Chuyên đề Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 của huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái

Nhìn tổng quát nền kinh tế của huyện Văn Yên vẫn tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế có sự biến đổi về lượng và chất, tính hành chính trị ổn định, tình hình dân trí tiếp tục phát triển, đời sống vật chất văn hoá ngày càng được cải thiện, tiềm năng và thế mạnh đang được phát huy. Song vẫn còn nhiều mặt cần được nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn. Là một huyện miền núi có thế mạnh về đất đai, số động, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nhưng điểm xuất phát nền kinh tế còn thấp, chủ yếu cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp vẫn mang hình thức tự cung tự cấp. Nguồn thu ngân sách tuy đạt kế hoạch hàng năm, nhưng cũng chỉ đạt tỷ lệ dưới 30% chi, tuy sản xuất lương thực phát triển nhưng vẫn thiếu hàng năm 2000 tấn mới đủ cân đối. Nhu cầu phát triển hạ tầng, đổi mới công nghệ lớn nhưng nguồn vẫn rất hạn hẹp, phi trông chờ từ TW, các Bộ, các nguồn tài trợ. Tỷ lệ không có việc làm trên 10%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao, thu nhập dân cư ở mức thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn quá cao, khong cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn quá chênh lêch, trật tư xã hội, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng do mặt tiêu cực của cơ chế thị trường phát sinh đặc biệt ở thế hệ trẻ. Công nghệ sản xuất còn lạc hậu hàng hoá sản xuất ra còn kém chất lượng chưa đủ cạnh tranh được với thị trường. Vậy để đạt được những mục tiêu đề ra toàn thể Đảng bộ, các ban ngành và toàn thể cơ quan nhà nước phi quyết tâm thực hiện tốt công việc đề ra, tranh thủ các cơ hội sẵn có và sẽ có, vượt qua những thách thức để Yên Bái hoàn thành được nghị quyết của Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI của huyện đã đề ra. Đưa Huyện Văn Yên trở thành một huyện phát triển toàn diện và đưa huyện thoát khỏi là một huyện nghèo của tỉnh Yên Bái.

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 của huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguồn vốn - Chuẩn bị đầu tư 654,2 triệu đồng chiếm 0,4% - Thiết kế quy hoạch. 404,8 triệu đồng chiếm 0,3% tổng nguồn vốn. Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế- xã hội: Qua đầu tư, nhiều năng lực sản xuất mới được tăng thêm, phục vụ có hiệu quả cho kinh tế - xã hội phát triển. Trong giao thông đã đầu tư mới hơn 100km đường trong 2 năm qua nhiều cầu ôtô và cầu treo. Hệ thống giao thông bảo đảm nối liền các vùng trong huyện. Với tổng chiều dài đường bộ trên địa bàn 981,46km, trong đó quốc lộ 50 km đi qua 5 xã trong huyện, với hệ thống cầu hoàn chỉnh gồm 2 cây cầu lớn 34km đường sắt khổ 1m chạy qua địa bàn huyện và có 5 ga. 15 km đường thuỷ trên sông Hồng và 8km. Đầu tư 30 tỷ đồng xây dựng 41 công trình thuỷ lợi, trong đó có một số công trình tưới từ 500 đến 1000 ha. Góp phần vào việc tăng sản lượng lương thực trong địa bàn huyện. Đẩy mạnh phát triển cả lưới điện quốc gia và thuỷ điện nhỏ; đưa điện lưới quốc gia tới toàn huyện đảm bảo tất cá các xã trong địa bàn huyện đều có điện lưới quốc gia sử dụng. Hệ thống bưu chính viễn thông phát triển nhanh, hiện đại đáp ứng nhu cầu thông tin trong nước và quốc tế, huyện cột Vi Ba để thu sang và truyền tải thông tin đến bà con, có tổng đài điện thoại tự động, bình quân 1,44 máy điện thoại /100 dân. Các công trình phúc lợi được nâng cấp và xây dựng mới như. Bệnh viện huyện, các cơ sở dịch vụ, trụ sở cơ quan, xã, thị trấn và trên 70% số phòng học được xây dựng kiên cố. Những khó khăn tồn tại trong Đầu tư - Xây dựng kết cấu hạ tầng Kinh tế - Xã hội: - Công tác thẩm định dự án đầu tư còn chậm, nhiều dự án chất lượng chưa cao. Sự kết hợp giữa các cơ sở chuyên nghành trong việc thẩm định việc sử dụng công nghệ tác động đến môi trường, sử dụng vùng nguyên liệu của một dự án chưa nhịp nhàng. - Công tác quản lý kỹ thuật trong quá trình thực hiện dự án chưa được chặt chẽ dẫn đến nhiều dự án kém chất lượng - Công tác đấu thầu XDCB chưa trở thành phổ biến đã hạn chế tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giảm hiệu quả về mặt kinh tế kỹ thuật của dự án. - Công tác vay và cho vay vốn đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản, nhất là vốn tín dụng dài hạn còn rất chậm do chưa có khối lượng hoàn thành nên không đủ điều kiện cho vay thanh toán Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về tài chính -tín dụng -Ngân hàng: Nhờ phát triển kinh tế, các nguồn thu được nuôi dưỡng phát triển, đồng thời tăng cường lãnh đạo và đổi mới công tác thu ngân sách nên mỗi năm thu trên địa bàn tăng bình quân 6,15%/ năm vượt kế hoạch tỉnh giao. Thu chi ngân sách phải được đảm bảo, đảm bảo không có tồn đọng nợ nần. Hoạt động tín dụng, ngân hàng đã bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế và mở rộng đối tượng phục vụ. Tăng cường khai thác nguồn vốn tại địa phương và TW 2 năm qua tổng ngân vốn thu hút cho vay phát triển kinh tế được 215 tỷ đồng riêng tại ngân hàng thu hút trên 135 tỷ đồng, trong đó vốn tại đị phương chiến 7,2%. Đã cho 86% số hộ nông dân vay, trong đó vốn trung hạn, dài hạn, quỹ tín dụng nhân dân đã tạo điều kiện cho các thành phần kính tế phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên nguồn thu từ doanh nghiệp nhà nước, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh đạt thấp. Lượng vốn các thành phần kinh tế vay còn rất hạn chế, lãi suất vay chưa hợp lý, nhất là vay trồng rừng, trồng cây công nghiệp. Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển Khoa học - Công nghệ và Môi trường: Hoạt động Khoa học - Công nghệ những năm qua đã hướng vào lĩnh vực nông lâm nghiệp đưa giống mới và kỹ thuật canh tác vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi (chè, cà phê, gia súc, gia cầm). Trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đã được đầu tư nâng cấp trang thiết bị sản xuất sử dụng công nghệ của Đức, lò tuynen sản xuất gạch... +Trong y học trang bị và sử dụng một số thiết bị y học hiện đại phục vụ công tác điều trị cho nhân dân tốt hơn và đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, nhiên đề tài nghiên cứu mới dừng ở lĩnh vực thực nghiệm, thí điểm, chưa triển khai ứng dụng rộng để đạt hiệu quả cao. Quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, môi trường còn nhiều bất cấp. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển Văn hoá- Xã hội. - Đánh giá tình hình thực hiện về Lao động, Việc làm, Xoá đói giảm nghèo và thực hiện chính sách xã hội: Lao động, việc làm được tập trung chỉ đạo và đã huy động các cấp, các nghành, các thành phần kinh tế và mọi người cùng quan tâm giải quyết. Thông qua các chương trình phát triển kinh tế của huyện, của tỉnh trên địa bàn, mỗi năm giải quyết được 3000 việc làm mới cho người lao động giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 6,7% và tỷ lệ thiếu việc làm giảm 8%. Thực hiện chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo, đã huy động từ các nguồn kinh phí của TW, của tỉnh và tại trợ quốc tế hàng tỷ đồng vào phục vụ công tác xoá đói, giảm nghèo, giảm số lượng hộ đói từ 18% năm 2006 xuống còn 15% năm 2007. Các chính sách xã hội đối với người có công với nước, người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, người khó khăn không nơi nương tựa được thực hiện tốt. Tuy nhiên trong các lĩnh vực sản xuất, lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao, chất lượng lao động thấp, lao động trong hoạt động kinh tế chưa tích cực, chủ động tìm kiếm việc làm. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về Giáo dục và Đào tạo. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được quân tâm và tập trung đầu tư phát triển. Cơ sở vật chất không ngừng được tăng cường, ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp giáo dục 2007 tăng 15%ao với nãm 2005 Toàn huyện hiện có 45 trường học, xóa đươc tình trạng học ba ca, cấp học ở các vùng được phát triển. Chất lượng dậy và học ngày càng được nâng cao. tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học, số học sinh giỏi quốc gia, học sinh đỗ vào các trường đại học ở trung ương và số lượng học sinh trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, Đại học tại chức ở tỉnh hàng năm đều tăng. Huyện đã được Trung ương công nhận đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học trước 2 năm so với kế hoạch. Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục - đào tạo phát triển chưa đồng đều giữa các vùng, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa so với trung tâm huyện còn một khoảng cách khá lớn, trình độ giáo viên của một số xã trong huyện còn nhiều hạn chế. Một sô bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên còn yếu về năng lực và chuyên môn. Còn nhiều học sinh có ý thức học tập và rèn luyện chưa tốt. Trong thi cử, xét tuyển, dạy thêm, học thêm và sử dụng các nguồn thu trong nhà trường quản lý chưa thật chặt chẽ. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về y tế - dân số - KHHGĐ và bảo vệ chăm sóc trẻ em. Những năm qua Đảng bộ và chính quyền các cấp đã quan tâm chỉ đạo công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, đẩy mạnh hoạt động y học dự phòng, không để bệnh dịch xảy ra. Việc khám, chữa bệnh có nhiều tiến bộ. Đến nay thị trấn và tất cả các xã đều có cơ sở y tế, 100% số xã có trạm xá. Bệnh viện huyện, phòng khám đa khoa khu vực được nâng cấp, xây dựng mới và tăng cường các trang thiết bị khám chữa bệnh hiện đại. Bình quân một vạn dân có 35 giường bệnh và 7,3 bác sỹ. Số cán bộ y tế công tác tại xã, huyện, thôn, bản tăng 10% so với năm 2005. Bảo hiểm y tế có nhiều tiến bộ, đã khám và chữa bệnh miễn phí cho hàng trăm hộ nghèo, làm thẻ bảo hiểm y tế cho trên 30.000 người. Thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia trên địa bàn đều đạt và vượt.Bệnh sốt rét, bướu cổ đã giảm đáng kể do ý thức của và sự hiểu biết của người dân ngày càng tăng. Công tác Dân Số - KHHGĐ được tập chung chỉ đạo, đảm bảo các gia đình trong huyện đều thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình. Gắn phát triển kinh tế với công tác dân số. Đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về KHHGĐ. Được tập trung, chỉ đạo, gắn phát triển kinh tế với công tác dân số. Nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ và bảo vệ sức khoẻ sinh sản, chú trọng đối với vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Để đến năm 2007 tỷ lệ gia đình thực hiện kế hoạch hoá là 95% tổng số gia đình trong huyện. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được toàn bộ xã hội quan tâm, các điều kiện học tập, vui chơi được tăng cường. Hạn chế đến mức thấp nhất những hành vi ngược đãi trẻ em. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em năm 2007 xuống còn 25%. - Đánh giá tình hình thực hiện về Văn hoá - Thông tin và Thể Dục Thể Thao: Phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng được phát triển rộng rãi, văn hoá truyền thống các dân tộc được bảo tồn và phát huy các hoạt động văn hoá, thông tin đã phụ vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của địa phương, tuyên truyền các chủ chương, chính sách của đảng và nhà nước. Phong trào xây dựng làng, bản, đường phố, cơ quan đơn vị, gia đình văn hoá có nhiều tiến bộ. Đã xây dựng được 10 làng văn hoá, hơn 70% số hộ đạt gia đình văn hoá. Phog tục tập quán lạc hậu giảm đáng kể. .Truyền hình phủ sóng 90%, phát thanh phủ sóng 95% địa bàn dân cư. Phong trào TDTT phát triển nhanh, trở thành hoạt động thường xuyên của nhân dân. Nhiều giải thi đấu thể thao, quốc gia được tổ chức tại huyện và có vận động viên của huyện đạt giải trong lĩnh vực tổ chức của quốc gia. Tuy nhiên, lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao phát triển chưa đồng đều giữa các vùng. Nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao chất lượng còn thấp. V. NHỮNG KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN MỘT SỐ MỤC TIÊU CÒN CHƯA ĐẠT ĐƯỢC TRONG HAI NĂM QUA. Khuyết điểm Phát triển kinh tế chưa tương xứng với tiền năng, một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch: cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, nhưng vẫn còn chậm, khu vực bình quân về sản xuất còn thấp. Huyện Văn Yên vẫn là một huyện nghèo của tỉnh Yên Bái. Nhiều vấn đề xã hội còn nhiều mặt chưa được hoàn thiện như: số hộ nghèo còn nhiều, số người đến tuổi lao động chưa có việc làm còn nhiều, các vi phạm, tội phạm về ma tuý vấn diễn ra trên địa bàn huyện, những vấn đề đó gây ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của huyện. Đời sống nhân dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa trong địa bàn huyện còn gặp rất nhiều khó khăn. Quản lý nhà nước còn một số yếu kém ở một số vấn đề: như hiện tượng khai thác, buôn bán lam sản, khoáng sản trái phép vi phạm pháp luật và các quy định của nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính, vẫn còn hoạt động với số lượng không nhỏ, gây thất thoát tài sản của nhà nước, của tập thể; quyền làm chủ của nhân dân có lúc, có nơi còn vi phạm. Một số cán bộ, đảng viên, phẩm chất, tác phong vẫn còn quan liêu, gây khó khăn trở ngại cho nhân dân. Nhiều khâu trogn quản lý còn chưa sát với thực tế, chưa làm tốt công tác dân vận: Một số cơ sở, đơi vị có biểu hiện chưa thống nhất, mất đoàn kết, làm ảnh hưởng đến uy tín của đảng và nhà nước. Nguyên nhân của khuyết điểm. Huyện Văn Yên vẫn một huyện nghèo của tỉnh Yên Bái, nằm sâu trong nội địa, điển xuất phát đi lên rất thấp, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa trong huyện cơ sở hạ tầng còn yếu kém, giao thông đi lại khó khăn. Nên việc thu hút cac nhà đầu tư cho huyện là còn rất thấp, các chương trình phát triển chủ yếu là do chương trình 135 của Chính Phủ. Do đó phát triển kính tế là rất hạn chế do không có điều kiện bên ngoài tác động để phát triển nên việc phát triển các vùng này là hết sức khó khăn. Một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, chất lượng sản phẩm không cao, mẫu mã chậm cải tiến, không đủ sức cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp chưa có tích luỹ đáng kể, các doanh nghiệp đựơc thành lập với số vốn thấp lên việc duy trì hoạt động là hết sức khó khăn, nếu chưa có thị trường vững chắc. Công nghiệp chưa phát triển đúng với tiềm năng của huyện nên việc chuyển dịch cơ cấu còn châm. Một bộ phận cán bộ, đảng viên chậm đổi mới tư duy và phương pháp công tác, chưa tích cực học tập, rèn luyện, thiếu năng động, sáng tạo, trình độ, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Mặc dù đã được đầu tư đổi mới, song trình độ công nghệ, máy móc thiết bị vẫn còn lạc hậu, bên cạnh đó trình độ dân chí còn thấp, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động còn rất nhiều hạn chế. Do đó nông nghiệp chưa phát triển được về chất lượng, công nghiệp – xây dựng chậm phát triển do số lao động kỹ thuật có chất lượng cao còn thiếu rất nhiều. Vì vậy việc phát triển công nghiệp – xây dựng trên địa bàn còn yếu. CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 - 2010 I. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM THỜI KỲ 2008 - 2010. 1. Tài nguyên. Huyện Văn Yên thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ trung bình hàng năm 22 – 33 độ C. Lượng mưa trung bình 1500 - 2000 mm/năm, độ ẩm trung bình 83 - 87% rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Huyện Văn Yên có hệ thống sông suối lớn như Sông Hồng, có hệ thống suốt vừa và nhỏ tương đối nhiều.Hệ thống sông suốt này được phân bố đều trên toàn bộ lãnh thổ, nó là cơ sở để xây dựng hệ thống nước sạch, xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp. Về tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng (vôi, cát sỏi, sắt, vàng, nước khoáng) là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp. Về tài nguyên đất và rừng là tỉnh có diện tích đất tự nhiên 1.397,2 km2, trong đó đất nông nghiệp 113 km2 chiếm 9,69%, đất có rừng 387 km2 chiếm 37,6%, diện tích đất chưa sử dụng 687,6 km2 chiếm 48%. Đặc biệt còn có khả năng phát triển công nghiệp (chè) cây đặc sản (quế) còn rất lớn. Đây là thế mạnh trong sản xuất hàng hoá và xuất khẩu, là cơ sở để xây dựng trang trại tư nhân phát triển tập trung nhằm nâng cao hiệu quả trong trồng trọt các cây côn nghiệp. Với những điều kiện như trên Huyện Văn Yên có thể xây dựng để trở thành một huyện có cơ cấu kinh tế hợp lý, mức tăng trưởng nhanh, và ổn định. Phát huy hiệu quả tất cả các nguồn lực trên địa bàn huyện. 2. Vốn. Vốn là yếu tố rất quan trọng tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước thực hiện sự nghiệp phát triển Kinh tế – Xã hội theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Trong khi các nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước có hạn và giảm so các năm trước. Huyện phải cố gắng tranh thủ các nguồn vốn bên ngoài: vốn tín dụng đầu tư, vốn từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, vốn nước ngoài (ODA, FDI)... Dự báo tổng nguồn vốn đầu tư phát triển 2006 - 2010 khoảng từ 800 tỷ đồng. Trong đó đầu tư xây dựng cơ bản. - Nguồn huy động từ vốn tín dụng khoảng 200 tỷ đồng chiếm 25% tổng số. - Nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ dự kiến 210 tỷ đồng chiếm 25 - 30% tổng số. Khả năng thu hút vốn ODA, NGO để đầu tư xây dựng và phát triển khoảng 100 tỷ đồng chiếm 12% tổng số, vốn FDI khoảng 40 tỷ đồng chiếm 5%. Tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn dự báo năm 2010 chiếm khoảng trên 8,5% GDP. Tổng chi ngân sách 5 năm 2006 - 2010 khoảng 550 tỷ đồng, trong đó chi xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước khoảng 150 - 200 tỷ đồng. 3. Lao động. Với dân số gần 120 nghìn người (năm 2008) và nguồn lao động 59 nghìn chiếm 48 % số dân. Nhưng cơ cấu lao động chủ yếu thủ công, năng suất thấp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 16% (trong tổng số lao động qua đào tạo thì đại học, cao đẳng chiếm 14%, trung cấp 25%, sơ cấp 60%). Vì vậy việc vận hành cơ chế thị trường còn có nhiều mặt hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ. Tỷ lệ lao động không có việc làm trên 10%. Khoảng 20 - 25% có việc làm nhưng thu nhập không ổn định. Do vậy, nguồn nhân lực dồi dào nhưng tay nghề thấp, đặc biệt là lực lượng công nhân kỹ thuật bậc cao. Đây là yếu tố rất bất lợi trong quá trình phát triển kinh tế. 4. Kỹ thuật. Huyện Văn Yên tiến hành quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá trong điều kiện hết sức khó khăn, với điểm xuất phát thấp cho nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất là lạc hậu, chủ yếu là dựa vào sức lao động là chính, chỉ có một số nhà máy là có kỹ thuật hiện đại như nhà máy Sắn Đông Cuông. Tuy nhiên đa số các cơ sở trong huyện chỉ là các nhà máy chế biến công suất nhỏ. Bên cạnh đó các kỹ thuật trong đời sống được nghiên cứu và ứng dụng ngày càng nhiều và góp phần không nhỏ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Những cơ hội và thách thức trong việc thực hiện kế hoạch. 5.1. Cơ hội và lợi thế. Về mặt vị trí địa lý huyện Văn Yên nằm trên hành lang kinh tế của tỉnh Yên Bái. Có khu du lịch đền Đông Cuông được nhiều khách trong nước biết đến. Có đường giao thông tương đối thuận tiện, có đường sắt đi qua. Có lực lượng lao động dồi dào và phong phú có thể đáp ứng được lao động có chất lượng cho các cơ sở công nghiệp vì vậy có thể thu hút các nhà đầu tư trực tiếp vào địa bàn. Nhận định về tình hình thực hiện nhiệm vụ thời kỳ 2006 – 2007: Năm 2006, 2007 là 2 năm đầu thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010, kinh tế - xã hội của huyện tiếp tục có sự phát triển rõ nét, với mức tăng trưởng khá cao (11,5 %). Đi đôi với phát triển kinh tế, các lĩnh vực giáo dục, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và giảm hộ nghèo cũng được huyện quan tâm đầu tư, tiếp tục đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. 5.2. Khó khăn và thách thức. Bên cạnh việc khẳng định những thành tựu quan trong đã giành được trong hai năm qua, nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại, những khó khăn, thách thức mà huyện đang phải đối mặt. Đó là ngân sách huyện bị hụt nguồn thu dẫn đến tình trạng mất cân đối thu chi ngân sách. Bố trí vốn xây dựng cơ bản dàn trải, tiến độ xây dựng các dự án tái định cư, đền bù giải phóng mặt bằng chậm. Việc thực hiện xã hội hoá đối với các ngành văn hoá xã hội chậm được triển khai… Năm 2008 là năm thứ ba triển khai thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, là năm tiếp tục thực hiện mục tiêu phấn đấu xây dựng, phát triển huyện trở thành huyện phát triển kinh tế mạnh, tạo đà cho việc hoàn thành các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006-2010. Chủ tịch HĐND huyện tại kỳ họp HĐND huyện đã tập trung nhấn mạnh vào các tồn tại, yếu kém nêu trên đồng thời yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương trong huyện cần phải có những nỗ lực hơn nữa để vược qua những khó khăn, thách thức đang cản trở sự phát triển của tỉnh, để bảo đảm trong giai đoạn 2008 – 2010, tăng trưởng kinh tế của huyện tiếp tục phát triển nhanh, bền vững và tương xứng với tiềm năng của địa phương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Yên Bái. Trước mắt chúng Huyện đang phải đương đầu với không ít khó khăn, thách thức như phải khắc phục hậu quả của của thiên tai diễn ra liên tiếp trong địa bàn huyện trong điều kiện các nguồn tài chính cho ngân sách địa phương còn hạn hẹp; dịch cúm gia cầm đang có nguy cơ bùng phát trên diện rộng, đe doạ gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi và người bệnh; thiên tai và những biến động bất thường về thời tiết tiếp tục gia tăng, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt, lao động sản xuất của nhân dân. Để phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của thời kỳ 2008 – 2010 , yêu cầu đặt ra cho các ngành, các cấp trong tỉnh cần phải có sự nỗ lực nhiều hơn nữa trong chỉ đạo điều hành, tăng cường quản lý, có biện pháp cụ thể, thiết thực để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đang đặt ra.Trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong thời kỳ 2006 – 2007, nhận thức rõ những khó khăn tồn tại đang đặt ra, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân trong huyện phát huy truyền thống đoàn kết, chung sức, chung lòng, nêu cao tinh thần năng động, sáng tạo, huy động mọi nguồn lực, ra sức phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế xã hội năm kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 mà HĐND đã đề ra. III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THỜI KỲ 2008 – 2010. 1. Định hướng. 1.1 Về phát triển nông, lâm nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo sự ổn định giữa các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, luân canh, thâm canh có năng xuất, chất lượng cao, gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm và công nghệ chế biến. Nâng cao hiệu quả đầu tư cho vùng thâm canh cao sản, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, đưa các giống cây tròng có năng suất, chất lượng, giá trị thu nhập cao vào sản xuất, mở rộng thâm canh tăng vụ, nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác. Thực hiện có hiệu quả các đề án về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp. Tiếp tục trồng cải tạo giống chè đã già cỗi, thay bằng giống chè mới có năng suất, chất lượng cao. Khuyến khích hộ sản xuất chuyển đổi diện tích lúa nước có năng suất thấp sang cải tạo thành diện tích nuôi trồng thuỷ sản; diện tích trồng lúa nương và ngô có hiệu quả thấp sang trồng cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao hơn. Phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm; đặc biệt mở rộng mô hình chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp, thành lập trang trại tập trung ngoài khu dân cư, nhằm tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục phát triển kinh tế đồi rừng, và canh tác bền vững trên đất dốc. Thực hiện tốt quy hoạch vùng nguyên liệu và có kế hoạch khai thác hợp lý, triển khai trồng rừng ở những diện tích đã bị khai thác. Đẩy mạnh công tác khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng và bảo vệ rừng, nhất là vùng đầu nguồn; ngăn chặn, đẩy lùi làm hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng khai thác, buôn bán lâm sản trái phép, và phá rừng làm nương rẫy, phòng chống chữa cháy rừng. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, bảo vệ tài nguyên môi trường. Tăng cường công tác ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật và nhân rộng việc sản xuất thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi cho nông dân. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới thu y, bảo vệ thực vật, khuyến nông viên cơ sở để phục vụ sản xuất. 1.2. Về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các dự án đac phê duyệt, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, các dự án đầu tư vào địa bàn một cách có hiệu quả. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tại địa phương. Khuyến khích phát triển hợp tác xã và tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân, kinh tế trang trại phát triển. Thực hiện đồng bộ các cơ chế chính sách ưu đãi của Nhà nước, của tỉnh, của huyện để thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn nhiều hơn. 1.3. Về phát triển các lĩnh vực dịch vụ và du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành nghề dịch vụ, thương mại trên địa bàn, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và bao tiêu sản phẩm hàng hoá của nông dân sản xuất ra. Khuyến khích các nguồn vốn từ bên ngoài đầu tư xây dựng các hạng mục công trình phục vụ du lịch. Nhất là phát huy tiều năng thế mạnh về du lịch sinh thái, du lịch về cội nguồn địa phương. 1.4. Về Tài chính, ngân hàng. Tăng cường quản lý của Nhà nước về công tác thu, chi ngân sách trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ tất cả các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, đặc biệt là nguồn thu ngoài quốc doanh, thu tiền sử dụng đất và thuế nhà đất. Tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế lậu, tăgn cường công tác thu hồi công nợ. Tiếp tục đổi mới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn vay để phát triển sản xuất, kinh doanh. 1.5. Về lĩnh vực văn hoá – xã hội. Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng công tác giáo dục, y tế, dân số gia đình và trẻ em, lao động, việc làm, thể dục, thể thao, phát thanh truyền hình, bưu chính viễn thông và bảo vệ môi trường theo hướng xã hội hoá, phù hợp với đặc điểm từng ngành, từng khu vực trong huyện. - Về giáo dục: Tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng toàn diện, nhất là ở giáo dục vùng cao; đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Duy trì nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sơ đến tất cả các xã trong địa bàn huyện. Tích cực đổi mới nội dung phương pháp dạy và học, ở tất cả các cấp học, bậc học. Thực hiện tốt cuộc vận động “ 2 không” với bốn nội dung của bộ giáo dục phát động. - Về lao động việc làm: Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp về xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm. Phối hợp lồng ghép và thực hiện có hiệu quả các chương trình dự án phát triển kinh tế trên địa bàn với tạo việc làm cho người lao động. Quan tâm đến công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường công tác xuất khẩu lao động; Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, đẩy mạnh phong trào xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa. - Về y tế - dân số - gia đình và trẻ em: Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân; các chương trình quốc gia về y tế, chủ động phòng, chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Củng cố mạng lưới y tế cơ sở; duy trì các xã đạt chuẩn và tiếp tục xây dựng mới xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Thực hiện tốt các chương trình dân số; đẩy mạnh và đa dạng hoá các hoạt động truyền thông, tăng cường dịch vụ kế hoạch hoá gia đình ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc và những vùng có tỷ lệ tăng dân số cao; tiếp tục cuộc vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Kết hợp công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình với bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em và phong trào xây dựng gia đình văn hoá ấm no, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ. Đẩy mạnh chương trình hành động vì trẻ em, chống suy dinh dưỡng, phòng chống các bệnh xã hội đối với trẻ em. - Về hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, bưu chính viễn thông: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các dịch vụ văn hoá thông tin, bưu chính viễn thông; đặc biệt là Internet. Thực hiện tốt công tác thông tin cổ động, biểu diễn văn nghệ ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Nâng cao chất lượng công tác phát thanh, tiếp sóng truyền hình. Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thực hiện tốt cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá. Nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả của điểm bưu điện văn hoá xã, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt. Nâng cao và quản lý sử dụng có hiệu quả nhà văn hoá thôn, bản. 1.6. Về an ninh quốc phòng. Chủ động làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý để nâng cao y thức chấp hành pháp luật trong nhân dân. Đẩy mạnh các hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm về ma tuý, các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại. Tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số: 32/NQ-CP, của Chính Phủ về một số giải pháp nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. Duy trì thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; hạn chế đơn thư kéo dài, vượt cấp; giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Tăng cường công tác kiểm tra các đơn vị thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng lãng phí. 1.7. Công tác xây dựng chính quyền vững mạnh, cải cách thủ tục hành chính. Tiếp tục thực hiện nghị quyết của Chính Phủ về sắp xếp tổ chức, tinh giảm biên chế, bảo đảm tính công khai theo các quy định. Đẩy mạnh thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả cơ chế “một của” ở cả hai cấp huyện và xã. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, mở rộng các hình thức dân chủ trực tiếp của nhân dân. Thực hiện quy chế công khai và phát huy vai trò giám sát của HĐND, của các tổ chức quần chúng và phương tiện thông tin đại chúng trong việc xây dựng thể chế và giám sát hoạt động của cán bộ, công chức; đấu tranh với những hành vi tiêu cực làm trong sạch bộ máy nhà nước. Tăng cường công tác phối hợp giữa UBND với thường trực HĐND, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các ngành, đoàn thể, các xã, thị trấn trong quá trình thực hiện chủ chương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của HĐND. Tăng cường phân công, phân cấp, làm rõ trách nhiệm của từng cấp, từng ngành nghề đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; của cán bộ, công chức. Gắn với đổi mới cơ chế điều hành của UBND các cấp. Phát huy sự giám sát của HĐND, đại biểu HĐND và cử tri. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu lực điều hành của UBND. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu hoàn thành mức các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2006 – 2010. 1.8. Công tác thi đua khen thưởng. Tiếp tục phát động sâu rộng và đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, nêu gương người tốt, việc tốt, động viên khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; tạo phong trào thi đua sôi nổi ở các cấp các ngành, các thành phần kinh tế và nhân dân các dân tộc trong huyện phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch thời kỳ 2008 – 2010. Phát huy truyền thống của huyện Văn Yên anh hùng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ và trong thời kỳ đổi mới, với tiền đề quan trọng là những kết quả đạt được qua thời kỳ 2005 – 2006. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh Uỷ, HĐND, UBND tỉnh Yên Bái và trực tiếp là của ban thường vụ Huyện Uỷ, sự giám sát của HĐND huyện, UBND huyện sẽ tiếp tục chỉ đạo cán bộ cùng với nhân dân các dân tộc trong toàn huyện phấn đấu vượt qua mọi khó khăn thử thách, quyết tâm hoàn thành và hoàn thành toàn diện các mục tiêu nhiệm vụ. Mục tiêu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh và hiệu quả của kinh tế huyện. Phấn đấu tạo bước phát triển đột phá để cơ bản hoàn thành một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006-2010 vào năm 2009. Tiếp tục tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, chú trọng chuẩn bị các điều kiện cần thiết để khởi công các công trình kết cấu hạ tầng quy mô lớn. Triển khai thực hiện đầy đủ các cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế tỉnh và cả nước một cách có hiệu quả. Tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chú trọng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội phục vụ đời sống nhân dân và đáp ứng được yêu cầu phát triển. Tập trung cao cho công tác dạy nghề, đào tạo nguồn nhân lực. Mở rộng mạng lưới an sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng toàn diện, đồng bộ và thực chất; thực hiện phòng, chống tham nhũng đạt hiệu quả cao. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. III. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 – 2010 THỜI KỲ 2008 – 2010. Phát triển các ngành dịch vụ. Tạo bước phát triển nhanh trong các ngành dịch vụ, xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển các ngành dịch vụ; quan tâm đầu tư phát triển các ngành có thế mạnh, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, chú trọng phát triển dịch vụ tài chính. Duy trì tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP. Tập trung chuyển dịch cơ cấu dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung vào các thị trường có sức mua lớn. Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường. Phát triển mạnh thị trường tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, thuê mua...; phấn đấu đưa huyện Văn Yên sớm trở thành một trung tâm tài chính quan trọng của cả Tỉnh Yên Bái. Triển khai đề án xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Duy trì tăng trưởng ngành bưu chính viễn thông với tốc độ cao, đạt 25-30%, mật độ thuê bao điện thoại đạt 40 máy/100 dân, tỷ lệ dân số sử dụng Internet đạt 15%. Hoàn thành quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông, quy hoạch phát triển công nghệ thông tin huyện đến năm 2020. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển du lịch theo Nghị quyết Trung ương 4 khoá X, phát triển mạnh kinh tế rừng, tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm khai thác các lợi thế về dịch vụ khai thác lâm sản một cách có hiệu quả. Phát triển công nghiệp. Theo dõi sát tình hình sản xuất kinh doanh và triển khai đầu tư sản xuất công nghiệp, phối hợp kịp thời giải quyết các vướng mắc, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, khai thác tối đa năng lực sản xuất để GDP ngành công nghiệp tăng 10% trở lên. Ưu tiên tập trung phát triển các ngành: chế biến xuất khẩu và một số ngành tiểu thủ công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp như khu công nghiệp Đông Cuông, khu công nghiệp An Bình, quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp nhằm tạo mặt bằng thu hút nhiều dự án đầu tư vào khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới có chất lượng quốc tế. Thực hiện nghiêm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, xử lý chất thải của các doanh nghiệp, khu - cụm - điểm công nghiệp. Triển khai rộng rãi, có hiệu quả các hoạt động khuyến công trên địa bàn. Phát triển nông lâm ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. Bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững của toàn ngành nông lâm ngư nghiệp. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, trong đó chú ý thực hiện ngay việc miễn giảm thủy lợi phí. Tiếp tục chú ý đẩy mạnh việc phát triển các vùng sản xuất tập trung theo công nghiệp sạch, chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; đẩy nhanh quá trình tích tụ ruộng đất cho sản xuất lớn, có giải pháp khắc phục tình trạng nông dân không thiết tha với đồng ruộng. Kết hợp chặt chẽ phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến, gắn với thị trường tiêu thụ. Tăng cường sử dụng giống mới năng suất cao, chất lượng phù hợp với yêu cầu thị trường. Tiếp tục phát triển nhanh chăn nuôi theo hướng chăn nuôi công nghiệp tập trung, có hiệu quả, bền vững, gắn với cơ sở chế biến và xử lý chất thải; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất khả năng tái phát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Trong lâm nghiệp tập trung bảo vệ vốn rừng hiện có, tiếp tục khoanh nuôi tái sinh kết hợp với trồng bổ sung làm giàu rừng. Ưu tiên phát triển rừng phòng hộ bảo vệ các vùng bị lũ quét. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển mạnh các ngành nghề nông thôn, tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, đưa các ngành công nghiệp cần nhiều lao động về nông thôn nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Huy động và quản lý vốn đầu tư, quản lý thu chi ngân sách. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khả thi nhằm huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư, kể cả vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn của các doanh nghiệp nhà nước, vốn trong dân và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nghiên cứu điều chỉnh cơ cấu đầu tư tạo ra khả năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả, tăng sức cạnh tranh. Lựa chọn và lập danh mục một số dự án dịch vụ công ích có quy hoạch rõ ràng, có khả năng thu hút đầu tư để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Tiếp tục kiến nghị với Tỉnh tăng cường đầu tư đối với các dự án, chương trình, thực hiện Quyết định số 54/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, thông báo số 113/TB-VPCP và 180/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ; chủ động phối hợp thực hiện tốt nội dung kết luận của Bộ Chính trị sơ kết 4 năm thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TW và Chương trình hành động của Chính phủ sau khi được ban hành. Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch. Chú trọng thu hút các nhà đầu tư có năng lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, có khả năng tạo nguồn thu ngân sách lớn, kiên quyết từ chối các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; phấn đấu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 600 tỷ trở lên. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát, lãng phí, tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; tổ chức thực hiện có hiệu quả, theo đúng tiến độ các công trình trọng điểm, các chương trình mục tiêu quốc gia. Triển khai toàn diện, có hiệu quả Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố về một số giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hành tiết kiệm nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trên địa bàn. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định 263/2006/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ và Đề án đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2008-2010 sau khi được phê duyệt. Tăng cường công tác hậu kiểm doanh nghiệp. Tiếp tục cải tiến các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, giảm các giấy tờ không cần thiết cho việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, chống lãng phí, tạo thêm nguồn thu cho đầu tư phát triển. Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo tính thống nhất, công khai, minh bạch, tạo điều kiện để lành mạnh hoá và đảm bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch bất động sản, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Cân đối ngân sách theo hướng tích cực; thực hiện chính sách huy động các nguồn lực tài chính hợp lý, bảo đảm nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, sử dụng vốn ngân sách đúng mục tiêu, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Tăng cường quản lý thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp, kiên quyết chống thất thu, thất thoát, đặc biệt là thu từ khu vực ngoài quốc doanh; thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm khắc phục khó khăn của các nguồn thu, nhất là nguồn thu từ các doanh nghiệp, đảm bảo tăng trưởng cao trong thu ngân sách nội địa. Khẩn trương triển khai Chỉ thị số 24/CT-TTG ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, thiết thực, đáp ứng được các nhu cầu chi thường xuyên, đột xuất của huyện, đồng thời tăng tỷ lệ chi đầu tư xây dựng cơ bản, cân đối giữa phát triển kinh tế và xã hội. Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững. Quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường. Lập đề án thực hành tiết kiệm trong sử dụng tài nguyên đất, khoáng sản, nước gắn với việc thanh tra, kiểm tra và thu hồi đất do vi phạm Luật Đất đai; hoàn thành đề án quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn; quy hoạch bảo vệ nguồn nước sông Hồng. Tiếp tục công tác lập bản đồ địa chính các xã. Tăng cường năng lực quản lý nhà, đất ở tất cả các cấp, ngành. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản triển khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, tập trung vào công tác hướng dẫn đánh giá tác động môi trường, thực hiện quy định bảo vệ môi trường trong xây dựng chiến lược, quy hoạch kế hoạch, chương trình và dự án. Thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường. Chấn chỉnh công tác quản lý, bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các vi phạm. Triển khai các công việc xử lý chất thải nguy hại, xử lý chất thải y tế, cải tạo kênh mương, sông, hồ bị ô nhiễm, cải thiện tình trạng ô nhiễm tại các bãi rác, nâng cao năng lực và hoạt động quản lý chất thải rắn ở các khu vực đô thị và khu công nghiệp. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường. Quan tâm chỉ đạo thực hiện Chương trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững; lồng ghép các chỉ tiêu, các chương trình, dự án phát triển bền vững trong quá trình tổng hợp, xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, lao động, văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình... Thực hiện tốt và nâng cao một bước xã hội hoá các lĩnh vực này. Tăng cường quản lý nhà nước về văn hoá, tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh trong việc cưới, việc tang; quản lý có hiệu quả hoạt động dịch vụ Internet. Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và ngân sách địa phương kết hợp với xã hội hoá, tiến hành tôn tạo, phục dựng các di tích lịch sử - văn hoá lớn, ưu tiên các di tích cách mạng Tập trung đẩy mạnh thực hiện phổ cập bậc trung học và nghề, hoàn thành ở thị trân để cơ bản hoàn thành chương trình phổ cập bậc trung học và nghề trên toàn huyện; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi lên 96%. Sớm nghiên cứu cơ chế phù hợp để tiếp tục đầu tư xây dựng một số trường chuẩn quốc gia. Hoàn chỉnh quy hoạch các cơ sở dạy nghề, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, ổn định chất lượng dạy và học của các cơ sở dạy nghề thành lập mới, nâng cấp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung cao cho công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo công nhân kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp. Tuyển mới đào tạo nghề cho khoảng 5.150 học sinh. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực trên địa bàn xuống còn khoảng 15%, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 83-84%. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, đưa khoảng 400 lao động đi làm việc tại nước ngoài. Tăng cường thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ đãi ngộ, bảo hiểm, chính sách tiền lương đối với người lao động, chủ động nắm bắt tình hình, hạn chế và giải quyết kịp thời các vụ đình công, ngừng việc tập thể. Tiếp tục đầu tư nâng số giường bệnh, bổ sung số lượng bác sĩ cho ngành y tế, phấn đấu đạt 32,28 giường/1vạn dân và 7,52 bác sỹ/1 vạn dân. Thực hiện tốt công tác phòng chống HIV/AIDS và các bệnh xã hội. Đẩy nhanh tiến độ cải tạo, xây dựng bệnh viện huyện, bệnh viện trẻ em, trung tâm giáo dục lao động số 2... Thực hiện có hiệu quả các giải pháp đồng bộ để giảm tải tại các bệnh viện. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và y đức của các nhân viên y tế, hạn chế các tai biến chuyên môn. Nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến cơ sở, phấn đấu đến hết năm 2010, 100% xã trên toàn huyện đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực: khám chữa bệnh, dược phẩm, mỹ phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, hóa chất diệt côn trùng...Tích cực, chủ động phòng chống dịch bệnh, phòng chống ngộ độc thức ăn và tai nạn thương tích. Gắn công tác dân số kế hoạch hoá gia đình với bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, xây dựng gia đình văn hoá. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục các chủ trương chính sách về công tác dân số, gia đình và trẻ em, giảm sinh hiệu quả với mức giảm 0,2%o, đặc biệt là tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên phấn đấu giảm còn 4,8%, duy trì tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dưới 15%. Duy trì, phát triển mô hình câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững tại các huyện đã triển khai và mở rộng tại 1-2 xã. Thực hiện các mô hình điểm về bảo vệ, chính sách, giáo dục trẻ em tại các xã; duy trì và nhân rộng mô hình xã, phường phù hợp với trẻ em, phấn đấu đến hết năm 2010 đạt 30% xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn. Kịp thời cấp phát, quản lý thẻ và tổ chức tốt việc khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi tại các cơ sở y tế công lập. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân huyện về công tác thể dục - thể thao. Nâng tỷ lệ người tham gia luyện tập thể thao thường xuyên từ 23% năm 2007 lên 24,5%. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, không để có hộ tái nghèo do thiên tai, dịch bệnh; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn... 7. Bảo đảm quốc phòng an ninh. Tiếp tục xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc, nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập và sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ quân sự địa phương và chính sách hậu phương quân đội; hoàn thành chỉ tuyển quân năm 2008, nhiệm vụ giáo dục quốc phòng. Đảm bảo tuyệt đối an toàn các mục tiêu, địa bàn, các sự kiện nổi bật, các ngày lễ, tết. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, tố giác tội phạm; Xây dựng thế trận Quốc phòng toàn dân gắn với thế trận An ninh  nhân dân, nắm chắc diến biến tình hình cơ sở, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ; đẩy mạnh phòng ngừa, tấn công, trấn áp các loại tội phạm, tạo bước chuyển biến cơ bản một số vấn đề xã hội, nhất là tệ nạn nghiện hút ma tuý, cờ bạc, tạo bước chuyển biến cơ bản về trật tự an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hôi; Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 32/NQ- CP của Chính Phủ về một số giải pháp cấp bách hạn chế tai nạn giao thông. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, UBND huyện yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền các cấp; các cấp, các ngành đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ, triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện toàn diện chương trình, mục tiêu kế hoạch đề ra. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các ngành và cơ sở cần đề cao trách nhiệm, chỉ đạo với tinh thần quyết tâm, quyết liệt, năng động, sáng tạo trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện; khắc phục tình trạng trông chờ, ỷ lại, né tránh, đùn đẩy việc khó; Phát huy truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thời kỳ 2008 – 2010. 8. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng. Tập trung thực hiện nghị quyết của HĐND về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010 liên tục, thường xuyên, kiên quyết và đồng bộ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch; tiếp tục rà soát, loại bỏ các thủ tục rườm rà không cần thiết. Thực hiện cơ chế 'một cửa' theo hướng độc lập, chuyên trách, một cửa mẫu, hiện đại, một cửa liên thông. Tăng cường phân cấp và uỷ quyền cho các Sở, ngành; thực hiện đề án sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5; đổi mới phương thức quản lý hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng phục vụ nhân dân, doanh nghiệp, xoá bỏ cơ chế chủ quản, đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Thực hiện chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công chức; thực hiện tốt Quy chế công vụ; tổ chức thí điểm thi tuyển chọn trưởng, phó trưởng phòng thuộc huyện. Triển khai thực hiện nghiêm các Nghị định của Chính phủ số 157/2007/NĐ-CP về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và số 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng; Nâng cao ý thức và trách nhiệm của người đúng đầu các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng, chống tham nhũng. Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý nghiêm các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, tập trung vào một số lĩnh vực: quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các chương trình mục tiêu quốc gia, đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm đổi mới trang thiết bị, quản lý, sử dụng đất, chấp hành pháp luật... Tập trung chỉ đạo và xử lý kiên quyết, dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật, công bố công khai kết quả xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được phát hiện. Phát động phong trào thi đua với khẩu hiệu chung 'phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008, làm tiền đề và cơ sở vững chắc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2006-2010, lập thành tích thiết thực chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước. Yêu cầu đặt ra cho năm thời kỳ 2008 – 2010 là rất cao để đưa tốc độ tăng trưởng nền kinh tế bình quân cao hơn năm 2007 và gấp trên 1,3 lần so với mức bình quân chung của cả tỉnh, đồng thời phấn đấu cơ bản hoàn thành một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006-2010 vào năm 2008. Năm 2008 phải có sự cố gắng nỗ lực phấn đấu vượt bậc, có bước đột phá về cơ chế chính sách, bước đổi mới cơ bản và toàn diện về quản lý điều hành, thông suốt và nhất quán giữa các cấp, các ngành, các đơn vị, đảm bảo phấn đấu hoàn thành thắng lợi toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Nhìn tổng quát nền kinh tế của huyện Văn Yên vẫn tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế có sự biến đổi về lượng và chất, tính hành chính trị ổn định, tình hình dân trí tiếp tục phát triển, đời sống vật chất văn hoá ngày càng được cải thiện, tiềm năng và thế mạnh đang được phát huy. Song vẫn còn nhiều mặt cần được nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn. Là một huyện miền núi có thế mạnh về đất đai, số động, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nhưng điểm xuất phát nền kinh tế còn thấp, chủ yếu cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp vẫn mang hình thức tự cung tự cấp. Nguồn thu ngân sách tuy đạt kế hoạch hàng năm, nhưng cũng chỉ đạt tỷ lệ dưới 30% chi, tuy sản xuất lương thực phát triển nhưng vẫn thiếu hàng năm 2000 tấn mới đủ cân đối. Nhu cầu phát triển hạ tầng, đổi mới công nghệ lớn nhưng nguồn vẫn rất hạn hẹp, phi trông chờ từ TW, các Bộ, các nguồn tài trợ. Tỷ lệ không có việc làm trên 10%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao, thu nhập dân cư ở mức thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn quá cao, khong cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn quá chênh lêch, trật tư xã hội, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng do mặt tiêu cực của cơ chế thị trường phát sinh đặc biệt ở thế hệ trẻ. Công nghệ sản xuất còn lạc hậu hàng hoá sản xuất ra còn kém chất lượng chưa đủ cạnh tranh được với thị trường. Vậy để đạt được những mục tiêu đề ra toàn thể Đảng bộ, các ban ngành và toàn thể cơ quan nhà nước phi quyết tâm thực hiện tốt công việc đề ra, tranh thủ các cơ hội sẵn có và sẽ có, vượt qua những thách thức để Yên Bái hoàn thành được nghị quyết của Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI của huyện đã đề ra. Đưa Huyện Văn Yên trở thành một huyện phát triển toàn diện và đưa huyện thoát khỏi là một huyện nghèo của tỉnh Yên Bái. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Văn kiện đại hội đảng VIII, IX 2- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2006, 2007, 2008 huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái. 3- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006- 2010 Huyện Văn Yên - Tỉnh Yên Bái. 4- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007 phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ 2008. 5- Kỷ yếu hội thảo đổi mới công tác kế hoạch hoá và công cuộc cải cách kinh tế ở Việt Nam. 6- Giáo trình kế hoạch hoá phát triển. 7- Một số tài liệu tham khảo khác. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33176.doc
Tài liệu liên quan