Chuyên đề Quản lý rủi ro tỷ giá VPBank – chi nhánh Đông Anh

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đã làm nổi bật hơn những tồn tại, thách thức và rủi ro mà các NHTM Việt Nam cần tập trung giải quyết trong tương lai gần. Tồn tại cơ bản của các NHTM Việt Nam là năng lực cạnh tranh yếu và rất dễ bị tổn thương từ những biến động hay những cú sốc bất lợi ở trong nước hoặc ngoài nước. Do năng lực tài chính yếu, trình độ và kinh nghiệm quản lý còn hạn chế (quản trị ngân hàng, quản trị kinh doanh và quản lý rủi ro, trình độ công nghệ ngân hàng, mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng và tính chuyên nghiệp trong hoạt động ngân hàng chưa cao. Những thách thức mà các NHTM Việt Nam phải vượt qua là: sức ép cạnh tranh gia tăng do việc nới lỏng, dỡ bỏ những hạn chế đối với các ngân hàng nước ngoài trong việc tiếp cận, gia nhập thị trường; sức ép ngày càng tăng từ phía các cổ đông về kỳ vọng tăng trưởng tài sản có, lợi nhuận, cổ tức Các quy định của NHNN về đảm bảo an toàn hoạt động ngày càng cao và sát hơn với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế; nhu cầu của khách hàng về dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, yêu cầu về tiện ích, chất lượng dịch vụ ngày càng cao và với chi phí hợp lý. Sự thiếu hụt nguồn nhân lực có kỹ năng và kinh nghiệm, môi trường hoạt động ngân hàng thay đổi nhanh và còn chứa đựng các yếu tố khó dự báo, đo lường. Chấp nhận rủi ro là trung tâm của hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội có lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Trong số các loại rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng thì rủi ro hoạt động là loại rủi ro bao trùm, và trong đó không thể không nói đến rủi ro về tỷ giá. Đây là loại rủi ro do không kịp thời ban hành các quyết định hoặc có không đầy đủ các quy trình hoạt động phòng chống rủi ro tỷ giá và các thủ tục tác nghiệp, do thiếu cán bộ có đủ trình độ, kinh nghiệm, đạo đức. Với mong muốn nâng đẩy mạnh hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá tại VPBank, tác giả chọn đề tài “Quản lý rủi ro tỷ giá VPBank – chi nhánh Đông Anh.” 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá trên các phương diện như: cơ cấu tổ chức, các chính sách, nhân lực, công nghệ, quy trình tác nghiệp từ đó thấy những tồn tại bất cập và tìm ra giải pháp khắc phục những thiếu sót đó. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của rủi ro tỷ giá, quản lý rủi ro tỷ giá và nghiên cứu thực trạng công tác quản lý rủi ro tỷ giá tại VPBank – chi nhánh Đông Anh trong khoảng thời gian từ 2008 – 2010. 3. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích so sánh để giải quyết các vấn đề. 4. Kết cấu của đề tài Ngoài các phần như: lời mở đầu, lời giới thiệu, lời cam kết, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính của chuyên đề được gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu khái quát về VPBank. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tỷ giá tại VPBank – Chi nhánh Đông Anh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tỷ giá VPBank – Chi nhánh Đông Anh.

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1799 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý rủi ro tỷ giá VPBank – chi nhánh Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhánh, nhưng chi nhánh vẫn đạt doanh số mua và bán ngoại tệ ổn định và tăng cao về lợi nhuận là nhờ có khả năng dự báo và sự nhạy bén của các cán bộ trong hoạt động KDNT. Nhờ vào việc thực hiện theo dõi trạng thái ngoại tệ theo ngày nên chi nhánh đã có những phản ứng kịp thời, thay đổi lượng ngoại tệ tại ngân hàng tránh cho chi nhánh bị lỗ trong hoạt động KDNT nói riêng và trong hoạt động của chi nhánh nói chung do sự biến động của tỷ giá. Cuối mỗi ngày, chi nhánh lại xem xét lại trạng thái ngoại hối của mình, và chi nhánh có thể bán lại lượng ngoại tệ thừa, mua số ngoại tệ thiếu từ Hội sở chính để cân bằng trạng thái ngoại hối của chi nhánh, từ đó mà chi nhánh đã giảm được rủi ro tỷ giá tác động lên hoạt động KDNT của mình. Nhìn chung hoạt động KDNT tại VPBank – Chi nhánh Đông Anh trong những năm gần đây có sự biến chuyển tích cực, với những thuận lợi sau: Nhu cầu về dịch vụ và sản phẩm liên quan đến ngoại hối đang tăng trưởng mạnh cùng với quá trình Việt Nam gia nhập WTO. Khi mà các nhà đầu tư ngoại tệ đang đầu tư mạnh vào Việt Nam, và lượng kiều hối những năm gần đây gửi về nước cũng tăng đáng kể. Hàng loạt các thông tư, nghị quyết về quản lý ngoại hối đã góp phần không nhỏ vào hoạt động KDNT nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. Hành lang pháp lý hoàn thiện và phù hợp với ngân hàng, thiết lập thị trường hối đoái hoàn chỉnh; các văn bản quy định xác định tỷ giá, quản lý ngoại hối… đã được sửa đổi thích hợp với thay đổi của nền kinh tế trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động KDNT ổn định, tiến kịp với thị trường tài chính quốc tế. Bối cảnh chung của nền kinh tế, chính trị tương đối ổn định trong thời gian vừa qua. NHNN từng bước quản lý chặt chẽ thị trường ngoại hối góp phần hạn chế sự mất giá của USD, tạo lòng tin cho nhà đầu tư vào lĩnh vực KDNT, các tổ chức tín dụng khác nhất là các NHTM.. Công tác tổ chức phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao. VPBank đã thành lập tổ kiểm tra nội bộ – là một bộ phận nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ: đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh… nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động KDNT của bản thân ngân hàng. Đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ chuyên môn cao, trình độ nghiệp vụ, nhạy bén với diễn biến của thị trường… định hướng phát triển của ngân hàng thích hợp, phù hợp với xu hướng, quy luật của sự phát triển, tạo cơ hội phát triển nhưng vẫn chú trọng hạn chế rủi ro trước, trong và sau khi xảy ra biến cố trong hoạt động KDNT. 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT tại VPBank – Chi nhánh Đông Anh. 2.4.2.1 Hạn chế trong quản lý rủi ro tỷ giá Tuy có những thành công đáng kể trong hoạt động KDNT nhưng VPBank vẫn còn một số hạn chế sau: Qua các số liệu đã phân tích ở trên, ta có thể thấy doanh số mua bán ngoại tệ thường nhỏ hơn doanh số bán ngoại tệ. Thực tế nguồn mua ngoại tệ của các ngân hàng luôn bị hạn chế. Nhất là khi mà tỷ giá của các ngân hàng niêm yết bị điều chỉnh của NHNN, và thường thấp hơn tỷ giá ngoài thị trường. Do đó mà tình trạng thiếu ngoại tệ của vẫn còn diễn ra, và đẩy các ngân hàng vào tình trạng thiếu ngoại tệ cung cấp cho khách hàng. Điều này cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được nhờ hoạt động KDNT của chi nhánh Đông Anh, đồng thời làm cho việc kinh doanh của các tổ chức cá nhân cũng bị trì hoãn vì không có ngoại tệ để giao dịch. Tình trạng khan hiếm ngoại tệ cũng làm cho quá trình quản lý trạng thái ngoại tệ của chi nhánh gặp khó khăn. Việc cân bằng trạng thái ngoại hối thường khó thực hiện được khi mà nhu cầu mua nhiều hơn nhu cầu bán trong cùng một khoảng thời gian. Tình trạng này cũng làm cho qúa trình thanh hoán quốc tế bị chậm lại, trạng thái ngoại tệ khó cân bằng dễ dẫn đến xuất hiện rủi ro tỷ giá. Việc thực hiện cân đối trạng thái ngoại tệ tương đối khó khăn, do nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng khó xác định, thông thường ngân hàng phải ứng ra bán trước khi mua vào do nguồn cung cấp ngoại tệ thường bị thiếu hụt, chính vì thế có thể ngân hàng sẽ gặp rủi ro về tỷ giá khi mà tỷ giá tăng lên. Việc dự báo tỷ giá của VPBank còn những hạn chế, đôi khi dự báo còn chưa xác định chính xác ảnh hưởng đến việc thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, tác động không nhỏ đến kết quả KDNT và thu nhập của VPBank. Quá trình phân tích tỷ giá còn yếu đặc biệt là phân tích kỹ thuật còn yếu, và gần như các biện pháp kỹ thuật chưa được sử dụng. Hiện nay hầu như chưa có một ngân hàng nào của Việt Nam có một phòng giao dịch (Dealing or trading room) được thiết kế với quy mô và trang bị tốt như như những ngân hàng nước ngoài. Chưa kể đến hoạt động KDNT của Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh chủ yếu là KDNT trong nước. Việc KDNT trên thị trường quốc tế chưa có khả năng thực hiện. Chính hạn chế này cũng đã phần nào bó buộc thị trường KDNT của các NHTM chỉ trong phạm vi trong nước mà chưa thể tiếp cận rộng rãi với nguồn ngoại tệ rộng lớn bên ngoài thị trường tiền tệ thế giới. Điều này đôi khi đẩy NHTM vào trạng thái thiếu hụt ngoại tệ, làm cho NHTM phải đối diện với rủi ro về tỷ giá. 2.4.2.2 Nguyên nhân hạn chế trong quản lý rủi ro tỷ giá A, Nguyên nhân khách quan - Tỷ giá chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khách quan như: lạm phát, lãi suất, giá dầu, giá vàng, sự ổn định chính trị… do đó biến động của tỷ giá rát khó dự báo. Hơn thế, thị trường ngoại hối của Việt Nam còn chưa hoàn thiện so với thế giới nên thông tin thu thập để dự báo biến động tỷ giá là rất khó khăn. Trong khi đó sự biến động các đồng tiền lại rất phức tạp, cho nên các NHTM gặp trở ngại lớn trong việc quản lý rủi ro tỷ giá. - Khác với các nước trên thế giới, thị trường ngoại tệ tiền mặt của Việt Nam còn có khả năng phát triển khá mạnh. Thị trường ngoại tệ ngoài hệ thống ngân hàng nhằm phục vụ cho hoạt động buôn bán phi chính thức đang phát triển mạnh. Từ đó mà tạo lên nhu cầu về ngoại tệ bên ngoài xã hội ngày càng trở nên sôi động. Ngoài ra, chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán và tỷ giá bán ngoại tệ ở Việt Nam luôn ở mức cao vì chi phí xuất khẩu ngoại tệ quá cao; chi phí quản lỷ tiền mặt ngoại tệ cao; rủi ro giao dịch tiền mặt ngoại tệ cao (ngoại tệ giả, séc giả). Thị trường tiện mặt ngoại tệ qua hệ thống ngân hàng không có tính cạnh tranh, bị chi phối nhiều bởi hoạt động thị trường ngầm. Vì vậy, để duy trì mối quan hệ lâu dài và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng phải bán ngoại tệ bằng, thấp hơn tỷ giá ngoại tện bên ngoài thị trường. Điều này ảnh hưởng không ít đến hoạt động KDNT của VPBank. - Nhưng mặt khác thì trên thị trường tiền tệ của các NHTM, cũng như thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém sôi động, cho nên tỷ giá và lãi suất được hình thành trên thị trường này không phản ánh đúng thực chất cung cầu ngoại tệ. Vai trò của NHNN điều hành thị trường ngoại hối, là cầu nối giữa cung cầu ngoại tệ, tạo ra tính thanh khoản cao nhất cho hệ thống ngân hàng trong các năm qua, tuy nhiên vai trò này của NHNN qua những năm qua còn mờ nhạt, chưa thể hiện được vai trò điều tiết thị trường ngoại hối của môt cơ quan nhà nước cao nhất trong quản lý tiền tệ nói chung và quản lý ngoại hối nói riêng. - Sự quan tâm của khách hàng về các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro còn thấp. Các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện nghiệp vụ giao ngay chứ ít chú đến các nghiệp vụ như hoán đổi, quyền chọn hay hợp đồng kì hạn. Do vậy, ngân hàng khó có thể mở rộng việc thực hiện kí kết các hợp đồng liên quan đến công cụ phái sinh của thị trường ngoại hối. - NHNN quản lý rủi ro hoạt động KDNT của các NHTM thông qua quyết định kiểm soát về trạng thái ngoại tệ. Tổng các loại ngoại tệ chỉ có thể chiếm một tỷ lệ phần trăm nhất định vốn tự có. Điều này hạn chế khả năng hoạt động KDNT của các NHTM. - Những tin đồn, những giao dịch lớn, can thiệp của NHTW, cắt giảm lãi suất của NHTW các nước, những thông tin không được dự đoán trước, các chỉ số thống kê kinh tế có thể ảnh hưởng đến tâm lý đầu cơ ngoại tệ, các nhà KDNT trên thị trường ngoại hối. Điều này càng làm cho cung cầu ngoại tệ thay đổi khó có thể nhận biết nhanh chóng. B, Nguyên nhân chủ quan. - Các hình thức KDNT của các ngân hàng còn nghèo nàn, chủ yếu còn là hình thức giao dịch giao ngay. Các chi nhánh vẫn chưa thể thực hiện các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Việc này gây ra trở ngại khi khách hàng có nhu cầu thực hiện các loại công cụ này để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho bản thân họ. Và ngân hàng cũng gặp khó khăn khi tìm kiếm các hợp đồng công cụ phái sinh trên thị trường OTC. - Trang thiệt bị, máy móc của các ngân hàng còn hạn chế, nguồn thông tin thiếu minh bạch gây khó khăn cho hoạt động KDNT. Số lượng nhân viên của ngân hàng còn ít, cùng với kinh nghiệm kinh nghiệm chưa nhiều trong hoạt động KDNT. Điều này cũng gây khó khăn khi Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động KDNT trên thị trường trong và ngoài nước. - Hoạt động KDNT là hoạt động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, khả năng phân tích, đánh giá và phán đoán diễn biến thị trường tài chính quốc tế của người KDNT. Trong khi đó, nguồn nhân lực cho hoạt động này còn yếu và thiếu, ngoài ra thì các cán bộ thường xuyên phải chuyên trách nhiều mảng vấn đề liên quan đến nhiều vấn đề không có liên quan nên không thể tập trung để nghiên cứu thị trường một cách chi tiết, cẩn thận, tận dụng nắm bắt đúng thời cơ trong việc KDNT. - Cơ cấu của ngân hàng cũng như cơ cấu tổ chức của bộ phận KDNT có ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động KDNT. Cơ cấu tổ chức giữa các bộ phận có liên quan đến hoạt động KDNT hợp lý sẽ giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất. Kỹ năng quản lý của ngân hàng còn một số hạn chế. Tuy VPBank có sự hỗ trợ của các tổ chức tài chính, để giúp ngân hàng tiếp cận với sự tiến bộ trong hoạt động của các ngân hàng trên thế giới, nhất là các đối tác nước ngoài. Tuy nhiên sự thay đổi của VPBank chưa thể theo kịp với những biến đổi nhanh chóng của các công cụ, phương thức quản lý mới. Điều quan trọng nhất là sự đổi mới thực sự trên cơ sở điều hành bằng công nghệ quản lý hiện đại. CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI VPBANK - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH 3.1 Định hướng phát triển hoạt động KDNT 3.1.1 Cơ hội và thách thức đối với VPBank khi Việt Nam gia nhập WTO Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO gần 3 năm và sẽ từng bước thực hiện các cam kết với WTO theo lộ trình đã định. Có thể nhận thấy rằng bên cạnh những lợi thế từ việc hội nhập, lĩnh vực tài chính – ngân hàng Việt Nam cũng còn không ít những thách thức phải đối mặt. 3.1.1.1 Cơ hội phát triển hoạt động KDNT Hội nhập quốc tế sẽ làm tăng uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhất là trên thị trường tài chính khu vực. Sự phát triển theo chiều sâu của thị trường sẽ thúc đẩy hơn nữa nhờ quá trình cải cách tài chính được tăng cường, cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng gay gắt hơn sẽ kéo theo sự ra đời của hàng loạt sản phẩm tài chính mới trong khuôn khổ quy định của WTO. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng trong nước trong đó có VPBank, có cơ hội khai thác và sử dụng hiệu quả lợi thế của hoạt động ngân hàng hiện đại đa chức năng, có thể sử dụng vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ ngân hàng các nước phát triển. Nhờ hội nhập quốc tế cũng làm cho VPBank sẽ tiếp cận thị trường tài chính quốc tế dễ dàng hơn, hiệu quả tăng lên trong huy động và sử dụng vốn. Ngân hàng sẽ phản ứng nhanh nhạy, điều chỉnh linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường trong nước và quốc tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Sự có mặt của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam sẽ khuyến khích và kéo theo các khách hàng truyền thống của họ đầu tư vào Việt Nam, do được những ngân hàng này cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn đầu tư thích hợp. Mở ra cơ hội phát triển trong lĩnh vực tín dụng cũng như KDNT đối với hệ thống NHTM của Việt Nam nói chung và với VPBank nói riêng. Sự cạnh tranh và mở rộng thị trường dịch vụ tài chính cũng tạo ra động lực thúc đẩy trong việc nâng cao tính minh bạch của hệ thống ngân hàng Việt Nam, sẽ có những ảnh hưởng to lớn lên nền tảng văn hóa và quản trị của các tổ chức tín dụng theo hướng đáng tin cậy hơn, đặc biệt khi những tổ chức này có cổ phiếu hoặc trái phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Điều này góp phần vào việc cải thiện độ tin cậy của VPBank đối với khách hàng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. 3.1.1.2 Thách thức phát triển hoạt động KDNT Mặc dù việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển trong lĩnh vựa tài chính – ngân hàng là rất lớn, nhưng bên cạnh những cơ hội này thì những thách thức mà hệ thống tài chính – ngân hàng của nước ta cũng phải đối mặt cũng không nhỏ. Khi mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, sự tự do di chuyển của các luồng vốn đầu tư gián tiếp giữa các nước một mặt sẽ là nguồn góp vốn quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, nhưng một mặt khác thì cũng sẽ là một nguy cơ tiềm tàng cho các bất ổn và suy thoái kinh tế. Điển hình là cuộc suy thoái kinh tế năm 2008 vừa qua, là nguyên nhân tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên toàn thế giới. Với những cam kết về cắt giảm thuế quan và xóa bỏ chính sách bảo hộ của Nhà nước sẽ làm tăng cường độ cạnh đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Một số doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính và nguy cơ gia tăng nợ quá hạn là khó tránh khỏi cho các ngân hàng Việt Nam nói chung và với VPBank nói riêng. Thêm vào đó, các ngân hàng nước ngoài khi gia nhập thị trường tài chính trong nước làm tăng thêm các đối thủ cạnh tranh có ưu thế về năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh, trình độ công nghệ, và quản trị kinh doanh hơn hẳn VPBank. Như tại Việt Nam đã có 3 NHTM có 100% vốn nước ngoài đó là: HSBC, Standard Chartered Bank và ANZ Bank. Ngoài ra còn có Việt Nam có 5 NHTM nhà nước, 37 NHTM cổ phần; có 2 ngân hàng mới được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, vừa khai trương hoạt động (NHTM cổ phần Liên Việt và Tiền Phong); 5 ngân hàng liên doanh, 38 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Chính số lượng Ngân hàng đông đảo này cũng đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến Đồng thời, VPBank sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về khách hàng và hệ thống kênh phân phối. Rủi ro đến với với hệ thống ngân hàng trong nước tăng lên do các ngân hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát một số tổ chức trong nước qua hình thức góp vốn, mua cổ phần. Hội nhập làm tăng các giao dịch ngoại tệ, cũng sẽ làm tăng rủi ro của hệ thống ngân hàng trong khi cơ chế và hệ thống thông tin giám sát của VPBank chưa thật tốt, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa thật sự hiệu quả. Có thể nói rằng VPBank đang đững trước vận hôi to lớn cho sự phát triển của mình, song những thách thức và yếu kém kể trên chắc chắn sẽ gây khó khăn cho hệ thống NHTM Việt Nam. Nếu không có những đổi mới thích hợp và đồng bộ với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 3.1.2 Định hướng phát triển chiến lược trong hoạt động KDNT Theo chủ trương của Đảng và Chính phủ, định hướng của NHNN, chỉ đạo của ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Các Doanh nghiệp quốc doanh Việt Nam về triển khai đề án cổ phần hóa, tái cơ cấu, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển hợp tác mọi mặt và mở rộng tiện ích dịch vụ ngân hàng. Ban giám đốc đã đề ra định hướng cho sự phát triển của của chi nhánh trong thời gian tới. Trong hoạt động huy động vốn: mục tiêu đề ra là tốc độ tăng dư nợ ngắn hạn khoảng 15%, tập cho các doanh nghiệp có năng lực tài chính, kinh doanh có hiệu quả. Tăng trưởng tính dụng đạt 20% được phân bổ tập trung cho các dự án đã kí kết trong năm 2009 và tiếp tục giải ngân trong năm 2010. Đặc biệt, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu: phấn đấu tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt khoảng 22,158 triệu USD và tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 25,267 triệu USD. Doanh số mua bán ngoại tệ cố gắng đạt 8,235 triệu USD. Trong đó doanh thu mua ngoại tệ phấn đấu 4,11 triệu USD, doanh số bán ra là 4,125 triệu USD. Phấn đấu lãi từ hoạt đông mua bán ngoại tệ đạt 50.000 USD. Và đặc biệt là triển khai một số hình thức giao dich phái sinh nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng từng bước hoàn thiện các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Thêm vào đó, ngân hàng đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ. Đồng thời áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại trong phát triển sản phẩm dịch vụ mới, tăng cường công tác tuyên truyền, giới thiệu sản phầm, dịch vụ mới tới khách hàng. Đào tạo và đào tạo lai đội ngũ cán bộ để bổ sung và nâng cao chất lượng cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu công việc trong điều kiện thường xuyên thay đổi như hiện nay. 3.2 Giải pháp quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT tại VPBank – Chi nhánh Đông Anh. Những giải pháp có thể được triển khai nhằm quả lý rủi ro tỷ giá tại chi nhánh gồm những nhóm giải pháp như sau. 3.2.1 Nhóm giải pháp chung 3.2.1.1 Tổ chức bộ phận kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả Hiện nay, VPBank – chi nhánh Đông Anh đã có phòng thanh toán quốc tế, thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế và các nghiệp vụ có liên quan, đồng thời cũng phòng cũng cân đối nguồn ngoại tệ, đảm bảo trong hạn mức mua bán một ngày của chi nhánh, xét duyệt hồ sơ mua bán ngoại tệ. Tuy nhiên, hai hoạt động này có những đặc điểm khác biệt cho nên cần có sự thay đổi trong việc tôt chức các phòng ban sao cho nâng cao hiệu quả hai hoạt động này tốt hơn. Các cán vộ thực hiện các hoạt động KDNT phải sắp xếp tập trung về mảng KDNT, không kiêm nhiệm các công việc của hoạt động thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phân định rõ hai bộ phận KDNT và bộ phận quản lý rủi ro trong KDNT. Bộ phận KDNT chủ yếu thực hiện các hoạt động mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ của khách hàng và của chi nhánh, tăng nguồn ngoại tệ và hoạt động đầu cơ thu lãi cho ngân hàng. Bộ phận quả lý rủi ro trong KDNT theo dõi giám sát hoạt động KDNT, tránh xảy ra những sai xót hay những vi phạm gây tổn thất cho ngân hàng từ hoạt động này. Nếu chi nhánh thực hiện được tốt công tác chức này sẽ tạo nên một môi trường làm việc chuyên nghiệp, rõ ràng từ đó đảm bảo hơn trong quá trình quản lý rủi ro tỷ giá và hiệu quả trong các giao dịch KDNT. 3.2.1.2 Xây dựng đội ngũ nhân viên thông thạo về các giao dịch phái sinh Mặc dù chi nhánh chưa thể áp dụng các giao dịch phái sinh. Nhưng với mục tiêu là đến hết năm 2010, chi nhánh sẽ triển khai các dịch vụ phái sinh. Cho nên nguồn nhân lực chính là yếu tố hàng đầu quyết định đến việc thành công của kế hoạch này, là yếu tố quan trọng để quyết định sự phát triển của thị trường này. Để VPBank ngày càng vững mạnh, đáp úng được áp lực cạnh tranh gay gắt của thị trường nội địa và thị trường quốc tế đỏi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ, năng động, tìm tòi học hỏi, tuân thủ đúng quy định của VPBank và có đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay số lượng nhân viên am hiểu giao dịch phái sinh của chi nhánh chưa nhiều, làm hạn chế sự phát triển của chi nhánh trong lĩnh vực cung cấp các hợp đồng kì hạn, hoán đổi, và quyền chọn. Do đó, để các giao dịch phái sinh mang lại hiệu quả cao, trong thời chuẩn bị này chi nhánh cần thực hiện kĩ việc tuyển dụng kết hợp với việc đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ của nhân viên, hình thành một đội ngũ nhân viên thực sự am hiểu về các giao dịch phái sinh, về kĩ thuật phân tích tỷ giá, dự đoán sự biến động cảu tỷ giá… Để có thể triển khai các công cụ phái sinh tại chi nhánh. Sau khi hoàn thiện đội ngũ nhân viên tại ngân hàng, thì đây sẽ là nhân tố tác động rất lớn đến công tác quản lý rủi ro tỷ giá. Khi nhân viên đã thành thạo nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm thù việc xảy ra rủi ro trong quá trình KDNT của ngân hàng sẽ giảm xuống nhờ những dự báo chính xác, nhạy bén hơn với những biến động của thị trường ngoại hối. 3.2.1.3 Nâng cao hệ thống thông tin trong hoạt động KDNT Có thể nói phân tích và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá là một bước không thể thiếu khi thực hiện các giao dịch phát sinh. Thực tế thì việc phân tích tốt biến động của tỷ giá cũng như dự báo được xu hướng tăng giảm của tỷ giá sẽ giúp ngân hàng quản lý rủi ro tỷ giá và đưa ra được các chiến lược phù hợp trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho chính ngân hàng. Điều này vô cùng quan trọng bởi khi thực hiện một giao dịch phái sinh với khách hàng có nghĩa là ngân hàng đã “gánh” rủi ro tỷ giá thay cho khách hàng, nên một điều tối quan trọng là ngân hàng phải có khả năng dự báo phòng chống rủi ro một cách hiệu quả. Chính vì thế, việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại cho hoạt động KDNT là việc cấp bách, đồng thời đó cũng là một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện các giao dịch nảy sinh. Máy móc, trang thiết bị và công nghệ luôn phải được cập nhật theo trình độ phát triển của thế giới, phải kết nối được với hệ thống ngân hàng của thế giới và hệ thống thông tin toàn cầu để bắt kịp những diễn biến của thị trường toàn cầu. Thị trường ngoại hối là một thị trường mang tính cạnh tranh rất cao, độ thanh khoản lớn, trong khi hoạt động KDNT là một hoạt động chưa đựng nhiều rủi ro, thông tin trở thành yếu yếu quan trọng hàng đầu, do đó việc nắm bắt thông tin chính xác và kịp thời là vô cùng quan trọng. khi đó, thông tin ở thị trường trong nước, nước ngoài được đề cập liên tục, mang lại nhiều cơ hôi thu lãi trong KDNT đối cới ngân hàng và kịp thời phản ứng với các thay đổi bất thường của tỷ giá, lãi suất… Xuất hiện trong ngày hôm đó. Thêm vào đó, các ngân hàng cần sử dụng đến các cách phân tích là: phân tích kĩ thuật (Technical analysis) và phân tích cơ bản (Fundamnental analysis) để dự báo tỷ giá. Tuy nhiên, phân tích kỹ thuật tỏ ra là một phương pháp dự báo biến động tỷ giá trong ngắn hạn rất phổ biến và có thể chứng minh được tính hiệu quả và ứng dụng cao so với các phương pháp mô hình hóa phức tạp chỉ dung trong phân tích chính sách hay có những lợi thế nhất định so với phương pháp phân tích cơ bản truyền thống. So với thị trường chứng thì thị trường ngoại hối giao dịch các loại ngoại tệ có tính quy chuẩn quốc tế, cho nên vấn đề hội nhập sẽ nhanh hơn rất nhiều. Một lợi thế của phân tích kỹ thuật là có thể giúp các nhà kinh doanh đề ra các chiến lược kinh daonh từ đơn giản cho đến phức tạp một cách nhanh chóng và bài bản. Đây chính là một phương pháp cần thiết được quan tâm và đưa vào áp dụng rộng rãi tại hệ thống NHTM Việt Nam và tại VPBank nói riêng. Như vậy, mỗi loại hình phân tích có những điểm mạnh và yếu riêng. Vì vậy các cán bộ hoạt động trong kinh doanh cần biết sự linh hoạt trong việc áp dụng mỗi công cụ này, hay cần phài phối hợp nhuần nhuyễn các công cụ, không nên quá máy móc, cộng them trực quan nhạy bén của mình để đưa ra các quyết định nhanh chóng và chính xác. 3.2.1.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và chuyên môn hóa công tác xử lý rủi ro. Về cơ cấu quản lý rủi ro, ngân hàng không có phòng chuyên trách quản lý rủi ro. Nhiệm vủa này đang được phòng kiểm soát nội bộ quản lý. Trách nhiệm của phòng kiểm soát nội bộ là giám sát việc thực hiện các quy định kinh doanh của chi nhánh chứ không phải là thực hiện công tác quản lý rủi ro. Hiện nay, hoạt động kiểm soát thật sự chưa được quan tâm đúng mức, còn thiếu cơ cấu giám sát. Vì thế cần xây dựng bộ máy quản lý rủi ro hoàn thiện, phân bổ người đúng tiêu chuẩn, đào tạo cán bộ kiểm soát tương xứng với nhiệm chính là công việc cần phải làm ngay nhằm đảm bảo kiểm soát đúng và dự báo kịp thời rủi ro phát sinh. Ngoài yếu tố về nhân sự, chi nhánh cần phải xây dựng các quy trình, quy chế hoạt động, chỉ tiêu định lượng giá trị rủi ro tỷ giá và kiểm soát chặt chẽ hơn ác hoạt động nhất là trạng thái ngoại tệ mở trong KDNT. Từ những quy định, chỉ tiêu đánh giá rủi ro tỷ giá được nêu ra, chi nhánh sẽ các định trạng thái ngoại tệ của chi nhánh đã tốt hay chưa, khả năng xảy ra rủi ro tỷ giá, mức độ chịu rủi ro tỷ giá có thể chấp nhận được. Khi trạng thái một đồng ngoại tệ là đoản ròng, nếu tỷ giá ngoại tệ tăng, thì tức là chi nhánh đã mất một khoản lợi nhuận mà theo chỉ tiêu định lượng bằng công thức: Mức độ lỗ/lãi ngoại tệ (i) = Trạng thái ngoại tệ ròng (i) x Mức độ biến động tỷ giá tuyệt đối (i) 3.2.1.5 Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể và chiến lược khách hàng hợp lý trong từng giai đoạn cụ thể. Chiến lược kinh doanh định hướng cho hoạt động của chi nhánh thông qua các mục tiêu được đặt ra cho từng thời kì nhất định. Trong giai đoạn đầu đưa vào vận hành các giao dịch phái sinh, ngân hàng không nên đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, mà phải làm cho khách hàng hiểu và thấy được các lợi ích của giao dịch này đối với doanh nghiệp trong việc phòng ngừa tỷ giá, để từ đó doanh nghiệp làm quen và sử dụng thường xuyên trong quá trình kinh doanh của mình. Về chiến lược khách hàng, chi nhánh cần phân loại khách hàng theo định hướng khách hàng thường xuyên cà không thường xuyến]r dụng các dịch vụ của ngân hàng, từ đó xác định phí giao dịch đối với từng khách hàng cụ thể. Chẳng hạn đối với một khách hàng quên thuộc thì có thể đưa ra mức phì quyền chọn ưu đãi hay miễn phí đối với giao dịch kỳ hạn. Khi chi nhánh xây dựng được chiến lược này thì việc thực hiện đúng các mục tiêu đã đề ra sẽ giúp cho chi nhánh kiểm soát được quy mô khách hàng và phương thức kinh doanh phù hợp trong hoạt động KDNT. Đồng thời, chi nhánh cũng thu hút thêm lượng khách hàng thực hiện các giao dịch phái sinh nhằm tránh những biến động về tỷ giá đồng thời cũng giúp ngân hàng tránh những rủi ro tỷ giá cho chính mình. 3.2.2 Nhóm giải pháp nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá. 3.2.2.1 Đa dạng hóa nghiệp vụ KDNT Giải pháp cần thiết là ngân hàng cần đa dạng hóa hoạt động KDNT mà chủ yếu là đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh. Hiện nay, hoạt động KDNT của chi nhánh chủ yếu mới ở các nghiệp vụ giao ngay còn các nghiệp vụ khác thì chưa thực hiện. Vì vậy hoạt động KDNT của chi nhánh còn mang tính chất đơn giản. Chinh nhánh cần triển khai các công cụ phái sinh như giao dịch kì hạn, giao dịch hoán đổi, hợp đồng quyền chọn để có thể giúp các doanh nghiệp cũng như ngân hàng phòng tránh được rủi ro về tỷ giá. Chính vì thế mà việc đang dạng hóa các sản phẩm phái sinh trên thị trường ngoại hối tạo nên các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trước những biến động tỷ giá trên thị trường tiền tệ tương lai. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, quảng cáo dịch vụ cần thiết để đưa ra các giao dịch phái sinh đến gần khách hàng hơn, có thể thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo đài, tạp chí mạng, trang web của VPBank, tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu đến khách hàng các nghiệp vụ này, làm cho khách hàng có cái nhìn dễ dàng hơn và lợi ích từ những công cụ phái sinh này, góp phần làm cho khách hàng tham gia các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp tăng lên. A, Nghiệp vụ kì hạn (Future) Nghiệp vụ này giúp cho Ngân hàng tránh được rủi ro tỷ giá thay đổi theo chiều hướng bất lợi. Giao dịch hối đoái kì hạn là giao dịch mà cả hai bên cam kết sẽ mua bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. B, nghiệp vụ hoán đổi (Swap) Nghiệp vụ này gồm hai hoạt động là hoạt động giao ngay và giao kỳ hạn theo hai hướng ngược chiều với nhau. Tức là mua ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay và bán ngoại tệ theo kỳ hạn, hoặc ngược lại. Mục đích của nghiệp vụ này là cân đối trạng thái tại một thời điểm, tránh được sự mất cân đối ngoại tệ tại một thời điểm nhất định, đáp ứng được nhu cầu của khách hang và thu được lợi nhuận cho mình. SWAP không làm thay đổi trạng thái thực của một ngân hang nhưng Swap có thể kéo dài vị thế của một đồng tiền muốn đầu cơ. Tuy nhiên nguy cơ rủi ro rất lớn nếu không đặt lệnh với giới hạn lỗ. Thời hạn để Swap một giao dịch trong đầu cơ không nên quá 6 tháng. C, nghiệp vụ quyền chọn (Options) Khách hàng có thể mua (quyền chọn mua) hay bán (quyền chọn bán) một khối lượng ngoại tệ nhất định tại một thời điểm theo giá đã ấn định. Điểm khác biệt giữa nghiệp vụ quyền chọn và với nghiệp vụ kì hạn là người mua quyền chọn này phải trả một khoản phí mua quyền chọn và có thể không thực hiện hợp đồng khi đến ngày giá trị. Mua quyền chọn sẽ tránh được rủi ro tỷ giá khi tỷ giá biến động theo hướng bất lợi. Và mua quyền chọn sẽ dễ dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, do biết trước khoản lỗ tối đa bằng phí mua quyền chọn và có thể duy trì được khả năng tạo ra lợi nhuận khi tỷ giá biến động theo theo đúng hướng dự đoán. Như vậy, ngân hàng sẽ chủ động trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, thúc đẩy và phát triển các nghiệp vụ phái sinh cũng như hoàn thiện thị trường ngoại hối tại Việt Nam. 3.2.2.2 Hoàn thiện hạn mức rủi ro trong quản lý rủi ro tỷ giá Xây dựng các hạn mức KDNT, khối lượng giao dịch, giới hạn loại tiền kinh doanh một cách hợp lý và linh hoạt. Một biện pháp hạn chế rủi ro hữu hiệu là sử dụng hạn mức trong hoạt động KDNT. Hạn mức do mỗi chi nhánh đặt ra và tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và khả năng chấp nhận rủi ro của chi nhánh. Chi nhánh phải xây dựng và duy trì một hạn mức chi tiết và rõ ràng. Mặc dù chi nhánh đã được quy định về hạn mức hoạt động trong KDNT nhưng việc xử lý linh hoạt, hiệu quả trong hạn mức là điều rất cần thiết. Ngoài ra chi nhánh nên bổ sung một số hạn mức như sau: A, Hạn mức theo đồng tiền kinh doanh Ngoài việc quy định tổng hạn mức chung, đối với những tổ chức và cá nhân kinh doanh có liên quan đến nhiều đồng tiền, thì việc thực hiện quy định hạn mức kinh doanh đối với mỗi đồng tiền là cần thiết. Với những đồng tiền mà tỷ giá có mức biến động ít thì hạn mức kinh doanh với đồng tiền đó có thể cao, còn những đồng tiền có tỷ giá biến động mạnh thì thì hạn mức kinh doanh sẽ thấp. Chi nhánh mua bán chủ yếu là USD và EUR, nên hạn mức cho những đồng tiền này cần có quy định rõ hơn. B, Hạn mức theo các nghiệp vụ phái sinh Trong trường hợp ngân hàng triển khai các công cụ phái sinh thì quy định hạn mức cho các loại nghiệp vụ cụ thể, hạn mức giao ngay, kì hạn, tương lai, hoán đổi và quyền chọn là rất quan trọng. Thông qua việc xây dưng các hạn mức như vậy, chi nhánh có thể xác định rõ thẩm quyền và phạm vi giao dịch cho từng cán bộ giao dịch. Qua đó, cán bộ giao dịch được tự chủ trong giao dịch và đồng thời giới hạn được tổn thất của chi nhánh tại mức giới hạn cho phép. 3.2.2.3 Nâng cao hiệu quả trong hoạt động huy động vốn bằng ngoại tệ. Hiện nay, chi nhánh thường bị thiếu hụt ngoại tệ và doanh số mua ngoại tệ cũng thấp hơn doanh số bán ngoại tệ. Vì thế khó đáp ứng nhu cầu của khách hàng làm mất uy tín hay mất khách hàng; cũng như gây ra rủi ro tỷ giá trong tình trạng nhu cầu mua ngoại tế lớn hơn lượng ngoại tệ trong chi nhánh làm cho chi nhánh không có khả năng ứng trước ngoại tệ, và chi nhánh phải ứng trước nguồn ngoại tệ từ các tổ chức tín dụng khác với tỷ giá cao hơn. Để cải thiện tình trạng này, chi nhánh cần thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn bằng ngoại tệ. Chi nhánh có thể thực hiện các chính sách ưu đãi về lãi suất cho khách hàng gửi tiền bằng ngoại tệ. Điều này đã khích lệ, thu hút lượng ngoại tệ vào chi nhánh. Bên cạnh đó chi nhánh có thể đa dạng hoá các loại hình dịch vụ thanh toán xuất khẩu cho khách hàng, các dịch vụ nhận tiền gửi cho khách hàng… 3.2.2.4 Bổ sung các loại ngoại tệ trong KDNT Đa dạng hoá tiền tệ cũng là một cách phòng tránh rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT, cho nên chi nhánh nên bổ sung các loại ngoại tệ mà khách hàng có nhu cầu để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và cũng để giúp cho chi nhánh phân tán rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT. Đầu cơ chỉ một loại ngoại tệ với một khối lượng lớn thì sẽ đem lại lợi nhuận cao nếu đi đúng xu hướng biến động của tỷ giá. Nhưng điều này cũng là tiểm ẩn nguy cơ rủi ro rất lớn và sẽ không thể lường hết được hậu quả nếu tỷ giá biến động theo chiều hướng không mong muốn. 3.2.2.5 Quản lý trạng thái ngoại tệ linh hoạt Chi nhánh không thể kiểm soát được sự biến động của tỷ giá, nhưng chi nhánh có thể hạn chế thiệt hại do rủi ro tỷ giá gây ra, điều này đòi hỏi chi nhánh phải cần linh hoạt điều chỉnh mức trạng thái ngoại tệ tối ưu, ít rủi ro nhất nhưng phải có hiệu quả bởi nếu chi nhánh duy trì trạng thái ngoại tệ ở trạng thái cân bằng thì có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh khi không có đủ ngoại tệ cho nhu cầu đột xuất của khách hàng. Thông qua việc quản lý rủi ro trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ giúp ngân hàng quản lý sự thay đổi thu nhập mà nguyên ngân là do sự chuyển dịch tỷ giá. Chi nhánh quản lý rủi ro tỷ giá thông qua trạng thái ngoại tệ theo quyết định 1081/2002/QD-NHNN về trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép hoạt động. Cụ thể là: Tổng trạng thái ngoại tệ trường (đoản) là tổng trạng thái các ngoại tệ có trạng thái trường (đoản) (sau khi đã quy đổi sang đồng Việt Nam bằng tỷ giá quy đổi trạng thái). Giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ trường (đoản) được quy định: Tổng trạng thái ngoại tệ trường (đoản) cuối ngày không được vượt quá 30% vốn tự có của tổ chức tín dụng tại thời điểm đó. Mức trạng thái ngoại tệ tối ưu này phụ vào khả năng chấp nhận rủi ro, doanh số kinh doanh thường kì của chi nhánh. Việc làm này hỗ trợ cho chi nhánh thực hiện trạng thái ngoại tệ tối ưu hơn. Thông qua đó, việc giảm lỗ trong hoạt động KDNT do rủi ro tỷ giá gây ra ra cũng ít hơn. Ngân hàng sẽ đảm bảo có lãi trong tình huống tỷ giá của các ngoại tệ thay đổi giảm nhưng tổng trạng thái ngoại tệ trường hoặc ngược lại. 3.3 Các kiến nghị đề xuất 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ Để thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển của chi nhánh, một số kiến nghị chủ yếu đối với Chính phủ tạo điều kiện cho các biện pháp của chi nhánh thực hiện thuận lợi: 3.3.1.1 Nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường ngoại hối Chính phủ cần có sự chỉ đạo tập trung ngoại tệ vào một đầu mối là hệ thống ngân hàng nhằm hướng tới một tỷ giá cân bằng, tăng dự trữ ngoại tệ vào NHNN và để NHNN phát huy vai trò là người tổ chức và điều tiết thị trường ngoại hối. Ban hành đồng bộ văn bản hướng dẫn thực hiện các công cụ phái sinh, công cụ phòng ngừa rủi ro theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh các nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi, cho phép các NHTM thực hiện giao dịch quyền chọn, tương lai để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, góp phần hoàn thiện tính thanh khoản của thị trường. Chính phủ nên cho phép phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước để có thể huy động USD có trong xã hội, để đầu tư vào các dự án trọng điểm; phát hành trái phiếu ở nước ngoài để có thể thu được ngoại tệ mà lãi suất sẽ thấp hơn là vay nước ngoài., và không còn bị chịu các ràng buộc về kinh tế do nước đi vay ràng buộc đối với nước đi vay. 3.3.1.2 Đấy mạnh hoạt động của các cơ quan thống kê Nền kinh tế còn hoạt động không ổn định, thiếu kiểm soát. Trong khi hoạt động KDNT của hệ thống NHTM là bộ phận không thể tách rời đối với mọi hoạt động của nền kinh tế và trong môi trường chung như vậy hoạt động KDNT vẫn chưa có được cơ sở pháp lý vững chắc để tạo tiền đề phát triển một cách tích cực, là nguy cơ tiềm ẩn với hệ thống NHTM. Chính điều này làm cho rủi ro có điều kiện phát sinh, và đây là nguyên nhân tiềm tàng của những những biến động kinh tế ở mức độ cao hơn như khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tài chính trên quy mô rộng lớn. Vì vậy, Chính phủ cần nâng cao chất lượng hoạt động cơ quan thống kê, tổng hợp số liệu nhanh chóng, đầy đủ và chính xác hơn. Ban hành các quy định về chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm tại các ngân hàng, các doanh nghiệp và ban hành quy định về trách nhiệm của các công ty kiểm toán cho ngân hàng. 3.3.1.3 Hoàn thiện chính sách liên quan đến thị trường ngoại hối Hiện nay một số chính sách quy định về quản lý còn nhiều trở ngại cho các ngân hàng trong vấn đề thực hiện, chẳng hạn như việc rút tiền từ tài khoản cá nhân. Nghị định có quy định tiền của cá nhân từ nước ngoài chuyển về cho cá nhân được phép rút ngoại tệ tiền mặt, như vậy tiền của tổ chức gửi cho cá nhân thì có được rút hay không. Chính vì thế mà nhiều ngân hàng còn lúng túng trong vấn đề này. Với chính sách thông thoáng hơn về quản lý và sử dụng ngoại tệ, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động của các Ngân hàng, nhất là các ngân hàng TMCP. Bên cạnh đó cần hoàn thiện hệ thống luật ngân hàng; nghiên cứu khả năng áp dụng các dự luật, tập quán thông lệ quốc tế được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động ngân hàng; Cần có quy định và quy chế cụ thể hơn trong hoạt động KDNT trên thị trường tài chính quốc tế. 3.3.1.4 Quản lý quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia Quản lý dự trữ ngoại hối có thể tác động đến công cụ chính sách khác, giải quyết các dao động về ngoại hối trong ngắn hạn và có thể can thiệp vào thị trường khi tỷ giá biến động bất ổn. Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á tháng 7 năm 1997 là một minh chứng cho việc dự trữ quốc gia không đủ. Khi mà các nhà đầu tư nước ngoài ồ ạt rút vốn về nước thì đã làm cho dự trữ quốc gia bị suy kiệt, làm cho hệ thống tỷ giá bị sụp đổ. Và xuất hiện tình trạng đầu cơ ngoại tệ, gây ảnh hưởng nặng đến đời sống của người dân trong nước. 3.3.1.5 Thúc đẩy thị trường ngoại hối Việt Nam hội nhập với thế giới Đây là một định hướng phù hợp với xu thế toàn cầu hoá ngày nay. Thị trường ngoại hối mang tính chất quốc tế, hoạt động 24/24 và không đóng khung trong phạm vi một quốc gia mà mở rộng ra toàn thế giới, phục vụ cho nhu cầu mua bán các loại ngoại tệ khác nhau. Nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý trong hoạt động trên thị trường ngoại hối và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, bên cạnh đó cũng cần giảm thiểu tình trạng đô la hoá và hướng tới khả năng chuyển đổi đồng tiền Việt Nam nhằm tránh tình trạng ảnh hưởng của các biến động ngoại tệ tác động mạnh đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Đồng thời, điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu và cải thiện cán cân vãng lai để tránh những ảnh hưởng bất lợi của tỷ giá đến hoạt động KDNT của hệ thống ngân hàng, cũng như khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, giao lưu buôn bán với nước ngoài. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 3.3.2.1 Phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Cải cách thị trường liên ngân hàng theo định hướng giảm độc quyền, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, tỷ giá Swap, Forward phải sát hơn với thị trường. Điều này sẽ giúp cho NHNN có đủ ngoại tệ để cung cấp cho khách hàng khi nhu cầu nhập khẩu tăng quá cao, nhất là vào dịp cuối năm giúp cho các ngân hàng có thể thực hiện đúng quy định về ngoại tệ. 3.3.2.2 Thực hiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ hợp lý Để giám sát và kiểm tra việc thực hiện trạng thái ngoại tệ, NHNN đã yêu cầu các tổ chức được phép báo cáo cho NHNN về trạng thái ngoại tệ cuối ngày. Việc NHNN quy định trạng thái ngoại tệ tại thời điểm cuối ngày đã trở thành khe hở để các ngân hàng thực hiện các phi vụ mua bán mạo hiểm, vượt quá mức biên độ cho phép của NHNN trong ngày giao dịch hôm đó. Nghĩa là trong ngày giao dịch đó, các ngân hàng có thể mua bán lượng ngoại tệ nhiều hơn hạn mức mà NHNN cho phép, nhưng chỉ cần đến cuối ngày, các ngân hàng có thể cân bằng trạng thái ngoại hối như NHNN quy định. Cho nên kiến nghị NHNN muốn hạn chế rủi ro trong KDNT nên chuyển quy định quản lý trạng thái ngoại tệ vào thời điểm cuối ngày thành quản lý trạng thái ngoại tệ thường xuyên, vào bất kì thời điểm nào trong ngày. Tại thời điểm hiện tại thị trường ngoại hối nhìn một cách tổng thể đã có nhiều chuyển biến tích cực. Sau khi NHNN quy định lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD của tổ chức kinh tế tại các TCTD là 1%/năm, lợi ích của việc nắm giữ USD đã giảm. Cùng với đó, việc điều chỉnh tỷ giá lên 18.544 đồng/USD đã khiến cho tâm lý găm giữ ngoại tệ đã phần nào được giải tỏa, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân bán ngoại tệ cho ngân hàng và ra thị trường. Nhờ đó các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu dễ dàng tiếp cận ngoại tệ hơn, tăng cường tính thanh khoản trên thị trường ngoại hối. Ngày 16/3/2010, giá USD tiếp tục xuống giá mạnh. Giá USD trên thị trường tự do Hà Nội được niêm yết ở mức 19.300 – 19.330 đồng/USD, giảm khoảng 40 đồng/USD so với15/3/2010. Đây là mức giá thấp nhất trên thị trường tự do trong thời gian tính từ đầu năm đến nay. USD tự do giảm liên tục đã kéo khoảng cách giữa USD tự do và USD ngân hàng đến sát nhau nhất từ trước đến nay. Mức chênh lệch hiện nay chỉ còn 200 đồng/USD. Trong khi đó, trên thị trường liên ngân hàng, tỷ giá VND/USD vẫn được giữ ở mức 18.544 đồng/USD. Giá USD giao dịch do các ngân hàng thương mại công bố duy trì ở mức 19.080 – 19.100 đồng/USD. Ngày 9/3/2010, Ngân hàng Nhà nước đưa ra nhận xét: “Thị trường ngoại hối đã có những biểu hiện tích cực hơn. Doanh số mua bán của hệ thống ngân hàng với khách hàng, đặc biệt là với các tổ chức kinh tế tiếp tục tăng, giúp trạng thái ngoại tệ của hệ thống Ngân hàng thương mại được cải thiện đáng kể. Các doanh nghiệp đã bắt đầu bán ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng”. Bên cạnh đó, sau khi NHNN triển khai các biện pháp can thiệp thị trường vàng, tỷ giá trên thị trường tự do đã giảm. Cung – cầu ngoại tệ đã cân bằng, tăng cường sự lưu thông trên thị trường ngoại tệ. Quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 7% xuống 4% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng, từ 3% xuống 2% đối với kỳ hạn trên 12 tháng, đã giúp các ngân hàng thương mại tăng nguồn ngoại tệ để cho vay thêm khoảng 500 triệu USD, đồng thời giảm chi phí huy động vốn khoảng 0,1% và tác động ổn định tỷ giá. Tỷ giá trên thị trường tự do giảm nhẹ so với thời điểm trước khi điều chỉnh tỷ giá, khiến chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tự do được thu hẹp từ mức trên 1000 đồng/USD hiện chỉ còn khoảng 300 – 400 đồng/USD. Bên cạnh những tác động tích cực, việc điều chỉnh tăng tỷ giá cũng đem lại một số hệ quả không tránh khỏi như tăng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài cũng như trả nợ vay bằng ngoại tệ trong nước, tác động làm tăng giá nhập khẩu. Trong những tháng tới đây, NHNN cho biết sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt, chủ động và thận trọng để kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng đối với nền kinh tế tăng khoảng 25%, lãi suất và tỷ giá phù hợp với mục tiêu và điều kiện kinh tế vĩ mô, lượng tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông ở mức hợp lý để bảo đảm khả năng an toàn thanh toán hệ thống ngân hàng, hỗ trợ thanh khoản cho nền kinh tế. Trong đó, giải pháp điều hành thị trường ngoại hối và tỷ giá linh hoạt trong mối quan hệ với lãi suất, chỉ số giá tiêu dùng, cán cân thương mại và các kênh đầu tư khác nhằm khuyến khích xuất khẩu, giảm nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, theo đó điều chỉnh linh hoạt tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tăng giảm ở mức độ hợp lý, phù hợp với tín hiệu thị trường, có sự điều tiết của nhà nước, bảo đảm mục tiêu ổn định giá trị VND. 3.3.2.3 Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao vai trò điều tiết, hướng dẫn thị trường ngoại hối của NHNN Tăng cường đào tạo về kinh tế vĩ mô và kinh tế lượng, nâng cao trình độ phân tích, dự báo cho cán bộ ngân hàng; đổi mới công tác phân tích, dự báo tỷ giá theo hướng áp dụng mô hình kinh tế lượng, để có giải pháp điều hành chính sách trong hoạt động KDNT trên thị trường ngoại hối một cách chủ động và hiệu quả. Nâng cấp, đồng bộ hoá máy móc, thiết bị, chương trình phần mềm, ứng dụng nối mạng trong các giao dịch thị trường ngoại hối. NHNN sớm xây dựng hệ thống mạng theo dõi các hoạt động trên thị trường ngoại hối, nhất là hoạt động trên liên ngân hàng nhằm nắm bắt kịp thời thông tin về tình hình thị trường phục vụ cho việc điều hành chính sách. Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ ngành theo hướng hiện đại hoá, chính xác kịp thời, tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin giữa các bộ ngành, phục vụ công tác phân tích, dự báo tỷ giá. NHNN tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn các thành viên trong hệ thống Ngân hàng tiếp cận với các công cụ thị trường ngoại hối. NHNN điều hành thị trường ngoại hối và tỷ giá với nguyên tắc linh hoạt trong mối quan hệ với lãi suất, chỉ số giá tiêu dùng, cán cân thương mại và các kênh đầu tư khác nhằm khuyến khích xuất khẩu, giảm nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Theo đó, điều chỉnh linh hoạt tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng ở mức độ hợp lý, phù hợp với tín hiệu thị trường, có sự điều tiết của nhà nước; phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đối với tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vàng, việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý ngoại hối. Cung cấp tiền mặt kịp thời, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu hợp pháp, hợp lệ của nền kinh tế NHNN xác định định hướng, mục tiêu và các giải pháp lớn về điều hành chính sách tiền tệ năm 2010 một cách phù hợp để đảm bảo ở mức tốt nhất các mục tiêu tổng quát mà Quốc hội và Chính phủ đã đề ra. Trong từng thời điểm, những giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của NHNN sẽ có sự linh hoạt theo sát sự chỉ đạo của Chính phủ và tôn trọng nguyên tắc thị trường. Định hướng mục tiêu và các giải pháp lớn về điều hành chính sách tiền tệ của NHNN năm 2010 là: Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng nhằm ổn định thị trường tiền tệ, bảo đảm khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, dư nợ tín dụng và áp dụng lãi suất, tỷ giá ở mức hợp lý phù hợp với diễn biến tình hình, đáp ứng yêu cầu kích thích tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô và ngăn ngừa lạm phát cao trở lại. Để đạt được mục tiêu này, NHNN sẽ triển khai các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm như điều hành các công cụ tiền tệ, tỷ giá, thị trường ngoại hối linh hoạt trong mối quan hệ với lãi suất, chỉ số giá tiêu dùng, cán cân thương mại và các kênh đầu tư khác; mở rộng tín dụng phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô, theo hướng tập trung vốn cho các lĩnh vực sản xuất để tạo việc làm, thúc đẩy tăng trưởng bền vững; tăng cường khả năng phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro hoạt động ngân hàng... 3.3.2.4 Tổ chức các cuộc hội thảo về các vấn đề liên quan đến hoạt động KDNT Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo phân tích tình hình kinh tế trong và ngoài nước, hướng đi mới cũng như các nghị định, quy định, thông tư, nghị quyết mới trong hoạt động KDNT. NHNN còn tổ chức các cuộc hội thảo để bàn về những khó khăn, vướng mắc trong quản lý ngoại hối tại các tổ chức tín dụng. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT của các ngân hàng xảy ra do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân do chính bản thân ngân hàng, thì ngân hàng sẽ phòng ngừa được thông qua các quy trình nghiệp vụ và kỹ năng kiểm soát. Ngoài ra cần có sự trợ giúp của Chính phủ và NHNN thông qua các thông tư, nghị định, nghị quyết, nhất là một hành lang pháp lý thông thoáng rõ ràng. Vận dụng một cách linh hoạt, kịp thời, hợp lý các biện pháp, phòng ngừa để hạn chế rủi ro, giúp các ngân hàng TMCP phát triển ngày càng vững mạnh, nhất là trong thời kì Việt Nam chúng ta đang tham gia hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế. KẾT LUẬN Trong giại đoạn đất nước ta đang hội nhập nhanh và mạnh vào nền kinh tế thế giới và khu vực, nhu cầu giao lưu, buôn bán ngày càng cao, nhất là sự kiện ngày 7/11/2008, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã và đang thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước chủ động trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài. Vì vậy, về cơ bản các ngân hàng sẽ có điều kiện phát triển tốt hơn trước đây Việc gia nhập WTO minh chứng cho những nỗ lực cải cách không ngừng của Việt Nam trong những năm qua, nổi bật là cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng. Sau gần 2 năm là thành viên chính thức của WTO, ngành Ngân hàng đã nhận thức đầy đủ thì hoạt động KDNT của các NHTM nói chung và của Ngân hàng TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh nói riêng ngày càng phát triển. Tuy nhiên do thị trường ngoại tệ Việt Nam, cũng như các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ còn mới nên không tránh khỏi những rủi ro đối với các NHTM còn thiếu kinh nghiệm trên thị trường quốc tế. Quản trị rủi ro tỷ giá là vấn đề hết sức mới mẻ đối với hoạt động của VPBank. Các nhà ngân hàng trên thế giới đã đưa vị trí rủi ro hoạt động đứng lên hàng đầu để đặc biệt quan tâm. Chuyên đề thực tập cuối khóa nghiên cứu khái quát những vấn đề cơ bản nhất về quản trị rủi ro tỷ giá, đưa ra kinh nghiệm của các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế để rút ra bài học đối với Việt Nam. Trên cơ sở những nội dung của quản trị rủi ro tỷ giá đã nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá tại VPBank, đánh giá công tác quản lý đó về mặt kết quả đạt được và những hạn chế đồng thời cũng tìm ra các nguyên nhân hạn chế để từ đó đưa ra hệ thống những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tỷ giá của VPBank. Trong qúa trình hoạt động,VPBank – chi nhánh Đông Anh phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ bởi tính chất của các nghiệp vụ KDNT này, cũng như do biến động phức tạp của của kinh tế, chính trị, thiên tai, hoả hoạn trên toàn thế giới… chính vậy mà đòi hỏi VPBank cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để quản lý chặt chẽ hơn những những rủi ro do biến động của tỷ giá gây ra đến hoạt động KDNT của chi nhánh. MỤC LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2007), Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo (2009), Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, NXB Tài chính. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2002), Thih trường ngoại hối Việt Nam tiến trình hội nhập quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. TS Nguyễn Minh Kiều (2008), Thị trường ngoại hối và các giải pháp phòng ngừa rủi ro, NXB Thống kê, Hà Nội. thông tư số 26/2009/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2009 của NHNN Việt Nam quy định việc mua – bán ngoại tệ của một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Thông tư số 25/2009/TT-NHNN NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2009 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM về bổ sung điều 1 quyết định số 09/2008/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 4 năm 2008 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng là người cư trú. TS.Phùng Khắc Đế - Phó thống đốc NHNNVN, Thị trường tiền tệ trong quá trình xây dựng nền kinh tế định hướng XHCN ở Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước, quyết định số 1081/2002/QD-NHNN của Thống đốc NHNN ban hàng về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động trong hoạt động ngoại hối. TS Sử Đình Thành – TS Vũ Thị Minh Hằng, Nhập Môn Tài Chính Tiền Tệ NXB ĐH Quốc Gia Tp.HCM, 2006 Các trang web: Sbv.gov.vn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. VPBank.com.vn: Ngân hàng TMCP Các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Việt Nam. Vneconomy.vn: Báo kinh tế Việt Nam. Thuvien-ebook.com: thư viện sách điện tử Saga-vn: cổng thông tin quản trị kinh doanh, đầu tư, tài chính, giáo dục.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112277.doc
Tài liệu liên quan