Chuyên đề Phát triển thẻ ATM trong sinh viên

PHẦN MỞ ĐẦU Hiện nay trên thế giới hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã trở nên rất phổ biến và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong khối lượng điều động tài nguyên ký thác tại các ngân hàng. Mỗi hình thức thanh toán đều có công dụng riêng thích hợp cho từng đối tượng và loại hình giao dịch đa dạng phong phú. Việc đưa ra một hình thức thanh toán phù hợp vừa là nhiêm vụ vừa là mục đích kinh doanh và trọng điểm cạnh tranh của các ngân hàng. Cho đến nay Việt Nam đang áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thay vào đó là hình thức thanh toán thông qua thẻ atm. Gần đây theo đà phát triển của thế giới , việc sử dụng thẻ atm đã trở nên phổ biến và gần gũi với người dân hơn do những công dụng riêng mà thẻ đem lại. Tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ atm ngày càng cao, quy mô , số lượng phát hành và sử dụng ngày càng lớn. Tuy nhiên bên cạnh những tiện ích to lớn của việc sử dụng thẻ atm vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế cần được quan tâm và bên cạnh hiện trạng bùng nổ thẻ vẫn còn tồn tại những vấn đề giới hạn đòi hỏi phải có những giải pháp thích hợp. Lý do chọn chuyên đề “PHÁT TRIỂN THẺ ATM TRONG SINH VIÊN” là muốn người đọc hiểu biết nhiều hơn về hiện trạng phát hành thẻ của các ngân hàng và nhu cầu sử dụng thẻ atm của sinh viên. Đồng thời qua các giải pháp có thể sẽ giúp cho việc phát hành và sử dung thẻ atm phát huy được thế mạnh và khắc phục được những hạn chế để mở rông thị trường hơn . MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 PHẦN NỘI DUNG 1 PHẦN 1 : SƠ LƯỢC VỀ THẺ ATM 1 1.Khái Niệm 1 2.Nguồn Gốc Ra Đời: 2 3.Đặc điểm của thẻ ATM. 3 4.Các loại thẻ. 3 5.Giao dịch trên máy ATM. 4 6.Vai Trò Của Thẻ ATM 5 6.1 Đối Với Người Sử Dụng: 5 6.2 Đối với ngân hàng 6 6.3 Đối Với Nền Kinh Tế 6 6.4 Tiện Ích Và Hạn Chế Khi Sử Dụng ATM 6 7. Ưu Điểm Của Thẻ Atm 7 7.1 Đối Với Người Sử Dụng 7 7.2 Đối Với Sinh Viên 13 8. Nhược Điểm Của Thẻ ATM: 13 Phần 2: ATM đối với sinh viên. 16 1.Những chính sách ưu đãi để thu hút sinh viên sử dụng thẻ ATM của các Ngân hàng. 16 2.Khảo sát sinh viên sử dụng thẻ ATM ở trường ĐH Hùng Vương Tp Hồ Chí Minh. 17 2.1 Kết quả của cuộc khảo sát. 17 2.1.1. Nhu cầu sử dụng thẻ ATM. 17 2.1.2Những đóng góp cho thẻ ATM. 19 2.2Kết luận. 21 Phần Kết Luận Và Kiến Nghị 22 1.Kết Luận 22 2.Kiến Nghị 22 2.1Đối Với Cá Ngân Hàng Thương Mại 22 2.2Đối Với Chính Phủ 23 2.3Đối Với Các Nghành Cấp 23 Tài liệu tham khảo 23 MỤC LỤC 24

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2140 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển thẻ ATM trong sinh viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU Hiện nay trên thế giới hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã trở nên rất phổ biến và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong khối lượng điều động tài nguyên ký thác tại các ngân hàng. Mỗi hình thức thanh toán đều có công dụng riêng thích hợp cho từng đối tượng và loại hình giao dịch đa dạng phong phú. Việc đưa ra một hình thức thanh toán phù hợp vừa là nhiêm vụ vừa là mục đích kinh doanh và trọng điểm cạnh tranh của các ngân hàng. Cho đến nay Việt Nam đang áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thay vào đó là hình thức thanh toán thông qua thẻ atm. Gần đây theo đà phát triển của thế giới , việc sử dụng thẻ atm đã trở nên phổ biến và gần gũi với người dân hơn do những công dụng riêng mà thẻ đem lại. Tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ atm ngày càng cao, quy mô , số lượng phát hành và sử dụng ngày càng lớn. Tuy nhiên bên cạnh những tiện ích to lớn của việc sử dụng thẻ atm vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế cần được quan tâm và bên cạnh hiện trạng bùng nổ thẻ vẫn còn tồn tại những vấn đề giới hạn đòi hỏi phải có những giải pháp thích hợp. Lý do chọn chuyên đề “PHÁT TRIỂN THẺ ATM TRONG SINH VIÊN” là muốn người đọc hiểu biết nhiều hơn về hiện trạng phát hành thẻ của các ngân hàng và nhu cầu sử dụng thẻ atm của sinh viên. Đồng thời qua các giải pháp có thể sẽ giúp cho việc phát hành và sử dung thẻ atm phát huy được thế mạnh và khắc phục được những hạn chế để mở rông thị trường hơn . PHẦN NỘI DUNG PHẦN 1 : SƠ LƯỢC VỀ THẺ ATM 1.Khái Niệm Thẻ ATM (Automated Teller Machine) là thẻ dung để rút tiền và chuyển tiền trên hệ thống quầy tự động. Hệ thống thanh toán tự động này còn được goi là hộp ATM, bao gồm hệ thống máy tính nối mạng với toàn bộ hệ thống tiền gửi của ngân hàng, bên cạnh việc mở tài khoàn tiền gửi cho khách hàng, ngân hàng còn bán cho khách hàng một tấm thẻ nhựa, còn được gọi là thẻ từ hay thẻ thông minh. Bên trong thẻ có một bộ phận từ ghi lại mật mã của khách hàng và ghi lại những thông tin về tài khoản của khách hàng. Sau khi khách hàng mở tài khoản và gửi tiền vào ngân hàng thì chỉ hai phút sau đó, toàn bộ số tiền cùng mật mã của khách hàng được máy tính điện tử thông báo đến mạng của thành phố và có thể trên phạm vi cả nước, nếu ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng có chi nhánh và quan hệ khắp nơi trên toàn quốc. 2.Nguồn Gốc Ra Đời: Ngành công nghệ thẻ ngân hàng tuy mới phát triển thật sự trong 25 năm gần đây nhưng thẻ có một lịch sử lâu đời bắt nguồn từ việc các đại lý nhỏ không đủ khả năng cung cấp tín dụng cho các khách hàng của họ và các ngân hang đã tham gia vào việc này. Thẻ ngân hàng xuất hiện năm 1946 tại mỹ với tên gọi là do ngân hàng John Biggins phát hành. Đó là một hệ thống tín dụng cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch nội điạ tại các đại lý bằng các “phiếu” có giá trị do ngân hàng phát hành. Đây có thể coi như là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng đầu tiên của ngân hàng Franklin National New York vào năm 1951. Trải qua quá trình tồn tại và phát triển, đến năm 1970 chiếc thể đầu tiên ra đời. Đó là một chiếc thẻ bằng nhựa có gắn theo một lõi từ tính để lưu trữ các thông tin. Theo sự phát triển của đời sống xã hội, thẻ được trang bị thêm những công nghệ tinh vi khác như các hình không gian ba chiều được in bằng một công nghệ laser chỉ có thể nhận biết đươc bằng tia cực tím. Cùng với xu thế phát triển chung của toàn cầu, công nghệ thẻ được du nhập vào Viêt Nam. Xu hướng sử dụng thẻ thanh toán mới bắt đầu trở nên quen thuộc và sôi động ở Việt Nam từ mấy năm trở lại đây. 3.Đặc điểm của thẻ ATM. Thẻ thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe độc thẻ, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm. Trên bề mặt thẻ có tên ngân hàng, hàng chữ nổi số tên chủ thẻ, số thẻ, và thời gian sử dụng thẻ. Và mỗi ngân hàng đề có một màu sắc khác nhau. 4.Các loại thẻ. Tại Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ, hay còn gọi là thẻ nội địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản. Chủ tài khoản phải có sẵn tiền trong tài khoản từ trước và chỉ được rút trong giới hạn tiền có trong tài khoản của mình. Một số ngân hàng cho phép rút đến mức 0, tuy có một số ngân hàng khác yêu cầu bắt buộc phải để lại một số tiền tối thiểu trong tài khoản. Tuy nhiên, trong thực tế thẻ ghi nợ vẫn có thể rút tiền ở mức âm, hay rút thấu chi, như một dịch vụ tín dụng, giá trị gia tăng mà các ngân hàng triển khai cho các chủ tài khoản dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, có sự tin cậy nhất định, hoặc thực hiện phương thức trả lương qua tài khoản. Thẻ ATM trong thực tế còn là tên gọi khái quát, chung nhất cho các loại thẻ sử dụng được trên máy giao dịch tự động (ATM), bao gồm trong nó cả các loại thẻ tín dụng (như thẻ Visa, MasterCard, thẻ American Express). Thẻ tín dụng dựa trên yếu tố hạn mức tín dụng, theo đó tùy loại thẻ và tùy khách hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định. Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa chủ thẻ được chi tiêu trong một khoảng thời gian nào đó (1 tháng, 45 ngày hay hơn). Khách hàng có thể rút số tiền được ngân hàng cấp đó trong thời hạn nhất định và buộc phải thanh toán khi đáo hạn. Nếu quá hạn mức tín dụng chưa thanh toán kịp ngân hàng sẽ tính lãi suất cao. Điểm khác biệt của loại thẻ tín dụng này so với thẻ ghi nợ nói trên, ngoài yếu tố tín dụng như một đặc điểm ngày càng mờ nhòe (vì trong thực tế thẻ ghi nợ vẫn có thể chấp nhận tín dụng, và thẻ tín dụng vẫn có thể rút tiền dựa trên yếu tố ghi nợ vào tài khoản), là thẻ tín dụng thường có thể thực hiện tại các điểm chấp nhận giao dịch bằng thẻ trên toàn cầu, khác biệt với loại thẻ ghi nợ nội địa chỉ chấp nhận giao dịch trong nước (hoặc hạn chế ở vùng mậu biên các quốc gia lân cận). 5.Giao dịch trên máy ATM. 1: Khe đọc thẻ 2: Tiền sẽ được đưa ra. Nhớ lấy ngay, vì để bảo toàn an ninh, khi ta quên không  lấy thì tiền sẽ được cất vô trở lại và máy cũng chứng nhận điều này. 3 : Bấm trả lời những gì máy hỏi nơi màn hình. Thẻ ATM thực chất là một thẻ để khách hàng có thể giao dịch trên máy ATM với tư cách là thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng, là loại thẻ cho phép thực hiện nhiều loại giao dịch ngân hàng một cách tự động mà ngân hàng triển khai máy cho phép. Việc thực hiện các giao dịch ngân hàng được lập trình sẵn để khách hàng là chủ thẻ có thể dễ dàng thao tác mà không cần sự trợ giúp của nhân viên ngân hàng và vẫn đạt được kết quả mong đợi là giao dịch với ngân hàng thành công. Bên cạnh đó, với mỗi loại thẻ của các ngân hàng khác nhau, sẽ có những giao dịch giống và khác nhau được thực hiện trên máy. Giao dịch giống nhau là các giao dịch truyền thống, ví dụ như rút tiền, kiểm tra số dư tài khoản, chuyển khoản… Các giao dịch khác chỉ có ở những ATM của các ngân hàng khác nhau. Sự khác nhau này là những giao dịch thuộc giá trị gia tăng của thẻ do ngân hàng đó tạo ra, nhằm tạo thế khác biệt trong cạnh tranh và nâng cao năng lực của thẻ ATM cho khách hàng của ngân hàng mình. Tại các máy giao dịch tự động, khi tín hiệu trên khe đọc thẻ nhấp nháy cho biết máy sẵn sàng. Khách hàng chỉ cần cho thẻ vào khe đọc thẻ theo đúng chiều mũi tên, và nhập mã số cá nhân (PIN), là đã có thể bắt đầu thực hiện các dịch vụ truyền thống cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng (nếu có). 6.Vai Trò Của Thẻ ATM 6.1 Đối Với Người Sử Dụng: Là một dịch vụ tiện lợi nhanh chóng phục vụ tốt nhu cầu giao dịch tiền tệ không cần phải tốn nhiều thời gian và công sức để trực tiếp đền ngân hàng và đối mặt với các thủ tục phức tạp như hiện nay mà chỉ cần sở hưu 1 chiếc thẻ ATM của các ngân hàng được đặt trong các siêu thị sẽ rất tiện lợi cho ngươì dân, có thể không cần phải đem quá nhiều tiền mặt trong người. 6.2 Đối với ngân hàng Đây là một kênh huy động vốn nhàn rỗi đáng kể trong dân chúng khi mà tiền của người dân đều được huy động trong tài khoản ngân hàng. Số tiền khổng lồ này sẽ giúp ngân hàng tăng nguồn vốn hoạt động đồng thời có được nguồn thu vững chắc từ việc cung cấp các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống thẻ ATM. Điều này hết sức có lợi cho các ngân hàng trong cuộc đua huy động vốn hiện nay. 6.3 Đối Với Nền Kinh Tế Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế tiên tiến khi người dân thanh toán không dùng tiền mặt thì vòng quay tiền tệ tăng lên làm gia tăng tốc độ phát triển của nền kinh tế. Việc tự động hóa trong giao dịch sẽ nâng cao chất lượng của hệ thống tài chính quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho một nền kinh tế hiện đại phát triển và đáp ứng nhu cầu hội nhập trong tương lai của nền kinh tế Việt Nam. 6.4 Tiện Ích Và Hạn Chế Khi Sử Dụng ATM Tiện ích : ATM là một thành quả của sự cố gắng cải thiện công nghệ ngân hàng đặc biệt là hệ thống thanh toán hiện đại. thẻ ATM rất được khách hàng của các ngân hàng tán thành do sự tiện lợi và linh hoạt của thẻ đem lại. Hiện nay với công nghệ tiên tiến, máy ATM không chỉ dùng để rút tiền mà nó trở thành một ngân hàng thu nhỏ với đủ các chức năng và tiện ích : nạp tiền, rút tiền trực tiếp, chuyển khoảng đến tất cả các ngân hàng , thanh toán các hóa đơn,dịch vụ, thuế, lệ phí … mua thẻ trả trước điện thoại di động, internet…ở Việt Nam Ngân Hàng Đông Á EAB là ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực này. Hệ thống ATM được lắp đặt ở hầu hết các thành phố, một số khách sạn, nhà hàng siêu thị, cửa hàng bách hóa lớn, kể cả các trường đại học và điều này sẽ giúp các nhà sử dụng có thể rút tiền ở nhiều nơi khi cần sử dụng . Với tấm thẻ ATM trên tay, khách hàng với bất cứ thời gian nào đều có thể rút tiền, chuyển tiền…, việc chay vội đến ngân hàng trước giờ đóng cửa dường như đã lùi về quá khứ, bởi vì ATM hoạt động suốt 24 giờ trong ngày. Việc sử dụng rất đơn giản và nhanh chóng. Khách hàng chỉ cần để thẻ vào khe máy ATM, sau đó chỉ cần nhập số pin thì mọi thao tác sẽ được hấp dẫn cụ thể trên màn hình máy tính. Chỉ trong vòng vài phút mệnh lệnh của người sử dụng sẽ được thực hiện và họ có thễ dễ dàng rút được số tiền mà minh muốn. Nhờ hình thức trả lương qua thẻ nhiều công nhân, người lao động nhập cư đã có thói quen gửi tài khoản vừa có lãi vừa bảo đảm an toàn . Một tiện ích khác là người sử dụng thẻ có thể cho người thân sử dụng tài khoảng qua thẻ phụ và có thể giới hạn mức chi tiêu của thẻ phụ để dễ khiểm soát. Han Chế: không chỉ than phiền về chất lượng giao dịch, gần đây số vụ khiếu nại mất tiền từ thẻ rút tiền tự động(ATM) tăng dần với số tiền mất ngày càng lớn, mất đủ kiểu, phiền đủ cách! Cho thấy ngân hàng chưa thật sự tạo được sự an toàn cho người sử dụng. Tình trạng hết tiền ở nhiều máy ATM hay xảy ra, nhất là ngày thứ bảy và chủ nhật, ngày chi trả lương cuối tháng và cũng là ngày khách hàng cần đi mua sắm. điều này sẽ làm cho người sử dụng rất phiền toái và khó khăn. Việc quá tải mạng làm cho máy ATM chập chờn có lúc chạy châm, điều này gây nhiều bất tiện cho người sử dụng. người dân vẫn còn thói quen thích sử dụng tiền mặt, do đó thẻ ATM chưa được sử dụng rộng khắp. hệ thống ATM đôi khi còn bị gián đoạn do các nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng, tức giải quyết công việc nội bộ cụ thể là cập nhật dữ liệu. chưa thể liên minh kết nốithành một hệ thống ATM trong cả nước. Nếu như ở nước ngoài thì các máy ATM của các ngân hàng khác nhau đều có thể được kết nối với nhau. Còn ở Việt Nam thì khách hàng mở tài khoảng tại ngân hàng nào thì phải rút tiền ở máy ATM của ngân hàng đó. Gần đây có một số ngân hàng đã liên kết lại với nhau nhưng số đó vẫn còn rất ít. Vẫn còn tình trạng “ thẻ nằm ngoài vùng phủ sóng “ do còn quá ít máy và chủ yếu là để rút tiền. Tại Việt Nam khả năng phân biệt đồng tiền (theo mệnh giá) của máy ATM đang bị đánh giá thấp. ATM trên thế giới đều được thiết kế với việc xác định mệnh giá tiền đưa ra khi chi trả cho khách hàng qua các thiết bị cảm ứng về độ dày, chiều rộng của tờ tiền. tuy nhiên các mệnh giá tiền của việt nam hiện nay được thiết kế và sản xuất tương đương nhau về kích cỡ, độ dày nên các chức năng trên chưa phát huy được hiệu quả 7. Ưu Điểm Của Thẻ Atm 7.1 Đối Với Người Sử Dụng Có thể nói trước khi thẻ ATM xuất hiện ở Việt Nam thì việc người dân có nhu cầu giao dịch với ngân hàng đều phải trực tiếp đến các ngân hàng thương mại và phải đối mặt với nhiều loại thủ tục rất phức tạp. Đôi khi còn gặp nhiều khó chịu do thái độ phục vụ và ý thức của nhân viên ngân hàng. Hơn nữa việc giao dịch trực tiếp với ngân hàng còn bị giới hạn về thời gian và không gian vì các ngân hàng chỉ làm việc theo thời gian quy định. Tuy nhiên thẻ ATM xuất hiện đã góp phần giải quyết tình trạng đó và phục vụ tốt hơn nhu cầu giao dịch của ngân hàng Rút tiền mặt : khả năng đầu tiên và cơ bản nhất của thẻ atm là giúp cho người sử dụng có thể rút tiền mặt trong tài khoản của mình một cách dễ dàng và nhanh chóng. Khi người chủ thẻ có nhu cầu rút tiền họ chỉ cẩn mang thẻ atm đến bất cứ máy atm nào gần nhất sau đó khách hàng chỉ cần ấn thẻ vào máy rồi bấm mã pin và yêu cầu số tiền mình cần rút mọi thao tác chỉ diễn ra trong vòng 30 giây đến 1 phút Gửi tiền : Đông Á là ngân hàng đầu tiên trong nước cho phép khách hàng của mình gửi tiền qua thẻ atm mà không phải trực tiếp đến ngân hàng . Đây là một tiện ích nhằm nâng cao giá trị sử dụng của thẻ atm đồng thời tạo được ưu thế cho thẻ atm của ngân hàng trên thị trường thẻ hiện nay Thanh toán các dịch vụ : đây là môt tiện ích góp phần phục vụ tốt hơn cuộc sống của con người vì nó tiết kiệm được thời gian , công sức và chi phí cho người sử dụng. Người sử dụng có thể trả các khoản chi phí dịch vụ của đình như : điện , nước , điện thoại ,phí internet, đóng bảo hiểm , thậm chí cả việc ủng hộ các quỹ từ thiện bằng cách chuyển khỏan qua chính thẻ atm của mình. Điều này sẽ giúp người dân thay đổi thói quen sử dụng tiển mặt. Hiện nay các ngân hàng đang tìm cách để liên kết với các công ty điện lực cấp nước , điện thoại,…để tiến hành đưa dịch vụ này vào phục vụ khách hàng mà đi đầu là ngân hàng Đông Á. Trên thực tế các công ty điện thoại , điện , nước…hoàn toàn có khả năng ủy thác cho ngân hàng thu tiền dịch vụ hàng tháng của khách hàng. Giấy báo tiền điện , nước… được gửi trực tiếp đến ngân hàng , ngân hàng sẽ thanh toán cho các công ty, cuối tháng ngân hàng sẽ gửi bản sao kê các loại tiền dịch vụ đã được khấu trừ cho khách hàng của mình là xong. Điều này cũng giúp các công ty tiết kiệm được thời gian công sức và chi phí cho việc thu tiền hàng tháng theo cách thủ công. Khi thanh toán hóa đơn : khách hàng bấm phím “thanh toán háo đơn” máy sẽ yêu cầu chọn loại dịch vụ cần thanh tóan ( điện , nước , điện thoại). Bấm phím tương ứng màn hình sẽ xuất hiện chọn nhà cung cấp dịch vu, máy yêu cầu nhập số tham chiếu (hợp đồng , mã khách hàng, số thuê bao) bấm enter.Máy yêu cầu xác nhập lại số tham chiếu-bấm enter/nhập. Máy yêu vầu nhập số tiền muốn thanh toán bấn enter/ nhập. Màn hình xuất hiện “ xác nhận số tiền của bạn vừa thanh toán số tiền X cho dịch vụ Y với số tham chiếu Z” và hỏi “Bạn có muốn in hóa đơn giao dịch”, bấm phím”có” hoặc “không”,nếu có chờ nhận hóa đơn tại “khe hóa đơn”… danh mục các dịch vụ mà chủ thẻ có thể thanh toán qua ATM được hiển thị ngay trên máy ATM. Chủ thẻ đa năng của ngân hàng ngân á có thể thanh toán tiền bảo hiển, điện ,nước, điện thoại,…chủ thẻ VCB có thể thanh toán qua ATM cho các hóa đơn dịch vụ sinh hoạt như: điện thoại cố định, thuê bao di động trả sau, tiền phí bảo hiểm, tiền điện…trong đó riêng thanh toán tiền Mobifone thì chủ thẻ phải đăng kí qua tin nhắn để được cấp pin và số pin này để nhập vào khi thanh toán. Lưu ý: khi chuyển khoản, mua thẻ điện thoại, thanh toán dịch vụ…chủ thẻ phải nhớ và bấm đúng tài khoản sẽ chuyển, công ty cung cấp dịch vụ viễn thông, số hợp đồng… vì tiền từ tài khoàn của chủ thẻ lập tức chuyển vào tài khoản đến hoặc của nhà cung cấp dịch vụ. Thanh toán tự động: Ở một số ngân hàng chủ thẻ có thể thanh toán tiền dịch vụ mà không cần đến ATM. Như ở ngân hàng Đông Á có dịch vụ thanh toán tự động tiền điện, nước, điện thoại/internet,tiền bảo hiểm qua thẻ Đông Á. Chủ thẻ chỉ cần đăng kí một lần tại ngân hàng, thủ tục là giấy thông báo hoặc hóa đơn kì trước. Hiện ngân hàng Đông Á đã hợp tác được với các đơn vị để khai chương trình thanh toán các dịch vụ tự động cho khách hàng…đến kì thanh toán, căn cứ trên hồ sơ nhờ thu của bên cung cấp dịch vụ gửi qua, ngân hàng tự động trích tiền từ tài khoản thẻ của khách hàng để thanh toán cho kì hóa đơn dịch vụ đó, hóa đơn sẽ được gửi đến khách hàng sau. Chuyển khoản: ngoài việc gửi tiền, rút tiền và thanh toán các chi phí dịch vụ của gia đìng, thẻ ATM còn có chức năng chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng trở nên nhanh chóng, an toàn và tiện lợi. An toàn và có khả năng sinh lời: thẻ ATM còn có tác dụng như một người bảo vệ túi tiền cho khách hàng, bởi duy nhất chủ thẻ mới biết mã số để rút tiền. Ngay cả trong trường hợp chủ thẻ đánh mất thẻ của mình thì người khác cũng không thể rút tiền trong tài khoản nếu không biết mã số. Hơn nữa, do không giữ quá nhiều tiền mặt trong người nên khách hàng cũng không sợ mất mát do trộm cắp. Bên cạnh đó việc có thể thường xuyên kiểm tra các khoản tiền đã được sử dụng qua thẻ ATM sẽ giúp người chủ thẻ quản lí tốt túi tiền của mình và có kế hoạch chi tiệu hợp lí. Một điều hết sức có lợi cho nhười sử dụng thẻ ATM được tính theo lải xuất tiền gửi không kì hạn là 0.02% tháng. Đối với các doanh nghiệp: thẻ ATM không chỉ đem lại nhiều tiện ích cho cá nhân người sử dụng mà đây còn là một lời giải cho bài toán khó trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bằng cách giảm thiểu chi phí trong việc trả lương của doanh nghiệp. Do đó này càng có nhiều thực hiện việc trả kương cho nhân viên qua thẻ ATM vì nhiều tiện lợi cho người phát lương va người lĩnh lương. Tiện lợi trong việc sử dụng và trả lương qua thẻ: so với hỉnh thức chi trả lương thủ công như lâu nay thì việc chi trả lương qua tài khoản tiện lợi hơn nhiều. Vì các doanh nghiệp chỉ cần đăng kí mở tài khoản cho nhân viên của mình tai ngân hàng và chuyển bảng lương của doanh nghiệp vào mỗi kì phát lương cho ngân hàng, ngân hàng sẽ tự động hoạch toán và chuyền số lương tương ứng vào tài khoản của từng nhân viên. Tiết kiệm được thời gian và chi phí: việc trả lương qua thẻ ATM sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian do không phải trực tiếp phát lương đến từng nhân viên như trước đây và hơn nữa khi thực hiện trả lương qua thẻ doanh nghiệp cũng giảm được chi phí cho bộ máy phát lương, quản lý tốt ngân quỹ trong chi trả và tránh tình trạng tiền giả. Quản lý tốt tiền lương cho công nhân: khi các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trả lương qua thẻ ATM thì ngoài việc các doanh nghiệp có lợi thì công nhân nhận lương từ thẻ ATM cũng có lợi về nhiều mặt. Trước hết là các công nhân sẽ được hưởng mọi tiện ích từ chiếc thẻ ATM và họ có thể rút tiền theo chi tiêu của mình. Hơn nữa tiền lương còn lại trên tài khoản thẻ ATM của họ sẽ được bảo đảm an toàn và được hưởng lãi xuất tiền không thời hạn theo quy định của ngân hàng. Thêm vào đó việc sử dụng thẻ ATM trong việc chi trả lương giúp bảo vệ tiền lương, thưởng và các khoản tiền phụ cấp khác của công nhân, điều này sẽ tránh được chuyện nganh tị lẫn nhau trong nội bộ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến các doanh ngiệp quay sang sử dụng dịch vụ, Đối với các ngân hàng: thẻ ATM ra đời không chì mang lai lợi ích cho người sử dụng mà còn góp phần thúc đẩy sự phát tiển vững mạnh cho hệ thống tài chính của một quốc gia nói chung của các ngân hàng nói riêng. Đối với ngân hàng trung ương:tuy ngân hàng trung ương không trực tiếp tham gia vào dịch vụ thẻ ATM nhưng việc người dân sử dụng thẻ ATM lại có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của ngân hàng trung ương cũng như hệ thống tài chính của một quốc gia, đặt biệt là đối với một nước đang phát triển và trên 90% người dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Việc các ngân hàng thương mại huy động được vốn từ việc mở tài khoản thanh toán cho thẻ ATM đã làm tăng mức dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại tại ngân hàng trung ương. Hơn nữa, việc người dân mở tài khoản ở ngân hàng để sử dụng thẻ ATM sẽ làm hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông. Vì việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ làm chậm vòng quay của đồng tiền, làm chậm phát triển của nền kinh tế. Trong khi thanh toán bằng thẻ ATM chỉ bằng động tác nhập vào dữ liệu thì tiền đã được chuyển từ nơi này sang nơi khác. Hơn nữa việc tính tiền qua thanh toán bằng chuyển khoản thông qua thẻ ATM sẽ làm tăng khả năng tạo vốn cho ngân hàng. Ngoài việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp ngân hàng trung ương giảm được gánh nặng trong việc in tiền, vận chuyển, cất trữ bảo quản tiền mặt cũng như tránh được nạn bạo động tiền giả. Việc hạn chế sử dụng tiền mặt trong lưu thông chuyển qua sử dụng thẻ ATM sẽ giúp nhà nước kiểm soát chặt chẽ hơn trong vấn đề thu thuế của các doanh nghiệp cũng như cá nhân, đồng thời dễ dàng phát hiện những vấn đề tiêu cực của xã hội như nạn rửa tiền hoặc tham nhũng. Hơn nữa, việc sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp ngân hàng trung ương quản lí tốt lượng tiền lưu thông và qua đó sẽ kịp thời có những chính sách tiền tệ và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và xây dựng một hệ thống tài chính vững mạnh. Đối với các ngân hàng thương mại : có thể nói việc xuất hiện của thẻ ATM trong thanh toán đã góp phần làm cho các dịch vụ tài chính tiền tệ trở nên đa dạng, phong phú và hiệu quả hơn. Ngân hàng có thể phục vụ tốt hơn các nhu cầu giao dịch ngày càng cao của khách hàng trong nền kinh tế phát triển như hiện nay. Việc các ngân hàng đua nhau phát triễn thẻ ATM ở việt nam sẽ giúp các ngân hàng thu hút những khách hàng đang có nhu cầu sử dụng thẻ ATM. Bên cạnh đó việc đưa dịch vụ thẻ ATM vào phục vụ nhu cầu giao dịch của người dân đòi hỏi các ngân hàng phải tự trang bị và nâng cao khả năng tự động hóa trong giao dịch và chất lượng phục vụ khách hàng trong và ngoài nước, nhất là khi việt nam đang trong quá trìng hội nhập thế giới và nghành du lịch việt nam đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Đây là một bước tiến tất yếu phù hợp với yêu cầu của một nền kinh tế công nghiệp hoá hiện đại hóa. Bên cạnh đó việc ngân hàng đưa dịch vụ thẻ ATM vào khai thác sẽ mở ra một kênh huy động vốn lớn của ngân hàng . Có thể số lượng tiền gửi trong tài khoản của mỗi thẻ ATM không lớn, nhưng nếu tính trên tổng số thẻ ATM mà ngân hàng phát hành thì đây là một số tiền đáng kể với các ngân hàng. Theo thống kê của báo tuổi trẻ net 19/10/2004 thi với 360000 tài khoản cá nhân được mở tại các ngân hàng thì số tiền bình quân trên các tài khoản này là 5.400 tỷ đồng. Trong đó Ngân Hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chỉ với khoảng 11.000 tài khoản của các cán bộ, nhân viên và sinh viên trường đại học kinh tế thành phố HCM thì số dư bình quân trên các tài khoản này là từ 30 đến 40 tỷ đồng. Còn đối với Ngân Hàng Đông Á khi phát hành được khoảng 63.000 thẻ ATM thì số tiền bình quân trên tài khoản của khách hàng là là khoảng 60 tỷ đồng. Từ các số liệu trên có thể ATM là một kênh huy động vốn hết sức hiệu quả. 7.2 Đối Với Sinh Viên Theo xu thế phát triển chung thì các ngân hàng hiện đại cho ra đời rất nhiều sản phẩm, dịch vụ mang đến tiện ích cho khách hàng, trong đó thẻ ATM là một trong những sản phẩm tiêu biểu. Với việc sử dụng thẻ ATM, các khách hàng có thể rút tiền, chuyển khoản trực tiếp qua ngân hàng điện tử, thanh toán tiền điện nước. Đặc biệt hơn là thanh toán khi mua sắm tại các cửa hàng và siêu thị. Riêng đối với sinh viên thì đa phần đều sống xa nhà nên họ sử dụng thẻ ATM chủ yếu để gia đình gửi tiền cho chi tiêu hàng tháng, đóng học phí và mua hàng qua mạng. Hiện nay, số lượng sinh viên sử dụng thẻ ATM càng tăng và mỗi sinh viên có cơ hội sở hữu nhiều thẻ ATM của các ngân hàng khác nhau do đó hành vi tiêu dùng thẻ ATM của sinh viên thể hiện khá đa dạng. kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn ra quyết định chọn thẻ thì sinh viên chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi 3 yếu tố lần lượt như sau: “Khả năng giải quyết sự cố của ngân hàng phát hành thẻ”, “Tính bảo mật của thẻ” và “Máy rút tiền ATM dễ tìm”. Ngoài ra, còn có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa thẻ ATM của sinh viên đó là: Các chương trình marketing của ngân hàng, cơ sở hạ tầng (vị trí lắp đặt các máy ATM), mạng lưới giao dịch của các ngân hàng, sự liên kết giữa các ngân hàng với nhau trong hệ thống thanh toán thẻ Smartlink – VNBC. 8. Nhược Điểm Của Thẻ ATM: Thẻ ATM chưa thật sự an toàn: có thể nói, ngày nay văn minh thanh toán không dùng tiền mặt đang được phổ biến rộng rãi ở khá nhiều nước trên toàn thế giới. Một trong những công cụ góp phần làm giảm việc thanh toán tiền mặt chính là những chiếc thẻ nhỏ gọn và xinh xắn, được coi như là những “chiếc ví điện tử”. Tuy nhiên, trong thời đại khoa học cực thịnh công nghệ cực thịnh như hiện nay và internet được phổ cập rộng rãi và toàn cầu thì việc bảo mật cho những chiếc thẻ đang là một vấn đề làm đau đầu các chuyên gia trong nghành nhân hàng bởi nạn làm thẻ giả và đánh cắp thông tin cá nhân của thẻ qua các máy ATM đang ngày càng được phổ biến nhân rộng với những cách thức tinh vi hơn điều đó đã được tổ chức thẻ quốc tế cảnh báo từ rất lâu. Tuy mới phát triển chưa lâu song có nhiều vụ khiếu kiện về việc mất tiền trong tài khoản thẻ ATM mà “khổ chủ”- người sử dụng không biết kêu ai đành phải ngậm đắng chịu thiệt thòi. Một trong những nguyên nhân chính là tính an toàn của dich vụ thẻ chưa được đảm bảo. Theo dự báo của các chuyên gia, đây chính là cuộc chiến mới của các ngân hàng khi chấp nhân cuộc chơi với dịch vụ thẻ. Việc làm giả thẻ khá phổ biến trên thế giới và chắc chắn các dịch vụ thẻ của Việt nam cũng không là ngoai lệ. nhưng điều quan trọng hơn mà người dân quan tâm là các biện pháp hữu hiệu để bảo quản quyền lợi của khách hàng lại chưa có. Chính vì thế, khi các ngân hàng Việt Nam có máy ATM bị rút tiền bằng thẻ tín dụng quốc tế giả gây nên bởi đó là giao dịch “hợp pháp”. Thực chất thẻ tín dụng chỉ là một tấm thẻ cung cấp các thông tin cho hệ thống phần mềm máy tính sử lý, nếu các thông tin đó là đúng thì máy tính sẽ tiến hành giao dịch. Ngoài ra, hiện nay ngân hàng và người sử dụng vẫn phải giao dịch với nhau trên cơ sở pháp lý là quy chế phát hành thẻ đã ban hành từ trước đó. Ngân hàng nhà nước chưa có bất kì quy định nào ràng buột các ngân hàng cao cấp dịch vụ thẻ phải trang bị camera an ninh tai nơi đặt máy ATM. Dịch vụ thẻ ATM còn yếu: gần đây các ngân hàng đã lắp đặt thêm nhiều máy ATM trên toàn quốc. Tuy nhiên dường như hệ thống giao dịch điện tử qua máy ATM vẫn chưa thực sự sẵn sàng vào cuộc. Đó là chưa kể đến những thách thức không dễ khắc phục càng làm hạn chế các tính năng của thẻ. Các ngân hàng phát hành thẻ chưa liên kết với nhau thành một hệ thống nên thẻ của ngân hàng này phát hành không sử dụng được tại máy ATM của ngân hàng khác. Do vậy vẫn đến tình trạng tại cùng một địa điểm nhưng phải có vài máy ATM của từng ngân hàng khác nhau. Mặc dù vào ngày 21/4/2007 công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam đã đi vào hoạt động nhưng nó cũng chỉ mới có ba ngân hàng tham gia, bên cạnh đó còn có 2 liên minh khác của Vietcombank Và Vietnam Bank Card tự thiết lập 1 hệ thống riêng nhưng về cơ bãn vẫn dựa trên hạ tầng đã có. Điều này cho tấy thi trường thẻ việt nam vẫn còn trong tình trạng phân tán và chưa có thể phát huy sức mạnh thực sự trong thời gian tới. Trong chức năng chính của thẻ là thanh toán thì đa số người tiêu dùng hiện nay chỉ dủng để rút tiền mặt tai các máy ATM, từ đó dẫn đến hiểu sai chức năng của thẻ. Các địa điểm có lượng giao dịch đòi hỏi thanh toán nhiều như siêu thị, trung tân thương mại, nhà hàng hiện nay vẫn chưa có máy đọc thẻ. Ngay tại một số siêu thị lớn có máy đọc thẻ cũng không được trang bị tại tất cả các quầy thu ngân, do đó khách hàng vẫn gặp khó khăn khi muốn trả tiền bằng thẻ. Một bất cập khác của thẻ ATM là chưa thật sự có nhiều tiện ích, hấp dẫn khách hàng. Mảng phát triển nhất của dịch vụ thẻ này là trả lương qua tài khoản. Tuy nhiên mới chỉ có các công ty lớn, tập đoàn, liên doanh và các tổ chức nước ngoài “sài” dịch vụ này. Các tiện ích khác như chuyển khoản, thanh toán bảo hiển, tiền điện thoai, tiền diện ,… hiện chỉ có một số ngân hàng áp dụng điển hình là Ngân Hàng Đông Á EAB. Hệ thống ATM thường xuyên bị quá tải: trong những năm gần đây, mặc dù thị trường thẻ ATM phát triển nhanh chóng nhưng số lương thẻ phát hành còn rất thấp so với tiềm năng thị trường. Tuy nhiên, hệ thống ATM đã bắt đầu có dấu hiệu quá tải. Hiện nay các ngân hàng đang nỗ lực chạy đua trong việc phát hành thẻ, số lượng thẻ ATM không nhừng tăng lên và theo hệ thống máy tính cũng đươc các ngân hàng chú trọng đầu tư để phục vụ nhu cầu sử dụng thẻ ATM của khách hàng. Tuy nhiên số lượng máy ATM hiện có và mạng lưới chấp nhân thẻ vẫn còn khá ít đã gây ra tình trạng quá tải trong hệ thống ATM nhất là vào nhưng lúc cao điểm như ngày lễ, tết khi mà nhu cầu rút tiền của người dân tăng cao. Điều này gây khó khăn cho người sử dụng và gây tâm lí sử dụng cho người sử dụng thẻ ATM không tiện lợi so với sủ dụng tiền mặt. Ngoài ra việt đặt máy ở một số nơi công cộng như: siêu thị nhà hàng sân bay nhà ga khu công nghiệp trường đại học…cũng gây ra hạn chế về thời gian hoạt động do các máy không thể đặt ở những nơi mở vì lí do an ninh không đảm bảo nên các máy atm chỉ có thể hoạt đông trong giờ hành chính. Vì vậy trên lý thuyết máy atm hoạt động 24/24 giờ hiện nay chưa được thực hiện. Hơn nữa việc các máy atm của việt nam hay bị hỏng cũng là 1 vấn đề gây trở ngại làm nản lòng người sử dụng . bên cạnh đó việc thẻ atm do ngân hàng nào phát hành thì chỉ ngân hàng đó mới sử dụng được cũng là 1 nguyên nhân góp phần làm quá tải hệ thống máy atm trong thời gian qua Các ngân hàng trong thời gian qua liên tục đầu tư để gia tăng số lượng máy atm nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng của khách hàng. Thế nhưng hệ thống máy atm của các ngân hàng phân bố chưa đồng đều và hầu như chỉ phân bố ở các thành phố lớn. Tại các thành phố này các máy atm cũng chỉ tậ- trung ở những nơi giao dịch của ngân hàng là chủ yếu. Thêm vào đó hệ thống các điểm chấp nhận thẻ tương đối ít điều này đã gây ra tâm lí ngại sử dụng thẻ ở khách hàng Phần 2: ATM đối với sinh viên. 1.Những chính sách ưu đãi để thu hút sinh viên sử dụng thẻ ATM của các Ngân hàng. Đối với ngân hàng, thẻ ATM giúp giảm bớt áp lực về tiền mặt, tăng khả năng huy động vốn phục vụ cho nhu cầu mở rộng tín dụng, tăng lợi nhuận nhờ khoảng phí sử dụng thẻ. Chính nhờ những ưu điểm trên mà thẻ ATM nhanh chóng trở thành một phương tiện thanh toán trên tất cả các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đặt biệt là nhu cầu chuyển và rút tiền trong sinh viên. Cũng theo anh Nguyễn Minh Phương cho biết: “Sinh viên là khách hàng tiềm năng của ngân hàng, đây là đối tượng nhằm để quảng cáo, quảng bá được hình ảnh của ngân hàng. Việc phát hành thẻ cho sinh viên đươc chia theo từng đợt và đợt phát ra miễn phí diễn ra thường xuyên ở ngân hàng VIETINBANK đối với sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước. Nhưng qua đó, sinh viên phải đăng ký thêm các dịch vụ của thẻ ATM như về các tính năng của nó, chẳng hạn: đổi mã in nhằm kích hoạt thẻ không bị “chết”, đổi số seri, chuyển khoản cấp tốc thông qua dịch vụ mạng điện thoại di động. Ngoài ra, còn phát hành thẻ ATM quốc tế miễn phí cho mọi đối tượng khách hàng. Ngân hàng VIETINBANK luôn có những phần thưởng, học bổng hấp dẫn cho các bạn sinh viên, và từ chính quá trình học tập của bạn.” Ngoài ra, các ngân hàng còn có chương trình cộng tác viên với sinh viên trường, tức mỗi lần có một đợt phát hành thẻ miễn phí, phát hành thẻ đa năng… 2.Khảo sát sinh viên sử dụng thẻ ATM ở trường ĐH Hùng Vương Tp Hồ Chí Minh. 2.1 Kết quả của cuộc khảo sát. Trong phần này em sẽ trình bày kết quả khảo sát của 219 sinh viên ( khảo sát 300 sinh viên nhưng có 81 bài khảo sát không hợp lệ hoặc bỏ trống nên bị loại) của đề tài này bao gồm nội dung sau: Nhu cầu sử dụng thẻ ATM, những lợi ích của ATM, và những đóng góp về ATM. 2.1.1. Nhu cầu sử dụng thẻ ATM. Với thẻ ATM, sinh viên có thể sử dụng ở mọi lúc mọi nơi vì nó gọn nhẹ và tiện lợi. Khi sử dụng thẻ ATM, sinh viên không cần giữ nhiều tiền mặt nhưng vẫn đảm bảo tiền cho chi tiêu hàng tháng, đóng học phí và dùng cho những mục đích khác. Cho nên khi được khảo sát thì có 203 sinh viên đồng ý là thẻ ATM hiện nay rất thông dụng, còn lại 13 sinh viên thì không đồng ý. Và do chiến lược quảng bá cũng như những chính sách khuyến mãi của các ngân hàng vẫn còn hạn chế cho nên có 73 sinh viên hiện nay chưa sử dụng thẻ ATM. Thế nhưng, đã có 146 sinh viên đang sử dụng thẻ ATM trong đợt khảo sát này và các loại thẻ thì rất đa dạng của các ngân hàng: Đông Á, Agribank, Vietcombank, Eximbank, Vietinbank, Sacombank, Techcombank, BIDV, Navibank, Ngân hàng Á Châu, MHB (ngân hàng đầu tư và phát triển nhà Đồng Bằng sông Cửu Long)…. Với kết quả từ câu hỏi trên cho thấy sinh viên đang sử dụng nhiều thẻ ATM của các ngân hàng khác nhau, tuy nhiên, lý do họ chọn sử dụng thẻ của ngân hàng này mà không chon thẻ của ngân hàng khác thường tập trung vào các yếu tố như: tính bảo mật, tính sẵn có của các máy ATM, khả năng giải quyết sự cố của ngân hàng, ít tốn phí khi gửi và khi rút tiền, lãi suất cao và các yếu tố khác. Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy sinh viên chọn thẻ ATM của các ngân hàng phụ thuộc vào số lượng máy ATM có 10 sinh viên; uy tính của ngân hàng có 23 sinh viên; lãi suất và các thủ tục có 9 sinh viên và tất cả các điều kiện trên có 177 sinh viên đồng ý. Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay, thì nguồn thông tin đến từ nhiều phương tiện khách nhau như Tivi, báo chí, Intrenet,… qua đây sinh viên biết được nhiều thông tin về sản phẩm và dịch vụ trong đó có ATM. Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy: Có 110 sinh viên biết đến hoặc tìm hiểu về ATM và những tính năng của thẻ thông qua các chương trình phát hành miễn phí được tổ chức tại trường; 50 sinh viên là qua bạn bè, người thân; 24 sinh viên qua Intrenet; 20 sinh viên là qua Tivi; 11 sinh viên là qua báo chí và cuối cùng các nguồn thông tin khác chiếm ít nhất 4 sinh viên. Kết quả của cuộc khảo sát cũng rất đúng với thực tế vì thông thường các chương trình giới thiệu và phát hành thẻ được tổ chức tại trường trong một thời gian tương đối dài với nhiều hoạt động thú vị nên thu hút rất nhiều sinh viên chú ý và tham gia. Số lượng sinh viên nắm bắt được thông tin về ATM từ hoạt động này rất nhiều. Nguồn thông tin truyền miệng từ bạn bè, người thân cũng không kém phần quan trọng vì trước khi tiêu dùng hoặc mua một sản phẩm thì các sinh viên thường tham khảo thông tin từ bạn bè, người thân đã sử dụng qua sản phẩm đó. Bên cạnh đó cũng dễ lý giải vì sao sinh viên lại tìm hiểu thông tin về ATM qua Internet nhiều hơn qua Tivi hoặc báo chí. Như chúng ta biết, sinh viên khi sống xa nhà phải ở trọ hoặc ở kí túc xá cho nên ít có sinh viên nào sắm mới hoặc đem theo Tivi từ nhà lên xem. Hơn nữa, các ngân hàng cũng ít khi quãng cáo sản phẩm ATM trên Tivi hoặc báo chí. Tuy nhiên, sinh viên Đại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng laptop rất nhiểu nên họ có thể dễ dàng tìm thấy thông tin về thẻ ATM qua truy cập Internet. Theo kết quả của cuộc khảo sát cho thấy sự hiểu biết của sinh viên về chức năng của thẻ ATM dùng để chuyển - gửi tiền chiếm số lượng cao nhất là 182 sinh viên; tiếp đến là dùng để rút tiền chiếm 149 sinh viên, 82 là số lượng sinh viên chọn cho việc thanh toán hóa đơn; gửi tiết kiệm là 52 sinh viên; và cuối cùng chiếm ít nhất là chức năng khác 13 sinh viên. Ở Việt Nam, hệ thống chúng ta chủ yếu sử dụng thẻ ATM để rút tiền, còn sử dụng thẻ ATM để thanh toán hóa đơn, mua sắm rất hạn chế, riêng gửi tiết kiệm thì lại rất ít vì trong lãi suất trong thẻ là rất thấp. 2.1.2Những đóng góp cho thẻ ATM. Khi nói đến chương trình khuyến mãi dành cho thẻ ATM ta thường nghĩ nay đến việc phát hành thẻ miễn phí hoặc không thu phí rút tiền của ngân hàng. Như chúng ta đã biết, vài năm trước đây khi đăng kí sử dụng thẻ ATM thì sinh viên phải đóng phí mở thẻ là 50.000 đồng. Nhưng hiện nay do xu thế cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng trên địa bàn cả nước nên đa số các ngân hàng đều mở thẻ miễn phí. Kết quả khảo sát cho thấy: có 4 sinh viên không quan tâm đến chương trình khuyến mãi; 8 sinh viên ít quan tâm; 110 sinh viên quan tâm và 99 sinh viên rất quan tâm. Tuy nhiên, khi sinh viên muốn mở thẻ của một số ngân hàng khác không có chương trình khuyến mãi thì vẫn phải đóng phí 50.000 đồng. Do đó, để tiết kiệm tiền thì sinh viên thường chọn ngân hàng có chương triền phát hành thẻ miễn phí. Hiện nay, các giao dịch đa phần đều không tốn phí, chỉ tốn phí thường niên nhưng không quá 50.000 đồng đối với các thẻ thông thường và chỉ khi nào sinh viên rút tiền ở tỉnh khác vượt giá trị quy định hoặc rút tiền qua máy ATM của ngân hàng khác mới bị tốn phí nhưng các khoản phí này rất thấp từ 3.000 đồng đến 5.000 đồng/ lần rút tùy theo quy định của mỗi ngân hàng. Chỉ có 2 sinh viên không quan tâm và 5 sinh viên ít quan tâm đến yếu tố “ Phí rút tiền”. Trong khi đó, số lượng sinh viên quan tâm và rất quan tâm lần lượt là 97 và 115. Máy rút tiền ATM dễ tìm là một yếu tố liên quan đến sự thuận tiện khi sử dụng thẻ. Thế nhưng hiện nay số lượng máy rút tiền ATM lại quá ít so với số người sử dụng. Đó là điều rất bất tiện và khó khăn cho người sử dụng thẻ ATM. Cho nên yếu tố “Máy rút tiền ATM dễ tìm” đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy có 9 sinh viên trong tổng số sinh viên khảo sát cho rằng ít gặp khó khăn khi số lượng ATM ít, rất khó tìm trên đường đi; 98 sinh viên gặp khó khăn và 112 sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm máy ATM để sử dụng. Trong quá trình sử dụng thẻ thì không tránh khỏi những sự cố về thẻ. Đặc biệt là tình trạng không độc được thẻ hay bị “nuốt thẻ”. Cho nên khi khảo sát có 2 sinh viên không quan tâm hay ít quan tâm đến việc khả năng giải quyết sự cố của ngân hàng. Còn số lượng sinh viên quan tâm và rất quan tâm lần lượt là 157 và 60. Đa số các ý kiến về lãi suất trong thẻ ATM có lãi suất rất thấp với tỉ lệ cao nhất 151 sinh viên; tiếp đến 31 sinh viên ý kiến cho rằng lãi suất trong thẻ ATM cao và 22 sinh viên ý kiến không có lãi suất,15 sinh viên có ý kiến thấy lãi suất là rất cao. Khi gửi tiết kiệm vào thẻ ATM có 91 sinh viên có ý kiến đồng ý và 128 sinh viên không đồng ý, số liệu trên cho thấy sự hiểu biết của khách hàng rõ ràng hơn khi sử dụng ATM. Thẻ ATM hiện nay đã phổ biến rộng rãi do việc rút tiền tại bất thời gian và địa điểm nào tại nơi có trụ ATM nên lãi suất rất thấp. Khi gửi tiền trong thẻ ATM ở dạng rút linh hoạt thì khách hàng sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn nên lãi suất là rất thấp thường là 2- 4% một năm. Sự khác biệt giữa hình thức tiết kiệm qua thẻ ATM và hình thức gửi ngân hàng. Có 101 câu trả lời thấy sự khác biệt giữa hai hình thức tiết kiệm này còn 118 câu trả lời không thấy sự khác biệt giữa hai cách tiết kiệm này. Cho thấy các ngân hàng chưa phổ biến rộng rãi hình thức tiết kiệm của ATM cho khách hàng, các ngân hàng cần phổ biến rộng rãi lãi suất của sử dụng ATM cho mọi người để đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Các ý kiến nhận thấy sự khác biệt của hai hình thức gửi tiết kiệm : việc gửi tiền qua thẻ lưu động hơn có thể rút bất cứ lúc nào tại nơi có trụ ATM và rút tiền nhanh gọn, gửi thẻ phiền hơn gửi trực tiếp. 2.2Kết luận. Mỗi yếu tố đề cập trên đều có những tác động và ảnh hưởng nhất định trong việc lựa chọn thẻ ATM của sinh viên. Và sau khi sử dụng thẻ, sinh viên đều rất hài lòng về tính bảo mật của thẻ; ít hài lòng với lãi suất tiền gửi và máy ATM ít ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ. Bên cạnh đó, các dịch vụ khách hàng cũ ng được sinh viên khá quan tâm. Khi sinh viên gặp sự cố về thẻ như bị treo, không đọc được hay bị “nuốt” thẻ thì họ cần được hỗ trợ, giải quyết sự cố một cách nhanh chóng từ nhân viên ngân hàng để họ an tâm. Như vậy, trong tương lai bên cạnh đầu tư vào cơ sở vật chất, quảng bá hình ảnh thì các ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ để khách hàng hài lòng và sử dụng thẻ ATM nhiều hơn. Phần Kết Luận Và Kiến Nghị 1.Kết Luận Với hiện trạng phát hành và sử dụng thẻ atm tại Việt Nam như trên ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng hiện nay là rất lớn . cả số lượng lẫn chất lượng của máy atm càng ngày càng tăng theo chiều hướng có nhiều thuận lợi cho chúng ta. Để phục vụ tốt nhất cho người sử dụng và mở rộng hệ thống các ngân hàng đã áp dụng nhiều chiến lược và mỗi ngân hàng có hệ thống chiến lược mở rông riêng.đó chính là giải pháp nhằm tạo ra sự cạnh tranh của các ngân hàng Hiện nay các ngân hàng đã không ngừng mở tài khoản và phát hành thẻ atm ra thị trường . tuy nhiên số lượng máy có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu so với tốc độ gia tăng của Số Người Sử Dụng Thẻ. Điều này đòi hỏi các ngân hàng cần phải triển khai nhiều giải pháp hơn , tăng cường số lượng , chất lượng của máy hơn, có như vậy thì thị trường thẻ mới có thể đạt được nhiều thành quả. Các hạn chế của việc sử dụng thẻ sẽ được khắc phục . tính năng của thẻ sẽ được tăng cường. Mỗi chúng ta, đã đến lúc cần 1 chiếc thẻ trong tay vì điều đó không phải đơn thuần chỉ là đem lại lợi ích cho bản thân mà còn rất cần thiết và có lợi cho toàn xã hội không gây lãng phí xã hội 2.Kiến Nghị 2.1Đối Với Cá Ngân Hàng Thương Mại Phải có vai trò tổ chức đối với việc kết nối hệ thống máy atm nhằm xác định giá trị quyền lợi của các hệ thống đơn lẻ khi tham gia vào hệ thống chung. Có như vậy khách hàng mới được hưởng lợi , các ngân hàng tiết kiệm được chi phí đầu tư , nhanh chóng phát triển khách hàng sử dụng máy atm và các dịch vụ hỗ trợ đi cùng nhằm thu hồi vốn đầu tư 2.2Đối Với Chính Phủ Trước hết cần xác định và thống nhất quan điểm để hoàn thiện , xậy dựng cơ chế chính sách về tổ chức , quản lý , điều hành hệ thống thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế xã hội. Không chỉ dừng lại hệ thống thanh toán qua ngân hàng , sớm ban hành luật thanh toán để sử dụng tổng thể phạm vi và đối tượng thanh toán. Phải có những kích thích mang tính đòn bẩy khuyến khích thanh toán không dủng tiền mặt. Ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại , tập trung ,tương thích ngang tầm trong phạm vi toàn quốc với trung tâm thanh toán là ngân hàng trung ương. Đây là vấn đề hết sức quan trọng mang tính quyết định cho sự phát triển của hệ thống thanh toán quốc gia cũng như phát tri63n sử dụng thẻ atm 2.3Đối Với Các Nghành Cấp Cần có sự ủng hộ cho ngâ hàng thông qua việc chi trả lương cho các bộ công nhâ viên qua hệ thống ngân hàng. Từ đó cá nhân có thể sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại như thẻ atm .các cơ quan cung cấp điện nước ga viễn thông cần hỗ trợ cho ngân hàng trong việc thanh toán chi trả cho các loại tiền dịch vụ này,chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng . các trường học ,học viện , trường đại học cần hỗ trợ tuyên truyền cho sinh viên mở tài khoản tại các ngân hàng và sử dụng thẻ atm có như vậy mới tạo được điều kiện khuyến khích khách hàng cá nhân sử dụng thẻ atm Tài liệu tham khảo Các trang web : www.google.com.vn www.tailieu.vn www.vietcombank.com.vn www.agribank.com.vn www.eab.com.vn www.tuoitre.com.vn www.sagonbank.com.vn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctieu_luan_phuong_phap_hoc_7296.doc
Tài liệu liên quan