Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phẩn may xuất khẩu Việt Thái

Các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc của Việt Nam hiện nay phần lớn còn yếu cả về thế và lực vì thế công tác nghiên cứu thị trường dường như còn nằm ngoài khả năng của doanh nghiệp. Nhà nước cần phải phối hợp với các cơ quan tổ chức ở nước ngoài để nâng cao chất lượng của công tác dự báo thông tin thị trường, nắm bắt các quy chế vệ sinh an toàn thực phẩm, nhãn mác, tình hình cạnh tranh cũng như khả năng thâm nhập thị trường, định hướng mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Tăng cường các đoàn khảo sát đi tìm hiểu thị sát nhu cầu thị trường để nắm bắt cơ hội kinh doanh mới tạo điều kiện cho hàng may mặc Việt Nam phát triển thị trường quốc tế. Cần xây dựng và tăng cường các sàn giao dịch thương mại điện tử để các doanh nghiệp nắm bắt thông tin nhanh chóng kịp thời, tiết kiệm được chi phí giao dịch. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn. Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu hàng may mặc hiện nay đa số có nhu cầu cần đầu tư, đổi mới công nghệ và đòi hỏi một lượng vốn lớn thì mới có khả năng sản xuất ra các mặt hàng chất lượng cao, giá cả hợp lý, đủ sức cạnh tranh trên thj trường thế giới. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp dệt may với lãi suất ưu đãi, và kéo đai thời gian thu hồi vốn. Chính sách phát triển nguồn nhân lực. Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Hiện nay lao động phục vụ cho ngành dệt may vừa thiếu lại yếu về trình độ chuyên môn. Vì thế sự hỗ trợ của nhà nước dành cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc trong công tác đào tạo nguồn nhân lực có ý nghĩa rất lớn.

doc84 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phẩn may xuất khẩu Việt Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của công ty trong kỳ, các khoản đầu tư dài hạn cũng như chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Dựa vào bản kế hoạch vốn công ty sẽ tổ chức huy động vốn để đáp ứng kịp thời. Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu tài chính trong công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2006 Chênh lệch 1. Cơ cấu tài sản - TS ngắn hạn/Tổng TS - Tài sản dài hạn/Tổng TS % 39,25 60,75 24,71 75,29 14,54 -14,54 2. Cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/ Tổng NV - Vốn CSH/ Tổng NV 59,39 40,63 56,18 43,82 3,31 -3,19 3. Khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán nhanh - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 0.89 1,13 1.28 1,49 -0,39 -0,36 4. Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng TS - Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn CSH % 11,01 15,53 38,22 10,49 15,58 35,55 0,52 -0,05 2,76 Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty và theo tính toán của tác giả. Qua số liệu phản ánh ở trên cho thấy tình hình tài chính của công ty lành mạnh. Tài sản dài hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản chững tỏ công ty không ngừng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình. Trong cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả/ tổng nguồn vốn luôn lớn hơn 50% chứng tỏ công ty đã biết huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Hệ số thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Hệ số thanh toán nhanh nói lên việc công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn hay không. Hai hệ số này của Việt Thái đều lớn hơn 0,5 lần cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ là khá an toàn, công ty có thể chủ động trang trải các khoản nợ bằng tài sản sẵn có của mình. Trong năm 2007 Công ty không ngừng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, xây dựng định mức tiêu hao sản phẩm hợp lý ký được nhiều hợp đồng với đơn giá cao, số lượng lớn. Công ty cũng đã lắp đặt hệ thống tiết kiệm điện để giảm một khoản chi phí lớn do đó tỷ suất lợi nhuận của công ty là 11,01% (cứ 100 đồng doanh thu thì công ty có 11,01 đồng lợi nhuận) tăng so với những năm trước, điều đó càng khẳng định công ty đã đầu tư đúng hướng, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, mang lại nguồn thu cho người lao động, cho các cổ đông. Như vậy tỷ suất lợi nhuận của công ty trong năm 2007 đứng sau Phú Xuân(11,48%) nhưng cao hơn hai công ty: Việt Hồng( 6,23%), Việt Hưng( 6,08%). Bảng 2.7. So sánh một số chỉ tiêu của công ty so với đối thủ cạnh tranh Công ty Nguồn vốn(triệu) Doanh thu/ Lợi nhuận(%) Năm 2006 Năm 2007 Năm 2006 Năm 2007 Phú Xuân 36.759 44.163 10,56 11,48 Việt Thái 21.095 26.935 10,49 11,01 Việt Hồng 18.296 20.504 5,84 6,23 Việt Hưng 12.424 13.985 7,32 6,08 Nguồn: Báo cáo của Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình 2.2.1.2. Nguồn nhân lực Lao động là nguồn lực quan trọng quyết định sức cạnh tranh. Chất lượng nguồn lao động có ảnh hưởng đến năng suất lao động, cơ cấu sản xuất, quản lý, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ. Khi nền kinh tế thế giới đang chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế trí thức thì các doanh nghiệp rất cần những người lao động có kỹ năng, trình độ chuyên môn cao để đáp ứng công nghệ sản xuất hiện đại. Tính đến hết năm 2007 tổng số lao động của Việt Thái là 1250 lao động. Trong đó: Lao động gián tiếp: 100 lao động( chiếm 8% tổng số lao động), lao động trực tiếp: 1150 lao động( chiếm 92% tổng số lao động). Trình độ đại học và trên đại học 50 lao động( chiếm 4%). Trình độ cao đẳng và trung cấp 60 lao động( 4,8%). Còn lại công nhân may một số ít đã qua trường đào tạo dạy nghề còn chủ yếu là lao động phổ thông( tốt nghiệp THCS, PTTH), đây cũng là tình trạng chung của ngành may mặc Việt Nam. Cán bộ quản lý: Công ty đang dần trẻ hoá đội ngũ, khuyến khích, đề bạt những cán bộ trẻ tuổi, có trình độ, nhiệt tình tham gia công vào công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ đội ngũ lãnh đạo mạnh dạn đổi mới mà công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nhưng cũng giống như các công ty may trong nước khác, Việt Thái rất thiếu cán bộ kỹ thuật trình độ cao đặc biệt là đội ngũ cán bộ thiết kế thời trang vừa yếu lại thiếu. Công ty chủ yếu mới giác sơ đồ các mẫu của khách hàng đặt chứ chưa phát triển được các mẫu đặc sắc ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh. Công nhân may: Chủ yếu là lao động phổ thông không được qua trường lớp đào tạo bài bản nên tay nghề chưa cao( đây cũng là thực trạng chung của ngành dệt may hiện nay). Hàng năm Công ty tổ chức đào tạo cho người lao động( đào tạo ngay tại nơi làm việc, tổ chức khoá huấn luyện cho công nhân viên trong công ty hoặc đào tạo bên ngoài) để nâng cao tay nghề đảm bảo an toàn lao động, nâng cao nhận thức cho người lao động về vị trí, tầm quan trọng của họ trong chuyền và khả năng đóng góp cũng như trách nhiệm với các mục tiêu mà công ty đề ra. Như vậy tất cả các nhân sự thực hiện các công việc có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty đa phần có đủ năng lực trên cơ sở giáo dục đào tạo kỹ năng, kinh nghiệm thích hợp. Việc đánh giá năng lực và trình độ nhân viên trong công ty được thực hiện định kỳ hàng năm thông qua các xét nâng bậc lương, xét điều chỉnh hệ số cấp bậc công việc, xét danh hiệu thi đua. Tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty được bảo đảm quyền lợi theo bộ luật lao động: mua bảo hiểm, tham gia công đoàn, nghỉ phép, ốm đau, thai sản… Công ty luôn có chế độ đãi ngộ thoả đáng cho người lao động. Việt Thái đã tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với mình bằng các chính sách như: đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm ổn định cho người lao động kể cả khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp. 2.2.1.3. Trình độ Công nghệ sản xuất Nhận thức được tầm quan trọng của trang thiết bị công nghệ trong quá trình sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh nên trong những năm qua công ty đã không ngừng đầu tư chiều sâu về công nghệ, trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng may mặc. Chi phí cho nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ mới: Hàng năm công ty luôn dành ra một khoản kinh phí nhất định để đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, trung bình qua các năm chiếm khoảng 20% tổng chi phí. Số lượng máy móc thiết bị công nghệ của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Hiện nay công ty có tất cả 540 máy may một kim, 120 máy may 2 kim và 409 tất cả các loại máy móc chuyên dùng khác. Mức độ hiện đại của công nghệ: Theo đánh giá của Ban lãnh đạo trong công ty thì trang thiết bị phục vụ sản xuất hiện nay được coi là hiện đại so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp may xuất khẩu. Hầu hết các thiết bị máy móc trong công ty để thuộc thế hệ mới và được nhập khẩu từ Mỹ, Nhật Bản, EU, Đài Loan và Hồng Kông. Mặc dù số lượng máy móc phục vụ sản xuất thường xuyên được nâng cấp, bổ sung qua các năm, nhưng so với tốc độ phát triển của công ty thì số lượng máy móc hiện đại vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Thêm vào đó, một số thiết bị máy móc đã khấu hao hết cần được thay thế nhưng nguồn vốn đầu tư có hạn nên công ty không thể thay mới đồng thời tất cả các thiết bị dây chuyền sản xuất theo công nghệ tiên tiến trên thế giới. 2.2.2. Tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của công ty Tổ chức sản xuất là cái gốc, là cơ sở để tổ chức lao động, tổ chức quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sử dụng các yếu tố sản xuất một cách có hiệu quả. Hiện nay Công ty CP may xuất khẩu Việt Thái đang áp dụng hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn IS 9001-2000. Quá trình tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của công ty luôn đảm bào: - Đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của thị trường. - Quản lý và kiểm soát chặt chẽ mọi công đoạn để ngăn ngừa, khắc phục kịp thời các sai sót trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Không ngừng rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ quản lý để có đủ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Công ty sử dụng một số nguồn bên ngoài trong hệ thống quản lý chất lượng của mình khi cần thiết như liên kết với những đơn vị sản xuất cùng ngành nghề để đảm bảo cung cấp kịp thời đúng tiến độ và yêu cầu chất lượng của khách hàng. Quản lý sản xuất của công ty được kết hợp một cách chặt chẽ giữa các phòng ban theo các bước sau: Bước 1: Lập và theo dõi thực hiện tiến độ Thông qua tiến độ do công ty lập hay do khách hàng yêu cầu, các đơn vị sản xuất định kỳ báo cáo tình hình sản xuất với công ty trong cuộc họp giao ban hàng tuần. Bước 2: Sử dụng các thiết bị phù hợp Các tổ có trách nhiệm thực hiện công việc bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị sản xuất đồng thời bố trí đúng thiết bị có thông số kỹ thuật công nghệ phù hợp với yêu cầu của quy trình sản xuất. Bước 3: Sử dụng các phương tiện theo dõi và đo lường. Bước 4: Thực hiện việc theo dõi và đo lường. Bước 5: Đảm bảo tính sẵn có của tài liệu hướng dẫn cần thiết.( tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn kiểm tra…) Hiện nay qui trình sản xuất của công ty là qui trình khép kín có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban bộ phận liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sản xuất. Thông qua tiến độ do công ty lập hay do khách hàng yêu cầu, các đơn vị sản xuất báo cáo tình hình sản xuất với công ty trong cuộc họp giao ban hàng tuần. Tất cả các thiết bị máy móc được bố trí với thông số kỹ thuật công nghệ phù hợp với yêu cầu của quy trình sản xuất. Các tổ trưởng có nhiệm vụ trực tiếp giám sát tình hình sản xuất của nhân viên trong tổ mình sau đó báo cáo với ban lãnh đạo để có hướng chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động kiểm tra trong quá trình sản xuất sản phẩm được tổ kiểm tra tiến hành một cách thường xuyên, kết quả được thể hiện trên văn bản, biểu mẫu theo đúng quy trình đảm bảo nguyên vật liệu được sử dụng hợp lý tiết kiệm, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng, mẫu mã đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên trong một số trường hợp các nhân viên thực hiện chưa sát với quy trình đặc biệt trong việc ghi chép nguyên vật liệu sử dụng, sản phẩm sai hỏng. Mặt khác trong những thời điểm nhất định một số tiêu chí kiểm tra không được đảm bảo đúng tần suất theo quy định. 2.2.3. Chất lượng sản phẩm của công ty Việt Thái là doanh nghiệp chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của công ty là quần áo đua mô tô, quần áo trượt tuyết, quần áo đi săn… Nhưng hiện nay hoạt động chủ yếu của công ty vẫn là gia công xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nước ngoài. Với việc may gia công, công ty nhận nguyên vật liệu từ bên nước ngoài chuyển sang theo từng hợp đồng gia công đã được ký kết, công ty chỉ có nhiệm vụ gia công sản phẩm và nhận tiền công. Trong một số đơn đặt hàng công ty cũng chịu trách nhiệm về việc đảm bảo phụ liệu như vải lót, khoá, cúc, mex… Công ty đã tạo mối quan hệ với trên 22 nhà cung cấp chính thức và 10 đơn vị cung cấp dự bị. Vì vậy công ty không nhiều gặp khó khăn trong việc tìm nguyên phụ liệu đảm bảo cho chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm công ty làm ra không được đánh giá trực tiếp bởi người tiêu dùng mà chỉ được đánh giá qua các tiêu chuẩn do bên đặt gia công yêu cầu. Qua các đơn hàng chất lượng sản phẩm luôn được đối tác đánh giá là tốt. Đây là lợi thế quan trọng giúp công ty từng bước nâng cao sản xuất FOB, nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. 2.2.4. Năng suất lao động trong công ty Như đã nêu ở trên năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: công nghệ sản xuất, người lao động, trình độ tổ chức quản lý điều hành sản xuất… Nhờ tích cực đầu tư vào công nghệ sản xuất cũng như nâng cao tay nghề, giáo dục ý thức tinh thần tự giác cho người lao động mà năng suất lao động của công ty không ngừng được cải thiện qua các năm, đặc biệt năng suất lao động trong năm 2007 đã tăng hơn 14% đứng thứ hai sau Phú Xuân (18%). Tuy nhiên công ty cần phải có biện pháp để tiếp nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh. Bảng 2.8. Năng suất lao động của công ty CP may XK Việt Thái Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu(nghìn đồng) 23.983.603 27.313.569 31.324.761 37.985.135 Số lao động(người) 1000 1100 1180 1250 NSLĐnghìn/người/năm 23.983 24.830 26.546 30.388 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên các số liệu của công ty. 2.2.5. Hoạt động nghiên cứu thị trường, Marketing, dịch vụ khách hàng Để xuất khẩu thành công hàng hoá sang thị trường nước ngoài điều quan trọng nhất là nắm bắt thông tin và nhu cầu từ phía khách hàng. Nó đòi hỏi không những phải có thông tin kịp thời chính xác mà còn cần chi tiết và đầy đủ bởi thông tin là yếu tố quyết định trong hoạt động nghiên cứu thị trường của bất kỳ một công ty nào tham gia vào việc kinh doanh trên thị trường, nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế. Hiện nay Công ty CP may XK Việt Thái thu thập thông tin về thị trường nước ngoài chủ yếu qua các nguồn: thông tin từ các cơ quan tổ chức trong nước, báo, tạp chí kinh tế và qua internet… Ngoài ra trong các mối quan hệ với bạn hàng công ty cố gắng tìm hiểu những thông tin quan trọng về thị trường(nhu cầu, sở thích của khách hàng, các quy định của chính phủ cho hàng gia công xuất khẩu, hoặc về những đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó). Việc tranh thủ những mối quan hệ này đã giúp công ty rât nhiều trong việc tìm kiếm và mở rộng quan hệ với các đối tác. Tuy nhiên nắm bắt các thông tin còn chậm do vậy khó có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường cũng như giành được các đơn hàng với điều kiện tốt nhất từ các đối thủ cạnh tranh. Chính sự thiếu thông tin và đội ngũ kỹ thuật kém làm cho các sản phẩm của công ty ít có cải tiến để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Chính sách Marketing của công ty hiện nay vẫn chỉ chung chung do phòng kế hoạch xuất nhập khẩu đảm nhiệm và chưa thực sự được chú trọng. Công ty tiến hành kinh doanh quốc tế theo hình thức tiếp cận thụ động, sản xuất theo đơn đặt hàng, chủ yếu có quan hệ kinh doanh với các khách hàng truyền thống nên họat động xúc tiến bán hàng chỉ đứng ở vị trí thứ yếu chưa được coi trọng. Các hoạt động xúc tiến như chương trình khuyến mại, quảng cáo trên phương tiện truyền thông, báo, tạp chí, tiếp xúc với khách hàng để khuyếch trương hình ảnh nâng cao vị thế của công công ty còn rất yếu. Việc sử dụng thương mại điện tử. lập các trang Web để quảng bá sản phẩm và nhận các đơn hàng thông qua Internet của công ty chưa được sử dụng. Trong khi đó các công ty may mặc khác đã điều hành linh hoạt hơn công tác nghiên cứu thị trường và các hoạt động Marketing nhằm khuyếch trương sản phẩm của mình. Như vậy công ty cũng đã mất đi lợi thế cạnh tranh trong khả năng tìm kiếm và tiếp cận với thị trường cũng như bạn hàng mới. Hiện tại công ty đang bỏ qua cơ hội kinh doanh tại thị trường trong nước- một thị trường được đánh giá là có tiềm năng rất lớn. Công ty đã tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Song hoạt động này cũng không thể tiến hành thường xuyên do tính chất của các cuộc triển lãm, hơn nữa công ty không đủ kinh phí để có thể tham dự nhiều hội chợ ở nước ngoài. Do không có khả năng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nước ngoài cũng là nguyên nhân chính khiến cho hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu phải qua các trung gian Châu Á( Như đối tác Poongshin, C/K của Hàn Quốc để xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ). 2.3. Những giải pháp công ty đã thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh 2.3.1. Xây dựng thương hiệu VITEXCO, quảng bá hình ảnh công ty Trong thời gian gần đây khi nước ta đã hội nhập vào nền kinh tế thế giới, muốn dành được lợi thế cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải chứng tỏ- khẳng định sự tồn tại của mình do đó vấn đề xây dựng thương hiệu để phát triển bền vững nâng cao hình ảnh vị thế của công ty được nhiều doanh nghiệp quan tâm và chú ý đặc biệt. Là một doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu hàng may mặc trong thời kỳ hội hiện nay, ý thức được tầm quan trọng của thương hiệu nên Việt Thái chọn thương hiệu cho mình là Vitexco. Việt Thái đang tăng cường quảng bá thương hiệu của mình trên internet, tạp chí trong tỉnh và các hội chợ triển lãm cũng như thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài, tạo dựng niềm tin nơi khách hàng để nâng cao hình ảnh cũng như uy tín cho công ty. 2.3.2. Xây dựng hệ thống thị trường Bên cạnh những thị trường truyền thống như Mỹ, EU, Hàn Quốc công ty tiếp tục mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và Châu Phi. Để mở rộng thị trường xuất khẩu công ty chủ trương: + Bám sát thị trường để xây dựng đơn hàng phù hợp, huy động tối đa năng lực phục vụ sản xuất, đảm bảo thời gian giao hàng cho khách hàng nước ngoài. + Đa dạng hoá hình thức tìm kiếm khách hàng như: Liên hệ qua các văn phòng đại diện, giao dịch qua mạng internet, tham dự triển lãm hội chợ thông qua đại diện người Việt Nam làm ăn sinh sống tại các nước để thâm nhập thị trường tiến tới mở rộng văn phòng đại diện tại các trung tâm lớn trong và ngoài nước. 2.3.3. Công tác tổ chức quản lý và điều hành sản xuất Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu và cán bộ kinh doanh, tăng cường chuyên môn và các nghiệp vụ cũng như đầu tư hỗ trợ các công cụ cần thiết trong nghiên cứu và giao dịch. Từng bước nâng cấp, trang bị nhà xưởng máy móc thiết bị đảm bảo quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến, ứng dụng rộng rãi thành tựu tin học vào quá trình quản lý sản xuất… đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc đầu tư mở rộng phải phù hợp với yêu cầu, đầu tư đến đâu đưa vào sử dụng đến đó. Tăng cường công tác quản lý từ khâu tiếp nhận mẫu mã, chế thử, giao nhận kiểm tra nguyên phụ liệu, cắt, may, đóng gói hoàn thiện để rút ngắn thời gian thực hiện từng bước công việc nâng cao năng suất lao động, thực hiện SXKD theo hệ thống; trong đó tất cả các công việc được kiểm tra giám sát tỷ mỷ, lấy tiêu chuẩn ISO 9001-2000, SA 8000 làm thước đo trong quá trình quản lý. Tuyên truyền giáo dục để người lao động xác định lợi ích của họ luôn gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và thực hiện tốt công việc của mình cũng như tìm mọi biện pháp tham gia xây dựng doanh nghiệp. Ngoài ra Công ty đang thực hiện giảm bớt tỷ lệ may gia công thuần tưy sang gia công theo phương thức”mua đứt bán đoạn”, tiến tới xuất khẩu trực tiếp và tận dụng các nguồn nguyên liệu trong nước để sản xuất nhằm gia tăng giá trị sản phẩm. Tăng cường sự liên kết giữa các công ty may xuất khẩu trực thuộc Công ty xuất khẩu tình Thái Bình để tận và bổ sung ưu thế của nhau nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. 2.4. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty 2.4.1. Đánh giá những mặt đạt được Tổ chức quản lý điều hành sản xuất Quy trình tổ chức quản lý của công ty được áp dụng phưong pháp quản lý chất lượng IS 9001- 2000. Trong quá trình sản xuất Công ty luôn phát huy tính sáng tạo, tinh thần tự giác cho cán bộ công nhân viên, thực hiện áp dụng cơ chế khoán việc. Cơ chế quản lý này đã tạo được nhiều cơ hội cho cán bộ trong công ty nâng cao trình độ, kinh nghiệm, khả năng sáng tạo cũng như khả năng làm việc để nắm bắt kịp thời với sự thay đổi của đất nước Môi trường làm việc trong công ty Việt Thái đã xây dựng môi trường làm việc dân chủ, đoàn kết thân thiện giữa cán bộ quản lý và công nhân nên không có tranh chấp xảy ra. Tạo mọi điều kiện phát huy tính sáng tạo của cá thành viên. Mọi cán bộ công nhân viên trong công ty đều được hưởng chính sách đãi ngộ thoả đáng.Điều đó góp phần tạo động lực cho người lao động thể hiện hết năng lực của bản thân, phát huy tính sáng tạo, đề xuất nhiều ý kiến mang lại hiệu quả thiết thực cho công ty. Năng suất lao động không ngừng tăng: Công ty đã đưa xưởng mới vào hoạt động, lại đầu tư nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động tạo, việc phân công lao động hợp lý hơn, năng suất lao động nâng cao rõ rệt( Xem lại bảng 2.7 trang 50). Nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất khá ổn định Để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và yêu cầu của khách hàng, trong những năm qua công ty luôn phải nhập khẩu các nguyên liệu, hoá chất, ở nước ngoài với khối lượng lớn từ các nước: Hàn Quốc, Canada, Trung Quốc… giờ đây công ty đã bắt đầu sử dụng một số nguyên phụ liệu sẵn có ở trong nước như chỉ may, chỉ thêu, bao bì sản phẩm. Trong quá trình mua hàng công ty đã xây dựng được mối quan hệ thân thiết với các nhà cung cấp. Công ty đã tranh thủ được sự giúp đỡ của bạn hàng, ký kết hợp đồng mua nguyên vật liệu với điều khoản ưu đãi. Đây chính là điều kiện thuận lợi để công ty có thể chủ động trong sản xuất, đáp ứng kịp thời, nhanh chóng các đơn đặt hàng của khách. Chất lượng sản phẩm tốt Việt Thái có ưu thế trong việc xuất khẩu các mặt hàng như: quần áo đua mô tô, quần áo đi săn, quần áo trượt tuyết bởi đây là mặt hàng truyền thống của công ty. Sản phẩm của công ty luôn được khách hàng thừa nhận là có chất lượng tốt. Đây là một lợi thế rất quan trọng tới khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường nước ngoài điều đó được thể hiện qua số lương hợp đồng xuất khẩu với công ty ngày càng tăng, trong mỗi đơn đặt hàng sản phẩm gia tăng cả về số lượng và đơn giá. Cơ cấu mặt hàng ngày một phong phú hơn để đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng, trước đây công ty chỉ gia công xuất khẩu được bộ quần áo đi săn, trượt tuyết, đua xe mô tô thì ngày nay công ty đã có thể sản xuất được váy, quần bò, quần áo trẻ em… 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế Bên cạnh những mặt thành công công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái còn có một số tồn tại hạn chế sau: Công tác Marketing chưa hoàn thiện Hiện nay công ty chưa có phòng Marketing để thực hiện theo đúng chức năng của nó nên công tác Marketing của công ty còn hạn chế rất nhiều. Vấn đề thương hiệu Thương hiệu có ý nghĩa quan trọng tác động rất lớn đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nó ra tài sản vô hình tạo ra uy tín, sự tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm. Có được thương hiệu mạnh giúp công ty nâng cao hình ảnh thế của mình. Tuy nhiên vấn đề thương hiệu hiện nay đang là bài toán nan giải đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Trong những năm qua mặt dù công ty đã củng cố và nâng cao vị thế của mình trên thị trường đặc biệt là thị trường Mỹ, sản phẩm đã trở nên quen thuộc đối với bộ phận nhỏ người tiêu dùng Mỹ song điều đáng nói ở đây là công ty chủ yếu là gia công cho các công ty theo đơn đặt hàng nên sản phẩm may mặc không trực tiếp đến với người tiêu dùng dưới thương hiệu riêng mà là thương hiệu riêng của các nhà phân phối Mỹ. Điều đó giúp công ty tiếp cận được dễ dàng hơn với người tiêu dùng nước ngoài nhưng như thế mãi công ty chỉ là người làm thuê để nhận về ít tiền công và phụ thuộc vào đơn đặt hàng từ nhà phân phối hoặc công ty nước ngoài. Đây là một yếu tố bất lợi đối với Việt Thái và là nguyên nhân dẫn tới việc bị các đối tác nước ngoài gây khó dễ, tạo sức ép buộc phải giảm giá xuất khẩu. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu còn yếu kém Công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự được chú trọng, thông tin thu thập thiếu tính cập nhật gây nhiều khó khăn cho công ty. Hiện nay trên một số thị trường công ty không chủ động tìm đến khách hàng mà để cho khách hàng tự tìm đến công ty, đây là cơ hội để các đối thủ cạnh tranh lôi kéo khách hàng về phía họ. Công ty không thường xuyên tham gia chương trình hội chợ triển lãm quảng bá sản phẩm ở trong nước và nước ngoài, chưa tổ chức được các buổi gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng để thu thập thông tin và quảng bá hình ảnh của công ty cũng như sản phẩm. Sản phẩm còn yếu trong khâu thiết kế mẫu: Công tác thiết kế mẫu mốt của công ty còn yếu, công ty không có phòng thiết kế mẫu riêng mà phần lớn những mẫu thiết kế là do đối tác cung cấp công ty chỉ cắt và gia công theo đơn hàng, dẫn đến mẫu không đa dạng để chào bán trên thị trường nước ngoài, sản phẩm thiếu đi tính cạnh tranh. Giá xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh: giá sản phẩm còn cao, khả năng cạnh tranh về giá của công ty so với đối thủ trong nước và nước ngoài còn yếu. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao còn thiếu: Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này thị yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Hiện nay số lượng cán bộ kỹ thuật có trình độ cao trong công ty còn quá ít so với quy mô hoạt động. Trong tương lai quy mô hoạt động sản xuất của công ty sẽ càng tăng lên vì vậy việc bổ sung nhân lực cho công tác quản lý và nghiên cứu là hết sức cần thiết. Công tác quản lý, điều hành sản xuất: Công tác quản lý điều hành sản xuất đã mang lại hiệu quả cho công tuy nhiên vẫn có mặt hạn chế đó là chỉ đạo việc chuẩn bị còn chưa đồng bộ, công tác điều độ kế hoạch chưa sát, còn rất nhiều lúng túng ở khâu thống nhất định mức và quản lý vật tư. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm chưa sát sao, nên hiện tượng hàng tái chế vẫn còn xảy. Trên đây là một số mặt còn tồn tại hạn chế của công ty. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh là điều mà các doanh nghiệp đều quan tâm và không ngừng nỗ lực phấn đấu để có vị thế vững chắc trên thị trường, mang lại nguồn doanh thu, lợi nhuận cao nhất. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Sự biến động về giá cả trong nước và trên thế giới những năm qua diễn biến phức tạp: giá máy móc, nguyên nhiên vật liệu tăng gây khó khăn không nhỏ cho công ty. Khó khăn lớn nhất là các doanh nghiệp nước ta chưa thực sự sản xuất được các loại vải có chất lượng cao cũng như các loại chỉ, thuốc tẩy nhuộm do đó các sản phẩm may xuất khẩu của công ty phải chịu sự phụ thuộc lớn vào nguồn cung cấp nguyên liệu của nước ngoài. Kết quả là giá thành hàng may mặc xuất khẩu cao. Gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới, hệ thống pháp luật của Việt Nam được cải thiện rất nhiều tuy nhiên vẫn chưa đồng bộ, thời gian các văn bản pháp luật ban hành cho đến khi có hiệu lực còn quá ngắn khiến các doanh nghiệp không nắm bắt kịp. Chính sách thuế chưa khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, thủ tục hải quan còn rườm rà. Hệ thống các trường đào tạo phục vụ cho ngành may mặc còn rất ít nên nguồn nhân lực phục vụ cho may mặc kém về khâu sản xuất, thiết kế. Nhân công phục vụ ngành may chủ yếu là lao động phổ thông tay nghề và ý thức kỷ luật lao động chưa cao dẫn đến làm việc kém hiệu quả, năng suất lao động thấp, tỷ lệ sản phẩm sai hỏng cao. Việc cung cấp thông tin về thị trường của nhà nước cho các doanh nghiệp dệt may còn hạn chế. Nhà nước Việt Nam chưa đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu triển khai phát triển công nghệ mới. Công nghệ sản xuất nói chung còn lạc hậu hơn các đối thủ cạnh tranh( Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Ấn Độ, Pakistan…) làm cho năng suất không cao, giá thành sản phẩm tăng, sản phẩm chất lượng kém giảm khả năng cạnh tranh. 2.4.3.2. Nguyên nhân xuất phát từ phía công ty Công ty chưa có phòng Marketing để thực hiện chức năng- nhiệm vụ đúng với tên gọi của nó do đó hoạt động khuyếch trương, xúc tiến, quảng bá hình ảnh, nghiên cứu thị trường còn yếu. Là doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn kinh doanh còn thiếu nên việc đầu tư cho công nghệ chưa đồng bộ, kinh phí bồi dưỡng cán bộ còn hạn chế. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, thường xuyên được nâng cấp, bổ sung qua các năm, nhưng so với tốc độ phát triển của công ty thì số lượng máy móc hiện đại vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Thêm vào đó, một số thiết bị máy móc đã khấu hao hết cần được thay thế nhưng nguồn vốn đầu tư có hạn nên công ty không thể thay mới đồng thời tất cả các thiết bị dây chuyền sản xuất theo công nghệ tiên tiến trên thế giới. Thiếu cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ thiết kế triển khai mẫu mã mới, thiếu những nhân công lành nghề, do đó hiệu quả hoạt động của công ty chưa cao. Như vậy qua phân tích ở trên cho thấy năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái còn nhiều mặt hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trên cơ sở phát hiện các nguyên nhân ở trên thì việc tìm biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty là việc làm cấp thiết bởi chỉ có như vậy công ty mới có được lợi thế cạnh tranh bền vững, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái 3.1. Phương hướng mục tiêu của công ty trong thời gian tới 3.1.1. Phương hướng phát triển Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, thep lời của Tổng giám đốc WTO- ông Pascal Lamy “ Trở thành một thành viên đầy đủ của gia đình WTO, Việt Nam có thể được hưởng lợi từ việc tiếp cận thị trường và các luật lệ thương mại toàn cầu phát triển trong 50 năm qua. Việt Nam có thể sử dụng các hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO để giải quyết các khác biệt với các thành viên khác cũng như tham gia đầy đủ vào các cuộc đàm phán đang tiếp diễn để xác định luật lệ cho tương lai”. WTO mở ra cơ hội một cách toàn diện về thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường vốn và thị trường lao động…Đây là cơ hội lớn nhưng thách thức cũng không nhỏ. Do vậy cần có sư chuẩn bị chu đáo nhằm khai thác tối đa các cơ hội và hạn chế tối đa những thách thức phải đương đầu. Công ty CP may XK Việt Thái cũng như các doanh nghiệp dệt may khác, Việt Nam vào WTO đã mở ra hướng đi mới cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc nhưng càng phải chú trọng hơn đến công tác lập chương trình phát triển kinh doanh. Đó là nhiệm vụ cấp bách, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của công ty, giúp công ty có sức cạnh tranh cao trên thị trường dệt may xuất khẩu. Phương châm của Vitexco là tồn tại và phát triển cùng khách hàng, luôn luôn chú trọng đầu tư, đổi mới và cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng cũng như đa dạng hoá sản xuất của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Để hoàn thành kế hoạch của mình và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP may XK Việt Thái đã chủ động xác định những tồn tại khó khăn cần khắc phục, thách thức cần vượt qua đồng thời vạch ra phương hướng cho thời gian tới là: Đa dạng ngành nghề, lấy ngành may làm chủ đạo bao gồm: Sản xuất gia công may, mua nguyên phụ liệu bán thành phẩm, từng bước ưu tiên để mở rộng thị trường FOB. Đa dạng hóa các quan hệ hợp tác kinh tế và kỹ thuật, tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động. 3.1.2. Mục tiêu Thứ nhất: Phát triển thị trường trong và ngoài nước. Thứ hai: Phát triển dài hạn nguồn nhân lực. Thứ ba: Phát triển công ty theo hướng hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến Thứ tư: Xây dựng môi trường sản xuất trong sạch, quan tâm tới sức khoẻ và đời sống cho người lao động, làm tốt bốn việc đó là: + Tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở áp dụng các biện pháp quản lý để tăng năng suất lao động. + Dần dần thực hiện giảm giờ làm. + Chấn chỉnh thái độ cư xử chưa được tốt giữa cán bộ với người lao động và giữa những người lao động với nhau. + Làm tốt công tác cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Mục tiêu cụ thể trong năm 2008 của công ty là: Tăng số lượng hàng xuất khẩu 10% Tăng số lượng hợp đồng 20% Giảm tỷ lệ bán thành phẩm dưới 10%, thành phẩm sai hỏng dưới 5% Không quá 3% đơn hàng giao chậm hoặc không đủ số lượng 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái 3.2.1. Giải pháp từ phía công ty 3.2.1.1. Giải pháp về mặt tổ chức quản lý và nguồn nhân lực Công ty cần thành lập một phòng Marketing, đội ngũ cán bộ phòng này sẽ giúp công ty xây dựng được chiến lược marketing phù hơn, giới thiệu hình ảnh của công ty, sản phẩm của công ty sẽ được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết đến đạt được mục tiêu mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh. Phân công công việc giữa các bộ phận phòng ban chức năng; tạo cho các cá nhân có tác phong làm việc theo hướng công nghiệp hiện đại là một trong những giải pháp hữu hiệu để tăng năng suất lao động. - Phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban, chia nhỏ công việc càng tốt sau đó giao cho các cá nhân cụ thể, nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ quản lý cũng như người lao động. - Đa dạng hóa các kỹ năng và đảm bảo khả năng thích ứng của người lao động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ doanh nghiệp - Nâng cao kiến thức và khả năng làm việc của cán bộ quản lý chung, cán bộ phụ trách công tác marketing, lập kế hoạch, đặc biệt là những cán bộ liên quan tới công tác kiểm tra chất lượng trước khi tiến hành xuất khẩu. - Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu và cán bộ kinh doanh trong công tác chuyên môn nghiệp vụ cũng như đầu tư hỗ trợ các công cụ cần thiết trong nghiên cứu và giao dịch. - Nâng cao tay nghề của công nhân sản xuất cũng quan trọng không kém bởi bộ phận này trực tiếp quyết định tới chất lượng của sản phẩm và tỷ lệ hao phí nguyên vật liệu. Chính vì thế mà ngay từ khâu tuyển chọn công ty cần kiểm tra tay nghề và trình độ sản xuất của công nhân cẩn thận. Ngoài ra công ty phải thường xuyên tổ chức những chương trình đào tạo nâng cao tay nghề, khả năng sáng tạo trong công việc cho công nhân sản xuất. Hiệu quả của giải pháp: Nếu thành lập được phòng Marketing giúp công ty xác định được thị trường và khách hàng mục, đánh giá chính xác đối thủ cạnh tranh của mình, đưa ra các chiến lược để không rơi vào thế bị động, bị đối thủ lấn át, có chiến lược phát triển sản phẩm và định giá sản phẩm đúng đắn, hoạt động quảng bá có hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. Chất lượng nguồn nhân lực nâng cao giúp công ty, tiết kiệm chi phí quản lý và chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất qua đó tăng lợi nhuận cho công ty. 3.2.1.2. Giải pháp nâng liên quan tới sản phẩm Nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu FOB Chất lượng sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của khách hàng và công ty sản xuất trong nước mà điều này cũng là một trong những yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy không ngừng cải tiến các khâu sản xuất nhằm tạo chất lượng sản phẩm hàng hoá cao là một trong những giải pháp cần được chú trọng đặc biệt. Công việc đầu tiên phải làm là nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong từng doanh nghiệp, không chỉ từ đội ngũ lãnh đạo, quản lý mà ngay cả đội ngũ người lao động về ý nghĩa sống còn của việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiếp đó, công ty phải thực hiện việc giám sát kiểm tra chặt chẽ để có chất lượng nguyên vật liệu sản xuất đạt tiêu chuẩn bởi đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì chưa nói đến việc chất lượng cao mà chất lượng không đảm bảo yêu cầu cũng dẫn tới tình trạng hàng không xuất được; điều này gây hiệu quả nghiêm trọng ảnh hưởng tới mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sau đó cần kiểm tra trang thiết bị máy móc, bố trí nhân lực phù hợp, tiến hành sản xuất thử nghiệm. Đưa sản phẩm thử nghiệm cho tổ kiểm tra xem xét, nếu có sai sót phải xử lý ngay. Quá trình sản xuất phải được kiểm tra giám sát chặt chẽ, từng sản phẩm sản xuất ra phải được kiểm tra theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn chế sản phẩm sai hỏng. Công ty cần giảm tỷ lệ các đơn hàng gia công mà thay vào đó là trực tiếp sản xuất và xuất khẩu nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá, tăng doanh thu và lợi nhuận. Định giá sản phẩm hợp lý Giá thành là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp và là yếu tố cạnh tranh khá mạnh của thị trường may mặc thế giới. Công ty cần xây dựng chiến lược giá cả hợp lý linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm. Để có được mức gía cạnh tranh công ty cần tìm hiểu giá cả mặt hàng tương tự của các đối thủ trong và ngoài nước và không ngừng thực hiện tiết kiệm tối đa chi phí cho sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Công ty cần: + Tìm kiếm các nhà cung ứng nguyên phụ liệu ổn định, đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn, mua nguyên liệu từ nơi nào có lợi nhất, tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất, cải tiến công nghệ và quản lý lao động chặt chẽ để giảm giá thành của sản phẩm. + Giảm tối đa các chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển. + Công ty cần cố gắng giảm dần các nhà phân phối trung gian, tiếp cận càng gần với người tiêu dùng càng tốt để có thể bán được hàng với giá cao hơn và có được thông tin về khách hàng kịp thời. Hiệu quả của giải phảp: Nếu thực hiện tốt giải pháp trên công ty sẽ sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao với mức giá thành hợp lý, tăng số lượng các đơn hàng, tăng doanh thu và thị phần qua đó nâng cao được khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. 3.2.1.3. Giải pháp liên quan tới công nghệ áp dụng Ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh Cán bộ phòng ban trong công ty đã kết nối internet để giao dịch với khách hàng qua thư điện tử, tìm kiếm thông tin bằng các công cụ trên mạng giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay, công ty cần ứng dụng những lĩnh vực khác nhau của thương mại điện tử như: Ứng dụng trao đổi dữ liệu điện tử trong ký kết hợp đồng và thanh toán: Thay vì việc phải soạn thảo hợp đồng trên giấy và đóng dấu công ty có thể thay thế bằng một văn bản điện tử có sử dụng chữ ký điện tử của công ty để xác nhận nhằm rút ngắn thời gian giao dịch của công ty với khách hàng, giảm bớt chi phí giấy tờ và vận chuyển trao đổi dữ liệu điện tử trong nội bộ công ty sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Thanh toán giữa công ty với nhà cung cấp nguyên vật liệu và khách hàng qua thanh toán điện tử thì toàn bộ chứng từ thanh toán sẽ được chuyển thành dữ liệu điện tử có sử dụng chữ ký điện tử và chỉ số để xác nhận, những chứng từ này sẽ được chuyển cho ngân hàng bằng email hoặc một hệ thống file an toàn riêng, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ và thanh toán cho bên bán. Quá trình thanh toán diễn ra an toàn ra tiết kiệm thời gian. Tham gia giao dịch điện tử Business to Business: Đây là một phương thức khá mới mẻ, là thị trường trực tuyến ở đó những người tham gia có thể tìm kiếm thông tin về thị trường và sản phẩm, thiết lập quan hệ cũng như tiến hành đàm phán… Sàn giao dịch điện tử là nơi mà tất cả mọi người có nhu cầu mua bán gặp nhau và đi đến các thoả thuận làm ăn thông qua mạng internet. Khi tham gia vào một sàn giao dịch điện tử sẽ giúp công ty có cơ hội tiếp xúc với nhiều khách hàng ở khắp mọi nơi trên thế giới một cách trực tiếp mà không phải qua bất kỳ nhà trung gian nào, tiếp xúc với nhà cung cấp nguyên vật liệu phụ kiện may mặc dễ dàng hơn đảm bảo nguồn cung ứng vững chắc. Ứng dụng giái pháp này giúp công ty tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình giao dịch, tìm kiếm thông tin thị trường. Tuy nhiên để có thể thành công trên sàn giao dịch công ty cần phải có sự đầu tư về công nghệ thông tin, và có nguồn nhân lực để đủ bản lĩnh, khả năng xử lý thông tin nhanh chóng trong mọi tình huống, phải tính toán để đưa ra mức giá cạnh tranh so với các công ty khác. 3.2.1.4. Mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu Đây là hoạt động quan trọng đối với tất cả các công ty kinh doanh trong nước và nước ngoài vì thế xây dựng thương hiệu, quảng cáo giới thiệu sản phẩm là vấn đề công ty cần quan tâm. Một mặt phải duy trì các thị trường truyền thống, mặt khác cần tìm hiểu mở rộng thị trường mới bằng các công cụ như: xây dựng kênh phân phối trực tiếp bên cạnh các kênh phân phối gián tiếp hiện có, tăng cường chi phí cho công tác điều tra nghiên cứu thị trường( có thể điều tra trực tiếp hoặc thuê chuyên gia). Xây dựng quảng bá thương hiệu VITEXCO bởi thương hiệu không chỉ góp phần khẳng định vị thế của công ty trên thị trường thế giới mà còn là yếu tố quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Muốn vậy công ty cần: - Thực hiện ngay việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hóa, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương hiệu tại thị trường trong nước và nước ngoài. - Tạo dựng hình ảnh uy tín của công ty thông qua chất lượng hàng hoá, thời gian giao hàng, văn hoá doanh nghiệp… - Quảng bá thương hiệu với người tiêu dùng thông qua hoạt động quảng cao trên truyền hình, báo, tạp chí và trong các chương trình triển lãm giới thiệu sản phẩm. Công ty cần tham gia nhiều hơn nữa các hội chợ thương mại trong và ngoài nước, đây là cơ hội để giới thiệu cho khách hàng tìm hiểu rõ hơn về công ty cũng như các sản phẩm may mặc do công ty sản xuất ra. Hiệu quả: Thực hiện tốt giải pháp này công ty sẽ lựa chọn được thị trường mục tiêu, nắm bắt kịp thời nhu cầu thị hiếu của khách hàng, hạn chế tối đa các rủi ro gặp phải nhất là khi bước vào kinh doanh tại thị trường mới; khuyếch trương được hình ảnh của công ty. 3.2.2. Các kiến nghị 3.2.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước Ngành may mặc hiện nay đang được nhà nước khuyến khích phát triển và hoạt động xuất khẩu lại càng được coi trọng hơn nữa vì hàng năm nó đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước( chỉ sau ngành dầu khí). Tuy nhiên để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may thì nhà nước nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ kịp, tích cực. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu thị trường. Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ và giúp đỡ các doanh nghiệp dệt may quảng bá hình ảnh thương hiệu trên thị trường thế giới, nhanh chóng xác lập và đăng ký tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế như ISO 9000, ISO 14000, SA 8000), bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền, ghi nhãn mác, mã số, mã vạch theo quy chế và sớm đăng ký nhãn hiệu tại thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc của Việt Nam hiện nay phần lớn còn yếu cả về thế và lực vì thế công tác nghiên cứu thị trường dường như còn nằm ngoài khả năng của doanh nghiệp. Nhà nước cần phải phối hợp với các cơ quan tổ chức ở nước ngoài để nâng cao chất lượng của công tác dự báo thông tin thị trường, nắm bắt các quy chế vệ sinh an toàn thực phẩm, nhãn mác, tình hình cạnh tranh cũng như khả năng thâm nhập thị trường, định hướng mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Tăng cường các đoàn khảo sát đi tìm hiểu thị sát nhu cầu thị trường để nắm bắt cơ hội kinh doanh mới tạo điều kiện cho hàng may mặc Việt Nam phát triển thị trường quốc tế. Cần xây dựng và tăng cường các sàn giao dịch thương mại điện tử để các doanh nghiệp nắm bắt thông tin nhanh chóng kịp thời, tiết kiệm được chi phí giao dịch. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn. Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu hàng may mặc hiện nay đa số có nhu cầu cần đầu tư, đổi mới công nghệ và đòi hỏi một lượng vốn lớn thì mới có khả năng sản xuất ra các mặt hàng chất lượng cao, giá cả hợp lý, đủ sức cạnh tranh trên thj trường thế giới. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp dệt may với lãi suất ưu đãi, và kéo đai thời gian thu hồi vốn. Chính sách phát triển nguồn nhân lực. Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Hiện nay lao động phục vụ cho ngành dệt may vừa thiếu lại yếu về trình độ chuyên môn. Vì thế sự hỗ trợ của nhà nước dành cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc trong công tác đào tạo nguồn nhân lực có ý nghĩa rất lớn. Nhà nước cần mở rộng, nâng cấp các trường đào tạo dài hạn cho ngành dệt may. Đổi mới phương pháp giảng dạy, đào tạo lý thuyết đi đôi với thực hành cả tại trường và tại doanh nghiệp. Đồng thời cấp kinh phí cho các trường dạy nghề để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho công tác đào tạo Tăng cường sự hợp tác của các doanh nghiệp trong đào tạo dạy nghề, tạo điều kiện phối hợp đào tào với các chuyên gia nước ngoài, nhất là với các viện mẫu thời trang quốc tế trong khâu thiết kế. Tăng cường tổ chức các tuần lễ thời trang tạo sân chơi cho các nhà thiết kế trẻ thử sức đồng thời qua đó tìm kiếm và phát triển nhân tài trong lĩnh vực này. Chính sách phát triển ngành nguyên liệu phụ trợ. Nguyên phụ liệu cho sản phẩm dệt may chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vì vậy nhà nước nên xây dựng các ngành phù trợ cho ngành dệt may trong nước với công nghẹ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm phù hợp với yêu cầu may xuất khẩu từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hoá. Đẩy mạnh hơn nữa công tác đầu tư cho các vùng chuyên canh với các giống cây cho năng suất cao, chất lượng ổn định, đưa cán bộ kỹ thuật về hướng dẫn quy trình trồng dâu nuôi tằm cho các địa phương. Tăng cường hợp tác quốc tế để thúc đẩy hợp tác đầu tư buôn bán đặc biết thu hút các công ty nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may mặc. 3.2.2.2. Kiến nghị với hiệp hội dệt may Việt Nam Tăng cường liên kết giữa hiệp hội dệt may Việt Nam với các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may. Tổ chức thu thập, xử lý thông tin về thị trường theo yêu cầu và chính sách của nhà nhập khẩu, về đối thủ cạnh tranh kịp thời và nhanh chóng đặc biệt là các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản. Sử dụng nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước là cách tốt nhất để giảm chi phí mua bán, vận chuyển lại chủ động được việc sản xuất. Muốn vậy sản phẩm sợi phải đáp ứng được yêu cầu của dệt, dệt phải đáp ứng được yêu cầu của ngành may bằng cách tạo lập mối quan hệ thống nhất gắn bó giữa các doanh nghiệp sơi- dệt- may. Tích cực tham gia hoạt động với các tổ chức may mặc quốc tế, tăng cường hợp tác với các hiệp ở các quốc gia khác nhằm cung ứng vải cho các công ty may mặc sản xuất hàng xuất khẩu, hợp tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành may mặc, đầu tư lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu, in nhuôm và hoàn tất vảu cung cấp cho may xuất khẩu. Hiệp hội nên có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách xây dựng, giới thiệu hình ảnh dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế, xúc tiến cho các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, tạo nên sức cạnh tranh với đối thủ nước ngoài. Tóm lại : Để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì không chỉ riêng công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái phải có phương hướng biện pháp thích hợp mà phải nhờ đến các chính sách của nhà nước cũng như hiệp hội dệt may Việt Nam. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Doanh nghiệp- Hiệp hội- Nhà nước thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mới được cải thiện, giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế đang là xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế thế giới. Đó là cơ hội để các ngành, các quốc gia khai thác và phát huy có hiệu quả những lợi thế so sánh của mình về lao động, tài nguyên, công nghệ. Nhưng cùng với quá trình này, các quốc gia sẽ phải mở cửa hơn, thương mại trở nên tự do hơn theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, không phân biệt đối xử. Vì vậy muốn tham gia và đứng vững trong cuộc chơi này đòi hỏi Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái phải nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng cách tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, tạo được uy tín trên thị trường để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hơn, đa dạng hơn của khách hàng tiêu ở cả thị trường nội địa cũng như thị trường nước ngoài. Trong thời gian qua công ry đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng năm sau cao hơn năm trước, ký được nhiều đơn đặt hàng với sản phẩm tăng cả về số lượng và kiểu dáng tạo được chỗ đứng nhất định trong bộ phận nhỏ người tiêu dùng ở Mỹ, EU, Hàn Quốc, Oxtraylia… Tuy nhiên so với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực này thì năng lực cạnh tranh của công ty còn yếu, điều này gây ra nhiều cản trở cho công ty trong việc mở rộng thị trường nước ngoài, tăng doanh số và lợi nhuận. Đề tài” Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái” được nghiên cứu với mong muốn hoàn thiện các giải pháp chủ yếu để giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từng bước quảng bá hình ảnh của công ty tới khách hàng trong và ngoài nước. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách Trung tâm Pháp- Việt Đào tạo về quản lý( 1999), Chiến lược doanh nghiệp, Nxb Thanh niên. PGS. TS. Lê Văn Tâm( 2000), Giáo trình Quản trị chiến lược, Nxb Thống kê, Hà Nội. TS. Nguyễn Thị Hường (2001), Giáo trình Kinh doanh quốc tế (tập 1), Nxb Thống Kê, Hà Nội. Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế thế giới( CIEM) chương trình phát triển Liên Hợp Quốc( 2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Nxb Giao thông vận tải. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường (2004), Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI (tập 2), Nxb Thống Kê, Hà Nội TS. Dương Ngọc Dũng(2005), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết của Michel Porter, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. PGS TS. Lê Tiến Sỹ- TS. Nguyễn Thanh Liêm- ThS. Trần Hữu Hà ( 2007), Quản trị chiến lược, Nxb Thống kê. GS TS Viện sỹ. Trình Ân Phú( 2007), Kinh tế chính trị học hiện đại, Nxb Đại học kinh tế quốc dân. GS TSKH Lê Du Phong( 2006), Nguồn lực và động lực phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị Hà Nội. Trần Sửu( 2006), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá, Nxb Lao động. Tài liệu của công ty Phòng tổ chức hành chính, Sơ đồ cơ cấu tổ chức. Phòng kế toán, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lỗ lãi(2004- 2007). Phòng kế hoạch- xuất nhập khẩu, Báo cáo kim ngạch xuất nhập khẩu(2004- 2007). Phòng điều hành sản xuất, Quy trình công nghệ sản xuất. Báo cáo tổng hợp trình Hội đồng Quản trị(2004- 2007). Tham khảo trên Internet NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26440.doc
Tài liệu liên quan