Chuyên đề Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng VPBank trên thị trường Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO

Mười lăm năm tồn tại và phát triển, trải qua 1 chặng đường với bao sóng gió, bao thăng trầm, VPBank đang dần trở thành một ngân hàng có vị thế trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. VPBank đã không ngừng nỗ lực hoàn thiện mình, đã tạo được lòng tin nơi khách hàng trên cả nước. Cho đến hôm nay, VPBank đã có mặt khắp các tỉnh thành. Dịch vụ của VPBank ngày càng phong phú, đa dạng hơn và có tính cạnh tranh so với dịch vụ của các ngân hàng khác. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công mà VPBank đã đạt được, còn nhiều tồn tại trong việc nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng. Điều đó đòi hỏi VPBank cần có những nghiên cứu kỹ lưỡng hơn, sát sao hơn để nhanh chóng, kịp thời chấn chỉnh hoạt động của mình để bắt kịp với cơ hội mà thị trường đem lại, làm tăng vị thế cạnh tranh của mình để sẵn sàng đương đầu với những thách thức ở phía trước. Trên giác độ nghiên cứu chung, chuyên đề thực tập về đề tài “Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng của VPBank trên thị trường Việt Nam trong điều kiện VN là thành viên chính thức của WTO” đưa ra cách nhìn nhận tổng quan về việc nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ của VPBank, một ngân hàng thương mại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Xuất phát từ những phân tích đó, chuyên đề xin đề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng, đưa VPBank trở thành một ngân hàng lớn mạnh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngày càng có vị thế vững chắc hơn. Đồng thời, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu của VPBank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam vào năm 2010.

doc132 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2354 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng VPBank trên thị trường Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có được những bước đi vững chãi và có thể phát triển đúng hướng, theo sự vận động của thị trường và tránh được những nguy cơ trong cung cấp dịch vụ ngân hàng. Thị trường bán lẻ là thị trường truyền thống của VPBank. Hơn nữa, trong xu thế phát triển chung của ngành ngân hàng Việt Nam, đây cũng đang là hướng đi của nhiều ngân hàng, bởi vì có thể tận dụng được những lợi thế của mình trong cung ứng dịch vụ ngân hàng trên sân nhà. Hơn nữa khi Việt Nam gia nhập WTO, VPBank cũng có nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng phải đương đầu với không ít khó khăn. Trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của mình, VPBank đã xác định được định hướng phát triển cho hoạt động cung ứng dịch vụ của mình. Kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Thị trường bán lẻ ở Việt Nam đang có xu hướng diễn ra ngày càng mạnh mẽ và sôi động, cơ hội đang mở ra rất lớn tới các ngân hàng thương mại Việt Nam. Theo nhận định của Tạp chí Stephen Timewell “Xu hướng ngày nay cho thấy, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho một số lượng khổng lồ dân cư đang “đói” các dịch vụ tài chính tại các nước có nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai”. Bên cạnh đó, nếu phát triển theo xu hướng này, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng sẽ có được lợi thế theo quy mô cũng như lợi thế kinh tế theo phạm vi. Bởi lẽ, khi quy mô thị trường càng lớn, số khách hàng tham gia càng nhiều, và dẫn tới chi phí sẽ càng thấp và người sử dụng sẽ có lợi trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng, chuỗi hệ quả đó sẽ tạo ra lợi thế cho VPBank trong việc gia tăng sức cạnh tranh, mở rộng quy mô khách hàng. Định hướng phát triển thị trường bán lẻ của VPBank là hoàn toàn phù hợp với xu thế thị trường. Bởi VPBank nắm bắt được những cơ hội của thị trường khi Việt Nam gia nhập WTO, tiềm năng thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang còn rất lớn, như quy mô khách hàng lớn, mật độ phcụ vụ của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam còn nhỏ bé. Hơn thế nữa, các chuyên gia ngân hàng đã dự đoán tốc độ tăng trưởng của ngân hàng bán lẻ sẽ là 30-40% trong vòng 10 năm tới. Do đó, việc định hướng kiên trì thị trường bán lẻ của VPBank sẽ đem lại cho VPBank nhiều cơ hội khai thác thị trường ngân hàng tiềm năng, gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường Việt Nam. Phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu. Trong xu thế hiện nay, việc cạnh tranh giữa các ngân hàng đang diễn ra với mức độ ngày càng gay gắt, quy mô ngày càng lớn. Nếu chỉ duy trì và giữ nguyên trạng thái cạnh tranh của mình trên thị trường sẽ không thể giữ VPBank tồn tại và phát triển lâu dài và vững chắc trên thị trường. Các ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài đang ngày càng gia tăng sức cạnh tranh, do đó VPBank phải vận hành theo quy luật chung. Việc gia tăng sức cạnh tranh trở nên hết sức cần thiết, vì thế VPBank cần phải nỗ lực không ngừng để trở thành một trong những ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trên cơ sở đó, Đại hội cổ đông của VPBank trong năm 2007 đã xác định: “Phấn đấu đến năm 2010 trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc, Ngân hàng trong top 5 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy”. Đây là định hướng quan trọng đối với sự phát triển của VPBank trong hành trình hướng tới tương lai. Cơ sở thực hiện định hướng phát triển của VPBank. Những định hướng phát triển trên của VPBank là hết sức đúng đắn. Để có thể theo đuổi được những định hướng đó cũng như có thể thực hiện một cách có hiệu quả, đòi hỏi VPBank phải có những bước đi rõ ràng, phải có những nguyên tắc hướng dẫn hành động cụ thể và phải xác định được sứ mệnh và giá trị cốt lõi của mình. Sứ mệnh phát triển Trong xu thế phát triển của nền kinh tế và dịch vụ ngân hàng trên thị trường Việt Nam và xét trong bối cảnh vận động của nền kinh tế thế giới, VPBank đã đề ra sứ mệnh phát triển cho mình: “Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng”. Cụ thể là: “Đối với khách hàng: VPBank cam kết sẽ đáp ứng và thoả mãn được lợi ích của khách hàng một cách tối đa trên cơ sở cung ứng các dịch vụ cho khách hàng một cách đa dạng, phong phú, đồng bộ với nhiều tiện ích cũng như với các mức chi phí mang tính cạnh tranh. Đối với nhân viên: VPBank cam kết đem lại một mức thu nhập ổn định, có tính cạnh tranh cao trên thị trường lao động của ngành tài chính ngân hàng. Đồng thời, quan tâm tới người lao động về cả đời sống vật chất và đời sống tinh thần, chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hoá. Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, tạo điều kiện cho cổ đông được hưởng các ưu đãi. Đối với cộng đồng: VPBank cam kết sẽ chăm lo công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước”. Nguyên tắc hướng dẫn hành động VPBan xác định phương châm “Hoàn thiện trên từng bước tiến”. Đây là bước đi vững chắc trong chiến lược phát triển của VPBank. VPBank đặt ra trách nhiệm cho mình trong quá trình phát triển, đó là không ngừng hoàn thiện mình, về cả mặt công tác chuyên môn và cả hoàn thiện nhân cách, tác phong của đội ngũ nhân viên để ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Giá trị cốt lõi Trong hoạt động nâng cao sức cạnh tranh cũng như theo đuổi được định hướng phát triển của mình, VPBank đã các định những giá trị cốt lõi, làm cơ sở cho các hoạt động cung ứng dịch vụ của mình. Cụ thể là: “Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động; Kết hợp hài hoà lợi ích Khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng là sợi chỉ xuyên suốt mọi hành động; Xây dựng văn hoá ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập thể đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi để hoàn thiện; luôn trao đổi thông tin để cùng tiến bộ... Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng tốc và duy trì sức mạnh. Đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn thể hiện tính chuyên nghiệp và sáng tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng”. Từ việc xác định giá trị cốt lõi, VPBank hướng hoạt động của mình theo một lối đi ngày càng vững chắc hơn. Đó là thông điệp tới cả hệ thống VPBank, là cơ sở giúp VPBank chèo lái qua thác ghềnh để hướng tới một tương lai tươi sáng hơn. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA VPBANK. Để có thể phát triển ngày càng vững mạnh, VPBank cần phải nâng cao sức cạnh tranh của mình để tạo dựng được vị thế vững chãi trên thị trường ngân hàng. Do đó, việc đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ngân hàng của VPBank là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, VPBank cần phải có những kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Nhà nước,các bộ ngành để tạo được những điều kiện phát triển cần thiết cho hoạt động cạnh tranh của mình. Giải pháp từ phía VPBank Để có được sức cạnh tranh ngày càng lớn, VPBank phải xây dựng được cho mình giải pháp cạnh tranh hợp lý, đem lại hiệu quả cao. Chỉ có như vậy thì mới có thể đạt được mục tiêu phát triển của mình, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO thì cạnh tranh trên sân nhà sẽ rất lớn. Nghiên cứu và hoạch định chiến lược rõ ràng và cụ thể Dù hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực nào, thị trường nào, việc nghiên cứu và hoạch định chiến lược phù hợp là hết sức quan trọng đối với tương lai phát triển của ngân hàng. Với VPBank cũng vậy. Thực tế là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế trong hoạt động của VPBank là do chi nhánh chưa có kế hoạch rõ ràng, cụ thể, chiến lược tổng thể và chiến lược bộ phận chưa có sự thống nhất và phối hợp tốt với nhau. Vì thế công tác nghiên cứu, hoạch định chiến lược cho từng chi nhánh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc xây dựng chiến lược cần phải căn cứ vào điểm mạnh, điểm yếu của mỗi chi nhánh, đồng thời phải nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường nơi chi nhánh hoạt động để hướng chi nhánh hoạt động phù hợp cũng như thống nhất với chiến lược chung của cả hệ thống VPBank. Quá trình triển khai chiến lược cũng cần lộ trình cụ thể và có các chỉ tiêu cụ thể cho từng chi nhánh thực hiện và đề ra chế độ khen thưởng hợp lý,…Đây là công việc mang tính chất lâu dài và phải thận trọng. Vì thế, các nhà quản trị ngân hàng luôn cần phải có tầm nhìn tổng quan, óc tư duy và phán đoán tốt, nhạy cảm và linh hoạt. Trong bối cảnh tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc hoạch định chiến lược cần phải được triển khai ngay để có thể tạo ra thế và lực cạnh tranh cho mình. Việc hoạch định và triển khai chiến lược về cung ứng dịch vụ ngân hàng câầ phải nhất quán giữa hội sở VPBank và các chi nhánh và phải hướng tới hệ thống mục tiêu chung của cả hệ thống VPBank. Việc dự báo và phát hiện sớm các thay đổi ngoài dự kiến để chủ động thực hiện các thay đổi cần thiết đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ là hết sức quan trọng, nhất là khi Việt Nam mới tham gia WTO, các ngân hàng chưa thể thích nghi ngay với biến động của thị trường. Điều này đòi hỏi sự liên kết và nhất trí cao giữa các chi nhánh của VPBank và giữa chi nhánh với hội sở để cùng nhau tạo ra sức mạnh thống nhất và hướng các chiến lược của mình phối hợp với nhau một cách hiệu quả. Đồng thời, để có chiến lược phù hợp với sự vận động của thị trường dịch vụ ngân hàng, đòi hỏi VPBank phải liên tục theo dõi diễn biến vĩ mô. Trên cơ sở đó, điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt nhằm ổn định mức phí dịch vụ và lãi suất, đảm bảo mức độ tăng giá thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Việc hoạch định chiến lược phải đưa ra được các phương hướng và nhiệm vụ linh hoạt, khéo léo trong quản lý tỉ giá, tranh thủ các cơ hội để tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Chiến lược này phải tính đến phù hợp với môi trường vĩ mô và vi mô của VPBank, và phải xem xét các cơ hội, thách thức của các môi trường này đem lại. Việc hình thành và thực hiện chiến lược trong cung ứng dịch vụ ngân hàng của VPBank cần phải gắn liền với sự kiểm tra tình hình thực hiện chiến lược của VPBank trong từng giai đoạn, trong từng quá trình phát triển. Sau khi hoạch định chiến lược, cần kiểm tra định kỳ để có những điều chỉnh kịp thời về vốn, công nghệ, đảm bảo tính thực thi. Để có thể nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường ngân hàng, đòi hỏi VPBank luôn pảhi kiểm tra và soát xét lại mục tiêu của mình, các phương án kinh doanh có hiệu quả không và tiếp tục cải thiện các phương án để đem lại kết quả cung ứng dịch vụ tốt, gia tăng sức cạnh tranh cho mình. Việc đánh giá cần phải xét trong trạng thái động và xu thế phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng và những biến động có thể xảy ra trong môi trường kinh tế quốc gia và quốc tế. Việc hình thành và triển khai chiến lược về cung ứng dịch vụ ngân hàng là hết sức cần thiết trong hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của VPBank. Điều này sẽ giúp VPBank có những bước đi vững chắc trên thị trường, luôn định hình được hướng đi và sứ mệnh, mục đích của mình trên hành trình bước tới tương lai. Khi cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, việc hình thành chiến lược và triển khai hợp lý sẽ giúp VPBank tận dụng được cơ hội của môi trường kinh doanh, phát huy thế mạnh của mình và hạn chế được những khó khăn, thách thức mà VPBank phải đương đầu. Nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ nhân viên Đội ngũ người lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nâng cao sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ của ngân hàng. Bởi đây là yếu tố quyết định lớn lao tới chất lượng dịch vụ và khả năng thu hút khách hàng. Việc nâng cao trình đọ và năng lực của cán bộ nhân viên vì thế trở nên là một trong những giải pháp hàng đầu để gia tăng sức cạnh tranh cho VPBank. Do đó, các cán bộ quản trị ngân hàng cần phải có kế hoạch đào tạo hợp lý, có chương trình tuyển dụng hiệu quả cao và quản lý nhân sự khoa học cũng như chính sách khuyến khích để tạo đông lực cho người lao động phát huy khả năng của mình. Bên cạnh đó, cũng cần tạo cho người lao động ý thức làm việc tốt trên cơ sở xây dựng văn hoá trong VPBank. Cụ thể là: Cần tích cực xây dựng kế hoạch đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ cho cán bộ, đồng thời phải có sự phối hợp với các trung tâm đào tạo của hội sở VPBank để đào tạo thống nhất trong toàn hệ thống ngân hàng. Có như vậy mới tránh được tình trạng đang diễn ra tại VPBank, khi mà hiện tại sự chênh lệch về trình độ nghiệp vụ giữa đội ngũ nhân sự khá lớn, trình độ chuyên môn còn khá hạn chế so với nhân sự của các ngân hàng khác. Với cán bộ quản lý, cần tăng cường các chương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật với các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý điều hành ngân hàng, kiến thức công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng, phân tích, dự báo, quản trị rủi ro với hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, cần xây dựng các định chế quản lý tài sản nợ, tài sản có, quản lý vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thông tin quản lý (MIS)... theo đúng thông lệ quốc tế. Nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương mại. Nâng cao khả năng dự báo thị trường để có thể vừa mở rộng khả năng kinh doanh, vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Với cán bộ giao dịch, cần nâng cao khả năng giao tiếp với khách hàng, cũng như các kỹ năng Marketing, đàm phán, để có thể gia tăng khách hàng, tạo ra những mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với khách hàng bởi đây chính là đội ngũ thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Đẩy mạnh việc chuẩn hoá quy trình thủ tục, đảm bảo tính thống nhất quy trình giữa các bộ phận, chi nhánh trực thuộc với cùng loại sản phẩm để tạo điều kiện cho các nhân viên trong việc thực hiện các nghiệp vụ của mình, không bị trùng lặp cũng như tránh việc bỏ sót các công đoạn, hồ sơ thủ tục. Tăng cường học tập kinh nghiệm từ các ngân hàng đã có thành công, đúc rút kinh nghiệm từ đội ngũ nhân viên của họ, phong cách làm việc, các thức xử lý các công việc trong hoạt động của ngân hàng và điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp khi áp dụng vào VPBank đối với mỗi phân đoạn thị trường, mỗi loại khách hàng khác nhau. Đặc biệt, với những nguồn nhân lực mới, VPBank cần tích cực xây dựng quy trình tuyển dụng chuẩn hoá bao gồm cả hệ thống tiêu chuẩn cũng như cách thức thi tuyển để chọn được những người có đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng được yêu cầu của công việc. Nâng cao chất lượng nhân sự sẽ góp phần tạo được uy tín trong hoạt động cung ứng dịch vụ của VPBank, đồng thời sẽ tạo thế và lực cho VPBank trong việc mở rộng thị trường, phát triển sâu hơn vào thị trường ngân hàng. Bởi đây là đội ngũ sẽ cùng tham gia chèo lái VPBank đến được bến bờ thành công, vượt qua các ngân hàng khác để khẳng định được vị thế của mình trên thị trường dịch vụ ngân hàng. Do đó, sức cạnh tranh của VPBank cũng vì thế ngày càng được nâng cao và lớn mạnh. Bố trí mạng lưới ngân hàng phù hợp. Mạng lưới ngân hàng là điều kiện VPBank mở rộng hoạt động cung ứng dịch vụ của mình ra thị trường, tạo cơ hội cho VPBank tiếp cận thị trường và khách hàng. Ngày nay, mạng lưới ngân hàng là yếu tố có vai trò rất quan trọng trong hoạt động cạnh tranh của các ngân hàng, là yếu tố đánh giá sức cạnh tranh của một ngân hàng. Trong khi đó, mạng lưới của VPBank phân bố không đồng đều trên thị trường, chưa khai thác được thị trường ở các tỉnh nhỏ, trong khi đó tại một số tỉnh thành thì mật độ các chi nhánh, phòng giao dịch quá dày. Sự phối hợp giữa các chi nhánh và phòng giao dịch chưa ăn khớp với nhau. Điều này hạn chế khả năng tiếp cận và khai thác thị trường của VPBank. Do đó, VPBank cần phải nghiên cứu và bố trí mạng lưới ngân hàng phù hợp. Công việc này đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải có tầm nhìn tổng quan và tư duy dự đoán thị trường. Đồng thời, đòi hỏi nhân sự Marketing của VPBank phải không ngừng năng động và nghiên cứu, phát hiện các thị trường tiềm năng cũng như khuyếch trương hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng VPBank trên các thị trường đã có và tiềm năng. Để thực hiện được điều đó, VPBank cần tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường, nghiên cứu phản ứng, thái độ của khách hàng trong việc lựa chọn các ngân hàng và nhu cầu của họ khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Do đó, việc thu thập thông tin về những vấn đề đó cần phải được tiến hành một cách có hệ thống và thường xuyên. Việc nghiên cứu phải phân loại được khách hàng để đưa ra được vị trí đặt chi nhánh hay các phòng giao dịch hợp lý. Đồng thời, VPBank cũng cần phải phân tích điểm yếu, điểm mạnh của mình trong tương quan với đối thủ cạnh tranh. Từ đó cân nhắc xem phân bố mạng lưới như thế nào, ở địa bàn nào là phù hợp. Bên cạnh đó, VPBank cũng nên nghiên cứu các địa điểm đặt máy ATM, theo dõi tình hình hoạt động của các máy ATM để xử lý kịp thời khi có biến cố xảy ra. Trên từng phân đoạn thị trường cần có những nghiên cứu cụ thể để thiết kế kênh phân phối phù hợp với đặc điểm của từng phân đoạn. Khi bố trí mạng lưới ngân hàng phù hợp, VPBank có thể gia tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường ngân hàng, bởi khả năng tiếp cận, khai thác thị trường cũng như quảng bá hình ảnh, thương hiệu của VPBank là rất lớn. Đây cũng là một trong những phương thức nâng cao hoạt động cạnh tranh khá thành công trong xu thế hiện nay. Cải tiến và đổi mới công nghệ để gia tăng sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ngân hàng của VPBank. Công nghệ là yếu tố quyết định tới khả năng cung ứng dịch vụ của ngân hàng. Công nghệ sẽ tạo ra lợi thế cho các ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình phục vụ khách hàng cũng như mở rộng thị trường. Trong xu thế hội nhập hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng nội và ngoại đang diễn ra quyết liệt, trong đó có cả cuộc chạy đua về công nghệ. Điều này đòi hỏi việc cải tiến và đổi mới công nghệ của VPBank là hết sức cần thiết. VPBank cần có kế hoạch phát triển công nghệ ngân hàng hàng năm hoặc cần đưa ra lộ trình phát triển công nghệ 3 năm hoặc 5 năm, để có sự chuẩn bị kịp thời về vốn cho công nghệ mới hoặc cải tiến công nghệ hiện có. Về trang thiết bị, VPBank cần có sự đầu tư vào hệ thống máy tính, đảm bảo về số lượng và chất lượng của thiết bị, cấu hình cao, tốc độ xử lý nhanh để phục vụ được các giao dịch với khách hàng. Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ cho công tác điều hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử... Tăng cường đầu tư nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng mới có hàm lượng ứng dụng công nghệ cao (thẻ thanh toán, thẻ thông minh, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, internet banking, home banking, e-banking). Cải tiến và hoàn thiện hệ thống các dịch vụ truyền thống thông qua việc cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch, phong cách phục vụ và chính sách tìm hiểu thị trường. Tích cực đầu tư và đổi mới công nghệ sẽ giúp VPBank có thể nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng của mình. Qua đó, sẽ có vai trò tích cực tới hoạt động nâng cao sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ngân hàng. Bởi khi đó, VPBank có thể đảm bảo cho các hoạt động dịch vụ diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác với chất lượng cao. Nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính ngân hàng. Tài chính là yếu tố quyết định tới sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ngân hàng. Bởi khi tài chính được quản lý và sử dụng hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động cung ứng dịch vụ được đầu tư đúng mức. Công tác này cần phải được thường xuyên quản lý và giám sát để đạt được đúng mục tiêu chiến lược của VPBank. Cần tăng cường rà soát lại toàn bộ các quy trình nội bộ về kinh doanh tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, tín dụng, cũng như ứng dụng công nghệ thông tin. Từ đó, tiến hành xây dựng, triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho các hoạt động của VPBank được hiệu quả, an toàn và lành mạnh. VPBank cần tận dụng hơn nữa nguồn vốn từ thị trường liên ngân hàng để có thể bảo đảm lãi suất ổn định. Trong hoạt động tín dụng, VPBank cần có hướng và cách thức đưa vốn đến người cần vốn một cách an toàn và hiệu quả hơn. Đồng thời, nên quan tâm đáp ứng nguồn vốn cho các dự án vừa và nhỏ để có thể tiếp cận được nhiều phân khúc thị trường. Để có thể tránh nguy cơ rủi ro trong tài chính, nên thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. VPBank nên chấn chỉnh, đổi mới căn bản quy trình cũng như cơ chế cấp tín dụng. Chỉ có như thế mới có thể nâng cao chất lượng tín dụng, gia tăng sức cạnh tranh cho lĩnh vực này, bởi vì đây là lĩnh vực chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt động cung ứng dịch vụ của VPBank. Đồng thời, VPBank cần tăng cường hoạt động thanh tra giám sát trong hoạt động này nhằm tránh những tổn thất có thể xảy ra. Đồng thời, nghiêm túc triển khai thực hiện các cơ chế tài chính của hệ thống Ngân hàng Nhà nước các Nghị định và Thông tư về cơ chế tài chính của Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo cho các hoạt động dịch vụ của VPBank đi đúng hướng, đúng pháp luật, đảm bảo cho hoạt động cạnh tranh mang tính lành mạnh. Việc thực hiện quản lý và giám sát tài chính của VPBank có vai trò quan trọng trong hoạt động nâng cao sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ngân hàng. Bởi góp phần tạo điều kiện cho VPBank cung cấp đầu vào cho hoạt động này, đồng thời, tạo sức cạnh tranh cho VPBank thông qua không ngừng củng cố và cải thiện dịch vụ ngân hàng. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Những chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước có tác động trực tiếp tới hoạt động của các ngân hàng. VPBank cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Việc kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước những phương diện liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng sẽ giúp VPBank có nhiều điều kiện hơn trong hoạt động của mình, đồng thời gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam và chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp mà trước hết là tiếp tục hoàn thiện văn bản pháp lý cho sự phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng. Cần thực hiện các biện pháp để lành mạnh hoá tình hình tài chính của các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng, phát triển các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng trong các lĩnh vực dịch vụ mới. Cần tăng cường tính chuyên nghiệp trong quản lý và nghiệp vụ ngân hàng. Tăng cường năng lực quản lý điều hành tập trung, thống nhất toàn hệ thống thông qua xây dựng hệ thống các định chế quản lý nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế; phát triển mô hình cơ cấu tổ chức ngân hàng theo hướng hiện đại, hướng đến khách hàng và sản phẩm, dịch vụ. Tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các NHTM ngoài quốc doanh, cổ phần và sáp nhập một số các NHTMQD để tăng vốn tự có, từ đó nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Để hạn chế cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất, cần tăng cường vai trò của Hiệp hội ngân hàng cũng như nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc kiểm soát, điều tiết lãi suất thị trường thông qua lãi suất định hướng của mình. Tăng cường rà soát để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ của các ngân hàng theo đúng quy định và tiêu chuẩn của ngân hàng quốc tế. Đồng thời, cần ban hành hệ thống tài khoản thích hợp để theo dõi, phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của các ngân hàng, để tạo ra môi trường hoạt động hiệu quả, minh bạch, góp phần đem lại cạnh tranh công bằng trên thị trường ngân hàng Việt Nam. Tăng cường đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra ngân hàng theo 25 nguyên tắc thanh tra ngân hàng có hiệu quả của Hiệp ước Basel; xây dựng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro trong hoạt động ngân hàng; xây dựng và kịp thời đưa vào áp dụng quy trình giám sát và cảnh báo sớm rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng; đào tạo nguồn nhân lực cho thanh tra ngân hàng nhằm trang bị các kiến thức vê rủi ro, về các sản phẩm mới trong hoạt động ngân hàng, các phương pháp thanh tra, giám sát tốt nhất theo thông lệ quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu tổ chức và hoạt động ngân hàng theo hướng hợp lý hoá, nhanh chóng áp dụng mô hình quản lý ngân hàng hiện đại. Khuyến khích các ngân hàng thương mại áp dụng ngay Sổ tay tín dụng trên toàn hệ thống. Yêu cầu các ngân hàng này phải có kế hoạch chi tiết về xây dựng và áp dụng các quy trình, thiết kế bộ máy về quản trị rủi ro, quản lý tài sản nợ, tài sản có, xây dựng hệ thống thông tin quản lý (MIS), quy trình và bộ máy kiểm toán nội bộ, quy trình kiểm soát nội bộ, áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng phương án cấp bổ sung vốn điều lệ và bảo đảm nguồn để thực hiện giải pháp cổ phần hoá ngân hàng thương mại Nhà nước. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước sẽ góp phần cho các ngân hàng thưong mại, trong đó có VPBank tiếp cận nhiều cơ hội mở rộng hoạt động của mình trên thị trường, gia tăng sức cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài. Đồng thời, giúp VPBank có được những điều kiện phù hợp với năng lực, lợi thế của mình để khai thác và phát huy hơn nữa, nhằm khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Kiến nghị với Nhà nước, các bộ ngành Vai trò của nhà nước tới sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng rất lớn. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước sẽ quyết định có tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hay không đối với các ngân hàng. Vì thế, ảnh hưởng rất lớn tới sức cạnh tranh của các ngân hàng này, trong đó có VPBank. Nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ và giám sát hoạt động thông qua nguyên tắc thị trường nhưng phải đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát và tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng. Đồng thời, Nhà nước cần thực hiện điều hành chính sách tiền tệ trên cơ sở điều tiết lãi suất, đặc biệt là lãi suất chủ đạo; cải tổ cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá hối đoái phù hợp với xu hướng tự do hóa tài chính. Đồng thời, Nhà nước nên có chính sách điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở và coi đây là một công cụ chủ chốt trong điều hành chính sách tiền tệ. Để làm được như vậy, Nhà nước cần tăng cường hoàn thiện hệ thống thông tin, đặc biệt là thông tin về thị trường liên ngân hàng để phục vụ tốt công tác dự báo vốn khả dụng với các ngân hàng thương mại. Tăng cường hoàn thiện cơ chế cũng như cải thiện quy trình nghiệp vụ của thị trường mở. Điều này sẽ góp phần tạo ra nhiều thuận lợi cho các thành viên tham gia thị trường dịch vụ ngân hàng. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho các hoạt động cung ứng dịch vụ. Đối với thị trường tiền tệ, nên đẩy mạnh việc tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động dịch vụ trên thị trườgn này, tăng cường phát triển thị trường tiền tệ thứ cấp nhằm tăng tính thanh khoản của các công cụ thị trường tiền tệ, từ đó sẽ góp phần tạo thuận lợi cho các thành viên tham gia thị trường, đồng thời cần đa dạng hóa các công cụ và phương thức giao dịch trên thị trường tiền tệ. Về thanh toán, Nhà nước nên đẩy mạnh việc hoàn thiện các cơ chế chính sách có liên quan. Vì thực tế trong nền kinh tế Việt Nam, việc sử dụng tiền mặt đang là hiện tượng phổ biến, do đó các chi phí liên quan đến tiền mặt là rất lớn, đồng thời ảnh hưởng tới việc thực hiện minh bạch và lành mạnh hoá các giao dịch thanh toán của nền kinh tế. Do đó, Chính phủ cần ban hành và triển khai thực hiện Nghị định Quy định về thanh toán bằng tiền mặt. Đồng thời, đưa các phạm vi điều chỉnh của Luật và các sửa đổi bổ sung phù hợp với các công cụ giao dịch thương mại như hối phiếu, thương phiếu, séc…Về dịch vụ tín dụng, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế cấp tín dụng, đặc biệt là cơ chế phân loại nợ, bảo đảm tiền vay nhằm thực hiện đúng các quy định quốc tế về phương diện này, đồng thời có thể đánh giá đúng chất lượng tín dụng, trích đủ dự phòng rủi ro, và giao quyền tự chịu trách nhiệm, tự chủ cho các ngân hàng thương mại trong hoạt động này. Nghiên cứu sửa đổi cơ chế cho vay bằng ngoại tệ của các ngân hàng, hạn chế quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ, tăng cường kiểm tra và giám sát, kịp thời cảnh báo về an toàn của dịch vụ này, đưa ra các mức tỷ trọng cho vay trung dài hạn hợp lý tương ứng với khả năng huy động vốn trung dài hạn, bởi như thế sẽ giúp ngân hàng thương mại tránh được rủi ro về kỳ hạn. Cần tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thương mại. Đồng thời, theo dõi sát sao các diễn biến tín dụng trên thị trường, chỉ số giá và lãi suất sao cho có thể điều chỉnh kịp thời tỷ lệ dự trữ bắt buộc để hợp lý hoá với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ. Về hoạt động huy động vốn, Nhà nước cần điều hành linh hoạt sát với diễn biến của thị trường về cung cầu vốn, cần tạo ra mối liên hệ hợp lý giữa lãi suất danh nghĩa, chỉ số giá để đảm bảo lợi ích của người gửi tiền nhằm tránh những cú sốc bất ngờ trên thị trường dịch vụ ngân hàng. Đồng thời, cần đẩy mạnh cải tiến cơ chế điều hành lãi suất kết hợp đồng bộv ới việc điều hành các công cụ chính sách tiền tệ khác, như vậy sẽ giúp tăng khả năng điều tiết lãi suất của các ngân hàng trên thị trường. Về hoạt động kinh doanh tiền tệ, việc điều hành tỷ giá cần phải dựa trên việc theo dõi sát sao diễn biến thị trường và phát triển mạnh mẽ các công cụ phòng chống rủi ro trên thị trường ngoại hối. Để có thể tránh được tác động xấu ảnh hưởng đến thị trường dịch vụ ngân hàng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam, Nhà nước cần phải đảm bảo được mối quan hệ hợp lý giữa lãi suất theo đồng Việt Nam và tỷ giá, lãi suất tính theo ngoại tệ. Như vậy sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại tránh được các rủi ro có thể diễn ra trên thị trường tài chính. Bên cạnh đó, Nhà nước phải tích cực tăng cường năng lực thanh tra, giám sát theo chuẩn mực quốc tế trên mọi phương diện vĩ mô và vi mô, kiểm soát tốt các rủi ro đã đang và sẽ xẩy ra đối với hệ thống ngân hàng thương mại, nhằm đem lại sự an toàn cho các ngân hàng trong tỷ lệ an toàn vốn, phân loại tài sản có, hệ thống phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống và nâng cao quyền tự chủ kinh doanh của ngân hàng. Tăng cường quản lý hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại theo các nguyên tắc thị trường, sớm ban hành và áp dụng các quy định về hoạt động ngân hàng theo các tiêu chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với tập quán và thông lệ kinh doanh của Việt Nam. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam vẫn bị đánh giá là nền kinh tế nặng tiền mặt. Vì thế, Nhà nước cần sớm nghiên cứu và triển khai “Đề án mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt”, đây phải được xem là giải pháp cơ bản và lâu dài. Trên cơ sở đó, Nhà nước cần tích cực xây dựng định hướng, chiến lược và giải pháp triển khai để mở rộng thanh toán không dung tiền mặt tới các chủ thể trong nền kinh tế. Cần nhanh chóng thiết lập một thị trường tài chính hoàn chỉnh và hiệu quả. Cần thiết phải có biện pháp bảo vệ và bảo hộ hoặc một lộ trình thực hiện cam kết hội nhập phù hợp để giúp hệ thống các định chế tài chính trong nước có thêm thời gian chuyển đổi và thích nghi. Cần từng bước mở rộng hoạt động ngân hàng quốc tế của các tổ chức tín dụng Việt Nam ra thị trường tài chính quốc tế thông qua các hình thức hiện diện thương mại và cung cấp qua biên giới. Cho phép các tổ chức tín dụng Việt Nam tiến hành không hạn chế các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và kinh doanh tiền tệ mới, đặc biệt là các nghiệp vụ phát sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế theo thông lệ quốc tế trên thị trường tài chính quốc tế nhằm tối đa hoá cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ro trên thị trường. Khẩn trương giải quyết các tồn tại, yếu kém của một thời ảnh hưởng của kinh tế bao cấp và giai đoạn đầu chuyển đổi. Cần phải xác định được chiến lược đúng đắn vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với các định chế nước ngoài trên thị trường nội địa, vì như vậy sẽ góp phần quyết định vào thành công của mỗi ngân hàng". Bàn tay vĩ mô của Nhà nước tham gia rất lớn vào thị trường dịch vụ ngân hàng. Để hoạt động có hiệu quả, các ngân hàng cần phải đề xuất các kiến nghị với Nhà nước để Nhà nước có những điều chỉnh kịp thời với sự vận động của thị trường dịch vụ ngân hàng. Qua đó, sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại, trong đó có VPBank cũng được tăng cường và lớn mạnh. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. Việc thực hiện giải pháp nâng cao sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ngân hàng của VPBank trong thời kỳ hội nhập là hết sức quan trọng. Nhưng để thực hiện được những giải pháp đó, cần phải có những điều kiện nhất định, trong đó nổi bật là điều kiện về tiềm lực tài chính, tiềm lực về nhân sự và tiềm lực về công nghệ. Điều kiện về tiềm lực tài chính. Tiềm lực tài chính được củng cố ngày càng vững mạnh là lợi thế cho VPBank khi thực hiện các giải pháp gia tăng sức cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng. Bởi VPBank ngày càng có nhiều cơ hội cải tiến dịch vụ, nâng cao hoạt động dịch vụ của mình về nhiều phương diện, tìm kiếm và phát triển thị trường dịch vụ, nhất là trong điều kiện thị trường hiện nay, khi mà cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt. Trong những năm qua, tổng vốn của VPBank không ngừng được tăng lên, do đó đã hỗ trợ rất lớn cho sức cạnh tranh của VPBank so với các đối thủ khác. Khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh ngày càng lớn hơn. VPBank dần ổn định hoạt động cung ứng dịch vụ của mình và tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng. Vì thế, vị thế cạnh tranh của VPBank cũng được nâng lên. Như vậy, tài chính là một trong những điều kiện tiên quyết quyết định tới sự thành bại của các ngân hàng trong cạnh tranh. Nhất là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng nước ngoài mạnh về cả thế và lực đã và đang tạo ra sức ép rất lớn với các ngân hàng trong nước. Vì thế, khi có tiềm lực tài chính mạnh, ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi trong hoạt động cạnh tranh với đối thủ trên thị trường ngân hàng. Điều kiện về nhân lực Để thực hiện được các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ngân hàng, vai trò của đội ngũ nhân sự là hết sức quan trọng. Chất lượng đội ngũ nhân sự của VPBank ngày càng tốt hơn, đã góp phần lớn vào nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng. Vì chất lượng nhân sự là yếu tố cơ bản để thực hiện các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của VPBank. Vì thế, cần phải phải có sự đầu tư cho nhân lực của VPBank. Việc tăng cường số lượng nhân viên có trình độ cao và các chương trình đào tạo có hiệu quả là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, quá trình tuyển dụng nhân sự diễn ra theo quy trình chặt chẽ sẽ đem lại chất lượng nhân sự cao cho VPBank. Điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh dịch vụ cao, góp phần giảm chi phí dịch vụ, tăng lãi suất dịch vụ, và nâng cao chất lượng của các lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ từ đó gia tăng sức cạnh tranh cho của VPBank. Từ đó, việc nâng cao sức cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ ngân hàng ngày càng được triển khai tốt hơn. Như vậy, sức cạnh tranh của hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng của VPBank phải gắn liền với chất lượng nhân sự. Bởi trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng nhân sự có ý nghĩa thiết yếu tới hoạt động thu hút, giành và giữ khách hàng, khuyếch trương uy tín và hình ảnh của ngân hàng. Do đó, điều kiện này cần phải được chú trọng và phải thường xuyên được chăm lo, trau dồi nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Điều kiện về công nghệ. Trong quá trình phát triển, VPBank luôn quan tâm đến vấn đề công nghệ và thiết bị cho toàn hệ thống VPBank. Đây có thể nói là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của VPBank với các ngân hàng khác. Công nghệ hiện đại, đồng bộ, trang thiết bị tiên tiến, đầy đủ mới có thể giúp ngân hàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời, tạo ra sự trao đổi thông tin thông suốt giữa các chi nhánh trong hệ thống và trong thực hiện nghiệp vụ với ngân hàng nước ngoài. Điều này đã thúc đẩy dịch vụ của ngân hàng ngày càng tạo được uy tín cao hơn trên thị trường ngân hàng. Hầu hết ở các chi nhánh, phòng giao dịch của VPBank đều được trang bị các máy tính đầy đủ, nối mạng Internet phục vụ cho công việc của cán bộ nhân viên. Các trang thiết bị được đảm bảo đầy đủ, đảm bảo được nhu cầu thiết yếu của đội ngũ nhân viên trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó, trong xu thế nền kinh tế quốc tế, việc ứng dụng các thông tin điện tử là cần thiết. Vì thế, VPBank cần tận dụng internet để giới thiệu, quảng bá về mình, đồng thời tạo cơ hội tiếp cận cho khách hàng thông qua trang web của mình. Công nghệ là công cụ hiệu quả cho VPBank thực hiện những biện pháp nâng cao sức cạnh tranh cung ứng dịch vụ của mình. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến đã giúp VPBank thực hiện ngày càng hiệu quả những mục tiêu đề ra để giành được vị thế cạnh tranh trên thị trường. Công tác quản trị ngân hàng hiệu quả và hợp lý. Để có thể thực hiện được các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng hiệu quả, cần có công tác quản trị ngân hàng hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngân hàng. Trong xu thế hội nhập, công tác quản trị ngân hàng trở nên hết sức có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Quản trị doanh nghiệp tốt, sẽ đồng nghĩa với khả năng tiếp cận tài chính, đầu tư, nâng cao giá trị tăng trưởng hơn. Công tác tổ chức và quản trị tại ngân hàng tác động trực tiếp đến giá trị của ngân hàng, thậm chí, tới cả giá vốn của họ trên thị trường. Xét ở tầm vĩ mô, công tác quản trị doanh nghiệp tác động đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng, là thước đo cho khả năng thích ứng của ngân hàng trước sức ép của nền kinh tế. Theo lộ trình thực hiện cam kết WTO, các ngân hàng nước ngoài sẽ tràn vào Việt Nam ngày càng mạnh hơn. Do đó, để triển khai được cái giải pháp trên đòi hỏi về công tác quản trị sẽ càng gay gắt hơn đối với VPBank. Đó sẽ không chỉ là sức đề kháng cạnh tranh, mà còn là sức mạnh cho tính liên kết bền vững của cả thị trường liên ngân hàng. Một ngân hàng yếu kém trong quản trị sẽ không chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên những rủi ro nhất định mang tính dây chuyền cho các đơn vị khác. Do đó, vấn đề công tác quản trị ngân hàng là điều kiện quan trọng để VPBank có thể nghiên cứu và triển khai các giải pháp trên. Để có thể thực hiện được những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng, đòi hỏi VPBank cần có những điều kiện nhất định, và phải tranh thủ, phát huy được những lợi thế của mình để triển khai các giải pháp đó một cách có hiệu quả, có hệ thống và phương pháp. Tóm lại, từ những nghiên cứu ở chương II và phương hướng chiến lược của VPBank, chương III đưa ra những giải pháp tổng thể để đưa khắc phục những tồn tại trong hoạt động của VPBank, đồng thời góp phần đưa VPBank phát triển vững mạnh hơn. KẾT LUẬN Mười lăm năm tồn tại và phát triển, trải qua 1 chặng đường với bao sóng gió, bao thăng trầm, VPBank đang dần trở thành một ngân hàng có vị thế trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. VPBank đã không ngừng nỗ lực hoàn thiện mình, đã tạo được lòng tin nơi khách hàng trên cả nước. Cho đến hôm nay, VPBank đã có mặt khắp các tỉnh thành. Dịch vụ của VPBank ngày càng phong phú, đa dạng hơn và có tính cạnh tranh so với dịch vụ của các ngân hàng khác. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công mà VPBank đã đạt được, còn nhiều tồn tại trong việc nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng. Điều đó đòi hỏi VPBank cần có những nghiên cứu kỹ lưỡng hơn, sát sao hơn để nhanh chóng, kịp thời chấn chỉnh hoạt động của mình để bắt kịp với cơ hội mà thị trường đem lại, làm tăng vị thế cạnh tranh của mình để sẵn sàng đương đầu với những thách thức ở phía trước. Trên giác độ nghiên cứu chung, chuyên đề thực tập về đề tài “Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng của VPBank trên thị trường Việt Nam trong điều kiện VN là thành viên chính thức của WTO” đưa ra cách nhìn nhận tổng quan về việc nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ của VPBank, một ngân hàng thương mại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Xuất phát từ những phân tích đó, chuyên đề xin đề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng, đưa VPBank trở thành một ngân hàng lớn mạnh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngày càng có vị thế vững chắc hơn. Đồng thời, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu của VPBank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam vào năm 2010. PHỤ LỤC 1 PHÍ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VPBANK STT Loại dịch vụ Mức phí 1 Chuyển tiền ngoại tệ 1.1. Chuyển tiền đi nước ngoài  0,14%   Tối thiểu: 2,3 USD               Tối đa: 150 USD Tra soát lệnh chuyển tiền 2,3 USD Huỷ lệnh chuyển tiền 2,3 USD 1.2. Chuyển tiền từ nước ngoài về Phí tra soát chứng từ Ngân hàng NN 9 USD Lệnh trả lại tiền theo yêu cầu của ngân hàng nước ngoài do chỉ thị lỗi Tối thiểu: 9 USD 2 Nhờ thu 2.1. Nhận và xử lý chứng từ nhờ thu: Nhận và gửi đi nước ngoài 1,8 USD Nhận và gửi đi trong nước  Miễn phí 2.2. Thanh toán kết quả nhờ thu gửi đi nước ngoài Một tờ séc 0,14%   Tối thiểu: 1,8 USD             Tối đa: 90 USD Một bộ chứng từ  0,14%   Tối thiểu: 9 USD               Tối đa: 90 USD 2.3. Thanh toán kết quả nhờ thu gửi  đi trong nước Một tờ séc 0,09%   Tối thiểu: 1,8 USD               Tối đa: 18 USD Một bộ chứng từ 0,14%   Tối thiểu: 4,5 USD               Tối đa: 45 USD Một bộ uỷ nhiệm thu 4.000 VNĐ/món 3 Nhận nhờ thu 3.1. Nhận nhờ thu từ Ngân hàng nước ngoài 2 USD/món 3.2. Thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài 0,14%   Tối thiểu: 4,5 USD               Tối đa: 135 USD 4 Tín dụng chứng từ 4.1. Hàng nhập khẩu Mở L/C nhập khẩu trả ngay - Ký quỹ 100% 0,07%   Tối thiểu: 9 USD               Tối đa: 135 USD - Ký quỹ dưới 100% 0,07% số tiền được ký quỹ 0,09% số tiền chưa được ký quỹ Thanh toán L/C 0,14%   Tối thiểu: 10 USD               Tối đa: 135 USD Xác nhận L/C Thu theo phí trả NH nước ngoài 4.2. Hàng xuất khẩu Thông báo L/C 10 USD Thanh toán bộ chứng từ 0,07%   Tối thiểu: 9 USD               Tối đa: 118 USD Nguồn: Vpbank.com.vn PHỤ LỤC 2 PHÍ BẢO LÃNH TRONG NƯỚC CỦA VPBANK STT Loại dịch vụ Mức phí 1 Phát hành bảo lãnh trong nước Giá trị bảo lãnh ký quỹ bằng tiền mặt, tiền gửi KKH (TGTT+TGTK) 0,05%/tháng Giá trị bảo lãnh có bảo đảm bằng tiền gửi CKH (TGTT+TGTK) 0,08%/tháng Giá trị bảo lãnh có tài sản đảm bảo 0,1%/tháng Giá trị bảo lãnh không có tài sản đảm bảo 0,15%/tháng 2 Sửa đổi thư bảo lãnh Sửa tăng tiền, gia hạn Áp dụng như phí phát bảo lãnh  Sửa đổi khác 150.000 VNĐ. Nếu ký quỹ 100%, phí sửa điện là 100.000 VNĐ Ghi chú :   Biểu phí dưới đây chỉ có tính chất tham khảo. Mức phí cụ thể áp dụng đối với khách trên địa bàn có VP bank  hoạt động sẽ do Giám đốc các chi nhánh VP Bank qui định  phù hợp từng địa bàn và từng thời kỳ hoạt động Nguồn: Vpbank.com.vn PHỤ LỤC 3 PHÍ CHUYỂN BẰNG TIỀN MẶT VNĐ CỦA VPBANK TT Loại dịch vụ Mức phí 1 Chuyển cho người hưởng cùng tỉnh, thành phố trong hệ thống VPBank Thu phí kiểm đếm 2 Chuyển cho người hưởng cùng tỉnh, thành phố khác hệ thống VPBank 4.000 VNĐ/món và thu phí kiểm đếm 3 Chuyển cho người hưởng khác tỉnh, thành phố có chi nhánh VPBank 0,07%   Tối thiểu: 20.000VND/ món Tối đa: 550.000VND/ món 4 Chuyển cho người hưởng khác tỉnh, thành phố không có chi nhánh VPBank 0,09%   Tối thiểu: 20.000VND/ món Tối đa: 650.000VND/ món 4.1. Tra soát Chuyển cho người hưởng cùng tỉnh, thành phố trong hệ thống hoặc khác hệ thống VPBank. 4.000 VNĐ/món 4.2. Tra soát Chuyển cho người hưởng khác tỉnh, thành phố có hoặc không có chi nhánh VPBank 20.000 VNĐ/món Nguồn: Vpbank.com.vn PHỤ LỤC 4 PHÍ DỊCH VỤ NGÂN QUỸ CỦA VPBANK TT Loại dịch vụ Mức phí 1 Kiểm định ngoại tệ 0,2 USD/tờ Tối thiểu: 1 USD 2 Rút ngoại tệ từ thẻ tín dụng 3% Tối thiểu: 2 USD 3 Phí giao dịch ngoại tệ 4 Đổi séc lữ hành (nếu lấy VNĐ thì áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản do VPBank công bố tại thời điểm giao dịch) 1% Tối thiểu: 2 USD 6 Đổi tiền mặt ngoại tệ mệnh giá lớn lấy mệnh giá nhỏ Miễn phí 7 Đổi tiền mặt ngoại tệ mệnh giá nhỏ lấy mệnh giá lớn 2% Tối thiểu: 2 USD 8 Cất giữ hộ (tiền không đếm, kim loại quý, ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm định chất lượng) 0,05%/30 ngày 9 Thu chi tiền mặt tại nơi khách hàng yêu cầu 0,2% Tối thiểu: 300.000 VNĐ Ghi chú :   Biểu phí dưới đây chỉ có tính chất tham khảo. Mức phí cụ thể áp dụng đối với khách trên địa bàn có VP bank  hoạt động sẽ do Giám đốc các chi nhánh VP Bank qui định  phù hợp từng địa bàn,từng thời kỳ hoạt động Nguồn: Vpbank.com.vn PHỤ LỤC 5 PHÍ DỊCH VỤ KIỀU HỐI VỚI CÔNG TY NƯỚC NGOÀI CỦAVPBANK TT Loại dịch vụ Mức phí 1 Chi trả bằng ngoại tệ 1.1 Đã chịu phí nhập ngoại tệ Doanh số >=500.000 USD/tháng 0,18% Doanh số <500.000 USD/tháng 0,27% 1.2. Chưa chịu phí nhập ngoại tệ mặt Doanh số >=500.000 USD/tháng 0,27% Doanh số <500.000 USD/tháng 0,36% 2 Chi trả bằng đồng Việt Nam 1.1. Doanh số >=05 tỷ VNĐ/tháng 0,18% 1.2. Doanh số <05 tỷ VNĐ/tháng 0,27% Ghi chú :   Biểu phí dưới đây chỉ có tính chất tham khảo. Mức phí cụ thể áp dụng đối với khách trên địa bàn có VP bank  hoạt động sẽ do Giám đốc các chi nhánh VP Bank qui định  phù hợp từng địa bàn, từng thời kỳ hoạt động Nguồn: Vpbank.com.vn PHỤ LỤC 6 BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG (Áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống VPBANK từ 24/11/2007) LOẠI KỲ HẠN LÃI SUẤT VNĐ (Áp dụng với cả tiền gửi và tiết kiệm) LÃI SUẤT  USD (%/năm) Dưới 100 trđ 100-> dưới 500 trđ Từ 500 trđ trở lên Tiền gửi % tháng % năm % tháng % năm % tháng % năm Cá nhân Pháp nhân Không kỳ hạn  0.28 3.36  0.29  3.48  0.30  3.60  1.50  1.50  Kỳ hạn 01 tháng  0.65 7.80 0.66  7.92  0.67  8.04 4.00  3.70  Kỳ hạn 02 tháng  0.70 8.40 0.71  8.52  0.72  8.64  4.15  3.85  Kỳ hạn 03 tháng (lãi cuối kỳ)  0.74 8.88 0.75  9.00  0.76  9.12  4.40  4.10  - Trả lãi hàng tháng  0.72 8.64 0.73  8.76  0.74  8.88  4.38  4.08  Kỳ hạn 06 tháng (lãi cuối kỳ) 0.72   8.64  0.73  8.76  0.74  8.88 4.60  4.30  - Trả lãi hàng tháng  0.70  8.40  0.71  8.52  0.72  8.64  4.56  4.26 Kỳ hạn 9 tháng (lãi cuối kỳ)  0.75  9.00  0.76  9.12  0.77  9.24  4.70  4.40 - Trả lãi hàng tháng  0.73  8.76  0.74  8.88  0.75  9.00  4.63  4.33 Kỳ hạn 24 tháng (lãi cuối kỳ)  0.79  9.48  0.80  9.60  0.81  9.72  5.20  4.90 - Trả lãi hàng tháng  0.73  8.76  0.74  8.88  0.75  9.00  4.96  4.66 Kỳ hạn 36 tháng (lãi cuối kỳ)  0.80  9.60  0.81  9.72  0.82  9.84  5.30  5.00 Trả lãi hàng tháng  0.73  8.76  0.74  8.88  0.75  9.00  4.96  4.66 Nguồn: VPBank.com.vn PHỤ LỤC 7 CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH QUA CÁC NĂM CỦA VPBANK Đơn vị: Tỷ đồng Kết quả kinh doanh 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng thu nhập hoạt động 187.3 286.1 470.2 615.7 1 010. 7 Tổng chi phí hoạt động (144.4) (226.0) (394.0) (458 9) (698.7) Lợi nhuận trước thuế 42.8 60.0 76.2 156.8 312.1 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO “Kinh doanh quốc tế” (tập 1), PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB Lao động – xã hội, 2001. “Kinh doanh quốc tế” (tập 2), PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB Lao động – xã hội, 2003. “Nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở cắt giảm chi phí”, TS.Đinh Văn Ân, TS.Lê Xuân Ba, NXB Tài chính, 2006). Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam, TS.Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, ThS.Nguyễn Ngọc Sơn, NXB Tư pháp, 2006) Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael Porter, TS.Dương Ngọc Dũng, NXB Tổng hợp HCM, 2006. Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, TS.Vũ Trọng Lân, NXB Thống kê, 2007. Các nguyên tắc Marketing trong cạnh tranh toàn cầu, Dương Hữu Hạnh, NXB Lao động xã hội, 2007. Các ngành dịch vụ Việt Nam. Năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế”, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, NXB Thống kê, 2007. Những chiến lược kinh doanh: Phương pháp cạnh tranh giành chiến thắng, Ben Jamin Gomes Casse Rese, Mạnh Linh tuyển dịch và biên soạn, 2007. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, PGS.TS Nguyễn Thị Quý, NXB LLCT, 2005. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá, Trần Sửu, NXB Lao Động, 2005. Hỏi đáp pháp luật cạnh tranh, Nguyễn Văn Hiển, NXB Lao động xã hội, 2005. Luật cạnh tranh, NXB Chính trị Quốc gia, 2005. Chiến lược cạnh tranh, ME.Pokter, NXB Khoa học kỹ thuật, 1996. Mưu lược cạnh tranh thương mại, Hà Bội Đức, NXB Khoa học xã hội, 1995. Chìa khoá để nâng cao năng lực tiếp thị và sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, Trần Xuân Kiên, NXB Thống kê, 1998. Chính sách thương mại và cạnh tranh, Nguyễn Thị Lâm Hà, NXB Viện Quản lý kinh tế TW, 1995. Chiến lược cạnh tranh trên thị trường quốc tế, NXB Viện Quản lý kinh tế TW, 1995. Chiến lược cạnh tranh thị trường, Nguyễn Hữu Thân, NXB Uỷ ban vật giá Nhà nước, 1996. Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước, Lê Đăng danh, NXB Lao Động, 1998. Kỷ yếu hội thảo khoa học nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế, ĐH Kinh tế quốc dân, 2003. Hội nhập kinh tế áp lực cạnh tranh trên thị trường và đối sách của một số nước, Lê Xuân Bá, NXB Giao thông vận tải, 2003. Luận án “Đa dạng hoá các dịch vụ tài chính của NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank), ThS.Đặng Hải Chung, 2007. Luận án “Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh thoán tại NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, ThS.Lâm Thanh Hà, 2004. Luận án “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, ThS Đào Thanh Hương, 2003. Tạp chí Ngân hàng số 12/2002, “Hệ thống Ngân hàng thương mại ngoại quốc doanh và sự hỗ trợ cho tín dụng DNVVN”. Hệ thống các văn bản định chế của VPBank 2003, 2004, 2005, 2006, 2007. Những văn bản trong nền kinh tế thị trường (lưu hành nội bộ) www.vpbank.com.vn Các trang web của các ngân hàng VIB, Seabank, Techcombank, MB Lêi cam ®oan Tªn em lµ : Hoµng ThÞ HuyÒn Tróc Khoa : Kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ Líp : Kinh doanh quèc tÕ 46A Em xin cam ®oan Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp nµy lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña c¸ nh©n em, c¸c sè liÖu vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu cã nguån gèc râ rµng, trung thùc, kh«ng cã bÊt kú sù sao chÐp cña c¸c luËn v¨n hay chuyªn ®Ò thùc tËp nµo. Em xin chÞu tr¸ch nhiÖm tr­íc Nhµ tr­êng vµ Khoa vÒ lêi cam ®oan nµy. Hµ Néi ngµy 27/04/2008 Sinh viªn Hoµng ThÞ HuyÒn Tróc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26422.doc
Tài liệu liên quan