40-50 triệu đồng. Để mở rộng sản xuất trang trại anh mong muốn được vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp và được sự giúp đỡ của các cơ quan Nông nghiệp và hội khuyến nông giúp đỡ chuyển giao khoa học kỹ thuât, Và hiện nay anh đang tham gia vào hội sinh vật cảnh của huyện, anh hiện có 30 gốc cây xanh có giá trị ước tính sau 5-10 năm mỗi cây thành thế sẽ cho anh khoảng 25-30 triệu. Chương III: Phương hướng, giải pháp, mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng hộ nông dân tại Ngân hàng NN&PTNT huyện Thường Tín I.Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế- xã hội huyện Thường tín: Tạo lập các yếu tố cơ bản để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, hình thành cơ cấu kinh tế tiến bộ theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường dịch chuyển cơ cấu kinh tế đưa kinh tế của huyện thoát khỏi tình trạng khó khăn. Tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đẩy mạnh sản xuất lương thực, đảm bảo ổn định vững chắc trên địa bàn . Tập trung phát triển các ngành nghề truyền thống, tạo công ăn việc làm cho người lao động, khuyến khích kinh tế hộ, hợp tác xã, mô hình trang trại chăn nuôi, cải tạo chất lượng đàn gia súc…. Phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế, mở rộng hợp tác liên doanh nhằm tạo ra những thay đổi về cơ cấu kinh tế của toàn huyện, thúc đẩy nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, nâng cao một bứơc đời sống nhân dân, giải quyết các vấn đề bức súc của xã hội. Muốn đạt được mục tiêu trước hết phải khuyến khích kinh tế hộ sử dụng có hiệu quả đất đai hiện có, thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi… áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cùng hệ thống các dịch vụ nông nghiệp nhằm tạo ra nguồn hàng hoá, tạo ra nguồn thu ổn định cho kinh tế hộ. Phát triển mạnh các ngành nghề nông thôn, nhằm tạo việc làm và thu hút lao động nhàn trong nông thôn, giảm bớt các hộ sản xuất nông nghiệp thuần tuý, tăng hộ kinh tế làm ngành nghề dịch vụ khác, đa dạng hoá các nguồn thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông nghiệp nông thôn, phổ biến các hình thức, trình độ khoa học kỹ thuật cho các lao động chính Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho nông nghiệp, mở rộng và hoàn thiện kiên cố hoá hệ thống kênh mương trạm điện, mở rộng đường giao thông liên xã.. Có như vậy mới có thể nâng cao được đời sống cho người dân, giảm được đói nghèo và xoá dần sự cách biệt về mức sống giữa thành thị và nông thôn. 1.Mục tiêu kinh tế Quán triệt nghị quyết đại hội Đảng các cấp và nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Thường Tín lần thứ XX đã xác định mục tiêu phấn đấu. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 8.5% trở lên. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt cơ cấu nông nghiệp 35%, công nghiệp xây dựng 34%, thương mại dịch vụ 31% Sản lượng lương thực dạt 81 nghìn tấn trở lên, bình quân giá trị sản phẩm trên 1ha đất canh tác đạt 30 triệu đồng/ năm trở lên. Phấn đấu để tuyệt đại đa số lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn được chuyển giao kỹ thuật về sản xuất hàng hoá, sử dụng công cụ lao động và công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp. Giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, cải thiện một bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, không còn hộ đói nghèo. 2.Các mục tiêu về xã hội Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát triển sự nghiệp giáo dục, hoàn thiện phổ cập giáo dục, đảm bảo trẻ em đến trường đi học đùng tuổi . Thực hiện tốt công tác tuyên truyền dân số, phấn đấu giảm tỷ lệ sinh mỗi năm 0.5% để đến năm 2008 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1%. Tích cực mở rộng tạo các cơ sở sản xuất, nhằm tạo công ăn việc làm đặc biệt là lứa tuổi lao động . Hoàn chỉnh hệ thống đường quốc lộ, tỉnh lộ và giao thông nông thôn đảm bảo an toàn giao thông các xã thông suốt. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo, giữ vững an ninh, chính trị tật tự an toàn xã hội trên địa bàn toàn huyện. II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng hộ nông dân: 1. Về phía Ngân hàng: 1.1. Mở rộng hình thức cho vay và tiếp tục cải tiến thủ tục vay vốn: 1.1.1 Hình thức cho vay Với khách hàng là hộ nông dân có số lượng tương đối lớn phân bổ ở vùng nông thôn, các làng xã. Có nhu cầu vay vốn nhỏ lẻ, đòi hỏi vay trả phải thuận tiện, hơn nữa việc kiểm soát tín dụng đang gặp khó khăn. Vì thế, phải có hình thức cho vay phù hợp thì Ngân hàng mới có thể mở rộng đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu trên Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín, đã có nhiều biện pháp áp dụng linh hoạt trong hình thức cho vay trực tiếp đến hộ và cho vay phục vụ sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc với số vốn nhỏ thì đầu tư cho vay qua tổ chức tín chấp được giao cho . Tuy nhiên, kết quả trên cũng chưa thu được kết quả như mong muốn, thì chủ yếu vẫn là cho vay trực tiếp đến hộ nên khối lượng công việc của cán bộ tín dụng còn nhiều không thể đáp ứng được hết yêu cầu của khách hàng, của ngành, vì vậy tron thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín cần đổi mới hình thức cho vay theo hướng đa dạng hoá . Kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa các hình thức cho vay trực tiếp tới hộ với các hình thức cho vay gián tiếp. Thông qua các DNNN, hợp tác xã, các đoàn thể xã hội… Có như vậy mới thực hiện được các mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng . Mặt khác cho vay gián tiếp sẽ làm giảm bớt khối lượng công việc tín dụng . Như vậy, sẽ đảm bảo việc quản lý chất lượng tín dụng, hạn chế việc nợ quá hạn và rủi ro. Ngoài các hình thức trên, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huỵên Thường Tín còn áp dụng các hình thức: + Tiếp tục mở rộng đầu tư tín dụng có chất lượng, chủ động tìm kiếm khách hàng làm ăn có hiệu quả để thực hiện đầu tư, lựa chọn phương thức cho vay phù hợp nhằm tăng trưởng dư nợ đạt mục tiêu xây dựng. + Mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay các khách hàng kinh doanh ổn định, cho vay theo dự án. + Triển khai thực hiện phân loại khách hàng, xây dựng hồ sơ kinh tế xã để chủ động đầu tư đúng hướng và phù hợp với mục tiêu kinh tế địa bàn. + Thường xuyên tổ chức phân tích nợ, bám sát kết quả phân tích để có giải pháp xử lý xuyên xuốt, hiệu quả phù hợp với từng đối tượng. + Duy trì ban thu hồi nợ ở các xã trên địa bàn huyện, tăng cường sự giúp đỡ của các cấp uỷ, chính quyền địa phương tự huyện đến xã, các có quan hữu quan để thực hiện các giải pháp xử lý nợ đạt hiệu quả nhằm hạ thấp nợ quá hạn xuống và đạt mục tiêu đề ra. Để thuận tiện cho vay và đảm bảo tính pháp lý cho khách hàng nơi cho vay. Ngân hàng có thể: Mở rộng việc cấp sổ vay vốn kể cả các hộ kinh doanh dịch vụ để tạo điều kiện cho các hộ vay vốn bớt các thủ tục vay lần sau. Mở rộng hình thức cho vay theo quyết định số 1627/2001- QĐ- NHNo và quyết định số 72QĐ – HĐBT – tín dụng, về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo và PTNT Việt Nam. Cần tuyên truyền và mở rộng đến các cấp, các ngành và đặc biệt đến người dân. Để gắn trách nhiệm của các cấp, các ngành cùng với Ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn. Phổ biến sâu rộng đến dân, đến các đoàn thể còn là biện pháp hữu hiệu chống các tệ nạn tham nhũng, nhũng nhiễu gây phiền hà của cán bộ liên quan trực tiếp đến cho vay kể cả cán bộ ngân hàng và cán bộ xã . Song công tác tuyên truyền trong thời gian qua còn quá ít, do thiếu cán bộ, địa bàn rộng . Cần xác định rõ trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, các ngành có liên quan và các ngân hàng thương mại, các cán bộ tín dụng thực hiện quyết định 1627 và quyết định 72 đối với hộ nông, lâm, ngư nghiệp vay dưới 10 triệu đồng không phải thế chấp nhưng các hộ gia đinh ở nông thôn thì trách nhiệm xác nhận của UBND xã là hết sức quan trọng, nội dung xác nhận là: địa chỉ cư trú của hộ vay vốn, mức tiền vay, mục đích vay vốn, đôn đốc người trả nợ đúng hạn, xác nhận diện tích đất sử dụng không có tranh chấp (đối với hô chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ). Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín phải có kế hoạch triển khai mạng lưới chi nhánh theo cụm, xã để thuận tiện cho dân gửi tiền, vay tiền, vào mùa vụ thì triển khai công tác cho vay, huy động để giải ngân giúp đỡ các tổ chức vay vốn, thuận tiện để hộ nghèo vay vốn. 1.1.2 Thủ tục cho vay Thủ tục cho vay đối với hộ nông dân cần phải đơn giản dễ hiểu thuận tiện cho việc sử dụng “ Sổ cho vay, thu nợ “ sau khi Ngân hàng nông nghiệp triển khai chỉ thị 202 HĐBT và quy định 499A trên phạm vi cả nước. Nguyện vọng của nông dân đã được đề cập thông qua một số bài viết trên báo chí về thủ tục xin vay vốn Ngân hàng cần phải đơn giản, dễ hiểu phù hợp với trình độ dân trí hiện nay nhưng phải đảm bảo tính pháp lý. Sổ cho vay thu nợ được xuất phát từ đặc điểm của hộ nông dân là. Từ quản lý chỉ đạo sản xuất chỉ một chủ hộ và cùng chịu trách nhiệm là người thừa kế . Hoạt động của sản xuất nông nghệp mặc dù có tính chất thời vụ nhưng khâu gieo trồng, chăm sóc, chế biến tiêu thụ mỗi khâu đều cần thiết đến vốn đầu tư và trong quá trình đó luôn có thu nhập bằng nguồn tiền khác xuất hiện nhu cầu vay vốn, muốn trả nợ. Vì vậy giấy nhận nợ dưới hình thức sổ cho vay thu nợ rất đơn giản và thuận tiện vì sổ thu cho vay thu nợ luôn sắp xếp các chỉ tiêu từ đơn xin vay, khế ước vay tiền, tờ khai thế chấp tài sản và cam kết người vay không ảnh hưởng đến hạch toán theo dõi của quá trình vận động tín dụng tiền tệ. Sổ cho vay thu nợ được sử dụng nhiều năm thuận tiện cho người vay và người cho vay, tiết kiệm đựơc chi phí, thời gian kinh phí in ấn chứng từ và công tác kế hoạch hoá nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng cơ sở. 1.2. Tăng cường nguồn vốn để tạo lập quỹ cho vay: Đặc trưng của hoạt động tín dụng Ngân hàng là tạo lập vốn đầu tư bằng cách huy động vốn để cho vay. Trong năm 2006 công tác cho vay, thu nợ, huy động vón của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thường Tín đã được quan tâm. Tổng nguồn vốn huy động tăng mặc dù tỷ lệ chưa đạt cao so với kế hoạch đề ra. Cần phải mở rộng địa bàn cho sát với dân,cải tiến tác phong giao dịch, mở rộng các hình thức, cách thức huy động vốn để thu hút vốn nhàn dỗi trong dân và các tổ chức kinh tế để có nguồn vốn đảm bảo, đáp ứng bổ xung nguồn vốn cho các hộ sản xuất thực hiện phương án kinh doanh có hiệu quả. Mở rộng các nguồn vốn thông qua gọi vốn từ các dự án đầu tư nước ngoài và vốn ngân hàng cấp trên có tinh thần ổn định và lâu dài để làm quỹ quay vòng cho vay. Có như vậy thì mới có thể tăng trưởng được nguồn vốn và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung, hộ sản xuất nói riêng. 2. Về phía hộ nông dân: Hộ nông dân cần thấy được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc sử dụng vốn tín dụng ngân hàng. Tránh tình trạng nợ quá hạn với ngân hàng đảm bảo uy tín của mình với ngân hàng cho nhứng lần vay sau. Trong điều kiện khi mà sản xuất chăn nuôi trồng trọt còn gặp nhiều khó khăn về dịch bệnh, thiên tai và sự hỗ trợ của nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp giảm đi khi chúng ta gia nhập WTO. Do vậy cách thức sử dụng vốn một cách có hiệu quả là yếu tố hết sức cần thiết phát triển kinh tế hộ nông dân, Hộ nông dân cần dựa trên lĩnh lợi thế riêng của mình,địa phương mình và những thay đổi của thị trường để kinh doanh sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay kinh tế hộ nông dân đang đi vào sản xuất hàng hoá, chịu sự chi phối của thị trường, song chưa nắm bắt được thị trường, chưa biết và chưa đủ điều kiện để tổ chức sản xuất phù hợp với thị trường. Vì vây, trước mắt với tư cách đơn vị kinh tế cơ sở tự chủ, cần chủ động lựa chọn lấy ngành sản xuất hàng hoá thiết thực có thị trường tiêu thụ trong tầm tay và đưa lại đồng lợi nhuận cao hơn, trên cơ sở đó mạnh dạn tổ chức lại đồng ruộng của mình, thực hiện thâm canh theo đúng quy trình kỹ thuật thông qua việc chủ động thực hiện các hợp đồng về đầu vào với các doanh nghiệp dịch vụ vât tư kỹ thuật và công nghệ tiêu thụ sản phẩm, với các doanh nghiệp kinh doanh chế biến hay kinh doanh thương nghiệp loại sản phẩm của mình. Để làm được điều này một trong những yếu tố quan trọng là vốn và tổ chức quản lý sản xuất của hộ nông dân: Khi mà quy mô sản xuât của hộ dần mở rộng đi dần vào kinh doanh sản xuất hàng hoá và trở thành hộ sản xuất giỏi rồi chuyển lên kinh tế trang trại gia đình, thì nhu cầu về vốn để phát triển sản xuât hộ là rất lớn, một số người trong bộ phận dân cư có khả năng vay vốn thuê đất hoặc mua đất lập trang trại, hay hợp tác kinh doanh thương nghiệp như tổ hợp tác mua bán, cung ứng tiêu thu trong nông nghiệp. Trong khi mà khả năng đáp về vốn vay của các tổ chức tín dụng không ngừng được mở rông, đáp ứng tới tân người nông dân. Do vây để có hiệu quả hộ nông dân cần phải chuyển sang các hình thức hợp tác cao hơn, khi hô nông dân đi vào sản xuất hàng hoá và nhu cầu thực tế đòi hỏi, hình thành các hình thức hợp tác dưới dạng hôi, hiệp hội ngành nghề để giúp đỡ nhau về vốn, kỹ thuật và kinh nghiêm trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm. 3. Về phía nhà nước : Nhà nước phải có các chính sách ưu tiên đối với các hoạt động Ngân hàng vì hoạt động Ngân hàng thực sự là đòn bẩy của nền kinh tế, khi hoạt động không tốt, không phát huy hiệu quả dẫn đến nền kinh tế kém phát triển. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa chính quyền Nhà nước từ trung ương đến địa phương, kết hợp lợi ích của Nhà nước, của Ngân hàng và người lao động, tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao phúc lợi cho người lao động gắn chặt trách nhiệm của địa phương với hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ cần quy định rõ trách nhiệm của UBND các cấp, cán bộ ngành có liên quan khi tham gia thẩm định, phê duyệt dự án, phương án đầu tư sản xuất kinh doanh và trách nhiệm của Ngân hàng khi đầu tư vốn, tránh tình trạng quy mọi trách nhiệm thuộc về ngân hàng khi có rủi ro xảy ra. Ngoài ra, Nhà nước cần tăng giám sát việc thực thi pháp luật, đặc bộ tài chính cần tăng cường hướng dẫn giám sát các doanh nghiệp thực thi chế độ kế toán, tránh tính trạng các doanh nghiệp đưa ra các thông tin tài chính sai lệch gây khó khăn trong hoạt động cho Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Chính sách ruộng đất: Triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng các văn bản thể chế hoá 5 quyền của người sử dụng đất theo luật định, làm cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất yên tâm sản xuất, tránh các tranh chấp đất có thể nảy ra. Coi việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo thuận lợi cho nhân dân có đủ căn cứ pháp lý để có thể thế chấp vay vốn ngân hàng phát triển kinh tế. Ruộng đất phải được coi là hàng hoá một thứ hàng hoá đặc biệt. Nó tạo tiền đề cho việc trao đổi, sử dụng, chuyển nhượng nhanh chóng thuận tiện. Chính sách đầu tư: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng và đang chiếm tỉ trọng trong cơ cấu GDP. Vì vậy vấn đề đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn phải được quan tâm đúng mức, Nhà nước giành phần đầu tư ngân sách thoả đáng cho nông nghiệp, nông thôn đồng thời có chính sách huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, của các ngành kinh tế khách cho phát triển nông nghiệp nông thôn. Chính sách đầu tư của Nhà nước cho phát triển nông nghiệp nông thôn cần ưu tiên đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn như thuỷ lợi, giao thông, điện nước…. chính sách đầu tư đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng, phát triển kinh tế ở một số vùng trọng điểm, đồng thời phải có giải pháp thiết thực giúp các vùng khó khăn vươn lên, những ngành có nhiều tiềm năng. Chính sách về thị trường nông nghiệp nông thôn: Thị trường giữ vai trò quan trọng trong quá trình chuyển nền nông nghiệp tự túc hoặc sản xuất hàng hoá nhỏ theo kiểu tiểu nông sang nền kinh tế hàng hoá lớn. Thị trường phát triển sẽ làm cho lưu thông hàng hoá lưu thông tốt hơn, hoạt động sản xuất của nền kinh tế năng động hơn. Thị trường nông thôn phát triển không những tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp mà còn phân công lao động xã hội, cải biến cơ cấu nông thôn. Hoàn thiện chính sách này đó là Nhà nước phải có chính sách tương ứng các yếu tố đầu vào cho nông dân một cách hợp lý về giá cả, vật tư nông nghiệp … Mặt khác Nhà nước cần có chính sách bao tiêu sản phẩm cho hộ sản xuất nhất là trong điều kiện ở nước ta hiện nay, công nghiệp chế biến nông lâm chưa phát triển . Sự cạnh tranh của các sản phẩm nông lâm nghiệp nước ngoài rất gay gắt. Có chính sách đối với NHNo và PTNT trong thời gian qua hoạt động của NHNo và PTNT ít nhiều mang tính xã hội và gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp nông thôn. Nhà nước cần có chính sách ưu tiên về vốn, về thuế, nhất là về sử lý nợ do nguyên nhân bất khả kháng cho NHNo và PTNT. Vấn đề thế chấp, cầm cố, bảo lãnh khi vay vốn ngân hàng với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ gia đình cá thể thì tài sản thế chấp chủ yếu là nhà đất nhưng giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được cấp đầy đủ. Một thực trạng hiện nay là đa số các hộ gia đình và cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Vì vậy rất khó cho ngân hàng trong việc mở rộng cho vay gặp khó khăn cho khách hàng khi có nhu cầu kinh doanh cần vốn nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất họp pháp để thế chấp. Nhà nước cần tăng cường chính sách khuyến khích hệ thống ngân hàng trong nước về vốn điều lệ, công nghệ Ngân hàng tiên tiến để về lâu dài có đủ sức mạnh cạnh tranh với hệ thống ngân hàng ngoài quốc doanh, tăng cường vai trò chủ đạo của hệ thống NHTM trong nước đối với nền kinh tế. KẾT LUẬN Trong quá trình CNH-HĐH hiện nay, phát triển kinh tế hộ có vai trò hết sức quan trọng phù hợp với quy luật vận động và phát triên kinh tế của đất nước là quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Nó đòi hỏi phải có sự chỉ đạo điều hành của chính phủ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành ngân hàng nói chung va ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng vơi các ngành các cấp trong quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước. Có như vậy hoạt động kinh doanh của hộ, ngân hàng mới có hiệu quả. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đựơc thì vẫn bộc lỗ những thiếu sót cần phải khắc phục nhằm đẩy mạnh hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng. Ngân hàn cần có biện pháp huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Từ đó tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng với hộ nông dân. Nhận thức được điều này cộng với sự quan tâm, lòng mong muốn được góp phần vào sự phát triển chung. Sau quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học KTQD và thời gian thực tập tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường tín tỉnh Hà tây, em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp như đã trình bay ở trên. Những giải pháp và kiến nghị này chỉ mang tính chất xây dựng, bổ xung và định hướng khoa học. Do thời gian nghiên cứu và trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý bổ xung từ phía thấy cô giáo và cán bộ ngân hàng NN&PTNT Thường tín để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Danh mục tài liệu tham khảo Tín dụng ngân hàng- TS Hồ Diệu Báo cáo kết quả kinh doanh- Phòng kinh doanh Ngân hàng NNo& PTNT Huyện Thường tín- Tỉnh Hà tây. Các loại tạp chí sách báo: Lao động và xã hội, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trang thông tin điện tử tỉnh Hà tây (huyện Thường tín) Giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp. NXB Lao Đông- Xã Hội. Chủ biên: PGS-TS Trần Quốc Khánh. Giáo trình kinh tế nông nghiệp. NXB Thống Kê. Chủ biên: Cố GS.TS. Nguyễn Thế Nhã- PGS.TS. Vũ Đình Thắng. Giáo trình phân tích chín sách nông nghiệp, nông thôn. NXB Thống kê. Chủ biên: PGS.TS. Ngô Đức Cát – TS. Vũ Đình Thắng. Luận văn tốt nghiệp khoá 42, 43,44. MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2007 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32094.doc
Tài liệu liên quan