Chuyên đề Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 qua hai năm 2006 – 2007

a. Huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty Hình thức vay này dựa trên nhu cầu lợi ích của hai bên, với hình thức vay này công ty sẽ trả một mức lãi suất thấp hơn lãi suất vay ngắn hạn của ngân hàng và cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Giả sử công ty huy động vốn từ cán bộ công nhân viên bình quân 3 triệu đồng/ người với lãi suất 0,75%/ tháng với số lượng cán bộ trong công ty hiện nay là 220 người thì công ty sẽ bổ sung một lượng vốn là 220 x 3 = 660 triệu đồng, còn cán bộ công nhân viên sẽ nhận được khoản lãi suất công ty trả lớn hơn lãi suất gửi ngân hàng 0,05%/ tháng. Nếu công ty vay ngắn hạn từ ngân hàng với lãi suất 0,85%/ tháng thì sau một năm số tiền lãi công ty phải trả cho ngân hàng là 660 x 0,85% x 12 = 67,32 triệu đồng. Và huy động từ cán bộ công nhân viên thì công ty chỉ phải trả lãi là: 660 x 0,75% x 12 = 59,4 triệu đồng, như vậy công ty sẽ tiết kiệm được một khoản tiền là 67,32 – 59,4 = 7,92 triệu. b. Huy động vốn từ nguồn nhàn rỗi ở các đơn vị khác Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ xảy ra tình trạng một số công ty thừa vốn và một số công ty thiếu vốn. Nếu công ty là một doanh nghiệp đang thiếu vốn, công ty có thể đặt quan hệ vay vốn này để tài trợ cho nguồn vốn của mình. Vì đây là khoản tiền nhàn rỗi nên lãi suất của nó sẽ thấp hơn lãi suất vay ngân hàng nhưng đồng thời công ty cũng nên đưa ra mức lãi suất hấp dẫn cho đối phương, vậy nên đặt ra mức lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng, việc làm này sẽ có lợi cho cả hai bên. Tuy nhiên, để vay được nguồn này công ty phải có những mối quan hệ mật thiết để biết được tình hình kinh doanh của đơn vị khác và không ngừng củng cố uy tín của mình nhằm làm cho các đơn vị cho vay yên tâm khi giao vốn cho công ty mình sử dụng.

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 qua hai năm 2006 – 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh địa ốc Đầu tư và Phát triển Công nghệ 579 Xí nghiệp Xây dựng Công trình 331 Xí nghiệp Xây dựng Công trình 335 trực thuộc Tổng Công ty Tư vấn Giao thông 533 Tên đơn vị: Công ty Đầu tư và Xây dựng 579. Tên tiếng Anh: Civil Engineering Construction & Investment Company 579 Tên viết tắt: CECICO 579 Trụ sở đặt tại: 12 Nguyễn Văn Linh – Thành phố Đà Nẵng Công ty Đầu tư và Xây dựng 579 là doanh nghiệp nhà nước và phụ thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông V, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng để quan hệ giao dịch, được hoạt động sản xuất kinh doanh theo ủy quyền và phân cấp của Tổng Giám đốc công ty. Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty, chịu sự quản lý kiểm tra của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật. Được quan hệ với các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty được Tổng công ty giao vốn, tài sản để sản xuất kinh doanh được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện đúng theo pháp luật nhà nước, trong khuôn khổ điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và điều lệ riêng của Công ty do hội đồng của Tổng công ty ban hành. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: - Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ của Tổng công ty giao, được quy đinh tại giấy phép đăng ký kinh doanh được cơ quan thẩm quyên cấp trên cơ sở ủy quyền và phân cấp của Tổng Giám đốc công ty Tổng công ty. - Công ty được quan hệ giao dịch với các địa phương, chủ đầu tư, ban quản lý công trình, trung tâm tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát để thực hiện nhiệm vụ được giao, được ký các hợp đồng kinh tế theo quy định của Tổng công ty và phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc công ty. Được liên kết với các đơn vị trong và ngoài ngành để thực hiện nhiệm vụ chung của Tổng công ty và Công ty trên cơ sở phản ánh đã được Tổng Giám đốc công ty phê duyệt. II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579: 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579: - Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, thủy điện - Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, cụm dân cư và khu đô thị, đầu tư xây dựng kinh doanh nhà đất. - Tư vấn xây dựng - Tổ chức đào tạo và liên kết dạy nghề hướng nghiệp chuyên ngành giao thông vận tải phục vụ cho Tổng công ty - Sản xuất kinh doanh nhập khẩu: Công cụ sản xuất, hàng tiêu dùng, các loại sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp - Cung ứng nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải, ô tô vận tải - Vận tải hành khách đường thủy, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô - Kinh doanh phục vụ khách sạn, lữ hành nội địa và quốc tế - Bảo trì, bảo hành, sửa chữa các phương tiện thiết bị thi công và dầm cầu thép, sản phẩm thép và sản phẩm cơ khí khác Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tùy thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ và mức độ phát triển theo đề nghị của Giám đốc công ty, Tổng công ty sẽ xem xét bổ xung các nhiệm vụ cho phù hợp với khả năng và yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. 2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐÔNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TGĐ 1 PHÓ TGĐ 2 PHÓ TGĐ 3 P. Tổ chức nhân sự P. Đầu tư kỹ thuật P. Tài chính kế toán Ban quản lý DA Phú Mỹ An Trung tâm Đào tạo & Dạy nghề 579 Công ty Cổ phần 579 579.2 Công ty Việt Thép : Quan hệ lãnh đạo : Quan hệ tham mưu, giúp việc : Quan hệ kiểm tra, kiểm soát : Quan hệ phối hợp 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: * Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người có quyền hạn cao nhất trong công ty, quyết định và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty theo chính sách, pháp luật, trực tiếp chỉ đạo Giám đốc và Ban kiểm soát. * Ban kiểm soát: Là bộ phận quản lý tổng hợp của Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quản lý về công tác pháp luật và việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 trong phạm vi toàn công ty theo quy định, chịu sự quản lý, lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị công ty. * Tổng Giám đốc công ty: Là người quyết định và điều hành hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn được giao, chỉ đạo Phó Tổng Giám đốc và các phòng ban. * Phó Tổng Giám đốc: Là người triển khai các quyết định chỉ đạo của Tổng Giám đốc công ty, giải quyết công việc trong phạm vi của mình, phụ trách và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc của mình. * Phòng Tổ chức nhân sự: Tổ chức, sắp xếp, bố trí, phân công lao động trong toàn công ty. Xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương cho toàn công ty. Đề xuất vốn với Ban Giám đốc về xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ mới. Thực hiện chính sách, chế độ của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên. * Phòng Đầu tư kỹ thuật: + Chỉ đạo điều hành việc thực hiện yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình, sản phẩm, vật tư, thiết bị. + Xây dựng việc kiểm tra chất lượng, giám sát các định mức kinh tế, kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật trong sản phẩm xây lắp. * Phòng Tài chính kế toán: + Tham mưu, giúp Tổng Giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo, điều hành công ty. Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty đạt hiệu quả và đúng pháp luật, tìm kiếm khai thác nguồn vốn. + Xây dựng kế toán hành chính tổng hợp của công ty, hướng dẫn việc lập và giao kế hoạch tài chính, kế hoạch chi phí hàng năm cho các đơn vị trực thuộc. + Lập kế hoạch cân đối vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục vay trả vốn, vay cho các dự án, công trình đầu tư đã được phê duyệt. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan kiểm tra xét duyệt các dự án và quyết toán các công trình xây dựng hoàn thành theo đúng quy chế quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản. + Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ phải thu, nộp quản lý, lưu giữ tài liệu theo đúng quy định nhà nước. * Ban quản lý dự án Phú Mỹ An: + Điều hành thi công và quản lý việc khai thác đất theo nội dung của dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt. + Tổ chức, giám sát tiến độ thi công công trình của các đơn vị thi công theo đúng quy định. * Trung tâm Đào tào & Dạy nghề 579: + Tham mưu cho Ban Giám đốc công ty về các lĩnh vực liên quan đến công tác đào tạo nghề. + Thực hiện liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài công ty thuộc lĩnh vực đào tạo nghề, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên thành thạo. * Công ty Cổ phần 579 FAD: + Chủ động tìm kiếm các dự án khả thi liên doanh liên kết với các đơn vị cá nhân trong và ngoài nước để tranh thủ các mô hình du lịch được xem là có tiềm năng tại địa phương. *579.2: Tổ chức thi công các công trình cầu đường, công trình dân dụng, công nghiệp thủy lợi. Tổ chức xây dựng thi công cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, cum dân cư và đô thị, tự chủ tìm kiếm các dự án khả thi và tổ chức thực hiện. III. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579: 2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 2.1 Sơ đồ bộ máy: KẾ TOÁN TRƯỞNG Phó Kế toán trưởng Phụ trách tổng hợp Kế toán thanh toán tiền mặt Kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ, vật tư CCDC Kế toán công nợ Thủ quỹ Phụ trách kế toán công trình Phụ trách kế toán các trung tâm Phụ trách kế toán nhà máy Phụ trách kế toán ban điều hành 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành: Kế toán trưởng: - Tổ chức điều hành bộ máy kế toán của công ty. - Kiểm tra, giám sát, phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản lý và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế toán. - Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. - Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc huy động vốn, phân phối và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. - Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong phòng. - Xây dựng các kế hoạch tài chính của đơn vị. Phó kế toán trưởng: - Làm kế toán tổng hợp, xử lý kế toán máy vào thời điểm quyết toán, thường xuyên kiểm tra các định khoản trong kế toán máy. - Lập báo cáo tài chính phục vụ cho Tổng công ty khi có nhu cầu. Theo dõi công nợ các đội của công trường 795(Xí nghiệp 331 cũ), kiểm tra cân đối sản lượng của các đội, theo dõi việc hoàn chứng từ và đề nghị xuất tạm ứng cho các đội thuộc công trường 795. - Theo dõi công trình dự án nhà máy thép CIENCO 5-2 tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc - TP Hồ Chí Minh. - Chịu trách nhiệm phần lưu trữ dữ liệu trong chương trình kế toán máy. Kế toán thanh toán tiền mặt: - Theo dõi công nợ , tạm ứng cá nhân của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đôn đốc thanh toán công nợ và thu hồi tạm ứng của từng cá nhân. - Làm kế toán thanh toán, kế toán tiền mặt các khoản thanh toán, thanh toán tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong công ty. - Làm báo cáo các quỹ hàng tuần vào ngày thứ hai hoặc đột xuất để báo cáo kế toán trưởng và giám đốc. Kế toán công nợ, ngân hàng: - Theo dõi phần thi công xây lắp dự án khu đô thị mới Phú Mỹ An (tạm ứng, thanh toán, hoàn ứng, chi phí...). - Làm kế toán ngân hàng, theo dõi số dư nợ vay của từng ngân hàng, lập các thủ tục vay vốn, báo cáo và xử lý việc vay nợ đến hạn để làm gia hạn nợ khi cần thiết cho công ty. Kế toán công nợ, TSCĐ: - Theo dõi các công trình của công trường 795 (Xí nghiệp 335 cũ), công trường 793 (Xí nghiệp 546 cũ), theo dõi việc hoàn chứng từ, đề xuất tạm ứng của các đội thuộc công trường 793. - Thu hồi công nợ với chủ đầu tư của tất cả các công trình. - Theo dõi các công trình của Trung tâm 579 cũ. - Theo dõi TSCĐ, công cụ dụng cụ của toàn công ty, tổng hợp số liệu báo cáo Tổng công ty. - Theo dõi trích và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn công ty. Kế toán công nợ: - Theo dõi hoạt động của tàu cao ốc, hoạt động đào tạo, tư vấn thiết kế, theo dõi kho hàng, kiểm tra việc thanh toán văn phòng phẩm của công ty, đóng tập và lưu trữ chứng từ kế toán của công ty theo đúng quy định. - Lập báo cáo thuế hàng tháng và quyết toán thuế hàng năm của công ty. - Lưu giữ hóa đơn tài chính, viết hóa đơn tài chính và làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nộp Cục thuế theo quy định. Thủ quỹ: - Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty. - Lưu trữ công văn của Phòng Tài chính Kế toán. - Theo dõi các khoản chi phí điện thoại của toàn công ty. 2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: 2.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty: Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết 2.2. Trình tự ghi chép: - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành phân loại tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, vào sổ quỹ, có trường hợp từ chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi mới lập chứng từ ghi sổ. Đồng thời, những chứng từ gốc liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết còn được ghi vào sổ chi tiết có liên quan. - Từ chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái các tài khoản liên quan. - Cuối kỳ, căn cứ số liệu từ các sổ chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết, căn cứ sổ cái lập Bảng cân đối tài khoản. - Đối chiếu Bảng tổng hợp chi tiết với các tài khoản liên quan trên Bảng cân đối tài khoản và đối chiếu số tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với số tổng cộng phát sinh trên Bảng cân đối tài khoản. Từ Bảng cân đối tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập Báo cáo tài chính. Các sổ sách áp dụng: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. B. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 qua hai năm 2006 – 2007 I. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 – 2007 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 – 2007 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền % trên DTT Số tiền % trên DTT Số tiền TT(%) 1. Tổng doanh thu 14.121,00 100% 20.217,01 100% 6.069,01 43,17% 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần 14.121,00 100% 20.217,01 100% 6.069,01 43,17% 4. Giá vốn hàng bán 9.178,94 65,00% 13.526,95 66,93% 4.348,01 47,37% 5. Lợi nhuận gộp 4.942,06 35,00% 6.685,06 33,07% 1.743,00 35,27% 6. Doanh thu từ hoạt động tài chính 0,00% 17,43 0,09% 17,43 7. Chi phí tài chính 0,00% 721,50 3,57% 721,50 8.LN từ hoạt động TC 0,00 0,00% (704,07) - 3,48% - 704,07 9. Chi phí bán hàng 0,00% 0,00% 10. Chi phí quản lý DN 920,29 6,52% 115,30 0,57% - 804,99 - 87,47% 11. LN từ HĐKD 4.021,77 24,48% 5.870,69 29,05% 1.848,92 45,97% 12. Thu nhập khác 0,00 0,00% 95,7 0,47% 95,7 13. Chi phí khác 0,00 0,00% 71,26 0,35% 71,26 14. LN từ hoạt động khác 0,00 0,00% 24,44 0,12% 24,44 15. Tổng LN trước thuế 4.021,77 24,48% 5.895,13 29,17% 1.873,36 46,58% 16. Thuế TNDN 1.126,10 7,94% 1.650,64 8,17% 524,54 46,58% 17. LNST TNDN 2.895,67 20,51% 4.244,49 21,00% 1.348,82 46,58% Qua Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006- 2007 ta có những nhận xét như sau: - Tổng doanh thu là thu nhập mà công ty nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu của năm 2007 tăng 6.096,01 triệu đồng (20.217,01 – 14.121) so với năm 2006 chiếm 43,13% trên tổng doanh thu năm 2006 do công ty nhận được nhiều công trình xây dựng theo xu hướng đô thị hóa của nước ta hiện nay. Như đã biết, doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ, mà công ty không có các khoản giảm trừ nên doanh thu thuần cũng chính là tổng doanh thu của công ty. - Theo xu hướng đô thị hóa, giá vốn hàng bán của công ty ngày càng tăng (năm 2006 chiếm 65% trên doanh thu thuần, đến năm 2007 tăng lên 66,93%) do giá nguyên vật liệu tăng, chi phí nhân công trực tiếp lớn … làm cho giá vốn hàng bán của năm 2007 tăng 4.348,01 triệu đồng so với năm 2006 chiếm 47,37% trên giá vốn hàng bán năm 2006. - Năm 2007 lợi nhuận gộp tăng 1.743 triệu đồng so với năm 2006, chiếm khoảng 35,27% lợi nhuận gộp của năm 2006. Điều này là do chất lượng xây dựng công trình tốt, ít xảy ra sai xót. - Theo đặc thù kinh doanh của công ty (công ty đầu tư và xây dựng) nên chi phí bán hàng không có, chỉ có chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với chi phí quản lý, công ty thường hay trích trước. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là kết quả của tổng lợi nhuận gộp với lợi nhuận từ hoạt động tài chính trừ các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nếu công ty giảm tới mức tối thiểu giá vốn bằng cách giảm các thành phần của giá vốn và theo dõi tỷ lệ của từng thành phần chiếm trong doanh thu thì lợi nhuận gộp càng lớn đồng thời, công ty cũng cần theo dõi và phân tích để giảm chi phí nhỏ nhất có thể đối với bộ máy quản lý, làm cho bộ máy quản lý gọn gàng và hoạt động có hiệu quả hơn. - Tổng lợi nhuận các hoạt động trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Tổng lợi nhuận trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty tương đối tốt, tổng lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 1.348,82 triệu đồng so với năm 2006 chiêm 46,58% trên tổng lợi nhuận sau thuế của năm 2006. II. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty qua hai năm 2006 – 2007 Để phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty ta phải dựa vào các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của công ty qua hai năm 2006 – 2007. 1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền Tiền tại công ty được theo dõi trên hai tài khoản: Tài khoản tiền mặt tại công ty và Tài khoản tiền gửi ngân hàng. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền là phân tích tình hình biến động của hai loại này trong kỳ như thế nào, từ đó ta biết được tình hình thu chi của công ty, khả năng thanh toán trong năm. Để phân tích ta lập bảng sau: BẢNG PHÂN TÍCH VỐN BẰNG TIỀN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT (%) * Tiền 130,32 100% 346,10 100% 215,78 165,58% 1. Tiền mặt tại quỹ 10,90 8,36% 11,20 3,24% 0,3 2,75% 2.Tiền gửi ngân hàng 119,42 91,64% 334,90 96,76% 215,48 180,44% Nhìn vào bảng trên ta thấy tiền của công ty chủ yếu là tiền gửi ngân hàng, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền của công ty. Trong năm 2007, tiền của công ty tăng lên 215,78 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 165,58% trong đó chủ yếu là do khoản tiền gửi ngân hàng tăng lên về mặt giá trị lẫn tỷ trọng. Cụ thể năm 2006 giá trị là 119,42 triệu đồng chiếm 91,64% đến năm 2007 tăng đến 334,90 triệu đồng với tỷ trọng 96,76%. Sự gia tăng này của tiền là tương đương đối tốt vì nó làm tăng khả năng thanh toán nhanh của công ty nhưng vẫn không làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2. Phân tích tình hình quản lý khoản phải thu Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc mua bán chịu giữa các doanh nghiệp thường xuyên xảy ra. Vì vậy, việc phân tích tình quản lý sử dụng khoản phải thu để thấy được các nguyên nhân làm chậm các khoản phải thu. Từ đó có biện pháp để vốn của công ty không bị chiếm dụng quá lâu, Qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn. Việc phân tích cần dựa vào bảng sau: BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) *Các khoản phải thu 7.120,88 100% 5.395,51 100% (1.725,37) - 24,23% 1. Phải thu khách hàng 2.134,90 29,98% 2.291,21 42,47% 156,31 7,32% 2. Trả trước cho người bán 4.480,74 62,92% 2.331,52 43,21% (2.149,22) - 47,97% 3. Thuế GTGT được khấu trừ 451,90 6,35% 695,30 12,87% 243,40 53,86 % 4. Phải thu nội bộ - 0% - 0% - 0% 5. Phải thu khác 53,34 0,75% 77,48 1,45% 24,14 45,20% Từ bảng phân tích trên, ta thấy được sự biến động của các khoản phải thu như sau: Vào cuối năm 2007, các khoản phải thu của công ty giảm 1.725,37 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ - 24,23%. Trong đó, khoản trả trước cho người bán giảm 2.149,22 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ - 47,97%. Điều này là do trong năm 2007 công ty đã nhận được một số công trình mới nên đã ứng trước cho người bán để mua thêm nguyên vật liệu để phục vụ cho việc xây dựng công trình. Tuy các khoản phải thu giảm nhưng khoản phải thu khách hàng vẫn có xu hướng tăng lên 156,31 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7,32%. Điều này thể hiện công tác thu nợ và bán chịu của công ty chưa được tốt trong khi công ty phải bỏ tiền ra để trả trước cho người bán mua nguyên vật liệu, phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Để phân tích chi tiết hơn về các khoản phải thu ta lập bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Doanh thu bán chịu 14.121,00 20.217,01 6.096,01 Các khoản phải thu KH bình quân 1.284,60 2.213,06 928,46 Số vòng quay khoản phải thu KH 11,00 9,14 (1,86) Số ngày thu tiền 33 40 7 Trong đó: Số dư khoản phải thu khách hàng bình quân năm 2006 = Khoản phải thu KH đầu năm + Khoản phải thu KH cuối năm 2 = 434,30 + 2.134,90  =  1.284,60 2 Số dư khoản phải thu khách hàng bình quân năm 2007 = Khoản phải thu KH đầu năm + Khoản phải thu KH cuối năm 2 = 2.134,90 + 2.291,21  =  2.213,06 2 Số vòng quay khoản phải thu khách hàng năm 2006 là 11 vòng với số ngày thu tiền là 33 ngày, năm 2007 là 9,14 vòng với số ngày thu tiền là 40 ngày. Tuy năm 2007 số vòng quay có giảm đi 1,86 vòng nhưng nhìn chung thì khoản phải thu khách hàng của hai năm tương đối nhanh. Điều này chưa hẳn là tốt, vì việc thu hồi nợ nhanh có thể do khách hàng của công ty trả nợ nhanh để đầu tư vào công việc khác. Vì vào thời điểm năm 2006 – 2007 có những biến động về thị trường bất động sản ở Việt Nam. Như việc đua nhau nhau mua các chung cư mới xây dựng, giá cá nguyên vật lieu xây dựng leo thang… Do đó, nhiều khách hàng muốn thanh toán nợ càng sớm càng tốt để tránh sự biến động về giá cả của thị trường. 3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Hàng tồn kho Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, công ty phải xác định mức tồn kho sao cho bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục nhưng đồng thời phải không ứ đọng vốn nhiều cũng như không xảy ra tình trạng thiếu hụt. Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho của công ty, ta lập Bảng sau: BẢNG PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Giá vốn hàng bán 9.187,94 13.526,95 4.348,01 Giá trị hàng tồn kho bình quân 2.307,18 4.362,02 2.054,84 Số vòng quay của HTK 3,98 3,10 (0,88) Số ngày của một vòng quay HTK 91 117 26 Trong đó: Giá trị HTK bình quân năm 2006 = Giá trị HTK đầu năm + Giá trị HTK cuối năm 2 = 976,31 + 3.647,04  =  1.284,60 2 Giá trị HTK bình quân năm 2007 = Giá trị HTK đầu năm + Giá trị HTK cuối năm 2 = 3.647,04 + 5.077,00  =  4.362.02 2 Từ bảng phân tích ta thấy hàng tồn kho của công ty năm 2007 quay chậm hơn so với năm 2006 là 0,88 vòng, do đó tăng thêm số ngày cho số vòng quay là 26 ngày. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho kém hiệu quả hơn từ đó làm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cụ thể là trong năm 2006, số vòng quay của hàng tồn kho là 3,98 vòng trong năm mất 91 ngày cho một vòng quay, sang năm 2007 thì số vòng quay giảm xuống còn 3,10 vòng, số ngày cho một vòng quay tăng lên đến 117 ngày. 4. Một số chỉ tiêu khác 4.1 Phân tích khả năng thanh toán của công ty Do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục, phát sinh các quan hệ thanh toán nhiều, do đó cần quan tâm đến khả năng thanh toán của công ty để thấy rõ tình hình tài chính của công ty trong tương lai. Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty ta phân tích Bảng số liệu sau: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1. TSLĐ và ĐTNH 11.688,84 15.527,21 2. Tiền 130,32 346,10 3. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn 0 0 4. Khoản phải thu 7.120,88 5.395,51 5. Hàng tồn kho 3.647,04 5.077,00 6. TSLĐ khác 790,60 4.708,60 7. Nợ ngắn hạn 4.694,50 9.634,20 8. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 2,49 1,61 9. Khả năng thanh toán nhanh 1,54 0,60 10. Khả năng thanh tóan tức thời 0,03 0,04 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm 2007 giảm 0,88 lần so với năm 2006. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm 2007 thấp hơn so với năm2006. Tuy trong năm 2007, tài sản lưu động của công ty tăng 3.838,7 triệu đồng so với năm 2006 nhưng do nợ ngắn hạn của công ty cũng tăng thêm 4.948,7 triệu đồng (từ 4.694,5 triệu lên thành 9.634,20) làm cho khả năng thanh tóan nợ ngắn hạn giảm xuống, thể hiện tình hình thanh toán ngắn hạn của công ty chưa được tốt. * Khả năng thanh tóan nhanh của năm 2007 giảm 0,94 (từ 1,54 xuống còn 0,62) so với năm 2006. Chứng tỏ công ty chưa đáp ứng đựợc khả năng thanh toán nhanh. * Khả năng thanh toán tức thời năm 2007 tăng 0,01 (từ 0,03 lên 0,04) so với năm 2006. Điều này thể hiện khả năng thanh toán tức thời của công ty đã được cải thiện. Với chỉ tiêu trên ta chưa thấy rõ bản chất bên trong của công ty mà chỉ đánh giá được ở thời điểm lập Báo cáo tài chính. Vì vậy, để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta cần tìm hiểu sâu hơn về hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động tại công ty qua hai năm. 4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty qua hai năm 2006 – 2007 Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp cho công ty đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho công ty trong tương lai. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta phân tích các chỉ tiêu sau: - Vốn lưu động bình quân Vốn lưu động bình quân năm 2006 = VLĐ năm 2005 + VLĐ năm 2006 2 = 8.777,87 + 11.688,84  =  10.233,36 2 Vốn lưu động bình quân năm 2007 = VLĐ năm 2006 + VLĐ năm 2007 2 = 11.688,84 + 15.527,21  =  13.608,01 2 - Doanh thu thuần bán hàng & cung cấp dịch vụ: + Năm 2006: 14.121,00 triệu đồng + Năm 2007: 20.212,26 triệu đồng * Chỉ tiêu phân tích: Số vòng quay vốn lưu động H = Trong đó: H: Số vòng quay vốn lưu động. d: Doanh thu thuần Bán hàng & cung cấp dịch vụ. v: Vốn lưu động bình quân. - Năm 2006: Ho = = = 1,38 vòng Số ngày của một vòng quay vốn lưu động năm 2006 là: SNo = = = 261 ngày - Năm 2007: H1 = == 1,48 vòng Số ngày của một vòng quay vốn lưu động năm 2007 là: SN1 = = = 244 ngày * Đối tượng phân tích: ΔH = ΔH1 – ΔH2 = 1,48 – 1,38 = 0,1 vòng * Các nhân tố ảnh hưởng: (1) Ảnh hưởng của Doanh thu thuần Bán hàng & Cung cấp dịch vụ ΔH(d) = == 1,97 – 1,38 = 0,59 (2) Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân: ΔH(v)= =1,48 – 1,97 = - 0,49 vòng * Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔH = ΔH(d) + ΔH(v) = 0,59 – 0,49 = 0,1 vòng * Số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí: ST = = = - 954,46 triệu đồng Qua việc tính toán và nội dung phân tích ta có nhận xét như sau: Năm 2006 số vòng quay vốn lưu động quay được 1,38 vòng/năm tương ứng số ngày cho một vòng quay là 261 ngày, trong khi năm 2007 quay được 1,48 vòng tương ứng số ngày cho một vòng quay là 244 ngày. Có nghĩa là vốn lưu động năm 2007 quay nhanh hơn năm 2006 0,1 vòng làm cho khả năng sinh lời của vốn lưu động năm 2007 cao hơn năm 2006 nguyên nhân là do: - Do Doanh thu thuần BH &CCDV năm 2007 đạt 20.212,01 triệu đồng trong khi ở năm 2006 chỉ đạt được 14.121,00 triệu đồng. Như vậy vào năm 2007 Doanh thu thuần BH & CCDV cao hơn nhiều so với năm 2006 làm cho số vòng quay vốn lưu động ở năm 2007 nhanh hơn năm 2006 là 0,59 vòng. - Tuy nhiên, do vốn lưu động bình quân năm 2007 là 13.608,01triệu đồng cao hơn năm 2006 là 3.374,65 làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm 0,49 vòng. Tuy vốn lưu động bình quân năm 2007 nhiều hơn so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng vốn lưu động vẫn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Do đó, vốn lưu động của doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả - Từ đó ta có số vốn lưu động tiết kiệm là: ST = = = - 954,46 triệu đồng - Khả năng sinh lời của vốn lưu động: + Năm 2006: = = = 28,97% + Năm 2007: = = = 31,19% Khả năng sinh lời của vốn lưu động tăng dần qua hai năm từ 28,97% tăng lên 31,19%. Điều này cho thấy cứ 100 đồng vốn lưu động đầu tư thu về được 28,97 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm 2006 và tăng lên 31,19 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm 2007. Như vậy, chứng tỏ việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty đã phát huy hiệu quả. PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG 579. I. Nhận xét chung về tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 Qua quá trình phân tích ta thấy rõ phần nào thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty các năm qua, nhìn chung việc sử dụng vốn ngày càng hoàn thiện nhưng chưa đạt chỉ tiêu đề ra còn nhiều bất cập và hạn chế tiêu cực trong vấn đề sử dụng vốn cụ thể sẽ được thể hiện ở hai phần ưu và nhược điểm sau: 1. Về tình hình chung 1.1. Ưu điểm - Việc áp dụng mô hình kế toán tập trung tại công ty tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức và quản lý thông tin số liệu chứng từ kế toán được triệt để, không thất lạc. Số liệu kế toán được xử lý bằng phần mềm, được thực hiện một cách nhanh gọn, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về công tác kế toán nói chung và công tác quản lý và phân tích tài chính của công ty nói riêng. - Công tác kế toán tại đơn vị đã cập nhật kịp thời và vận dụng linh hoạt thông tư mới về chế độ, chuẩn mực kế toán mới của Bộ Tài chính ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp kịp thời nắm bắt thay đổi mới. - Công ty có đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm, làm việc gắn bó lâu dài và lĩnh vực hoạt động của công ty chuyên về đầu tư và xây dựng có uy tín trên thị trường, được cả nước biết đến, cụ thể công ty đã ký nhiều hợp đồng trọng điểm trên địa bàn khu vực miền Trung như Dự án khu đô thị mới Phú Mỹ An, Công trình thi công chợ Hòa Sơn … đã đóng một vai trò to lớn thúc đẩy xây dựng cơ cấu hạ tầng phát triển đất nước, đồng thời tạo điều kiện làm việc cho người lao động. - Đặc biệt, việc công ty vừa mới cổ phần hóa điều đó đã góp phần đưa doanh nghiệp lên một tầm cao mới. Tự chủ trong việc đầu tư và phát triển, không chịu sự quản lý ràng buộc của Tổng Công ty xây dựng Công trình Giao thông V có cơ hội để cạnh tranh với các thành viên khác. 1.2. Nhược điểm Hiện nay nền kinh tế nước ta nhìn chung đã từng bước ổn định và phát triển mạnh, hoạt động theo cơ chế thị trường nên đối với mọi doanh nghiệp việc cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong môi trường như vậy là vô cùng khó khăn. Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong và ngoài khu vực miền Trung. Hoạt động của công ty chủ yếu ở địa bàn khu vực miền Trung, thời tiết khắc nghiệt, điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ là trở ngại lớn nhất đối với công ty trong việc sắp xếp bố trí công việc nhằm đảm bảo tiến độ của việc xây dựng. - Giai đoạn trước cổ phần, vì là thành viên của Tổng Công ty xây dựng Công trình Giao thông V, nên công ty phải chịu một số ràng buộc như không tự chủ được vấn đề vốn, nguồn ngân sách cấp trên cấp còn nhiều hạn chế, để đảm bảo vốn hoạt động doanh nghiệp phải đi vay. Đồng thời công ty cổ phần hóa vào tháng 03/2006 vẫn muộn hơn so với các công ty khác. Đó cũng là cơ hội mà các thành viên khác có tốc độ phát triển nhanh hơn của công ty. - Từ doanh nghiệp nhà nước chuyển sang cổ phần hóa cũng mang theo những khó khăn như không còn sự bảo hộ của nhà nước, công ty phải tự lực cánh sinh trong mọi hoạt động, tự tham gia đấu thầu, tự giải quyết vấn đề về vốn, bước đầu tạo cho công ty một sự lúng túng bỡ ngỡ. Đòi hỏi Ban lãnh đạo của công ty phải có sự nhạy bén linh hoạt để giải quyết kịp thời khó khăn vấp phải. 2. Về tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Nhìn chung tình hình sử dụng vốn lưu động công ty các năm từng bước được hoàn thiện, nhờ những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Đặc biệt công tác quản lý vốn lưu động ở công ty ngày càng có dấu hiệu tốt. Nhưng bên cạnh những dấu hiệu tốt đó cũng tồn tại những mặt hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty. Điều đó được thể hiện qua Bảng tổng hợp số liệu sau: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1. Số ngày thu tiền 32,73 39,39 2. Số ngày của một vòng quay HTK 90,45 116,13 3. Số ngày của một vòng quay VLĐ 261 244 4. Số vòng quay của VLĐ 1,38 1,48 Khả năng sinh lời của VLĐ 28,97 % 31,19 % Qua bảng tổng hợp số liệu phân tích trên ta thấy những mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lý vốn lưu động các năm 2006 – 2007 như sau: 2.1. Mặt tích cực Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng cao, nó thể hiện qua số liệu cụ thể vào năm 2007, ta thấy năm này số vòng quay vốn lưu động của công ty đã tăng lên (1,48 – 1,38) = 0,1 vòng và số ngày của một vòng quay vốn lưu động giảm xuống còn 244 ngày/vòng so với năm 2006 là 261 ngày/vòng. Tương ứng với khả năng sinh lời của vốn lưu động tăng lên (31,19% - 28,97%) = 2,22% so với năm 2006. Năm nay cũng là năm doanh nghiệp hoạt động theo hướng đổi mới, cổ phần hóa như vậy có thể thấy việc cổ phần hóa đã được kết quả tốt đẹp. Mặt khác, công ty cũng đã thể hiện một số mặt hạn chế sau. 2.2. Hạn chế - Số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 tăng (116,13-90,45) = 25,68 ngày so với năm 2006, chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho chưa được tốt làm giảm hiệu quả kinh doanh. Tuy số ngày thu tiền của 2 năm 2006 và 2007 tương đối thấp nhưng vì thời gian này thị trường bất động sản biến động mạnh thì chứng tỏ khách hàng thanh toán nợ sớm để chuyển sang đầu tư lĩnh vực khác. II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 1. Tăng cường các biện pháp kiểm soát nội bộ đối với vốn lưu động Hệ thống kiểm soát nội bộ vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng, nó góp phần vào việc bảo vệ tài sản và phản ánh trung thực toàn bộ tài sản của đơn vị. Với quy mô đặc điểm của ngành xây dựng phần lớn vốn nằm ở các công trình ngoài trời và nằm rải rác ở những nơi công trình đang thi công xa xí nghiệp như vật liệu xây dựng, sắt, thép, xi măng, gạch … lãnh đạo công ty khó có thể quản lý hết tất cả số lượng thực tế các loại mà chỉ kiểm tra thông qua kế toán kho, vật tư về sổ sách, trường hợp mất mát trong quá trình xây dựng ở các công trình lãnh đạo không thể nào kiểm soát được … Để có thể kiểm soát hiệu quả cần lập một bộ phận kiểm soát nội bộ công ty và thành viên trong bộ phận này có thể công khai hoặc cũng có thể dấu mặt không công khai lộ diện để tiện cho việc kiểm tra đột xuất, bất ngờ và bộ phận này thường xuyên đến các công trình để kiểm tra tình hình vật tư xây dựng có đúng quy cách, loại số lượng nhập về và sử dụng thi công từng hạng mục công trình hay không. 1.1. Kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền Trong các loại tài sản của công ty thì vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản nhất, nó đảm bảo cho việc thanh toán của công ty. Việc kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền là vô cùng cần thiết, bởi tiền là loại tài sản có xác suất biển thủ và gian lận lớn nhất. Để kiểm soát tốt khoản mục vốn bằng tiền công ty cần gia tăng các biện pháp như: Kế toán trưởng phải đốc thúc việc ghi chép tức thời và đầy đủ số thu chi trong ngày không được chậm trễ, vào cuối mỗi ngày tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên sổ quỹ và kế toán tiền mặt bởi một nhân viên độc lập để tránh gian lận và sai sót. Thường xuyên đối chiếu số liệu sổ sách và tài khoản tiền mặt, biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng. 1.2. Kiểm soát khoản mục phải thu Trong các khoản mục phải thu của công ty, thì phải thu khách hàng và ứng trước cho người bán là chiếm tỷ lệ cao nhất. Các khoản mục phải thu chiếm tỷ lệ lớn trong vốn lưu động công ty. Do vậy, việc kiểm soát khoản mục phải thu đóng vai trò rất quan trọng. Để kiểm soát tốt khoản mục phải thu, công ty thường xuyên tổng hợp kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết khoản phải thu khách hàng, có thể định kỳ kiểm tra tùy theo tính chất hoạt động của doanh nghiệp, qua đó góp phần làm cho việc quản lý công nợ tốt hơn, sớm phát hiện khoản phải thu khó đòi trên cơ sở đó có biện pháp xử lý kịp thời. 1.3. Kiểm soát khoản mục hàng tồn kho Trong khoản mục hàng tồn kho của đơn vị thì nguyên vật liệu và chi phí dỡ dang là chiếm tỷ trọng cao nhất. Giá trị nguyên vật liệu không nhỏ vì vậy để tránh thất thoát trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu xây dựng, bộ phận kế toán công ty cần thường xuyên theo dõi ghi chép đầy đủ vào sổ sách. Cần thường xuyên đối chiếu giữa sổ chi tiết vật tư và thủ kho có khớp về mặt số lượng và giá trị không. Đối với một số vật liệu xuất dùng nếu còn thừa công ty cần đem về nhập kho bảo quản tránh thất thoát. 2. Tăng tốc độ dự trữ vốn bằng tiền ở đơn vị 2.1. Tăng tốc độ thu hồi tiền Cách thứ nhất để tăng tốc độ thu hồi tiền là đem lại cho khách hàng những món lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ bằng cách ta có thể giảm bớt giá trị thanh toán của các hợp đồng cho khách hàng nếu họ thanh toán ngay khi hợp đồng hoàn thành hoặc công ty đề ra một tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng nếu họ thanh toán tiền sớm thì họ sẽ được công ty cho hưởng khoản chiết khấu đó trên tổng giá trị thanh toán hoặc cũng có thể áp dụng một hạng mức tín dụng cho khách hàng khuyến khích họ trả tiền sớm. Cụ thể công ty đề ra một số tỷ lệ chiết khấu thanh toán như sau: Tỷ lệ chiết khấu Giá trị thanh toán hợp đồng nếu không được hưởng chiết khấu Khoảng chiết khấu được hưởng Giá trị thanh toán sau khi hưởng chiết khấu 5/10 NET 30 150.000.000 7.500.000 142.500.000 3/15 NET 30 150.000.000 4.500.000 145.500.000 2/20 NET 30 150.000.000 3.000.000 147.000.000 Sau 20 ngày 150.000.000 0 150.000.000 Trong đó: Giá trị thanh toán Giá trị thanh toán hợp đồng - Khoản chiết khấu Sau khi hưởng chiết khấu = nếu không được được hưởng hưởng chiết khấu Dựa vào bảng trên ta thấy, nếu khách hàng thanh toán tiền hợp đồng cho công ty trong khoản thời gian 10 ngày đầu của thời hạn thanh toán hợp đồng là 30 ngày thì sẽ được hưởng 5% trên tổng giá trị thanh toán, tương ứng với mức tiền được giảm khi trả nợ là 7.500.000 đồng. Nếu khách hàng trả tiền trong khoản thời gian từ ngày 11 đến ngày 15 thì sẽ được hưởng chiết khấu 3% trên tổng giá trị thanh toán tương ứng với mức giảm là 4.500.000 đồng và nếu khách hàng thanh toán từ ngày 16 - 20 của thời hạn thanh toán hợp đồng thì sẽ được hưởng chiết khấu là 2% tương ứng với mức giảm là 3.000.000 đồng. Trong trường hợp nếu khách hàng thanh toán sau 20 ngày thì phải thanh toán toàn bộ giá trị hợp đồng. Như vậy để giảm được giá trị thanh toán hợp đồng khách hàng phải thanh toán sớm cho công ty trong vòng 20 ngày đầu và nếu khách hàng thanh toán trong thời gian này thì công ty sẽ giảm được một khoản vốn ứ đọng và có thể sử dụng số tiền này quay vòng kinh doanh hoặc có thể gửi ngân hàng thu lãi suất. 2.2. Rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt: Bằng tổng thời gian từ khi chi tiền mặt đến khi nhận tiền mặt. Kỳ chuyển hóa tiền mặt vì vậy sẽ bằng khoản thời gian bình quân đồng vốn được duy trì dưới hình thức tài sản lưu động. Ta có thể xác định chu kỳ chuyển hóa tiền mặt bằng phương trình sau: Chu kỳ chuyển = Chu kỳ chuyển + Kỳ thu tiền - Chu kỳ thanh toán hóa tiền mặt hóa tồn kho bình quân bình quân Trong đó: - Chu kỳ chuyển hóa tồn kho được xác định bằng cách ta lấy tồn kho trong Bảng cân đối kế toán chia cho chi phí bình quân mỗi ngày. - Kỳ thu tiền bình quân (số ngày bán hàng) được tính bằng cách ta lấy khoản phải thu chia cho doanh thu bình quân mỗi ngày. - Chu kỳ thanh toán bình quân là độ dài thời gian nhà cung cấp cho công ty khất nợ. Như vậy, ta có thể rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt bằng cách như sau: + Giảm chu kỳ chuyển hóa tồn kho bằng cách thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. + Giảm kỳ thu tiền bằng cách thúc đẩy việc bán hàng và thu nợ hợp lý. + Kéo dài thời gian thanh toán bằng cách trì hoãn thời gian thanh toán cho nhà cung cấp. Ngoài ra, công ty cần áp dụng nhiều biện pháp để đảm bảo rằng một khi khoản nợ được thanh toán thì tiền sẽ được đưa vào đầu tư càng nhanh càng tốt. Để luân chuyển thu hồi tiền hiệu quả thì công ty cũng có thể lập cho mình một lịch dự trữ luân chuyển tiền mặt. Vào thời điểm kết thúc mỗi ngày, thủ quỹ kiểm kê quỹ và phần tiền mặt dư thừa so với mức dự trữ tiền mặt tại đơn vị sẽ chuyển tới ngân hàng. 2.3. Giảm tốc độ chi tiêu tại đơn vị Cùng với việc tăng tốc độ thu hồi tiền mặt, công ty cũng còn có thể tăng tỷ lệ dự trữ tiền mặt bằng cách giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt. Để có thể có nhiều tiền tại quỹ phòng dùng khi cần thiết, thay vì dùng tiền thanh toán sớm hóa đơn mua nguyên vật liệu công ty nên tận dụng mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp để trì hoãn việc thanh toán là tận dụng chênh lệch thời gian thu chi, sử dụng hối phiếu và chậm chi trả lương. a. Tận dụng chênh lệch thời gian thu, chi: Khoảng tiền này được tận dụng là chênh lệch giữa sự cân bằng tiền mặt trên sổ kế toán của đơn vị và trên sổ séc của ngân hàng. Sự chênh lệch này xảy ra là do khoảng thời gian trống giữa thời điểm séc được viết cho tới khi séc được thanh toán. Giả sử cán cân thanh toán trên sổ séc của công ty và sổ séc của ngân hàng là 200 triệu đồng, công ty nên viết séc chi trả lại mỗi ngày là 25 triệu đồng và nhận được mỗi ngày là 25 triệu đồng. Nếu toàn bộ séc được thực hiện vào ngày thứ 3 và việc chi trả được thực hiện vào ngày thứ 5 thì công ty có thể dự trữ tại quỹ tiền mặt mình được 50 triệu đồng tiền chênh lệch. Khoảng tiền này là do 2 ngày chênh lệch trong tổng thời gian cần thiết đối với cả hai loại séc. Ta có bảng minh họa như sau: Khoản mục Ngày 1 2 3 4 5 6 7 1. Các khoản thu 0 0 25 25 25 25 25 2.Các khoản chi 0 0 0 0 25 25 25 3.Cán cân thanh toán 200 200 225 225 250 250 250 b. Chậm chi trả lương: Do đặc điểm kinh doanh của công ty là ngành là xây dựng. nên công ty sẽ thống kê về thời gian lĩnh lương của nhân viên và công nhân của công ty bằng Phiếu khảo sát. Giả sử công ty có 1000 công nhân, tương đương 1000 phiếu trả lương vào ngày thứ 6 cuối tháng. Qua khảo sát cho thấy co khoảng 800 công nhân nhận lương vào thứ 6, 150 người nhận lương vào thứ 3 tuần sau và 50 người nhận lương vào thứ 5 tuần sau. Như vậy, công ty chỉ chi trả cho 800 công nhân vào thứ 6, còn mang tiền lương của 150 công nhân đi đầu tư sinh lời trong 4 ngày và số tiền của 50 công nhân đầu tư trong 6 ngày để sinh lời. 3. Các biện pháp nhằm giảm thiểu các khoản tồn đọng nợ phải thu khách hàng Trong các khoản mục phải thu, thì khoản phải thu khách hàng và trả trước cho người bán chiếm tỷ lệ cao nhất, công ty nên hạn chế hai chỉ tiêu này. Muốn quản lý tốt các khoản phải thu, công ty phải thường xuyên tổng hợp kiểm tra các sổ chi tiết, tổng hợp khoản phải thu khách hàng, có thể định kỳ kiểm tra tùy theo tính chất hoạt động. Qua đó giúp cho việc quản lý công nợ tốt hơn, sớm phát hiện các khoản phải thu khó đòi trên cơ sở đó có các biện pháp xử lý kịp thời. 3.1. Ủy thác các khoản phải thu Công ty sẽ trao quyền thu hồi các khoản phải thu của mình cho một tổ chức, cơ quan tín dụng nào đó có trách nhiệm chuyên theo dõi và thu hồi các khoản khách hàng tồn đọng nợ nhưng công ty vẫn phải gánh chịu mất mát trong trường hợp không thu được nợ khó đòi. Cơ quan tín dụng được ủy thác thu hồi các khoản phải thu sẽ không chịu trách nhiệm trước khoản nợ khó đòi trong trường hợp khách hàng mất khả năng trả nợ. 3.2. Chuyển nhượng các khoản phải thu Đó là chuyển giao toàn bộ trách nhiệm thẩm quyền về việc thu hồi các khoản khách hàng nợ công ty cho một tổ chức cơ quan tín dụng nào đó. Khách hàng thiếu chịu sẽ được thông báo sự chuyển nhượng này để trả tiền trực tiếp cho cơ quan tín dụng được công ty giao quyền. Chuyển nhượng trong trường hợp này thì cơ quan tín dụng sẽ phải gánh chịu tất cả mọi rủi ro trong việc không thu hồi được nợ và công ty sẽ không phải chịu tổn thất và lo lắng về các khoản khách hàng nợ mình. - Việc chuyển giao các khoản phải thu khác với việc ủy thác. Khi công ty nhận hợp đồng thì một bản mẫu sẽ được gửi đến cơ quan tín dụng để kiểm tra trước. Nếu cơ quan này từ chối thì hợp đồng đó không được thực hiện. - Dịch vụ của cơ quan tín dụng sẽ ít tốn kém hơn chi phí cho một sổ phải thu khách hàng có quy mô lớn. - Công ty sẽ nhờ đến cơ quan tín dụng để thu hồi các khoản nợ để thu hồi các khoản nợ của công ty mình, qua đó còn tạo được mối quan hệ tốt để làm ăn với tổ chức này đề phòng trường hợp công ty thiếu vốn hoạt động thì có thể vận dụng mối quan hệ này để vay ưu đãi tránh lãi suất cao. 4. Tận dụng các nguồn tài trợ cho vốn lưu động để giảm vay ngắn hạn Như đã biết vốn lưu động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Khi nguồn này đầy đủ thì hoạt động kinh doanh của công ty được đảm bảo một phần. Ngược lai, khi nguồn này thiếu hụt thì gây khó khăn thật sự cho công ty buộc công ty phải tìm bổ sung nguồn vốn nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. 4.1. Tận dụng các khoản phải nộp, phải trả Các khoản phải trả ở công ty gồm có: phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ, phải trả phải nộp khác. Trong các khoản này đáng chú ý nhất là khoản phải trả cho người bán và người mua trả tiền trước bởi vì đây là nguồn tài trợ mềm dẽo và phát sinh liên tục trong quá trình hoạt động của công ty. Do đó, công ty nên vận dụng tối đa các nguồn này để tài trợ cho vốn lưu động. - Khoản phải trả người bán được hình thành trên cơ sở chính sách tín dụng mà người bán giành cho công ty. Công ty nên lựa chọn mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình xây dựng ở những khách hàng quen thuộc với mình để tận dụng sự thân quen này ta có thể kéo dài thời gian và hạn mức thiếu nợ đối với người bán. Và có thể dùng tiền trả nợ đó phục vụ cho mục đích khác thay vì phải vay ngắn hạn bù đắp khoản thiếu hụt đó. Như vậy, công ty còn tránh phải chịu lãi suất của các khoản vay ngắn hạn. - Khoản người mua trả tiền trước: Đó là những khoản tiền mà bên ký hợp đồng xây dựng tạm ứng trước cho công ty một khoản nào đó ngay sau khi ký hợp đồng để công ty có tiền mua vật tư xây dựng. Để tận dụng được nguồn tài trợ này thì công ty cần phải tạo cho khách hàng mình một uy tín để họ có thể thanh toán trước cho công ty một lượng vốn cần thiết và dùng lượng này để tài trợ tạm thời cho vốn lưu động. 4.2. Tận dụng vốn vay ngắn hạn có lãi suất thấp hơn lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng a. Huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty Hình thức vay này dựa trên nhu cầu lợi ích của hai bên, với hình thức vay này công ty sẽ trả một mức lãi suất thấp hơn lãi suất vay ngắn hạn của ngân hàng và cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Giả sử công ty huy động vốn từ cán bộ công nhân viên bình quân 3 triệu đồng/ người với lãi suất 0,75%/ tháng với số lượng cán bộ trong công ty hiện nay là 220 người thì công ty sẽ bổ sung một lượng vốn là 220 x 3 = 660 triệu đồng, còn cán bộ công nhân viên sẽ nhận được khoản lãi suất công ty trả lớn hơn lãi suất gửi ngân hàng 0,05%/ tháng. Nếu công ty vay ngắn hạn từ ngân hàng với lãi suất 0,85%/ tháng thì sau một năm số tiền lãi công ty phải trả cho ngân hàng là 660 x 0,85% x 12 = 67,32 triệu đồng. Và huy động từ cán bộ công nhân viên thì công ty chỉ phải trả lãi là: 660 x 0,75% x 12 = 59,4 triệu đồng, như vậy công ty sẽ tiết kiệm được một khoản tiền là 67,32 – 59,4 = 7,92 triệu. b. Huy động vốn từ nguồn nhàn rỗi ở các đơn vị khác Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ xảy ra tình trạng một số công ty thừa vốn và một số công ty thiếu vốn. Nếu công ty là một doanh nghiệp đang thiếu vốn, công ty có thể đặt quan hệ vay vốn này để tài trợ cho nguồn vốn của mình. Vì đây là khoản tiền nhàn rỗi nên lãi suất của nó sẽ thấp hơn lãi suất vay ngân hàng nhưng đồng thời công ty cũng nên đưa ra mức lãi suất hấp dẫn cho đối phương, vậy nên đặt ra mức lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng, việc làm này sẽ có lợi cho cả hai bên. Tuy nhiên, để vay được nguồn này công ty phải có những mối quan hệ mật thiết để biết được tình hình kinh doanh của đơn vị khác và không ngừng củng cố uy tín của mình nhằm làm cho các đơn vị cho vay yên tâm khi giao vốn cho công ty mình sử dụng. KẾT LUẬN Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 579 nói riêng, trên cơ sở lý luận cơ bản về phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động, và quá trình thực tập, tìm hiểu ở đơn vị đã giúp em có những hiểu biết xâu sắc về tầm quan trọng vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp.Quá trình thực tập cho em thấy những mặt hạn chế, tồn tại ở đơn vị và em đã đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý vốn lưu động ở doanh nghiệp. Tuy nhiên đề tài được viết trong thời gian hạn chế, bản than còn thiếu xót nhiều kinh nghiệm vì vậy không tránh khỏi sai xót mong được quý thầy cô cùng anh chị trong doanh nghiệp giúp đỡ để đề tài hoàn thiện hơn Em xin chân thành cám ơn Thầy Phan Thanh Hải cùng các anh chị trong doanh nghiệp và đặc biệt là các anh chị ở phòng kế toán Đà Nẵng tháng 4, năm 2008 Sinh viên thực hiện Ngô Anh Thắng PHỤ LỤC Bảng cân đối kế toán ĐVT: Triệu đồng Tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 A. Tài sản ngắn hạn 8.777,87 11.688,84 15.527,21 I. Tiền 302,22 130,32 346,10 1. Tiền mặt tại quỹ 257,72 10,90 11,20 2. Tiền gửi ngân hàng 26,50 119,42 334,90 II. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn III. Các khỏan phải thu 7.138,84 7.120,88 5.395,51 1. Phải thu khách hàng 434,30 2.134,90 2.291,21 2. Trả trước cho người bán 6.651,20 4.480,74 2.331,52 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Thuế GTGT được khấu trừ 451,90 695,30 5. Các khoản phải thu khác 53,34 53,34 77,48 IV. Hàng tồn kho 967,31 3.647,04 5.077,00 V. Tài sản lưu động khác 369,50 790,60 4.708,60 B. Tài sản dài hạn 7.030,41 12.726,61 14.774,51 I. TSCĐ 146,01 2.146,30 1.673,90 1. TSCĐ hữu hình 146,01 2.146,30 1.662,70 - Nguyên giá 181,24 2.267,70 4.147,70 - Giá trị hao mòn lũy kế 35,23 121,40 2.485,00 2. TSCĐ thuê tài chính - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 3. TCĐ vô hình II. Các khoản đầu tư TC dài hạn III.Chi phí XDCB DD 6.884,40 10.580,31 13.100,61 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn V. Chi phí trả trước dài hạn Tổng Tài sản 15.808,28 24.415,45 30.301,72 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 15.657,10 24.162,50 29.980,20 I. Nợ ngắn hạn 2.438,10 4.694,50 9.634,20 II. Nợ dài hạn 13.219,00 19.468,00 20.346,00 III. Nợ khác B. Vốn chủ sở hữu 151,23 252,80 321,60 I. Vốn chủ sở hữu 151,23 252,80 321,60 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 100,00 200 200 2. Lợi nhuận chưa phân phối 51,23 52,8 121,60 III. Nguồn kinh phí, qũy khác Tổng nguồn vốn 15.808,28 24.415,45 30.301,72 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2007 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh thu BH & CCDV 14.121,00 20.217,01 2. Các khoản giảm trừ 3. DTT về BH & CCDV 14.121,00 20.217,01 4. Giá vốn hàng bán 9.178,94 13.526,95 5. Lợi nhuận gộp về BH & CCDV 4.942,06 6.685,06 6. Doanh thu hoạt động tài chính 17,43 7. Chi phí tài chính 721,50 8. Lợi nhuận từ hoạt động Tài chính (704,07) 9. Chi phí bán hàng 10. Chi phí quản lý doanh nghiệp 920,29 115,30 11. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 4.021,77 5.870,69 12. Thu nhập khác 0,00 95,70 13. Chi phí khác 0,00 71,26 14. Lợi nhuận khác 0,00 24,44 15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4.021,77 5.895,13 16. Chi phí thuế TNDN 1.126,10 1.650,64 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.895,67 4.244,49 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phân tích tài chính doanh nghiệp - Th.s Nguyễn Thị Hoài Thương Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản Phân tích tài chính – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Bản cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 hai năm 2006 – 2007 Thông tin qua mạng NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU TÀI LIỆUTHAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18055.doc
Tài liệu liên quan