Chuyên đề Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội

Cùng với sự hoà mình của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, ngân hàng Đông Á nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng cần phải nỗ lực thật nhiều thì mới có thể tồn tại và phát triển vững mạnh, cùng đất nước vững bước tiến vào kỷ thế kỷ XXI, thế kỷ của thông tin và khoa học công nghệ. Đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ, trước tiên là phát triển tín dụng ngắn hạn, là một biện pháp để chi nhánh ngân hàng Đông Á mở rộng thị phần hoạt động của mình, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động, tăng thêm lợi nhuận, tạo lập một vị thế vững chắc trong cạnh tranh. Trong xu thế đa năng hoá các hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới, ngân hàng Đông Á cần phải cố gắng hơn nữa để nâng cao dư nợ ngắn hạn lên, đa dạng hoá các hình thức cho vay cua mình, tăng phần doanh thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng, tiến tới nâng cao uy tín và lòng tin đối với khách hàng trong và ngoài nước.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lược của ngân hàng Đông Á Hà Nội đó là vươn rộng cánh tay của mình không chỉ ở thị trường trong nước mà còn cả thị trường quốc tế. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng việc ngân hàng Đông Á Hà Nội tập trung tài trợ vào một trong những lĩnh vực còn khá rủi ro, nhất là khi các bộ luật quy định về xuất nhập khẩu của Việt Nam còn chưa hoàn chỉnh, kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong nước vẫn còn non kém dễ dẫn đến thiệt thòi thua lỗ, thậm chí là mất vốn. Chi nhánh nên tập trung vào những lĩnh vực ít rủi ro và đang ngày càng phát triển ở nước ta như: cho vay tiêu dùng, tài trợ xây dựng,… Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, khi mà thị trường chứng khoán đang ngày càng phát triển, hay là việc các doanh nghiệp mọc lên hàng loạt. Chi nhánh có thể mở rộng cho vay đối cho khách hàng có nhu cầu vay để kinh doanh chứng khoán hay vay để mở doanh nghiệp. Công việc này có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro, tuy nhiên, chi nhánh có thể sử dụng các biện pháp đảm bảo nhằm an toàn cho mình như bảo đảm bằng tài sản được hình thành từ tiền vay. * Cơ cấu dư nợ tín dụng ngắn hạn theo đối tượng. Bảng 6: Dư nợ tín dụng ngắn hạn theo đối tượng cho vay. ( Đến ngày 31/12/2006) Đối tượng Dư nợ TDNH quy đổi (VND) Tỷ lệ (%) Tổ chức kinh tế 249,906,155,514 79.82 Dân cư 63,175,258,274 20.18 Tổng cộng 313,081,413,788 100 Tín dụng tài trợ cho tổ chức kinh tế chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng Đông Á Hà Nội, năm 2004 là 78.10 %, năm 2005 là 80,01% và năm 2006 là 79.82%. Năm 2005, tỷ trọng này đã lên tới trên 80 %, cho thấy lĩnh vực hoạt động tín dụng chủ yếu của chi nhánh là tài trợ cho các tổ chức kinh tế. Trong đó, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tới 93%. Điều này cũng phù hợp với bối cảnh Việt nam hiện tại, khi mà các doanh nghiệp quốc doanh thường tìm đến các ngân hàng quốc doanh vay vốn với sự bảo trợ của nhà nước. Phần lớn các khách hàng vay ngắn hạn tại chi nhánh là các công ty kinh doanh dịch vụ và các doanh nghiệp sản xuất hoạt động mang tính chất thời vụ. Họ vay vốn ngắn hạn chủ yếu để bổ sung vốn lưu động vho quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay từ ngân hàng dùng để chi trả nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá, dự trữ và các yếu tố đầu vào khác của quá trình sản xuất. Điều này cho thấy, tín dụng ngắn hạn luôn là hoạt động chủ yếu của chi nhánh. Qua các số liệu có thể thấy tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm, đồng thời tỷ trọng tín dụng các khu vực đang dần trở nên hợp lý hơn, nó phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng ngày càng thuận lợi. Thực trạng hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội. * Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn. Biểu đồ 6:Tín dụng ngắn hạn qua các năm. Dư nợ tín dụng ngắn hạn cao nhất vào năm 2006 đạt hơn 313 tỷ đồng, chiếm hơn 85% tổng dư nợ tín dụng. So với các đối thủ cạnh tranh như các ngân hàng quốc doanh, các ngân hàng TMCP lớn ở Việt Nam thì tỷ lệ này vẫn còn nhỏ thể hiện thị trường hoạt động chính của ngân hàng Đông Á là ở thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh EAB-Hà Nội chỉ là chi nhánh cấp hai trực thuộc. Tuy nhiên, cần phải nhận thấy rằng thị trường Hà Nội là một thị trường mục tiêu rất hấp dẫn mà ngân hàng cần phải khai thác triệt để. Dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng dần qua các năm, năm 2004 là 139,014 triệu đồng; năm 2005 là 202,444 triệu đồng tăng 54.65% so với năm 2004; năm 2006 là 313,078 triệu đồng tăng 54.65% so với năm 2005. Qua biểu đồ cho thấy tăng trưởng tín dụng ngắn hạn qua các năm tại chi nhánh là rất cao. Thể hiện chi nhánh đã thực hiện khá tốt những biện pháp nhằm cạnh tranh cũng như mở rộng quy mô cho vay. * Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn. Bảng 7: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn chỉ tiêu 2004 2005 2006 Doanh số thunợ TDNH 842,852 782,763 1,090,564 Dư nợ TDNH BQ 187,301 195,203 222,564 Vòng quay vốn TDNH 4.5 4.01 4.9 Đối với chi nhánh vòng quay vốn cho vay ngắn hạn năm 2004 là 4.5; năm 2005 là 4.01; và đạt mức cao nhất là 4.9 năm 2006. So với toàn hệ thống cũng như toàn ngành thì chỉ số này là khá cao. Tại chi nhánh, công tác phân tích tín dụng, lựa chọn doanh nghiệp để cho vay, định kỳ hạn nợ, gia hạn nợ vay, kểm tra, kiểm soát đã được coi trọng khá kỹ. Đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới là các công ty nhập khẩu. Các công ty này thu hồi vốn khá nhanh. Số liệu trên phản ánh tình hình kinh doanh của khách hàng của chi nhánh là khá tốt * Tình hình nợ quá hạn. Nợ quá hạn là phần nợ mà khách hàng không hoàn trả được đúng hạn cho nhân hàng như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Bảng 8: DƯ NỢ QUÁ HẠN QUA CÁC NĂM 2005 – 2006 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ tín dụng triệu đồng 163,951 240,632 365,361 Dưnợtín dụng bình quân triệu đồng 227,721 243,912 265,780 Dư nợ quá hạn triệu đồng 882 882 882 Dư nợ quá hạn ngắn hạn triệu đồng 882 880 882 Dư nợ trung và dài hạn. triệu đồng 0 0 0 Tỷ lệ dư nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ tín dụng % 0.54 0.37 0.24 Tỷ lệ dư nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ bình quân % 0.39 0.36 0.33 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội năm 2006. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại chi nhánh giảm dần qua các năm, giảm từ 0.54% năm 2004 xuống còn 0.37% năm 2005 và 0.24% năm 2006. Tổng dư nợ quá hạn của EAB Hà Nội là 882 triệu đồng và qua hai năm tiếp theo, không phát sinh nợ quá hạn. Nguyên nhân trực tiếp là chi nhánh đã không ngừng cải tiến quy trình tín dụng và quán triệt những chính sách tín dụng chi nhánh đề ra đầu mỗi kỳ kinh doanh. Trong số 882 triệu đồng nợ quá hạn, 100% là nợ quá hạn ngắn hạn không có nợ quá hạn trung và dài hạn. Điều này cho thấy hiệu quả trong tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh chưa cao bằng tín dụng trung và dài hạn, công tác cho vay ngắn hạn của chi nhánh còn nhiều bất cập cần phải sửa đổi bổ sung. Nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh khoản nợ quá hạn ngắn hạn này là do cán bộ tín dụng chưa coi trọng đúng mức tầm quan trọng của việc tuân theo quy trình tín dụng và từ phía người vay làm ăn thua lỗ mất khả năng trả nợ. So với các ngân hàng quốc doanh, tỷ lệ này là rất thấp và có thể nói là tốt. Là một ngân hàng thương mại cổ phần, không có sự bảo hộ của nhà nước. Việc quyết định cho vay mỗi khoản vay đều liên quan trực tiếp đến lợi ích của chi nhánh cũng như toàn hệ thống, vì vậy chi nhánh đều phải cân nhắc kỹ lưỡng để tránh tuyệt đối rủi ro cho mình. Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động kinh doanh là điều tất yếu, do đó nợ quá hạn của ngân hàng thương mại luôn tồn tại rất khó tránh khỏi. Nhưng nếu một ngân hàng thương mại có nhiều khoản nợ quá hạn hay tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, sẽ có nguy cơ mất vốn, dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán, thậm chí phá sản một ngân hàng. ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng vay thấp, do đó giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của tất cả các ngân hàng thương mại. * Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng ngắn hạn. Không chỉ chiếm phần lớn trong tổng dư nợ tín dụng, tín dụng ngắn hạn còn là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh tăng dần qua các năm, 4.87 tỷ đồng năm 2004; 7.09 tỷ đồng năm 2005 (tăng 46% so với năm 2004); 11.58 tỷ đồng (tăng 63% so với năm 2005). Sở dĩ có được sự tăng trưởng nhảy vọt này của lợi nhuận từ hoạt động tín dụng ngắn hạn là bởi sự tăng trưởng mạnh mẽ của dư nợ tín dụng ngắn hạn. 2.2.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội. 2.2.3.1. Thành tựu. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở hầu hết các ngân hàng thưong mại, đóng góp chủ yếu vào doanh thu và lợi nhuận hàng năm của ngân hàng. Tuy để phù hợp với sự phát triển kinh tế ngân hàng cũng thay đổi cơ cấu doanh thu từ những hoạt động dịch vụ khác nhưng hoạt động tín dụng vẫn được chú trọng và phát triển trên cơ sở nâng cao hiệu quả tín dụng. Trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh đã đạt được những thành tựu khả quan. Thể hiện ở chỗ tín dụng ngắn hạn không chỉ tăng trưởng về quy mô nâng cao dần về chất lượng mà khả năng cạnh tranh trong tín dụng của ngân hàng cũng không ngừng phát triển. Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng từ 202,444 năm 2005 triệu đồng đến 313,078 triệu đồng năm 2006 ( tăng 54.65%), vòng quay vốn tăng từ 4.01 lên 4.9, tỷ lệ nợ ngắn hạn qúa hạn giảm từ 11% năm 2005 xuống còn 7% năm 2006, tỷ lệ nợ khó đòi cũng giảm từ 12% năm 2005 xuống còn 8% năm 2006, về số tuyệt đối không giảm. Điều này chứng tỏ tình hình sử dụng vốn của ngân hàng ngày càng hiệu quả, phát huy tác dụng từ các chính sách mà chi nhánh cũng như toàn hệ thống đề ra. Các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng cũng làm ăn có hiệu quả dẫn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển, đem lại ngày càng nhiều thu nhập. Đạt được những thành tựu tốt đẹp trên là do ban lãnh đạo của ngân hàng Đông Á và cán bộ nhân viên trong toàn chi nhánh đã nỗ lực hết mình trong công việc, thực hiện nhiều chính sách đúng đắn phù hợp với từng thời kỳ cộng với các chính sách hợp lý của ngân hàng Nhà Nước và Chính phủ trong việc điều tiết nền kinh tế. 2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. Năm 2007, trước tình hình tăng trưởng quá nóng của thị trường chứng khoán và chỉ số cạnh tranh của Hà Nội tụt giảm, ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng Đông Á - chi nhánh Hà Nội nói riêng đã có những tác động lớn về định hướng và môi trường hoạt động. Một trong những mục tiêu trọng tâm của năm 2007 của chi nhánh Hà Nội là nâng cao chất lượng tín dụng, khả năng cạnh tranh, tăng trưởng đảm bảo an toàn, hiệu quả, nhưng đồng thời phải đổi mới để hội nhập, phù hợp với những chuyển biến không ngừng của nền kinh tế. Trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng của chi nhánh đã có những thành công lớn. Doanh số cho vay tăng dần theo các năm, các chỉ số tài chính cũng đang dần dần đạt chuẩn. Bên cạnh những thành công đạt được, do vẫn còn những sai xót riêng lẻ ở khâu này hay ở những khâu khác do những nguyên nhân khác nhau dẫn đến hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng vẫn chưa cao được như mong muốn. Có thể liệt kê những mặt hạn chế đó là: * Quy trình cho vay nhiều lúc không được coi trọng đúng mức, có thể làm qua loa, đặc biệt là trong khâu thẩm định tín dụng. Do trình độ thẩm định tín dụng của nhân viên tín dụng không tốt, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tín dụng. Hơn nữa trong thời gian ngắn, do tình trạng thiếu thông tin, không đánh giá được chính xác năng lực của khác hàng vay vốn dẫn đến rủi ro. * Chưa đa dạng hoá trong hoạt động cho vay. Các khoản tín dụng ngắn hạn của chi nhánh chủ yếu vẫn còn tập trung vào tín dụng ngắn hạn từng lần và tín dụng ngắn hạn theo hạn mức. Đây là hai nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn mang tính chất thụ động, ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng, không có sự chủ động trong hoạt động cho vay. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn thấu chi và luân chuyển cũng bước đầu áp dụng trong một vài năm trở lại đây, tuy nhiên quy mô còn thấp, chủ yếu chỉ là những thử nghiệm ban đầu. Mặt khác, chi nhánh chưa có sự đa dạng hoá trong phương thức trả nợ của khách hàng khiến khách hàng còn gặp nhiều khó khăn trong lập phương án trả nợ cho mình. * Sự ứ đọng vốn. Đối với các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh nói riêng thì chức năng chủ yếu là trung gian tín dụng cho nền kinh tế tức là đi vay để cho vay. Thế nhưng trong thời gian gần đây có nhiều hiện tượng ngân hàng không sử dụng hết vốn trong khi các nhà sản xuất kinh doanh lại thiếu vốn. Hiện tượng thừa thiếu này đã trở thành một vấn đề nóng hổi gây ra sự quan tâm lớn không chỉ trong từng doanh nghiệp mà ngay cả trong toàn xã hội Việt Nam hiện nay. Việc sử dụng không hết nguồn vốn huy động được trong khi các nhà sản xuất kinh doanh lại thiếu vốn, hiện tượng này đã trở thành vấn đề nóng hổi, và chi nhánh cần có sự quan tâm lớn .Một nền kinh tế thiếu vốn như nước ta mọi chương trình , dự án đều cần đầu tư phát triển mà để một số tiền lớn ứ đọng lại trong các két , không cho vay, không đầu tư ra được thì quả là phí. Nếu dư nợ vốn dư nợ ngày càng tăng trong khi tổng dư nợ lại không tăng thì khả năng bị lỗ và sụp đổ là điều không thể tránh khỏi. Nguyên nhân chính ở đây có lẽ là do khâu marketing của ngân hàng còn nhiều hạn chế, các dự án không có tính khả thi cao do năng lực của khách hàng đến vay vốn còn kém khiến ngân hàng không thể cho vay. * Sự bất hợp lý trong cơ cấu tín dụng. Hiện nay cơ cấu cho vay của chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội đã có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ cho vay tài trợ nhập khẩu tăng dần thể hiện sự đúng đắn trong chính sách tín dụng của chi nhánh trong điều kiện nước ta nhưng vẫn chưa thực sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phấn như nước ta. Thể hiện ở chỗ: tỷ lệ cho vay tiêu dùng, tài trợ xuất khẩu, cho vay kinh doanh chứng khoán còn thấp. * Không gian làm việc của chi nhánh chật hẹp, khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc vay vốn cũng như cán bộ ngân hàng có thể làm việc hiệu quả cao, ví dụ: chỗ gửi xe dành cho khách hàng rất nhỏ, chỉ có sức chứa khoảng hai mươi chiếc xe,… Những điều này làm cho khách hàng khó khăn trong việc thực hiện giao dịch với chi nhánh. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH HÀ NỘI. 3.1. Định hướng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội. 3.1.1. Mục tiêu của năm 2007. Bảng 9: Kế hoạch kinh doanh năm 2007 chi nhánh Hà Nội và các phòng giao dịch trực thuộc. STT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện 2006 Kế hoạch 2007 Kế hoạch 2007 so với thực hiện 2006 1. Số dư bình quân huy động vốn Tỷ đồng 2195 3500 159.45% 2. Số dư bình quân tín dụng Tỷ đồng 266 400 150.38% 3. Trị giá phát sinh TTQT Triệu USD 123,163 160 129.91% 4. Doanh số kinh doanh ngoại tệ Triệu USD 177,992 200,000 112.87% 5. Doanh số chuyển tiền nhanh Tỷ đồng 1.062 1.500 141.24% 6. Doanh số thu chi hộ. Tỷ đồng 709 950 133.99% 7. Số thẻ phát hành Thẻ 79,168 120,000 151.58 8. Lợi nhuận Tỷ đồng 25.673 35 136.33% nguồn: Kế hoạc kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội năm 2007 3.1.2. Nhiệm vụ tín dụng ngắn hạn năm 2007. Trước sự dự đoán của các nhà kinh tế rằng thị trường Việt Nam sẽ rất cần vốn vào thời gian tới, vì vậy năm 2007, chi nhánh đề ra mục tiêu tăng dư nợ tín dụng ngắn hạn từ 313,708 triệu đồng năm 2006 lên 400,000 triệu đồng năm 2007 ( tăng 27.76%) giảm nợ quá hạn xuống còn 5%. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội. 3.2.1. Tạo nguồn vốn ổn định. Vấn đề mở rộng quy mô cho vay và tạo nguồn vốn ổn định là việc làm có ý nghĩa đầu tiên và quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Ngân hàng huy động vốn mục đích chính là để cho vay, vì vậy chỉ có tạo được nguồn thì ngân hàng mới có thể thực hiện cho vay và các hoạt động khác. Với tư cách là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam, chi nhánh ngân hàng Đông Á không chỉ tập trung vào địa bàn thành phố Hồ Chí Minh mà cần phải mở rộng quy mô hoạt động của mình ra toàn quốc mà đầu tiên là Hà Nội. Danh tiếng cũng như uy tín trong kinh doanh sẽ tạo ra một niềm tin to lớn đối với người gửi tiền vào ngân hàng. Quy mô vốn ảnh hưởng lớn hoạt động đầu tư của chi nhánh trong đó chủ yếu là tín dụng. Chi nhánh cần tìm kiếm nhiều nguồn vốn mới ổn định hơn nữa khi mà nhu cầu đầu tư trong nền kinh tế đang ngày càng gia tăng. Mặt khác, hiện nay điều kiện cạnh tranh trong hoạt động huy vốn của các ngân hàng trở nên khốc liệt hơn với nhiều hình thức như tăng lãi suất, miễn phí làm thẻ rút tiền ATM khi gửi tiền vào Ngân hàng,….. Do đó, ngân hàng Đông Á cần triển khai thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tạo nguồn vốn ổn định.. Duy trì và phát triển mối quan hệ bền vững lâu dài với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt, thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng. Để tăng sự tiện lợi cho khách hàng khi sử dụng thẻ đa năng của ngân hàng Đông Á, ngân hàng cần thực hiện liên kết với các ngân hàng để khách hàng có thể thực hiện giao dịch ở bất kỳ một máy rút tiền nào. 3.2.2. Giải pháp mở rộng quy mô tín dụng. *Đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng. Việc áp dụng các phương thức cho vay đơn điệu nhiều khi gây bất lợi cho các doanh nghiệp khi sử dụng phương thức không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và làm cho ngân hàng gặp khó khăn khi theo dõi và quản lý món vay do nhu cầu vốn ngày càng phong phú, đa dạng. Vì vậy thời gian tới chi nhánh nên triển khai áp dụng nhiều phương thức cho vay khác nhau nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn và lợi ích của ngân hàng. Chẳng hạn, chi nhánh nên sớm áp dụng phương thức cho vay thấu chi đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, chỉ tạm thời thiếu vốn để thanh toánh tiền lương, thanh toán tiền hàng…do chưa nhận được tiền thanh toán từ bên đối tác…Bên cạnh đó, chi nhánh cũng nên áp dụng phương thức cho vay linh hoạt tuỳ theo tình hình hoạt động cũng như nhu cầu của khách hàng, kết hợp tạo điều kiện tự chủ cho khách hàng trong việc sử dụng vốn vay với việc tư vấn cho khách hàng về các mặt như tài chính, quản lý nhân lực,… Ngoài ra chi nhánh nên áp dụng rộng rãi phương thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với các doanh nghiệp. Việc đa dạng hoá các hình thức cho vay giúp khách hàng của chi nhánh có thể dễ dàng lựa chọn dịch vụ của ngân hàng phù hợp với mục đích kinh doanh của minh, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh trong hoạt động tín dụng. * Tạo không gian làm việc tốt cho khách hàng, không gian làm việc và chỗ gửi xe cần rộng rãi hơn tạo ra hình ảnh tốt ngay từ ban đầu của khách hàng với ngân hàng. 3.2..3. Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. * Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Một là, nâng cao chất lượng thu thập thông tin. Thông tin đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, chi nhánh cần phải chú ý đến các nguồn thông tin về khách hàng, thông tin phải được cập nhật thật nhanh chóng, để giúp cho cán bộ tín dụng có những quyết định cấp tín dụng một cách đúng đắn. Hoạt động này cũng giúp chi nhánh thực hiện tốt các dịch vụ tư vấn cho khách hàng và không làm phát sinh những khoản nợ xấu khi ra quyết định cấp tín dụng. Đối với nguồn thông tin nội bộ cần có sự trao đổi thường xuyên các nguồn thông tin trong nội bộ chi nhánh cũng như giữa các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng Đông Á Việt Nam. Để làm được điều này cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin, nâng cấp thường xuyên các phương tiện thu thập và xử lý thông tin. Các báo cáo tổng kết phải được hình thành thường xuyên theo định kì tháng quý năm tuỳ theo yêu cầu hoạt động của chi nhánh để các cán bộ có thể nhanh chóng đánh giá rút kinh nghiệm đưa ra những phương hướng giải quyết cho những vướng mắc còn tồn tại. Đối với nguồn thông tin bên ngoài, chi nhánh có thể thu thập thông tin từ nhiều kênh như Ngân hàng Nhà Nước, các tổ chức tín dụng khác, các công ty kiểm toán, các bộ ngành liên quan, hay trực tiếp từ khách hàng. Chi nhánh cần xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài đối với các đối tượng này, ngoài ra cần thường xuyên theo dõi diễn biến của thị trường, cập nhật hàng ngày cho cán bộ tín dụng những văn bản pháp luật mới của hoạt động ngân hàng cũng như của các lĩnh vực mà ngân hàng đang thực hiện tài trợ. Hai là, nâng cao chất lượng xử lý thông tin. Từ những thông tin thu thập được, cần phải xử lý theo nhiều cách thức khác nhau để đưa ra những quyết định hợp lý, chính xác. Các thông tin ngân hàng thu thập được đều là số liệu trong quá khứ và mang tính thời điểm. Tuy nhiên ngân hàng cần phải xem xét khách hàng trong trạng thái động, từ đó có thể phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp khách hàng như năng lực tài chính, tính khả thi của dự án khách hàng xin vay. Chi nhánh nên lập phòng ban chuyên trách riêng tăng cường đội ngũ nhân viên, đào tạo những chuyên gia trên thị trường và chuyên gia phân tích để từ đó tiếp cận được với khách hàng cũng như nghiên cứu khả năng trả nợ của khách hàng, đồng thời. phải có sự liên kết chặt chẽ với trung tâm tín dụng phòng ngừa rủi ro của ngân hàng Nhà nước * Cơ cấu lại dư nợ tín dụng. Cơ cấu lại dư nợ cho vay cũng có ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả tín dụng. Việc tập trung vào một lĩnh vực nào đó giúp cho chi nhánh có thể hiểu rõ và nắm bắt những biến động kịp thời nhưng cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro khi "bỏ quá nhiều trứng vào một rổ". Chi nhánh cần phải điều hoà tốt mâu thuẫn này. Ngoài các mục tiêu mũi nhọn của chi nhánh như tài trợ nhập khẩu, bổ sung vốn lưu động chi nhánh cần phải tập trung hơn vào các lĩnh vực khác như cho vay tiêu dùng hay tài trợ xây dựng. * Tăng cường công tác quản lý tín dụng. Cải tiến quy trình tín dụng. Cải tiến quy trình cho vay và thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng đang là yêu cầu tất yếu đối với chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội nhất là vào giai đoạn nước ta đang đứng trước thềm hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quy trình tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng ngắn hạn của chi nhánh. Mặc dù quy trình cho vay tại chi nhánh đã được xây dựng một cách khoa học nhưng việc áp dụng vào thực tế vẫn còn nhiều bất cập. Quy trình cho vay thường không được coi trọng đúng mức, các bước phê duyệt khoản vay còn nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp, các nhân viên tín dụng vẫn chưa được phép đưa ra quyết định cho vay dù là món vay nhỏ…do vậy gây mất thời gian đi lại với ngân hàng cũng như có thể lỡ mất thời cơ đầu tư của khách hàng. Vì vậy ngân hàng phải nhanh chóng cải tiến quy trình cho vay để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Trước hết, chi nhánh cần thực hiện các giải pháp sau : Thứ nhất, đơn giản hoá các thủ tục cho vay : Để vay được vốn ngân hàng, các doang nghiệp phải thông qua rất nhiều thủ tục rườm rà, phải hội tụ được rất nhiều các điều kiện chặt chẽ cần và đủ, chẳng hạn như : Các doanh nghiệp phải phôtô công chứng rất nhiều loại giấy tờ, đăng ký giao dịch đảm bảo, đăng ký với sở tài nguyên môi trường…làm mất nhiều chi phí và thời gian của doanh nghiệp. Vì vậy, chi nhánh nên tiến hành các thủ tục một cách nhanh chóng, gọn nhẹ, giảm bớt các thủ tục không cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Tăng cường áp dụng các máy móc hiện đại, công nghệ thông tin vào quá trình cho vay nhằm tiết kiệm tối đa thời gian giao dịch, nâng cao độ chinh xác, nâng cao uy tín của ngân hàng. Thứ hai, chi nhánh nên phân quyền quyết định tín dụng cho cán bộ tín dụng đối với các món vay theo một hạn mức nhất định, nhằm tạo tính chủ động cho các cán bộ tín dụng đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm cho họ và giảm bớt khối lượng công việc cho lãnh đạo ngân hàng. Bởi vì, hiện nay toàn bộ quyền quyết định đều thuộc về trưởng phòng tín dụng và kinh doanh, giám đốc hoặc phó giám đốc chi nhánh và tổng giám đốc. Từ đó góp phần rút ngắn thời gian vay vốn cho khách hàng, tạo điều kiên thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng. Thứ ba, nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng : Thẩm định tốt chính là ngân hàng tạo ra cho mình sự an toàn trong kinh doanh và giảm thiểu rủi ro, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng vay vốn. Vì vậy, chi nhánh cần phải tiến hành xem xét cẩn thận, chính xác hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm định chính xác giá trị tài sản đảm bảo theo giá trị thị trường, đồng thời phải nâng cao trình độ thẩm định của các cán bộ thẩm định, tuân thủ đúng quy trình thẩm định. Thứ tư, tăng cường kiểm tra, kiếm soát trong hoạt động tín dụng : Nhằm mục đích đảm bảo đồng vốn ngân hàng cung cấp được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, hạn chế rủi ro có thể phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay, từ đó giúp cho ngân hàng và khách hàng hoạt động có hiệu quả cao hơn. Nghiêm túc thực hịên quy trình tín dụng. Trên thực tế, mặc dù trong hai năm gần đây, không phát sinh các khoản nợ quá hạn ngắn hạn nhưng các cán bộ tín dụng của EAB-Hà Nội vẫn chưa nghiêm túc thực hiện quy trình tín dụng khiến những tín dụng của chi nhánh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hiệu quả hoạt động tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào việc thực hiện quy trình tín dụng. Việc thực hiện tốt công tác trước khi cho vay, lập hồ sơ cho vay, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn tiền vay, đôn đốc trả lãi và trả nợ ngân hàng là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế đến mức thấp nhất nợ quá hạn phát sinh. Công tác thẩm định trước khi cho vay. - Thẩm định tư cách pháp nhân . Nếu khách hàng là doanh nghiệp khi có quan hệ vay vốn ngân hàng phải có quyết định thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo pháp luật hiện hành. Xác định tư cách pháp nhân của doanh nghịêp đòi hỏi cán bộ cần thu thập đầy đủ tư cách pháp lý liên quan doanh nghiệp : Quyết định thành lập doanh nghiệp. Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp kèm theo quyết định phê duyệt điều lệ của cấp có thẩm quyền. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do bộ kế hoạch và đầu tư của Sở thành phố cấp. Giấy xác nhận của cơ quan có tài chính về mức vốn điều lệ được cấp ( Nếu là doanh nghiệp Nhà nước ). Giấy chứng nhận sở hữu nhà, quyền sở hữu đất của doanh nghiệp. Quyết định bổ nhiệm giám đốc của doanh nghiệp. - Thẩm định dự án xin vay. Căn cứ dự án xin vay vốn và các tài liệu mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng điều tra làm rõ những thông tin khách hàng cung cấp đồng thời dự án kinh doanh của khách hàng phải đúng luật phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Khả năng cung cấp ổn định các yếu tố đầu vào để thực hiện dư án. Xem xét về phương diện kỹ thuật của dư án. Căn cứ vào tình hình của thị trường để thực hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm của dư án và trả nợ gốc ngân hàng đúng kì hạn. Trong điều kiện hiện nay trình độ sản xuất kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế. Vì vậy trong thẩm định cho vay đối với một số đối tượng vay cần phải dựa vào sự tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng qua các lần vay trước, phải có tài sản thế chấp làm đảm bảo, phải có sự bảo lãnh của người thứ ba theo quy định của pháp luật. * Phân tích, phân loại khách hàng; mở rộng khách hàng mới và bồi dưỡng đào tạo cán bộ. Đối với khách hàng : Khách hàng là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do vậy để có được mối quan hệ tốt với khách hàng là một điều kiện rất thuận lợi, trước hết cần phải củng cố và phát triển khách hàng truyền thống, xây dựng chính sách khách hàng lâu dài bởi vì khách hàng vừa là người mua, vừa là người bán cho ngân hàng. Thông qua quan hệ lâu dài này ngân hàng có thể huy động được một khối lượng vốn lớn. Bên cạnh việc củng cố và phát triển khách hàng truyền thống thì cần phải tích cực bằng mọi biện pháp để thu hút khách hàng mới thuộc khu vực Nhà nước, thu hút thêm doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Định kỳ (quí, 6 tháng, năm) chi nhánh cần tổ chức cho cán bộ tín dụng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua đó giúp cán bộ tín dụng nâng cao vai trò kiểm soát đối với khách hàng. Đối với cán bộ tín dụng: Thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ. Đây là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khởi nghiệp từ nền tảng con người ngân hàng Đông Á Việt Nam nói riêng đã trải qua nhiều những khó khăn, thử thách có lúc phải trả giá đắt cho những bài học trong cơ chế mới. Hiện nay chi nhánh Hà Nội còn những cán bộ trong cơ chế cũ, họ có kinh nghiệm đáng quy bền cạnh đó vẫn còn những bất cập cần phải cập nhật kiến thức, tăng cường đào tạo cho đội ngũ cán bộ và đào tạo lại nhằm bổ sung các kiến thức về kinh tế trong nền kinh tế thị trường. * Ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn. Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm ẩn rủi ro, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với chức năng cung cấp vốn cho hoạt động kinh doanh khác thì lại chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh rõ chất lượng tín dụng và là dấu hiệu báo trước khả năng thiệt hại đối với ngân hàng thương mại. Tuy nhiên từ khi phát sinh nợ quá hạn đến thời điểm thanh lý một món vay là cả quá trình xử lý phức tạp, xử lý tốt nợ quá hạn là yêu cầu bức thiết trong tình hình hiện nay đối với ngân hàng thương mại, đồng thời làm công tác này tốt sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại, củng cố nâng cao uy tín giúp ngân hàng thương mại tồn tại và cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Để giải quyết vấn đề nợ quá hạn ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hà Nội có thể áp dụng các biện pháp: Giảm thiểu nợ quá hạn phát sinh. Khi cấp tín dụng ngân hàng đều mong muốn khách hàng hoàn trả nợ đúng hạn những món nợ đã ghi trên hợp đồng nhưng trong thực tế có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan là phát sinh nợ quá hạn. Thông thường nợ quá hạn xảy ra khi phát sinh dấu hiệu người vay sử dụng món vay sai mục đích, trả gốc lãi không đầy đủ, không kịp thời theo thoả thuận, hàng tồn kho cao, nợ trong thanh toán tăng lên, tài sản thế chấp thay đổi, công tác tổ chức của khách hàng có nhiều biền động như: có sự thay đổi ban lãnh đạo phía khách hàng, thiên tai, chiến tranh… Khi có dấu hiệu của nợ quá hạn, cán bộ tín dụng cần phải trực tiếp cố vấn cho khách hàng về việc bán sản phẩm thu hồi nợ, điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Ngân hàng yêu cầu khách hàng giảm bớt kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản cố định chưa cần thiết, thậm chí cả kiểm soát thu nhập, chi phí của người vay để tập trung nguồn trả nợ. Xử lý nợ quá hạn triệt để và linh hoạt. Khi biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa không thể thực hiện thì ngân hàng phải có các biện pháp cụ thể để xử lý các khoản nợ quá hạn. Tuy rằng khả năng thu hồi nợ quá hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trách nhiệm và khả năng tài chính của người đi vay, thái độ của khách trả nợ nhưng bằng mọi biện pháp, có thể là cứng rắn cũng có thể mềm chi nhánh cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ quá hạn tồn đọng và phát sinh. 3.2.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh. * Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng Một trong những điểm yếu hiện nay của chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội là hoạt động marketing còn chưa phát triển, chính vì vậy mà tổng huy động vốn cũng như dư nợ tín dụng chưa cao. Ngân hàng cần phải xây dựng một chính sách Marketing hiệu quả cho riêng mình: Thứ nhất, chính sách Marketing phải tập trung và nghiên cứu thấu đáo thị trường, làm sáng tỏ nhu cầu hiện tại và tiềm năng của thị trường trong rương lai để từ đó lựa chọn được những đoạn thị trường cụ thể, hợp lý. Từ việc nghiên cứu thị trường, ngân hàng không những chỉ xác định được nhu cầu và cách thức đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn đa dạng, phức tạp của khách hàng mà còn dự báo được sự biến động của thị trường. Trên cơ sở đó, xây dựng được mục tiêu ngắn hạn. trung hạn và dài hạn, phát huy được thế chủ động và hiệu quả của hoạt động Marketing nói riêng và hoạt đọng kinh doanh của ngân hàng nói chung. Thứ hai, xây dựng chính sách giao tiếp, khuếch trương : Trong cơ chế thị trường, giữa các ngân hàng có sự cạnh tranh gay gắt, do vậy để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng. Thời gian tới, ngân hàng cần có nhiều chương trình giới thiệu, tuyên truyền nhận thức cho khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm của mình, giúp họ tiếp cận một cách tốt nhất nguồn vốn vay của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp khuếch trương hiệu quả như quan hệ quần chúng, bán hàng cá nhân, tham gia tài trợ, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tăng cường công tác tiếp thị, tích cực tìm kiếm khách hàng và các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có nhu cầu vốn tín dụng…Do vậy ngân hàng nên thành lập các nhóm tiếp thị khách hàng trên các mối quan hệ sẵn có. Thứ ba, xây dựng một chính sách giá hợp lý, linh hoạt và đủ sức cạnh tranh trên từng đoạn thị trường riêng biệt. Ngân hàng nên áp dụng các mức lãi suất linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng, từng mức vốn vay và thời hạn vay. Tóm lại, triết lý Marketing không chỉ xâm nhập vào trong ngân hàng mà còn trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, mọi nghiệp vụ, mọi nhân viên ngân hàng dựa trên nền tảng: tất cả đều hợp sức để đáp ứng tốt những mong đợi của khách hàng có như vậy thì Marketing mới đem lại hiệu quả thiết thực và toàn vẹn cho ngân hàng cả trong hiện tại và tương lai. * Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường. Hiện nay khách hàng chủ yếu của chi nhánh Hà Nội là các công ty nhập khẩu. Do vậy tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong hoạt động của các khách hàng này. Để tìm kiếm nhiều lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro thì chi nhánh cần xây dựng chiến lược đa dạng hoá các khách hàng như tập trung hơn các doanh nghiệp nhỏ và vừa những khách hàng mới nhằm tăng cường cho vay ngắn hạn đồng thời nên thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường. Phần lớn các doanh nghiệp khách hàng hiện nay của chi nhánh có khả năng tự chủ về tài chính kém. Khi đánh giá về tài chính doanh nghiệp, ngân hàng khó có thể dư đoán chính xác về triển vọng của doanh nghiệp, hơn nữa do ít thông tin về thị trường sản phẩm, dịch vụ nên ngân hàng dư đoán có thể không chính xác việc cung ứng của doanh nghiệp có được thị trường chấp nhận ở mức số lượng và chất lượng nhất định. Việc dư đoán không chính xác nhu cầu thị trường dẫn đến thất bại là khó tránh khỏi. Vì vậy bên cạnh việc đánh giá về tài chính, thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường nhằm thu thập thông tin thị trường là cần thiết. Đây là nguồn cung cấp thông tin về thị trường giúp cho đánh giá rủi ro thị trường khách hàng của ngân hàng, so sánh, kiểm soát, đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp trong đó đặc biệt là phương án sản xuất kinh doanh. Tại một số nước có công ty cung cấp thông tin. Những thông tin cung cấp thông tin có mức độ chính xác cũng tương đối cao, khách hàng phải trả chi phí cho thông tin thu thập được. Tuy nhiên ở nước ta hình thức dịch vụ này còn mới nên việc sử dụng dịch vụ này còn chưa rộng rãi. Sự cần thiết tìm kiếm thị trường hoạt động khách hàng đặt ra vấn đề chuyên môn hoá bộ phận nghiên cứu thị trường. Bộ phận này tập trung vào nghiên cứu một số mặt hàng của khách hàng kinh doanh mà chi nhánh muốn hướng tới. Trong nhiều trường hợp bộ phận này còn có thể cung cấp một số thông tin về giá cả, chất lượng các hàng hoá canh tranh, thay thế hoặc cả sự biến đổi thị trường đầu vào của các doanh nghiệp. * Đẩy mạnh thực hiện chương chình hiện đại hoá ngân hàng. Thực hiện chương chình hiện đại hoá ngân hàng là một đòi hỏi cấp bách mà chi nhánh cần phải làm vì kinh doanh ngân hàng thuộc thị trường bậc cao, yêu cầu xử lý thông tin với số lượng lớn nhưng phải kịp thời và chính xác. Đẩy mạnh thực hiện chương trình hiện đại hoá ngân hàng đưa các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào quản lý kinh doanh thực hiện nối mạng máy tính với các khách hàng lớn, áp dụng nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm tăng sức cạnh tranh và hội nhập với khu vực và thế giới. * Đào tạo đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, giáo dục đạo đức phẩm chất và nghề nghiệp cho cán bộ. Hoạt động ngân hàng rất phức tạp, kinh doanh dựa trên nhiều mối quan hệ, liên quan đến đông đảo khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Các khách hàng này có đạo đức kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh khác nhau. Do đó cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng cần có nhận thức toàn diện hơn về khách hàng, cần thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để cạnh tranh được thì ngân hàng cần phải có người biết kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng giỏi, cần có đội ngũ cán bộ có trình độ khoa học công nghệ, có tài năng…vì vậy chi nhánh nên thực hiện các bước sau: Thứ nhất, Trong khâu tuyển dụng: Phải làm tốt công tác tuyển dụng cán bộ, nhân viên ngân hàng. Phải thực hiện công bằng khách quan nhằm tuyển dụng được những người có năng lực. Chi nhánh nên đưa ra các điều kiện ưu đãi nhằm thu hút được nhiều nhân tài qua các hình thức tuyển dụng công khai. Bên cạnh đó, chi nhánh nên mở rộng mối quan hệ với các trường đại học, tài trợ học bổng cho các sinh viên nghèo vượt khó, sinh viên xuất sắc…tiếp nhận họ vào thực tập, kèm cặp, giúp đỡ họ đi sát thực tế, củng cố kiến thức đã học để đặt cơ sở cho việc tuyển dụng được những sinh viên giỏi vào làm việc cho ngân hàng. Thứ hai, trong quá trình giáo dục - đào tạo, trước hết phải làm cho cán bộ nhân viên thấy rõ được sứ mệnh của ngân hàng trong công cuộc xây dựng và phát triển thành phố, phát triển tỉnh nhà và phát triển đất nước. Từ đó nhận rõ được trách nhiệm của từng cán bộ nhân viên để họ sẵn sàng học hỏi. Trong đào tạo bao gồm kỹ năng quản trị điều hành, kỹ năng tác nghiệp hiện đại và văn hoá ngân hàng nói chung, phong cách giao tiếp nói riêng. Thứ ba, Chú trọng công tác đào tạo sau tuyển dụng nhằm giúp những người lao động mới tuyển dụng khỏi bị thiếu hụt những kiến thức cần thiết. Chi nhánh nên tổ chức đều đặn, thường xuyên các buổi học nghiệp vụ định kỳ, tạo điều kiện cho việc nhận thức những kiến thức mới, củng cố lại những kiến thức đã học. Bên cạnh đào tạo trong nước cần hợp tác với nước ngoài nhằm tiếp cận được với khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới về những kiến thức kỹ năng nghiệp vụ, quản trị điều hành ngân hàng hiện đại, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách phát triển và hội nhập, nâng cao sức cạnh tranh. 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng Đông Á - chi nhánh Hà Nội. 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. Với tư cách là người tạo lập môi trường vĩ mô, Nhà nước cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán có định hướng lâu dài, nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định. Đồng thời chỉ đạo phối hợp các ban ngành liên quan hỗ trợ với các ngân hàng trong việc xử lý các khoản nợ quá hạn tồn đọng. Nhưng các nghiệp vụ trên đây mang tính chất chiến lược lâu dài. Công việc vụ thể trước mắt là: Thứ nhất, Nhà Nước tạo sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế trong đó cần xem xét chính sách thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Cần có một chính sách thuế ưu đãi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập để tạo điều kịên thuận lợi cho sự phát triển của bộ phận doanh nghiệp này Thứ hai, chính phủ cần hoàn thiện một số chính sách ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Trong thời gian vừa qua cơ chế chính sách thường xuyên thay đổi ( chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đất đai…) lam thay đổi môi trưòng kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng không nhỏ đến chiên lược kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như chính sách tín dụng của các ngân hàng. Vì vậy Nhà Nước cần ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô tao điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Ví dụ: đối với văn bản liên quan đến đảm bảo tiền vay cần phải sửa đổi một số điều phù hợp vơi quy định của Luât đất đai 2003 và nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai vì hầu hết tài sản đảm bảo của ngân hàng là tài sản liên quan đến bất động sản. Thứ ba, thành lập các công ty chuyên thu thập và xử lý thông tin, đảm bảo một trường hoàn hảo về thông tin. Việc làm này giúp cho khách hàng và ngân hàng có cơ hội đầy đủ tìm hiểu và lựa chọn đối tác cho chính mình. Thứ tư, tôn trọng quyền độc lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm kinh doanh của ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh. Thứ năm, Nhà nước đảm bảo cung cấp đủ vốn cho doanh nghiệp quốc doanh, có biện pháp giải quyết những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Ban hành xử lý các khoản nợ xấu nhằm lành mạnh hệ thống tài chính. 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước. Thứ nhất, thiết lập các điều kiện của thị trường tiền tệ. Thứ hai, ngân hàng Nhà nước thành lập các trung tâm giao dịch của thị trường tiền tệ. Thứ ba, đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ thị trường tiền tệ. Thứ tư, hoàn thiện quy quy chế cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng. Cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh là những điều kiện đảm bảo cho các khoản vay và là một nguyên tắc tín dụng khi khách hàng vay vốn ngân hàng. Quan hệ này được đề cập trong bộ luật dân sự Việt Nam . Bên cạnh đó là thông tư hướng dẫn số 06/TT-CP của Chính Phủ và Nghị định 178/1999/NĐ-CP ban hành ngày 23/12/1999 của Chính Phủ. Mặc dù được cụ thể trong thông tư và quyết định trên nhưng còn chung chung, mặt khác, luật đất đai còn chưa rõ ràng. Trong nghiệp vụ cầm cố tài sản : Một nguyên tắc đặt ra là khi khách hàng trả vốn thì thực hiện theo phương thức nộp tiền đến đâu, lấy hàng đến đó theo tỷ lệ tương ứng. Như vậy, sau mỗi lần nộp tiền, lấy hàng thì phải thay đổi hợp đồng tín dụng so với hợp đồng ban đầu. Sự thay đổi này mất nhiều thủ tục và phức tạp nếu khách hàng trả vốn nhiều lần. Mặt khác phát mại tài sản thế chấp rất phức tạp liên quan đến nhiều cơ quan. Vì vậy để ban hành quy chế cụ thể, cần có sự phối hợp nhiều cơ quan, ban ngành… để giải quyết vấn đề này. Thứ năm, kiểm tra chặt chẽ hoạt động của ngân hàng thương mại. Có biện pháp mạnh mẽ hơn để nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tín dụng, bao gồm : Về cơ chế chính sách : ban hành hệ thống cơ chế, quy chế, tạo hành lang pháp lý đáp ứng được yêu cầu, một mặt vừa nâng cao quyền hạn và trách nhiệm tự chủ, tự chiu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng đối với các dư án cho vay, hạn chế đi đến xoá bỏ sự can thiệp trái pháp luật đối với quyền quyết định các khoản vay của các tổ chức tín dụng, mặt khác các tổ chức tín dụng phải chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật, sử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Thứ sáu, thực hiện chính sách lãi suất một cách hợp lý. Lãi suất đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế cực kỳ lợi hại có ảnh hưởng trực tiếp đếm kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và quan trọng hơn là công cụ điều hành hệ thông ngân hàng cực kỳ nhạy bén của Nhà nước. Việc cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng thương mại là một điều kiện tất yếu trong cơ chế thị trường. Vì vậy có thể khơi thông được hoạt động tín dụng, để có thể kích được nhu cầu tiêu dùng, ngân hàng Nhà nước không nên áp dụng mức lãi suất bằng cho các ngân hàng thương mại như hiện nay nữa mà nên để các ngân hàng thương mại tự xác định mức lãi suất cho riêng mình. Nếu ngân hàng huy động được vốn đầu vào thấp thì cho vay ra thấp và ngược lại, ở đây ngân hàng Nhà nước chỉ nên quy định mức lãi suất trên thị trường không được thấp hơn một tỷ lệ nào đó so với mức lãi suất trần nhằm đảm bảo sự cạnh tranh hợp lý giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn. Bên cạnh đó ngân hàng Nhà nước không nên đánh đồng tất cả các đối tượng vay vốn mà buộc các ngân hàng thương mại phải cho vay dựa trên mức lãi suất trần bởi vì thị trường tín dụng cũng như các thị trường khác đều có nhiều phân khúc, do đó lãi suất phải tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng. Hiện nay ngân hàng Nhà nước chỉ còn quản lý trần lãi suất (đầu ra) với mục đích bảo vệ người vay, tuy lãi suất đầu vào thả lỏng nhưng các ngân hàng thương mại phải chịu sức ép rất lớn, không có khả năng tự giải hoà, cho nên thực chất lãi suất vẫn chưa đảm bảo hài hoà được lợi ích của cả ba phía : người vay, người gửi và ngân hàng. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới tốc độ tăng trưởng tiêu dùng. Vì vậy bên cạnh việc quy định phần lãi suất tối đa nhằm bảo vệ người sản xuất, ngân hàng Nhà nước nên chăng cũng cần có biện pháp nào đó để xử lý vấn đề đầu vào và chênh lệch cho ngân hàng thương mại. Trong điều kiện hiện nay vẫn còn cần sự quản lý của ngân hàng Nhà nước về lãi suất nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng được diễn ra lành mạnh. Về lâu dài khi Việt Nam đã hội đủ các điều kiện về thị trường liên ngành ngân hàng, thị trường mở thì Nhà nước có thể áp dụng lãi suất tự do như các nước trong khối ASEAN, hãy để cho thị trường quyết định là mức lãi suất cao hay thấp tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu tín dụng và ngân hàng Nhà nước chỉ nên quản lý một mức biên độ chênh lệch hợp lý giữa lãi suất đầu vào và lãi suất bình quân. Thứ bảy, thực hiện đại hoá công nghệ ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng. Áp dụng công nghệ vào tất cả các khâu trong hoạt động ngân hàng và triển khai mạnh mẽ trong toàn hệ thống ngân hàng trong cả nước. Hoàn thiện toàn mô hình tổ chức,nâng cao năng lực tổ chức, quản trị điều hành của hệ thống ngân hàng. - Cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế và những thông tin cần thiết chohoạt động ngân hàng. - Việc ban hành chính sách, qui chế của ngành ngân hàng phải đúng quy định của pháp luật. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đông Á Việt Nam. Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động mà điển hình là sự kiện Việt Nam ra nhập WTO. Mọi doanh nghiệp nói chung và chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội nói riêng đứng trước những cơ hội mới, nhưng cũng không ít thách thức đặt ra. Chính vì vậy, Hội sở ngân hàng Đông Á Việt Nam cần có những sự quan tâm đặc biệt đến những chi nhánh trực thuộc đặc biệt là chi nhánh Hà Nội, một chi nhánh lớn. Thứ nhất, hỗ trợ chi nhánh mua bán các loại ngoại tệ trên thị trường với giá cạnh tranh so với ngân hàng thương mại, điều này giúp chi nhánh có được sức cạnh tranh tốt và tiềm lực tài chính vững mạnh là tiền đề đi đến các mục tiêu khác. Thứ hai, cần tăng cường công tác kiểm tra để từ đó giúp chi nhánh giải quyết những khó khăn vướng mắc về mọi mặt như tài chính, nhân sự,… Thứ ba, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý thuyết và thực tế về nghiệp vụ kinh doanh cho các cán bộ, đặc biệt là các cán bộ tín dụng. Một trong những thế mạnh của ngân hàng Đông Á hơn các ngân hàng khác hiện nay là có đội ngũ nhân viên, cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động. Để phát huy mạnh hơn nữa, ngân hàng Đông Á cần có chính sách đào tạo trình độ cán bộ, đồng thời chú trọng việc gửi cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến, nghiên cứu tìm cách ứng dụng công nghệ mới mà các ngân hàng trên thế giới áp dụng. Trong điều kiện máy tính sử dụng rộng rãi và có rất nhiều ưu điểm và là xu thế sử dụng chủ yếu trong tất cả các hoạt động kinh tế vì vậy cần nâng cao trình độ cán bộ về khả năng sử dụng máy tính. Thư tư, linh hoạt hơn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ Thứ năm, việc triển khai thay đổi các cơ chế tín dụng đảm bảo là những thay đổi về điều kiện tín dụng cần có kế hoạch, lộ trình cụ thể hơn để đảm bảo các chi nhánh thuận lợi thực hiện. Thứ sáu, công tác tín dụng : Đề nghị ngân hàng hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý trong các dự án lớn nhằm đảm bảo khả năng canh tranh. Đồng thời ban hành hệ thống văn bản cụ thể hơn để hướng dẫn việc thực hiện quy trình tín dụng ngắn hạn, vì đã có một số qui định cụ thể về loại hình tín dụng ngắn hạn nhưng chưa cụ thể. Ngân hàng Đông Á nên ra những văn bản cụ thể hơn nữa đối với các loại hình tín dụng ngắn hạn… để giúp cho những cán bộ tín dụng, nhất là những cán bộ mới, nắm bắt công việc nhanh chóng, giúp cán bộ xử lý công việc hàng ngày một cách hiêu quả. Thứ bảy, phát triển phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Thứ tám, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội trong nền kinh tế. KẾT LUẬN Cùng với sự hoà mình của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, ngân hàng Đông Á nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng cần phải nỗ lực thật nhiều thì mới có thể tồn tại và phát triển vững mạnh, cùng đất nước vững bước tiến vào kỷ thế kỷ XXI, thế kỷ của thông tin và khoa học công nghệ. Đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ, trước tiên là phát triển tín dụng ngắn hạn, là một biện pháp để chi nhánh ngân hàng Đông Á mở rộng thị phần hoạt động của mình, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động, tăng thêm lợi nhuận, tạo lập một vị thế vững chắc trong cạnh tranh. Trong xu thế đa năng hoá các hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới, ngân hàng Đông Á cần phải cố gắng hơn nữa để nâng cao dư nợ ngắn hạn lên, đa dạng hoá các hình thức cho vay cua mình, tăng phần doanh thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng, tiến tới nâng cao uy tín và lòng tin đối với khách hàng trong và ngoài nước. Chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội đã có nhiều nỗ lực, cố gắng vượt lên mọi trở ngại, quyết tâm cao độ với việc đặt mục tiêu ổn định an toàn và hiệu quả lên hàng đầu, trở thành đơn vị kinh doanh đạt lợi nhuận hàng đầu trong toàn hệ thống ngân hàng Đông Á. Song bên cạnh những chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh, chi nhánh vẫn còn những vấn đề tồn tại cần giải quyết, đó là thực trạng về chất lượng tín dụng ngắn hạn, thực trạng về quy mô cũng như khả năng cạnh tranh trong cho vay ngắn hạn, đây cũng chính là đối tượng nghiên cứu của chuyên đề. Sau quá trình nghiên cứu, chuyên đề về cơ bản đã hoàn thành mục đích : lý giải những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại và hiệu quả tín dụng ngắn hạn trên cơ sở số liệu và tình hình thực tế, chuyên đề đã khảo sát và tìm ra những tồn tại chủ yếu, từ đó đề xuất và lập luận rõ ràng một số giải pháp khắc phục những vướng mắc này nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội trong những năm tới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. GS.TS Lê Văn Tư - Giáo trình Ngân hàng thương mại – Nhà xuất bản Tài Chính. 2. Feredric S.MisKin, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kĩ thuật-2001 3. Peter Rose , Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính -2004 4. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – NXB Thống kê - TS.Nguyễn Văn Tiến. 5. Giáo trình NHTM Quản trị và nghiệp vụ. TS. Phan Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Thu Thảo – Nhà xuất bản thống kê Hà Nội – 2002. 6. Bản sao kê dư nợ tín dụng của ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội năm 2006. 7. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á Việt Nam các năm 2004, 2005, 2006. 8. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nh ánh ngân hàng Đông Á Hà Nội các năm 2004, 2005, 2006. 9. Các văn bản pháp lý của Ngân hàng Nhà nước. 10. Các văn bản về quy trình tín dụng của ngân hàng Đông Á Việt Nam 11. Tạp chí ngân hàng các sô 2005, 2006. 12.Tạp chí kinh tế và dự báo. 13.Webside Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam : http:// www.sbv.org.vn 14.Webside Bộ tài chính: 15.Website báođiệntử thời báo kinh tế : 16.Tạp chí ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32115.doc
Tài liệu liên quan