Chuyên đề Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ

Trong tiến trình hội nhập kinh tế vừa mang lại cơ hội vừa mang lại thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ nói riêng. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới biến động phức tạp, cuộc khủng hoảng kinh tế tại Mỹ đã kéo theo sự khủng hoảng kinh tế của toàn thế giới. Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là chủ yếu nên Công ty không thể tránh khỏi những ảnh hưởng nặng nề đó. Trong hoàn cảnh kinh doanh phức tạp, Công ty cần có những chính sách kinh doanh đúng đắn. Muốn vậy, các Nhà quản lý phải biết được tình hình sức khỏe tài chính Công ty mình đang như thế nào? Và phân tích tài chính là công cụ hữu hiệu giúp các Nhà quản lý Công ty biết được điều đó. Tuy nhiên, hiện tại, Công ty chưa thực sự chú trọng tới công tác phân tích tài chính cũng như thấy được tầm quan trọng và cần thiết của công tác phân tích tài chính. Trong thời gian tới, Công ty cần chú trọng hơn, quan tâm đúng mức tới công cụ này để có được những quyết sách đúng đắn. Mặc dù tình hình tài chính chưa lành mạnh nhưng qua phân tích ta thấy năm qua, Công ty đã gặt hái được nhiều thành tựu lớn và có tiềm lực tài chính rất lớn. Em tin rằng trong tương lai, Công ty sẽ phát triển tốt hơn nữa, hoàn thành mục tiêu đề ra nếu biết cách khai thác những tiềm lực tài chính này.

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trên ta thấy tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả ở mức thấp chứng tỏ số vốn Công ty đi chiếm dụng lớn hơn số vốn bị chiếm dụng. Trong hoạt động kinh doanh, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau khá phổ biến, Công ty đã biết tận dụng nguồn vốn tín dụng thương mại phong phú, linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp này. Nhìn chung trong năm các chỉ tiêu trên không biến động nhiều. Số vòng luân chuyển các khoản phải thu chỉ đạt 3.58 vòng giảm 0.74 vòng so với đầu năm. Số vòng luân chuyển chậm làm cho thời gian 1 vòng quay khoản phải thu rất lớn 100,5 ngày tăng 17.2 ngày so với đầu năm. Đặc điểm của một Công ty xuất nhập khẩu là có độ trễ về thời gian trong thanh toán, thời gian từ lúc ký hợp đồng xuất khẩu đến lúc thanh toán thông thường mất khoảng 90 ngày. So với mức trung bình thì thời gian thu hồi vốn trong năm qua của Công ty như vậy là chậm. Chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Công ty không hiệu quả và cuối năm có xu hướng giảm so với đầu năm như thế là hoàn toàn không tốt. Công ty cần phải xem xét lại chính sách bán hàng, thanh toán và thu hồi nợ hiện tại. Về tình hình thanh toán các khoản vay, Tổng nợ phải trả giảm 94,273,260,391 đ tương ứng với mức giảm 37.16% là do sự giảm mạnh của Nợ ngắn hạn và sự tăng lên không đáng kể của Nợ dài hạn. Trong đó phải nói tới sự giảm của các khoản Vay và nợ ngắn hạn và khoản phải trả người bán, tỷ trọng các khoản mục này trong Tổng Nợ phải trả cũng giảm xuống. Chứng tỏ Công ty chú trọng việc thanh toán nợ, uy tín Công ty được nâng lên, bên cạnh đó, Công ty cũng đang thu hẹp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và cung cấp dịch vụ mà tăng cường đầu tư vào lĩnh vực mang tính chất ổn định lâu dài như kinh doanh bất động sản. Để thấy rõ hơn tình hình thanh toán các khoản nợ của Công ty ta phải xét đến các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty. 2.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết khả năng tài chính trước mắt và lâu dài của Công ty. Do vậy, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ cho phép đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai cũng như cho phép dự doán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình phân tích trên, ta đã có một số nhận định ban đầu về khả năng thanh toán của Công ty. Để thấy rõ hơn vấn đề ta xem xét các chỉ tiêu sau: Bảng 7: Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán Công ty Artexport Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm 1.Tổng tài sản 272,138,904,006 357,803,513,581 2. Tổng Nợ phải trả 159,403,015,330 253,676,275,721 3. Nợ phải trả ngắn hạn 124,801,668,616 220,000,382,740 4. Tài sản ngắn hạn 145,186,887,627 264,881,800,193 5. Tiền và các khoản tương đương tiền 8,077,377,095 39,226,592,583 6. Các khoản phải thu ngắn hạn 112,092,626,284 177,329,015,115 7. Hệ số thanh toán tổng quát (1/2) 1.707 1.410 8. Hệ số thanh toán nhanh (5/3) 0.065 0.178 9. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn(4/3) 1.163 1.204 10. Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH(5/4) 0.056 0.148 11. Vốn hoạt động thuần(4-3) 20,385,219,011 44,881,417,453 Từ kết quả tính toán trên ta thấy tất cả hệ số về khả năng thanh toán cuối năm biến động không đáng kể so với đầu năm chỉ có Hệ số thanh toán nhanh có xu hướng giảm sút. Đồng thời các hệ số đều ở mức rất thấp chứng tỏ tình hình thanh toán của Công ty đang rất xấu. Cụ thể như sau: Hệ số thanh toán nhanh ở mức rất thấp 0.065 mà lại có xu hướng giảm so với đầu năm, đây là điều đáng báo động cho Công ty. Chứng tỏ Công ty đang thiếu hụt một lượng tiền mặt rất lớn để đảm bảo thanh toán các khoản nợ đến hạn. Việc thanh toán của Công ty chủ yếu được thực hiện thông qua ngân hàng Vietcombank. Công ty có thể sử dụng khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán. Những tiện ích và ưu đãi từ ngân hàng giúp cho việc thanh toán nhanh chóng dễ dàng, việc duy trì ít lượng tiền mặt sẽ làm luân chuyển vốn nhanh. Nhưng việc thanh toán phụ thuộc vào ngân hàng nhiều là không tốt. Nhất là trong 2 năm qua, khủng hoảng kinh tế dẫn tới lạm phát tăng cao, lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân hàng biến động liên tục và có xu hướng tăng lên gây khó khăn cho rất nhiều Công ty đặc biệt là các Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, chi phí sử dụng vốn vay cao và đòi hỏi Công ty phải có mối quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo dài thì Công ty rủi ro tài chính nhất định sẽ xảy ra. Tuy nhiên nhìn vào Hệ số thanh toán tổng quát và Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đều được duy trì ở mức an toàn( >1). Công ty vẫn hoàn toàn có khả năng trả nợ, tài sản ngắn hạn và tổng tài sản vẫn có khả năng trang trải đủ cho các khoản nợ hiện thời. Mặc dù hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đều ở mức an toàn (>1) tuy nhiên khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH cả đầu năm và cuối năm đều ở mức rất thấp chỉ đạt từ 5.6% đến 14.8% và có xu hướng giảm đi. Vốn hoạt động thuần vẫn được duy trì thường xuyên nhưng vẫn còn ít hơn rất nhiều so với Tổng nợ ngắn hạn, do do, Công ty sẽ gặp rủi ro rất lớn nếu rủi ro tài chính xảy ra do không đáp ứng kịp thời nguồn tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Qua phân tích trên ta thấy Công ty vẫn hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ trong dài hạn và ngắn hạn. Tuy nhiên, khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của Công ty rất thấp, an ninh tài chính không đảm bảo nếu tình trạng này kéo dài. Vì vậy, Công ty cần phải có biện pháp để nâng cao khả năng thanh toán tức thời, đảm bảo an toàn về tài chính trong tương lai. 2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và quá trình hội nhập thì hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Thông qua việc xem xét hiệu quả kinh doanh, các Nhà quản lý có thể đánh giá chính xác khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty ta xem xét các khía cạnh sau: 2.3.3.1. Đánh giá khái quát về hiệu quả kinh doanh của Công ty Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng quan ban đầu về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty. Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 ta lập bảng sau: Bảng 8: Bảng phân tích khái quát kết quả kinh doanh của Công ty Artexport Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng % 1. Doanh thu bán hàng và CCDV 518,104,911,380 638,602,971,513 -120,498,060,133 -18.87 - Doanh thu bán hàng- XK 189,467,941,567 258,895,518,305 -69,427,576,738 -26.82 - Doanh thu bán hàng trong nước 290,887,551,594 360,949,530,413 -70,061,978,819 -19.41 - Doanh thu bán hàng- Ủy thác 726,851,987 978,456,783 -251,604,796 -25.71 - Doanh thu bán hàng- Thuê nhà 35,106,279,843 16,886,328,668 18,219,951,175 107.90 - Doanh thu bán hàng- khác 1,916,286,389 893,137,344 1,023,149,045 114.56 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - 3. Doanh thu thuần bán hàng và CCDV 518,104,911,380 638,602,971,513 -120,498,060,133 -18.87 4. Giá vốn hàng bán 445,889,454,307 572,736,463,304 -126,847,008,997 -22.15 - Giá vốn hàng bán- XK 164,106,660,729 187,454,672,333 -23,348,011,604 -12.46 - Giá vốn hàng bán- NK 281,782,793,578 385,281,790,971 -103,498,997,393 -26.86 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV 72,215,457,073 65,866,508,209 6,348,948,864 9.64 6. Doanh thu hoạt động tài chính 13,383,943,421 9,088,954,947 4,294,988,474 47.26 7. Chi phí tài chính 21,099,241,964 11,354,437,938 9,744,804,026 85.82 8. Chi phí bán hàng 46,213,447,863 39,138,835,474 7,074,612,389 18.08 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7,673,852,188 23,318,328,541 -15,644,476,353 -67.09 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 10,612,858,479 1,143,861,203 9,468,997,276 827.81 11. Thu nhập khác 1,538,392,440 40,039,867 1,498,352,573 3742.2 12. Chi phí khác 2,075,632,426 1,084,896,878 990,735,548 91.32 13. Lợi nhuận khác -537,239,986 -1,044,857,011 507,617,025 -48.58 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 10,075,618,493 99,004,192 9,976,614,301 10077 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 765,076,968 13,860,587 751,216,381 5419.8 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 9,310,541,525 85,143,605 9,225,397,920 10835 Từ số liệu bảng trên ta thấy Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 120,498,060,133 đ tương ứng với tốc độ giảm 18.87%, trong đó doanh thu bán hàng xuất khẩu có tốc độ giảm nhiều nhất 26.82% tương ứng 69,427,576,738 đ tiếp đó là doanh thu bán hàng trong nước giảm 19.41% tương ứng 70,061,978,819 đ, Doanh thu cung cấp dịch vụ ủy thác cũng giảm. Việc doanh thu giảm nhiều là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong nước và thế giới trong năm vừa qua làm cho thị trường tiêu thụ hàng hóa xuất nhập khẩu suy giảm. Tuy nhiên, do xu hướng hội nhập kinh tế, có nhiều Công ty nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam, do đó, nhu cầu thuê Văn phòng rất lớn. Và đó cũng là nguyên nhân dẫn đến Doanh thu Thuê nhà tăng nhanh 107.9% tương ứng 18,219,951,175 đ so với đầu năm. Giá cho thuê văn phòng của Công ty cũng tăng lên bình quân từ 35USD/m2 lên 39.5USD/m2. Chứng tỏ lĩnh vực đầu tư bất động sản phát triển tốt. Trong thời gian tới, Công ty nên đầu tư thêm để phát triển lĩnh vực này. Các khoản giảm trừ doanh thu không phát sinh chứng tỏ chất lượng hàng hóa của Công ty tốt, nâng cao uy tín Công ty trong lòng bạn hàng. Giá vốn hàng bán cũng giảm 126,847,008,997 đ tương ứng 22.15% so với năm 2007 trong đó, Giá vốn hàng nhập khẩu giảm 103,498,997,393 đ tương ứng 26.86%, Giá vốn hàng xuất khẩu giảm 23,348,011,604 đ tương ứng 12.46%. Sự thu hẹp hoạt động và nhu cầu tiêu thụ là một nguyên nhân làm giá vốn giảm. Tuy nhiên một điều đặc biệt, mặc dù Doanh thu giảm nhưng Lợi nhuận gộp lại tăng 6,348,948,864 đ tương ứng 9.64% so với năm 2007 chứng tỏ trong năm 2008, Công ty đã thực thiện tốt công tác thu mua, bảo quản hàng hóa xuất khẩu và hàng nhập khẩu, cắt giảm đáng kể chi phí thu mua, vận chuyển, lưu kho … làm giá vốn hàng bán giảm. Đây là thành tích của Công ty nói chung cũng như của các phòng kinh doanh nói riêng. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng mạnh so với năm 2007 là 827.81% tương ứng 9,468,997,276 đ. Chứng tỏ trong Công ty đã tiết kiệm chi phí trong hoạt động. Đặc biệt là tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp 67.09% tương ứng 15,644,476,353 đ. Trong lĩnh vực hoạt động tài chính, mặc dù Doanh thu hoạt động tài chính tăng lên 4,294,988,474 đ tương ứng 47.26% nhưng chi phí tài chính lại càng tăng đến 85.82% tương ứng 9,744,804,026 đ so với năm 2007. Chứng tỏ Công ty bị lỗ trong hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính của Công ty bao gồm 19 tỷ đồng đầu tư vào chứng khoán, 6.2 tỷ đầu tư vào Công ty liên doanh liên kết Fabi Serect Việt Nam và Công ty cổ phần dệt sợi Damsan. Có thể là do sự nguội đi của thị trường chứng khoán trong thời gian vừa qua làm cho Công ty bị lỗ trong đầu tư chứng khoán, vốn bị ứ động. Trong thời gian tới, Công ty nên thu hẹp hoạt động đầu tư tài chính để đầu tư vào lĩnh vực khác có hiệu quả hơn. Sự tăng lên của Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác và sự cắt giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh đã làm cho Lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng gấp 100.77 lần tương ứng 9,976,614,301 đ, Lợi nhuận sau thuế tăng gấp 108.35 lần tương ứng với 9,225,397,920 đ. Sự tăng lên nhanh chóng của Lợi nhuận là một thành tích lớn của Công ty trong năm vừa qua. Tuy nhiên liệu mức tăng của lợi nhuận có thực sự chứng tỏ hiệu quả kinhh doanh của Công ty là tốt? Liệu nó đã tương xứng với tài sản và nguồn vốn mà Công ty đã đầu tư vào kinh doanhh hay không? Hay nói cách khác, Công ty đã sử dụng một cách hiệu quả Tài sản và nguồn vốn hay chưa? Ta sẽ tiếp tục đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản tại Công ty trong năm như thế nào để trả lời các câu hỏi trên. 2.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ta xét các chỉ tiêu sau: Bảng 9: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Artexport Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 chênh lệch +- % 1. Doanh thu thuần bán hàng và CCDV 518,104,911,380 638,602,971,513 -120,498,060,133 -18.87 2. Lợi nhuận sau thuế TNDN 9,310,541,525 85,143,605 9,225,397,920 10835.10 3.Tài sản bình quân 310,243,984,758 314,971,208,794 -4,727,224,036 -1.50 4. Tài sản dài hạn bình quân 109,936,864,884 72,557,658,942 37,379,205,942 51.52 5. TSNH bình quân 205,034,343,910 237,686,325,816 -32,651,981,906 -13.74 6. Sức sản xuất của tổng tài sản (SOA)(1/3) 1.67 2.03 -0.358 -17.63 7. Sức sản xuất của TSNH (SOSA) (1/5) 2.53 2.69 -0.160 -5.95 8. Sức sản xuất của TSDH (SOLA) (1/4) 4.71 8.80 -4.089 -46.45 9. Suất sinh lời của Tổng Tài sản (ROA) (2/3) 0.03 0.0003 0.030 11001.72 10. Suất sinh lời của TSNH (ROSA) (2/5) 0.045 0.0004 0.045 12576.53 11. Suất sinh lời của TSDH (ROLA) (2/4) 0.085 0.001 0.084 7117.10 12. Suất hao phí Tài sản (3/1) 0.60 0.493 0.106 21.41 13. Suất hao phí TSNH (5/1) 0.40 0.372 0.024 6.33 14. Suất hao phí TSDH (4/1) 0.21 0.114 0.099 86.76 Qua kết quả tính toán trên ta thấy, sức sản xuất của tổng tài sản cuối năm giảm so với đầu năm 17.63% tuy nhiên cả 2 thời điểm đều ở mức khá cao. 1 đ Tài sản bỏ vào hoạt động kinh doanh thì có thể tạo ra 1.67 đồng doanh thu, con số này là 2.03 đồng vào đầu năm. Sức sản xuất của TSNH và TSDH cũng đều giảm so với đầu năm, đặc biệt là Sức sản xuất của TSDH giảm 46.45% , chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cuối năm giảm so với đầu năm. Đồng thời, trong năm Công ty cũng đầu tư mới, sửa chữa, nâng cấp tài sản để tăng tính hữu dụng của sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Suất sinh lời của Tổng tài sản, TSNH, TSDH cuối năm đều tăng rất nhanh so với đầu năm. ROA tăng 110.01 lần, ROSA tăng 125.76 lần, ROLA tăng 711.7 lần. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời của tài sản ở mức rất thấp, 1 đ tài sản đầu tư vào kinh doanh thì chỉ tạo ra được 0.03 đ lợi nhuận sau thuế trong khi năm 2007 chỉ tạo ra 0.0003 đ. Sự tăng lên của tỷ suất sinh lời là do sự tăng lên nhanh chóng của Lợi nhuận sau thuế, và sự giảm tương đối của tài sản trong năm. Lợi nhuận hiện tại chưa thực sự tương xứng với khả năng sinh lời của tài sản. Tỷ suất hao phí tài sản cho ta thấy để tạo ra 1 đ doanh thu thì Công ty phải đầu tư bao nhiêu đồng tài sản. Chỉ số này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Trong năm 2008, để tạo ra 1 đ doanh thu thì phải đầu tư 0.6 đồng tài sản, trong đó có 0.4 đ TSNH và 0.21 đ TSDH. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản khá tốt, tuy nhiên, số cuối năm giảm so với số đầu năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản đang có xu hướng giảm so với đầu năm. Để thấy rõ nhân tố ảnh hưởng của các nhân tố tới ROA ta xét các chỉ tiêu sau: Suất sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế Tài sản Tài sản bình quân = LNST × Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ = Suất sinh lời của × Doanh thu Số vòng quay của Tài sản Bảng 10: Các nhân tố ảnh hưởng tới ROA Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch + - % 1. Doanh thu thuần bán hàng và CCDV 518,104,911,380 638,602,971,513 -120,498,060,133 -18.87 2. Lợi nhuận sau thuế TNDN 9,310,541,525 85,143,605 9,225,397,920 10835.10 3.Tài sản bình quân 310,243,984,758 314,971,208,794 -4,727,224,036 -1.50 4. Suất sinh lời của Doanh thu 0.0180 0.0001 0.0178 133.783 5.Số vòng quay của Tài sản 1.670 2.0275 -0.3575 -0.176 6. Suất sinh lời của Tổng Tài sản(ROA) (2/3) 0.03 0.0003 0.030 110.01 Từ bảng trên, sử dụng phương pháp loại trừ ta thấy ROA năm 2008 tăng 110 lần tương ứng với mức tăng tương đối là 0.03 là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Suất sinh lời của doanh thu tăng 0.0178 làm ROA tăng lên 0.036 (0.0178* 2.0275) Số vòng quay của tài sản giảm 0.357 vòng làm ROA giảm 0.006 (0.0180* - 0.3575) Vậy nguyên nhân chính khiến ROA tăng lên là do Suất sinh lời của doanh thu tăng, Công ty đã thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí hoạt động và giá vốn hàng bán. Nhưng số vòng quay của tài sản giảm làm ROA giảm. Như vậy, nhìn chung tài sản Công ty được sử dụng khá hiệu quả tuy nhiên tỷ suất sinh lời của tài sản còn rất thấp. Trong thời gian tới Công ty cần có biện pháp mở rộng kinh doanh tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận, tăng số vòng quay của tài sản để tăng khả năng sinh lời của tài sản. 2.3.3.3. Phân tích khả năng sinh lời của Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là một trong những nguồn tài trợ thường xuyên quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp vì vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng với các nhà quản trị. Để phân tích khả năng sinh lời của Vốn chủ sở hữu ta lập bảng phân tích sau: Bảng 11 : Bảng phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 chênh lệch +- % 1. Doanh thu thuần bán hàng và CCDV 518,104,911,380 638,602,971,513 -120,498,060,133 -18.87 2. Lợi nhuận sau thuế TNDN 9,310,541,525 85,143,605 9,225,397,920 10835 3. VCSH bình quân 81,352,900,397 108,431,563,271 -27,078,662,874 -24.97 4. Suất sinh lời của VCSH (ROE)(2/3) 0.114 0.0008 0.11366 14475 5. Suất hao phí VCSH (3/1) 0.157 0.170 -0.013 -7.52 6. Số vòng quay VCSH (SOE) (1/3) 6.369 5.889 0.479 8.14 Vốn chủ sở hữu bình quân giảm 24.97% tương ứng 27,078,662,874 đ, Lợi nhuận sau thuế tăng lên làm cho Tỷ suất sinh lời của VCSH tăng nhanh gấp 144.75 lần so với năm 2007. Suất hao phí VCSH cũng giảm so với đầu năm. Để có 1 đ doanh thu thì Công ty phải đầu tư 0.157 đ VCSH, trong năm 2007 là 0.17 đ. Số vòng quay VCSH tăng 0.479 vòng so với năm trước và ở mức tương đối cao. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn năm nay tốt hơn năm trước. Để thấy rõ ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ suất sinh lời của VCSH ta xét các chỉ tiêu sau: Suất sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế VCSH VCSH bình quân = LNST × Doanh thu thuần × Tổng tài sản BQ Doanh thu thuần Tông tài sản BQ VCSH bình quân = Suất sinh lời của × Doanh thu Số vòng quay × của Tài sản Hệ số tài sản trên VCSH Bảng 12 : Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch +- % 1. Doanh thu thuần bán hàng và CCDV 518,104,911,380 638,602,971,513 -120,498,060,133 -18.87 2. Lợi nhuận sau thuế TNDN 9,310,541,525 85,143,605 9,225,397,920 10835.10 3.Tài sản bình quân 310,243,984,758 314,971,208,794 -4,727,224,036 -1.50 4. VCSH bình quân 81,352,900,397 108,431,563,271 -27,078,662,874 -24.97 5. Suất sinh lời của Doanh thu 0.018 0.00013 0.018 13378.33 6.Số vòng quay của Tài sản 1.670 2.027 -0.358 -17.63 7. Hệ số tài sản trên VCSH 3.814 2.905 0.909 31.29 8. Suất sinh lời của VCSH 0.114 0.001 0.114 14474.9 Từ kết quả tính toán kết hợp với phương pháp loại trừ cho biết Suất sinh lời của VCSH năm 2008 tăng lên gấp 144,7 lần so với đầu năm là do tác động của 3 nhân tố. Do suất sinh lời của doanh thu tăng 0.018 lần làm cho ROE tăng 0.106 lần (0.018*2.027* 2.905). Do Số vòng quay của Tài sản giảm 17.63% tương ứng với 0.358 lần so với năm 2007 làm ROE giảm 0.0187 lần (0.018*0.358*2.905) Do Hệ số tài sản trên VCSH tăng 31.29% tương ứng với 0.909 lần làm ROE tăng 0.0273 lần (0.018* 1.670 *0.909) Như vậy, qua phân tích ta thấy tỷ suất sinh lời tăng chủ yếu là do tỷ suất sinh lời của doanh thu tăng. Hệ số Tài sản trên VCSH tăng cũng ảnh hưởng tốt tơi ROE, tuy nhiên, Số vòng quay của tài sản giảm xuống làm ảnh hưởng xấu tới ROE. Do vậy Công ty cần có các chính sách bán hàng hợp lý để tăng doanh thu, giảm chi phí trong hoạt động quản lý cũng như hoạt động kinh doanh. Tăng số vòng quay tài sản, để cải thiện khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu . Qua phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của tài sản và các mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới khả năng sinh lời ta thấy nguyên nhân chính dẫn đến ROA và ROE tăng lên trong năm vừa qua là do Tỷ suất sinh lời của doanh thu tăng lên. Số vòng quay của tài sản giảm làm cho cả ROA và ROE đều giảm. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đều ở mức thấp, trong thời gian tới Công ty cần phải có biện pháp cắt giảm chi phí hơn nữa, tăng doanh thu, khai thác tối đa hiệu quả sử dụng tài sản để thu được lợi nhuận cao nhất. CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 3.1. Đánh giá thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty Artexport Qua quá tình phân tích hệ thống BCTC ở trên và qua quan sát thực tế, em có một số nhận xét về tình hình tài chính của Công ty Artexport sau: + Về hoạt động sản xuất kinh doanh Trong những năm qua mặc dù nền kinh tế trong nước và thế giới bất ổn, môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Là một Công ty hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên Công ty chịu ảnh hưởng rất lớn từ những biến động xấu đó của thị trường. Doanh thu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đều giảm mạnh so với các năm trước. Nhưng Công ty vẫn làm ăn có lãi, lợi nhuân sau thuế năm nay cao hơn năm trước. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm được rất lớn chi phí hoạt động kinh doanh, khai thác và phát triển lĩnh vực kinh doanh mới cho thuê văn phòng, kho bãi. Đó là một thành tích lớn của Công ty. Lĩnh vực bất động sản đang có xu hướng phát triển mạnh trong năm mang lại lợi nhuận lớn cho Công ty, nhưng lĩnh vực đẩu tư tài chính đang sụt giảm mạnh, trong năm qua Công ty bị thua lỗ nặng trong đầu tư tài chính. Vì thế trong thời gian tới, Công ty nên thu hẹp hoạt động tài chính, mở rộng đầu tư vào lĩnh vực bất động sản có hiệu quả hơn. Đồng thời tìm kiếm thị trường mới cho hàng xuất nhập khẩu, khai thác thị trường cũ để tăng doanh thu và lợi nhuận hơn nhiều hơn nữa. + Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn Tổng giá trị tài sản đang có xu hướng giảm, nhưng đó là do sự giảm xuống của TSNH còn TSDH lại có xu hướng tăng lên, tỷ lệ TSNH và TSDH trong Tổng tài sản biến đổi theo xu hướng tăng tỷ trọng TSDH, giảm tỷ trọng TSNH. Trong thị trường biến động nhiều, không ổn định, rủi ro cao như hiện nay thì việc chuyển dịch cơ cấu tài sản như thế là hợp lý. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cũng dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu( 41.43%) giảm tỷ trọng nợ phải trả (58,57%) trong Tổng nguồn vốn. Thời gian qua, thị trường tiền tệ biến động liên tục, lạm phát tăng, lãi suất cho vay cuả các ngân hàng cũng tăng lên. Nếu vay nợ nhiều, phụ thuộc vào bên ngoài thì rủi ro tài chính rất lớn, chi phí đi vay lớn. Vì thế tăng tỷ trọng VCSH sẽ tăng tính tự chủ về tài chính, tạo cho Công ty một nền tảng vững chắc để đối đầu với những rủi ro tài chính có thể xảy ra.Việc chuyển dịch và duy trì cơ cấu nguồn vốn như thế là hợp lý, đảm bảo được an ninh tài chính. + Về tình hình và khả năng thanh toán Như đã phân tích ở trên ta thấy Công ty có tình hình thanh toán chưa tốt, đặc biệt là trong công tác thu hồi nợ từ khách hàng. Mặc dù Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu vẫn có khả năng thanh toán hết các khoản nợ hiện tại nhưng khă năng thanh toán nhanh của Công ty rất thấp hệ số thanh toán nhanh chỉ đạt 0.065 trong khi bình thường hệ số thanh toán nhanh của một Công ty thấp hơn 0.5 là đã được coi là thấp. Việc duy trì hệ số thanh toán nhanh thấp , kéo dài và phụ thuộc vào ngân hàng trong thanh toán như thế này sẽ gặp rủi ro rất lớn, có thể dẫn tới phá sản do mất khả năng thanh toán. Trong thời gian tới Công ty cần có biện pháp nâng cao khả năng thanh toán lên ở mức an toàn (>= 0.5) như tăng tỷ trọng Tiền và các khoản tương đương tiền đặc biệt là Tiền gửi ngân hàng. Để tăng tính chủ động trong thanh toán, đảm bảo khả năng thanh toán, an toàn tài chính. + Về hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu Qua phân tích ta thấy tỷ suất sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu năm nay đều tăng so với năm trước. Suất sinh lời của tổng tài sản, TSNH, TSDH đều tăng đó là thành tích của Công ty. Tuy nhiên, các hệ số về khả năng sinh lời đều rất thấp. 1 đồng tài sản đầu tư vào kinh doanh thì chỉ tạo ra được 0.03 đồng lợi nhuận sau thuế hay 1 đồng VCSH đầu tư vào kinh doanh chỉ tạo ra được 0.114 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, để có được 1 đ Doanh thu thì chỉ phải đầu tư 0.6 đ tài sản và 0.157 đ VCSH. Chứng tỏ tài sản và nguồn vốn sử dụng khá hiệu quả. Vậy tại sao tỷ suất sinh lời của Tài sản và VCSH lại rất thấp như thế? Điều đó chứng tỏ Công ty vẫn đang sử dụng lãng phí chi phí, chưa khai thác hết khả năng sản xuất của tài sản. Thời gian tới Công ty cần có biện pháp để sử dụng tốt hơn nguồn lực của mình. 3.2. Đánh giá thực trạng về phân tích tình hình tài chính tại Công ty Artexport 3.2.1. Đánh giá về công tác lập Báo cáo tài chính tại Công ty Ưu điểm Nhìn chung, hệ thống BCTC của Công ty được lập đúng theo mẫu và các quy định hiện hành của Bộ tài chính. Thông tin trên BCTC thật sự hữu ích cho Ban quản trị Công ty, cổ đông, nhân viên Công ty mà còn cho các đối tượng bên ngoài Công ty như Ngân hàng, nhà đầu tư, nhà nước…. về công tác lập BCTC của Công ty có những ưu điểm sau: + Về công tác lập BCTC Việc lập BCTC của Công ty đúng thời hạn, tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản như: nguyên tắc hoạt động liên tục, kế toán dồn tích, nguyên tắc giá phí lịch sử, trọng yếu, thận trọng, nguyên tắc có thể so sánh… Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của Công ty đảm bảo được tính trung thực, hợp lý, cung cấp thông tin kịp thời cho Ban quản trị Công ty. + Về ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán và lập BCTC Phòng kế toán được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại phục vụ cho công việc như máy tính nối mạng nội bộ, máy in, máy Fax, máy Photocopy… Đồng thời, Công ty áp dụng phần mềm Fast Accounting để hỗ trợ cho công tác kế toán. Phần mềm Fast được nâng cấp thường xuyên, có nhiều tiện ích mới, thuận lợi cho việc sử dụng. Trong phần mềm Fast, Công ty cũng đã xây dựng một hệ thống danh mục từ điển phong phú, chi tiết đến từng đối tượng cụ thể như Danh mục hàng hóa, Danh mục Vật tư, Danh mục nhà cung cấp, Danh mục khách hàng, Danh mục tài khoản…. Việc theo dõi chi tiết đến từng đối tượng đáp ứng được yêu cầu quản lý, giúp cho việc theo dõi tình hình thanh toán, thu nợ thuận tiện, điều phối trong kinh doanh tốt, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày được nhập vào hệ thống, phần mềm tự động xử lý và kết chuyển lên các sổ tương ứng. Đảm bảo được tính chính xác trong tính toán và kết chuyển. Bên cạnh đó, Công ty còn sử dụng bảng tính Excel để tính toán, theo dõi chi tiết cho từng đối tượng theo yêu cầu quản lý. Trong phần mềm kế toán Fast đã cập nhật mẫu BCTC mới theo quy định của Bộ tài chính nên phần mềm tự động cập nhật số liệu vào các BCTC theo chương trình đã được định sẵn làm giảm thiểu các sai sót nếu làm thủ công. Định kì, Kế toán tổng hợp in Báo cáo ra để kiểm tra, đối chiếu. Vì Công ty có các chi nhánh hạch toán độc lập tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp.Hồ Chí Minh, cuối mỗi năm tài chính các chi nhánh gửi số liệu về trụ sở chính Công ty tại Hà Nội. Kế toán tổng hợp trên cơ sở số liệu của Công ty và các chi nhánh, lập BCTC toàn Công ty trên Excel. + Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty được kiểm toán bởi các hãng kiểm toán có uy tín. BCTC sau kiểm toán được công bố rộng rãi ra bên ngoài và trên Website: www. artexport.com.vn của Công ty. Hạn chế Nhìn chung công tác lập BCTC của Công ty khá hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhỏ sau: Về lao động kế toán: lao động kế toán còn ít. Với một Công ty lớn, đa lĩnh vực kinh doanh nên có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mà phòng Tài chính kế hoạch có 13 người, vừa làm kế toán, vừa lập kế hoạch tài chính là ít. Khối lượng công việc lớn sẽ tạo áp lực lớn cho cán bộ kế toán, làm giảm hiệu quả và năng suất lao động. Việc lập BCTC toàn Công ty được thực hiện trên bảng tính Excel nên không thể tránh khỏi những sai sót khi cập nhật số liệu. Vì thế công việc này cần một kế toán có trình độ cao và kinh nghiệm. Nếu bị quá nhiều áp lực trong công việc thì hiệu quả làm việc sẽ không cao. Các nguyên tắc kế toán áp dụng trong Công ty cũng chưa được trình bày đầy đủ trên thuyết minh BCTC. Bên cạnh đó, Công ty chưa chú trọng lập các Báo cáo quản trị cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho ban giám đốc. 3.2.2. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Tài liệu phục vụ cho phân tích Tài liệu phục vụ cho công tác phân tích là hệ thống BCTC bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC được lập vào cuối mỗi năm tài chính do kế toán tổng hợp có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kinh nghiệm lâu năm thực hiện và được kiểm toán hàng năm nên thông tin trên BCTC có độ chính xác cao, đầy đủ, trung thực. Điều này có ý nghĩa rất lớn tới tính chính xác, khách quan của kết quả phân tích. Giúp cho Ban quản trị ra những quyết sách đúng đắn. Phương pháp phân tích Trong phân tích tài chính có nhiều phương pháp hiệu quả sử dụng để thực hiện việc phân tích. Mỗi phương pháp có những ưu điểm, tính năng khác nhau. Việc sử dụng nhiều phương pháp trong quá trình phân tích giúp ta nhìn nhận vấn đề một cách sâu sắc, xác định được xu hướng biến động cũng như các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng tới chỉ tiêu phân tích. Đặt các chỉ tiêu trong mối tương quan với nhau cho ta cái nhìn tổng quát và đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của Công ty đang như thế nào. Tuy nhiên, tại Công ty, Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh. So sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối giữa số đầu năm và số cuối năm để từ đó rút ra kết luận. việc sử dụng đơn thuần phương pháp so sánh trong phân tích tài chính chỉ mới cho người đọc thấy xu hướng biến động của chỉ tiêu mà chưa thấy được đâu là nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự biến động đó cũng như nhìn nhận sát thực tình hình tài chính của Công ty. Dẫn tới việc đưa ra biện pháp khắc phục còn hạn chế. Nội dung phân tích Thực tế công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty chưa được chú trọng. Ban quản trị chưa thấy được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính trong hoạt động kinh doanh nên chưa chú trọng vào công tác này. Sau khi lập BCTC, kế toán tổng hợp thực hiện việc tính toán một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty trên Thuyết minh BCTC. Không tiến hành phân tích cụ thể tình hình tài chính Công ty trên các chỉ tiêu khác cũng như chưa đưa ra các kiến nghị cụ thể cho Ban quản trị Công ty. Bảng 13: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm Chênh lệch +- % I. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn 1. Cơ cấu tài sản TSNH/Tổng tài sản TSDH/ Tổng tài sản 2. Cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả/ Tổng Nguồn vốn Nguồn VCSH/ Tổng nguồn vốn II. Khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán hiện hành - Khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn - Khả năng thanh toán nhanh III. Tỷ suất sinh lời 1. Tỷ suất Lợi nhuận/ Doanh thu - LNTT/ Doanh thu - LNST/ Doanh thu 2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - LNTT/ Tổng tài sản 3. Tỷ suất Lợi nhuận/ VCSH 3.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Artexport 3.3.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích BCTC là tài liệu chủ yếu dùng trong phân tích vì thế,Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và kịp thời của thông tin. Vì thế, việc lập BCTC chính xác, đầy đủ là một yêu cầu có tính tất yếu. Vì thế, trong quá trình kế toán trong kỳ phải đảm bảo tính đầy đủ và chính xác. Mặc dù đã có phần mềm kế toán hỗ trợ công tác kế toán nhưng nhân tố con người vẫn là nhân tố chủ đạo. Nếu cán bộ kế toán bị áp lực lớn, các nhầm lẫm trong quá trình nhập số liệu sẽ xảy ra, BCTC sẽ không còn chính xác. Để giảm bớt áp lực cho cán bộ kế toán, Công ty cần tuyển thêm kế toán viên có trình độ. Mỗi nghiệp vụ xảy ra phải tập hợp chứng từ đầy đủ, hợp lý, hợp lệ và hợp pháp rồi mới tiến hành ghi sổ. Ngoài nguồn thông tin trên, Công ty còn phải tiến hành thu thập thêm các thông tin khác như các thông tin về quản lý, thông tin về thị trường, các chỉ tiêu của các doanh nghiệp cùng ngành, các chính sách của đối thủ cạnh tranh… để có được cái nhìn tổng quan về môi trường kinh doanh, giúp việc đối chiếu, so sánh mang tính thực tiễn và khả thi hơn. 3.3.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích Trong phân tích tài chính có nhiều phương pháp phân tích để đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính. Mỗi phương pháp có một lợi thế, một tác dụng riêng. Phương pháp so sánh chỉ mới giúp ta biết được chiều hướng tăng, giảm về số tuyệt đối và số tương đối của chỉ tiêu chứ chưa thể giúp ta xác định được đâu là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu tới sự thay đổi đó. Để xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của nó tới chỉ tiêu tài chính ta phải dùng phương pháp loại trừ, phương pháp Dupont để phân tích. Thực tế cho thấy Công ty chỉ mới sử dụng phương pháp so sánh để xem xét các chỉ tiêu. Vì vậy, để đánh giá chính xác tình hình tài chính, xem xét các nhân tố ảnh hưởng, Công ty cần sử dụng thêm các phương pháp khác nhu phương pháp loại trừ, phương pháp đồ thị, phương pháp Dupont để phân tích. 3.3.3. Hoàn thiện về nội dung phân tích tình hình tài chính Như đã nói ở trên, công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng tại Công ty Artexpot, vì thế, nội dung phân tích còn rất sơ sài, Công ty chỉ mới xem xét các chỉ tiêu trong bảng 13. Để phân tích tài chính có hiệu quả ta phải xem xét thêm các chỉ tiêu sau + Về phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn: Ngoài việc xem xét cơ cấu tài sản nguồn vốn biến động theo chiều hướng nào, đã hợp lý hay chưa? Ta còn phải xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn đã hợp lý chưa?. Tài sản Công ty có được đầu tư bằng nguồn vốn an toàn và vững chắc hay không? Xem xét tình hình tài trợ vốn cho tài sản thông qua chỉ tiêu “ Vốn hoạt động thuần”. Vốn hoạt động thuần = Nguồn vốn dài hạn Tài sản dài hạn - Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn - Vốn hoạt động thuần cho biết hoạt động kinh doanh có được diễn ra liên tục hay không? Tài sản Công ty được đầu tư từ nguồn nào… + Về phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán: Công ty phải tiến hành phân tích tinh hình công Nợ phải thu, nợ phải trả để biết được tình hình công nợ của Công ty biến động như thế nào, xác định được số vốn chiếm dụng và số vốn bị chiếm dụng. và phải xem xét thêm các chỉ tiêu trong bảng sau: Chỉ tiêu phân tích Cách tính Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả % Tổng nợ phải thu tổng nợ phải trả Số dư bình quân các khoản phải thu (phải trả) Đầu năm+ Cuối năm 2 Số vòng luân chuyển các khoản phải thu (phải trả) (vòng) Doanh thu thuần Các khoản phải thu bq(phải trả bq) Thời gian 1 vòng quay khoản phải thu (phải trả) (ngày) Số ngày của năm phân tích Số vòng luân chuyển các khoản phải thu (phải trả) Về nội dung khả năng thanh toán của Công ty cần xem xét thêm các chỉ tiêu: = Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH Tiền và các khoản tương đương tiền Tài sản ngắn hạn = Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn Dòng tiền thuần từ HĐKD Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết thực tế trong kỳ Công ty có đủ tiền để trả nợ hay không. Chỉ tiêu này càng cao, Công ty càng có khả năng trả nợ tốt. + Về phân tích hiệu quả kinh doanh Ngoài các chỉ tiêu ROA, ROE, ROS, Công ty cần xem xét các chỉ tiêu khác như Suất sinh lời của TSNH Suất sinh lời của TSDH Suất hao phí của tài sản và vốn chủ sở hữu: chỉ tiêu này cho biết để có 1 đ doanh thu thì phải đầu tư bao nhiêu đồng tài sản và bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Số vòng quay của tài sản Suất sinh lời của doanh thu … Suất sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế Tài sản (ROA) Tài sản bình quân = LNST × Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tông tài sản BQ = Suất sinh lời của × Doanh thu Số vòng quay của Tài sản Suất sinh lời của = Lợi nhuận sau thuế VCSH (ROE) VCSH bình quân = LNST × Doanh thu thuần × Tổng tài sản BQ Doanh thu thuần Tông tài sản BQ VCSH BQ = Suất sinh lời của × Doanh thu Số vòng quay × của Tài sản Hệ số tài sản trên VCSH Bên cạnh đó, cần sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp loại trừ hoặc phương pháp Dupont… để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới ROA, ROE. Từ đó xác định được đâu là nguyên nhân chính gây ra sự biến động của các chỉ tiêu để đưa ra biện pháp khắc phục. 3.3.4. Hoàn thiện về quy trình phân tích Để công tác phân tích tài chính Công ty hiệu quả, Công ty cần thiết lập một quy trình phân tích gồm các bước sau: + Lập kế hoạch phân tích Trong bước này Công ty cần cụ thể hóa mục tiêu phân tích một cách rõ ràng, đưa ra một hệ thống câu hỏi cần giải đáp để đạt được các mục tiêu này. Bước này giúp người phân tích định hướng được nội dung phân tích. + Chuẩn bị phân tích Đây là giai đoạn chuẩn bị các dữ liệu cần thiết để phân tích như BCTC, kế hoạch sản xuất kinh doanh, các thông số của các doanh nghiệp cùng ngành… Đồng thời xác định phương pháp phân tích phù hợp. Bên cạnh đó phải lựa chọn người phân tích có đủ năng lực trình độ để đảm nhận công việc này. + Thực hiện phân tích Trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập được, cán bộ phân tích sử dụng phương pháp phân tích phù hợp để tính toán, so sánh các chỉ tiêu, xác định nhân tố ảnh hưởng để từ đó có thể đánh giá thực trạng tình hình tài chính Công ty. Đề xuất các biện pháp khắc phục. Về nội dung phân tích, Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính theo các nội dung sau: Phân tích khái quát tình hình tài chính – giúp Công ty có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính trong kỳ của mình. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn – giúp Công ty đánh giá được cơ cấu tài sản đã hợp lý chưa; nguồn vốn tài trợ cho tài sản như thế đã tốt chưa? Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán – giúp Công ty đánh gia được tình hình thu nợ và khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty hiện thời để từ đó có chính sách tín dụng hợp lý. Phân tích hiệu quả kinh doanh – giúp Công ty thấy được khả năng sinh lời của tài sản và vốn cchủ sở hữu cũng như các nhân tố ảnh hưởng để đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới. + Hoàn thành phân tích Sau khi công việc thực hiên phân tích hoàn thành, cán bộ phân tích lập báo cáo phân tích trình lên Ban quản trị. Báo cáo phân tích giúp Ban quản trị biết được đâu là điểm mạnh, điểm yếu của Công ty để có phương hướng, chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm phát huy điểm mạnh, khác phục điểm yếu để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao, khẳng định được chỗ đứng trên thương trường. KẾT LUẬN Trong tiến trình hội nhập kinh tế vừa mang lại cơ hội vừa mang lại thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ nói riêng. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới biến động phức tạp, cuộc khủng hoảng kinh tế tại Mỹ đã kéo theo sự khủng hoảng kinh tế của toàn thế giới. Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là chủ yếu nên Công ty không thể tránh khỏi những ảnh hưởng nặng nề đó. Trong hoàn cảnh kinh doanh phức tạp, Công ty cần có những chính sách kinh doanh đúng đắn. Muốn vậy, các Nhà quản lý phải biết được tình hình sức khỏe tài chính Công ty mình đang như thế nào? Và phân tích tài chính là công cụ hữu hiệu giúp các Nhà quản lý Công ty biết được điều đó. Tuy nhiên, hiện tại, Công ty chưa thực sự chú trọng tới công tác phân tích tài chính cũng như thấy được tầm quan trọng và cần thiết của công tác phân tích tài chính. Trong thời gian tới, Công ty cần chú trọng hơn, quan tâm đúng mức tới công cụ này để có được những quyết sách đúng đắn. Mặc dù tình hình tài chính chưa lành mạnh nhưng qua phân tích ta thấy năm qua, Công ty đã gặt hái được nhiều thành tựu lớn và có tiềm lực tài chính rất lớn. Em tin rằng trong tương lai, Công ty sẽ phát triển tốt hơn nữa, hoàn thành mục tiêu đề ra nếu biết cách khai thác những tiềm lực tài chính này. Em xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang và các cô chú phòng Tài chính kế hoạch để em hoàn thiện hơn Chuyên đề của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, PGS-TS Nguyễn Năng Phúc, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2008. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, PGS-TS Phạm Thị Gái, NXB Thống kê, năm 2004. Luận văn khóa trước. Tài liệu kế toán Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ. Tài liệu khác. www.argo.gov.vn PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán Công ty tại ngày 31 tháng 12 năm 2008 CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Mẫu số B01-DN Số 2A, Phạm Sư Mạnh, Hoàn Kiếm, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm A. Tài sản ngắn hạn 100 145,186,887,627 264,881,800,193 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 8,077,377,095 39,226,592,583 1. Tiền 111 4.1 8,077,377,095 39,226,592,583 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 8,481,890,000 1,120,160,000 1. Đầu tư ngắn hạn 121 4.2 9,510,211,650 1,483,772,130 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 -1,028,321,650 -363,612,130 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 112,092,626,284 177,329,015,115 1. Phải thu của khách hàng 131 78,340,393,101 104,003,936,095 2. Trả trước cho người bán 132 15,427,629,001 36,553,131,183 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 9,795,191,831 - 4. Phải thu khác 135 4.3 8,529,412,351 36,771,947,837 IV. Hàng tồn kho 140 7,392,894,287 37,590,982,845 1. Hàng tồn kho 141 4.4 7,392,894,287 37,590,982,845 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - - V. Tài sản ngắn hạn khác 150 4.5 9,142,099,961 9,615,049,650 B. Tài sản dài hạn 200 126,952,016,379 92,921,713,388 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 - - II. Tài sản cố định 220 97,521,553,063 67,642,333,000 1. TSCĐ hữu hình 221 4.6 86,182,563,398 39,927,889,043 - Nguyên giá 222 112,339,437,017 63,462,743,935 - Giá trị hao mòn lũy kế  223 -26,156,873,619 -23,534,854,892 2. TSCĐ vô hình 227 4.7 1,329,283,342 296,700,000 - Nguyên giá 228 1,338,950,000 296,700,000 - Giá trị hao mòn lũy kế 229  -9,666,658 - 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 4.8 10,009,706,323 27,417,743,957 III. Bất động sản đầu tư 240 - - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 22,313,232,332 5,800,405,808 1. Đầu tư vào Công ty liên doanh, liên kết 252 4.9 20,600,000,000 5,800,405,808 2. Đầu tư dài hạn khác 258 4,800,000,000 - 3. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 -3,086,767,668 - V. Tài sản dài hạn khác 260 4.10 7,117,230,984 19,478,974,580 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 272,138,904,006 357,803,513,581 NGUỒN VỐN Số cuối năm Số đầu năm A. Nợ phải trả 300 159,403,015,330 253,676,275,721 I. Nợ phải trả ngắn hạn 310 124,801,668,616 220,000,382,740 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 4.11 17,564,102,971 73,062,783,625 2. Phải trả người bán 312 14,035,136,668 23,503,962,942 3. Người mua trả tiền trước 313 76,350,981,043 20,998,286,472 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 4.12 1,801,620,382 3,624,714,637 5. Phải trả người lao động 315 992,854,462 5,400,000 6. Chi phí phải trả 316 4.13 6,312,557,160 3,303,770,580 7. Phải trả nội bộ 317 1,851,429,910 - 8. Các khoản phải trả phải nộp khác 319 4.14 5,892,986,020 95,501,464,484 II. Nợ dài hạn 330 34,601,346,714 33,675,892,981 1. Vay và nợ dài hạn 334 4.15 34,520,610,094 33,605,468,081 3. Dự phòng trợ cấp việc làm 336 80,736,620 70,424,900 B. Vốn chủ sở hữu 400 112,735,888,681 104,127,237,860 I. Vốn chủ sở hữu 410 4.16 113,206,627,050 103,923,585,525 1. Vốn đẩu tư của chủ sở hữu 411 85,220,000,000 85,220,000,000 2. Thặng dư vốn cổ phần 413 18,100,000,000 18,100,000,000 3. Cổ phiếu quỹ 414 -27,500,000 - 4. Quỹ đầu tư phát triển 417 678,732,075 678,732,075 5. Quỹ dự phòng tài chính 418 234,024,250 234,024,250 6. Lợi nhuận chưa phân phối 420 9,001,370,725 -309,170,800 II. Nguồn khinh phí và quỹ khác 430 -470,738,369 203,652,335 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 -470,738,369 203,652,335 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 272,138,904,006 357,803,513,581 ( Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ) Phụ lục 2: Báo cáo kết quả họat động kinh doanh năm 2008 CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Mẫu số B02-DN Số 2A, Phạm Sư Mạnh, Hoàn Kiếm, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm 2008 Năm 2007 1. Doanh thu bán hàng và CCDV 1 4.17 518.104.911.380 638.602.971.513 - Doanh thu bán hàng- XK 189.467.941.567 258.895.518.305 - Doanh thu bán hàng trong nước 290.887.551.594 360.949.530.413 - Doanh thu bán hàng- Ủy thác 726.851.987 978.456.783 - Doanh thu bán hàng- Thuê nhà 35.106.279.843 16.886.328.668 - Doanh thu bán hàng- khác 1.916.286.389 893.137.344 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3 - - 3. Doanh thu thuần bán hàng và CCDV 10 518.104.911.380 638.602.971.513 4. Giá vốn hàng bán 11 4.18 445.889.454.307 572.736.463.304 - Giá vốn hàng bán- XK 164.106.660.729 187.454.672.333 - Giá vốn hàng bán- NK 281.782.793.578 385.281.790.971 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV 20 72.215.457.073 65.866.508.209 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 4.19 13.383.943.421 9.088.954.947 7. Chi phí tài chính 22 4.20 21.099.241.964 11.354.437.938 Trong đó: chi phí lãi vay 10.710.318.053 7.869.135.161 8. Chi phí bán hàng 24 46.213.447.863 39.138.835.474 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7.673.852.188 23.318.328.541 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30 10.612.858.479 1.143.861.203 11. Thu nhập khác 31 1.538.392.440 40.039.867 12. Chi phí khác 32 2.075.632.426 1.084.896.878 13. Lợi nhuận khác 40 -537.239.986 -1.044.857.011 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 10.075.618.493 99.004.192 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 765.076.968 13.860.587 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 9.310.541.525 85.143.605 Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2008 CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Mẫu số B03-DN Số 2A, Phạm Sư Mạnh, Hoàn Kiếm, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: VND CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2007 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động SX-KD 1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 499.145.356.455 741.781.280.711 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ -407.397.731.259 -496.081.292.862 3. Tiền chi trả cho người lao động -9.076.903.464 -8.759.268.548 4. Tiền chi trả lãi vay -9.567.834.602 -7.178.025.904 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp -467.734.011 -656.097.143 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 349.954.479 280.392.485.234 7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh -699.908.958 -219.671.099.369 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD 72.285.198.640 289.827.982.119 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác -24.096.978.004 -1.049.206.742 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSC Đ và các tài sản dài hạn khác 824.400.000 -40.103.748 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác -  - 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác  - -  5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác -19.599.594.192 6. Tiền thu hồi từ đầu tư góp vốn vào đơn vị khác  - -  7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia  - 4.529.885.967 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư -42.872.172.196 3.440.575.477 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu  - -  2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành  - -2.000.000.000 3, Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 103.868.091.697 - 4. Tiền chi trả nợ gốc vay -164.430.333.629 -257.958.323.919 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính - - 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu - - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính -60.562.241.932 -259.958.323.919 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -31.149.215.488 33.310.233.677 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 39.226.592.583 5.916.358.906 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ - - Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 8.077.377.095 39.226.592.583 ( Nguồn: Phòng Tài chính-Kế hoạch Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ) MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐÒ BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2008 ……………………….……...71 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính TSCĐ : Tài sản cố định TSNH : Tài sản ngắn hạn TSDH : Tài sản dài hạn BQ : Bình quân VCSH : Vốn chủ sở hữu LNST : Lợi nhuận sau thuế LNTT : Lợi nhuận trước thuế CCDV : Cung cấp dịch vụ XK : Xuất khẩu NK : Nhập khẩu HĐKD : Hoạt động kinh doanh TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp GTGT : Thuế giá trị gia tăng HĐQT : Hội đồng quản trị Đ : Đồng DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Artexport 8 Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính Công ty trong các năm 2006-2008 15 Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Artexport 18 Hình2.2. Sơ đồ quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chung 20 Hình 2.3. Quy trình ghi sổ trên máy vi tính 21 Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty 31 Bảng 3: Bảng phân tích cơ cấu và biến động tài sản 32 Bảng 4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty Artexport 36 Bảng 5: Bảng phân tích tình hình thanh toán 40 Bảng 6: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ phải thu 41 Bảng 7: Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán Công ty Artexport 43 Bảng 8: Bảng phân tích khái quát kết quả kinh doanh của Công ty Artexport 45 Bảng 9: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Artexport 48 Bảng 10: Các nhân tố ảnh hưởng tới ROA 50 Bảng 11 : Bảng phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu 51 Bảng 12 : Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE 52 Bảng 13: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 59

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31196.doc
Tài liệu liên quan