Chuyên đề Phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Mỹ Hòa

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU1 1.1 Lý do chọn đề tài1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1 1.3 Phương pháp nghiên cứu. 2 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu. 2 1.3.2 Phương pháp phân tích. 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu. 2 1.5 Ý nghĩa nghiên cứu. 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN3 2.1 Tổng quan về NHTM . 3 2.1.1 Khái niệm NHTM . 3 2.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM . 3 2.1.3 Nguồn vốn của NHTM . 4 2.1.4 Vai trò của nguồn vốn. 5 2.2 Nghiệp vụ huy động vốn. 6 2.2.1 Khái niệm huy động vốn. 6 2.2.2 Phân loại7 2.3 Nghiệp vụ cấp tín dụng. 8 2.3.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng. 8 2.3.2 Vai trò và chức năng của tín dụng trong nền kinh tế. 8 2.3.3 Phân loại tín dụng. 9 2.4 Những qui định về cho vay tại QTD10 2.4.1 Các nguyên tắc vay vốn. 10 2.4.2 Điều kiện vay vốn. 10 2.4.3 Đối tượng cho vay ngắn hạn. 11 2.4.4 Phương thức cho vay. 11 2.4.5 Mức cho vay. 12 2.4.6 Thời hạn cho vay. 12 2.4.7 Lãi suất cho vay. 12 2.4.8 Quy trình cho vay của quỹ tín dụng. 12 2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và hoạt động cấp tín dụng. 13 2.5.1 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn. 13 2.5.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cấp tín dụng. 14 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU QUỸ TÍN DỤNG MỸ HÒA15 3.1 Sự hình thành và phát triển của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. 15 3.2 Cơ cấu tồ chức – Tình hình nhân sự. 16 3.2.1 Cơ cấu tổ chức. 16 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban. 17 3.3 Vai trò của QTD Mỹ hòa đối với nền kinh tế tỉnh An Giang và Đất nước. 19 3.4 Tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa giai đoạn 2007 – 2009. 21 3.5 Thuận lợi và khó khăn của QTD Mỹ Hòa trong thời gian qua. 23 3.5.1 Thuận lợi23 3.5.2 Khó khăn. 24 3.6 Kế hoạch hoạt động và hướng phát triển năm 2010. 25 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG MỸ HÒA27 4.1 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2007 – 2009. 27 4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. 27 4.1.2 Tình hình huy động vốn tại QTD qua 3 năm 2007 – 2009. 29 4.1.3 Đánh giá tình hình huy động vốn qua các tỷ số. 32 4.1.4 Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn. 34 4.2 Phân tích tín dụng ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa từ năm 2007 - 2009. 35 4.2.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn.37 4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn. 41 4.2.3 Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn. 45 4.2.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn ngắn hạn. 48 4.2.5 Đánh giá tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa giai đoạn từ năm 2007 – 200951 4.2.6 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa. 53 4.3 Mối quan hệ giữa huy động vốn ngắn hạn và sử dụng vốn ngắn hạn. 57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ59 5.1 Kết luận. 59 5.2 Kiến nghị59 5.2.1 Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ hòa. 59 5.2.2 Đối với chính quyền địa phương. 60 5.2.3 Đối với Chính phủ. 60

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1669 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Mỹ Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng nhiều là do tình hình huy động vốn của Quỹ tín dụng đã đạt được những dấu hiệu khả quan, do đó Quỹ tín dụng đã đủ sức tài trợ cho những dự án lớn nhưng vẫn có thời gian thu hồi vốn nhanh Doanh số cho vay kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt dù không chiếm tỷ trọng lớn nhưng cũng tăng qua 3 năm. Năm 2007 doanh số này là 16.959 triệu đồng. Năm 2008 doanh số tăng lên 36.958 triệu đồng, số tiền tăng 20.363 triệu đồng, tỷ lệ tăng 122,71% và tỷ số này tăng nhẹ lên 37.869 triệu đồng vào năm 2009, số tiền tăng 911 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 2,46% . Nguyên nhân của doanh số cho vay kinh doanh dịch vụ sinh hoạt tăng qua 3 năm và tăng mạnh ở năm 2008 la do trong năm 2008, người nông dân đã gặp thuận lợi hơn trong sản xuất, lợi nhuận từ việc trúng mùa, trúng giá trong trồng trọt, điều kiện kinh doanh thuận lợi, giá cao trong chăn nuôi, họ muốn mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm trang thiết bị và nhiều mặt hàng sinh hoạt cho gia đình. Vì thế nhu cầu vay vốn của người dân cao hơn. Chính điều này là nguyên làm cho doanh số cho vay kinh doanh dịch vụ sinh hoạt tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa tăng mạnh vào năm 2008. Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy tỷ trọng doanh số cho vay nông nghiệp luôn cao hơn cho vay kinh doanh dịch vụ sinh hoạt. Năm 2007 cho vay nông nghiệp chiếm tỷ trọng 92,67% trong khi cho vay KDDV SH chỉ chiếm 7,33% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Năm 2008, mặc dù doanh số cho vay kinh doanh và dịch vụ tăng mạnh gần gấp đôi so với năm 2007 với tỷ trọng là 12,37% nhưng vẫn còn quá nhỏ so vởi tỷ trọng 87,63% của cho vay nông nghiêp. Điều này cũng là tất yếu khi khách hàng của loại hình cho vay kinh doanh dịch vụ- sinh hoạt chủ yếu là các cá thể vay vốn mua sắm hàng tiêu dùng trong gia đình và các hộ mua bán hàng hóa, đồ điện gia dụng với quy mô nhỏ. Hơn nữa loại cho vay này cũng cạnh tranh rất nhiều từ các ngân hàng thương mại lớn nên việc mở rộng và tìm kiếm thêm đối tượng vay vốn gặp nhiều khó khăn. Đến năm 2009 thì tỷ trọng cho vay nông nghiệp đã tăng nhẹ trở lại mức 88,59% còn cho vay KDDV SH giảm còn 11,41%. Nhìn chung, qua việc phân tích tình hình cho vay tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa cho thấy Quỹ tín dụng đang có những dấu hiệu tích cực về hoạt động tín dụng của mình nhưng chủ yếu là cho vay sản xuất nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn vì cho vay sản xuất nông nghiệp thì thời gian quay đồng vốn nhanh, mang lại hiệu quả cao cho Quỹ tín dụng. Mặt khác, cho thấy cho vay kinh doanh dịch vụ cũng có bước đột phá vào năm 2008, Quỹ tín dụng cũng đã chú trọng đối với loại hình này, ngoài các loại cho vay trên, Quỹ tín dụng Mỹ Hòa vẫn chưa tập trung cho vào cho vay các loại hình khác. Qua phân tích doanh số cho vay trong 3 năm cho thấy doanh số cho vay luôn tăng cao, tuy nhiên sự gia tăng này không ổn định qua các năm và thật sự không bền vững do quá chú trọng vào loại hình cho vay trong nông nghiệp điều đó chứa đựng nhiều rủi ro (nông dân thất mùa), trong thời gian tới QTD Mỹ Hòa cần chú trọng tập trung vào cho vay nhiều đối tượng khác, nhiều loại hình cho vay khác nhau để phân tán rủi ro trong kinh doanh. 4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn a/ Tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn Doanh số thu nợ là số tiền mà QTD đã thu hồi từ các khoản nợ đã cho vay trong thời gian nhất định. Để hoạt động có hiệu quả và bền vững thì ngoài việc mở rộng doanh số cho vay còn phải chú trọng đến công tác thu nợ. Chính vì thế, thu nợ là một vấn đề rất quan trọng. Nếu như doanh số cho vay thể hiện tình hình hoạt động của QTD là khả quan thì doanh số thu nợ lại càng khẳng định được hiệu quả hoạt động tín dụng tại QTD. Tình hình thu nợ của QTD qua các năm như sau: Bảng 4.7: Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời hạn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 181.629 99,83 268.645 97 298.556 98 87.016 47,91 29.911 11,13 Trung hạn 318 0,17 8.309 3 6.093 2 7.991 2,51 - 2.216 - 26,67 Tổng 181.947 100 276.954 100 304.649 100 95.007 50,22 27.695 10,00 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa năm 2007, 2008, 2009) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Biểu đồ 4.6: Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời hạn Qua bảng số liệu ta thấy tổng doanh số thu nợ tăng qua 3 năm. Tăng mạnh nhất vào năm 2008, số tiền tăng 95.007 triệu đồng, tỷ lệ tăng 50,22% so với năm 2007. Chứng tỏ nguồn vốn của QTD đã được sử dụng ở mức cao đạt hiệu quả. Năm 2009 doanh số thu nợ tiếp tục tăng lên 304.649 triệu đồng, số tiền tăng 27.695 triệu đồng, tỷ lệ tăng 10% so với năm 2008. Nguyên nhân doanh số thu nợ tăng qua các năm là do sự nhận thức và hiểu biết của người dân ngày một nâng cao, việc kinh doanh và sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và tiền vay được sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nên tiền vay được thanh toán đúng hạn. Còn doanh số thu nợ trung hạn cũng biến theo chiều hướng tăng mặc dù năm 2009 có giảm so với năm 2008 nhưng vẫn tăng nhiều so với năm 2007. Cụ thể năm 2008 tăng lên 8.309 triệu đồng, số tiền tăng là 7.991 triệu đồng, tỷ lệ tăng 2.512% so với năm 2007. Năm 2009 giảm nhẹ còn 6.093 triệu đồng, số tiền giảm 2.216 triệu đồng, tỷ lệ giảm 26,67% Qua biểu đồ ta thấy, doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ và ít biến động qua các năm. Năm 2007 doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm 99,83% gần như toàn bộ doanh số thu nợ, năm 2008 tỷ trọng này giảm nhẹ còn 97% nhưng vẫn còn ở mức rất cao trên tông doanh số thu nợ. Đến năm 2009 tỷ số này lại tăng lên mức cao 98%. Điều này cũng lẽ đương nhiên khi Quỹ tín dụng cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Doanh số thu nợ trung hạn dù có sự tăng trưởng mạnh nhưng xét về tỷ trọng thì vẫn còn chiếm quá ít trong tổng doanh số cho vay. Cụ thể năm 2008 tỷ trọng tăng lên 3% nhưng sang năm 2009 lại giảm còn 2%. b/ Doanh số thu nợ ngắn hạn theo mục đích Thu nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của QTD trong những năm trước và trong thời gian tới. Doanh số thu nợ càng lớn chứng tỏ công tác thu nợ của QTD càng tốt. Nếu QTD không thu hồi được nợ sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy QTD luôn quan tâm đến công tác thu nợ, nhằm hạn chế tối đa nợ quá hạn. Tình hình thu nợ ngắn hạn theo mục đích tại QTD như sau: Bảng 4.8: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo mục đích ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Nông nghiệp 174.109 95,86 232.641 86,60 258.121 86,46 58.532 33,62 25.480 10,95 KDDV - SH 7.520 4,14 36.004 13,40 40.435 13,54 28.484 378,78 4.431 12,31 Tổng 181.629 100 268.645 100 298.556 100 87.016 47,91 29.911 11,13 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa năm 2007, 2008, 2009) Biểu đồ 4.7: Doanh số thu nợ theo mục đích Nhìn từ bảng ta thấy tình hình thu nợ của Quỹ tín dụng qua 3 năm gần đây diễn biến khá tốt, cụ thể: Năm 2007 doanh số thu nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng là 181.629 triệu đồng, trong đó doanh số thu nợ sản xuất nông nghiệp cũng giống như doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số thu nợ đạt 174.109 triệu đồng và chiếm 95,86% tổng doanh số thu nợ ngắn hạn, phần còn lại là doanh số thu nợ dịch vụ - sinh hoạt đạt 7.520 triệu đồng chiếm 4,14% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn. Sang năm 2008, cùng với tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn thì doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng và đạt 268.645 triệu đồng, tăng 87.016 triệu đồng hay tăng 47.91% so với năm 2007. Trong đó, doanh số thu nợ sản xuất nông nghiệp đạt 232.641 triệu đồng tăng 58.532 triệu đồng hay tăng 33.62% so với năm 2007 và chiếm 86.6% tổng doanh số thu nợ ngắn hạn. Nguyên nhân là do Quỹ tín dụng Mỹ Hòa đã làm tốt công tác giám sát, theo dõi và thu hồi nợ đối với các khoản vay đã đến hạn, mặt khác là do các dự án đầu tư của khách hàng đều khả thi và làm ăn có hiệu quả nên khách hàng đến trả nợ đúng hạn. Đồng thời doanh số thu nợ dịch vụ - sinh hoạt cũng tăng lên đạt 36.004 triệu đồng tăng 28.484 triệu đồng hay tăng đến 378,78% so với năm 2007 và chiếm 13,4% tổng doanh số thu nợ vì Quỹ tín dụng cũng quan tâm nhiều hơn đến hoạt động tín dụng dịch vụ - sinh hoạt, thường xuyên theo dõi, giám sát và thẩm định chặt chẽ và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Mặt khác là do các khoản nợ này đã đến hạn thu nợ nên làm cho doanh số thu nợ dịch vụ - sinh hoạt tăng cao trong năm nay. Đến năm 2009, Doanh số thu nợ của Quỹ tín dụng vẫn tiếp tục tăng mạnh đạt 298.556 triệu đồng, tăng 29.961 triệu đồng hay tăng 11,15% so với năm 2008. Trong đó, doanh số thu nợ sản suất nông nghiệp tăng 25.480 triệu đồng hay tăng 10,95% so với 2008, đây là một tỷ lệ tốt trong bối cảnh nền kinh tế trong năm của tỉnh An Giang có nhiều biến động, chủ yếu là ở lĩnh vực nông nghiệp, tình hình thời tiết không ổn định cũng ảnh hưởng đến thu nhập của người dân,…nhưng người dân vượt qua được những khó khăn, vay vốn đầu tư lại cho sản xuất, chăn nuôi nên đã đạt thành quả thắng lợi trong mùa vụ tiếp theo. Bên cạnh đó giá lúa được ổn định ở mức cao, khách hàng có vốn hoàn trả lại cho Quỹ tín dụng. Đối với doanh số thu nợ dịch vụ - sinh hoạt thì trái lại có tốc độ nhưng tăng rất thấp đạt 40.435 triệu đồng hay tăng 12,31% so với năm 2008, đây là vấn đề cần chú ý vì trong năm 2008 và 2009, doanh số cho vay dịch vụ - sinh hoạt liên tục tăng mạnh đặc biệt là trong năm 2008. Vì vậy, cần phải theo dõi sát hơn nữa tình hình sử dụng vốn vay, thu hồi những món nợ có những dấu hiệu rủi ro. Tóm lại, ta thấy doanh số cho vay của Quỹ tín dụng liên tục tăng nhưng Quỹ tín dụng có thể an tâm hoạt động vì doanh số thu nợ của Quỹ tín dụng là khá tốt và luôn tăng qua 3 năm, đặc biệt là doanh số thu nợ sản xuất nông nghiệp và dịch vụ - sinh hoạt luôn chiếm tỷ trọng cao vì bà con nông dân làm ăn có hiệu quả nên thời gian thu hồi vốn nhanh, đảm bảo nguồn vốn cho Quỹ tín dụng tái đầu tư mở rộng hoạt động cho vay đến các đối tượng khách hàng khác nhau. Ngoài ra, Quỹ tín dụng cần chú trọng hơn công tác thẩm định, phân loại tín dụng, theo dõi đôn đốc cán bộ tín dụng tích cực theo dõi các món nợ để thu hồi kịp thời khi đến hạn để tránh phát sinh nợ quá hạn, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng. Tuy nhiên doanh số thu nợ cao không phải lúc nào cũng tốt nhưng qua đó phản ánh được phần nào hiệu quả thu hồi vốn của Quỹ tín dụng. Như đã biết, doanh số thu nợ của Quỹ tín dụng cao là do trong năm các món vay đến hạn nhiều, mặt khác là do QTD thu hồi các món vay có những dấu hiệu rủi ro: như sử dụng vốn sai mục đích, có dấu hiệu chiếm dụng vốn nên các cán bộ tín dụng đã chủ động đề nghị thu hồi trước hạn. 4.2.3 Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn a/ Tỷ trọng doanh số dư nợ ngắn hạn Dư nợ là khoản tiền mà QTD phải thu của khách hàng trong một thời gian nhất định, dư nợ còn phản ánh tình hình cho vay hoặc sử dụng vốn của QTD tại một thời điểm nhất định vào cuối năm. Hay nói cách khác thì dư nợ tỷ lệ nghịch hoàn toàn với doanh số thu nợ của QTD. Dư nợ càng tăng cao cho thấy thị phần cho vay của QTD ngày càng mở rộng. Tình hình dư nợ của QTD trong thời qua như sau. Bảng 4.9: Tỷ trọng doanh số dư nợ theo thời hạn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 122.797 93,32 152.896 94,02 186.345 94,71 30.099 24,51 33.449 21,88 Trung hạn 8.792 6,68 9.722 5,98 10.405 5,29 930 10,58 683 7,03 Tổng 131.589 100 162.618 100 196.750 100 31.029 23,58 34.132 20,99 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa năm 2007, 2008, 2009) Biểu đồ 4.8: Tỷ trọng doanh số dư nợ theo thời hạn Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Phần lớn hoạt động cho vay của QTD là cho vay ngắn hạn, do An Giang là tỉnh phát triển đa dạng các ngành nghề, nhưng phần lớn là những ngành nghể có chu kỳ sử dụng vốn ngắn như trồng lúa, hoa màu, nuôi cá…nên cho vay ngắn hạn chiếm vị trí chủ lực. Còn dư nợ trung hạn cũng có chiều hướng tăng qua các năm nhưng không tăng mạnh như dư nợ ngắn hạn, điều này cho thấy mục tiêu của QTD đã được thực hiện đúng như định hướng đã đặt ra. Qua bảng số liệu cho thấy dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ hàng năm. Điều này cũng là tất yếu bởi vì doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh số cho vay. Năm 2007, dư nợ ngắn hạn là 122.797 triệu đồng, năm 2008 đạt 152.896 triệu đồng, tăng 30.099 triệu đồng, tương ứng tăng với tỷ lệ tăng 24,51%. Đến năm 2009, mức dư nợ là 186.345 triệu đồng, tăng 33.449 triệu đồng, tốc độ tăng 21,88%. Trong 3 năm từ 2007 - 2009 doanh số dư nợ tại QTD tăng liên tục nguyên nhân là do cuối năm 2008 và 2009, một lượng lớn khách hàng có nhu cầu vay ngắn hạn, cùng lúc đó, QTD đẩy mạnh công tác tiếp thị, giúp cho khách hàng thuận tiện cho việc đi vay. Song song đó do các thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả, mở rộng thêm quy mô đầu tư, kéo theo nhu cầu về vốn là rất lớn. Vì vậy mà dư nợ cho vay của QTD ngày càng tăng. Tình hình dư nợ trung hạn qua các năm như sau: năm 2007 là 8.792 triệu đồng, năm 2008 mức dư nợ là 9.722 triệu đồng, tăng 930 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 10,58%. Dư nợ vào cuối năm 2009 là 10.405 triệu đồng, tăng 683 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 7,03%. Nguyên nhân dư nợ trung hạn tăng chậm qua các năm là khi vay trung hạn, khách hàng phải trả vốn gốc hàng tháng, trong khi vay ngắn hạn khách hàng chỉ cần trả vốn gốc một lần khi đáo hạn. Hơn nữa, trong năm 2009, chi nhánh không có phát sinh nhiều hồ sơ vay trung hạn chỉ giải quyết cho vay trung hạn đối với những thành viên cũ đã từng vay trung hạn có nhu cầu vay lại nên mới dẫn đến dư nợ trung hạn không tăng nhiều. Nhìn chung, hoạt động tín dụng của QTD vẫn phát triển tốt và ngày càng phát triển với tổng dư nợ ngày càng tăng. Tình hình dư nợ ngắn hạn luôn có sự tăng trưởng, còn dư nợ trung hạn tuy có sự suy giảm nhưng nó đã bù vào sự gia tăng của dư nợ ngắn hạn. Nói chung ta thấy QTD rất quan tâm và chú trọng đến việc tăng trưởng cũng như chất lượng tín dụng, có chính sách lãi suất linh hoạt, giữ vững mối quan hệ uy tín với khách hàng, thực hiện tốt công tác tiếp thị nên đã thu hút được nhiều dự án, nhiều khách hàng mới, nhờ đó đã làm cho tổng dư nợ tăng lên. Vì thế, tổng dư nợ của QTD luôn được củng cố và phát triển qua các năm, và nó đã thể hiện được hiệu quả trong hoạt động tín dụng của QTD. b/ Doanh số dư nợ ngắn hạn theo mục đích Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của QTD tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ phụ thuộc vào mức huy động vốn của QTD. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ tăng và ngược lại. Bất cứ một QTD nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ. Trong 3 năm qua, mức tăng trưởng dư nợ tại QTD phần lớn tập trung vào nông nghiệp. Còn KDDV SH cũng có sự tăng trưởng nhưng không đáng kể, cụ thể như sau: Bảng 4.10: Dư nợ ngắn hạn theo mục đích ĐVT : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Nông nghiệp 110.624 90,09 139.769 91,41 175.784 94,33 29.145 26,35 36.015 25,77 KDDV - SH 12.173 9,91 13.127 8,59 10.561 5,67 954 7,84 -2.566 -19,55 Tổng 122.797 100 152.896 100 186.345 100 30.099 24,51 33.449 21,88 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa năm 2007, 2008, 2009) Biểu đồ 4.9: Doanh số dư nợ theo mục đích Năm 2007, dư nợ của Quỹ tín dụng là 131.589 triệu đồng, trong đó dư nợ sản xuất nông nghiệp 110.624 triệu đồng, chiếm 90,09% tổng dư nợ, dư nợ dịch vụ - sinh hoạt đạt 12.127 triệu đồng, chiếm 9,91% tổng dư nợ ngắn hạn cuối năm. Năm 2008, tổng dư nợ đạt được là 152.86 triệu đồng. Trong đó dư nợ sản xuất nông nghiệp tăng đột biến, số tiền tăng 29.145 triệu đồng, tỷ lệ tăng 26,35%, nguyên nhân là do trong năm này nhu cầu về vốn với mục đích sản xuất nông nghiệp của người dân khá cao, chủ yếu là khắc phục những hậu quả của các thiên tai của các năm trước. Trong khi đó, dư nợ cho dịch vụ - sinh hoạt tăng rất ít, chỉ đạt 13.127 triệu đồng, tăng 954 triệu đồng, tỷ lệ tăng 7,84% so với năm trước. Vì sự tăng trưởng của dư nợ KDDV SH chậm hơn so với sự tăng trưởng của dư nợ nông nghiệp nên làm cho tỷ trọng dư nợ của dịch vụ - sinh hoạt giảm xuống còn chiếm 8,59% trên tổng dư nợ ngắn hạn, nguyên nhân là do chỉ số tiêu dùng tăng cao, đời sống người dân ngày càng cao nên phải chi tiêu nhiều hơn, chính vì vậy, dư nợ dịch vụ - sinh hoạt tăng nhẹ trong năm 2008. Đến năm 2009, tình hình dư nợ của Quỹ tín dụng vẫn tiếp tục tăng trưởng khá ổn định, đạt 186.345 triệu đồng. Trong đó dư nợ sản xuất nông nghiệp vẫn tiếp tục chiếm ưu thế trong tổng dư nợ, đạt 175.784 triệu đồng chiếm 94,33% tổng dư nợ, tăng 36.015 triệu đồng hay tăng một lượng tương đối là 25,77%. Trong khi đó, dư nợ cho dịch vụ - sinh hoạt giảm xuống, chỉ đạt 10.561 triệu đồng, giảm 2.566 triệu hay tỷ lệ giảm là 19,55% so với năm 2008 làm cho tỷ lệ dư nợ của dịch vụ - sinh hoạt chỉ còn chiếm 5,67% trên tổng dư nợ ngắn hạn, nguyên nhân là do trong năm 2009 có nhiều khoản vay đến hạn làm cho doanh số thu nợ tăng nhanh, do đó dư nợ cho vay tất nhiên giảm xuống. Tình hình dư nợ trong những năm gần đây của Quỹ tín dụng đã có chuyển biến tích cực: cả dư nợ sản xuất nông nghiệp và dư nợ dịch vụ - sinh hoạt, nguyên nhân có sự tăng trưởng đó là do năm 2009 nhờ chính sách hợp lý và quảng cáo giới thiệu về Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Hòa “cùng đến cùng phát triển” với bà con nông dân, đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất cho bà con, thủ tục đơn giản, nhanh gọn. Đặc biệt là Quỹ tín dụng bắt đầu chú trọng cho vay kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt phục vụ nhu cầu của con người như kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí ( internet….), và khi đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng những tiện nghi trong gia đình ( máy điều hòa, tủ lạnh, máy giặt..) cũng tăng lên. Góp phần làm cho bộ mặt ở nông thôn có những bước chuyển biến tích cực và ngày càng hoàn thiện hơn. 4.2.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn ngắn hạn a/ Tỷ trọng doanh số nợ quá hạn ngắn hạn Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Đối với khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không thể trả được nợ đúng hạn thì sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn. Những khoản nợ quá hạn mà khách hàng không thể trả do điều kiện khách quan, có thể đến QTD xin xem xét cơ cấu lại thời gian gia hạn nợ, điều chỉnh nợ. Nếu không đến gia hạn, điều chỉnh hoặc hết thời gian gia hạn mà khách hàng vẫn không có khả năng hoàn trả thì khoản nợ này sẽ được chuyển sang nợ quá hạn. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với khoản vay của QTD bị rủi ro. Vì vậy QTD cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, đồng thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho QTD. Trong các công tác quản lý để nâng cao hoạt động tín dụng tại QTD, thì công tác kiểm soát, hạn chế nguy cơ nợ quá hạn là công tác được QTD chú trọng nhất. Do đó giảm thiểu rủi ro nợ quá hạn là nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Đây là mục tiêu phấn đấu của tất cả các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tín dụng. Nhưng không phải lúc nào NQH cũng xấu, nếu xét ở 1 góc độ nhỏ nào đó thì NQH vẫn có lợi. Tuy nhiên NQH vẫn là sự rủi ro cần được xử lý ngay. Tình hình nợ quá hạn tại QTD qua 3 năm như sau: Bảng 4.11: Doanh số nợ quá hạn theo thời hạn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 130 100 190 100 194 100 60 46,15 4 2,11 Trung hạn - - - - - Tổng 130 100 190 100 194 100 60 46,15 4 2,11 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa năm 2007, 2008, 2009) Tương ứng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ, nợ quá hạn QTD trong giai đoạn 2007-2009 cũng có những biến động nhẹ và đồng thời 100% nợ quá hạn đều là nợ quá hạn ngắn hạn. Cụ thể tổng dư nợ quá hạn năm 2007 là 130 triệu đồng, sang năm 2008 là 190 triệu đồng, tăng ở mức 60 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 46,15%. Và đến năm 2009 dư nợ quá hạn là 194 triệu đồng, tăng 4 triệu đồng, tốc độ tăng 2,11% so với năm 2008. Và đối với cho vay trung hạn không phát sinh nợ quá hạn, điều này cho thấy khi cho vay trung hạn Quỹ tín dụng Mỹ Hòa đã phân tích, kiểm tra, đánh giá khách hàng khá chắc chắn, chỉ cho vay với thể loại này khi thẩm định và nhận thấy rằng nó ít rủi ro, Quỹ tín dụng đã làm tốt công tác tín dụng, cũng như thẩm định khi cho vay trung hạn. b/ Nợ quá hạn ngắn hạn theo mục đích Trong thực tế, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng rủi ro, ta thấy hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng cũng không ngoại lệ nó cũng chứa đựng rủi ro, đó là không thu hồi được nợ khi đến hạn. Đối với QTD, NQH là vấn đề được quan tâm nhiều nhất bởi vì nếu nó vượt quá một tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong quan hệ tín dụng, việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi ngay cả khi Quỹ tín dụng hoạt động đạt hiệu quả nhất. QTD không thể dự đoán trước được những khoản nợ nào sẽ thu hồi được hay những khoản nợ nào không thu hồi được khi ký kết hợp đồng tín dụng. NQH là một dấu hiệu cho QTD biết là khách hàng đang gặp khó khăn trong khâu thanh toán, đặt Quỹ tín dụng vào thế khó khăn là không thu hồi được những khoản nợ đó làm nguồn vốn của Quỹ tín dụng bị chiếm dụng, vòng quay vốn chậm không tái đầu tư được, không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng khác, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của QTD. Bảng 4.12: Nợ quá hạn ngắn hạn theo mục đích ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Nông nghiệp 80 61,54 190 100 194 100 110 137,5 4 2,11 KDDV - SH 50 38,46 - - - - Tổng 130 100 190 100 194 100 60 46,15 4 2,11 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa năm 2007, 2008, 2009) Biểu đồ 4.10: Nợ quá hạn ngắn hạn theo mục đích Năm 2007, dư nợ quá hạn là 130 triệu đồng bao gồm cả dư nợ quá hạn sản xuất nông nghiệp và dịch vụ - sinh hoạt, trong đó nợ quá hạn sản xuất nông nghiệp là 80 triệu đồng chiếm 61,54% tổng dư nợ quá hạn. Còn ở kinh doanh dịch vụ - sinh họat là 50 triệu đồng chiếm 38,46% trên tổng dư nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, bắt đàu từ năm 2008 thì nợ quá hạn tập trung 100% vào nông nghiệp số tiền là quá hạn là 190 triệu đồng và tiếp tục tăng nhẹ thêm 4 triệu đồng vào năm 2009. Nguyên nhân vào 2 năm này có một số hộ không thu hoạch kịp vụ lúa mùa nên không thể trả kịp nợ đúng hạn. Chính điều này làm cho nợ quá hạn tại QTD tăng lên nhẹ. 4.2.5 Đánh giá tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa giai đoạn từ năm 2007 – 2009 Bảng 4.13: Một vài tỷ số đánh hoạt động tín dụng ngắn hạn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng nguồn vốn Tr.đ 151.825 202.467 222.714 Vốn huy động " 100.941 160.254 176.279 Doanh số cho vay " 231.490 298.744 332.005 Doanh số thu nợ " 181.629 268.645 298.556 Dư nợ cuối kỳ " 122.797 152.896 186.345 Nợ quá hạn " 130 190 194 Dư nợ / tổng NV % 80,88 75,52 83,67 Dư nợ / vốn huy động % 121,05 95,41 105,71 Nợ quá hạn / tổng dư nợ % 0,11 0,12 0,10 Vòng quay vốn tín dụng Lần 1,86 1,95 1,76 Hệ số thu nợ Lần 0,78 0,90 0,90 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa năm 2007, 2008, 2009) Ä Dư nợ trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của QTD có tập trung vào hoạt động tín dụng hay không. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào tín dụng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của QTD. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt khi đánh giá khả năng cho vay của QTD, nếu chỉ tiêu này lớn nghĩa là QTD đã sử dụng gần như toàn bộ nguồn vốn để cho vay, do đó rủi ro về tín dụng sẽ rất cao khi khách hàng không đủ khả năng thanh toán. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá thấp thì QTD sẽ không còn là cầu nối trung gian giữa người thừa vốn và thiếu vốn nữa. Trong 3 năm, ta thấy tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn như sau: năm 2007 là 80,88%, năm 2008 giảm còn 75,52%. Cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tín dụng ở năm 2008 của QTD chưa cao nhưng QTD đã kịp thời củng cố hoạt động cấp tín dụng nên tỷ số này đã tăng lên lại vào năm 2009 là 83,67%. Để tránh tình trạng này tái lập thì QTD nên thận trọng hơn trong việc sử dụng vốn đầu tư. Ä Dư nợ trên vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của QTD, nếu tỷ số này lớn hơn 100% thì nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho hoạt động cấp tín dụng, nếu ngược lại thì vốn huy động vẫn còn thừa. Từ bảng kết quả cho thấy chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động của QTD giảm qua 3 năm, nhưng đều lớn hơn 100%, chỉ riêng năm 2008 nằm ở mức 95,41% là do tình hình chung của nền kinh tế vào năm này, lãi suất tăng cao làm người dân có xu hướng chỉ muốn gởi tiền chứ không vay, nên đã làm vốn huy động không được sử dụng hết. Tình hình này đã được QTD cải thiện khi sang năm 2009, tỷ số đã tăng lên mức 105,71%, chứng tỏ nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng không bị đóng băng mà được vận dụng liên tục vào quá trình sử dụng vốn của Quỹ tín dụng. Ngoài ra, để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách, QTD đã phải huy động từ các nguồn vốn khác bên cạnh VHĐ. Ä Nợ quá hạn trên tổng dư nợ Đây là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh trực tiếp công tác thẩm định của QTD. Nó phản ánh chất lượng tín dụng cũng như phản ánh khả năng thu hồi vốn của QTD đối với khách hàng. Theo quy định của NHNN Việt Nam, khi tỷ lệ này đạt dưới 5% thì hoạt động tín dụng được coi là hiệu quả, riêng đối với các QTD, mục tiêu đặt ra là tỷ lệ này phải đạt dưới 1% mới được coi là hoạt động tín dụng có hiệu quả. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại QTD trong 3 năm như sau: năm 2007 tỷ lệ này là 0,11%, hoạt động cấp tín dụng trong năm này được đánh giá là tốt. Qua năm 2008, tỷ lệ này tăng lên là 0,12% và đến năm 2009 giảm còn 0,10%, Ở QTD Mỹ Hòa tỷ lệ này rất thấp, cho thấy tỉ lệ nợ quá hạn ở Quỹ tín dụng Mỹ Hòa là rất tốt. Và đây là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng, đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của Quỹ tín dụng đối với khách hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với Quỹ tín dụng. Vì thế, công tác thẩm định của cán bộ tín dụng tại đây được đánh giá tốt, khả năng thu hồi vốn của Quỹ tín dụng tốt do những thành viên đa phần là những người có uy tín và là khách hàng lâu năm tại đây, mặt khác Quỹ tín dụng đã hạn chế cho vay đối với những khách hàng thường xuyên trả nợ chậm trễ mà không có lí do chính đáng. Ä Vòng quay vốn tín dụng Nhìn chung vòng quay vốn tín dụng của Quỹ tín dụng trong thời gian qua tương đối ổn định. Năm 2008 vòng quay vốn tín dụng là 1,95 vòng tăng so với năm 2007 và năm 2009 vòng quay vốn tín dụng giảm còn 1,76. Vòng quay vốn tín dụng tương đối ổn định qua 3 năm là do công tác thu nợ của Quỹ tín dụng được thực hiện khá tốt. Nhưng nếu vòng quay vốn tín dụng tăng thì thời gian thu hồi nợ vay càng nhanh làm cho hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ tín dụng tốt hơn. Ä Hệ số thu nợ Hệ số này nói lên hiệu quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của cấp lãnh đạo và cán bộ tín dụng, đồng thời nói lên thiện chí trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số này càng gần 1 càng tốt, tuy nhiên với mỗi thời điểm khác nhau Quỹ tín dụng sẽ có kế hoạch cho vay và thu nợ khác nhau, không thể đơn giản dựa vào sự tăng giảm của hệ số này mà kết luận công tác thu nợ của một QTD, cần phải liên hệ đến tình hình thực tế để đánh giá khách quan hơn. Nhìn vào bảng kết quả trên, ta thấy được chỉ tiêu này qua 3 năm tại QTD tăng trưởng dần tiến đến 1. Năm 2007 hệ số này là 0,78 lần. Năm 2008 tăng lên 0,9 lần và ổn định sang năm 2009. Thể hiện sự phát triển trong công tác quản lý, theo dõi và thu hồi nợ của QTD. Bên cạnh đó, QTD cũng đã có những biện pháp thu hồi nợ hữu hiệu nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho hoạt động tín dụng tại QTD. 4.2.6 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa Đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng đã có nhiều người nghiên cứu và đưa ra nhiều giải pháp khác nhau, tuy nhiên không phải các giải pháp đó áp dụng ở tổ chức tín dụng nào cũng đem lại hiệu quả. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kinh nghiệm thực tế của các thế hệ đi trước, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, cộng với những kiến thức những lý luận được học tại trường và qua thực tập tại QTD Mỹ Hòa, tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau: a/ Giải pháp về công tác cán bộ Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào. Sự thành công của mọi doanh nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố năng lực và hiệu suất của những người lao động. Mọi tổ chức muốn đạt được mục đích đều phải dựa trên việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của mình và các tổ chức tín dụng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Trong thời đại ngày nay, yếu tố con người là nhân tố quan trọng hàng đầu. Vì thế, Quỹ tín dụng Mỹ Hòa cần phải thu hút, thuê, giữ lại những cán bộ cho vay vừa có năng lực vừa có phẩm chất tốt. Trước mắt, cần phải hoạch định nhu cầu về nhân sự, chuẩn bị trước kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện nhân viên để đón đầu nhu cầu trong tương lai. Nên có chính sách tuyển dụng cán bộ dựa trên trình độ, khả năng tiếp nhận và sự nhạy bén trong công việc để có thể thu hút được những người thực sự giỏi về làm việc tại đơn vị. Bên cạnh đó, cần có các chính sách về đãi ngộ hấp dẫn, khuyến khích cán bộ lao động theo đúng nguyên tắc và hiệu quả, thưởng phạt nghiêm minh để giữ cán bộ. Điều chỉnh cơ cấu lương hợp lí, cân đối giữa trình độ, năng lực, kết quả hoàn thành công việc và thâm niên, tạo động lực để nhân viên làm việc. Đối với những nhân viên tín dụng không đáp ứng được yêu cầu của công việc hoặc không nhiệt tình làm việc thì QTD nhắc nhở, uốn nắng hoặc có thể cho họ thôi việc để tuyển người mới có nhiệt tình và có chuyên môn cao hơn. Quỹ tín dụng cần thường xuyên có chính sách gửi cán bộ, nhân viên đi đào tạo huấn luyện để nâng cao thêm trình độ chuyên môn cho họ, nhằm hạn chế đến mức tối đa những sai phạm của cán bộ nhân viên, giúp cán bộ tín dụng nâng cao được hiệu quả trong phân tích, đánh giá đúng đắn đối tượng khách hàng trước, trong và sau khi vay vốn. Từ đó hiệu quả cấp tín dụng được nâng cao, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả nợ đúng hạn cho Quỹ tín dụng và giảm được nợ quá hạn. Thúc đẩy phát huy sự cố gắng, sáng tạo của cá nhân, củng cố và nâng cao sức mạnh của tập thể. Bằng cách sử dụng CBTD phải đúng người đúng việc đồng thời quan tâm đến cả lợi ích vật chất và yếu tố tinh thần của người lao động, đảm bảo sự công bằng, biết kết hợp hài hòa mục tiêu giữa QTD với mục tiêu và lợi ích của người lao động. Thực tế tại địa bàn QTD Mỹ Hòa, các cán bộ làm công tác tín dụng gặp nhiều khó khăn do trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế. Nhiều khi nhận được khoản vay mà họ không biết phải sử dụng thế nào là hiệu quả nhất vì thế đòi hỏi CBTD phải có sự am hiểu cần thiết, trau dồi kiến thức khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp từ đó tư vấn, gợi ý và hướng dẫn họ sản xuất, nếu làm được điều này thì hiệu quả đồng vốn sẽ là rất cao, chất lượng tín dụng sẽ có hiệu quả. Từ đó làm cho họ tin yêu và gắn bó hơn với QTD. Vì thế, CBTD ngoài việc tinh thông nghiệp vụ cũng cần phải không ngừng tìm tòi sáng tạo. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi để CBTD không ngừng được đào tạo và tiếp thu những trình độ mới. Trang bị thêm máy vi tính, đào tạo nghiệp vụ vi tính để cán bộ quản lý hồ sơ vay vốn, làm các báo cáo theo quy định của NHNN Việt Nam, hàng ngày theo dõi nợ đến hạn, quá hạn, hàng tháng sao kê khế ước vay vốn nhanh chóng để thuận tiện trong việc quản lý tín dụng. Để tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, việc thay đổi cán bộ tín dụng phụ trách cho vay vốn khách hàng trong quá trình sắp xếp, phân công lại nhân viên cũng cần đặc biệt hạn chế. Chỉ nên thay đổi cán bộ tín dụng khi có những vấn đề ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của ngành. Vì trong các thông tin về khách hàng có những thông tin không được lưu giữ bằng văn bản hay mọi phương tiện lưu tin nào khác trong đó những thông tin " mắt thấy, tai nghe " từ thực tế cơ sở kinh doanh của khách hàng đóng vai trò quan trọng, những thông tin được hình thành bằng " linh cảm" và cả trực giác của cán bộ tín dụng trong quá trình tiếp xúc, quan hệ với khách hàng. Khi bàn giao giữa cán bộ tín dụng, những thông tin trên có thể bị lãng phí. Việc chuyên môn hoá đối với từng cán bộ tín dụng vẫn đảm bảo được khả năng đa dạng hoá đầu tư của QTD để tránh rủi ro, khắc phục mâu thuẫn giữa chuyên môn hoá và đa dạng hoá, làm tăng chất lượng và độ tin cậy của các thông tin tín dụng tạo cơ sở cho việc xây dựng các mối quan hệ khách hàng lâu dài. Đồng thời giảm chi phí trong công tác điều tra tìm hiểu khách hàng, thẩm định và phân tích tín dụng, giám sát khách hàng trong quá trình sử dụng tiền vay. b/ Tăng cường hoạt động Marketing Ngày nay, các định chế Ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến dành giật thị trường diễn ra khốc liệt. Điều đó đòi hỏi QTD phải lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp nâng cao vị thế cạnh tranh. Việc này chỉ được thực hiện tốt khi có giải pháp Marketing nâng động đúng hướng. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá những hoạt động là một việc không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh của tín dụng nói riêng, nhất là trong tình hình hiện nay trình độ dân trí của người dân nông thôn còn thấp, hiểu biết về hoạt động tín dụng còn có hạn. Để “ xã hội hoá công tác tín dụng” thì một trong những biện pháp quan trọng là tiếp tục triển khai họp dân để tuyên truyền chính sách của Nhà nước, cơ chế cho vay của ngành. Do đặc thù sản phẩm và dịch vụ của QTD là vô hình do đó rất khó nhận biết. Nên cần phải tăng cường tuyên truyền, quảng cáo khuếch trương hình ảnh của QTD. Qua việc tăng cường tiếp thị với khách hàng bằng biện pháp đăng tin trên báo, đài truyền hình, truyền thanh, tổ chức tốt hội nghị khách hàng. Marketing giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng , nhân viên. Bộ phận Marketing giúp QTD giải quyết tốt các mối quan hệ trên thông qua các hoạt động như: Tham gia xây dựng và điều hành chính sách lãi, phí, kích thích hấp dẫn phù hợp với từng loại khách hàng, khuyến khích nhân viên phát minh sáng kiến …nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích, lợi ích của khách hàng… c/ Cho vay tập trung có trọng điểm Cần đầu tư vốn tập trung có trọng điểm đối với những khách hàng thuộc những ngành, vùng có tiềm năng lớn và phát triển bền vững. Để tránh rủi ro, nguyên tắc ‘thận trọng’ cần được QTD quan tâm. Vì vậy, QTD phải chọn lọc khách hàng một cách kỹ lưỡng. QTD cần tiếp tục cho vay vào các ngành hoạt động có hiệu quả như sản xuất lúa, chăn nuôi, trồng cây ăn quả, chế biến nông sản,… d/ Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa phương Việc cho vay qua các tổ, đại lý là một biện pháp rất hữu hiệu để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. Vì “ không ai hiểu rõ gia đình mình hơn những người hàng xóm của mình” Các tổ chức hội tại địa phương là nơi xác nhận và đánh giá nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất một cách công khai, chuẩn xác, kịp thời… Qua đó QTD giải ngân nhanh và đảm bảo chất lượng tín dụng Thông qua các tổ chức hội tại địa phương đồng vốn vay của QTD được kiểm tra, đôn đốc, giám sát một cách thường xuyên và hiệu quả. Mặt khác, thông qua các tổ chức hội để các hộ sản xuất có thể tương trợ lẫn nhau, không những về nhu cầu tín dụng mà còn về kiến thức kỹ thuật sản xuất, về nguyên vật liệu đàu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Việc cho vay qua tổ chức hội, tổ tín chấp tại địa phương sẽ đảm bảo an toàn đồng vốn của QTD. Vì ở các địa phương, nếu không trả nợ kịp thời vốn vay qua tổ sẽ có nhiều biên pháp, trong đó nhắc nhở qua các cuộc họp, qua hệ thống loa truyền thanh… do tâm lý tập quán tại địa phương, điều này gây tâm lý e ngại … chính vì vậy, do tâm lý nên người vay luôn thực hiện nghĩa vụ một cách đúng hạn, theo quy định. Hình thức này đem lại lợi ích cho hai phía: - Với các hộ gia đình: Họ có khả năng tiếp cận vốn tín dụng QTD một cách nhanh chóng, kịp thời, không mất nhiều chi phí giao dịch , đi lại… Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, vì đa phần hiện nay khoản vay của người dân thường nhỏ rất dễ có tâm lý ngại đi vay, khắc phục đựơc tình trạng cho vay nặng lãi không mang lại hiệu quả kinh tế. Hộ sản xuất có thể chủ động, và có nguồn vốn kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh đựơc thuận lợi. - Với QTD: Giúp cho việc cung cấp tín dụng được thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao, giảm chi phí giao dich, đảm bảo an toàn đồng vốn. e/ Tổ chức món vay hiệu quả Việc cho vay mới phải thật nghiêm chỉnh, đúng quy trình tín dụng để tạo ra mặt bằng dư nợ mới có chất lượng cao. Thực hiện đầy đủ các quy trình cho vay như: Kiểm tra, khảo sát, xác lập hồ sơ kinh tế địa phương trước khi vay, thẩm định khoản vay, xác định mức cho vay tối đa, thời hạn, lãi suất áp dụng , Thực hiện kiểm tra sau khi vay…Tăng cường kiểm tra đôn đốc khách hàng chấn chỉnh kịp thời những sai sót. d/ Áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình tín dụng Hiện nay hầu hết các tổ chức tín dụng vẫn thường sử dụng kinh nghiệm truyền thống trong quá trình phân tích tín dụng, do đó chất lượng tín dụng thường không đảm bảo. Vì vậy, QTD có thể thực hiện biện pháp sau: Nâng cao chất lượng thẩm định dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh của hộ xin vay vốn, thực hiện nghiêm túc quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay. QTD yêu cầu CBTD thực hiện tốt quy trình thẩm định dự án như: cơ sở pháp lý của phương án hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của dự án, hiệu quả của phương án, xác định luồng tiền trong thời gian thực hiện, thị trường cung nguyên nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ …. Với các món vay nhỏ cần áp dụng các thủ tục riêng để thẩm định làm cho hoạt động phân tích trở lên đơn giản hơn. e/ Đưa ra các sản phẩm khuyến khích Đây là một biện pháp kích thích tâm lý của khách hàng vay vốn, hoặc trả nợ QTD. Lãi suất linh hoạt: QTD đưa ra nhiều mức lãi suất khác nhau ứng với từng mức tiền vay cụ thể, với từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng đối tượng khách hàng cụ thể … Khuyến khích khách hàng vay vốn tập trung vào những mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước tại địa phương. Có chính sách ưu đãi bằng lợi ích vật chất đối với khách hàng lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả để chiếm lĩnh thị phần, vừa thu hút được nguồn tiền gửi, nâng cao uy tín của QTD. Cùng với việc ưu đãi về lãi suất, QTD có thể dùng một phần quỹ khen thưởng để thưởng cho các khách hàng có số dư trên tài khoản lớn, thưởng cho cá nhân vận động được khách hàng có tiền gửi, tiền vay lớn. Đây chính là kích thích vật chất rất có hiệu quả. f/ Biện pháp tăng doanh số cho vay Chiến lược sản phẩm dịch vụ: hiện nay trong cơ cấu cho vay tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa thì chỉ tập trung vào đối tượng vay là sản xuất nông nghiệp với thời hạn vay chủ yếu ngắn hạn. Điều này đã tạo nên một nguy cơ tìm ẩn rất lớn trong tín dụng. Một khi ngành này gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả khách hàng, làm ảnh hưởng luôn đến khả năng chi trả của Quỹ tín dụng. Vì thế, trong thời gian tới Quỹ tín dụng Mỹ Hòa cần tập trung cho công tác nghiên cứu và phát triển, để tăng DSCV ở các loại hình cho vay ở các lĩnh vực khác, những hình thức vay mới trên thị trường có nhu cầu, xác định mức cho vay tối đa đối với từng đối tượng khách hàng, các ngành nghề kinh tế và những tài sản bảo đảm với từng đối tượng vay. Có chiến lược giá cả phù hợp: đưa ra các chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí và thời hạn cho vay. Chính sách tín dụng phải xác định được nguyên tắc định lãi suất áp dụng đối với từng loại khách hàng, phù hợp với quy mô của món vay, khoản vay và phương pháp tính lãi tương ứng. Xác định khu vực để tập trung cho vay, đầu tư có hiệu quả và an toàn. Duy trì những đối tượng khách hàng truyền thống tạo ra lợi nhuận cho Quỹ tín dụng Mỹ Hòa trong thời gian qua. Đồng thời đề nghị Ngân hàng nhà nước chi nhánh An Giang cho phép mở rộng địa bàn hoạt động mới mà qua nghiên cứu Quỹ tín dụng xác định địa bàn này hoạt động sẽ có hiệu quả. Có chiến lược chiêu thị phù hợp như: Có những ưu đãi với những thành viên là khách hàng vay lâu năm và có ý thức trả nợ tốt… chẳng hạn ưu đãi về lãi suất, về thủ tục và khuyến mãi…Tạo điều kiện để khách hàng mới dễ dàng là thành viên vay tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. Tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị hình ảnh của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa, cần phải tạo được tư tưởng khi cần vay một món tiền là nhớ ngay đến Quỹ tín dụng Mỹ Hòa, hoặc có thể hoặc tuyên truyền thông qua các thành viên, các cộng tác viên hay chính quyền địa phương. Thực hiện tốt được các hoạt động trên sẽ giúp cho Quỹ tín dụng Mỹ Hòa gia tăng được doanh số cho vay trong thời gian tới, từ đó gia tăng dư nợ cho vay do có nhiều khách hàng vay mới, duy trì được lượng khách hàng cũ, và tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận cho đơn vị. Qua đó, nắm bắt được nhu cầu của thị trường, từng bước đa dạng hóa các loại hình cho vay, giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào một đối tượng khách hàng, một thể loại vay từ đó phân tán được rủi ro tín dụng. 4.3 Mối quan hệ giữa huy động vốn ngắn hạn và sử dụng vốn ngắn hạn Tính cân đối giữa các kỳ hạn huy động vốn và kỳ hạn cho vay có bảo đảm không cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy dộng vốn và cho vay. Điều này được phản ánh qua bảng số liệu sau tại QTD Mỹ Hòa: Bảng 4.14: Tình hình huy động vốn ngắn hạn và sử dụng vốn ngắn hạn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm thực hiện Chênh lệch 2008/2007 2009/2008 2007 2008 2009 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Nguồn vốn ngắn hạn 100.429 159.782 175.757 59.353 59,10 15.975 9,10 - TGTKKKH 2.596 4.969 3.913 2.373 91,41 -1.056 -21,25 - TGTKCKH NH 97.833 154.813 171.844 56.980 58,24 17.031 11 Sử dụng vốn ngắn hạn (Dư nợ CVNH) 122.797 152.896 186.345 30.099 24,51 33.449 21,88 Phần dư NVNH -22.368 6.886 -10.588 29.254 130,79 -17.474 - 153,76 (Nguồn: Văn kiện đại hội thành viên của Qũy tín dụng Mỹ Hòa năm 2007, 2008 , 2009) Qua số liệu trên ta thấy nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn tăng nhanh, việc huy động vốn ngắn hạn chưa gắn với việc sử dụng vốn. Qua các năm, phần dư nguồn vốn ngắn hạn đa phần âm, QTD phải chuyển hoán nguồn, dùng phần lớn các nguồn vốn khác để bù đắp. Riêng năm 2008 phần dư nguồn vốn là 6.886 triệu đồng, tăng lên 29.254 triệu đồng, tỷ lệ tăng 130,79% so với năm 2007, nguyên nhân trực tiếp do nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn tăng 24,51%, trong khi nguồn vốn để cho vay ngắn hạn tăng 59,10% nhưng nguyên nhân sâu xa do năm 2008 lạm phát tăng mạnh, lãi suất huy động và cho vay tăng cao, giá trị đồng tiền bị mất, nhằm giữ giá trị của đồng tiền nên người dân đua nhau gởi tiền làm cho vốn huy động năm 2008 tăng mạnh dẫn đến tình trạng thừa vốn năm 2008. Đến năm 2009 tình trạng thiếu vốn lại diễn ra, phần dư nợ nguồn vốn ngắn hạn là -10.588 triệu đồng, do nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn tăng 21,88% trong khi nguồn vốn ngắn hạn chỉ tăng 9,10%. Bên cạnh đó, năm 2009 tỷ lệ lạm phát đã được Nhà nước thắt chặt nên lãi suất không còn hấp dẫn khách hàng nữa và nhu cầu đầu tư, sử dụng vốn thì tăng lên làm cho phần dư nguồn vốn ngắn hạn giảm đáng kể 17.474 triệu đồng, tỷ lệ giảm 153,76% so với năm 2008. Như vậy, mặc dù nguồn có tăng nhưng về số lượng vẫn không đáp ứng được nhu cầu. QTD buộc phải dùng sử dụng nguồn vốn khác để cho vay, bù đắp thiếu hụt. Tóm lại, việc huy động và sử dụng vốn của QTD chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Huy động vốn ngắn hạn tăng nhưng mức độ sử dụng vốn tăng không tương ứng. Điều này buộc QTD phải chuyển hoán một phần nguồn vốn khác để cho vay ngắn hạn. Xét trên phương diện chi phí thì QTD đã tiết kiệm được một lượng chi phí huy động vốn rất lớn từ việc sử dụng tốt nguồn vốn huy động ngắn hạn của mình. Nhưng nếu việc quản trị danh mục tài sản, nguồn vốn không tốt thì QTD phải đối đầu với nhiều loại rủi ro. Như vậy, hiệu quả công tác huy động vốn sẽ không cao. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Nhìn chung, quá trình phân tích cho thấy chất lượng của hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng trong những năm qua có nhiều chuyển biến tốt đẹp: - Về công tác huy động vốn: Quỹ tín dụng đã có nhiều biện pháp nhằm huy động tối đa tiền nhàn rỗi trong dân cư, tùy theo tình hình kinh tế mà Quỹ tín dụng đã áp dụng những mức lãi suất cho thích hợp, tạo cho người gửi tiền cảm thấy phù hợp và tin tưởng hơn. Kết quả đạt được là nguồn vốn huy động năm sau luôn cao hơn năm, với số vốn huy động được Quỹ tín dụng đã có một nguồn vốn hoạt động ổn định, làm cho Quỹ tín dụng luôn chủ động được công tác tín dụng của mình. - Về công tác cho vay và thu nợ: Quỹ tín dụng đã thực hiện tốt công tác cho vay và thu nợ, chất lượng nghiệp vụ tín dụng luôn được đảm bảo, quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng và nâng cao, các loại hình TD ngày càng đa dạng. QTD không chỉ đảm bảo duy trì được khách hàng cũ mà còn thu hút được khách hàng mới, đây là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển ổn định và bền vững của Quỹ tín dụng. - Công tác quản lý rủi ro tại Quỹ tín dụng đã thực hiện khá tốt, Quỹ tín dụng đã duy trì tỷ lệ Nợ quá hạn ở mức rất thấp trong 3 năm qua. Tuy nhiên, để đạt được kết quả tốt hơn nữa trong hoạt động kinh doanh cũng như giảm thiểu đến mức thấp nhất những rủi ro từ hoạt động tín dụng, đội ngũ cán bộ tín dụng cần phải xem xét kỹ lưỡng hơn nữa trong công tác thẩm định, cho vay, thu nợ cũng như theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nắm bắt tốt hơn nữa những thông tin về khách hàng, nhằm giảm thấp hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trong thời gian sắp tới và những mục tiêu của Quỹ tín dụng đã đề ra cho năm 2010. 5.2 Kiến nghị Để thực hiện các giải pháp trên một cách có hiệu quả không chỉ dựa vào bản thân QTD mà còn cần có một môi trường kinh tế-xã hội với những điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện. Sau đây là một số kiến nghị với bản thân QTD, với Chính quyền địa phương và với Chính phủ. 5.2.1 Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ hòa Cần có những giải pháp cụ thể để tăng nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng, sao cho VHĐ có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng. Duy trì mối quan hệ với những khách hàng cũ, đồng thời tiếp tục mở rộng cho vay những khách hàng mới. Tư vấn cho họ về những mặt mà họ chưa biết để công tác tín dụng đạt hiệu quả cao hơn. Khoán tín dụng đối với từng cán bộ tín dụng, nhằm làm cho cán bộ có trách nhiệm hơn đối với các khoản cho vay mà mình phụ trách. Tăng cường thêm cán bộ tín dụng để giảm áp lực công việc đồng thời nâng cao hiệu hoạt động tín dụng hơn. Nên mở thêm điểm giao dịch xuống tận xã nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng doanh số cho vay đồng thời có thể giám sát chặt chẽ hơn quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Quỹ tín dụng nên có chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn để thu hút khách hàng gửi tiền và cạnh tranh với các Quỹ tín dụng khác trên cùng địa bàn. Quỹ tín dụng nên mở rộng và đa dạng hoá các hình thức cho vay để phân tán rủi ro không nên tập trung chủ yếu vào cho vay nông nghiệp vì khi sản xuất nông nghiệp gặp rủi ro sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Quỹ tín dụng. 5.2.2 Đối với chính quyền địa phương Chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Quỹ tín dụng trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ vay vốn của khách hàng, cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động của Quỹ tín dụng được thuận lợi hơn. Uỷ Ban Nhân Dân các Xã, Thành phố cần xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn Quỹ tín dụng. NGUYỄN THANH TÂN Đã ký 5.2.3 Đối với Chính phủ Chính phủ cần quản lý tốt các nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng nhất là kiềm chế lạm phát ở mức thấp để mọi tài sản dù thể hiện bất kỳ hình thức nào cũng đều được sử dụng vào mục tiêu kinh tế, đồng thời bảo đảm khả năng sinh lời hợp lý trong mọi hoạt động đầu tư. Giải toả vốn bị đóng băng trong các tổ chức làm ăn kém hiệu quả. Một mặt giúp chính phủ có thể trút bỏ gánh nặng, vừa giải phóng vốn ra khỏi những nơi hiệu quả kinh tế thấp để đầu tư vào nơi có hiệu quả cao như gửi tiền vào QTD. Cần có chính sách bình ổn giá cả để đảm bảo sản xuất có lãi cho hộ nông dân. Có như vậy thì người dân mới an tâm sản xuất và trả nợ cho Quỹ tín dụng. Tăng cường linh hoạt chính sách bảo hộ sản xuất nông nghiệp. Thực hiện hợp đồng bao tiêu sản phẩm, tiêu thụ hàng hoá để người dân an tâm sản xuất, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Hải Nam. Năm 2000. Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Nguyễn Đăng Dờn. Năm 2005. Tiền tệ - Ngân hàng. NXB Thống kê Nguyễn Đăng Dờn. Năm 2005. Tín dụng – Ngân hàng. TP HCM. NXB Thống Kê NGUYỄN THANH TÂN Đã k Nguyễn Minh Kiều. Năm 2006. Nghiệp vụ ngân hàng. NXB Thống kê Nguyễn Minh Kiều. Năm 2006. Tín dụng và thẩm định dụng. NXB Tài chính QTD Mỹ Hòa, Văn kiện Đại hội thành viên năm 2007 QTD Mỹ Hòa, Văn kiện Đại hội thành viên năm 2008 QTD Mỹ Hòa, Văn kiện Đại hội thành viên năm 2009 Tô Kim Ngọc. Năm 2003. Những vấn đề cơ bản về Tiền tệ-Tín dụng-Nhân dân và Quỹ Tín Dụng Nhân Dân, Học viện ngân hàng xuất bản Trần Quang Khánh (Vụ các tổ chức tín dụng và hợp tác), Năm 2003, Mô hình tổ chức và hoạt động của QTD Nhân dân, NHNN Việt Nam xuất bản Và một số khóa luận tốt nghiệp liên quan. Cùng các thông tin internet về hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPHN TCH HO7840T 2727896NG HUY 2727896NG V7888N V CHO VAY NGamp.DOC
Tài liệu liên quan