Chuyên đề Phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH Thương mại Việt Nhật

Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt thì thị trường xuất khẩu là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp. Để đứng vững trên thị trường thế giới thì thị phần càng cao thì lợi nhuận mà doanh nghiệp thu về càng lớn. Chính vì vậy Công tác phát triển thị trường luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Ở Việt Nam hiện nay, Công tác phát triển thị trường chưa được các doanh nghiệp quan tâm một cách đúng mức nhất. Đó cũng là một hạn chế lớn đối với các doanh nghiệp của nước ta khi tham gia vào thị trường thế giới.

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH Thương mại Việt Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
D chiếm 48,73% kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ; Malaixia đạt 15.200USD chiếm 16,07%; Hàn Quốc là: 10.500USD chiếm 11,1%; Đài Loan: 11.800USD chiếm 12,47%; Nga 11.000USD chiếm 11,63%. Như vậy, trong năm 2003 xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường trọng điểm đã chiếm toàn bộ kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Công ty. Năm 2004, do Công ty mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường khác nên tỷ trọng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty tại các thị trường trọng điểm đã giảm đi. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng. Thị trường Nhật Bản có kim ngạch 60.500USD chiếm 38,29% kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. Malaixia: 18.100USD chiếm 11,46%, Hàn Quốc: 15.300USD chiếm 15,3%; Nga: 20.000USD chiếm 12,66%; Đài Loan: 19.900USD chiếm 19,9%. Đến năm 2006 cơ cấu thị trường của Công ty có sự thay đổi lớn, những thị trường trọng điểm của Công ty cũng thay đổi ngoài thị trường Nhật, Malaixia, Hàn Quốc vẫn giữ được tỷ trọng Cao: Nhật chiếm 53,12%; Malaixia chiếm: 12,37%; Hàn Quốc: 14,46% hai thị trường khác là Nga và Đài Loan đã giảm sút mạnh về tỷ trọng: Nga giảm xuống còn 6,04%; Đài Loan: 4,23%. Thay vào đó là những thi trường mới mà Công ty mới khai thác là Anh, Pháp, Mỹ… 2.2. Các hoạt động nghiên cứu tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Hoạt động nghiên cứu tìm kiếm thị trường được thực hiện bởi phòng kế hoạch thị trường và các phòng kinh doanh xuất, nhập khẩu của Công ty. Trong thời gian qua các phòng này hoạt động tương đối hiệu quả, hiện nay thị trường xuất khẩu của Công ty đã được mở rộng với gần 20 quốc gia trên khắp các Châu lục, đặc biệt là ở hai khu vực Châu á, Nga, Mỹ và EU. Tuy nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác thị trường xuất khẩu nên Công ty chủ yếu mới chỉ phát triển thị trường theo chiều rộng mà chưa chú ý đến phát triển theo chiều sâu. Ngoài việc thu thập, nghiên cứu các nguồn thông tin thứ cấp thông qua các nguồn thông tin có sẵn hàng năm Công ty cử các đoàn cán bộ đi khảo sát nghiên cứu thị trường, tham gia các hội chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ trên thế giới. Qua các hoạt động này Công ty đã thu thập đựơc thông tin từ phía khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nắm bắt nhu cầu của thị trường từ đó điều chỉnh, lập chiến lược phát triển thị trường. Tuy nhiên, hoạt động này của Công ty mới chỉ thực hiện ở một số thị trường quen thuộc ở Châu á như: Nhật Bản, Malaixia, Hàn Quốc còn ở các thị trường khác hầu như chưa thực hiện được. Do vậy để hoạt động nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả Công ty cần chú ý đầu tư kinh phí cho việc nghiên cứu thị trường. 3. Các biện pháp phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 3.1. Các biện pháp liên quan đến sản phẩm. - Về chất lượng, chủng loại và mẫu mã sản phẩm. Chất lượng hàng hoá là nhân tố quan trọng để duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh XNK. Nhận thức được điều này Công ty đã chú trọng đầu tư cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu khách hàng ở từng khu vực thị trường với những đòi hỏi khác nhau.Công ty đã bỏ kinh phí thuê các chuyên gia thiết kế cho các sản phẩm xuất khẩu của công ty nhờ vậy hiện nay mẫu mã kiểu dáng mặt hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng đa dạng và hấp dẫn hơn. Trước đây, mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty chủ yếu là rổ rá, lãng hoa, gốm sứ... Hiện nay công ty đã mở rộng xuất khẩu nhiều loại sản phẩm khác như mành, hàng rào tre, thiêu ren... Bên cạnh để thoả mãn những nhu càu khác nhau của mỗi thị trường thì sản phẩm của công ty cũng cải tiến phù hợp với từng thị trường, chẳng hạn với thị trường Nhật Bản ưa chuộng các sản phẩm mang đậm đà bản sắc dân tộc thì những đường nét văn hoa của mỗi sản phẩm phải thắm đượm cái hồn dân tộc Việt Nam, đối với thị trường Mỹ và CANADA thì yếu tố mới lạ, độc đáo phải được đặt nên hàng đầu. Mặc dù các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty ngày càng phong phú hơn song do đặc tính sản xuất của hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ta là do các làng nghề sản xuất nên chưa được sản xuất theo một tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt và khâu sử lý nguyên liệu chưa được kiểm định chặt chẽ vì vậy chất lượng sản phẩm chưa đồng đều. Đây là một khó khăn lớn đối với công ty khi tham gia vào các thị trường khó tính như EU. Về giá cả: là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Để ổn định mức giá ở mức hợp lý Công ty đã tổ chức thu mua, vận chuyển, bốc xếp, lưu kho một cách hợp lý nhằm giảm chi phí đầu vào trên cơ sở đó đưa ra một mức giá bán thích hợp đảm bảo có lãi, phù hợp với từng thị trường. Phương án mà công ty lập ra trên những cơ sở: + Tên sản phẩm + Số lượng, chủng loại, mẫu mã, quy cách phẩm chất sản phẩm. + Chi phí thu mua, vận chuyển, bảo quản hàng hoá. + Dựa vào yếu tố cung cầu trên thị trường. Phân tích tình hình giá cả: dựa vào các điều kiện và các nhân tố ảnh hưởng đến giá như tình hình chính trị tại các nước nhập khẩu, quan hệ cung cầu, xu hướng biến động giá cả trên thị trường thế giới, giá cả đối thủ cạnh tranh. Nhận xét và đề nghị mức giá: Phương án giá được thông qua ban giám đốc xem xét quyết định. 3.2. Các biện pháp tạo nguồn hàng. Để đảm bảo nguồn hàng đầy đủ về số lượng, và chất lượng tốt Công ty đã liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trên toàn miền bắc và một số cơ sở ở miền Nam như: Hà Tây, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thanh Hoá, Tây Ninh, Sông Bé... Công ty đã đầu tư giúp đỡ cho các cơ sở sản xuất về vốn và công nghệ để cải tiến, thiết kế mẫu mã, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị sản xuất nhờ đó nguồn hàng của công ty được thu mua trực tiếp từ các cơ sở sản xuất không qua trung gian đã làm giảm chi phí thu mua, qua đó giảm giá thành sản phẩm. Nhiệm vụ thu mua tạo nguồn hàng do các chi nhánh của công ty trực thuộc địa phương đó đảm nhiệm, chi nhánh Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang. Bên cạnh đó lĩnh vực kinh doanh hàng mây tre đan là lĩnh vực mà Công ty hoạt động có truyền thống từ lâu và xây dựng mối quan hệ tốt với các làng nghề thủ công mỹ nghệ trên khắp cả nước điều này giúp cho công ty có nguồn hàng ổn định và thường xuyên hơn so với đơn vị khác. Tuy nhiên, nguồn hàng của công ty vẫn chưa thực sự phong phú và hấp dẫn so với nhu cầu trên thị trường thế giới đã làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian qua. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty khi xuất khẩu ra nước ngoài chịu nhiều ảnh hưởng nhiều của thời tiết đặc biệt là các sản phẩm mây tre đan như trong khâu thu mua công ty chưa đưa ra tiêu chẩn chất lượng và kiểm duyệt hàng hoá và chặt chẽ nên chất lượng sản phẩm chưa được đồng đều và dễ bị hư hỏng do thời tiết thay đổi. Trong việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu Công ty mới chỉ chú ý tới giá cả mà chưa quan tâm nhiều tới quan hệ chất lượng giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường thế giới. Việc tìm được nguồn hàng rẻ là quan trọng song nếu công ty không chú ý tới giá cả thì công ty sẽ mất khách hàng. Ngoài ra công ty chưa chủ động trong việc đa dạng hoá các sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu trên thị trường mà hầu như phụ thuộc vào các cơ sở sản xuất. Vì vậy Công ty cần phải phối hợp với các cơ sở sản xuất để nâng cao chât lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm và sáng tạo nên những mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu thích hợp với từng thị trường rồi đưa cho các cơ sở sản xuất theo đơn đặt hàng. 3.3. Các biện pháp về tiêu thụ sản phẩm. + Tổ chức các kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm Việc phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty được thực hiện thông qua quan hệ hợp tác với một số Công ty tại nước ngoài. Đặc biệt tại thị trường Nhật Bản Công ty có nhiều mối quan hệ với các đối tác nên việc phân phối sản phẩm là hết sức thuận lợi. Ngoài ra, tại các thị trường mới như Châu mỹ, EU, Châu Phi Công ty nên sử dụng các trung gian môi giới, đại lý bán hàng, văn phòng đại diện tại nước ngoài nhằm tăng cường cho hoạt động xuất khẩu của mình. Các bộ phận này có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường, phản ứng của khách hàng, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh và tìm kiếm khách hàng qua đó giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đượcnhu cầu trên thị trường và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Hiện nay công ty vẫn chưa có chi nhánh bán hàng tại nước ngoài, trong thời gian tới công ty nên thành lập một số chi nhánh tại các thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ, Anh, Pháp, Nga….Các chi nhánh bán hàng có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh sản phẩm trên toàn khu vực thị trường đó, đây là nơi mà Công ty trưng bày các sản phẩm của mình và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. + Hoạt động xúc tiến thương mại. Hàng năm Công ty tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế, trưng bày triển lãm và tổ chức bán sản phẩm tại hội chợ tại các nước như: Nhật, Hàn Quốc, Malaixia, Nga. Thông qua các hội chợ, triển lãm quốc tế Công ty mở rộng được bạn hàng, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm bằng các bản hợp đồng được ký kết. Ngoài ra Công ty còn sử dụng các hình thức chào hàng đối với những thị trường mới như quảng cáo trên Internet, gửi thư chào hàng... Mặc dù vậy hoạt động xúc tiến thương mại của công ty chưa thật hiệu quả mà nhiều khi còn mang tính hình thức do sự chuẩn bị chưa kỹ lưỡng về sản phẩm đem đi trưng bày và chào hàng. Công ty mới chỉ tham gia các hội chợ triển lãm tổng hợp mà chưa tham gia các hội chợ chuyên ngành, đó cũng là hạn chế của Công ty trong việc quảng bá và tiếp thị sản phẩm. + Về vận chuyển hàng hoá. Phương thức vận chuyển hàng hoá chủ yếu mà Công ty sử dụng là vận chuyển bằng đường biển, phương thức vận chuyển này rất phù hợp với mặt hàng xuất khẩu của Công ty và giúp cho việc giảm chi phí vận chuyển. Công ty có thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hoá do có quan hệ lâu năm với các chủ tàu. + Về phương thức thanh toán: Công ty thường sử dụng phương thức thanh toán bằng chuyển khoản. Đây là một hạn chế của Công ty do chưa áp dụng được phương thức thanh toán tốt hơn như thanh toán bằng L/C. IV.Đánh giá về hoạt động xuất khẩu và công tác phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH thương mại Việt Nhật. 1. Những thuận lợi Thủ công mỹ nghệ là một trong những mặt hàng mà Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển do có lợi thế về nguồn nguyên liệu dồi dào, lao động nhiều và rẻ, dung lượng thị trường lớn. Đây là một trong mười mặt hàng xuất khẩu được xác định là mặt hàng chủ lực của nước ta đang được khuyến khích phát triển. Hiện nay nhà nước đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu như: làm đơn giản hoá các thủ tục cấp phép xuất khẩu, thiết lập các doanh phòng đại diện thương mại ở nước ngoài, các tham tán thương mại, các Showroom trưng bày sản phẩm, thông qua đó các doanh nghiệp sẽ được cung cấp thông tin về nhu cầu của khách hàng trên thị trường, thông tin về đối thủ cạnh tranh, những biến động trên thị trường… Hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta thường được sản xuất chủ yếu tại các làng nghề thủ công truyền thống với nguồn nguyên liệu dồi dào, phong phú, nguồn lao động rẻ. Đây là một lợi thế lớn của Công ty trong việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Hơn nữa trong những năm gần đây nhà nước ta đã chú trọng khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, đây là tín hiệu rất tốt cho công ty trong việc tạo nguồn để phát phát triển mặt hàng này. Công ty còn có một thuận lợi lớn là đã tạo dựng được một hệ thống các mối quan hệ kinh tế rộng khắp với các thị trường nước ngoài và các cơ sở sản xuất trong nước trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng hợp đồng và tin tưởng lẫn nhau. Trong suốt thời gian hoạt động, Công ty đã tạo dựng được uy tín lớn đối với khách hàng tại châu á và Châu Âu như: Nhật, Hàn Quốc, Nga... Đây chính là cơ sở cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty trong những năm tới. 2. Về những kết quả đạt được: Mấy năm vừa qua mặc dù kinh doanh có nhiều khó khăn do thị trường có nhiều biến động, giá bán giảm, giá mua tăng, chi phí quản lý lớn do Công ty bắt đầu đầu tư cho các cơ sở sản xuất cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt hơn nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty đã có những thành công nhất định: Kim ngạch xuất khẩu tăng cao – Năm 2003 chỉ đạt 94.600USD đến năm 2006 đã đạt 520.000USD. * Về công tác phát triển thị trường: Công ty đã mở rộng quan hệ bạn hàng với 20 nước trên thế giới, trong đó khách hàng mới chiếm 15%. Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là khu vực Châu á, Nga, Mỹ, Anh... Hiện nay Công ty đang mở rộng xuất khẩu sang các thị trường EU, Canada, Châu Phi và tăng cường lượng tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ... Công tác nghiên cứu và phát triển thị trường đã được Công ty chú trọng và đầu tư phát triển như cử các đoàn cán bộ ra nước ngoài tham gia hội chợ triển lãm , liên hệ với các phòng đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài để thu thập thông tin thị trường, tìm hiểu bạn hàng. Ngoài ra, Công ty còn liên doanh liên kết được với một số đơn vị kinh doanh nước ngoài để mở rộng kênh tiêu thụ sản phẩm. * Về mặt hàng xuất khẩu Công ty đang mở rộng mặt hàng xuất khẩu của mình như: Mây tre đan, gốm sứ, sơn mài … nhằm đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu. Công ty chủ động liên doanh liên kết và đầu tư cho các cở sản xuất thuộc các làng nghề truyền thống trên khắp cả nước như làng nghề mây tre đan ở Hà Tây, Bắc Giang, gốm sứ Bát Tràng, Phù Lãng, cói đay ở Thái Bình và một số làng nghề ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ, chất lượng của các sản phẩm xuất khẩu ngày càng được nâng cao, mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại đa dạng và phong phú hơn trước. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty qua các năm đều tăng và ổn định luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là: 94.600 USD chiếm 38,85% tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2004 là: 158.000USD chiếm 28,1% năm 2005 đạt 487.000USD chiếm 59,94% và năm 2006 đạt 520.000 chiếm 62,65%. Ngoài ra cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty rất ổn định và ngày càng được mở rộng, trước đây Công ty chủ yếu xuất khẩu mặt hàng mây tre đan. Đến nay các mặt hàng gốm sứ, sơn mài, thêu ren … đã được Công ty đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy vậy so với các sản phẩm truyền thống là mây tre đan thì tỉ trọng xuất khẩu này còn thấp. Tuy cho đến nay chất lượng sản phẩm của Công ty đã được quan tâm và ngày càng được nâng cao về mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu nhưng chưa thật sự hấp dẫn khách hàng do chưa nắm bắt được thị hiếu và nhu cầu sát thực trên thị trường. So với các mặt hàng cùng loại của các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Thái Lan, Philípin, Indonexia… thì còn đơn điệu về kiểu dáng, hoa văn trang trí, mẫu mã chưa phong phú, đặc biệt là các sản phẩm mây tre đan chưa có cải tiến gì nhiều về cơ cấu sản phẩm và kiểu dáng. * Về cán bộ: Công ty luôn chú trọng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ trong Công ty đặc biệt là các cán bộ về thị trường thông qua các khoá tập huấn tại nước ngoài và những chuyến đi nghiên cứu tại nước ngoài nhằm đẩy mạnh việc tìm kiếm và mở rộng thị trường cho Công ty. Tất cả các cán bộ trong Công ty đều có trình độ đại học và có kinh nghiệm trong nghiệp vụ ngoại thương. Cho đến nay các cán bộ của Công ty đã hoàn toàn thích nghi được với cơ chế thị trường, tác phong làm việc nghiêm túc, hiệu quả, nhanh nhạy với việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu. 3. Những tồn tại của Công ty Bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty còn rất nhiều khó khăn cần phải giải quyết: Công ty chưa khai thác hết những mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng nước ngoài vì vậy mà mặc dù có nhiều bạn hàng nhưng số lượng hàng hoá mà Công ty xuất khẩu vẫn còn ít. Một nhược điểm nữa của Công ty là quá quan tâm tới thị trường quen thuộc mà quên đi những thị trường khác vì vậy đã bỏ qua các cơ hội kinh doanh thuận lợi. Mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm của Công ty mặc dù đang được đầu tư cải thiện nhưng so với các đối thủ cạnh tranh khác thì sản phẩm của Công ty còn quá đơn điệu. Bên cạnh đó Công ty còn gặp khó khăn về việc thanh toán tiền hàng do chưa sử dụng phương thức thanh toán hiện đại nên việc thanh toán còn gặp nhiều khó khăn và chậm. Chính điều này đã cản trở sự phát triển thị trường của Công ty trên thế giới. Vì vậy, Công ty cần phải có kế hoạch thay đổi phương thức thanh toán sao cho phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại và tạo điều kiện cho các bạn hàng và cho chính doanh nghiệp để phát triển thị trường. 4. Nguyên nhân. Thông qua việc đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty có thể rút ra một số nguyên nhân chính của những tồn tại mà Công ty đang vấp phải như sau: Công tác xúc tiến, nghiên cứu, tìm kiếm thị trường của Công ty có nhiều tiến bộ song chưa thật năng động, chưa đi sâu sát từng thị trường. Các thông tin thị trường còn hạn hẹp. Nghiệp vụ về thị trường và hoạt động xuất khẩu của các cán bộ thị trường chưa cao dẫn đến việc hạn chế trong đánh giá thông tin thị trường và hoạt động phát triển thị trường. Quá chú tâm tới các thị trường quen thuộc mà bỏ mất đi những cơ hội kinh doanh thuận lợi từ các thị trường khác Mặc dù Công ty đã liên doanh liên kết và đầu tư vốn giúp đỡ các cơ sở sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đảm bảo nguồn hàng chất lượng và đồng bộ song kết quả đạt được chưa cao chưa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của các thị trường lớn vì vậy sức cạnh tranh so với các đối thủ còn yếu Chương III- Phương hướng và biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH thương mại việt nhật I- Mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH thương mại Việt Nhật 1. Một số quan điểm cơ bản và mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. 1.1. Một số quan điểm cơ bản về phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Việt Nam. Ngành hàng thủ công mỹ nghệ là một trong mười ngành hàng được ưu tiên phát triển và được coi là một trong những ngành hàng xuất khẩu trọng điểm của nước ta trong những năm tới. Phát triển ngành hàng thủ công mỹ nghệ phải theo hướng sản phẩm tinh xảo, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc sẽ là tiền đề để khai thác, mở rộng thị trường, nâng cao giá trị xuất khẩu của sản phẩm. Phát triển ngành hàng thủ công mỹ nghệ phải gắn liền với việc phát triển của ngành hàng khác để góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để thực hiện được điều này chúng ta cần phải xây dựng được hệ thống quy hoạch phát triển ngành và liên ngành tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa ngành hàng thủ công mỹ nghệ và các ngành khác. Mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Nhà nước. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện nay đã đạt gần 800 triệu USD/Năm. Đây là ngành hàng Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển do có nguồn nguyên liệu sản xuất dồi dào, có nguồn lao động lớn. Mặt khác, dung lượng thị trường thế giới đối với thị trường này là rất lớn. Nếu nhà nước ta có chính sách đúng đắn để khơi dậy tiềm năng thì có thể nâng kim ngạch lên 1,5 tỷ USD vào năm 2010 trong đó hàng gốm sứ chiếm khoảng 60%. Thị trường định hướng chính là EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ. Các thị trường như Trung Đông, ôxtrâylia là những thị trường có nhiều tiềm năng cần nỗ lực phát triển. Để thực hiện được các mục tiêu này Bộ thương mại chủ trương: + Tổ chức xây dựng, quy hoạch phát triển các xí nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, các vùng nguyên liệu để phục vụ sản xuất đảm bảo hàng thủ công mỹ nghệ đầy đủ về số lượng và chất lượng. + Tổ chức tăng cường mở rộng quan hệ quốc tế tạo môi trường xuất khẩu thuận lợi và tìm hiểu thông tin cho các doanh nghiệp. + Tăng cường công tác xúc tiến thương mại cho mặt hàng này. + Đầu tư cho thiết kế mẫu mã sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường thế giới, đảm bảo tính độc đáo riêng có của sản phẩm Việt Nam. + Nhà nước sẽ giải quyết mọi vướng mắc về cơ chế, chính sách cho xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ. 2. Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty. 2.1. Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới. Đẩy mạnh phát triển thị trường tăng thị phần và cải thiện mẫu mã sản phẩm nhằm tăng doanh thu. Mục tiêu trong năm 2007 của Công ty như sau: Tổng kim ngạch xuất khẩu 1 triệu USD Doanh thu thuần 18 tỷ đồng Lợi nhuận 500.000.000 đồng Thuế phải nộp 600.000.000 đồng. 2.2 Phương hướng phát triển của Công ty. + Công tác xúc tiến thị trường Duy trì và phát triển các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Mỹ…., mở rộng và phát triển sang các thị trường Châu Mỹ, EU, các nước ASEAN, Châu Phi… Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm thương mại để tìm kiếm bạn hàng, mở rộng và phát triển thêm nhiều thị trường mới. + Công tác quản lý. - Hoàn thiện quy chế quản lý về tài chính và hạch toán kinh doanh. - Xây dựng, cải tiến quy cách làm việc trong Công ty, thay đổi phương thức quản lý cho linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn hoạt động của Công ty. - Tăng cường đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ kinh doanh XNK đặc biệt là bồi dưỡng cho cán bộ thị trường trong Công ty để tăng cường khả năng nghiên cứu khai thác thị trường của Công ty + Về hoạt động kinh doanh xuất khẩu. - Đầu tư nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã mới. - Hợp tác liên kết, đầu tư cho các cơ sở sản xuất để chủ động kinh doanh lâu dài. - Nghiên cứu và tổ chức lại các mặt hàng đang kinh doanh cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác ngoài những mặt hàng mà Công ty đang xuất khẩu. II- Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 1. Tăng cường nghiên cứu và tìm kiếm thị trường. Vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh XNK. Do vậy, các hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm thị trường của các doanh nghiệp cần phải được đầu tư thích đáng. Nội dung của việc nghiên cứu thị trường gồm có: nghiên cứu về chủng loại, số lượng, chất lượng sản phẩm và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ nhu cầu phụ thuộc nhiều vào trào lưu tiêu dùng quan niệm về cái đẹp ở từng thị trường, thị hiếu của từng nhóm khách hàng. Việc nghiên cứu thị trường hàng thủ công mỹ nghệ cần phải tìm ra thị hiếu của khách hàng ở từng thị trường nhất định về mẫu mã, kiểu dáng, hoa văn trang trí chủng loại sản phẩm để Công ty có thể đưa ra những loại sản phẩm phù hợp với từng thị trường. Đối với thị trường truyền thống của Công ty như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Nga, Mỹ… yếu tố mới lạ, độc đáo của sản phẩm sẽ hấp dẫn khách hàng mua sản phẩm. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu xu hướng thay đổi nhu cầu của khách hàng để kịp thời có những thay đổi về sản phẩm cho phù hợp. Ngoài việc nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng Công ty còn phải nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh về khả năng cạnh tranh, khả năng cung ứng sản phẩm của họ với chất lượng, giá cả ra sao, mức độ chiếm lĩnh thị trường, các biện pháp cạnh tranh mà họ đang sử dụng. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty chủ yếu là các nước Châu á như: Malaysia, Philipin, Trung Quốc, Inđônêxia, Thái Lan… đây là năm quốc gia xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với số lượng lớn đặc biệt là Trung Quốc. Sản phẩm xuất khẩu của các nước này so với nước ta thì đa dạng hơn về chủng loại, mẫu mã phong phú và giá cả lại rẻ hơn. Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh Công ty sẽ tìm ra những cơ hội kinh doanh điểm mạnh, điểm yếu của mình và của đối thủ từ đó xác định thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp. Việc tăng cường nghiên cứu thị trường Công ty không nên chỉ dựa vào các thông tin thứ cấp mà nên thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm thương mại để có được những thông tin chính xác về nhu cầu của khách hàng và tìm kiếm thêm những bạn hàng mới. Công việc này đòi hỏi phòng kế hoạch thị trường phải xây dựng nên kế hoạch và phương hướng thực hiện để trình ban giám đốc duyệt và phân công thực hiện. Ngoài ra. Công ty nên mở văn phòng đại diện tại nước ngoài hay chào hàng trực tiếp. Như vậy hiệu quả đạt được sẽ cao hơn và nắm bắt tốt hơn nhu cầu của thị trường. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường. *Lựa chọn thị trường xuất khẩu: Công ty nên lựa chọn thị trường xuất khẩu chủ lực cho mình dựa trên các tiêu chí như: + Quy mô của thị trường: Tức số lượng và cơ cấu của tập hợp khách hàng tiềm năng. + Đặc điểm về nhu cầu và trình độ thẩm mỹ của khách hàng. + Trình độ phát triển kinh tế, văn hoá của thị trường đó. + Mức độ ổn định chính trị, luật pháp của các quốc gia đó * Tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm: Sau khi đã xác định được thị trường mục tiêu cho sản phẩm, Công ty cần tạo ra được những sản phẩm có ưu thế cạnh tranh so với đối thủ trên thị trường đó. Một số biện pháp tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm: + Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường như nhu cầu thị hiếu của khách hàng trên từng thị trường để đưa ra những sản phẩm phù hợp thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đó. Chẳng hạn như khách hàng Châu Âu ưa thích các sản phẩm đơn giản, tinh tế, còn khách hàng Nhật Bản lại rất thích sưu tầm những đồ cổ, khách hàng Mỹ thì thích tìm sự độc đáo, mới mẻ, phá cách trong mỗi sản phẩm. Vì vậy, muốn tiêu thụ tốt sản phẩm trên mỗi thị trường Công ty phải nắm bắt được thị hiếu của khách hàng trên mỗi thị trường cụ thể đó, từ đó có thể sáng tạo ra những sản phẩm đáp ứng tốt các nhu cầu của họ. + Để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ thì chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu bao gồm: mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu, các dịch vụ đi kèm sản phẩm. Hiện nay chất lượng mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Thái Lan, Philipin là chưa cao, cơ cấu mặt hàng chưa đa dạng và chưa có nhiều sự cải tiến. Vì vậy vấn đề đa dạng hoá sản phẩm của mình, làm phong phú mẫu mã, kiểu dáng cho sản phẩm là rất quan trọng trang việc nâng cao chất lượng sản phẩm. + Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyếch trương sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Công ty trên thị trường thế giới. Công ty cần mở rộng các mối quan hệ với các tham tán thương mại, đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài để tìm kiếm thêm thông tin và bạn hàng. Công ty nên đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin như báo chí, internet, thư điện tử, thư chào hàng... sẽ thu hút được khách hàng trên thị trường mục tiêu, giới thiệu cho họ biết thêm về những sản phẩm của doanh nghiệp. * Xâm nhập thị trường mục tiêu: Sau khi xác định được thị trường mục tiêu Công ty cần phải xây dựng chiến lược xâm nhập vào thị trường đó thông qua các kênh phân phối sản phẩm. Các kênh phân phối đó phải phù hợp nhất với mỗi loại thị trường. 2.1. Đối với khu vực Châu á Đây là thị trường truyền thống của Công ty có nhu cầu tương đối lớn về nhiều loại hàng thủ công mỹ nghệ và đã có mối quan hệ lâu năm với Công ty. Hơn nữa xuất khẩu sang thị trường này Công ty có một lợi thế lớn về vị trí địa lý, phương tiện giao thông liên lạc thuận lợi. Tuy nhiên cũng trên thị trường này có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn của Công ty để cạnh tranh được trên thị trường này Công ty cần có chiến lược phát triển sản phẩm như cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, tạo nên sự độc đáo, mới lạ cho sản phẩm đặc biệt đối với mặt hàng gốm sứ, sơn mài, đồ gỗ mỹ nghệ, thêu ren rất được ưa chuộng tại thị trường này. Ngoài ra Công ty nên sử dụng chiến lược giảm giá một số mặt hàng cạnh tranh gay gắt trên thị trường để tăng khả năng cạnh tranh thông qua giá như mặt hàng gốm sứ, sơn mài. Riêng đối với thị trường Nhật: đây là thị trường truyền thống và quan trọng nhất của Công ty Công ty, tại khu vực này với nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng năm Nhật nhập khẩu 50 triệu USD trong khi đó giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm 1,45% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật. Theo các chuyên gia Nhật Bản về mặt hàng này, hiện nay người Nhật rất ưa chuộng hàng thủ công mỹ nghệ và đồ lưu niệm nhập khẩu từ Việt Nam thậm chí đã hình thành mốt mua hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam tại Nhật, đây là cơ hội tốt cho Công ty phát triển thị trường theo chiều sâu ở Nhật. Bên cạnh đó thuế nhập khẩu hàng mây tre đan, gốm sứ, và nội thất bằng gỗ chỉ là 3% để tận dụng được những thuận lợi trên Công ty cần sử dụng các biện pháp sau: Do sở thích của người Nhật thường xuyên thay đổi và khá đa dạng nên cần phải làm phong phú sản phẩm, thường xuyên đưa ra những sản phẩm mới lạ, độc đáo kết hợp tính hiện đại và truyền thống trong mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Đối với thị trường Nhật nên sử dụng kênh phân phối trực tiếp sẽ đạt tiêu hiệu quả cao vừa giảm được chi phí lưu chuyển hàng hoá vừa có thể nắm bắt nhanh chóng thông tin từ phía khách hàng. 2.2. Thị trường Anh, Nga, EU Đây là thị trường khá phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm sứ, sơn mài, gỗ mỹ nghệ, thêu ren rất cao. Tuy vậy Công ty vẫn chưa khai thác tốt khu vữc thị trường này,kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này vẫn rất nhỏ . Nguyên nhân do cạnh tranh trên thị trường này rất gay gắt bởi có nhiều đối thủ cạnh tranh mặt hàng này và chủ yếu là từ khu vực Châu á như Trung Quốc, Thái Lan, Philipin, ấn Độ… Ngoài ra việc thu thập thông tin trên thị trường này rất khó khăn, khách hàng trên những thị trường này rất khó tính. Biện pháp để xuất khẩu sang thị trường này là: + Khách hàng Châu Âu rất coi trọng việc thực hiện đúng hợp đồng, giao hàng đúng số lượng, chất lượng, thời gian quy định. Do vậy, Công ty cần thu thập đủ hàng, kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng hàng hoá trước khi xuất nhẩu. Khí hậu trên các nước này cũng rất khác nhau ảnh hưởng tới chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ, Công ty cần xem xét kỹ trước khi xuất hàng. + Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng nhằm đưa ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng. + Tăng cường quảng cáo, tích cực gửi thư chào hàng, giới thiệu và bán sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm. + Giá cả không là điều cơ bản đối với khách hàng trên thị trường này mà quan trọng là chất lượng sản phẩm như : mẫu mã đẹp, độc đáo, đa dạng và thường xuyên thay đổi. Ngoài ra khi hoạt động kinh doanh trên thị trường EU Công ty cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng về đối thủ cạnh tranh xác định điểm mạnh, điểm yếu của họ, điểm độc đáo khác biệt về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, vị thế của đối thủ cạnh tranh, chiến lược kinh doanh mà họ đang sử dụng. Từ đó doanh nghiệp xác định chiến lược cạnh tranh phù hợp để chiếm lĩnh thị trường. 2.3. Thị trường Châu Mỹ. ở Nam Mỹ nhu cầu về mặt hàng mây tre đan và gốm sứ rất cao tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này còn thấp. Hiện nay Công ty đã xuất khẩu sang các nước: Mỹ, Mexico, Acgentina Nhưng trong đó chỉ có Mỹ là thị trường chủ yếu còn các nước khác Công ty mới chỉ giới thiệu sản phẩm nên kim ngạch không đáng kể. Do vậy để phát triển thị trường trên khu vực này Công ty cần sử dụng biện pháp giảm giá đến mức thấp nhất, đồng thời thực hiện chiến lược khuyếch trương sản phẩm. Tại thị trường Bắc Mỹ: Là khu vực thị trường có nền kinh tế phát triển có xu hướng tăng nhu cầu tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ. Thị trường này còn rất mới mẻ với Công ty vì vậy công ty cần nhanh chóng tìm hiểu, nghiên cứu thị trường nắm bắt thị hiếu, nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Đây là thị trường mới nên Công ty cần phải đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ vào khu vực này. 3. Biện pháp phát triển thị trường đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ: Muốn phát triển thị trường xuất khẩu cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng vì đây là mặt hàng mang tính nghệ thuật cao thoả mãn nhu cầu thưởng thức cái đẹp của khách hàng. Vì vậy Công ty cần có những biện pháp nâng cao tính cạnh tranh cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ trên phương diện chất lượng sản phẩm với việc nâng cao chất lượng, đa dạng mẫu mã, chủng loại sản phẩm. Mặc dù không trực tiếp sản xuất song để đảm bảo chất lượng sản phẩm Công ty cần có những biện pháp quản lý chất lượng riêng như các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, nguyên liệu… nhằm khắc phục điểm yếu phát huy những ưu điểm, lợi thế sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Công ty. * Đối với mặt hàng mây tre đan: Các sản phẩm làm bằng mây tre của Công ty còn đơn điệu về kiểu dáng, mẫu mã. Để nâng cao khả năng cạnh tranh cho mặt hàng này Công ty cần đa dạng hoá sản phẩm, thay đổi kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm. Chẳng hạn bên cạnh các sản phẩm lãng hoa, rổ rá, mành tre trúc, Công ty có thể phát triển thêm các mặt hàng như mũ, gối mây, chiếu cói…Ngoài ra Công ty cần quản lý tốt việc sử lý nguyên liệu tại các làng nghề, đầu tư vốn và máy móc cho họ để thu mua và chế biến nguyên liệu được tốt hơn. Bên cạnh các mặt hàng mây tre đan Công ty nên đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gốm sứ vì đây là mặt hàng có rất nhiều tiềm năng để phát triển. * Đối với mặt hàng gốm sứ: Nhu cầu mặt hàng này đang tăng cao đặc biệt tại khu vực Tây Âu, EU, Nhật Bản cùng với nó là sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn với mặt hàng của các nước như Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia… đặc biệt là sản phẩm của Trung Quốc có ưu thế về mẫu mã, kiểu dáng, hoa văn vừa sắc nét vừa độc đáo, vừa mang tính lịch sử lâu đời của Trung Quốc, giá cả lại phải chăng. Trước tình hình đó, Công ty cần đẩy mạnh nghiên cứu thị hiếu của khách hàng để đưa ra nhưng sản phẩm được cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, hoa văn cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp có thể thuê một số chuyên gia thiết kế ở bên đó thiết kế kiểu cách làm cho mặt hàng này đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó Công ty cần đầu tư về công nghệ, vốn để hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất. Biện pháp này có tác dụng đối với mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ vì nếu cơ giới hoá một số khâu khai thác đất, nhào nặn, đầu tư cho lò điện gạch thì nhiệt độ nung ổn định sẽ cho sản phẩm chín đều, màu sắc đẹp, chất lượng đảm bảo. * Đối với mặt hàng thêu ren: Cũng đòi hỏi khá lớn về mẫu mã, họa tiết sản phẩm. Nguồn nguyên liệu mặt hàng này rất dồi dào, nhưng lại không tập trung mà nằm rải rác trên các vùng của đất nước. Vì vậy Công ty cần phải có mạng lưới thu mua, tăng cường liên doanh, liên kết, tổ chức tập trung lao động thành từng vùng để đảm bảo nguồn hàng được đầy đủ và ổn định. * Đối với mặt hàng sơn mài mỹ nghệ ngoài sử dụng nguyên liêụ bằng sơn ta thì còn phải nhập sơn của Cămpuchia và Nhật với giá cao, đây là một khó khăn lớn đối với các làng nghề nên Công ty cần phải giúp đỡ các làng nghề về nguyên liệu để đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu. Hiện nay, trình độ của công nhân chưa đồng đều vì vậy Công ty nên có kế hoạch đào tạo tay nghề cho Công nhân. Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty cần phải quan tâm đến vấn đề xúc tiến thương mại, tăng cường quảng cáo, chào hàng để khuyếch trương thương hiệu của sản phẩm. 4. Biện pháp tạo nguồn hàng. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ khi xuất khẩu ra nước ngoài chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, những biến đổi về môi trường các nước đặc biệt là các sản phẩm mây tre đan. Vì thế trong khâu thu mua Công ty cần phải tiến hành giám định chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ và đặt ra những yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng được mua để thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ nên thường được mua với số lượng ít nhưng khách hàng thích chọn mua nhiều loại sản phẩm khác nhau nên Công ty cần chọn nguồn hàng phong phú để đáp ứng nhu cầu của thị trường, như vậy khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ lớn hơn. Nguồn hàng cung ứng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh bằng giá cả, nếu giá thu mua cao thì giá xuất khẩu sẽ cao. Đối với Công ty tìm được nguồn hàng rẻ là điều quan trọng song không nên quá coi trọng vấn đề đó mà quên đi chất lượng sản phẩm. Vì nếu giá rẻ mà chất lượng không tốt thì Công ty sẽ mất khách hàng, đặc biệt mặt hàng thủ công mỹ nghệ cạnh tranh chủ yếu bằng chất lượng, kiểu dáng, tính độc đáo của sản phẩm. Việc tạo nguồn và thu mua dưới hình thức mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng ký trước là tốt nhất đối với Công ty vì nó sẽ tạo ra tính ổn định tương đối cho nguồn hàng. Công ty nên sử dụng những mặt hàng phù hợp với thị hiếu của khách hàng để yêu cầu các đơn vị sản xuất sản xuát theo đơn đặt hang. Tuy nhiên Công ty cần đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng hoá, kiểm tra và thúc đẩy các cơ sở sản xuất thực hiện tốt hợp đồng. Nguồn hàng của Công ty chủ yếu là ở khu vực Bắc bộ và một số tỉnh phia Nam vì vậy việc mua hàng của Công ty nên tiến hành trực tiếp thông qua các chi nhánh tại địa phương. Việc mua hàng trực tiếp sẽ giúp Công ty giảm được chi phí đầu vào từ đó giảm được giá thành sản phẩm. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, Công ty cần làm cầu nối giữa khách hàng với người sản xuất để sản xuất ra những sản phẩm phù hợp thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến. Hàng năm Công ty có cử một số cán bộ tham gia hội chợ triển lãm hay sang nước ngoài tìm kiếm bạn hàng nhưng những hoạt động này vẫn chưa mang lại hiệu quả. Để nâng cao tính hiệu quả Công ty nên tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành thủ công mỹ nghệ hơn là hội chợ triển lãm tổng hợp vì qua đó Công ty tiếp xúc với khách hàng tiềm năng dễ dàng hơn, nắm bắt nhu cầu sát thực hơn. Bên cạnh đó các cuộc hội chợ triển lãm cho doanh nghiệp biết được xu thế của thị trường từ đó doanh nghiệp có thể sáng taọ ra những sản phẩm mới theo xu thế đó nhằm chiếm lĩnh thị trường. Cùng với việc tham gia hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm của mình Công ty nên tiến hành hoạt động quảng cáo qua các phương tiện thông tin như báo chí, truyền hình, phim ảnh, Internet ở cả trong và ngoài nước. Hoạt động này có tác dụng thu hút sự chú ý của khách hàng trong thị trường, giới thiệu cho họ biết rõ hơn về sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp Công ty cũng có thể sử dụng các Catolog xuất bản phẩm về doanh nghiệp gửi đến khách hàng. Đó là công cụ bán hàng hữu hiệu đối với khách hàng nước ngoài. Bằng việc cung cấp các thông tin cần thiết về sản phẩm như: chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, hoa văn, kích cỡ, màu sắc, thời hạn cung cấp, giá cả, hình thức thanh toán có thể thu hút sự chú ý của khách hàng, gợi sự quan tâm, thuyết phục hành động mua hàng. Tăng cường mối quan hệ với các tham tán thương mại, đại sứ quán tại nước ngoài và các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Thiết lập tốt các mối quan hệ đó sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt tốt hơn những thông tin về thị trường và bạn hàng. Vì thế Công ty cần có một số chính sách khuyến khích vật chất như tiền thù lao, hoa hồng, môi giới cho các đơn vị đó. Đây là một biện pháp rất hiệu quả và cần thiết vì Công ty chưa có khả năng mở văn phòng đại diện ở nước ngoài. Ngoài ra, Công ty cũng có thể sử dụng biện pháp gửi hàng trưng bày tại các Showroom ở nước ngoài. ở Osaka Nhật Bản, Việt Nam có một trung tâm xúc tiến thương mại Việt Nam Square đây là một địa chỉ Công ty có thể gửi hàng trưng bày. Còn đối với thị trường chưa có phòng trưng bày hàng hoá Việt Nam Công ty có thể liên kết mở Showroom với các doanh nghiệp khác. Nếu không Công ty có thể sử dụng đại lý bán hàng nước ngoài cho Công ty. Công ty nên thay đổi phương thức thanh toán cho hợp lý, thanh toán bằng L/C trả chậm là một điều kiện rất hấp dẫn đối với các bạn hàng. 6. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực cao về nghiệp vụ. Kinh doanh xuất khẩu trên thị trường quốc tế là một môi trường làm việc rất khó khăn đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải năng động, có khả năng nắm bắt và dự báo thông tin trên thị trường để ứng phó kịp thời với những thay đổi đó và tìm ra các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Để làm tốt công tác phát triển thị trường Công ty cần phải có một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, năng động sáng tạo đáp ứng tốt yêu cầu của công việc mà họ đảm trách. Công ty cần có kế hoạch đào tạo phát triển nguồn lực cho phù hợp với sự phát triển của thị trường trong giai đoạn hiện nay như: - Đầu tư cho các cán bộ có năng lực đi nghiên cứu, học tập tại các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước. - Đào tạo các nghiệp vụ kinh doanh cần thiết đặc biệt là nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho các cán bộ mới. - Cử các đoàn cán bộ ra nước ngoài để nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường, kinh nghiệm làm ăn, tạo dựng các mối quan hệ bạn hàng vững chắc. -Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ có đức, có tài đảm đương được nhiệm vụ phát triển của Công ty trong thời gian tới. - Bổ sung hoàn thiện các thoả ước lao động tập thể, thực hiện hợp đồng lao động và hoàn thiện việc lập sổ sách bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Thực hiện các chính sách về lương, thưởng, kỷ luật lao động trong Công ty. - Giữ gìn, củng cố mối quan hệ tốt, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong Công ty. 7. Củng cố và phát triển nguồn vốn. Để phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Công ty cần phải có nguồn vốn đủ mạnh để tạo nguồn hàng và có đủ điều kiện để cạnh tranh. Vì vậy Công ty cần phải có biện pháp phát triển nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời gian tới. Nguồn vốn đó có thể đi vay ở các ngân hàng thương mại, liên kết liên doanh với các đối tác khác… III- Một số kiến nghị đối với Nhà nước về phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cho doanh nghiệp XNK. 1. Nhà nước cần hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ về dịch vụ xúc tiến thương mại, khuyếch trương sản phẩm như: - Cho thành lập một số trung tâm xúc tiến thương mại tại một số khu vực như: EU, Tây Âu, Bắc Mỹ tương tự như Việt Nam Square tại Nhật để các doanh nghiệp khuyếch trương sản phẩm. Các trung tâm này có các gian hàng cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuê để trưng bày, chào hàng xuất khẩu. - Hỗ trợ một phần chi phí thuê gian hàng khi các doanh nghiệp tham gia hội chợ. Ngoài ra phục vụ lễ hội trên thế giới là một hướng quan trọng để thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Trên thế giới hàng năm có rất nhiều lễ hội của các dân tộc, nếu chúng ta nắm bắt được nhu cầu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của từng lễ hội, thiết kế mẫu mã hàng phù hợp thì sẽ quảng bá tốt cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. 2. Nhà nước cần có kế hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu ổn định Nguồn nguyên liệu có vai trò rất qian trọng đối với các doanh nghiệp vì vậy để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nhà nước cần có kế hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu ổn định, có sản lượng nguyên liệu cao, có khả năng khai thác và xử lý nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất để vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa không gây ô nhiễm môi trường. 3. Nhà nước cần có các kế hoạch duy trì và khôi phục các làng nghề và có các chính sách thoả đáng với các làng nghề và nghệ nhân: * Với các làng nghề: Cần quy hoạch và phát triển các làng nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong cả nước. Đây là vấn đề quan trọng để các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp mặt hàng thủ công mỹ nghệ một cách thường xuyên, ổn định với khối lượng lớn và mang đầy đủ tính truyền thống của các làng nghề Việt Nam sang thị trường thế giới. * Đối với nghệ nhân: Nhà nước cần có chính sách đối với các nghệ nhân, giúp đỡ, khuyến khích họ phát huy tài năng, phát triển nghề, truyền dạy nghề cho con cháu. * Về đào tạo nghề: Để nâng cao trình độ kỹ thuật trong các làng nghề cần có chính sách đào tạo thợ thủ công truyền thống như mở các trường mỹ thuật thực hành tại các làng nghề truyền thống. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt thì thị trường xuất khẩu là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp. Để đứng vững trên thị trường thế giới thì thị phần càng cao thì lợi nhuận mà doanh nghiệp thu về càng lớn. Chính vì vậy Công tác phát triển thị trường luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. ở Việt Nam hiện nay, Công tác phát triển thị trường chưa được các doanh nghiệp quan tâm một cách đúng mức nhất. Đó cũng là một hạn chế lớn đối với các doanh nghiệp của nước ta khi tham gia vào thị trường thế giới. Qua những phân tích tổng quát nhất về tình hình phát triển thị trường của Công ty TNHH thương mại Việt Nhật tôi nhận thấy trước đây cũng như những Công ty khác của Việt Nam Công ty cũng chưa mấy quan tâm tới vấn đề phát triển thị trường nhưng trong thời gian gần đây, lãnh đạo Công ty đã nhận thấy tầm quan trọng của Công tác phát triển thị trường đối với doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty đã có những việc làm thiết thực trong công tác phát triển thị trường. Tuy nhiên, do những rào cản về trình độ, kinh nghiệm về các thị trường xuất khẩu nên công tác phát triển thị trường của Công ty vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Nhưng trong thời gian tới Công ty sẽ có những bước phát triển mới trong việc phát triển thị trường nhờ vào công tác phát triển thị trường mà Công ty đang thực hiện. Qua chuyên đề thực tập giúp em hiểu sâu sắc hơn về thị trường, và các vân đề phát triển thị trường, tạo cho em nhiều kinh nghiệm hơn trong lĩnh vực học tập mình đang theo đuổi. Đồng thời qua chuyên đề này giúp em vận dụng được nhiều hơn những kiến thức mà em đã học được vào thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Thị Liên Hương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề, Cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty TNHH thương mại Việt Nhật đã hết lòng giúp đỡ em trong quá trình thực tập! Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Thương mại quốc tế - PGS.TS. Nguyễn Duy Bột 2.Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại – PGS. TS Hoàng Minh Đường PGS . TS Nguyễn Thừa Lộc 3. Giáo trình Marketing thương mại quốc tế - PGS.TS. Nguyễn Duy Bột. 4. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2000-2010 (Bộ Thương mại). 5. Kinh tế dự báo 6. Tạp chí Ngoại thương 7. Kinh tế phát triển 8. Giáo trình Marketing Kinh tế quốc tế 9. Giáo trình Marketting thương mại. 10. Thời báo Kinh tế Mục Lục Mục Trang Lời nói đầu 1 Nội dung 3 Chương I: Tổng quan về thị trường, công tác phát triển thị trường của doanh nghiệp Xuất nhập khẩu và khái quát về Công ty TNHH thương mại Việt Nhật 3 I. Thị trường và công tác phát triển thị trường của doanh nghiệp. 3 1. Thị trường và các yếu tố cấu thành. 3 1.1 Khái niệm thị trường của doanh nghiệp thương mại 3 1.2 Các yếu tố cấu thành thị trường 5 2. Công tác phát triển thị trường của doanh nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu. 7 2.1. Phát triển thị trường là công việc cần thiết đối với doanh nghiệp 7 2. 2 . Những nội dung chủ yếu của Công tác phát triển thị trường. 7 2.3. Biện pháp phát triển thị trường của doanh nghiệp. 12 3. Những nhân tố tác động đến việc phát triển thị trường 17 II. Khái quát về Công ty TNHH thương mại Việt Nhật 21 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 21 2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 22 3.Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty. 25 3.1. Tình hình vốn kinh doanh của công ty 25 3.2. Về nhân lực 29 3.3. Về thị trường 29 3.4. Lĩnh vực, mặt hàng kinh doanh 30 3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian gần đây. 31 Chương II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu và công tác phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH thương mại Việt Nhật 33 I.Đặc điểm mặt hàng thủ công mỹ nghệ 33 1. Thủ công mỹ nghệ là mặt hàng mà Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển. 33 2. Hàng thủ công mỹ nghệ được sản xuất chủ yếu tại các làng nghề thủ công truyền thống với nguồn nguyên liệu dồi dào, phong phú, nguồn lao động rẻ. 34 3. Đặc điểm hàng thủ Công mỹ nghệ 34 II. Hoạt động Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Giai đoạn 2003-2006. 35 1. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 2003-2006 35 2. Cơ cấu hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu giai đoạn 2003-2006 36 3. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu. 38 III. Công tác phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 40 1.Tình hình thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 40 2. Công tác phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty 41 2.1. Tình hình thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 41 2.2. Các hoạt động nghiên cứu tìm kiếm thị trường xuất khẩu. 42 3.Các biện pháp phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 43 3.1.Các biện pháp liên quan đến sản phẩm. 43 3.2. Các biện pháp tạo nguồn hàng. 44 3.3.Các biện pháp về tiêu thụ sản phẩm. 45 IV.Đánh giá về hoạt động xuất khẩu và công tác phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH thương mại Việt Nhật. 47 1. Những thuận lợi 47 2. Về những kết quả đạt được: 47 3. Những tồn tại của Công ty 49 4. Nguyên nhân. 50 Chương III- Phương hướng và biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH thương mại Việt Nhật. 51 I- Mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ. 51 1.Một số quan điểm cơ bản và mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. 51 1.1. Một số quan điểm cơ bản về phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Việt Nam. 51 1.2 Mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Nhà nước. 51 2. Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty. 52 2.1. Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới. 52 2.2 Phương hướng phát triển của Công ty. 52 II- Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 53 1. Tăng cường nghiên cứu và tìm kiếm thị trường. 53 2. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường. 54 2.1. Đối với khu vực Châu á 56 2.2. Thị trường Anh, Nga, EU 57 2.3. Thị trường Châu Mỹ. 58 3. Biện pháp đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ: 58 4.Biện pháp tạo nguồn hàng. 60 5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến 61 6. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực cao về nghiệp vụ. 62 7. Củng cố và phát triển nguồn vốn. 63 III- Một số kiến nghị đối với Nhà nước về phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cho doanh nghiệp XNK. 63 1. Nhà nước cần hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ về dịch vụ xúc tiến thương mại, khuyếch trương sản phẩm như: 63 2. Nhà nước cần có kế hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu ổn định 63 3. Nhà nước cần có các kế hoạch duy trì và khôi phục các làng và có các chính sách thoả đáng với các làng nghề và nghệ nhân: 64 Kết luận 65 Tài liệu tham khảo 66

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32049.doc
Tài liệu liên quan