Chuyên đề Nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn ở PJICO

Với Nghiệp vụ bảo hiểm cháy, sau khi khách hàng chấp nhận bảo hiểm và ký hợp đồng. Công ty bảo hiểm phải chủ động phối kết hợp với khách hàng để xây dựn một chương trình PCCC, có như vậy mới hạn chế tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Việc PCCC không tốt là nguyên nhân làm cho hậu quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ này chưa cao. Thông qua số liệu thống kê của cơ quan chức năng PCCC thì có khoảng 80-90% nguyên nhân các vụ cháy là do chập điện và sự bất cẩn của con người gây ra và thiệt hại do cháy gây ra ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi Công ty cần thực hiện kỹ lưỡng công tác đề phòng hạn chế tổn thất và tư vấn cho khách hàng thực hiện các biện pháp PCCC, thực hiện các biện pháp an toàn khi sử dung điện, lắp đặt hệ thống PCCC. Công ty nhất quyết không bảo hiểm cho các nhà máy có hệ thống điện quá cũ kỹ, các doanh nghiệp có khả năng xảy ra cháy cao. Đồng thời mở các lớp huấn luyện, tập huấn về phòng chống cháy nổ cho cán bộ công nhân viên trong công ty tham gia bảo hiểm. Để làm được điều này Công ty cần kết hợp chặt chẽ với cơ quan PCCC và các đơn vị liên quan. Thực hiện chế độ khen thưởng các đơn vị làm tốt công tác này như giảm phí khi tái tục, trang bị các thiết bị PCCC và thường xuyên kiểm tra , đôn đốc khách hàng thực hiện đề phòng hạn chế tổn thất theo yêu cầu đề ra.

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn ở PJICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 khoá đào tạo văn hoá doanh nghiệp, 1 lớp đào tạo nghiệp vụ giám định bồi thường bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm tài sản, hoả hoạn, 1 khoá tập huấn nghiệp vụ kế toán cho tất cả các đơn vị . Tại các chi nhánh các đơn vị tự tổ chức đào tạo. Công ty tiếp tục cử nhiều cán bộ đi học tập ,tham dự hội thảo , tham quan nước ngoài về các lĩnh vực bảo hiểm, tái bảo hiểm, quản lý nhân sự …. 2.2. Kết quả kinh doanh 2005 Tổng doanh thu kinh doanh : 850 tỷ VND , tăng trưởng 15% trong đó : - Phí bảo hiểm gốc : 730 tỷ, tăng 22% so với năm 2004 - Thu nhận tái : 70 tỷ , tăng 57% so với năm 2004. - Hoa hồng nhượng tái : 45 tỷ ,tăng 30% so với năm 2004 . - Thu đầu tư :25 tỷ ,tăng 38% so với năm 2004. - Thu khác :15 tỷ -Lợi nhuận trước thuế :40 tỷ ,tăng 15% so với năm 2004 - Cổ tức :15% - Bổ xung và vốn dự phòng : 100 tỷ tăng 25% so với năm 2004 - Nộp ngân sách gần 59 tỷ đồng - Toàn công ty đạt 730 tỷđ phí bảo hiểm ,tăng trưởng 22% so với năm 2004 đạt 110% kế hoạch HĐQT giao Các mục tiêu tăng trưởng và hiệu quả trên bình diện toàn công ty đã được thực hiện khá tốt , các đơn vị có sáng kiến trong việc triển khai các nghiệp vụ , đặc biệt các nghiệp vụ đối nội .Các công trình lớn đã được khởi động tạo đà cho những năm tiếp theo . Công tác bồi thường đã có chuyển biến, sau 2 năm nâng cao chất lượng dịch vụ, theo Báo cáo của Phòng Giám định hoạt động giám đinhh bồi thường tại Văn Phòng Công ty trong năm 2005 như sau: giải quyết dứt điểm một số vụ tổn thất lớn ,đã phân cấp rộng rãi các đơn vị . Hoạt động tái bảo hiểm có nhiều chuyển biến tích cực , doanh thu nhận tái đã có bước tăng trưởng lớn , các hợp đồng tái cố định được chuẩn bị tốt và kí kết sớm so với các năm trước đây . Hoạt động đầu tư : Doanh nghiệp đầu tư 25 tỷ .Đầu tư trên TTCK công ty vẫn làm thủ tục góp vốn vào 1 số dự án lớn của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam như góp 10% tương đương 10 tỷ vốn điều lệ cuả Công ty cổ phần bất động sản Petrolimex , góp 15% tương đương 2,7 triêu USD vào liên doanh kho xăng dầu ngoại quan Mỹ Giang , 5-7% vốn điều lệ tương đương 20 tỷ của công ty Thuỷ I Chi phí bán hàng và quản lý nghiệp vụ: toàn công ty vẫn đảm bảo định mức chi. Các chỉ tiêu này luôn thấp hơn, chủ yếu do các hoạt động chi phí tại văn phòng công ty luôn tiết kiệm và tuân thủ đúng định mức. Một phần do doanh thu cuối năm quá . Công tác tổ chức cán bộ ,lao động tiền lương đã có sự thay đổi cơ bản nhằm tạo ra sự chủ động tốt cho các đơn vị, khuyến khich được cán bộ khai thác trực tiếp 2.3. Đánh giá chung về tình hình thực kế hoạch năm 2005 - Toàn công ty đã có nhiều cố gắng tập trung khai thác mở rộng mạng lưới khách hàng để tăng doanh thu hoàn thành kế hoạch HĐQT giao .Đặc biệt, là tháng 6 cuối năm tốc độ tăng trưởng là 3.6% - Hâù như các nghiệp vụ đều có tốc độ tăng trưởng cao chỉ có một vài nghiệp vụ có tốc độ tăng trưởng âm nhưng lại rơi vào các nghiệp vụ có tỷ trọng thấp bảo hiểm vật chất thân xe máy, tai nạn con người mức cao và bảo hiểm khách du lịch . - Công ty đã tập trung vào khai thác được một số công trình dự án lớn về tầu biển, cầu đường …làm cho các nghiệp vụ này cũng có mức tăng trưởng cao nhu P&I tăng 36,8%, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tăng 37,6% đặc biệt 6 tháng cuối năm công ty đã khai thác được một số con tàu mới . - Các nghiệp vụ bảo hiêm ô tô, xe máy chiếm khoảng 32,1% ,mức tăng trưởng rất cao là 43,7% đây là nghiệp vụ có mức kinh phí ổn định ,it bị canh tranh của công ty bảo hiểm nước ngoài , bảo hiểm học sinh tăng trưởng 46,8% - Công ty đã mở được một số chi nhánh mới , một số đại lý tổng đại lý đây cũng là những nhân tố làm tăng trưởng doanh thu . 2.4. Những khó khăn . - Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm rất quyết liệt, TTBH Việt Nam tiếp tục hội nhập mở cửa, nhà nước tiếp tục cấp phép cho các công ty AAA, AIG,…làm cho thị trường bảo hiểm càng phát triển sôi động. - Tình hình lũ lụt ở miền trung , tình hình tai tạn giao thông liên tục gia tăng, một số vụ cháy lớn liên tục xảy ra tại thành phố lớn đã gây ra nhiều thiệt hại về người và tài sản, tác động đến tình hình bồi thường chung của công ty. - Bộ máy tổ chức và cán bộ của công ty đã được bổ sung ở các phòng ban tại công ty, các chi nhánh nhưng năng lực khai thác, kỹ năng nghiệp vụ, khả năng Marking còn hạn chế, năng xuất lao động còn thấp hơn so với thị trường chung…. II. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Cháy. 2.1. Công tác khai thác: a. Quy trình khai thác. Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy bao gồm các bước sau: - Tìm kiếm thông tin, tiếp cận khách hàng. - Phân tích và đánh gia rủi ro. - Tiến hành chào phí bảo hiểm và đàm phán - Nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức và thương thảo hợp đồng. - Cấp đơn bảo hiểm và thu phí bảo hiểm. - Theo dõi, tiếp nhận giải quyết mới. Dưới đây sẽ chi tiết từng bước : 1) – Tìm kiếm thông tin, tiếp cận khách hàng: Cán bộ khai thác cần vạch ra kế hoạch tìm kiếm khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, tivi, internet,… qua các mối quan hệ cá nhân, bạn bè và chủ động tiếp cận khách hàng để giới thiệu nghiệp vụ bảo hiểm, tìm hiểu thông tin bảo hiểm từ phía khách hàng, hoặc nhận thông tin về nhu cầu bảo hiểm từ các đại lý. Yêu cầu của người khai thác viên là phải xử ký ban đầu thông tin nhận được từ phía khách hàng, cần tìm hiểu rõ ai hoặc bộ phận nào sẽ là bộ phận chiu trách nhiệm thu xếp bảo hiểm trong đơn vị đó. Trong bước này yêu cầu cán bộ khai thác phải nắm vững nội dung Đơn ( Quy tắc) bảo hiểm cháy của công ty bao gồm: phạm vi bảo hiểm, các điểm loại trừ, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi tham gia hợp đồng, các thuật ngữ …được đề cập đến trong Đơn bảo hiểm nhằm mục đích giải thích cho khách hàng hiểu bản chất của nghiệp vụ. Đây là bước đầu tiên của công tác khai thác có ảnh hưởng lớn đến kết quả sau này, nên các cán bộ khai thác, các đại lý phải phân tích giúp khách hàng hiểu về các lợi ích khi tham gia bảo hiểm cháy, thông qua đó mà hut họ về với công ty. 2) - Phân tích, đánh giá rủi ro. Sau khi khách hàng bày tỏ nguyện vọng muốn mua bảo hiểm, cán bộ khai thác cần phải làm việc trực tiếp với người yêu cầu bảo hiểm để phân tích, tìm hiểu, đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm. Đây là bước hết sức quan trọng bởi có đánh giá rủi ro mới tìm được tỷ lệ bảo hiểm thích hợp tương ứng với rủi ro mà mình nhận bảo hiểm. Trong bước này kỹ năng và chất lượng của cán bộ bảo hiểm sẽ là cơ sở chính để có thể giành được dịch vụ bằng yếu tố chất lượng công việc và chuyên môn. Các thông tin cần thiết phải thu nhập bao gồm: - Xác định số lượng đơn vị rủi ro và giá trị riêng biệt của từng đơn vị rủi ro. - Trong trường hợp khách hàng không tự kê khai thì cán bộ khai thác phải chủ động lập được phiếu điều tra rủi ro và bảng câu hỏi với đầy đủ thông tin cần thiết trong phiếu này. Các thông tin cần xác định bao gồm: + Bậc chịu lửa của công trình, loại PCCC. + Hạng sản xuất ( nếu đối tượng bảo hiểm là cơ sở sản xuất ) + Loại cơ sở kinh doanh dịch vụ ( nếu đối tượng bảo hiểm là cơ sở dịch vụ) + Mức độ nguy hiểm của tài sản để trong kho, trong cửa hàng( nếu đối tượng bảo hiểm là kho tàng, của hàng) + Tỷ lệ phí cần áp dụng. - Đặc biệt phải lấy được bản Danh mục tài sản được bảo hiểm chi tiết có ghi rõ các hạng mục được mua bảo hiểm với giá trị riêng biệt, địa điểm được bảo hiểm. Bởi vì đối tượng tham gia bảo hiểm là tài sản thường bao gồm nhiều hạng mục khác nhau hoặc được phân tán ở nhiều khu vực với mức độ rủi ro khác nhau. Nếu như liệt kê chính xác từng hạng mục sẽ giúp cho cán bộ khai thác dễ dàng hơn trong việc xác định tổng mức rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, từ đó chọn mức phí áp dụng. Mặt khác, công tác này cũng giúp cho việc giải quyết bồi thường sau này sẽ thuận tiện hơn. - Vì đây là nghiệp vụ có liên quan đến công tác chuyên môn PCCC nên trong những trường hợp cần thiết cần nờ sự giúp đỡ của CSPCCC đánh giá một số mặt như khách hàng cần những phương tiện PCCC như thế nào, bao nhiêu là đủ… 3) - Tiến hành chào phí bảo hiểm và đàm phán: Căn cứ vào quy định tính phí của Bộ tài chính, hướng dẫn của công ty trên cơ sở đó có thông tin của phiếu điều tra rủi ro để áp dụng phí cho từng mức độ rủi ro để tăng/giảm phí. - Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định trong bản thoả thuận về khai thác bảo hiểm cháy đã ký giữa các công ty trong Hiệp hội bảo hiểm. - Nếu tỷ lệ phí và các điều kiện, điều khoản mở rộng quá pham vi cho phép của Bộ tài chính hoặc của công ty hướng dẫn hoặc nằm ngoài hợp đồng bảo hiểm tái bảo hiểm cố định hàng năm của công ty thì cán bộ khai thác phải báo cáo Phòng nghiệp vụ công ty để phối hợp cùng Phòng tái bảo hiểm chào phí và các điều kiện, điều khoản bổ sung liên quan trình lãnh đạo công ty duyệt trước khi trả lời hoặc gửi bản chào phí cho khách hàng. Bản chào phí bảo hiểm gửi cho khách hàng phải gồm đầy đủ các thông tin cần thiết và thường tổ chức theo mẫu sau: BẢN CHÀO PHÍ BẢO HIỂM CHÁY LOẠI HÌNH BẢO HIỂM : BẢO HIỂM CHÁY NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM :………………… ĐỊA CHỈ : NGHÀNH NGHỀ SXKD :………………… TÀI SẢN THAM GIA BH :………………… ĐỊA ĐIỂM :………………… STBH :………………………………… THỜI HẠN BẢO HIỂM : 12 tháng từ ngày….đến ngày…. CÁC RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM : …………………………………….. MỨC KHẤU TRỪ :……………VNĐ/ mỗi vụ tổn thất TỶ LỆ PHÍ :……………………… PHÍ BẢO HIỂM :…………………… THUẾ VAT :………………………… TỔNG PHÍ BẢO HIỂM :…………………………… ĐƠN BẢO HIỂM :……………………………… CÁC ĐIỀU KHOẢN BỔ SUNG :…………………………………… (NẾU CÓ) - Trường hợp sau khi phân tích đánh giá rủi ro hoặc vì một số yêu cầu nào đó không thoả mãn thì khai thác viên thông báo bằng văn bản từ chối nhận bảo hiểm cho Người yêu cầu bảo hiểm. - Phí bảo hiểm đã chào cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thì tuỳ từng trường hợp, người khai thác viên phải hỏi ý kiến của lãnh đạo, có thể cùng lãnh đạo xắp xếp một cuộc gặp trực tiếp với khách hàng để đàm phán và tính toán lại phương án chào phí cho phù hợp. Đây là bước rất quan trọng vì trong thực tế không phải lúc nào mức phí bảo hiểm mà PJICO mang chào khách hàng cũng chấp nhận ngay, đặc biệt im hoàn cảnh trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh có thể đưa ra mức phí thấp hơn để lôi kéo khách hàng . Do vậy cán bộ khai thác cần xem xét lại một số yếu tố như hồ sơ số liệu về khách hàng, phí của nhà tái bảo hiểm, chính sách khách hàng để đưa ra một mức phí phù hợp vừa đáp ứng được nhu cầu bảo hiểm của khách hàng, vừa đảm bảo quyền lợi của công ty. Chỉ chấp nhận khi khách hàng đồng ý với mức phí mà công ty PJICO đưa ra. 4) - Nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức, thương thảo hợp đồng. Nếu khách hàng chấp nhận Bản chào phí thì đề nghị họ gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm chính thức. Giấy yêu cầu bảo hiểm là một bằng chứng và là cơ sở pháp lý thể hiện ý chí của khách hàng về việc đồng ý tham gia bảo hiểm và là một bộ phận cấu thành của Hợp đồng bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt theo mẫu của công ty PJICO. 5) - Cấp đơn bảo hiểm, thu phí bảo hiểm. Sau khi nhận được Giấy yêu cầu bảo hiểm chính thức, cán bộ khai thác có thể cấp đơn bảo hiểm cháy cho khách hàng nhưng phải tuân theo các quy định sau: - Việc cấp Đơn bảo hiểm bao gồm Đơn( Quy tắc ) bảo hiểm, Giấy chứng nhận, các điều khoản bổ sung( nếu có), danh mục tài sản được bảo hiểm, thông báo th phí ( khi trao Đơn bảo hiểm cho khách hàng phải có ký nhận của khách hàng đã nhân đơn). Trong trường hợp khách hàng không xác định bằng văn bản chấp nhận bảo hiểm thì cấp Giấy chứng nhận phải có chỗ để hai bên cùng ký. - Việc ký Hợp đồng bảo hiểm và ký Giấy chứng nhận bảo hiểm tuân thủ theo quy định, phân cấp của công ty ban hành. Trường hợp STBH vượt quá mức phân cấp bảo hiểm cho chi nhánh thì trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng cần gửi hồ sơ lên công ty xem xét và quyết định. Chỉ khi công ty thông báo đã thu xếp tái bảo hiểm xong thì mới được trao Giấy chứng nhận bảo hiểm và danh mục tài sản bảo hiểm cho khách hàng. Hồ sơ gửi cho công ty bao gồm: + Giấy yêu cầu bảo hiểm. + Danh mục tài sản bảo hiểm. + Phiếu điều tra rủi ro. + Bản tính phí bảo hiểm - Trong mọi trường hợp, hợp đồng bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm có sửa đổi bổ sung phải được Giám đốc chi nhánh hoặc Tổng Giám đốc công ty ký duyệt. - Mã số, ký hiệu của Hồ sơ bảo hiểm (Giấy chứng nhận, Quy tắc, sửa đổi bổ sung,…) được lập theo mã nghiệp vụ Cháy và Tài sản được quy định trong Quy định số 206/BHTS ngày 3 tháng 3 năm 1997 của công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX. 5.1) Báo tái bảo hiểm . Thu xếp tái bảo hiểm theo quy định của công ty. * Đối với các dịch vụ có số tiền bảo hiểm tham gia trên 8 triệu USD phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời theo quy định tái bảo hiểm hàng năm của công ty thì sau khi đã thu xếp tái bảo hiểm xong mới được phép cấp đơn(đối với văn phòng công ty và các phòng nghiệp vụ khai thác chéo ) phải trao hồ sơ hoặc cho cán bộ chuyên trách phụ trách các vấn đề tái bảo hiểm và các bộ phận liên quan trong vòng 24h và hoặc phải gửi fax ngay trong ngày về văn phòng công ty. Nếu cần, các đơn vị khai thác phải sẵn sàng cung cấp thêm các hồ sơ liên quan như sơ đồ công nghệ, sơ đồ mặt bằng, phương án thi công, phương án PCCC, các câu hỏi phụ về rủi ro bão lụt,… * Đối với các dịch vụ khai thác thuộc pham vi điều chỉnh của Quy định tái bảo hiểm hàng năm của công ty thì các Phòng nghiệp vụ của phòng khai thác chéo phải lập bản kê khai theo quy định báo tái bảo hiểm gửi về phòng nghiệp vụ Tài sản – Hoả hoạn theo định kỳ hàng thàng hàng quý. * Các đơn vị hoặc các phòng khai thác chéo không được tái bảo hiểm trực tiếp cho dòng tái bảo hiểm của công ty mà phải báo cáo phòng nghiệp vụ gốc của công ty – Phòng Tài sản – Hoả hoạn, để phòng bảo hiểm Tài sản – Hoả hoạn kiểm tra và có trách nhiệm báo cáo phòng Tái bảo hiểm công ty và thu xếp tái bảo hiểm. 5.2) Thông báo thu phí: - Sau khi cấp Đơn bảo hiểm phải phát hành Thông báo thu phí và theo dõi thu phí của dịch vụ đó. Tiến trình và thời hạn thu phí phải được thông báo đồng thời cho phòng Kế toán và Phòng Tái bảo hiểm biết để phối hợp thanh toán phí. - Nếu dịch vụ có môi giới không có văn phòng đại diện tại VN thì phải thu đủ thuế doanh thu môi giới theo quy định của Bộ Tài chính và Công ty hướng dẫn. - Trong trường hợp giá trị bảo hiểm đăng ký một loại tiền mà phí thu bằng tiền phải có ý kiến thống nhất với Phòng Tài chính Kế toán. Trong mọi trường hợp nếu không cấp sửa đổi bổ sung với nội dung như trên thì đều phải báo cáo phòng nghiệp vụ công ty để phối hợp xử lý hoặc xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo công ty. 6) – Theo dõi, tiếp nhận giải quyết mới và lưu hồ sơ. Theo dõi đối tượng bảo hiểm là công việc hết sưc cần thiết nó giúp nhà bảo hiểm nắm bắt được thông tin về đối tượng bảo hiểm như sự thay đổi mức độ rủi ro của tài sản được bảo hiểm, tình hình thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất của người tham gia bảo hiểm … để từ đó có những biện pháp điều chỉnh xử lý kịp thời. - Trong thời hạn bảo hiểm các cán bộ khai thác phải thường xuyên thăm nom liên hệ với khach hàng để theo dõi dịch vụ tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng, đồng thời kịp thời bao cáo thông tin phát sinh như Tăng STBH, thay đổi địa điểm đối tượng bảo hiểm,… - Trong trường hợp có sự thay đổi, sửa đổi bổ sung về các vấn đề liên quan đến Đơn bảo hiểm thì các cán bộ khai thác phải kịp thời báo cáo lên lãnh đạo. - Theo dõi nhắc nhở khách hàng tái tục bảo hiểm. 2.2. Công tác giám định và bồi thường. a. Giám định. Giám định và bồi thường là khâu kế tiếp của quá trình triển khai của một sản phẩm bảo hiểm. Nếu thực hiện tốt khâu này thì có những tác dụng sau: - Đảm bảo uy tín đối với khách hàng. Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ vô hình, người mua không thể cảm nhận được chất lượng của nó ngay cả khi mua, sản phẩm bảo hiểm hiểu theo các đơn giản là nhà bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm khi rủi ro xảy ra, và người htam gia phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định. Vì vậy, khi thực hiện công tác bồi thường là lúc nhà bảo hiểm thực hiện lời hứa với khách hàng, chất lượng sản phẩm thể hiện khi công ty thực hiện bồi thường cho khách hàng. Giám định và bồi thường là hai mặt của một vấn đề, giám định tổn thất tốt giúp bồi thường chính xác, đảm bảo nguyên tắc của bảo hiểm, giúp việc đánh gía, quản lý rủi ro ở những kỳ sau năm sau tốt hơn. Giám định bồi thường chuẩn xác giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tránh trục lợi bảo hiểm, đồng thời giúp xác định phí ở những kỳ sau sát với thực tế hơn, khi thực hiện giám định thì có thể sử dụng giám định viên độc lập hoặc giám định viên của công ty, muốn công tác giám định chính xác, nhanh gọn thì công ty nên chủ động xây dựng, đào tạo, tuyển dụng một đội ngũ giám định viên của công ty khác đồng thời cho các công ty khác thuê giám định. Trong qúa trình giám định, điều tra cần thu thập các tang chứng vật chứng, lời khai của các nhân chứng và các cá nhân có liên quan đồng thời phối kết hợp với các cơ quan điều tra và cơ quan PCCC…sau đó lập biên bản với đầy đủ các chữ ký của các bên liên quan để tránh hiện tượng khiếu nại sau này. b. Công tác bồi thường. Một công ty muốn tạo lập uy tín và niềm tin đối với khách hàng thì phải giải quyết bồi thường nhanh chóng, thủ tục đơn giản …Đây là một biên pháp tuyên truyền có hiệu quả nhất và làm tăng uy tín cho công ty bảo hiểm và có ảnh hưởng tích cực đến khâu khai thác. Trong khâu bồi thường, công ty bảo hiểm bồi thường dựa trên những thiệt hại thực tế đã ghi trong biên bản giám định. Nếu STBH vượt quá mức phân phối bồi thường thì trong hồ sơ này sẽ phải gửi về tổng công ty xét duyệt. Trên thực tế, khâu bồi thường dễ phát sinh khiếu nại tranh chấp khi khách hàng cho rằng STBT là chưa hợp lý hoặc họ không nhận được STBT. Bởi vậy cần xem xét nghiên cứu các khiếu nại của khách hàng và thương lượng giải quyết, trường hợp không thể giải quyết được mâu thuẫn thì biện pháp cuối cùng là phải đưa ra cơ quan trọng tài kinh tế hay toà án kinh tế xét xử. Dù quá trình tiến hành công tác bồi thường của từng nghiệp vụ là khác nhau nhưng mục đích tối đa của hoạt động bảo hiểm là bồi thường nhanh chóng, chính xác cho người bảo hiểm khi họ không may gặp rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm. Đây chính là biện pháp tốt nhất để tạo sự tín nhiệm của khách hàng vào công ty bảo hiểm. Nắm bắt được vấn đề này PJICO đã đề ra những biện pháp quản lý cũng như tiến hành công tác này sao cho có hiệu quả nhất. Khi có thông báo cuả khách hàng, cán bộ công ty kịp thời xuống ngay hiện trường giám định tổn thất, xem xét nguyên nhân rủi ro, giúp đỡ khách hàng cứu chữa bảo quản tài sản, động viên an ủi khách hàng, giúp đỡ khách hàng hồ sơ đòi bồi thường, xác định số tiền bồi thường hợp lý thoả đáng trình lên lãnh đạo công ty để nhanh chóng giải quyết bồi thường cho khách hàng. Thủ tục giải quyết bồi thường khi có tổn thất : - Nhận thông tin về rủi ro xảy ra; - Giám định bồi thường - Thông báo tổn thất ban đầu; - Xem xét các hồ sơ đòi bồi thường, kết qủa giám định - Xác định số tiền bồi thường - Chấp nhận bồi thường - Thời hạn và quy trình trả tiền bồi thường - Miễn giải trách nhiệm Tình hình chi bồi thường trong những năm qua thể hiện qua bảng sau: Mẫu thông báo tổn thất ban đầu: Kính gửi: Công ty ……………………………………….. Fax: …………… Chúng tôi xin thông báo với quý Công ty về tổn thất như sau: 1- Loại hình bảo hiểm bị tổn thất : …… 2- Thời gian xảy ra tổn thất: Giờ .. ngày …tháng …năm 3- Địa điểm xảy ra tổn thất : ………………………………… 4- Miêu tả vắn tắt các tài sản (con người) bị thiệt hại:……….. 5- Nguyên nhân tổn thất : ………………………….. 6- Ước tính giá trị thiệt hại tổn thất :………………………. 7- Ghi chú:……………………………………………………… Ngày ….tháng ….năm…. Trách nhiêm của khách hàng khi xảy ra tổn thất: - Khi có tổn thất Người được bảo hiểm phải có trách nhiệm thông báo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng và các dịch vụ cứu trợ khẩn cấp. - Thông báo khẩn cấp cho Người bảo hiểm hoặc Công ty Tư vấn Môi giới bảo hiểm - Đề ra các phương án hợp lý nhằm hạn chế tai nạn, khắc phục sự cố nhằm giảm bớt thiệt hại xảy ra. - Tiến hành ngay công viêc sửa chữa cần thiết như gia cố, bảo vệ, bảo quản máy móc, trang thiết bị để hạn chế tối đa mức độ thiệt hại và đề phòng những tổn thất tiếp theo. - Thông báo ngay cho các cơ quan Công an trong trường hợp tổn thất và do bị mất cắp. Đây cũng là một cơ sở để thực hiên công tác bồi thường được chính xác. Tranh hiện tượng trục lợi xảy ra. Mẫu thư chấp nhận bồi thường: Kính gửi : Công ty ……………………………………. V/v: Chấp nhận bồi thường Căn cứ vào các điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm số… Theo thông báo bồi thường của quý Công ty Số… ngày…. Bằng công văn này, chúng tôi đồng ý chấp nhận bồi thường là: ….. cho toàn bộ (hay một phần ) tổn thất xảy ra vào hồi… giờ…, ngày …tháng…năm, tại… do nguyên nhân …. Và giải phóng toàn bộ trách nhiệm của quý Công ty đối với khiếu nại đòi bồi thường của chúng Tôi đối với tổn thất nói trên. Chúng Tôi cam kết rằng không có bất kỳ HĐBH nào khác bồi thường cho thiệt hại này và cũng không có bất kỳ người nào khác được hưởng số tiền bồi thường này. Kính chào! Ngày …tháng…năm Giám đốc(ký tên) Tình hình chi bồi thường bảo hiểm cháy của PJICO những năm qua: Bảng 4: Chi BTBH cháy ở PJICO những năm qua(2002-2005) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 DT phí (trđ) 13586 14464 19978 24079 36316 STBT (trđ) 8209 1908 2635 3316 4475 Tỷ lệ BT phí (%) 56.62 12.35 13.1 13.9 22.95 Qua số liệu trên có thể thấy chi bồi thường và tỷ lệ chi bồi thường qua các năm liên tục tăng qua các năm. Với năm 2001, tỷ lệ bồi thường là cao nhất là 56.62%, sang năm 2002 có giảm đi rõ rệt chỉ còn 12.35%, số tiền bồi thường giảm 6301 trđ. Sau đó tăng dần, riêng năm 2005,công ty cũng đã chi bồi thường 4.475 Tỷđ, tỷ lệ chi Bồi thường / Doanh thu 22.95%. Cụ thể các vụ bồi thường tổn thất cháy máy móc thiết bị của công ty than Đèo Nai với số tiền bồi thường 148, 977 USD, Tổn thất cháy dây truyền sản xuất Công ty TNHH sản xuất thương mại Vạn Thành bồi thường 126,026 USD, Tổn thất cháy toà nhà Công ty liên doanh Trung tâm TMQT Diamond với số tiền bồi thường 1173.572 Tr đ,… 2.3. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Trong chu trình triển khai sản phẩm bảo hiểm của công ty thì công tác đề phòng hạn chế tổn thất được cũng được triển khai nhằm đề phòng hạn chế rủi ro xảy ra, giảm thiểu tới mức thấp nhất tổn thất khi xảy ra rủi ro. Có thể nói đây là một trong những khâu then chốt để nâng cao hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ này. Mục đích của bảo hiểm không chỉ bồi thường, ổn định tài chính cho người tham gia bảo hiểm mà còn hạn chế các vụ cháy và hậu quả của chúng. Thông qua tình hình tổn thất của công ty cũng như các công ty khác trên thị trường, thống kê nguyên nhân gây ra các vụ cháy nổ để nghiên cứu và đề ra các biện pháp hữu hiệu làm giảm tới mức thấp nhất khả năng xảy ra tổn thất, đó là một mặt của công tác đề phòng hạn chế tổn thất của công ty. Với doanh thu phí thu được hàng năm, công ty trích lập quỹ dự phòng và hạn chế tổn thất dùng vào mục đích tuyên truyền, hỗ trợ kinh phí, thuê các chuyên gia PCCC giảng dạy các biệ pháp PCCC cho nhân viên, tư vấn cho khách hàng,… Trong các khoản chi này có tác dụng lớn không chỉ có giá trị to lớn về mặt kinh tế mà còn có tác dụng tích cực trong tuyên truyền cho cả hoạt động nghiệp vụ, tạo niềm tin cho khách hàng. Khoản chi này sử dụng mua các phương tiện PCCC và kiểm tra giám sát phòng ngừa mà các công ty yêu cầu thực hiện. Qua đó góp phần rất lớn vào giảm tổn thất xảy ra cụ thể như Bảng 4. tỷ lệ bồi thường năm 2001 là 56.32% Doanh thu phí, nhưng sang năm 2002 tỷ lệ này chỉ còn hơn 12% . Có được như vậy một phần do công tác đề phòng hạn chế tổn thất được tổ chức tốt. Tuy nhiên những năm gần đây tỷ lệ này lại tăng lên nhưng vẫn ở mức tăng thấp, năm 2003 tăng 0.75% so với năm 2002, năm 2004 tăng 0.8% so với năm 2003, năm 2005 tăng 9.05% so với năm 2004. Ta có thể thấy năm 2005, tăng cao nhất với tỷ lệ bồi thường/ Doanh thu phí là 22.95%, đây một phần do công tác đề phòng hạn chế tổn thất đã đi xuống và có dấu hiệu lơi lỏng . Nhưng mặt khác là trong năm 2005, liên tục xảy ra các vụ cháy lớn, tình hình rủi ro khó kiểm soát, kéo theo tổn thất gia tăng. Bên cạnh đó cũng do chi bồi thường của PJICO những năm gần đây giảm dần, cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng 5: Chi đề phòng hạn chế tổn thất ở PJICO Đơn vị: Triệu Đ Năm 2001 2002 2003 2004 2005 DT phí 13586 14464 19978 24079 36316 Chi ĐP - HCTT 375.1 418.5 582 690.3 932.3 Tỷ lệ chi đề Phòng HCTT (%) 2.76 2.89 2.91 2.86 2.56 Tỷ lệ chi Đề phòng hạn chế tổn thất tăng dần từ năm 2001 đến năm 2003 nhưng lại giảm dần. Năm 2001, tỷ lệ này là 2.76% tăng thêm 0.5% năm 2003 nhưng lại giảm 0.35%, và năm 2005 là 2.56%. Nhìn vào số liệu tuyệt đối thì chi đề phòng và hạn chế tổn thất liên tục tăng đều đặn qua các năm : năm 2002 tăng thêm 43.2 trđ so với năm 2001, năm 2003 tăng thêm 163.5 trđ so với năm 2002 và năm 2005 tăng thêm 243 trđ so với năm 2004. Như vậy, Công tác đề phòng hạn chế tổn thất vẫn được Công ty quan tâm. Tuy nhiên, qua phân tích trên cũng phải thấy hiệu quả của công tác đề phòng hạn chế tổn thất vẫn còn thấp, do vậy để giảm số tiền bồi thường, kéo theo tăng hiệu quả kinh doanh, Công ty cần chú trọng công tác này nhiều hơn trong thời gian tới. 2.4. Hợp đồng Bảo hiểm cháy. Cũng như các loại hợp đồng kinh tế khác HĐ bảo hiểm cháy cũng bao gồm các nội dung của một hợp đồng kinh tế thông thường như: tên đía chỉ các bên trong hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên, cách giải quyết tranh chấp,… Tuy nhiên, do đặc thù của Bảo hiểm cháy thì thông thường HĐ bảo hiểm cháy bao gồm các giấy tờ sau: 1) Giấy yêu cầu bảo hiểm: là loại giấy tờ do Người yêu cầu bảo hiểm gửi cho nhà bảo hiểm, trong đó cung cấp các thông tin cá nhân ban đầu để bày tỏ ý muốn được ký kết HĐ bảo hiểm. Đây là bộ phận không thể thiếu được trong HĐ bảo hiểm cháy, nó là cơ sở để Nhà bảo hiểm tính phí cũng như là bằng chứng để xét cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và giải quyết các phát sinh liên quan. 2) Bảng kê khai danh mục tài sản đăng ký bảo hiểm: Là loại giấy tờ Người yêu cầu bảo hiểm nộp cho nhà bảo hiểm. Trên cơ sở đó Nhà bảo hiểm cấp cho Người yêu cầu bảo hiểm bản chào phí. Bảng kê khai này phải có đầy đủ các thông tin, chi tiết từng loại tài sản tham gia bảo hiểm như tên, số lượng, giá trị thực tế,…Thông qua danh mục này nhà bảo hiểm sẽ xem xet chấp nhận bảo hiểm những tài sản nào,… 3) Bản điều tra đánh giá rủi ro: Đây là một bảng các câu hỏi trắc nhiệm mà công ty bảo hiểm cung cấp cho khách hàng, nhằm điều tra thông tin về mức độ rủi ro của tài sản được bảo hiểm. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ phải trung thực kê khai đầy đủ, chi tiết, chính xác các thông tin. 4) Đơn bảo hiểm tiêu chuẩn về bảo hiểm cháy. Hiện nay, ở hầu hết các công ty bảo hiểm đều áp dụng theo đơn bảo hiểm cháy theo tiêu chuẩn chung của Bột tài chính: bao gồm - Những rủi ro có thể được lựa chọn để bảo hiểm - Những điểm loại trừ áp dụng cho mọi rủi ro - Điều kiện khiếu nại bồi thường. 5) Hợp đồng nguyên tắc : Hợp đồng này do đại diện pháp lý của hai bên đứng ra thoả thuận việc giao kết HĐ bảo hiểm. Nội dung HĐ bảo hiểm gồm 8 điều: Điều 1: Rủi ro và đối tượng bảo hiểm( được quy định trong “ Quy tắc bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt ” ban hành kem theo QĐ số 142/TCQĐ của Bộ Tài chính ngày 02/05/1995). Điều 2: Số tiền bảo hiểm Điều 3: Mức miền thường có khấu trừ Điều 4: Thời hạn bảo hiểm và hiệu lực bảo hiểm Điều 5: Phí bảo hiểm và mức thanh toán Điều 6: Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa các bên Điều 7: Những cam kết chung Điều 8: Các điều khoản bổ sung ( nếu khách hàng yêu cầu tham gia các đơn khác) III. Đánh giá chung về tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm cháy . 3.1. Phân tích hiệu quả khai thác. a. Kết quả đạt được trong những năm qua. Công tác khai thác là một khâu cực kỳ quan trọng trong qúa trình triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm nói chung, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của từng nghiệp vụ bảo hiểm cũng như của cả doanh nghiệp, mà bảo hiểm cháy cũng không nằm ngoài ý nghiã đó. Do vậy Công ty đã đầu tư rất lớn cả về phương tiện vật chất cũng như con người và đã đạt được một số kết quả: Bảng 6: Kết quả khai thác Bảo hiểm Cháy . Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Số đơn bảo hiểm chiếc 408 430 482 587 855 Số tiền Bảo hiểm Tỷ đ 6835.7 6194.9 7991.2 9631.8 14526 DT phí Tỷ đ 13.586 14.464 19.978 24.079 36.316 Qua bảng trên ta có thể thấy tình hìng khai nghiệp vụ này những năm qua ở PJICO ngày càng tăng đều đặn qua các năm: cụ thể Về số đơn bảo hiểm tăng rất cao gần gấp đôi từ 430 đơn năm 2002 lên 855 đơn năm 2005, số tiền bảo hiểm cung tăng hơn gấp đôi và đặc biệt Doanh thu tăng 2.51 lần . Đây là thành tựu to lớn, nó thể hiện nỗ lực của đội ngũ cán bộ khai thác bảo hiểm cháy trong công ty. Và qua đó thấy được sức hút của nghiệp vụ này cũng như tiềm năng to lớn của lĩnh vực Bảo hiểm cháy. Kết qủa đạt được đó là nhờ năm 2002 công ty đã đổi mới công tác quản lý và tiến hành công việc nên số đơn bảo hiểm tăng lên 430 đơn hơn 22 đơn so với năm 2001, tạo tiền đề tăng trưởng mạnh trong những năm sau. Năm 2003, đánh dấu là năm mà PJICO có tốc độ phát triển thần kỳ trên mọi lĩnh vực, trong đó doanh thu tăng 90%. Trong lĩnh vực bảo hiểm cháy, đây cũng là một năm doanh thu nghiệp vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất kể từ ngày thành lập công ty 38.12%, tăng 5.5 tỷ đồng . Và với đà đó năm 2004, năm 2005 Doanh thu phí tiếp tục tăng rất mạnh . Năm 2005 Doanh thu phí tăng kỷ lục tăng hơn 12 tỷđ tương ứng với 50.1%. b. Đánh gía hiệu quả khai thác nghiệp vụ. Để đánh giá hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy ta dựa trên chỉ tiêu kết quả và chi phí trong trong kỳ H = , trong đó : K- kết quả khai thác , C- Chi phí phí khai thác Chi phí trong khâu khai thác bảo hiểm cháy bao gồm: chi phí cho công tác quảng cáo, tiếp thị, chi hoa hồng đại lý, môi giới,…Việc chi phí cho công tác quảng cao tiếp thị đối với nghiệp vụ bảo hiểm cháy ở công ty PJICO theo quy định chiếm 5% doanh thu phí của nghiệp vụ. Tuy nhiên, đối với những dịch vụ lớn thì tỷ lệ này có thể cao hơn. Bảng 7: Hiệu quả khai thác bảo hiểm cháy Đơn vị: Tr đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu phí 13586 14464 19978 24079 36316 Chi phí khai thác 540.06 550.82 686.14 748.81 886.25 Hiệu qủa khai thác 25.16 26.26 29.12 32.16 40.09 ∆Doanh thu/∆Chi phí 48.6 81.6 40.7 65.4 89.03 Theo bảng trên ta thấy hiệu quả khai thác cũng tăng đều đăn theo các năm. Năm 2001 một đồng chi phí tạo ra 25.16 đồng doanh thu, đến năm 2004 là 32.16 và năm 2005 là 40.09. Điều này do tác động không nhỏ từ việc Công ty tiến hành đồng bộ hoá Hệ thống văn bản hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm cháy theo một quy trình thống nhất. Và đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo và nâng cao chất lượng đội ngũ đại lý, qua đó uy tín công ty ngày càng tăng. Trong những năm qua, PJICO ngày càng được nhiều khách hàng tin tưởng và chon làm nhà bảo hiểm để bảo vệ tài sản của họ. Công ty PJICO đã khai thác được nhiều dịch vụ có gía trị không chỉ ở trong nghành xăng dầu mà còn ở nhiều lĩnh vực khác nữa, có thể kể ra một số khách hàng lớn tham gia lĩnh vực bảo hiểm cháy như: Siêu thị Tràng tiền Plaza, Khách sạn Daewoo, Khách sạn Melia HN, Khách san Sheraton HN, Tổng đài ABC thuộc bưu điện TP HCM… Điều này cho thấy uy tín của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường, thương hiệu PJICO đã được khách hàng trong nước công nhận. Bảng 8: Danh sách các khách hàng lớn trong một số năm. Tên khách hàng Số tiền bảo hiểm Đơn vị 1. Công ty ghạch men Thanh Danh 182940 Trđ 2. Công ty TNHH Điện tử Dalinh 117245 Trđ 3. Nhà máy Café Biên hoà 104053 Trđ 4. Panko Vina Coporation 5742325 USD 5. Công ty thuốc trừ sâu Sài gòn 98352 Trđ 6. Bưu điên Đồng Nai 113989 Trđ 7. Công ty MDF Gia lai 115000 Trđ 8. PETROLIMEX Toàn bộ hệ thống kho bể Trđ 9. BP PETRO 25000000 USD 10. CASTROL Việt Nam Toàn bộ hệ thống kho bể USD 11.Melia HN 73000000 USD 12. Tràng tiền Plaza 200000 Trđ 13. Sheraton HN 60000000 USD 14. SunRed River 28000000 USD Để nâng cao hơn nữa hiệu quả khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm cháy thì công ty cần đặc biệt quan tâm đến việc tìm kiếm thêm những khách hàng lớn. Vì nó không những mang lại nguồn phí lớn trong năm mà còn bởi nhóm khách hàng này thì việc tái hợp đồng hàng năm có thể được đảm bảo. Giúp duy trì doanh thu ổn định. tạo điều kiên xâu dựng kế hoạch định hướng phát triển của công ty cũng như việc chiếm lĩnh thị trường. Muốn được như vậy Công ty PJICO cần phải có một chính sách phân phối và quản lý tôt chi phí của khâu này. Hiện tại ngoài định mức chi tiếp thị là 5% doanh thu, trong đó 3% dành cho các dịch vụ lớn thì công ty cũng đã hỗ trợ tối đa thêm 1 triệuđ với các dịch vụ có phí tham gia từ 30-50 trđ và thêm 2% doanh thu với dịch vụ có mức phí trên 50 trđ. Đây là một trong những biên pháp hữu hiệu mà Công ty đã tiến hành trong năm 2005 do vậy đã đạt kết quả rất cao. 3.2. Đánh giá công tác giám định và bồi thường. Đề phòng hạn chế tổn thất là một trong những nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm cháy vì rủi ro cháy xảy ra là không thể lường trước được. Do vậy, đối với doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận thì công tác đề phòng hạn chế tổn thất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Vì nếu khâu này được tiến hành có hiệu quả thì sẽ giảm đi rất nhiều số tiền bồi thường, từ đó gia tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, việc đề phòng không cho hoả hoạn xảy ra còn đáp ứng được nhu cầu an toàn của khách hàng khi tham gia bảo hiểm. Hiện nay, mặc dù công tác PCCC do các cơ quan công an quản lý nhưng trong thực tế các doanh nghiệp bảo hiểm phải chủ động và đóng một vai trò cực kỳ quan trọngin việc phòng cháy thông qua qua trình khảo sát, điều tra các tài sản khi được bảo hiểm. Do vậy việc liên hệ phối hợp giữa công ty bảo hiểm và lực lượng CSPCCC để thực hiện các biện pháp PCCC luôn rất cần thiết. Ý thức được điều này nên trong những năm qua, công tác đề phòng và hạn chế tổn thất đối với nghiệp vụ bảo hiểm cháy đã được công ty PJICO đầu tư và thực hiện khá nghiêm túc ( dành 5-10% tổng số phí thu hàng năm của nghiệp vụ ). Để giúp cho việc kinh doanh nghiệp vụ có hiệu qủa cũng như nâng cao tình an toàn cho người được bảo hiểm. Trong những năm qua, PJICO đã tổ chức nhiều lớp huấn luyện nghiệp vụ cho các đại lý, phối hợp chặt chẽ với với CSPCCC để tổ chức nhiều buổi gặp gỡ khách hàng để tuyên truyền về các biện pháp phòng chống cháy nổ. Đối với mỗi dịch vụ khai thác được, công ty đều trích một số phần trăm từ phí thu được để trang bị các thiết bị PCCC cho Người tham gia bảo hiểm như bình chữa cháy, hệ thống báo cháy tự động,…Không những vậy, Công ty còn thường xuyên cử cán bộ chuyên viên định kỳ xuống tậ cơ sở sản xuất của người tham gia bảo hiểm để nghiên cứu thực địa và chỉ ra những nơi dễ xảy ra hoả hoạn và hướng dẫn họ các biện pháp đề phòng. Ngoài ra, để khuyến khích khách hàng tích cực thực hiện tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất, Công ty còn có chế độ giảm phí đặc biệt nếu trong năm hợp đồng không có tổn thất xảy ra . Chính vì vậy mà số tiền bồi thường cũng như tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ này trong những năm qua giảm rõ rệt như phân tích trong mục trên. 3.3. Tỷ trọng Nghiệp vụ bảo hiểm cháy của PJICO trên thị trường. Năm 2005, là một trong những năm mà PJICO đã đạt được những thành tựu to lớn và là một trong ba doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu VN với thị phần 13% . Về Nghiệp vụ bảo hiểm cháy, Thị phần bảo hiểm cháy của các Công ty năm 2002: Thị phần của các công ty năm 2005. Qua số liệu trên ta thấy thị phần PJICO trên thị trường bảo hiểm Việt Nam còn rất khiêm tốn và thị phần bảo hiểm cháy là rất thấp chỉ chiếm 8% thị phần bảo hiểm cháy và 13% thị phần bảo hiểm phi nhân thọ. Đặc biệt thị phần bảo hiểm cháy, năm 2005 mặc dù có tăng so với năm 2002 là 3.5%. Tuy nhiên PJICO mới chỉ đứng thứ 5 trên thị trường chiếm 8% sau Bảo việt là 29%, Bảo minh là 30%, PVIC là 13% và UIC là 10%. Nó cũng cho thấy sức cạnh tranh của PJICO trong nghiệp vụ này rất hạn chế và sự phụ thuộc vào các hợp đồng bên nghành dầu khí của Petrolimex. Đồi hỏi ban lãnh đạo PJICO phải có một chiến lược cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường để khai thác hết những lợi thế và tiềm năng của Công ty. 3.4. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình triển khai. Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng trở nên sôi động, môi trường cạnh tranh ngày càng khôc liệt. Đây lại là thời kỳ mà PJICO đang chuyển từ giai đoạn “tăng tốc” (2002-2004) sang giai đoạn “Ổn định- An toàn - Hiệu quả” Bên cạnh những thành tựu mà Nghiệp vụ bảo hiểm cháy mang lại cũng phải thừa nhận còn những tồn tại mà công ty cần phải khắc phục trong thời gian tới như: 1) Kết quả và hiệu quả kinh doanh Nghiệp vụ bảo hiểm cháy trong những năm qua tương đối khả quan nhưng có nhiều biến động và chưa xứng đáng với tiềm năng và sự đầu tư của công ty. Đặc biệt là khâu khai thác vẫn chưa đạt hiệu quả cao, kết quả khai thác ngoài cổ đông còn chế, phần lớn doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm cháy khai thác được từ các hợp đồng bảo hiểm cháy thuộc Petrolimex. cụ thể: Đội ngũ cán bộ khai thác vẫn chưa hoàn thiện: Nghiệp vụ bảo hiểm cháy là nghiệp vụ cần đội ngũ cán bộ ngoài kiến thức về nghiệp vụ bảo hiểm mà còn phải có kiến thức cơ bản về PCCC để có thể tham gia tư vấn cho khách hàng cách đề phòng hạn chế tổn thất. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ khai thác hầu hết chưa được đào tạo hoặc nếu có đào tạo thì chỉ là mang tính chất phổ biên kiến thức về PCCC…. 2) PJICO có một hệ thống các chi nhánh trên khắp cả nước nhưng trên thực tế công tác này chỉ tập trung ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM, Hải phòng,…. Một số thị trường tiềm năng là các khu công nghiệp thì PJICO cũng như các doanh nghiệp trong nước khác gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên hiệu quả còn hạn chế, thị phần còn nhỏ so với các công ty khác. Năm 2005. thị phần nghiệp vụ cháy chỉ đứng thứ 5 chiếm 8% sau Bảo Việt, Bảo minh, PVIC va UIC. Qua đó sức cạnh tranh của PJICO trong nghiệp vụ bảo hiểm cháy vẫn rất yếu. 3) Công tác đề phòng hạn chế tổn thất còn tồn tại những bất cập cần được giải quyết. Sự phối hợp giữa công ty vơí cơ quan phòng cháy chữa cháy và hiệu quả của công tác đề phòng hạn chế tổn thất còn rất hạn chế. Cụ thể nhất bằn số liệu bồi thường các qua các năm ngày càng tăng Năm 2002 mới chỉ 1908 Tỷđ nhưng đến năm 2005 đã là 4475 tỷđ tăng 134.5% so với năm 2002 tương ứng với 2567 tỷđ. Tỷ lệ Bồi thường cũng tăng đến năm 2005 là 22095% ( Bảng 4 và 5) 4) Công tác tuyền quảng cáo còn hạn chế, Mới chỉ ở các hình thức thông thường như Pano, ap phic,…Mà nhiều hình thức khác như quan hệ công chúng (PR) còn ít và hạn chế cũng như hiệu quả của công tác này còn hạn chế. Trên đây là sự phản ánh khai quát nhất tình hình triển khai Nghiệp vụ bảo hiểm cháy ở công ty PJICO, trong quá trình triển khai Nghiệp vụ này từ khi thành lập, các thành tựu đạt được và các tồn tại còn thiếu sót cần khắc phục trong thời gian tới. Chương 3: Kiến nghị và các giải pháp I. Một số đề xuất để hoàn thiện Nghiệp vụ bảo hiểm cháy. 1. Ở công tác khai thác. 1) Công tác tuyên truyền quảng cáo một cách nghiêm túc hợp lý. Công ty thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo một cách nghiêm tuc hợp lý và sâu rộng hơn trong tầng lớp nhân dân và ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để họ biết được lợi ích của bảo hiểm cháy nói chung và trách nhiệm tham gia bảo hiểm. Thông qua đó đẩy mạnh công tác khai thác. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường vai trò của quảng cáo là rất quan trọng, thông qua quảng cáo khách hàng biết đến với công ty, sản phẩm của công ty, vai trò và tác dụng của sản phẩm. Trong kinh doanh bảo hiểm, quảng cao có tầm quan trọng đặc biệt vì không phải ai cũng hiểu được lợi ích thực sự của sản phẩm, bên cạnh đó sản phẩm bảo hiểm hầu như không được bảo hộ. Công tác này có thể hiện bằng nhiều cách khac nhau như quảng cáo trên đài báo, phát thanh truyền hình, panô áp phíc,… Đầu tư cho quảng cáo của công ty phải được tăng cường hơn nữa, có thể thông qua các hoạt động như tổ chức các chương trình phòng cháy chữa cháy tới các doanh nghiệp,… Quảng cáo càng có ý nghĩa hơn khi sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình, sự hiểu biết cũng như tiếp cận khách hàng là rất khó, do đo quáng cáo là phương thức tiếp cận tốt nhất . 2) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác khai thác. Đội ngũ cán bộ làm công tác khai thác có vai trò quyết định tới sự thành công của cả một nghiệp vụ. Nghiệp vụ bảo hiểm cháy là một nghiệp vụ phức tạp, có nhiều yêu cầu rất khắt khe, do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ có chất lượng hiểu biết rộng, đặc biệt là kỹ năng trong PCCC. Vì vậy mà Công ty phải nâng cao chất lượng đội ngũ này, Bằng cách thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ, phổ biến kiến thức PCCC, tổ chức các cuộc thi cán bộ PCCC giỏi. Đồng thời khuyến khích họ bằng chế độ hoa hông hợp lý, đó là một sự động viên tinh thần và gắn chặt họ với công ty. Đặc biệt hoa hồng cho các đại lý, công ty nên tách biệt rõ hoa hồng cho đại lý với hoa hồng cho khách hàng để đảm bảo quyền lợi của đội ngũ đại lý. Với một cơ chế hoa hồng hợp lý sẽ giúp cho công ty thu hút được các đại lý giỏi, và quan trọng hơn nó làm cho đội ngũ khai thác thấy mình được trả thù lao một cách xứng đáng, từ đó tạo động lực cho họ phát huy hết năng lực của mình. 3) Mở rộng phạm vi khai thác, kênh khai thác, chú trọng các khu công nghiệp. Kết quả khai thác cho thấy sự mất cân bằng giữa kết quả khai thác giữa các vùng. Mới chỉ tập trung vào các thành phố lớn mà chưa chú trọng tới các tỉnh nhỏ lẻ và vùng phụ cận , các khu công nghiệp lớn. Mà hầu hết ở nước ta hiện nay các khu công nghiệp mọc lên rất nhiều, khắp các tỉnh. Do vậy đây là cơ hội cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, mà PJICO không thể bỏ qua để có thể nâng tầm vị thế của mình. 4) Tạo lập mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng. Với tư cách là người bán hàng nói chung và sản phẩm bảo hiểm nói riêng, chúng ta thường có xu hướng chú ý đến khách hàng trong giai đoạn trước khi việc mua bán được hoàn tất. Dù cho chúng ta hay khách hàng bận thế nào cũng không nên bỏ qua việc giữ mối liên hệ với khách hàng, đặc biệt trong Nghiệp vụ bảo hiểm cháy. Người khai thác viên sau khi đã hoàn thành việc khai thác được một khách hàng bảo hiểm thì phải bước sang giai đoạn tiếp tục tim kiếm những đơn mới từ khách hàng. Nếu chúng ta chỉ chú ý tới khách hàng sau khi họ đã ký hợp đồng. Cần phải quan tâm săn sóc khách hàng thường xuyên, tạo sự chú ý nhằm thiết lập mối quan hệ thực sự thân thiết với khách hàng để thực hiện các công tác hậu mãi. Giữ được mối liên hệ tốt với khách hàng cũng chính là cách giữ chân khách hàng tốt nhất, tạo lập được một hệ thống các khách hàng truyền thống của công ty và những khách hàng có số tiền bảo hiểm lớn. Điều này có lợi rất lớn, tiết kiệm được chi phí để khai thác những khách hàng mới. Hơn nữa, có giữ được sự liên lạc thường xuyên với khách hàng thì mới kịp thời tiếp nhận thông tin khi khách hàng thay đổi mức độ rủi ro và có những biện pháp xử lý kịp thời nếu rủi ro xảy ra đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, nâng cao hiệu quả công tác khai thác. 2. Nâng cao hiệu quả công tác giám định và bồi thường. Công tác giám định và bồi thường có chức năng và vai trò rất quan trọng, nó thể hiện chất lượng dịch vụ bảo hiểm cũng như uy tín của công ty với khách hàng. Nêu làm tốt công tác này sẽ có tác dụng to lớn trong công tác khai thác, tạo lập uy tín, lôi cuốn khách hàng tham gia bảo hiểm đồng thời tránh trục lợi bảo hiểm, và các vụ khiếu nại không cần thiết của khách hàng. Do công tác giám định chỉ mang tính chất tương đối, hơn nữa đây là một khâu rất phức tạp có sự tham gia của nhiều bên liên quan như CPCCC, cơ quan công an, Chính quyền địa phương nơi xảy ra cháy, …nên dễ dẫn đến sự phản ánh không chính xác và trung thực. Vì vậy các cán bộ làm công tác này ngoài trình độ chuyên môn cao, còn cần phải có tư cách đạo đức nghề nghiệp, phải khách quan vô tư, trung thực phản ánh để phản ánh đúng toàn bộ sự thực, diễn biến gây ra rủi ro, nhanh chóng báo cho các lãnh đạo xử lý. Hơn nữa, công ty cũng phải hoàn thiện các bước trong công tác giám định, tích cực phối hợp với lực lượng CSPCCC và các bên liên quan để có thông tin chính xác và sát thực nhất về rủi ro xảy ra. Nhanh chóng giải quyết bồi thường thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vì khách hàng chỉ thực sự cảm thấy ỹ nghĩa của bảo hiểm khi họ nhận được sự chăm sóc tận tình của công ty bảo hiểm và nhận được số tiền bồi thường. Vì vậy để tạo uy tín của công ty với khách hàng thi công ty phải thực hiện các thủ tục bồi thường nhanh chóng, kịp thời, chính xác, tránh các tranh chấp, khiếu nại xảy ra gây mất uy tín của công ty. Tạo điều kiện cho khách hàng nhân tiền bồi thường, đồng thời giúp đỡ họ phục hồi sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống. 3. Kiểm tra giám sát công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Với Nghiệp vụ bảo hiểm cháy, sau khi khách hàng chấp nhận bảo hiểm và ký hợp đồng. Công ty bảo hiểm phải chủ động phối kết hợp với khách hàng để xây dựn một chương trình PCCC, có như vậy mới hạn chế tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Việc PCCC không tốt là nguyên nhân làm cho hậu quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ này chưa cao. Thông qua số liệu thống kê của cơ quan chức năng PCCC thì có khoảng 80-90% nguyên nhân các vụ cháy là do chập điện và sự bất cẩn của con người gây ra và thiệt hại do cháy gây ra ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi Công ty cần thực hiện kỹ lưỡng công tác đề phòng hạn chế tổn thất và tư vấn cho khách hàng thực hiện các biện pháp PCCC, thực hiện các biện pháp an toàn khi sử dung điện, lắp đặt hệ thống PCCC. Công ty nhất quyết không bảo hiểm cho các nhà máy có hệ thống điện quá cũ kỹ, các doanh nghiệp có khả năng xảy ra cháy cao. Đồng thời mở các lớp huấn luyện, tập huấn về phòng chống cháy nổ cho cán bộ công nhân viên trong công ty tham gia bảo hiểm. Để làm được điều này Công ty cần kết hợp chặt chẽ với cơ quan PCCC và các đơn vị liên quan. Thực hiện chế độ khen thưởng các đơn vị làm tốt công tác này như giảm phí khi tái tục, trang bị các thiết bị PCCC và thường xuyên kiểm tra , đôn đốc khách hàng thực hiện đề phòng hạn chế tổn thất theo yêu cầu đề ra. 4. Tăng cường quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước. Kinh doanh là cạnh tranh, tuy nhiên trong cạnh tranh vẫn có sự hợp tác. Để nâng cao uy tín của mình trên thị trường. PJICO nên tăng cường các mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm trong và nước ngoài. Sự hợp tác này giúp chúng ta học hỏi được nhiều kinh nghiệm khi mà thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn còn rất non trẻ. Mặt khác thông qua hoạt động tái bảo hiểm công ty còn có một nguồn thu đáng kể từ hoa hồng nhượng tái, và tạo điều kiện được niềm tin với khách hàng. Thông qua quan hệ hợp tác thì công tác tái bảo hiểm sẽ có nhiều thuận lợi và sẽ đạt được hiệu quả cao hơn. PJICO là một công ty có nhiều thuận lợi là có công ty Tái bảo hiểm quốc gia VINARE là một cổ đông lớn của công ty, nên thông qua đó có thể tạo mối quan hệ với nhiều tập đoàn bảo hiểm, tái bảo hiểm hàng đầu trên thế giới. Hiện nay, PJICO đã có quan hệ với các công ty bảo hiểm quốc tế như Công ty tái bảo hiểm Munich Re, SwissRe, Tập đoàn West of England,… Đồng thời PJICO cũng phải chủ động phối hợp với các công ty trong nước như Bảo Việt, Bảo Minh, PVIC,… Đồng thời hạn chế sự phụ thuộc vào nghành Dầu khí, tỷ trọng doanh thu của các hợp đồng trong nghành dầu khí chiếm tới gần 20% năm 2005. II. Kết luận. Qua những phân tích và đánh giá trên đây ta có thể thấy một cách khái quát nhất về nghiệp vụ bảo hiểm cháy ở PJICO- Một trong những thương hiệu mạnh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Bên cạnh những thành tựu đạt đựoc thì vẫn con những hạn chế về đội ngũ cán bộ, về khả năng cạnh tranh của công ty còn rất yếu. TTBH Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm cháy . Trong khi VN đã chính thức trở thành thành viên WTO mở ra nhiều cơ hội cho những doanh nghiệp bảo hiểm trong nước, tuy nhiên nó cũng hàm chứa một sự cạnh tranh rất sôi động. Chính vì vậy mà đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm VN trong đó có PJICO phải ngay lập tức chuyển mình nếu không muốn bị lép vế. Tăng cường khả năng khai thác, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh Nghiệp vụ bảo hiểm cháy tạo lợi thế trong cuộc “chơi” mới. PHỤ LỤC Trích Quyết định số 142/QĐTC ngày 2/51991 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy tắc và Biểu phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. BIỂU PHÍ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT A. Tỷ lệ phí bảo hiểm rủi ro A- Cháy, sét , nổ (rủi ro cơ bản ) bằng 2.9‰ tính trên số tiền bảo hiểm. Đây là tỷ lệ phí trung bình. Vì vậy, để tình phí bảo hiểm rủi ro A cho một đối tượng bảo hiểm cụ thể, cần lấy tỷ lệ phí trung bình trên nhân với các hệ số tương ứng dưới đây: 1. Đối với đơn vị sản xuất: 1.1. Loại PCCC Hệ số phí (‰) - Tốt 0.7 - Trung bình 1.0 - Xấu 1.5 1.2. Bậc chịu lửa - Dễ cháy 1.5 - Khó cháy 1.0 - Không cháy 0.8 1.3. Hạng sản xuất - A 0.2 - B 1.5 - C 1.2 - D 1.0 - E 0.9 - F 0.8 1.4. Loại cơ sở - A 1.5 - B 1.0 - C 0.9 1.5. Mức độ nguy hiểm của tài sản. - Rất dễ cháy, nổ 2.0 - Dễ cháy 1.5 - Khó cháy, không cháy 1.0 2. Đối với đơn vị kinh doanh, dịch vụ . Tỷ lệ phí = Tỷ lệ phí trung bình (= 2.9‰) x Hệ số phí loại PCCC x Hệ số phí loại PCCC x Hệ số phí bậc chịu lửa của kiến trúc x Hệ số phí loại cơ sở. 3. Đối với kho. Tỷ lệ phí = Tỷ lệ phí trung bình x Hệ sồ phí loại PCCC x Hệ số phí bậc chiu lửa của kho x Hệ số mức độ nguy hiểm của tài sản trong kho x Hệ số phí bảo hiểm theo giá trị điều chỉnh. C. Biểu phí bảo hiểm ngắn hạn. - Dưới một tháng: 15% phí năm - Từ 1 tháng đến 3 tháng: 40% phí n ăm - Từ 3 tháng đến 6 tháng: 60% phí n ăm - Từ 6 tháng đến 9 tháng: 80% phí n ăm - Từ 9 tháng đến 12 tháng: 100% phí n ăm Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kinh tế bảo hiểm – ĐH KTQD 2. Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm – ĐH KTQD 3. Tạp chí bảo hiểm. 4. Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của PJICO. 5. Báo cáo của hiệp hội bảo hiểm VN. 6. Bảng biểu tính phí của Bộ Tài chính 7. Bảng biểu phân loại tài sản trong bảo hiểm cháy - Bộ Tài chính 8. Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt – PJICO. 9. Các tài liệu, bài viết liên quan trên một số báo và tạp chí.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28200.doc
Tài liệu liên quan