Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hà Nôi

NHCSXH ra đời đã góp phần ngăn chặn tệ cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn, là một trong công cụ thực hiện vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đến với những đối tượng dễ bị tổn thương nhất, và là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế quan trọng, kích thích người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống. Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng NHCSXH vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc “ngân hàng”, là điều kiện để thực hiện “chính sách xã hội” trong hoạt động của mình. Chính vì vậy, phát triển mở rộng cho vay hộ nghèo là việc làm cần thiết đối với NHCSXH Việt Nam nói chung và NHCSXH Hà Nội nói riêng. Qua 4 năm NHCSXH Hà Nội đi vào hoạt động, bên cạnh những kết quả đã đạt được trên mặt trận xoá đói giảm nghèo góp phần cùng Thành phố Hà Nội giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện cuộc sống cho hàng nghìn hộ nghèo, vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn chế như: hiệu quả công tác tín dụng chưa thực sự cao, cơ chế huy động vốn trên địa bàn Hà Nội còn nhiều hạn chế so với các Ngân hàng thương mại, cơ chế cho vay còn nhiều bất cập,.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hà Nôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười dưới 260.000 đồng/người. Khu vực nông thôn là hộ có bình quân thu nhập đầu người dưới 200.000 đồng/người/tháng thì được coi là hộ nghèo. Theo số liệu mà Bộ Lao đông Thương binh và Xã hội theo chuẩn mới cả nước có khoảng 3,9 triệu hộ nghèo, chiếm 22% số hộ toàn quốc; tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là vùng Tây Bắc (42%) và Tây Nguyên (38%) thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ (9%),.. Nhiều dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn thấp. Thời tiết khí hậu khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống, kéo theo sự thiếu bền vững, có nơi nguy cơ tái đói nghèo. Như vậy, mặc dù tỷ lệ đói nghèo có giảm nhanh nhưng vẫn ở mức cao và chưa chắc chắn, tỷ lệ tái nghèo còn cao. Sự chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng kinh tế vẫn còn là nỗi băn khoăn của toàn xã hội. 2.2.2 Cơ sở pháp lý về cho vay hộ nghèo: Việt Nam đang từng bước chuyển sang Kinh tế thị trường, cùng với những tiến bộ đạt được trên các mặt kinh tế và đời sống, các vấn đề xã hội và phân hoá giầu nghèo cũng ngày càng trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cùng với sự chuyển đổi hệ thống kinh tế, cần thiết phải chuyển đổi hệ thống an ninh xã hội theo những nguyên tắc của nền kinh tế thị trường. Việc giải quyết vấn đề đói nghèo vừa là mục tiêu điều kiện và yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời là thước đo trình độ tiến bộ xã hội và phát triển bền vững. Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra vấn đề chống đói nghèo thành nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển của Quốc gia được thể hiện trong quan điểm chỉ đạo nhất quán của Đảng và Nhà nước. * Quan điểm của Đảng và Nhà nước Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội nhanh, ổn định, bền vững, đồng thời cũng là yêu cầu và nguyên tắc của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Xoá đói giảm nghèo cũng được đặt trong chiến lược đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế - xã hội ở Việt Nam và lấy biện pháp đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế làm cơ sở thực tế để chống đói nghèo. Đồng thời xoá đói giảm nghèo được kết hợp thống nhất giữa các giải pháp về kinh tế với chính sách xã hội và giữ vững ổn định chính trị Xoá đói giảm nghèo phải trên cơ sở phát huy tích cực và tự lực vươn lên của chính người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo, kết hợp với sự giúp đỡ hiệu quả, kịp thời của Nhà nước, xã hội, đoàn thể. Huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực xã hội để xoá đói giảm nghèo, đồng thời tích cực đa dạng hoá các nguồn lực và tranh thủ nguồn lực giúp đỡ từ bên ngoài của Chính phủ, tổ chức và cộng đồng quốc tế. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng bộ máy các cơ quan và tổ chức làm dịch vụ xã hội để trên cơ sở này nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội cho người nghèo. * Quan điểm của Thành phố: Thấm nhuần và vận dụng tốt chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước Thành phố Hà Nội đã đặt ra vấn đề dịch vụ xã hội cho người nghèo và xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị - kinh tế và xã hội trung tâm là mục tiêu chiến lược và bộ phận cấu thành của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Xoá đói giảm nghèo phải làm kiên quyết, lâu dài, thường xuyên; đồng thời phải trên cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giải quyết đồng bộ các mặt việc làm, thu nhập, văn hoá, y tế, giáo dục, phát triển hạ tầng xã hội… nhằm làm cho Thủ đô văn minh lịch sự, đẹp đẽ và khang trang. Tạo điều kiện để người nghèo cũng được tham gia vào quá trình hoạch định các chính sách, biện pháp giúp đỡ họ thoát khỏi nghèo một cách công khai, dân chủ. Chỉ trên cơ sở này, chính sách biện pháp giúp đỡ người nghèo mới có thể thực hiện hiệu qủa. Phát huy vai trò của cộng đồng giúp đỡ người nghèo theo tinh thần và đạo lý truyền thống “lá lành đùm lá rách”, “tương thân tương ái”, xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo và thu hút mọi lực lượng mọi nguồn lực trong dân cư theo mô hình “Nhà nước – nhân dân – các tổ chức, đoàn thể” cùng làm; với phương châm người nghèo tự vươn lên kết hợp sự hỗ trợ cần thiết, kịp thời của Nhà nước, nhân dân, của các cơ quan đoàn thể… Có thể thấy Đảng và Nhà nước ta cam kết bằng mọi nỗ lực xoá đói gảm nghèo. Nâng cao khả năng tiếp cân dịch vụ xã hội không chỉ tạo điều kiện hỗ trợ cho các hộ nghèo vượt giới hạn “nghèo” mà quan trọng hơn đã bước đầu tạo lập được môi trường ổn định, lâu dài * Khái niệm dịch vụ xã hội: Chính sách xã hội đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc, nó không chỉ mang ý nghĩa khái niệm thông thường mà đã trở thành nội dung gắn bó hữu cơ với các hoạt động xã hội khác trong chiến lược phát triển bền vững của các quốc gia. Hiểu theo nghĩa hẹp thì dịch vụ xã hội chỉ là một bộ phận nhỏ cấu thành nội dung các hoạt động xã hội. Như vậy, khái niệm dịch vụ xã hội không chứa đựng hết nội dung và chức năng phong phú của chính sách xã hội. Nhìn chung, chính sách xã hội được đánh giá như sự tác động của Nhà nước vào việc phân phối và ổn định điều kiện sống cho các tầng lớp xã hội về việc làm, thu nhập, sức khoẻ, nhà ở, giáo dục với mục đích thu hẹp khoảng cách bất bình đẳng và tạo sự cân bằng ổn định xã hội. Chính sách hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Đối với diện các hộ nghèo có kinh nghiệm làm ăn nhưng thiếu vốn thì việc hỗ trợ vốn trực tiếp thông qua việc thành lập hệ thống NHCSXH. NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước, được thành lập với mục tiêu cho vay các đối tượng chính sách, chủ yếu là người nghèo và hoạt động không vì lợi nhuận. Đối với các hộ nghèo không có khả năng lao động do già cả, bệnh tật, gia đình chính sách có hoàn cảnh neo đơn,.. nên đưa vào diện hỗ trợ chính sách. Nguồn vốn tài trợ này trích từ ngân sánh và giao nộp cho phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi có hộ nghèo sinh sống. 2.2.3 Tình hình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội Tiếp tục nhiệm vụ của Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây, NHCSXH Hà Nội mở rộng cho vay hộ nghèo tại các xã, phường trên địa bàn thành phố. Công tác cho vay hộ nghèo trong những năm qua tại NHCSXH Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan được thể hiện trên các khía cạnh: 2.2.3.1 Doanh số, dư nợ cho vay: Từ khi đi vào hoạt động 11/4/2003, đến ngày 31/12/2005 NHCSXH Hà Nội đã cho vay 299 tỷ đồng với gần 71.500 lượt hộ được vay. Dư nợ đến ngày 31/12/2005 đạt 200 tỷ đồng với 44.400 hộ còn dư nợ (tăng 34% so với năm 2004, gấp 5 lần ngày nhận bàn giao từ NHNo&PTNT) bình quân dư nợ đạt 4,5 triệu đồng/1hộ (tăng 2,3 triệu đồng/hộ so với ngày nhận bàn giao). Dư nợ cho vay hộ nghèo đã được thực hiện ở 288 xã, phường/tổng số 232 xã, phường toàn Thành phố (tăng 132 xã, phường so với ngày nhận bàn giao). Từ đồng vốn được vay ưu đãi của NHCSXH Hà Nội đã có 9.701 hộ thoát nghèo. Hoạt động của ngân hàng trong sự phối hợp chặt chẽ cùng các cấp, các ngành của Thủ đô Hà Nội trong những năm qua đã góp phần làm cho tỷ lệ hộ nghèo toàn thành phố giảm từ 5,01% năm 2001 xuống còn 0,3% năm 2005 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2001 – 2005) Tiếp tục kế thừa những kết quả đã đạt được từ đầu năm 2006 NHCSXH Hà Nội đã triển khai thực hiện tốt công tác cho vay với hộ nghèo và cận nghèo theo chuẩn mới của UBND Thành phố Hà Nội. Theo đó những kết quả đã đạt được là đáng khả quan. Dư nơ đến ngày 31/12/2006 đạt 273 tỷ đồng tăng 73 tỷ đồng (36,5%) so với năm 2005. Dư nợ cho vay hộ nghèo đã được thực hiện tại hầu hết các xã, phường trên địa bàn Hà Nội góp phần cùng Thành phố Hà Nội thực hiện tốt các chương trình kinh tế - xã hội và giảm tỷ lệ hội hộ nghèo xuống còn 5,5%. 2.2.3.2 Tình hình áp dụng các hình thức cho vay: Ngoài việc ở rộng địa bàn cho vay ở tất cả các xã, phường, Chi nhánh Hà Nội đã tập trung vốn cho vay hộ nghèo các địa bàn có nhiều hộ nghèo như 8 xã nghèo huyện Sóc Sơn vay hơn 11,5 tỷ đồng; huyện Đông Anh 34 tỷ đồng.; huyện Gia Lâm 23,5 tỷ đồng; huyện Thanh Trì 24 tỷ đồng và huyện Từ Liêm 24,6 tỷ đồng. Việc cho vay vốn đối với hộ nghèo là một hình thức giúp người nghèo không phải bằng trợ cấp mà giúp họ có vốn làm ăn để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Một vài ví dụ điển hình như sau: Tại huyện Đông Anh: Chị Lê Thị Tuệ hội viên Hội Phụ nữ xã Đông Hội, hàng năm được vay vốn NHCSXH để phát triển chăn nuôi bò, lợn,.. thu nhập bình quân 15 triệu đồng/năm, đã thoát nghèo năm 2004; Chị Đào Thị Hồng Nga hội viên Hội Phụ nữ xã Uy Nỗ hàng năm vay vốn NHCSXH để chăn nuôi lợn nái, lợn bột tạo ra thu nhập từ 15 đến 20 triệu đồng/năm, hiện nay đã thoát nghèo,… Tại huyện Từ Liêm: Gia đình anh Nguyễn Văn Sơn hội viên Hội Nông dân xã Liên Mạc vay 1 triệu đồng dùng vào việc chuyển đổi cây trồng từ lúa sang trồng cây ăn quả, hàng năm cho thu hoạch từ 10 đến 15 triệu đồng/năm; Chị Nguyễn Thị Thu vay 7 triêu đồng để trồng hoa giống mới hàng năm cho thu hoạch 15 đến 20 triệu đồng/năm; gia đình ông Nguyễn Văn Đán ở xã Thượng Cát đã vay 7 triệu đồng để chăn nuôi, hàng năm doanh thu đạt 20 triệu đồng. Tại huyện Gia Lâm: Hội viên tích cực tham gia công tác hội, gắn bó và có trách nhiệm với nhau trong cuộc sống, giúp nhau phát triển kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả, từng bước xoá bỏ đói nghèo, tạo việc làm ổn định. Điển hình như chị Đỗ Thị Hoa Lý ở thôn 3 xã Phù Đổng vay 5 triệu đồng để chăn nuôi gia súc, canh tác trên 4,5 sào ruông, mua máy may gia công đã thoát nghèo; chị Nguyễn Thị Nênh ở thôn Đại Bản xã Phú Thị vay 3 triệu đồng chăn nuôi bò thịt đã thoát nghèo, thu nhập bình quân của gia đình hai chị là 10 triệu đồng/năm. Tại quận Đống Đa: nhờ vay vốn ưu đãi từ NHCSXH đã giúp nhiều hộ nghèo có vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống đem lại hiệu quả kinh tế như: bà Trần Thị Lan - phường Văn Miếu, từ một hộ nghèo, phải nuôi 4 cháu đang tuổi lớn nhưng nhờ vay vốn hộ nghèo số tiền 7 triệu đồng mua xe máy đến nay bà đã tích luỹ được số tiền trả hết nợ ngân hàng và vươn lên thoát nghèo. Ngoài ra, NHCSXH Hà Nội đã dành vốn tín dụng ưu đãi để tập trung cho phát triển làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ,..thu hút nhiều lao động có việc làm và thu nhập ổn định như phát triển làng nghề đồ gỗ Mỹ Nghệ ở 2 xã Liên Hà và Vân Hà thuộc huyện Đông Anh, nghề trông hoa, cây cảnh ở quận Tây Hồ, cam Canh, bưởi Diễn ở các xã thuộc huyện Từ Liêm. 2.2.3.3 Nguồn vốn huy động: Nguồn vốn huy động được để thực hiện cho vay hộ nghèo là do NHCSXH Hà Nội đã thực hiện: * Mở rộng mối quan hệ với các tổ chức kinh tế để tìm kiếm những nguồn vốn nhàn rỗi với chi phí thấp * Ngân hàng đã sử dụng nhiều chính sách khuyến mãi, hậu mãi khách hàng để cạnh tranh trong huy động vốn với các NHTM và các tổ chức kinh tế khác trên cùng địa bàn * Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền hình ảnh của NHCSXH trên các phương tiện thông tin đại chúng. * Lập phương án trình các ngành chức năng, UBND Thành phố và các quận, huyện để tăng nguồn vốn nhận uỷ thác từ ngân sách Thành phố và các quận, huyện 2.2.4. Đánh giá khái quát về thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội. 2.2.4.1 Thành tựu đạt được: - Công tác cho vay hộ nghèo uỷ thác qua các tổ chức Hội đã đạt được những kết quả: + Chất lượng của từng món vay tăng lên, việc bình xét mức cho vay đã sát với nhu cầu thực tế sử dụng vốn, tình trạng cho vay chia đều, bình quân giữa các Hội viên đã giảm đáng kể. + Dư nợ uỷ thác qua các Hội đoàn thể tăng trưởng đáng kể qua các năm. Qua đó, có thể thấy sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH Hà Nội với các tổ chức Hội các cấp trong quá trình triển khai cho vay hộ nghèo. + Ngân hàng đã thành lập được các Tổ giao dịch lưu động tại xã, phường phục vụ hộ nghèo tạo mối liên hệ gắn bó, đồng trách nhiệm giữa NHCSXH với Tổ chức hội, tổ viên và tạo điều kiện thuận lợi cho người vay trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng. + Việc cho vay hộ nghèo uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội đã đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội của đồng vốn tín dụng ưu đãi: Thứ nhất: Vốn vay ưu đãi của Nhà nước được công khai, dân chủ và được gắn kết với các chương trình hoạt động của các Hội đoàn thể. Hơn nữa, qua việc thực hiện chương trình uỷ thác cho vay, Tổ TK&VV được hưởng hoa hồng và các cấp Hội được nhận phí uỷ thác, khoản tiền này tuy không lớn nhưng cũng là nguồn động viện cho cán bộ Tổ TK&VV, cán bộ tổ chức Hội cũng như bổ sung kinh phí hoạt động cho tổ chức Hội. Thứ hai: Việc quản lý vốn tín dụng được coi trọng, sát sao góp phần nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn vốn của Nhà nước. Thứ ba: Phương thức uỷ thác bán phần qua các Hội đoàn thể đã huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội để đưa đồng vốn tín dụng ưu đãi đến với người dân tại các thôn, xóm, cụm dân cư trong điều kiện màng lưới và lực lượng cán bộ của ngân hàng còn hạn chế. - Ngoài ra, công tác cho vay vốn đối với hộ nghèo của NHCSXH trên địa bàn Hà Nội đã góp phần cùng Thành phố xoá 10.000 hộ nghèo (hộ có vay vốn NHCSXH Hà Nội). Đạt được kết quả trên là do có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị các ban ngành, hội, đoàn thể từ Thành phố đến quận, huyên, xã, phường. Bên cạnh đó Chi nhánh còn phối hợp tốt với Sở tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hôị, Sở Kế hoạch và Đầu tư, quận, huyện…trong việc xây dựng, phân bổ chỉ tiêu, thẩm định, xét duyệt cho vay, kiểm tra đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn.. của từng dự án vay vốn ở các xã, phường. 2.2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân: 2.2.4.2.1 Hạn chế: Công tác cho vay vốn đối với hộ nghèo tại các quận nội thành do mới được triển khai thực hiện nên còn nhiều hạn chế trong khâu phối hợp với chính quyền cơ sở cũng như hướng dẫn nghiệp vụ cho các Hội đoàn thể và người vay vốn (từ việc tổ chức họp thành lập tổ đến việc hoàn thiện hồ sơ xin vay vốn…). Hiệu quả của công tác tín dụng chưa thực sự cao, vẫn tồn tại nhiều món vay nhỏ, lẻ, giàn trải (1 - 2 triệu/người vay) chưa thu hút được nhiều hộ nghèo và làm giảm hiệu quả của đồng vốn tín dụng ưu đãi. Vốn tín dụng ưu đãi tuy đã tăng trưởng ở mức cao trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn có hiệu quả của hộ nghèo; còn tình trạng dàn trải, mang tính “cào bằng”; mức cho vay thực tế bình quân đối với các hộ nghèo còn thấp; một bộ phận chưa tiếp cận với vốn vay này Cơ chế cho vay vốn đối với hộ nghèo trên địa bàn còn một số bất cập về hồ sơ thủ tục vay vốn, quy trình xét duyệt cho vay, thời hạn cho vay, bảo đảm tiền vay. Ở những nơi có điều kiện khó khăn vẫn còn nhiều hộ dân chưa được thống kê là hộ nghèo hoặc thuộc diện chính sách nên chưa được vay vốn; làm cho hoạt động xoá đói giảm nghèo của ngân hàng chưa được công khai hoá một cách rộng rãi để nhân dân và các cơ quan chức năng thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát. 2.2.4.2.2 Nguyên nhân: * Do bản thân NHCSXH Hà Nội: Do mới thành lập, đi vào hoạt động nên khó khăn lớn nhất hiện nay của ngân hàng là cơ sở vật chất kỹ thuật, trụ sở và phương tiện làm việc; hầu hết trụ sở giao dịch của ngân hàng và các PGD quận, huyện đang phải đi thuê của nhà dân nên không ổn định, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoạt động ngân hàng, chi phí thuê cao..; phương tiện vận chuyển tiền đi giải ngân thiếu thốn (đặc biệt tại những nơi có địa bàn hoạt động tương đối rộng lớn như tại Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm, Thanh Trì), thu nợ, thực hiện Tổ giao dịch lưu động xã, phường đang còn phải đi thuê, mượn nên còn bị động trong việc triển khai nhiệm vụ Lãi suất cho vay thiếu linh hoạt, ngân hàng áp dụng một mức lãi suất chung cho mọi đối tượng hộ nghèo. Cơ chế tài chính của NHCSXH tuy đã được bổ sung sửa đổi nhưng vẫn chưa thực sự phù hợp với hoạt động của một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động công ích không vì mục đích lợi nhuận. Cơ chế huy động vốn trên địa bàn Hà Nội còn nhiều hạn chế so với các Ngân hàng Thương mại và tổ chức tín dụng khác vì vậy còn hạn chế trong việc huy động vốn trong thị trường để có được nguồn vốn ổn định hơn. * Do bản thân hộ nghèo: Kinh tế hộ ở vùng có điều kiện khó khăn phát triển chưa vững chắc, nguy cơ tái nghèo và phát sinh nghèo ở một số nơi còn tiềm ẩn; dẫn đến việc triển khai thực hiện các chương trình phát triển kinh tế gắn với mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở một số ngành và địa phương còn chậm. Chi phí hoạt động của các tổ chức tín dụng ở những nơi có điều kiện khó khăn tăng khá lớn so với các nơi khác; chính sách của Nhà nước chưa khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới hoạt động ngân hàng ở các nơi này; các yếu tố của thị trường tín dụng còn hạn chế dẫn đến dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn, tính cạnh tranh thấp. Đối với các khoản vay trung và dài hạn khả năng trả nợ của người vay là thấp vào giữa thời hạn vay và tính mùa vụ. * Do các tổ chức chính trị - xã hội: Một số cán bộ xã, phường và cán bộ Hội đoàn thể chưa mạnh dạn trong khâu xét duyệt cho vay, sợ vốn cho vay không có khả năng thu hồi nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác tín dụng. Hoạt động của Tổ TK&VV còn mang tính hình thức, chưa thực sự mang lại hiệu quả. Qua kiểm tra giám sát của BĐD HĐQT Thành phố và các quận, huyện vừa qua cho thấy còn một số tồn tại trong công tác cho vay vốn đối với hộ nghèo trên địa bàn Hà Nội đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác tín dụng như: Một số Tổ trưởng Tổ TK&VV, chủ dự án thu thêm phí của người vay; thu nợ, thu lãi không nộp kịp thời vào ngân hàng; việc ghi chép, lưu trữ sổ sách chứng từ của Tổ không đúng theo quy định; có hiện tượng một người làm Tổ trưởng của nhiều Tổ, hiện tượng vay ké, vay hộ, một hộ vay nhiều suất hoặc đứng tên vay cho hộ khác… * Do các nguyên nhân khách quan khác: Cho vay hộ nghèo gặp nhiều rủi ro do tác động của các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có tính khách quan. Một số năm gần đây trên địa bàn Hà Nội có nhiều biến động về khí hậu thời tiết, dịch bệnh… làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, từ đó tác động mạnh đến việc vay vốn, sử dụng vốn và khả năng trả nợ vay Ngân hàng của các đối tượng chính sách. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXHVN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHCSXH Hà Nội. Giai đoạn 2006 – 2010 và các năm tiếp theo, ngoài việc tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm, NHCSXH Hà Nội còn phải thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao theo Nghị quyết số 06/2006/NQ – CP ngày 4/5/2006. Cụ thể năm 2007, NHCSXH Hà Nội phấn đấu đạt chỉ tiêu về nguồn vốn 2800 tỷ đồng tăng 43% so với năm 2006, dư nợ 521,1 tỷ đồng 26,7% so với năm 2006. Trong đó: *Cho vay hộ nghèo: 342 tỷ đồng, tăng 25,7% *Cho vay giải quyết việc làm: 138 tỷ đồng, tăng 19% *Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: 8 tỷ đồng, tăng 14,3% *Cho vay xuất khẩu lao động: 0,5 tỷ đồng, tăng 66,7% *Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ: 18,6%, tăng 24% *Cho vay NS & VSMTNT: 14 tỷ đồng tỷ lệ thu nợ đạt 99 – 100% kế hoạch, tỷ lệ nợ quá hạn đạt dưới 1%, tỷ lệ kiểm tra đạt 100% số Tổ TK&VV, dự án và đối chiếu tối thiểu 50% số hộ vay. Về các chính sách đối với người lao động mục tiêu: Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, ngày càng nâng cao đời sống vật chất; tinh thần cho người lao động. Để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010 và các năm tiếp theo cho vay vùng khó khăn, khắc phục được những khó khăn trước mắt, cũng như lâu dài thì mới đáp ứng nhu cầu tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, NHCSXH Hà Nội cần phải có nguồn vốn lớn với lãi suất phù hợp khi nguồn lực Nhà nước có hạn. Do vây, chúng ta cần có định hướng, chiến lược đồng bộ mang tính lâu dài và bền vững. Cụ thể như: Thứ nhất: 100% vốn tín dụng chính sách của Chính phủ đến được với hộ nghèo và các đối tượng chính sách; tất cả hộ nghèo có nhu cầu vay vốn đều được hỗ trợ và tư vấn cách thức sử dụng vốn sản xuất, chuyển mạnh sang đầu tư theo các chương trình dự án, tạo điều kiện cho người dân nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống Thứ hai: Tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lý đã xác định, mở rộng phương thức đầu tư uỷ thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội, không chỉ cho vay hộ nghèo, cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn mà mở rộng uỷ thác tới các chương trình tín dụng khác mà người thụ hưởng là cá nhân, hộ kinh tế gia đình khó khăn trên địa bàn xã, huyện. Thứ ba: Có đề án tăng cường năng lực quản lý theo hướng xây dựng ngân hàng hiện đại trong tương lai, thay thế quy trình công nghệ thủ công năng suất lao động thấp, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tham ô, phấn đấu giảm chi phí giao dịch tối thiểu cho khách hàng và ngân hàng * Thực hiện định hướng trên, kế hoạch hoạt động được xác định như sau: Một là: Xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn 5, 10, 20 năm: Việc tạo lập nguồn vốn, sử dụng vốn, phấn đấu mỗi năm góp phần giảm được bao nhiêu % hộ nghèo? tạo được bao nhiêu việc làm? hỗ trợ bao nhiêu cho doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn? Phương hướng đào tạo nâng cao trình độ nhân lực đổi mới công nghệ và các dịch vụ, định hướng về tự chủ tài chính.. để thích ứng với tình hình mới. Việc xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn của NHCSXH Hà Nội phải khoa học, cụ thể, có tính thuyết phục cao, là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để kêu gọi và thuyết phục các nhà tài trợ trong và ngoài nước đầu tư vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua kênh tín dụng của NHCSXH. Hai là: Hàng năm ngoài việc xin cấp vốn điều lệ và các nguồn khác có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước cần tranh thủ khai thác các nguồn vốn ổn định, bền vững như: vay vốn ODA; phát hành trái phiếu Chính phủ; công trái xoá đói giảm nghèo với thời hạn 1 năm, 2 năm, 3 năm..; đặc biệt là trái phiếu dài hạn 5, 10, 15, 20 năm; trình Chính phủ cho phéo được huy động tiền gửi 2% đối với tất cả các đối tượng có hưởng lợi trong thanh toán. Coi đây là sự đóng góp của các tổ chức này vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Ba là: Khi gia nhập WTO thì các tổ chức, cá nhân, thương gia nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ…sẽ đến và có quan hệ với Việt Nam nhiều hơn. Vì vậy, công tác tuyên truyền đóng một vai trò quan trọng, các bài viết Tiếng Việt cần biên dịch ra các thứ tiếng nước ngoài, nêu tổng quát về chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo như: những thành quả đạt được về mặt kinh tế, chính trị - xã hội, định hướng hoạt động trong tương lai của NHCSXH để các tổ chức; thương gia; cá nhân; tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước hiểu rõ về công cuộc xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước nói chung và hoạt động của NHCSXH Hà Nội nói riêng. Bên cạnh đó, xây dựng đội ngũ làm công tác quan hệ quốc tế chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, hiểu được tập quán văn hoá, kinh doanh quốc tế. Việc tiếp cận trực tiếp và thuyết phục các nhà tài trợ quốc tế như: WB, IMF, các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp, thương gia với tiềm lực tài chính mạnh có thể tạo ra nguồn vốn ổn định không lãi, hoặc lãi suất thấp một cách thuận lợi hơn. Bốn là: Tham gia thị trường liên ngân hàng để tránh lãng phí vốn, tận dụng, sử dụng tối đa nguồn vốn nhằm tăng thu nhập, giảm chi phí cấp bù cho Ngân sách Nhà nước. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn và triển khai các sản phẩm dịch vụ của NHCSXH. Năm là: Triển khai các sản phẩm, dịch vụ như: thanh toán chuyển tiền điện tử, thu hộ, chi hộ bảo hiểm, mobile Banking… từ đó có thể tăng thêm nguồn vốn huy động nhàn rỗi của các tổ chức chính trị - xã hội, Kho bạc Nhà nước, bảo hiểm, dân cư. Đồng thời tăng thêm nguồn thu, từng bước nâng cao tính tự chủ tài chính cho NHCSXH Hà Nội. Sáu là: Tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh chính sách, cơ chế quản lý, đặc biệt là cơ chế huy động vốn, cơ chế tín dụng và cơ chế tài chính. Đến năm 2010, các chi phí quản lý ngành (trừ chi phí lãi suất huy động) được thực hiện trên cơ sở nguồn thu lãi cho vay cà các dịch vụ ngân hàng, giảm cấp bù cho Ngân sách Nhà nước Bảy là: Xây dựng và thực hiện chương trình tin học hiện đại để giải quyết những khó khăn về tổ chức mạng lưới, về nhân lực và điều hành tác nghiệp của Ngân hàng. Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành gọn nhẹ, bỏ cầu cấp trung gian, khuyến khích tính năng động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm từ cơ sở. Thật vậy, với lộ trình cổ phần hoá các NHTM như hiện nay sẽ có rất nhiều ảnh hưởng, tác động đến nguồn vốn và hoạt động của NHCSXH. Chính vì vậy, NHCSXH cần có định hướng phát triển trong những giai đoạn tiếp theo nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của NHCSXH. 3.2 Giải pháp phát triển cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội. Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO - một tổ chức thương mại đa phương lớn nhất hiện nay. Nguyên tắc của tổ chức này là thương mại bình đẳng. Khi tham gia tổ chức này, các nước phải giảm hoặc bỏ thuế quan và các hàng rào phi thuế quan khác; đồng thời bãi bỏ các phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp; bãi bỏ các khoản trợ cấp của Ngân sách Nhà nước cho các doanh nghiệp. Nếu nước nào chấp nhận vô điều kiện các quy định của WTO thì được gia nhập mà không cần đàm phán. Việt Nam phải đàm phán vì chúng ta là một nước nghèo, đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người chỉ có 500 đến 600 USD/năm. Do đó, chúng ta phải đàm phán để xin được hưởng ngay mọi quyền lợi của một thành viên, nhưng được thực hiện nghĩa vụ từng phần và có lộ trình. Có những hình thức hỗ trợ không những không bị cấm trong WTO mà thậm chí còn được khuyến khích, đó là hỗ trợ cho người nghèo, vùng nghèo. Giải quyết vấn đề nghèo đói và các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân đang trở thành những ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên Thế giới. Trong thực tế, giảm nghèo chỉ được thực hiện từng bước, từ ngưỡng này đến ngưỡng khác, cao hơn không bao giời đến tận cùng và vì thế nhiệm vụ của NHCSXH còn rất nặng nề và lâu dài. Chính vì vậy, việc đề ra các giải pháp phát triển tín dụng đặc biệt là tín dụng đối với hộ nghèo đang là mục tiêu trước mắt và lâu dài của NHCSXH Hà Nội. Dưới đây là những giải pháp mang tính chiến lược và lâu dài: 3.2.1. Tăng cường tạo lập nguồn vốn cho NHCSXH Hà Nội Hiện nay, việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ, huy động vốn trên thị trường đã và đang cạnh tranh rất khốc liệt. Các NHTM đua nhau đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao lãi suất huy động kết hợp với các hình thức khuyến mại để thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội, thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng mình. Cũng chính vì vậy, việc thu huy động vốn của NHCSX Hà Nội cũng gặp khó khăn hơn do có sự chênh lệch và khác biêt về lãi suất, hình thức huy động, màng lưới, cán bộ, trình độ công nghệ, tay nghề,.. Hơn nữa, việc cổ phần hoá các NHTM phải hoàn thành vào năm 2008 sẽ có tác động không nhỏ đến nguồn vốn của NHCSXH. Vì hiện nay theo quy định của Chính phủ, các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại NHCSXH bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước. Khi cổ phần hoá, các tổ chức này sẽ không nằm trong đối tượng điều chỉnh của Nghị định 78/2002/NĐ – CP đây là một khó khăn đối với NHCSXH. Mặt khác mô hình hoạt động của NHCSXH là: Nhà nước dành ra một khoản tiền cho người dân vay để xoá đói giảm nghèo, số tiền này được thu hồi và quay vòng tiếp. Để thực hiện được công việc đó, Nhà nước phải chi thêm hai khoản: cấp bù chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay và chi phí để duy trì hoạt động của hệ thống NHCSXH. Chính vì vậy, có 3 giải pháp để tiết kiệm chi cho Nhà nước: một là giảm lãi suất nguồn vốn huy động, hai là tăng lãi suất cho vay, ba là tiết kiệm chi tiêu của NHCSXH. Về giải pháp thay đổi lãi suất. Đây là giải pháp cần được nghiên cứu kỹ, vì đối với người nghèo 1 đồng cũng quan trọng. Nhưng cũng không thể để lãi suất cho vay quá thấp dẫn đến tiêu cực, tạo ra tư tưởng ỷ lại cho người vay; đồng thời chi tiêu Ngân sách lớn, vượt quá khả năng của Nhà nước. Chính vì vậy cần xem xét áp dụng thống nhất một loại lãi suất cho vay ưu đãi theo các chương trình, dự án của Chính phủ, địa phương. Lãi suất cho vay ưu đãi trung và dài hạn cao hơn cho vay ngắn hạn và bằng khoảng 70% lãi suất cho vay bình quân cùng loại của các NHTM Nhà nước. Khi lãi suất thị trường biến động (tăng hoặc giảm) với mức trên 1,5%/năm thì cần điều chỉnh lãi suất cho vay. NHCSXH Hà Nội cần chủ động đề xuất và thực hiện nghiêm quyết định của Thủ tuớng Chính phủ về việc nâng lãi suất cho vay và cũng vận động nhân dân ủng hộ Nhà nước mỗi khi có chủ trương này. Măt khác, cho vay với điều kiện ưu đãi so với NHTM không nhất thiết là cho vay với lãi suất quá thấp hoặc thấp hơn NHTM. Điều kiện ưu đãi có thể là không đòi hỏi tài sản cầm cố hoặc thế chấp, tư vấn miễn phí. Lựa chọn này được xây dựng trên cơ sở cho phép Ngân hàng được quyền xác định mức lãi suất phù hợp với từng khách hàng. Chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt vừa tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng cho vay trên cơ sở không gia tăng cấp bù của Ngân sách vừa khuyến khích người nghèo sử dụng vốn có hiệu quả. Về giải pháp huy động vốn “giá rẻ”. Đó là giải pháp cơ bản, vừa cấp bách vừa lâu dài của NHCSXH Hà Nội. Về huy động các nguồn vốn khác: trong nền kinh tế có rất nhiều nguồn vốn “giá rẻ” nếu ta chịu khó có các biện pháp tiếp cận tích cực thì có thể khai thác được. Trước hết, phải kể đến nguồn vốn ngoài nước. Mặc dù đã có sự hỗ trợ của Chính phủ và của các Bộ, ngành nhưng NHCSXH Hà Nôi cần tổ chức bộ phận đối ngoại thật năng động, tạo lập cho được các mối quan hệ với các Sứ quán, các cơ quan đại diện của các tổ chức và các quĩ tài chính quốc tế tại Việt Nam, thậm chí với các doanh nghiệp FDI để huy động các quỹ từ thiện và các nguồn hỗ trợ tài chính khác. Nguồn vốn trong nước có thể phân thành hai loại: tiền vay và tiền gửi. Trong nhân dân và trong xã hội có rất nhiều quỹ, hội nào cũng có quỹ. NHCSXH Hà Nội phải vận động họ gửi vào Ngân hàng và phải làm tốt công tác thanh toán để họ yên tâm, tin tưởng gửi tiền. 3.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng và giảm nợ xấu Trước hết cần thấy rằng đối tượng vay vốn của NHCSXH Hà Nội hiện nay là những người nghèo, nên không thể lường trước được mọi rủi ro. Với hộ nghèo chỉ cần gặp một cơn bão là họ có thể mất sạch, do đó tuy số vốn vay không lớn nhưng khi mất thì tỷ lệ mất lại rất cao. NHCSXH cần chấp nhận thực tế khách quan đó. NHCSXH Hà Nội phải hạn chế tối đa những mất mát do các nguyên nhân chủ quan. Bên cạnh đó NHCSXH Hà Nội phải trung thực công khai về chất lượng hoạt động của Ngân hàng không được dấu diếm chạy theo thành tích. Các NHTM khi mất khoản này thì có thể tìm khoản khác để bù vào, lấy lãi bù lỗ. Nhưng với NHCSXH lãi được hạch toán riêng còn lỗ thì dứt khoát không thể che dấu được. Ngoài việc thực hiện các chỉ tiêu về nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn, NHCSXH Hà Nội cũng nên nghiên cứu sử dụng thêm các chỉ tiêu khác phản ánh sát hơn tình hình nợ quá hạn. nếu lấy số nợ quá hạn thực tế để chia cho toàn bộ dư nợ, trong khi Ngân hàng đang có tốc độ tăng trưởng dư nợ cao thì tỷ lệ đó rất thấp. Điều đó dễ làm Ngân hàng chủ quan. Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng và các hoạt động nghiệp vụ: tăng cường công tác thẩm định kiểm tra trước khi cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay và đối chiếu nợ vay với khách hàng; tuân thủ quy trình thẩm định xét duyệt cho vay, hồ sơ cho vay theo đúng thể lệ chế độ tín dụng; gắn công tác cho vay với việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội của Thành phố như: chương trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn; hỗ trợ 8 xã nghèo huyện Sóc Sơn; chương trình khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống; tổ chức thực hiện và quản lý công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính; an toàn tài sản và ngân quỹ tại nơi giao dịch và trên đường vận chuyển giải ngân, thu nợ… Giải pháp tiếp theo là để chủ động hạn chế phát sinh nợ quá hạn Ngân hàng cần phải kiểm tra thường xuyên, liên tục; kiểm tra từ hộ cho vay đến hội, đoàn thể, đến huyện, xã. Bên cạnh đó phải mở rộng cửa đón các cơ quan có trách nhiệm đến kiểm tra; đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia kiểm tra hoạt động của Ngân hàng. 3.2.3 Xác định đúng đối tượng cho vay Cho vay các tổ chức và cá nhân thu hút nhiều lao động là người nghèo. Nếu hiểu cho vay xoá đói giảm nghèo chỉ là cho vay đối với người nghèo thì không đúng. Nhiều người nghèo ngay cả khi có vốn vẫn không biết cách sử dụng sao cho có hiệu quả. Do vậy, Ngân hàng cần mở rộng cho vay các làng nghề, các doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức có sử dụng lao động là người nghèo. Mức cho vay phụ thuộc vào số lượng lao động nghèo mà các cơ sở này tuyển dụng. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng cần xác định được những người nghèo có thể sử dụng tiền vay có hiệu quả thông qua những tiêu chí nhất định. Những người nghèo do ốm đau bệnh tật, nghiện hút, lười biếng không thể vay Ngân hàng. Lượng cấp bù ít ỏi của Ngân sách sẽ hạn chế Ngân hàng mở rộng cho vay chính sách. Đó cũng là điều kiện bắt buộc Ngân hàng phải sàng lọc khách hàng, lựa chọn cho vay những hộ nghèo có khả năng trả nợ. 3.2.4 Đổi mới chính sách cho vay: Tiếp tục cải tiến phương thức, thủ tục cho vay theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo được vay vốn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác, khắc phục tình trạng cho vay có tính “cào bằng”, thời hạn cho vay không phù hợp với khả năng trả nợ của người vay. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu vốn vay, chu kỳ sản xuất, kinh doanh của cây trồng, vật nuôi và khả năng hoàn trả nợ của hộ nghèo, hộ gia đình, cá nhân. Về nguyên tắc, hộ nghèo vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản, nhưng đối với hộ vay số vốn lớn, thời hạn dài, ngân hàng có thể yêu cầu hộ vay vốn bảo đảm vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Việc định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi phải phù hợp với mùa vụ và thu nhập của hộ nghèo, hộ gia đình, cá nhân. Đối với trường hợp hộ nghèo, hộ gia đình, cá nhân không có khả năng trả nợ do những nguyên nhân khách quan ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ. Ban hành cơ chế về trách nhiệm của Ban đại diện Hội đồng quản trị, Ban xoá đói giảm nghèo xã, phường ở các địa phương về việc kiểm tra, giám sát của HĐND và UBND tỉnh, thành phố đối với cho vay hộ nghèo. 3.2.5 Cần xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng có kinh nghiệm và trình độ cao. NHCSXH Hà Nội là một tổ chức của Chính phủ, không phải là một đơn vị kinh doanh cũng không phải là một đợn vị sự nghiệp thông thường. Khi tuyển dụng cán bộ, cần chọn cán bộ tinh thông nghiệp vụ, được bồi dưỡng đa năng, ngân hàng không thể thực hiện chuyên môn hoá tối đa theo kiểu các ngân hàng thương mại, mà cán bộ phải hoạt động đa năng. Đòi hỏi mỗi cán bộ ngân hàng không những phải chấp hành theo đúng chính sách của Nhà nước, mà còn phải là những cán bộ làm một việc, biết nhiều việc. Cán bộ của ngân hàng cần đóng vai trò quyết định trong việc ra quyết định cho vay. Dù chính quyền địa phương có góp một phần ngân sách vào quỹ cho vay của ngân hàng thì cũng chỉ đóng vai trò tư vấn và hỗ trợ. Các dự án của người vay cần được thẩm định để đảm bảo cho thấy cơ hội trả nợ cho ngân hàng. Vì người nghèo ít cơ hội làm ăn nên “dự án” thường phải do chính ngân hàng tham gia xây dựng. Cán bộ ngân hàng trước khi cho vay phải trở thành người tìm hiểu phương cách làm ăn và tư vấn cho người nghèo phương cách đó. Cần phải có chiến lược lâu dài, bắt đầu từ món vay nhỏ để họ làm quen, tăng cường hiểu biết,.. đến món vay lớn hơn để họ đủ ăn và có tích luỹ và thoát nghèo.Cho họ vay tiền để nuôi gà thôi chưa đủ, cần phải tính xem làm thế nào để họ hiểu kỹ thuật nuôi gà. Phải thường xuyên quan tâm đến việc lựa chọn, đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ điều hành từ Trung ương đến địa phương có phẩm chất chính trị, tinh thông nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật và phong cách giao tiếp văn minh lịch sự, tôn trọng khách hàng và phải được nhanh chóng áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, biết tư vấn cho các đối tượng chính sách xây dựng được phương án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. 3.2.6 Tăng cường phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt động cho vay Phối hợp với các Hội đoàn thể (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Thành Đoàn Hà Nội) trong việc thực hiện Văn bản Liên tịch và Hợp đồng uỷ thác; tăng cường đào tạo tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Hội tham gia làm công tác tín dụng chính sách; kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay; thu hồi nợ vay, xử lý các tình huống phát sinh. Tăng cường vai trò, nhiệm vụ công tác của Tổ giao dịch lưu động xã, phường để tạo diều kiện thuận lợi nhất cho hộ nghèo và đối tượng chính sách trong giao dịch tiếp cận với đồng vốn tín dụng ưu đãi, thực hiện giải ngân, thu nợ (gốc + lãi) và xử lý các nghiệp vụ phát sinh tại địa bàn xã, phường. 3.2.7 Mở rộng liên kết các tổ chức trong hoạt động tài trợ cho đói nghèo: Ngân hàng cần trở thành ngân hàng đầu mối trong tài trợ cho các chương trình chính sách của Chính phủ. Phát triển mạnh hoạt động uỷ thác cho các tổ chức tín dụng sẵn có sẽ giúp ngân hàng tăng dung lượng hoạt động mà không cần mở rộng mạng lưới và tăng chi phí. Tại các thôn, xã đều có các Hội, các HTX tín dụng. Uỷ thác cho vay qua các tổ chức này sẽ tiết kiệm chi phí hoạt động của ngân hàng, đồng thời tăng khả năng giám sát quá trình sử dụng vốn vay. Tại những nơi mạng lưới của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoạt động mạnh, ngân hàng có thể uỷ thác cho vay và ngược lại những nơi mà NHNo&PTNT hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng có thể sẽ nhận uỷ thác. Ngoài ra ngân hàng cũng cần liên kết với “Quĩ xoá đói giảm nghèo” để thực hiện uỷ thác cho Quĩ. 3.2.8 Cần tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng: Chúng ta thấy rằng hiệu quả hoạt động của các NHTM là lợi nhuận, hiệu quả của NHCSXH thể hiện trên cả hai mặt kinh tế và xã hội. Chính vì vậy ngân hàng cần phải phân tích hiệu quả kinh tế, có bao nhiêu hộ vay vốn, vay làm gì, trồng bao nhiêu cây, nuôi bao nhiêu con..?có bao nhiêu hộ thoát được nghèo?. Từ trước đến nay chúng ta mới chỉ thống kê số liệu đơn thuần mà chưa tiến hành các nghiệp vụ phân tích để làm rõ hiệu quả về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội. Để làm tốt được việc này, ngân hàng nên xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, tổ chức thu thập số liệu từ các Ban xoá đói giảm nghèo các phường, xã, từ các Ban chủ nhiệm các chương trình, dự án và làm thường xuyên chứ không phải chỉ có từng đợt. Trên cơ sở các số liệu thu thập được tiến hành tổ chức phân tích các chỉ tiêu hiệu quả và báo cáo Chính phủ, thông báo cho mọi người dân và các cấp, các ngành biết. Đồng thời báo cáo HĐQT, BĐD HĐQT làm căn cứ báo cáo Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và Đầu tư. 3.2.9 Tăng cường cường công tác thông tin, tuyên truyền Thông tin về NHCSXH Hà Nội còn quá ít. Ngân hàng đã làm được nhiều việc và những việc lớn, nhưng nhiều người chưa hiểu biết về ngân hàng. Bản tin của ngân hàng tuy đa dạng nhưng vẫn chưa phổ biến. Điều đó dẫn đến những khó khăn trong việc huy động vốn làm giảm hiệu quả tín dụng. Chính vì vậy thực hiện công tác thông tin tuyên truyền chức năng nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của NHCSXH trên địa bàn là điều hết sức cần thiết hiện nay. Điều này sẽ giúp cho mọi người hiểu biết đúng về ngân hàng, để họ cùng tham gia quản lý và xây dựng ngân hàng. Có như thế hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ đạt được kết quả tốt hơn và việc hoàn thành được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra sẽ đơn giản hơn. 3.2.10 Tăng cường phối hợp với các tổ chức Hội đoàn thể trong hoạt động cho vay hộ nghèo: NHCSXH Hà Nội cần phối hợp với Chính quyền địa phương, các cơ quan chuyên môn nghiên cứu xây dựng mô hình dự án vùng, tiểu vùng phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của địa phương gắn với khoa học, kỹ thuật, lồng ghép hoạt động tín dụng ưu đãi của NHCSXH với các chương trình khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật.. cũng như các chương trình mang tính xã hội khác như: kế hoạch hoá gia đình, bình đẳng giới.. để hướng dẫn cho Hội viên sản xuất kinh doanh theo nền kinh tế thị trường. Phòng giao dịch NHCSXH quận, huyện tăng cường kiểm tra để củng cố chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV như: * Sắp xếp lại hoạt động của các Tổ TK&VV còn chưa phù hợp hoặc hoạt động yếu kém về năng lực lãnh đạo, quản lý của Ban quản lý Tổ, chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao.. * Đôn đốc các Tổ duy trì sinh hoạt Tổ, tránh hoạt động hình thức * Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ chứng từ, ghi chép sổ sách, theo dõi hoạt động thu nợ, thu lãi của Tổ * Kiện toàn lại những Tổ TK&VV chưa thành lập theo cụm dân cư * Thực hiện tốt công tác đào tạo, tập huấn để nâng cao chất lượng của công tác tín dụng từ khâu thành lập Tổ bình xét vay vốn đến khâu quản lý, theo dõi thu nợ, thu lãi. 3.3 Một số kiến nghị Để phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của NHCSXH trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Chi nhánh đề xuất, kiến nghị một số nội dung như sau: 3.3.1 Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam * Về công tác điều hành kế hoạch - nguồn vốn NHCSXH Việt Nam đề xuất với Chính phủ và các Bộ, ngành tạo lập cơ chế nguồn vốn cho NHCSXH theo hướng: -Tập trung nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân sách về NHCSXH như: nguồn vốn từ bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước,… -Nguồn vốn huy động trên thị trường bằng phát hành trái phiếu, triển khai các hình thức huy động vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội * Về các hoạt động nghiệp vụ - Cải cách quy trình nghiệp vụ tín dụng, các mẫu biểu hồ sơ tín dụng, quy trình hạch toán cho vay, thu nợ.. cho ngắn gọn hơn, phù hợp với người vay là hộ nghèo. - Nâng mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo cho phù hợp với tình hình giá cả thị trường hiện nay. - Điều chỉnh thời hạn cho vay ngắn hạn (có thể tối đa 24 tháng) cho phù hợp với yêu cầu nguyện vọng của hộ nghèo; qua đó giảm bớt thời gian làm thủ tục xét duyệt hồ sơ vay vốn ở xã, phường; tạo điều kiện cho người vay có thời gian sử dụng vốn dài hơn, bảo đảm thoát nghèo - Điều chỉnh mức phí uỷ thác đối với các cấp Hội ở cơ sở, tăng mức phí uỷ thác cho tổ chức Hội cấp xã, phường để động viên, khuyến khích những tổ chức và cá nhân trực tiếp làm nhiệm vụ ở cơ sở. - Khẩn trương trang bị phương tiện vận chuyển tiền giải ngân, thu nợ cho các PGD quận, huyện thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo an toàn tài sản và ngân quỹ trên đương vận chuyển. 3.3.2 Kiến nghị đối với chính quyền, Hội đoàn thể và UBND TP Hà Nội Các Sở, Ngành, Hội đoàn thể tăng cường chỉ đạo và phối hợp với NHCSXH trong việc thực hiện tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. Bổ sung nguồn vốn (Ngân sách Thành phố) cho NHCSXH để cho vay hộ nghèo và tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội trên địa bàn theo định hướng và quyết định của UBND Thành phố. UBND Thành phố, các Sở, Ngành và các quận, huyện hàng năm bổ sung tăng nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác uỷ thác sang NHCSXH thực hiện; quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện về trụ sở giao dịch, phương tịên công cụ làm viêc.. cho Chi nhánh Hà Nội và các PGD quận, huyện. Hội đoàn thể các cấp phối hợp và thực hện tốt Văn bản Liên tịch, Hợp đồng uỷ thác đã ký với NHCSXH, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. KẾT LUẬN NHCSXH ra đời đã góp phần ngăn chặn tệ cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn, là một trong công cụ thực hiện vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đến với những đối tượng dễ bị tổn thương nhất, và là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế quan trọng, kích thích người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống. Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng NHCSXH vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc “ngân hàng”, là điều kiện để thực hiện “chính sách xã hội” trong hoạt động của mình. Chính vì vậy, phát triển mở rộng cho vay hộ nghèo là việc làm cần thiết đối với NHCSXH Việt Nam nói chung và NHCSXH Hà Nội nói riêng. Qua 4 năm NHCSXH Hà Nội đi vào hoạt động, bên cạnh những kết quả đã đạt được trên mặt trận xoá đói giảm nghèo góp phần cùng Thành phố Hà Nội giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện cuộc sống cho hàng nghìn hộ nghèo,…vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn chế như: hiệu quả công tác tín dụng chưa thực sự cao, cơ chế huy động vốn trên địa bàn Hà Nội còn nhiều hạn chế so với các Ngân hàng thương mại, cơ chế cho vay còn nhiều bất cập,.. Trong phạm vi chuyên đề em đã đưa ra một số giảm pháp nhằm phát triển cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội, nhưng những giải pháp đó vẫn chỉ là trên cơ sở lý thuyết. Để đánh giá mức độ ứng dụng các giải pháp này thì điều cần thiết là NHCSXH Hà Nội phải lên kế hoạch, triển khai chi tiết các việc cần làm, hay áp dụng thử để đánh giá kết quả để khắc phục những hạn chế nhằm đạt được những kết quả khả quan. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết hoạt động của NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội các năm 2004,2006 2. Báo cáo tổng kết 3 năm thực hiện nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. 3. Báo cáo tổng kết chương trình phối hợp chỉ đạo uỷ thác cho vay đối với hộ nghèo năm 2005, 2006 4. Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. 5. Báo điện tử Ngân hàng chính sách xã hội (www.vbsp.org.vn) 6. Báo điện tử Hà nội mới (www.hanoimoi.com.vn) 7. Báo điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn) 8. Luận văn tốt nghiệp khoá 44, trường Đại học Kinh tế quốc dân 9. TS Hoa Hữu Lân- Trưởng phòng KH&QLXH- Viện nghiên cứu phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học, Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của người nghèo thành thị ở Hà Nội. NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………….1 NỘI DUNG…………………………………………………………………..4 Chương I: Cơ sở lý luận về cho vay hộ nghèo tai NHCSXH Việt Nam….4 1.1. Tổng quan về NHCSXH………………………………………………..4 1.1.1. Khái niệm………………………………………………………………4 1.1.2. Mô hình quản lý của NHCSXH………………………………………..6 1.1.3. Hoạt động của NHCSXH………………………………………………8 1.1.3.1. Huy động vốn…………………………………………………8 1.1.3.2. Sử dụng vốn…………………………………………………..10 1.2. Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH…………………………..12 1.2.1. Nguyên tắc cho vay……………………………………………………12 1.2.2. Các loại hình cho vay………………………………………………….13 1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay………………………………….13 1.2.2.2. Căn cứ vào mối quan hệ với người vay……………………….14 1.2.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay……………………………..15 1.2.2.4. Các hình thức phân loại khác …………………………………15 1.2.3. Điều kiện để được vay vốn…………………………………………….16 1.2.4. Rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro………………………………………….16 1.2.5. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn……………………..18 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nghèo…………………………19 1.3.1. Các nhân tố từ phía NHCSXH………………………………………….19 1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng………………………………………...23 1.3.3. Các nhân tố khác………………………………………………………..24 Chương II: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXHVN Chi nhánh TP Hà Nội………………………………………………………..27 2.1. Khái quát về NHCSXHVN Chi nhánh TP Hà Nội………………………27 2.1.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức kinh doanh………………………………..27 2.1.1.1. Nhiệm vụ………………………………………………………...27 2.1.1.2. Bộ máy tổ chức kinh doanh………………………………….......29 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây……………..30 2.1.2.1 Về nguồn vốn…………………………………………………....30 2.1.2.2. Về công tác tín dụng…………………………………………....31 2.1.2.3. Phối hợp với Hội đoàn thể các cấp……………………………...32 2.1.2.4. Tài chính - Kế toán………………………………………….......33 2.1.2.5. Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ……………………………………33 2.2. Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội……………………..34 2.2.1. Tình trạng đói nghèo theo chuẩn mới……………………………………34 2.2.2. Cơ sở pháp lý về cho vay hộ nghèo……………………………………...35 2.2.3. Tình hình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội………………………38 2.2.3.1. Doanh số, dư nợ...........................................................................38 2.2.3.2. Tình hình áp dụng các hình thức cho vay………………………39 2.2.3.3. Nguồn vốn huy động……………………………………….......40 2.2.4. Đánh giá khái quát về thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội……………………………………………………………………….41 2.2.4.1. Thành tựu đạt được……………………………………………..41 2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân………………………………...42 2.2.4.2.1. Hạn chế………………………………………………..42 2.2.4.2.2. Nguyên nhân………………………………………….43 Chướng III: Giải pháp phát triển cho vay hộ nghèo tại NHCSXHVN Chi nhánh TP Hà Nội……………………………………….....46 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHCSXH Hà Nội…….46 3.2. Giải pháp phát triển cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội………….. .49 3.2.1.Tăng cường tạo lập nguồn vốn cho NHCSXH Hà Nội…………………...50 3.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng và giảm nợ xấu…………………………...53 3.2.3. Xác định đúng đối tượng cho vay………………………………………..54 3.2.4. Đổi mới chính sách cho vay……………………………………………...54 3.2.5. Cần xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng có kinh nghiệm và trình độ cao ………………………………………………………………55 3.2.6. Tăng cường phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt động cho vay…………………………………………………………………..56 3.2.7. Mở rộng liên kết các tổ chức trong hoạt động tài trợ cho đói nghèo…….56 3.2.8. Cần tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng…………….57 3.2.9. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền……………………………58 3.2.10.Tăng cường phối hợp với các tổ chức Hội đoàn thể trong hoạt động cho vay hộ nghèo………………………………………………………..58 3.3. Một số kiến nghị………………………………………………………….59 3.3.1. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam………………………………….59 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính quyền, Hội đoàn thể và UBND TP Hà Nôi……60 KẾT LUẬN…………………………………………………………………….61 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….62 NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP……….......................63 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN……………………………..64 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXHVN: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam NHCSXH Hà Nội: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng Thương mại NHNo&PTNTVN: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NHNTVN: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam NHPVNg: Ngân hàng Phục vụ người nghèo TCKT: Tổ chức kinh tế UBNDTP Hà Nội: Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội HĐND: Hội đồng nhân dân HĐQT: Hội đồng quản trị BĐDHĐQT: Ban đại diện Hội đồng quản trị PGD: Phòng giao dịch Tổ TK&VV: Tổ Tiết kiệm và vay vốn XKLĐ: Xuất khẩu lao động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32131.doc
Tài liệu liên quan