Chuyên đề Quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại cổ phần bắc á - Chi nhánh Hà Nội

Trên đây là một số vấn đề về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á mà em đã tìm hiểu và vận dụng những kiến thức được học để phân tích.Qua đó hy vọng đã giúp chúng ta hiểu thêm về rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại nói chungcũng như về công tác quản lý rủi ro tín dụng trong NASB Hà Nội nói riêng.Tín dụng luôn là một hoạt động cơ bản nhất và là nguồn thu chủ yếu của kinh doanh Ngân hàng. Việc ngân hàng đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý.Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được .Chính vì thế công tác quản lý rủi ro tín dụng luôn là công tác vô cùng quan trọng trong quản lý Ngân hàng.Được tất cả các nhà quản lý quan tâm và không ngừng cố gắng hoàn thiện trong điều kiện thị trường luôn luôn thay đổi. Thông qua chuyên đề thực tập , mong đưa đến cho chúng ta một cái nhìn toàn cảnh về công tác quản lý rủi ro trong Ngân hàng. Mặc dù đã có những cố gắng và tìm hiểu về công tác quản lý rủi ro trong Ngân hàng nhưng với thời gian có hạn chắc chắn bài làm vẫn còn nhiều thiếu sót và còn cần sự bổ sung rất nhiều . Hy vọng thầy cô sẽ đọc và góp ý để em có thể hoàn thiện hơn bài chuyên đề của mình . Qua đây một lần em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô PGS.TS Lê Thị Anh Vân và các anh chị cán bộ công nhân viên ở NASB Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn!

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1927 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại cổ phần bắc á - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của cán bộ tín dụng và là một điều kiện tiên quyết trong quy trình quản lý rủi ro của Ngân hàng. Để đáp ứng được yêu cầu cao của công việc thì NASB chú ý đến ngay từ khâu tuyển dụng nhân viên vào ban tin dụng. Các nhân viên được tuyển chọn đều là những người có trình độ đại học trở lên và được đào tạo ở các trường đại học uy tín. Đảm bảo khả năng nhận thức và nắm bắt công việc thực tế của Ngân hàng. Các cán bộ tín dụng cấp cao giữ vai trò kiểm soát đều là những người có trình độ chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm. Thời gian qua mối quan tâm hàng đầu của NASB vẫn là danh mục cho vay được có tài sản đảm bảo, các khoản vay có thế chấp. Mặc dù xem các khoản bảo đảm như là sự bảo hiểm cho hoạt động cho vay, nhưng phải biết rằng các khoản thế chấp bị ảnh hưởng rất lớn bới các biến động kinh tế. Nó không đóng vai trò tất cả trong việc ra quyết định cho vay. Một khoản tín dụng có thế chấp giúp ngân hàng quyết định tiếp tục cho vay vì có khả năng thu hồi nợ trong chừng mực nào đó nhưng không có nghĩa là hoàn toàn được bảo đảm. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các cán bộ tín dụng thực hiện các khoản vay sẽ chịu trách nhiệm tất cả các khâu trong quy trình tín dụng . Từ tiếp nhận hồ sơ cho đến giải ngân và kết thúc khoản vay. Do đó mà các cán bộ tín dụng cần thường xuyên thu thập thông tin về khách hàng, có những kiến thức về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của khách hàng để có thể nhận biết và xác định được các rủi ro có thể có. Hiện tại, các cán bộ tín dụng tại NASB Hà Nội vẫn tiến hành thu thập thông tin về khách hàng chủ yếu thông qua công tác phỏng vấn khách hàng, tiến hành phân tích định kỳ tình hình tài chính kinh doanh của khách hàng qua các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và điều tra, ngoài ra thì các nhân viên tín dụng còn sử dụng thông tin cơ bản từ các ngân hàng đã có quan hệ với khách hàng, các khách hàng khác có liên quan đến khách hàng hay thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng. Để nhận dạng được rủi ro tín dụng, các cán bộ tín dụng tại NASB Hà Nội thường đánh giá khoản vay thông qua các dấu hiệu tài chính sau của khách hàng : Khả năng thanh khoản ,khả năng sinh lời ROA, ROE , hiệu quả quản lý vốn và bên cạnh đó thì các cán bộ tín dụng còn thu thập các thông tin liên quan đến các dấu hiệu phi tài chính như : số năm hoạt động của doanh nghiệp, số năm kinh nghiệm của ban lãnh đạo doanh nghiệp, số năm có quan hệ và giao dịch với ngân hàng… 2.2.3 Thực trạng về công tác phân tích đo lường RRTD Công tác phân tích đo lường RRTD ở NASB Hà Nội tuy đã có được những thành tựu đáng kể trong việc định lượng cũng như định tính các rủi ro tín dụng, nhưng việc đánh giá đó vẫn còn gặp nhiều hạn chế, công cụ đo lường rủi ro tín dụng còn nhiều bất cập, các mô hình về lượng hoá rủi ro tín dụng vẫn chưa được vận dụng một cách hiệu quả nhất.Việc định lượng cũng như xác định các yếu tố rủi ro còn hạn chế khiến NASB Hà Nội vẫn gặp phải nhiều khoản vay khó đòi, tỷ lệ nợ xấu cao, ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động của chính Ngân hàng. Những năm vừa qua thì công tác phân tích tín dụng theo 6 yếu tố tín dụng đã được NASB Hà Nội thực hiện khá thành công trong việc đánh giá phân tích rủi ro, ngoài ra cùng với đó là hệ thống tính điểm tín dụng và các mô hình định lượng rủi ro tín dụng cũng được NASB Hà Nội chú trọng quan tâm và đưa vào sử dụng. Hiện tại , NASB Hà Nội tiến hành phân loại nợ vay và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNNVN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 493 .Theo đó thì nợ vay được phân thành 5 nhóm theo thời gian trả nợ. Nợ xấu là các loại nợ nhóm 3, 4 ,5 và tương ứng với mỗi nhóm nợ đó là một tỷ lệ dự phòng rủi ro nhất định : nhóm 1 là 0% , nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50% và nhóm 5 cần trích lập 100%. Tỷ lệ nợ xấu là chỉ số phản anh một cách thực tế và trung thực nhất hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hàng tháng, các khoản nợ được các nhân viên tín dụng NASB tổng kết và lập báo cáo nộp NHNN và song hành với đó là trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN. Thông qua công tác trên đã giúp NASB chủ động trong công tác đo lường rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình. Đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng và phân loại được các khoản vay một cách toàn diện và sát với bản chất hơn. Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng. Theo báo cáo thường niên hàng năm thì tỷ lệ nợ xấu của NASB Hà Nội ở mức 2,8 đến 3,2% là con số có thể chấp nhận được.Tuy nhiên vẫn cần phải quan tâm nhiều hơn đến chất lượng tín dụng để giảm thiểu rủi ro khi cho vay để đảm bảo doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng. Hoạt động kinh doanh ttrong điều kiện nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động khó lường, NASB Hà Nội đang nỗ lực hoàn thiện công tác lượng hoá rủi ro của mình, tìm hiểu và vận dụng một cách có hiệu quả các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng đã và đang được áp dụng trên thế giới , đó là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc ra quyết định tín dụng đúng đắn, từng bước ứng dụng công nghệ, sử dụng các phương pháp đo lường rủi ro hiện đại đảm bảo đưa ra những quyết sách điều hành phòng ngừa và hạn chế rủi ro thích hợp, nhanh nhạy, chi phí thấp và hiệu quả cao. 2.2.4 Thực trạng về công tác kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế RRTD Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt là trong hoạt động tín dụng thì rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Vậy việc chúng ta cần làm ở đây là phải đối mặt với rủi ro, tìm ra các phương pháp để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra và đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận.Công tác kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế RRTD là công tác được các NASB Hà Nội cũng như NASB hết sức quan tâm. Để giảm thiểu rủi ro, việc đầu tiên có thể nghĩ đến đó là phân tán rủi ro có thể có. Khi xây dựng kế hoạch và phát triển các chiến lược kinh doanh Ngân hàng cần xem xét đến các yếu tố và mức độ rủi ro của các thị trường, tạo ra các phân khúc khách hàng và từ đó đưa ra các loại sản phẩm, dịch vụ tín dụng và xem xét khả năng cung cấp tín dụng cũng như đầu tư. Vì các món vay với thời hạn và tính chất và quy mô khác nhau sẽ có mức độ rủi ro khác nhau nên việc đa dạng hóa danh mục cho vay là việc làm cần thiết của tất cả các Ngân hàng . Đa dạng hóa danh mục đầu tư là giải pháp để phân tán rủi ro hữu hiệu nhất trong quản trị rủi ro tín dụng. Hiểu rõ tầm quan trọng của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trong quản lý rủi ro tín dụng ,NASB Hà Nội ngày càng mở rông các hình thức cho vay : cho vay theo hạn mức, cho vay theo nhóm , cho vay dồng tài trợ, cho vay trả góp, ủy thác, cho vay theo dự án …từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro theo các danh mục này. Và từ đó cũng góp phần đa dạng hóa danh mục khách hàng của mình. Ngoài ra thì NASB còn đa dạng hóa trong các sản phẩm tín dụng như các gói dịch vu đối với dân cư : cho vay mua nhà ở, mua ô tô, mua sắm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt…Gói sản phẩm cho doanh nghiệp : cho vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp , cho vay trung hạn và dài hạn để đáp ứng nhu cầu đầu tư cải tiến đổi mới thiết bị… NASB cho vay không tập trung cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực kinh tế nào mà là đa ngành đa lĩnh vực, đa thành phần kinh tế. Song hành với đó, để góp phần đảm bảo an toàn cho các khoản vay thì ngay trong quy chế cho vay của NASB Hà Nội yêu cầu tất cả các khách hàng vay vốn ở NASB Hà Nội cần phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay và phải mua bảo hiểm cho các khoản tài sản đảm bảo trước khi các khoản vay được giải ngân. Đó là các tài sản có chọn lọc và mang tính thanh khoản cao. Ví dụ như : trái phiếu kho bạc. giá trị quyền sử dụng đất, máy móc, nguyên vật liệu và trang thiết bị, ngoài ra là các giấy tờ có giá và các tài sản theo quy định của NASB theo từng thời điểm. Để được giải ngân thì khách hàng cần mua bảo hiểm cho các tài sản đảm bảo tại công ty bảo hiểm lớn, có uy tín với thời hạn bảo hiểm liên tục và có giá trị trong suốt thời gian vay vốn , mức bảo hiểm tối thiểu bằng dư nợ của khoản vay , và quyền hưởng thụ bảo hiểm sẽ thuộc về Ngân hàng. Để phòng ngừa và kiểm soát được RRTD thì NASB Hà Nội cũng chú trọng về công tác tổ chức quản lý RRTD. Trong thời gian gần đây ,tổ chức bộ máy quản lý tín dụng và quy trình cấp tín dụng của NASB đã có một sự thay đổi cơ bản. Công tác quản lý tín dụng ở NASB Hà Nội tập trung vào Ban tín dụng, đây là nơi đưa ra các quyết định tín dụng hoặc những kiến nghị để đưa lên cấp trên. Giám đốc chi nhánh Hà Nội chịu tránh nhiệm xem xét nội dung thẩm định do Phòng tín dụng trình lên để phê duyệt các khoản vay trong phạm vi được ủy quyền ,ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng tín dụng , quyết định các biện pháp xử lý nợ các biện pháp xử lý đối với khách hàng. Những thay đổi cơ bản trong mô hình quản lý rủi ro tín dụng đang được NASB áp dụng là: - Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, đồng thời xây dựng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng, chính sách phân bổ tín dụng, chính sách khách hàng, xây dựng danh mục đầu tư … - NASB Hà Nội đang chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều ngang sang mô hình theo chiều dọc. Theo mô hình này, các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đó có hoạt động cấp tín dụng, được quản lý tập trung tại Phòng quản trị rủi ro trực thuộc Hội sở chính , các chi nhánh chủ yếu làm chức năng bán hàng. - Bộ phận tín dụng nay được phân tách thành các bộ phận chuyên môn khác nhau phụ trách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp. Và theo đó, toàn bộ việc xây dựng giới hạn tín dụng trên cơ sở xác định rủi ro tổng thể sẽ do bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện độc lập, đảm bảo tính khách quan cũng như hạn chế sự phân tán thông tin khi cung cấp các sản phẩm tín dụng (cho vay, tài trợ thương mại…). Đối với đánh giá các rủi ro giao dịch (được hiểu theo nghĩa xem xét từng lần vay cụ thể), tùy theo mức độ phức tạp và/hoặc giới hạn tín dụng được xác định, có thể giao cho bộ phận quan hệ khách hàng trực tiếp thực hiện thẩm định hoặc giao cho bộ phận phân tích tín dụng (đối với những doanh nghiệp có dư nợ lớn, tính phức tạp của các khoản vay cao). Tuy nhiên, để có thể chuyển đổi mô hình quản lý rủi ro này với NASB cũng là một quá trình cách khó khăn và vẫn còn một chặng đường dài phía trước. Khó kkhăn lớn nhất xuất phát từ yếu tố con người bởi sự thay đổi mô hình tổ chức đã trực tiếp ảnh hưởng đến lợi ích của một số cá nhân , ảnh hưởng đến quyền lực họ từng có được.Vì giờ đây, một quyết định tín dụng cần có sự đồng thuận của các lãnh đạo các bộ phận chức năng có vai trò độc lập trong quá trình tác nghiệp. Không quá phụ thuộc vào một cá nhân riêng lẻ. Đây là một lực cản không nhỏ trong quá trình triển khai mô hình này trên thực tế. Và môi trường thông tin hiện nay cũng chính là một khó khăn không nhỏ của NASB Hà Nội. Sự thiếu thốn thông tin, các thông tin có tính minh bạch , chính xác và rõ ràng không cao,thiếu sự tin cậy ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý rủi ro của Ngân hàng. Đó chính là sự hạn chế của các cơ quan cung cấp thông tin tại Việt Nam. Mặc dù Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước đã ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ,đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cảnh báo…, đã góp một phần quan trọng cho sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam vì mục tiêu an toàn, hiệu quả nhưng những đòi hỏi về thông tin của các ngân hàng vẫn chưa được đáp ứng một cách đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Việc các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ chưa bắt buộc phải thông qua kiểm toán đã gây ra nhiều hiện tượng thông tin sai lệch, thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến quyết định của các Ngân hàng.Việc tìm kiếm thông tin vẫn cực kỳ khó khăn và tình trạng thông tin bất cân xứng vẫn là một tồn tại chưa thể khắc phục được trên thị trường tài chính Việt Nam.Mà trong khi đó thì quy trình cấp tín dụng mới lại yêu cầu tách bạch chức năng bán hàng và chức năng thẩm định tín dụng, do đó, cán bộ thẩm định không tiếp xúc khách hàng (để đảm bảo tính khách quan) nên phải có đầy đủ các thông tin để có thể đưa ra các quyết định tín dụng đúng đắn và hợp lý. Đây là một khó khăn không dễ giải quyết của NASB Hà Nội hiện nay. Điều đáng lo ngại là khi triển khai mô hình mới, sự phân tách ra các bộ phận có chức năng độc lập nhưng lại chưa đảm bảo mối dây liên kết chặt chẽ, đôi khi còn xuất hiện tỵ hiềm, cản trở nhau trong tác nghiệp. Trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào hoạt động tín dụng chưa thật rõ ràng, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý trong điều kiện tình trạng hình sự hóa các quan hệ kinh tế vẫn đang tồn tại khá phổ biến, đã dẫn đến sự e ngại trong các quyết định cấp tín dụng và làm ảnh hưởng hoạt động của Ngân hàng Sự hỗ trợ của hệ thống thông tin tín dụng cũng như khả năng tiếp cận khách hàng và cung cấp thông tin cần thiết của bộ phận quan hệ khách hàng chưa đáp ứng được các yêu cầu chính xác và giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng, do đó, những lo ngại của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng trong các quyết định rủi ro gia tăng. Về công tác kiểm tra và giám sát tín dụng : Để đảm bảo công tác kiểm tra và giám sát tín dụng được hiệu quả, NASB Hà Nội tiến hành xem xét định kỳ khoản vay thông qua việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Việc xem xét định kỳ khoản vay này giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình khách hàng , đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và từ đó ngăn chặn xử lý kịp thời rủi ro tín dụng . Giám đốc là người phân công các cán bộ tín dụng thực hiện việc xem xét định kỳ khoản vay , đồng thời ủy quyền cho các chuyên viên tín dụng cao cấp trực tiếp kiểm tra hiện trường, giám sát các cán bộ tín dụng thực hiện việc xem xét định kỳ đúng quy định. Biện pháp được NASB đưa ra sau công tác đánh giá định kỳ khách hàng đó là : Với những khách hàng đủ tiêu chuẩn : nếu điểm tín dụng được xếp loại B trở lên thì xem xét và đánh giá 1 năm 1 lần. Nếu điểm tín dụng xếp loại C trở xuống thì xem xét và đánh giá 6 tháng 1 lần. Với những khách hàng có nợ cần chú ý và nợ xấu : phân tích và đánh giá lại ngay khi có biểu hiện quá hạn. Ngoài ra NASB còn chú ý kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tiến độ thực hiện dự án của khách hàng, thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Xem xét và đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng, đảm bảo công tác trả nợ vay không bị phi phạm kế hoạch thanh toán, định kỳ kiểm tra chất lượng và tình trạng các tài sản đảm bảo tiền vay. Sau khi xem xét và đánh giá các khoản vay , NASB Hà Nội yêu cầu các cán bộ tín dụng của mình phải có ý kiến ngay với khách hàng vay về các vấn đề, dấu hiệu bất thường của họ. Từ đó thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ đúng thời hạn cam kết. 2.2.5 Thực trạng về công tác giải quyết RRTD Lịch sử hoạt động ngành ngân hàng từng chứng kiến trong những năm 1990, đã có không ít ngân hàng thương mại cổ phần bị rút giấy phép hoạt động hoặc phải sáp nhập với đơn vị khác vì không chịu nổi tổn thất từ những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chính vì lẽ đó mà công tác giải quyết RRTD cũng là một công tác không kém phần quan trọng. Nhận thức rõ điều đó thì NASB Hà Nội cũng đã chú tâm vào công tác giải quyết RRTD .Hướng giải quyết hiện nay của NASB Hà Nội vẫn là thiết lập các quỹ dự phòng RRTD để có thể đối phó kịp thời với tình huống rủi ro xảy ra, nhưng quỹ dự phòng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Điều quan trọng hiện nay là chúng ta cần thực hiện tốt việc quản lý rủi ro tín dụng ngay từ đầu quá trình tín dụng , thiết lập quỹ dự phòng RRTD đủ lớn và phù hợp với quy mô cho vay của Ngân hàng. NASB Hà Nội thực hiện việc theo dõi và quản lý các khoản vay thông qua hệ thống phần mêm SmartBank. Đây là một phần mềm phổ biến của các Ngân hàng hiện nay trong việc quản lý nợ. Lưu trữ và báo cáo các khoản nợ đến hạn cho các nhân viên tín dụng . Và thông qua hệ thống tin nhắn các nhân viên tín dụng sẽ gửi tin nhắn nhắc nhở đến cho khách hàng. Đây là một công cụ nhắc nợ hết sức hiệu quả và tế nhị,tạo cho khách hàng sự thoải mái khi tiếp cận. Nhờ thế mà các khoản vay được hoàn trả đúng hạn. Đối với những khách hàng nợ quá hạn , các nhân viên thu nợ trực tiếp gọi điện hoặc viết thư gửi theo đường bưu điện nhắc nợ. Trong trường hợp khách hàng vẫn không thanh toán nợ vay, nhân viên tín dụng NASB Hà Nội sẽ phối hợp với cán bộ tín dụng thực thi khoản vay yêu cầu khách hàng thanh toán nợ. Cùng với đó khi khoản vay đến hạn , các cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thu nợ cam kết của hợp đồng tín dụng. Có thể là trích khoản tiền gửi của khách hàng hoặc các tài khoản chuyển tiền khác của khách hàng để thu nợ gốc, lãi, phí . Ngoài ra cùng với đó NASB Hà Nội còn sử dụng các phương pháp giải quyết linh hoạt khác. Thông qua bản đánh giá về mức độ rủi ro, đưa ra các phương án để lựa chọn phương án tối ưu. Những năm vừa qua cùng với sự năng động sáng tạo của các cán bộ tín dụng, NASB đã thực hiện khá tốt công tác giải quyết RRTD một cách hiệu quả. Chẳng hạn như những khoản nợ khó đòi bắt nguồn từ những điều kiện khách quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh , NASB Hà Nội đã có những biện pháp hỗ trợ khách hàng như điều chỉnh cơ cấu lại các khoản nợ, kỳ hạn nợ và gia hạn nợ, hỗ trọ thêm vốn cho khách hàng khi đánh giá được khả năng phục hồi sản xuất , phát triển trong tương lai. Sơ đồ 4 : Quy trình xử lý nợ xấu ở NASB Hà Nội Lưu đồ thực hiện 3. Đánh giá về thực trạng Quản lý RRTD tại NASB Hà Nội Những mặt đạt được Những năm vừa qua, với sự nỗ lực và không ngừng học hỏi, NASB đã có những thành công đáng kể trong công tác quản lý RRTD, đảm bảo rủi ro ở mức độ chấp nhận được và đảm bảo cho Ngân hàng có thể hoạt động hiệu quả. Bộ máy quản lý RRTD cũng dần hoàn thiện với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận và có các chính sách tín dụng hợp lý hơn. Trong điều kiện kinh tế có nhiều biến động , đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 ,tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của NASB vẫn nằm trong xu hướng tăng, dư nợ tín dụng vẫn tiếp tục tăng trưởng đạt hơn năm 2009 đạt hơn 31% so với năm 2008 . Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm đến hơn 70% lợi nhuận của Ngân hàng. Với sự cố gắng của công tác quản lý rủi ro đã giúp cho lợi nhuận của Ngân hàng đảm bảo và liên tục tăng trưởng.Đó là một kết quả vô cùng đáng khích lệ của tất cả các cán bộ nhân viên NASB Hà Nội. Hiểu được tầm quan trọng của việc phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh. NASB Hà Nội đã sử dụng nhiều biện pháp có hiệu quả và nhất là đa dạng hóa các danh mục đầu tư và đa dạng hóa khách hàng. Các gói sản phẩm và dịch vụ tín dụng của NASB Hà Nội cung cấp vừa giúp giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của Ngân hàng vừa kích thích tạo được thêm nhiều nhóm khách hàng mới. Ngoài ra NASB cũng đã tập trung được vào các phân khúc khách hàng khác nhau. Đa dạng hóa được danh mục khách hàng của mình. Đó là một động lực lớn để NASB Hà Nội ngày càng nỗ lực tìm hiểu thị trường để đưa ra các gói sản phẩm mới hấp dẫn ra thị trường nhiều hơn. NASB tổ chức được các ban kiểm soát, hội đồng và các ban tín dụng giúp cho hoạt động quản lý rủi ro đi vào quy củ và nâng cao chất lượng quản lý rủi ro. Từ đó tiến hành quá trình cơ cấu lại bộ máy kinh doanh tín dụng theo hướng này để phân định rõ chức năng đề xuất và thẩm định tín dụng nhằm đảm bảo tính khách quan trong hoạt động cấp tín dụng. Nhờ những sự cố gắng trong công tác quản lý rủi ro của mình mà NASB Hà Nội đã kiểm soát và xử lý khá tốt các rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng , giúp Ngân hàng có có những bước tăng trưởng nhanh và ổn định. Những mặt hạn chế Tuy đã có những thành tựu đáng kể trong việc quản lý RRTD nhưng công tác quản lý RRTD ở NASB Hà Nội vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Công tác nhận biết và đánh giá rủi ro vẫn dựa nhiều vào tài sản đảm bảo, là một tài sản có tính rủi ro khá cao trong điều kiện thị trường biến động. Dễ dẫn tới những khoản nợ khó đòi, làm giảm doanh thu của Ngân hàng. Công tác thu thập thông tin trong nhận dạng rủi ro còn chưa hiệu quả,chất lượng thông tin còn nhiều hạn chế, thông tin không nhanh nhạy kịp thời chính xác, nội dung thông tin nghèo nàn thiên về tính liệt kê , báo cáo, chưa có tính phân tích, dự báo , cảnh báo, ngăn ngừa và mạng lưới cung cấp thông tin còn thiếu và yếu. Tuy đã cơ cấu lại các phòng ban bộ phận quản lý rủi ro tín dụng nhưng do chuyển đổi sang mô hình quản lý rủi ro mới nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và guồng máy chưa đi vào hoàn hảo. Việc đưa ra quyết định tín dụng theo nguyên tắc tập thể vẫn bị ảnh hưởng nhiều bởi quyết định của các cá nhân. Quỹ dự phòng rủi ro vẫn chưa được quan tâm đúng mức, điều đó dẫn tới khi có rủi ro xáy ra việc giải quyết vấn đề mất rất nhiều thời gian và công sức. Dẫn tới việc muốn “tiết kiệm” mà thực ra là “lãng phí”. Thiếu và yếu đội ngũ cán bộ theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng có chuyên môn cao, các vấn đề về tín dụng chủ yếu vẫn do chính các nhân viên ở phòng tín dụng trực tiếp giải quyết. Chưa thấy rõ vai trò của phòng quản lý rủi ro.Bộ phận cho vay vẫn thường là nơi đánh giá các khoản vay và thực hiện cùng chức năng quản lý rủi ro .Do hạn chế về nhân lực và thời gian nên nhiều khi các cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá khoản vay một cách máy móc dựa trên các thông tin và các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp. Điều này khiến các cán bộ chỉ kiểm tra được các dấu hiệu tài chính và thiếu đi việc kiểm tra những dấu hiệu phi tài chính khác. Nguyên nhân Nguyên nhân đầu tiên dẫn tới những vấn đề trên chính là do trọng tâm quan tâm của NASB vẫn là lợi nhuận. Lợi nhuận từ tín dụng vẫn là khoản thu nhập chính đối với NASB , đó cũng chính là cơ sở để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Mặt khác do gặp phải sự cạnh tranh từ các ngân hàng quốc doanh cũng như các NHTMCP khác, công tác quản trị rủi ro ban đầu, công tác đánh giá rủi ro vẫn chưa được chú ý đúng mức.Để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận thì Ngân hàng phải đánh đổi một tỉ lệ rủi ro ở mức khá cao so với các NHTM khác. Chính sách cho vay của Ngân hàng hiện nay vẫn chưa đạt tầm chiến lược, chưa triệt để theo nguyên tắc thị trường (lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp nhận được), bị cuốn theo các hội chứng kinh tế, phong trào khẩu hiệu phát triển kinh tế hay chủ nghĩa thành tích. Đội ngũ nhân viên quản trị rủi ro tín dụng còn thiếu và yếu .Nhiều người chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, chưa có sự đánh giá đúng đắn và kịp thời các loại rủi ro. Ngoài ra thì NASB Hà Nội còn chưa quan tâm nhiều vào bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức cho cán bộ tín dụng .Ngoài năng lực chuyên môn thì phẩm chất đạo đức cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong lĩnh vực tín dụng. Đứng trước những cám dỗ thì việc có nền tảng đạo đức vững chắc là yêu cầu không thể thiếu được của một cán bộ tín dụng. Do sự phát triển chung của công tác quản trị rủi ro tín dụng của nước ta vẫn còn ở thời kì rất sơ khai, mới tiếp cận với các kỹ thuật cũng như mô hình quản trị rủi ro mới, còn gặp nhiều bỡ ngỡ chưa đi vào hệ thống. Hệ thống công nghệ tin học hỗ trợ hoạt động quản lý , thu hồi nợ chưa đáp ứng các yêu cầu của quản lý rủi ro tín dụng . Việc tính và thu lãi nợ của các khoản vay thương mại còn phức tạp, chẳng hạn như hạn mức tín dụng kết hợp , đôi lúc vẫn còn nhiều sai sót, chưa chính xác hoàn toàn. CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NASB HÀ NỘI 1. Định hướng nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng 1.1 Mục tiêu tổng quát Xác định rõ trong kinh doanh ngân hàng việc ngân hàng đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Trong thông lệ quốc tế, tổn thất 1% tổng dư nợ bình quân hàng năm là một ngân hàng có trình độ quản lý tốt và hoàn toàn không tác động xấu đến ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh của mình NASB Hà Nội luôn chú trọng vấn đề con người , uy tín và quan hệ với khách hàng và xem đó là những tài sản vô cùng quan trọng để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình . Việc nâng cao cả số lượng và chất lượng là mục tiêu phát triển của Ngân hàng. Đội ngũ nhân viên sẽ được tạo điều kiện học tập, huấn luyện để nâng cao trình độ , kinh nghiệm và kiến thức thông qua các khóa đào tạo trong và ngoài nước. Từ đó cũng đi đến mục đích đưa lại chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng và đảm bảo cho công tác quản trị rủi ro có chất lượng. Gia nhập WTO nền kinh tế nước nhà có nhiều biến chuyển mạnh mẽ, mở ra nhiều cơ hội phát triển và nhu cầu vay vốn phát triển cũng tăng cao, thúc đấy sự phát triển tín dụng của Ngân hàng.NASB Hà Nội cần xác định việc quản lý rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngay trong điều kiện thị trường nhiều biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Nói một cách cụ thể thì quản lý rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mưc độ an toàn cho kinh doanh của NASB Hà Nội bằng các chính sách ,các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả. 1.2 Các mục tiêu cụ thể Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, tức là không cho vay, mà chỉ có thể tìm cách để hoạt động tín dụng trở nên an toàn hơn và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất thông qua nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động NASB Hà Nội cần phải đáp ứng được các mục tiêu sau: - Giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng theo chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra. - Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo định hướng lựa chọn những ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả; không đầu tư quá mạnh, đầu tư theo phong trào vào một nhóm ngành hàng/khách hàng cho dù ngành nghề/khách hàng đó đang có sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt cầu trong tương lai. - Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của NASB Hà Nội thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm soát, giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng. - Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả, đảm bảo giữ được sự hợp tác của khách hàng trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. - Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng. 2. Các biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng của NASB Hà Nội 2.1 Các biện pháp hành chính 2.1.1 Áp dụng các nguyên tắc Basel vào hoạt động của NH Hiện nay để quản lý rủi ro trong ngân hàng, một trong những biện pháp hành chính được nhiều ngân hàng trên thế giới ứng dụng chính là các nguyên tắc Basel. Uỷ ban Basel đã nghiên cứu và công bố .25 nguyên tắc cơ bản cần thiết đảm bảo cho hệ thống giám sát hoạt động có hiệu quả. Với cách tiếp cận với 3 trụ cột chính thì NASB cần phải tuân thủ 3 nguyên tắc cơ bản sau : Nguyên tắc thứ nhất: NASB Hà Nội cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt động chịu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp (Cột trụ 1). Theo đó, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, thay đổi nhỏ với rủi ro thị trường nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro tác nghiệp. Nguyên tắc thứ hai: NASB Hà Nội cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này (Cột trụ 2). Với cột trụ này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: + Các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó. + Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này. + Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định. + Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu. Nguyên tắc thứ ba: NASB Hà Nội cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường (Cột trụ 3). Từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này. Điều đó sẽ là động lực thúc đẩy NASB Hà Nội hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của mình. Như vậy, với quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này đưa ra, các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro. 2.1.2 Nâng cao năng lực và phẩm chất đạo đức của các cán bộ tín dụng Công tác tín dụng là công tác vô cùng khó khăn và liên quan rất nhiều đến đạo đức nghề nghiệp . Trước hết về là một cán bộ tín dụng cần phải có năng lực để nhận diện rủi ro và phát hiện sớm các khoản vay có vấn đề , các cán bộ cần đặc biệt nhanh nhạy để có thể nhận rac các báo cáo tài chính có vấn đề, chứng từ và quyền sở hữu tài sản thế chấp giả .Đó chính là cơ sở pháp lý để Ngân hàng có thể thu hồi hợp pháp tài sản của người vay trước những chủ nợ khác.Việc phát hiện sớm các khoản vay có vấn đề chính là điều kiện tiên quyết để quản lý rủi ro tốt và giảm những tổn thất tiềm tàng cho Ngân hàng. NASB Hà Nội cần tiêu chuẩn hóa cán bộ theo dõi rủi ro tín dụng ,cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, có kiến thức và khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng. NH có thể xây dựng một hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ rủi ro tín dụng như trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, có thời gian trải qua công tác tại bộ phận quan hệ khách hàng… Những yêu cầu này sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có đủ trình độ, kinh nghiệm thực tế để xử lý nhanh chóng, hiệu quả và một sự thận trọng hợp lý trong quá trình phân tích, thẩm định và giám sát tín dụng. Đồng thời, cần nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng, theo đó mỗi cán bộ ngân hàng trong chức năng, nhiệm vụ của mình phải thực hiện một cách đầy đủ, hết trách nhiệm và thái độ tất cả vì công việc chung trong xử lý mối quan hệ giữa các bộ phận. Ngoài ra thì đạo đức của cán bộ tín dụng cũng là một vấn đề rất quan trọng trong rủi ro tín dụng. Thật nguy hiểm khi có những cán bộ tín dụng có năng lực nhưng tha hóa về đạo đức. Để giảm thiểu rủi ro đạo đức chúng ta cần nâng cao trách nhiệm của các cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ tín dụng. Như vậy Ngân hàng phải có chính sách tín dụng chi tiết rõ ràng, phân quyền phán quyết cụ thể , quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận liên quan đến công tác cho vay.Việc bổ nhiệm các chức danh liên quan đến công tác cho vay phải thực sự khách quan đúng quy trình và lựa chọn người có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức . Việc bố trí cán bộ tín dụng phải được chọn lọc và phù hợp với năng lực thực tế cũng như lĩnh vực công việc được phân công. Có thể mời các chuyên gia về pháp lý đến giảng , trao đổi kinh nghiệm trong các tình huống , vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để các cán bộ ngân hàng có thêm kinh nghiệm , hiểu thêm về pháp luật, quyết định cho vay được an toàn thường xuyên phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng để mọi người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ 2.2 Các biện pháp nghiệp vụ 2.2.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin Nguồn thông tin về khách hàng vay vốn trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại là rất quan trọng, đây là nguồn cơ sở để phục vụ công tác quản lý, ngăn ngừa rủi ro cho Ngân hàng. Hoạt động tín dụng của NHTM là cho khách hàng vay với một kỳ hạn hoàn trả theo thoả thuận. Để khoản vay đảm bảo được an toàn, NASB Hà Nội cần phải nắm đầy đủ các thông tin khách hàng để xem xét, quyết định cho vay và giám sát sau khi vay như thông tin hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình trạng nợ nần, tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả và các thông tin cần thiết khác của khách hàng vay. - Các thông tin đầu tiên về khách hàng là các thông tin về hồ sơ pháp lý : tên khách hàng, địa chỉ, giấy đăng kí kinh doanh, giám đốc, mặt hàng kinh doanh và thị trường tiêu thụ, tiềm năng phát triển của ngành nghề…Sau đấy là các thông tin về tình hình tài chính bao gồm tình hình vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, qua đó mà ngân hàng có thể đánh giá được khả năng tài chính, hoạt động và phát triển của khách hàng. - Ngân hàng cần cập nhật các thông tin về tình hình quan hệ tín dụng gồm các khoản vay của khách hàng tại các tổ chức tín dụng, tổ chức khác, thời hạn trả của các khoản vay đó, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng đã cho vay . Xem xét thông tin về xếp loại tín dụng của khách hàng từ các cơ quan xếp loại bên ngoài và kết quả xếp loại nội bộ của ngân hàng thương mại. - Khi khách hàng có dự án xin vay vốn đầu tư thì Ngân hàng cần có các thông tin liên quan đến dự án xin vay của khách hàng, xem xét khả năng trả nợ của khách hàng từ việc thực hiện dự án và cần tìm hiểu các thông tin khác liên quan để có thể xác định được tính khả thi của dự án. - Tìm hiểu các thông tin về môi trường kinh doanh có liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của khách hàng đi vay, cập nhật các thông tin kinh tế, thị trường, xu thế phát triển, tiềm năng của ngành. Việc khai thác nguồn thông tin một cách có hiệu quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc nhận dạng rủi ro tín dụng. Trong công tác khai thác thông tin tín dụng , các cán bộ của NASB Hà Nội cần thực hiện hiệu quả hơn nữa các khâu thu thập thông tin khách hàng, thu thập thông tin thị trường , nâng cao hiệu quả công tác xử lý thông tin. Để có thể có các thông tin một cách đầy đủ và có hiệu quả, NASB Hà Nội cần phải có những cơ quan chuyên môn thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên trên thực tế, việc cung cấp thông tin này còn nhiều bất cập, vẫn rất hạn chế và thiếu minh bạch chính xác. Do vậy, việc nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch chính xác là rất cần thiết và hữu ích, các kênh cung cấp thông tin cần phải cập nhật thường xuyên, cẩn thận, có kế hoạch lưu trữ thông tin hợp lý, hiệu quả. Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động cấp tín dụng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại theo nguyên tắc Basel chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn đề cơ chế trao đổi thông tin, đảm bảo sự phân tách các bộ phận chức năng để thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao tính khách quan nhưng không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm soát thông tin của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng. Muốn vậy, những thông tin trọng yếu trong quá trình cho vay cần phải được bộ phận quan hệ khách hàng cập nhật định kỳ và/hoặc đột xuất và chuyển tiếp những thông tin này cho bộ phận quản lý rủi ro tín dụng phân tích, đánh giá những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, sự vận hành của mô hình mới có thể thông suốt và giảm thiểu những e ngại của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng trong các nhận định cấp tín dụng. Đồng thời, ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin và phân tích thông tin toàn diện, cung ứng nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên quan. Các phân tích về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế đang được các ngân hàng bắt đầu thực hiện để xây dựng kho dữ liệu phân tích tín dụng nhưng chưa được đầy đủ và thiếu tính kết nối, hỗ trợ giữa các ngân hàng trong chia sẻ thông tin. Sự hợp tác một cách toàn diện giữa các ngân hàng trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp, về ngành là con đường ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống thông tin và giảm chi phí khai thác thông tin một cách hợp lý nhất. Và sau khi đã thu thập các nguồn thông tin thì các cán bộ tín dụng phải phân tích đánh giá được khách hàng về khả năng tài chính, khả năng trả vốn vay. Từ đó nhận dạng được rủi ro tín dụng và đo lường khả năng tổn thất có thể xảy ra. Như vậy ta có thể thấy song hành với công tác thu thập thông tin là vấn đề nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng. Đó là những việc NASB Hà Nội cần phải tiếp tục chú trọng trong thời gian sắp tới 2.2.2 Chú trọng công tác nhận biết rủi ro và đánh giá các khoản vay Nhận biết và đánh giá rủi ro là công tác đầu tiên và đóng vai trò rất lớn trong việc hạn chế rủi ro tín dụng .Để thực hiện tốt công việc này thì NASB Hà Nội cần thực hiện tốt việc phân tách các chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp. Công tác xây dựng giới hạn tín dụng sẽ do bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện độc lập khi cung cấp các sản phẩm tín dụng. Bộ phận quan hệ khách hàng sẽ là nơi đánh giá các rủi ro giao dịch, đồng thời trực tiếp thẩm định hoặc giao cho bộ phận phân tích tín dụng. Cách thức này sẽ giúp đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Với sự chuyên môn hóa các nhiệm vụ chức năng,sẽ giúp các bộ phận hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ ,trách nhiệm của mình. bộ phận quan hệ khách hàng sẽ chịu trách nhiệm tiếp xúc, tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các cam kết của khách hàng (sử dụng vốn vay, các cam kết về bảo đảm tiền vay…). Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện việc “giám sát song song” quá trình bộ phận quan hệ khách hàng thực hiện các quyết định phê duyệt tín dụng để phát hiện các dấu hiệu rủi ro cũng như can thiệp kịp thời như giám sát việc thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản bảo đảm, các điều kiện giải ngân… Như vậy, quá trình đánh giá rủi ro tín dụng được thực hiện một cách tổng thể, liên tục trước, trong và sau khi cho vay, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, khắc phục được tình trạng không kịp thời khi chỉ sử dụng một cơ chế hậu kiểm của kiểm tra nội bộ. Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục để làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng của Ngân hàng , áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng với từng khách hàng. Công cụ xếp hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng thông qua lượng hóa các đánh giá và đưa ra các quyết định phù hợp. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng mới được các ngân hàng Việt Nam ứng dụng trong một vài năm trở lại đây và còn cần nhiều trải nghiệm để sửa đổi, hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế. Do đó, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang và sẽ là một trong những công việc trọng tâm để nâng cao chất lượng tín dụng. 2.2.3 Chú trọng công tác phân loại nợ và dự phòng rủi ro tín dụng Khi khoản vay đã được giải ngân thì công tác theo dõi khoản vay là vô cùng quan trọng . Nó giúp cho ngân hàng có thể nắm rõ mức rủi ro và có các biện pháp giải quyết nhanh chóng hiệu quả. Để đánh giá chính xác mức độ rủi ro của một khoản vay , NASB Hà Nội cần phải xem xét cả yếu tố định tính và định lượng . Các yếu tố này phải bao gồm đánh giá chính bản thân khách hàng vay chứ không chỉ đơn thuần đánh giá từng khoản vay cụ thể vì những khó khăn về tài chính , về khả năng thanh toán của khách hàng vay sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của toàn bộ các khoản vay của khách hàng đó. Thông qua việc phân tích các thông tin tài chính cùng với kết quả kinh doanh của khách hàng mà các cán bộ tín dụng có thể nắm được tình hình tài chính của công ty. Kết hợp với tình hình thị trường ,đặc điểm ngành nghề kinh doanh và xu hướng phát triển mà Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách tín dụng hợp lý. Từ việc phân tích và xếp hạng các loại nợ mà NASB Hà Nội thiết lập quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định NHNN và cao hơn là phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Có thực hiện được đầy đủ ,nghiêm túc việc thiết lập quỹ dự phòng thì mới có thể đảm bảo được sự an toàn vốn cho hoạt động của Ngân hàng. Nâng cao công tác xử lý nợ Giai đoạn thu hồi và xử lý nợ cũng vô cùng quan trọng. Bên cạnh việc rà soát lại hồ sơ, nhân viên ngân hàng cũng phải thường xuyên theo dõi việc trả nợ của khách hàng. Tiến độ trả nợ một phần đánh giá nên tiềm lực của khách hàng, cũng như thái độ cộng tác, nguy cơ rủi ro trong tương lai. Nếu việc trả nợ đang tốt, bỗng dưng chậm lại một vài kỳ, nhưng vẫn thanh toán đủ, nhân viên ngân hàng cần phải tìm hiểu nguyên nhân, cùng khách hàng để tìm biện pháp khắc phục, thậm chí có thể giúp ích được cho khách hàng bằng cách trao đổi với đối tác khách hàng khi cần thiết, tư vấn cho khách hàng những phương án mới giúp nhanh thu hồi được vốn... Còn nếu việc trả nợ của khách hàng thường xuyên chậm và để quá hạn nhiều kỳ, ngoài việc theo dõi,cán bộ tín dụng cần tìm hiểu nguyên nhân, đôn đốc khách hàng trả nợ, và cần phải tiến hành rà soát hồ sơ, thẩm định lại khả năng trả nợ và chuyển qua xử lý nợ. Cần có một bộ phận xử lý nợ riêng biệt để có thể xử lý vấn đề nợ một cách nhanh chóng theo đúng trình tự và thủ tục. Việc chuyên môn hóa đó sẽ giúp ngân hàng đạt được hiệu quả như ý muốn . Sau khi rà soát thẩm định lại khoản vay, khả năng trả nợ của khách hàng, nếu khoản vay vẫn còn có khả năng thu hồi, bộ phận xử lý nợ hoạch định kế hoạch và biện pháp thu hồi; nếu các khoản vay có nguy cơ mất khả năng thu hồi nợ, bộ phận xử lý nợ sẽ chuẩn bị phương án xử lý nội bộ, sau đó chuyển hồ sơ sang các cơ quan hữu quan có thẩm quyền thụ lý. Trong công tác quản trị rủi ro tín dụng , ngoài việc đưa ra những phương pháp để phòng ngừa rủi ro , NASB cần phải kiểm soát được rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. NASB Hà Nội cần phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ đó có biện pháp thích hợp để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng cũng như tạo điều kiện để ngân hàng thu hồi được vốn vay. Trong trường hợp khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ , khó khắc phục , nợ quá hạn và chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần kiểm soát vô cùng chặt chẽ khoản vay và đồng thời với đó là các biện pháp quản lý khoản vay như : Cần kiểm soát thật chặt chẽ khoản vay của khách hàng , các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của khách hàng và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng ; đồng thời với đó là tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay; rà soát lại các tài sản đảm bảo, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn ; đối với các khách hàng là cá nhân thì kết hợp cùng cơ quan công tác vận động gia đình thu xếp để trả nợ; Thực hiện các thủ tục khởi kiện khách hàng ra tòa hoặc xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. 3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực Quản lý RRTD của NASB Hà Nội 3.1 Kiến nghi đến Chính Phủ Nâng cao tính minh bạch của hệ thống thông tin của tất cả các tổ chức thông qua ứng dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế.Nguồn thông tin là nguồn lực vô cùng quan trọng dành cho các Ngân Hàng. Cần xây dựng ra các tổ chức thu thập thông tin có chất lượng, là nơi cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các tổ chức tín dụng, về các doanh nghiệp, các nhà đầu tư . Tạo được nguồn thông tin mạnh và có giá trị giúp hệ thống ngân hàng có thể cập nhật và sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng phát triển khi các ngành nghề khác cùng phát triển. Chính phủ cần cải thiện môi trường góp phần thu hút đầu tư , bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nên kinh tế và khu vực ngân hàng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài chính trong nước. Cơ chế, chính sách của Nhà nước nên được đổi mới theo hướng cho phép ngân hàng áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc xác định trước và trích lập dự phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro hiện được trích theo phân loại nợ và bị đọng: đợi đến lúc quá hạn, trở thành nợ xấu mới trích, mà không hề tính toán theo mức độ rủi ro của khoản vay. Các cơ quan chức năng có thẩm quyền cần tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng thu hồi nợ, nếu có xảy ra tranh chấp thì sử dụng luật dân sự, không nên hình sự hoá các quan hệ tín dụng. 3.2 Kiến nghị đến Ngân hàng Nhà Nước Những năm vừa qua thì hoạt động thanh tra, kiểm soát của NHNN chưa đạt được kết quả như mong đợi. Chưa đóng vai trò đảm bảo sự an toàn của hệ thống Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ thanh tra còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra . Ngoài ra thì công tác thanh tra Ngân hàng cũng là một công việc vô cùng nhạy cảm. Bị ảnh hưởng rất lớn từ nhân cách đạo đức của cán bộ thanh tra. Đó là vấn đề cần được khắc phục ngay, cần mở các khóa đào tạo nâng cao trinh độ nghiệp vụ cũng như giáo dục tư tưởng cho các cán bộ thanh tra Ngân hàng. Hoàn thiện bộ máy thanh tra Ngân hàng . Tuân thủ các nguyên tắc của ủy ban Basel và đưa ra các biện pháp nhằm mục đích hoàn thiện bộ máy giám sát, thanh tra. Hoàn thiện khung pháp lý, là cơ sở cho các NHTM có thể hoạt động hiệu quả. Ngân hàng Nhà nước nên rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu và phân tán rủi ro. Có các chính sách thích hợp để thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản phát triển ổn định và vững chắc nhằm làm giảm rủi ro do các thị trường đó gây ra như tính thanh khoản, pháp lý,… Kiến nghị lên Chính phủ, trực tiếp xây dựng các cơ quan hoạt động cung cấp thông tin tín dụng, là địa chỉ tin cậy cho các Ngân hàng khi cần dữ liệu để phân tích và đánh giá khách hàng cũng như các khoản vay. Xây dựng các chế tài cứng rắn với các tổ chức cố tình đưa ra các thông tin thiếu chính xác và sai quy định . 3.3 Kiến nghị đến NASB Hà Nội Vấn đề rủi ro tín dụng đã và sẽ mãi là vấn đề vô cùng quan trọng trong quản trị Ngân hàng. Là vấn đề được các nhà quản lý quan tâm chú trọng giải quyết.Nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, một số kiến nghị mà nhà quản trị ngân hàng NASB Hà Nội có thể áp dụng như sau: - Cần thống nhất nhận thức và nhất quán trong việc thực hiện chính sách tín dụng với tầm nhìn dài hạn. - Thiết lập quỹ dự phòng phù hợp hơn cho những khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn - Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay có khả năng rủi ro cao. - Phân chia giới hạn rủi ro: không tập trung vốn cho một số khách hàng mà tiếp tục đa dạng hóa danh mục, cho nhiều người vay, nhiều ngân hàng cùng tài trợ cho một khách hàng, hoặc ngân hàng phân tán rủi ro theo từng ngành nghề hoạt động kinh doanh theo xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng của từng ngành. Đa dạng hoá danh mục đầu tư,đa dạng hoá khách hàng. - Phân tích tình hình khách hàng theo mô hình chất lượng trước khi quyết định tín dụng. - Dự đoán yếu tố môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh như lạm phát, chính trị, tỷ giá hối đoái … - Nâng cao chất lượng công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng. - Xây dựng hệ thống thông tin quản lý trong NASB Hà Nội và tham gia trung tâm thông tin tín dụng. KẾT LUẬN Trên đây là một số vấn đề về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á mà em đã tìm hiểu và vận dụng những kiến thức được học để phân tích.Qua đó hy vọng đã giúp chúng ta hiểu thêm về rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại nói chungcũng như về công tác quản lý rủi ro tín dụng trong NASB Hà Nội nói riêng.Tín dụng luôn là một hoạt động cơ bản nhất và là nguồn thu chủ yếu của kinh doanh Ngân hàng. Việc ngân hàng đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý.Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được .Chính vì thế công tác quản lý rủi ro tín dụng luôn là công tác vô cùng quan trọng trong quản lý Ngân hàng.Được tất cả các nhà quản lý quan tâm và không ngừng cố gắng hoàn thiện trong điều kiện thị trường luôn luôn thay đổi. Thông qua chuyên đề thực tập , mong đưa đến cho chúng ta một cái nhìn toàn cảnh về công tác quản lý rủi ro trong Ngân hàng. Mặc dù đã có những cố gắng và tìm hiểu về công tác quản lý rủi ro trong Ngân hàng nhưng với thời gian có hạn chắc chắn bài làm vẫn còn nhiều thiếu sót và còn cần sự bổ sung rất nhiều . Hy vọng thầy cô sẽ đọc và góp ý để em có thể hoàn thiện hơn bài chuyên đề của mình . Qua đây một lần em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô PGS.TS Lê Thị Anh Vân và các anh chị cán bộ công nhân viên ở NASB Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO “Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng” _ PGS.TS Nguyễn Văn Tiến “ Quản trị Ngân hàng Thương mại” _ Nguyễn Thị Mùi Quản trị rủi ro trong hoạt động Ngân hàng _ Học viện Ngân hàng _ Khoa Ngân Hàng Luận văn tốt nghiệp : LV.Ths 2683 KTQD LV.Ths 2585 KTQD Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước ở nước ta hiện nay”, tác giả Lê Đức Thọ (2005) Báo cáo thường niên Ngân hàng Bắc Á 2007 2008 2009 Báo cáo tài chính Ngân hàng Bắc Á chi nhánh Hà Nội 2007 2008 2009 Nguồn thông tin Internet : NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26900.doc
Tài liệu liên quan