Chuyên đề Quy hoạch sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội cấp địa phương ví dụ nghiên cứu tại xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008 – 2015

Như vậy trong những năm gần đây công tác quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương chưa được thực sự quan tâm tuy nhiên công tác quy hoạch này lại là cơ sở quan trọng định hướng và là cơ sở cho tất cả các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của xã, huyện và tỉnh. Nhận thấy được sự cần thiêt này trong thời gian thực tập với sự giúp đỡ tận tình của các chú và các anh chị tại cơ quan thực tập. quá trình thu thập tài liệu phân tích tài liệu tại xã Đình Bảng em đã mạnh giạn đề nghị phương án quy hoạch sử dụng đất tại xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.

doc108 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy hoạch sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội cấp địa phương ví dụ nghiên cứu tại xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a 0,21ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,18ha. Như vậy đến năm 2015 đất trông cây lâu năm còn lại 19,08ha giảm 7,53 ha. Đất trồng thủy sản (TSN) đầu kỳ là 69,72ha trong giai đoạn quy hoạch được sử dụng như sau: Giảm 23,04ha cho các mục đích 6,27ha; đất trụ sở cơ quan; công trình sự nghiệp 0,47ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1,45ha; đất có mục đích công công 13,29ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 1,56ha. Tăng 8,06ha khi thực hiện quy hoạch khu nuôi trông thủy sản tại khu trạm bơm(giáp kênh Nam) 3,69ha. Đồng Bãi Khê 3,69ha, Đồng Bãi Gỗ 0,68ha. Như vậy tới năm 2015 diện tích đất nuôi trồng thủy sản của xã còn lại 54,74ha giảm 15.25ha so với đầu kỳ năm 2008. Bảng 8: Diện tích đất nông nghiệp tới năm 2015 Đơn vị tính: ha Tứ tự Chỉ tiêu Hiện trạng năm 2008 QH năm 2015 Tăng(+),giảm(-) 1 Đất nông nghiệp 483.03 202.58 -280.45 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 413.31 147.84 -265.47 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 386.7 128.76 -257.94 1.1.1.1 Đất trồng lúa 385.41 93.98 -291.43 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.29 34.78 33.49 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 26.61 19.08 -7.53 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 69.72 54.74 -15.25 1.4 Đất nông nghiệp khác 0 (nguồn tự thu thập và tính toán) Trong giai đoạn quy hoạch diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh chỉ có duy nhất đất trồng cây lâu năm còn lại tăng lên do thực hiện quy hoạch khu đất nông nghiệp cho trồng đào và trồng rau sạch, rau an toàn tại khu đồng Lỗ Bói và đồng Vườn xóm đáp ứng nhu cầu rau sạch của xã và thực hiện thí điểm mô hình trồng rau an toàn nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Nâng cao thu nhập cho người dân tham gia sản xuất nông nghiệp trong xã. Góp phần vào mục tiêu chuyển dịch cơ cấu cây trồng. diện tích này được chia làm 2 phần: khu đồng Lỗ Bói 9.36ha, đồng Vườn Xóm 24,56ha. Đất nuôi trồng thủy sản tăng 8.06ha lấy vào khu trạm bơm, bãi kê và bãi gỗ Bảng 10 : Phân khu vực sử dụng đất trong quy hoạch đất nông nghiệp Đơn vị (ha) Sử dụng vào mục đích nông nghiệp Diện tích Lấy vào Địa điểm 1 Đất cây hàng năm còn lại 9.36 Đất lúa Lỗ Bói 2 24.56 Đất lúa Vườn Xóm 3 Đất nuôi trồng thủy sản 3.69 Đất lúa Trạm bơm (giáp kênh Nam) 4 3.69 Đất lúa Bãi Kê 5 0.68 Đất lúa và đất chưa sd Bãi Gỗ ( phương án tính toán của tác giả) Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp Đảm bảo cho sự phát triển về kinh tế và xã hội của xã trong những năm có nhiều biến động trong phát triển kinh tế cũng như xã hội thì việc sủ dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất để chỉnh trang khu dân cư, chăm sóc sức khỏe đời sống cộng đồng, đặc biệt là dự kiến mở rộng các khu dân cư, công trình công cộng, phúc lợi xã hội như hệ thống giao thông, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao, giáo dục đào tạo….là điêu cần thiết nâng cao đời sống của người dân. Mặt khác nhu cầu phát triển về mặt kinh tế cũng đòi hỏi ra đời khu công nghiệp và thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ đáp ứng nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp và nhu cầu phát triển nhanh và bền vững của xã trong giai đoạn 2008 – 2015. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho kinh tế và xã hội quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp được thể hiện qua các nội dung sau: Quy hoạch sử dụng đất ở Đình Bảng là một xã thuộc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, một xã tiếp giáp Hà Nội có vị trí địa lý vô cùng thuận lợi cho phát triển về mọi mặt do đó nhu cầu sử dụng đất ở phục vụ cho đời sống sinh hoạt của dân cư trong và ngoài vùng là rất lớn. theo dự báo nhu cầu sử dụng đất ở giai đoạn 2008 – 2015 cùng với các dự án phát triển khu đô thị, khu nhà ở cao cấp… do đó trong giai đoạn 2008 – 2015 quỹ đất dành cho đất ở có thay đổi lớn diện tích đất ở năm 2015 sẽ là 171.92ha tăng 84.57ha so với năm 2008 trong đó: Diện tích nhà ở giảm 2,31ha cho các mục đích công cộng 0,22ha; đất suối chuyên dùng là 0,32ha; thay đổi địa giới hành chính là 1,78ha. Diện tích đất tăng lên là 86,89ha khi thực hiện các dự án quy hoạch nhà đất: Khu đô thị Nam Từ Sơn II diện tích 19,76ha; Khu nhà ở cao cấp dọc sông Tiêu Tương là 2,55ha; khu dân cư dịch vụ thương mại 64,58ha tại các khu vực Đồng Khu, Chùa Dận,Tân Lập…. các khu vực có diện tích đất sử dụng lớn giáp với đường quốc lộ 1A có khả năng phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. Bảng 11. Phương án bố trí khu vực sử dụng vào mục đích đất ở Đơn vị tính: ha Sử dụng vào mục đích nông nghiệp Diện tích Địa điểm 1 Khu đô thị Nam Từ Sơn 2.43 Thong sóc 2 2.63 Tân Phá 3 3.74 Cầu Mùa 4 3.31 Cửa Chùa 5 2.89 Cổng Vớt 6 2.57 Lộc Điền 7 2.19 Lòng Lươn 8 Khu nhà cao cấp sông tiêu tương 0.61 Cổng vớt 9 1.14 Vườn Xóm 10 0.8 Lỗ Bói 11 Khu dân cư dịch vụ thương mại 5.44 Đồng khu 12 10.36 Gốc thau 13 15.58 Bãi quýt 14 16.89 Sau trại 15 8.63 Giáp thôn chùa dận 16 7.68 Giáp thôn tân lập ( phương án tính toán của tác giả) Phần diện tích đất ở tăng lên lấy vào: Đất trồng lúa 73.81ha; đất trồng cây lâu năm 1.64ha; Đất nuôi trồng thủy sản 6.72ha; Đất giao thông 4.03ha; đất thủy lợi 1.07ha, Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 0.04ha; Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 0.03ha. 5.6.2.Quy hoạch đất chuyên dùng Căn cứ quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng thời kỳ 2008– 2015: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đất chuyên dùng hiện tại của xã Nhu cầu và dự án xây dựng các công trình giao thông, công trình công cộng và các cụm công nghiệp và các khu thương mại dịch vụ của xã. Nhu cầu cho giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, công viên cây xanh, công trình công cộng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân…. Chủ trương và quyết định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và tỉnh. Phương án quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng của xã Đình Bảng trong giai đoạn 2008 – 2015 được đề xuất là 445.37ha tăng 186.94ha so với năm đầu quy hoạch. Phương án quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng được cụ thể như sau: Quy hoạch sử dụng đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Cùng với dự án huyện Từ Sơn trở thành thị xã và xã Đình Bảng sẽ trở thành Phường Đình Bảng trong những năm tới, vị trí trụ sở UBND xã hiện nay là quá nhỏ không phù hợp với vị thế và nhu cầu phát triển kinh tế, chính trị và xã hội của phường vì thế việc quy hoạch lại khu vực sử dụng đất cho mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan và các công trình sự nghiệp là rất cần thiết. Nội dung trong giai đoạn quy hoạch cần thực hiện với dự án chuyển ủy ban xã ra vị trí của trạm xá cũ tại thôn Thọ Môn và chuyển trụ sở UBND cũ trở thành nơi làm việc của công an xã; dự án thu hồi đất khu huyện đội thành lập phường Đông Ngàn theo dự án của huyện Từ Sơn: Diện tích giảm 4,18ha trong đó: giảm cho các mục đích quốc phòng an ninh 0,08ha, đât giao thông 0,88ha, thay đổi địa giới hành chính 3,22 ha. Tăng 0,72ha khi thực hiện xây dựng trụ sở UBND mới tại khu vực trạm y tế xã cũ với diện tích 0.72ha. Như vậy diện tích đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp của xã năm 2015 còn là 25.75ha giảm 3.46ha so với năm 2008. b. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh Trong giai đoạn quy hoạch chuyển UBND sang vị trí mới đồng thời thực hiện chuyển nơi làm việc của công an xã sang vị trí của UBND cũ nhằm đảm bảo nơi làm việc độc lập cho trụ sở công an xã trong giai đoạn 2008 – 2015 với dự án di dời này cùng với việc quy hoạch phường Đông Ngàn của huyện Từ Sơn. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất an ninh quốc phòng trong năm 2008 – 2015 như sau: Giảm 0,96ha do chuyển trụ sở công an huyện đội sang phường Đông Ngàn trong năm quy hoạch. Tăng 0,08 khi thực hiện chuyển đổi UBND xã cũ thành nơi làm việc của công an xã. Như vậy đến năm 2015 diện tích đất an ninh quốc phòng đến năm 2015 là 0.08 giảm 0.88ha so với đầu kỳ 2008 (0.96ha) c. Quy hoạch sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Đất phục vụ cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm đất cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và đất cho các hộ sản xuất kinh doanh. Trong những năm vừa qua trên địa bàn xã mặc dù có quy hoạch các cụm công nghiệp Lỗ Xung, Mả Ông để phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh và công nghiệp xong nhu cầu về đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp này ngày càng lớn khi tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư của xã ngày càng cao. vì thế trong giai đoạn 2008 – 2015 ngoài việc quy hoạch mở rộng các cụm công nghiệp cũ cần có những quy hoạch mới cho các ngành nghề thủ công nghiệp truyền thống và các ngành công nghiệp mới tạo ra cơ sở thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã. Phương án quy hoạch thực hiện như sau: Giảm: 1,98ha chuyển sang giao thông 0,35ha và chuyển sang phường đông ngàn 1,63ha theo quy hoạch phường Đông Ngàn huyện Từ Sơn. Tăng: 39,07ha thực hiện quy hoạch: Các khu công nghiệp với các dự án: đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phát triển sản xuẩt kinh doanh với tốc độ tăng trưởng vốn và tiềm năng phát triển kinh tế xã trong giai đoạn tới thực hiện mục tiêu kinh tế đặt ra: Mở rộng cụm công nghiệp Lỗ Xung 21,43ha phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa thu hóa thu hút đầu tư của xã cho công nghiệp. Lấy vào đất lúa 20.8ha ; đất thủy lợi 0.63ha. Khu công nghiệp Phù Chẩn 5,11ha. Tại các cánh đồng Bãi Vạc 2.5ha; Thông Hiến 2.61ha. Lấy toàn bộ vào đất lúa 5.11ha. Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 12,53ha với các dự án Xây dựng siêu thị trong khu đô thị Nam Từ Sơn 2,67ha tại khu vực Cầu Mùa 1.32ha; Lộc Điền 1.35ha. Thuộc khu đất lúa 2.5ha và cây lâu năm 0.17ha Xây dựng khu kinh doanh thương mại dịch vụ Đền Đô diện tích 1,12ha tại khu vực Cầu Mùa. Lấy vào các loại đất: đất giao thông 0.64ha; đất lúa 0.48ha. Khu kinh doanh thương mại Đền Đầm diện tích 7,53ha tại các khu vực Hậu Đô 5.09ha; Đồng Tơi 2.44ha. (lấy vào đất lúa 5.76ha, đất nuôi trồng thủy sản 1.45ha và đất sông suối mặt nước chuyên dùng 0.32ha ). Khu kinh doanh thương mại dọc mả ông 1.21ha. Lấy vào đất giao thông 1.21ha Đến năm 2015 diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 88.53ha tăng 37.09ha so với đầu kỳ 2008 (51.44ha). Diện tích đất tăng lên này được lấy vào các loại đất sau: Đất trồng lúa 34.65ha Đất trồng cây lâu năm là 0.17ha Đất nuôi trồng thủy sản là 1.45ha Đất giao thông vận là 1.85ha Đất thủy lợi là 0.63ha. Đất mặt sông suối và mặt nước chuyên dùng là 0.32ha. Quy hoạch sử dụng đất có mục đích công cộng Đất có mục đích công cộng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu trong công tác quy hoạch phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân. Nó phản ánh mức sống chất lượng sống từ đó phản ánh được mức độ phát triển của mỗi vùng. Trong những năm gần đây công tác này tại xã Đình Bảng ngày càng được chú ý. Để đáp ứng nhu cầu của người dân được tốt nhất đáp ứng nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng tạo ra những điều kiện cần cho phát triển dự kiến phương án quy hoạch sử dụng đất có mục đích công cộng giai đoạn 2008 – 2015 là 325.2ha tăng 148.38ha so với đầu kỳ(176.82ha). Phương án quy hoạch cụ thể như sau: Quy hoạch sử dụng đất giao thông Với tốc độ phát triển thủ công nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ như hiện nay và trong thời kỳ quy hoạch tới thì nhu cầu về giao thông vận tải là vấn đề không thể thiếu. Nhằm mục đích đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện đi lại và luân chuyển hàng hóa trên địa bàn xã và với các vùng khác, khuyến khích và thu hút đầu tư đồng thời đáp ứng nhu cầu sống của người dân. Giai đoạn 2008 – 2015 hệ thống giao thông sẽ được mở rộng, nâng cấp và xây mới chiếm một diện tích khá lớn với bề rộng mặt đường trung bình là 15 – 30 m tạo không gian thoáng mát sạch đẹp cho các khu dân cư và cụm công nghiệp thuận tiện cho đi lại và vận chuyển. Cụ thể như sau: Giảm 17,19ha cho các mục đích đất ở 4.03ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 1.85ha, đất cơ sở văn hóa 1.42ha, đất giáo dục đào tạo 3.65ha; đất chợ 0.1ha; đất nghĩa trang nghĩa địa 0.02ha; đất mặt sông và mặt nước chuyên dùng ;à 0.23ha; do chuyển sang phường Đông Ngàn là 5.89ha. Tăng 110,47 do thực hiện các dự án mở đường và tạo mới các con đường phục vụ cho các hoạt động kinh tế xã hội khác nhau: Mở rộng đường 2 bên kênh đào Nam với độ rộng trung bình là 25m tổng chiều dài khoảng 9.84km với tổng diện tích là 12.36ha phục vụ cho các cum công nghiệp mới. Đường vành đai III Hà Nội với độ rộng trung bình là 80 m chiều dài khoảng 1.21km với tổng diện tích là 14.37ha đảm bảo giao thông thông suốt với cao tốc Hà Nội Lạng Sơn và phát triển đầu mối kinh tế thuận tiện với thủ đô Hà Nội. Đường kênh đào Nam đến trường cao đẳng thủy sản dài 2.54ha rộng trung bình 25m với tổng diện tích 5.79 ha Đường từ TL27 giáp với đền Đô đến vành đai III Hà Nội dài khoảng 2.91km rộng trung bình là 36m tổng diện tích là 10.41ha Đường từ thôn Tỉnh Cầu tới vành đai III Hà Nội dài khoảng 2.61km rộng trung bình là 25m; tổng diện tích là 3.27ha. Đường trong cụm công nghiệp Lỗ Xung 4.86ha; khu dân cư giáp Thôn Trầm 4.56ha; phát triển đô thị phía bắc 12.95ha Ngoài ra thực hiện mở rộng các loại đường giao thông liên thôn liên tỉnh, phát triển văn hóa – xã hội nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Như vậy tới năm 2015 diện tích đất giao thông là 185.42ha tăng 93,28ha. Và chiếm 21.94% diện tích đất tự nhiên của xã. Diện tích đất giao thông tăng lên chủ yếu lấy vào các loại đất sau: Quy hoạch sử dụng đất thủy lợi Do diện tích đất nông nghiệp giảm đi khá nhiều do đó hệ thống thủy lợi hiện tại của xã có thể đáp ứng tối đa các nhu cầu tưới tiêu đồng ruộng nên nhu câu đất cho thủy lợi trong năm tới có thể giảm đi chuyển sang các mục đích khác. Diện tích đất thủy lợi dự kiến giảm là 6,56ha trong kỳ quy hoạch. Chuyển sang các mục đích sử dụng khác như: đất ở 1.07ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0.63ha; đất có mục đích công cộng là 4.81ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 0.05ha. Mặc dù trong những năm tới diện tích đất thủy lợi giảm nhiều xong nhìn chung với những áp dụng khoa học ký thuật mới nhu cầu thủy lợi tưới tiêu trong nông nghiệp sẽ không gặp khó khăn. Quy hoạch sử dụng đất cơ sở văn hóa Nhằm mục đích cải thạo môi trường sống và các khu vui chơi giản trí theo quy hoạch chung của các dự án của xã và quy hoạch tỉnh Bắc Ninh; quy hoạch huyện Từ Sơn trong giai đoạn 2008 – 2015 diện tích đất sử dụng làm cơ sở văn hóa được quy hoạch như sau: Giảm 25,3ha do chuyển vuờn hoa khu vực trung tâm huyện đội sang phường Đông Ngàn Tăng 25,3ha thục hiện xây dựng các khu vực cây xanh, vườn hoa khu vui chơi tại các khu dân cư và khu hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ: khu vườn hoa giáp thôn Trầm thuộc khu dân cư thôn Trầm với diện tích 2.86ha lấy vào đất lúa và đất trồng cây hàng năm khác; khu vườn hoa cât xanh khu đô thị Nam Từ Sơn với diện tích là 5.69ha; vườn hoa khu văn hóa đền đô diện tích là 10.33 ha; khu dân cư dịch vụ thươgn mại 3.4ha; khu trung tâm văn hóa Tân lập là 0.54ha; trong cụm công nghiệp mở rộng là 1.12ha; khu dân cư thôn Xuân Đài ( thôn Chùa) diện tích là 1.37ha Như vậy tới năm 2015 diện tích đất cơ sở văn hóa của xã là 32.25ha tăng 21.53ha so với đầu kỳ ( 10.72ha). Quy hoạc sử dụng đất cơ sở y tế Nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu sức khỏe của người dân trong những năm tới trạm y tế của xã chuyển về địa điểm mới địa điểm này đảm bảo các điều kiện thuận lợi chăm sóc sức khỏa người dân. Diện tích đảm bảo chuẩn quốc gia với việc củng cố và hoàn thiện hơn nữa chức năng của trạm xá trong việc nâng cao mức sống của người dân phương án quy hoạc:h đất cơ sở y tế như sau: Giảm diện tích 0,25ha khi chuyển trạm xá sang vi trí mới trước cổng trường tiều học. Diện tích đất cho y tế xã năm 2015 là 0.23ha Quy hoạch sử dụng đất cơ sở giáo dục và đào tạo Cùng với quá trình phát triển những đòi hỏi về giáo dục đào tạo toàn diện với đội ngũ lao động có thể phục vụ tốt cho quá trình phát triển của xã đòi hỏi yêu cầu về giáo dục và đào tạo nghề càng phải được nâng cao đó là yêu cầu trước mắt của xã, bên cạnh đó cũng cần chú ý đào tạo các lớp măng non tương lai của đất nước nâng cao từng bước chất lượng giáo dục của địa phương trong giai đoạn quy hoạch 2008 – 2015 đất cơ sở giáo dục được quy hoạch như sau: Giảm 2,75ha do chuyển sang đất giao thông 2,06ha Tại khu đất thuộc trường cao đẳng Thủy Sản ; chuyển sang phường Đông Ngàn 0,69ha khu đất sở giáo dục và đào tạo khu huyện đội khi xã chuyển thành Phường Đình Bảng. Tăng 32,42 khi thực hiện các dự án: Mở rộng trường cao đẳng thủy sản tại đồng sau Trại lấy vào các loại đất: đất lúa 0.81ha; đất nuôi trồng thủy sản 0.74ha; đất giao thông 0.07ha; đất thủy lợi 0.02ha Xây dựng trường khoa học và công nghệ với diện tích là 13,39ha lấy toàn bộ vào đất lúa khu Lòng ươm, Thong Sóc và Lộc Điền Xây dựng trường mần non khu dân cư dịch vụ đồng Mả Dọc với diện tích 0.7ha lấy vào đất lúa. Xây dựng trường đại học 16.31ha tại đồng Nủ Trường mần non trong khu đô thị Nam Từ Sơn II 0.37 ha tại đồng Cầu Mùa ( nằm trong quy hoạch tổng thể của xã tới năm 2015) Như vậy tới năm 2015 diện tích cơ sở giáo dục – đào tạo của xã là 64.1ha tăng 29.67ha so với năm 2008 (34.43ha). Quy hoạch sử dụng đất cơ sở thể dục thể thao Thực hiện chủ trương phát triển toàn diện, tạo điều kiện vui chơi giải trí và rèn luyện sức khỏe cho người dân ngoài những diện tích khu vui chơi và thể thao hiện có trong giai đoạn quy hoạch cần mở rộng hơn nữa và xây mới các khu vui chơi thể thao trong toàn xã Diện tích tăng 0,13ha thục hiện khu vui chơi giải trí sân thể thao tại thôn Ao Sen. Diện tích sử dụng cơ sở thể dục thể thao cuối kỳ quy hoạch là 1,35ha Quy hoạch sử dụng đất chợ Việc trao đổi buôn bán chủ yếu của xã vấn thông quan hệ thống trợ là chủ yếu, trong những năm gần đây mặt dù diện tích đất chợ đã được tăng lên xong với nhu cầu của người dân ngày càng lớn và tốc độ tăng dân số tới năm 2015 đò hỏi cần mở rộng hơn và xây dựng thêm một khu chợ tại khu vực trường trung cấp thủy sản với diện tích là 0,22 ha đảm bảo nhu cầu của người dân khu vực Tân Lập, Chùa Dận và trường cao đẳng Thủy Sản. Tổng diện tích chợ cuối kỳ là 1,21ha tăng 0.22 ha so với đầu kỳ 0.99ha 5.6.3.Quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa Quy hoạch lại khu vực nghĩa trang nghĩa địa cuả xã đảm bảo tạo khu vực nghĩa trang nghĩa địa xanh, sạch tránh gây ô nhiễm môi trường và giảm ảnh hưởng tới cảnh quan làng xã trong giai đoạn quy hoạch 2008 – 2015 đất nghĩa trang nghĩa địa được quy hoạch như sau: Giảm 0,16ha khu vực nghĩa địa thuộc xóm Tân Lập chuyển sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0.16ha. Tăng 2,42ha thực hiện tại khu vực cánh đồng Ngoài làng 1.77ha; Đồng Tơi 1.65ha lấy vào đất trông lúa và hoa màu. Như vậy tới năm 2015 diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa là 11.22 ha tăng 2.21 ha so với đầu kỳ 2008 (2.02ha). 5.6.4.Quy hoạch sử dụng đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Nhằm mục đích khôi phục lại những giá trị lịch sử văn hóa của xã trong giai đoạn quy hoạch 2008 – 2015 đất sông suối và mặt nước chuyên dùng được quy hoạch như sau: Giảm 1.12 hacho các mục đích đất ở 0.04ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0.32ha; đất có mục đích công cộng 0.76ha. Tăng 6.46ha cho dư án thực hiện cải tạo sông tiêu tương( rộng trung bình khoảng 40m và dài khoảng 1590m) với diện tích 6,46ha.Tại các khu Lỗ Bói 2.26ha; khu Vườn Xóm 3.58ha; Cổng Vớt 0.62ha. Đến năm 2015 tổng diện tích đất sông suối mặt nước chuyên dùng là 8.51ha tăng 5.34ha so với đầu kỳ 2008 (3.17ha) Quy hoạch đất chưa sử dụng Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào hoạt động nôi trồng thủy sản và đất ở, đất có mục đích công cộng khác. Diện tích giảm là 1ha. Diện tích đất chưa sử dụng cuối kỳ là 0,64ha. Dự kiến kế hoạch sử dụng đất Kế hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoach được chia làm 2 giai đoạn nhằm thực hiện quản lý sử dụng một cách thường xuyên và có những hướng điều chỉnh hợp lý. Kế hoạch sử dụng đất dự kiến chia làm 2 thời kỳ: Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2008 – 2010 được chia ra thành kế hoạch chi tiết theo năm. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 Căn cứ vào phương án quy hoạch sử dụng đất xã Đình Bảng giai đoạn 2008 – 2015 Kế hoạch phát triển kinh tế của huyện Tiềm năng đất đai của xã và khả năng bố trí sử dụng đất Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu của các dự án phát triển của xã trong các năm quy hoạch. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2008 - 2010 Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp Kế hoạch phân bổ đất trên địa bàn xã tới năm 2010 như sau:Đất nông nghiệp 268.82 ha; đất phi nông nghiệp là 575.14 ha. Cụ thể tới từng năm: Năm 2008. Thực hiện với các loại đất và các dự án sau: nhu cầu chuyển đổi đất nông nghiệp 39.8ha ; nhu cầu đất phi nông nghiệp tăng 136.12ha. Trồng cây hàng năm còn lại: dự án trồng hoa cây cảnh và sản xuất rau an toàn ở các khu Lỗ Bối, Vườn Xóm và bãi củ với tổng diện tích là 33.92ha. Đất nuôi trồng thuỷ sản: 0.68 ha thực hiện dự án nuôi thả cá tại Bãi Gỗ. Đất ở: 30.48 ha thực hiện dự án: dự án khu đô thị Nam Từ Sơn diện tích 2.32ha, khu nhà cao cấp dọc sông Tiêu Tương 2.55ha; khu dân cư dịch vụ thương mại 5.61ha; mở rộng thôn Thịnh Lang, Tỉnh Cầu và Trung Hòa 1.49ha về phía đồng sau lấy vào đất nông nghiệp, dự án khu dân cư thương mại dịch vụ Đền Đô 9.87ha. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 0.72ha chuyển trụ sở UBND về vị trí của trạm xá cũ. Đất an ninh quốc phòng 0.08ha thực hiện chuyển trụ sở công an sang địa điểm củaUBND cũ. Khu công nghiệp 26.54ha bao gồm 21.43ha mở rộng cụm công nghiệp Lỗ Xung, Khu công nghiệp Phù Chẩn – VSIP 5.11ha. Đất sản xuất kinh doanh phi công nghiệp 15.97ha thực hiện các công trình: khu dịch vụ thương mại đền đầm 7.53ha; công trình thương mại tại khu Cầu Mùa 2.44ha, Cửa Chùa 1.35ha. Đất giao thông trong năm 2008 đưa vào thực hiện là 63.11 ha tiếp tục thực hiện các dự án giao thông lấy chủ yếu vào đất nông nghiệp. Đường kênh Nam đến trường Thủy Sản : 14.11ha Đường từ TL271 đến vành đai III hà nội 19.82ha Giao thông khu dân cư dịch vụ đền đô 4.15 ha Giao thông khu dân cư đồng Tơi 1.79ha Đường từ thôm Tỉnh Cầu tới vành đai III Hà Nội: 3.27ha Mở rộng đường trong cụm công nghiệp Lỗ Xung: 4.68ha Đường dọc sông Tiêu Tương trong dự án quy hoạch sô Tiêu Tương là 5.74 ha Đường trong khu du lịch dịch vụ Đền Đô 2.04ha. Đường vào Lăng Lý Thái Tông 1.29ha. Đường trong khu dân cư dịch vụ thương mại 1.37ha. Đất cơ sở văn hóa 19.7 ha công trình vườn hoa cây xanh tại các khu công nghiệp và khu dân cư mới Đất cơ sở giáo dục đào tạo: 25.4 ha với dự án: nhà mần non trong khu đô thị Nam Từ Sơn 0.37ha ,mở rộng trường Thủy Sản 1.64ha; thành lập khu liên hiệp khoa học đào tạo theo quy hoạch của huyện 13.39ha Đất cơ sở thể dục thể thao: 0.13 ha xây dựng sân thê thao thôn AP Sen. Đất chợ 0.22ha xây dựng tại Thủy sản đáp ứng nhu cầu của người dân thôn Tân Lập. Năm 2009: thực hiện dự án đối với các loại đất: nhu cầu đất phi nông nghiệp 49.75ha Đất ở 8.44ha khi thực hiện khu dân cư thương mại tại đồng Mả Dọc. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 1.21ha thực hiện dự án xây dựng khu dân cư thương mại tại đồng Mả Dọc Đất giao thông 23,08ha thực hiện dự án: giao thông đô thị 3.28ha ;đường trong khu thương mại mả Dọc; đường 1A mở rộng 1.8ha; hành lang đường sắt 1.1 ha; bến xe Từ Sơn 12,97ha. Đất cơ sở văn hóa 2.75ha thực hiện xây khuôn viên cây xanh tại các khu đồng Đọ Con và Mả Dọc. Đất cơ sở giáo dục – đào tạo 17.02ha thực hiện xây trường mần non tại khu Mả Dọc và trường đại học khu Đồng Nủ 16.03ha theo dự án của Tỉnh và Huyện. Năm 2010: thực hiện đối với các loại đất: chuyển đổi đất nông nghiệp 7.38ha; nhu cầu đất phi nông nghiệp 6.77ha. Đất nuôi trồng thủy sản7.38ha tại khu trạm bơm, bãi Khê Đất ở: 3.79ha thực hiện dự án phát triển dân cư khu vực giáp thôn Chùa Dận và Tân lập. Đất giao thông 0.88ha hành lang đường sắt khu dân cư giáp Tân Lập và Chùa Dận. Đất nghĩa trang nghĩa địa mở rộng nghĩa trang nhân dân và trồng cây xanh bảo vệ môi trường cảnh quan khu Ngoại Lang: 1.77ha. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất từng năm Năm 2008: đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 161.47ha (đất chuyên trồng lúa nước 92.01ha, đất trồng cây lâu năm 4.12ha, đất trồng cây hàng năm còn lại là 0.07ha và thủy sản 16.09ha). Chuyển 0.18ha đất có mục đích công cộng sang thành đất ở. Năm 2009 chuyển đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp là 46.69ha (đất chuyên trồng lúa nước 43.38ha, đất trồng cây hàng năm còn lại 0.36ha, đất trồng cây lâu năm 1.43ha, đất nuôi trồng thủy sản 1.52ha) ; đất nông nghiệp sang đất ở là 0.58ha. Năm 2010 đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 6.10ha (đất trồng lúa nước 4.76ha;đất trồng cây lâu năm 0.24ha, đất nuôi trồng thủy sản 1.1ha); chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản là 7.33ha; chuyển 0.17ha đất công cộng sang đất ở. Đất chưa sử dụng đưa dần vào sử dụng qua các năm với các mục đích khác: nuôi trồng thủy sản 0.05ha; đất ở 0.01ha; đất giao thông 0.26ha; đất cơ sở giáo dục đào tạo 0.06ha; đất nghĩa trang nghĩa địa 0.02ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 0.01ha. Kế hoạch thu hồi đất và sử dụng đất chưa sử dụng Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất cho từng năm từ đó đưa ra kế hoạch thu đất phục vụ cho công tác quy hoạch. Hoạt động này vô cùng quan trong do nó ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của nhân dân. Vì thế cần có phương án thu hồi chi tiết từng năm bám sát vào kế hoạch và quy hoạch như sau: Năm 2008: thu hồi đất nông nghiệp 161.47 ha; đất phi nông nghiệp 13.27 ha. Năm 2009: thu hồi đất nông nghiệp 46.69 ha; đất phi nông nghiệp là 5.68ha. Năm 2010: thu hồi đất nông nghiệp là 6.1ha; đất phi nông nghiệp là 0.19ha. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 Giai đoạn 2011 - 2015 là giai đoạn cuối của quy hoạch thực hiện các chuyển đổi còn lại của nhu cầu sử dụng đất Đất nông nghiệp cần chuyển sang đất phi nông nghiệp 66.24ha. Đất phi nông nghiệp chuyển vào đất ở 2.7ha phục vụ nhu cầu sử dụng đất nhà tăng khi đời sống của nhân dân được cải thiện. Đưa 0.03 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất Biện pháp thực hiện quy hoạch Đẩy mạnh đầu tư, thâm canh xen vụ áp dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng cao năng suất cây trồng nhằm bù đắp lại lượng nông sản do đất nông nghiệp chuyển sang mục đích khác đảm bảo đời sống của nhân dân trong xã. Thực hiện tốt công tác đền bù khi thu hồi đất theo đúng các chính sách chế độ và các quy định của tỉnh và huyện khi chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt việc chuyển đất trồng lúa để chuyển vào các mục đích sử dụng khác trong kỳ kế hoạch. Tránh để tình trạng không công bằng trong công tác đề bù. Ưu tiên cho phát triển các nhu cầu bắt buộc và có ý nghĩa phát triển kinh tế xã hội: như các ngành giáo dục, y tế, công nghiệ, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch, các công trình phúc lợi xã hội văn hóa. Thực hiện quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đất đai. Khuyến khích sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm để người sử dụng đất thấy rõ trách nhiệm kh được nhà nước giao đất sử dụng. có biện pháp hỗ trợ kinh phí nhằm cải thiện đời sống cho người dân khi bị thu hồi đất Chính sách đào tạo nghề cho người lao động, ưu tiên cho lao động tại chỗ khi xây dựng các khu công nghiệp và phát triển thương mại, dịch vụ thông qua mở rộng các hình thức dịch vụ thương mại, kinh doanh chợ Giải pháp thực hiện Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức và phổ biến quy hoạch đất đến người dân. Giúp người dân hiểu được mục đích và quyền lợi của mình trong quá trình quy hoạch từ đó tự nguyện tham gia vào công tác quy hoạch đặc biệt là với công tác thu hồi và đền bù đất tạo điều kiện hoàn thành tốt quy hoạch đáp ứng tối đa được lợi ích nhân dân đảm bảo phát triển bền vững. Thu hút đầu tư cho các dự án: tăng cường quảng bá hình ảnh của xã, tiềm năng của xã nhằm thu hút nhiều hơn nữa nguồn đầu tư trong nước và ngoài nước cho các dự án của xã đảm bảo cho các dự án diễn ra đúng tiến độ và đủ kinh phí. Nâng cao trình độ trong công tác nghiệp vụ tổ chức thực hiện hành chính : công tác hành chính là công tác vô cùng quan trọng công tác quy hoạch sử dụng đất công tác này cần được đảm bảo thực hiện đúng và chính xác đảm bảo đồng bộ đưa nội dung nhiện vụ quản lý nhà nước về đất đai theo phương án quy hoạch quy hoạch kế hoạch vào thực tế. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ thực hiện quy hoạch. Hệ thống chính sách này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư trên địa bàn xã. Ban hành các văn bản quy định về việc lập,quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Không cấp phép đầu tư, giao cấp đất đối với những dự án, công trình không đăng ký trong kỳ kế hoạch Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phát triển nguồn nhân lực thu hút thực hiện quy hoạch. Đảm bảo an ninh lương thực và đời sống của nhân dân và đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi nguồn lực cho phương án quy hoạch Đẩy mạnh công tác quản lý sử dụng đất tiết kiệm hiệu quả kết hợp với các giải pháp bảo vệ môi trường đưa nền kinh tế phát triển theo hướng bền vững. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CÔNG TÁC LẬP VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP ĐỊA PHƯƠNG NÓI CHUNG Có thể thấy để quy hoạch đi vào đời sống là công tác vô cùng khó đối với các cấp chính quyền. Đáp ứng được nhu cầu của người dân, được người dân ủng hộ và tự giác thực hiện. Đồng thời đảm bảo được tính thống nhất và hợp lý hài hòa với quá trình phát triển kinh tế xã hội tạo cơ sở cho phát triển. Không sử dụng lãng phí tài nguyên đồng thời cũng không gây kìm hãm phát triển và nhiệm vụ của mỗi bản quy hoạch. Đây là một công tác vô cùng khó khăn đặt ra đối với mỗi bản quy hoạch. Cần phải có kinh nghiệm thực tế và những nghiên cứu khó khăn tồn tại và hạn chế mới có thể đưa ra những giải pháp thực tế và hoàn chỉnh. Vì thế trước khi đưa ra giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương nói chung ta cần đánh giá chất lượng quy hoạch sử dụng đất ở cấp địa phương trong thời gian qua. 1. Nhận xét chung về chất lượng của quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là cấp quy hoạch đáp ứng gần nhất với nhu cầu của người dân phản ánh chính xác nhất những thay đổi cần có của người dân và là quy hoạch cấp cơ sở cho các quy hoạch cấp trên xong hiện nay Việt Nam mới có 3.597 xã, phường, thị trấn của 36 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đai (chiếm 34,2 % tổng số đơn vị cấp xã); 903 xã, phường, thị trấn khác của 25 tỉnh, thành phố đang triển khai (chiếm 8,6 % tổng số đơn vị cấp xã), đơn vị cấp xã chưa có quy hoạch, con số tồn đọng là khá lớn. Nhưng điều đáng nói ở đây là chất lượng quy hoạch không cao (không phù hợp với nhu cầu thực tế nên phải điều chỉnh thường xuyên), nhiều nơi giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong đó chủ yếu mới lập quy hoạch sử dụng đất của các xã, còn quy hoạch sử dụng đất đô thị của hầu hết các phường chưa được lập. Quy hoạch sử dụng đất ở cấp xã cũng chưa xác định được cụ thể cơ cấu sử dụng đất của hệ thống đô thị theo định hướng phát triển đô thị năm 2020 (các thị trấn, thị tứ làm trung tâm xã, cụm xã). Trên thực tế, quy hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch xây dựng đô thị chi tiết của các phường cũng chưa được xác lập (do khối lượng công việc nhiều, kinh phí thiếu); một số ít địa phương thực hiện nhưng không đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị (do cơ quan khác nhau thực hiện, theo các quy trình khác nhau, trên bản đồ khác nhau). Thực tế tình trạng quy hoạch "treo", dự án "treo", nhiều vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đang gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất, đời sống của nhân dân ở nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai. Hiện tượng vi phạm pháp luật đất đai còn nhiều, nhất là trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Một số địa phương quy hoạch còn chậm và mang tính hình thức, nên đã dẫn đến khiếu nại, tranh chấp về đất đai kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng. Qua giám sát đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh nhiều nhất hiện nay liên quan đến lĩnh vực đất đai, có nhiều vụ khiếu kiện đông người có tính chất gay gắt, vượt cấp lên Trung ương. Tại một số địa phương, việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt chưa thực hiện đầy đủ theo quy định của Luật Đất đai, như chỉ được công bố tại trụ sở của cơ quan nhà nước, nội dung công bố còn sơ sài... Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương hiện tại chỉ mang tính định hướng, thiếu tính khả thi, chưa phát huy được vai trò quản lý quá trình phát triển cao. Số liệu về hiện trạng SDĐ và tiềm năng đất đai đạt yêu cầu đủ để xây dựng quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất được ước tính sát với thực tiễn; điểm yếu cơ bản là luận cứ để quyết định phương án bố trí quỹ đất thế nào mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao hơn các phương án khác. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm khu công nghiệp tại một số địa phương chưa sát với thực tế, do dự báo chưa tốt về nhu cầu sử dụng đất cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Thậm chí, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp được hình thành khi chưa có quy hoạch, kế hoạch đất đai được phê duyệt. Có nơi, số lượng khu công nghiệp nhiều, phát triển dàn trải, thể hiện ở chỗ, trong khi các khu công nghiệp đã triển khai trước đó chưa sử dụng hết quỹ đất hoặc sử dụng ở mức thấp, nhưng vẫn tiếp tục lập khu công nghiệp mới. Ở nhiều nơi, việc triển khai xây dựng các khu đô thị mới chưa tính kỹ đến nhu cầu sử dụng của từng khu vực, từng địa phương. Có biểu hiện hình thành dự án khu đô thị mới, khu dân cư mới nhằm thu hút vốn để đầu tư cho các công trình khác, chứ không phải vì mục tiêu phát triển đô thị, giải quyết nhu cầu nhà ở tại khu vực, địa phương đó. Do vậy, nhiều khu đô thị mới khi xây dựng hạ tầng xong hoặc khi dự án đã hoàn thành mà không có nhà đầu tư tiếp, không có người mua nhà, gây lãng phí đất và tiền vốn trong thời gian dài. Để đảm bảo cho các quy hoạch sử dụng đất của các địa phương phát huy được vai trò của mình cần có những giải pháp thực tế nhằm thực hiện tốt tất cả các quy hoạch ngay từ khi triển khai quy hoạch. Quy hoạch đất đai phải tính đến yêu cầu của ít nhất 10 - 15 năm. Vì vậy, cần tổ chức tốt công tác nghiên cứu, nâng cao chất lượng dự báo để nâng cao tính ổn định của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trước hết là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giảm thiểu tình trạng điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách chắp vá. Một phương pháp rất giản dị mà các nhà kinh tế hay dùng là phương pháp phân tích lợi ích- chi phí (lấy giá trị của lợi ích trừ giá trị của chi phí mà dương thì nên làm, dương càng lớn thì càng nên làm) vẫn chưa được áp dụng vào phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của QHSDĐ. Quan trọng nhất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm đáp ứng tính liên thông trong phát triển giữa ngành và địa phương, liên vùng, liên ngành; phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững. Quy mô quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải sát với nhu cầu và khả năng đầu tư, tránh tình trạng nhận đất “để dành” là chính, trong khi người dân thì thiếu đất sản xuất, gây lãng phí lớn về đất đai. Có thể nói trong giai đoạn hiện nay chất lượng quy hoạch cấp địa phương còn thấp và thiếu tính thực tế. các bàn quy hoạch nội cung còn chưa thực sự sát với nhu cầu phát triển của nền kinh tế và đời sống của người dân. Điều này phần lớn là do các bản quy hoạch thường mang tính tự phát do các nhà hoạch định tính toán chưa có sự tham gia thực sự của công đồng do đó trong quá trình thực hiện có nhiều vướng mắc do không được sự đồng tình của nhân dân. Bên cạnh đó trình độ của các cán bộ quy hoạch cấp địa phương còn chưa được củng cố đúng với yêu cầu đòi hỏi của công tác quy hoạch. Do đó việc lập và phê duyệt quy hoạch chưa thực sự hiệu quả mà phần nhiều mang tính hình thức đây cũng là một nguyên nhân dẫn tới việc chất lượng quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương chưa cao. 2. Giải pháp cho công tác lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương 2.1. Giải pháp về nhận thức và phổ biến quy hoạch sử dụng đất UBND huyện và các tổ chức tư vấn có thẩm quyền tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cấp xã hoàn chỉnh hệ thống kiến thức về quy hoạch có khả năng phân tích và bố trí sử dụng quỹ đất trong xã một cách hợp lý, đồng thời tuyên truyền phổ biến nhận thức về quy hoạch và vai trò của quy hoạch đối với người dân giúp cho người dân hiểu và có những phản hồi tích cực đóng góp hoàn thiên hơn các quy hoạch sử dụng đất của xã đảm bảo chất lượng quy hoạch đồng thời sát nhất với nhu cầu của người dân. UBND công khai hóa phương án quy hoạch sử dụng đất đai tuyên truyền phổ biến luật đất đai và các chính sách đất đai thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng cho toàn dân đều biết và hiểu đảm bảo tính minh bạch và dân chủ trong các bản quy hoạch để người dân hiểu và giúp đỡ cấp chính quyền hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân. Bản đồ hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất phải được công khai tại nhà văn hóa, nhà cộng đồng thôn, xã để người dân biết và tự nguyện và có kế hoạch thay đổi các hoạt động phù hợp với bản quy hoạch, tham gia và công tác quy hoạch của địa phương tranh thủ sự ủng hộ của người dân. Các giải pháp về quản lý hành chính - Ban hành các văn bản quy định về việc lập,quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Không cấp phép đầu tư, giao cấp đất đối với những dự án, công trình không đăng ký trong kỳ kế hoạch (ngoại trừ các công trình mang tính cấp bách vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng). Ban hành một số văn bản quy định riêng đối với từng vùng, từng khu vực đã được xác định mục đích theo hướng mở rộng, nhằm thu hút đầu tư: Khu vực dịch vụ kinh doanh, khu công nghiệp, chợ và trung tâm hành chính các xã…. - Nâng cao tính khả thi của quy hoạch kế hoạch bằng các biện pháp hành chính. Quy định về chế độ thông tin, công bố quy hoạch theo tính chất của từng loại quy hoạch, đảm bảo được tính minh bạch trong việc công khai quy hoạch kế hoạch để mọi thành phần kinh tế có thể tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch. - Tăng cường việc kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất , kiểm tra tình hình sử dụng đất công. Có biện pháp xử lý cụ thể đối với các trường hợp cố tình chậm triển khai thực hiện hoặc sử dụng đất sai mục đích khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.   - Nghiên cứu xây dựng các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, các hiệp hội cung ứng giống cây trồng, hiệp hội sản xuất chuyên canh cây ăn quả, lúa xuất khẩu... Qua đó tạo điều kiện cho người dân đầu tư phát triển, đồng thời cũng góp phần nâng cao tính khả thi của quy hoạch. - Tiếp tục nghiên cứu cải tiến quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hoá, hiệu quả cho các thủ tục: chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất, giao cấp đất, thẩm định các dự án sử dụng đất… 2.3. Các giải pháp về kinh tế  - Có chính sách ưu đãi trong đầu tư đối với những hạng mục công trình có khả năng thực hiện dưới hình thức xã hội hoá (khu đô thị mới, trung tâm hành chính, chợ đầu mối, các trục giao thông nội thị… Cần thực hiện lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với các phân khu chức năng các quy hoạch đô thị, trung tâm hành chính xã... tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia. Cần chú trọng tìm kiếm và mời gọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm thu hút nguồn vốn quan trọng trong phát triển kinh tế. - Thực hiện chính sách đổi đất tạo vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, thông qua các biện pháp : Chuyển đổi vị trí của các trụ sở cơ quan hành chính có lợi thế, tiềm năng về kinh doanh dịch vụ và thương mại, phát triển đô thị; Khai thác hiệu quả về mặt vị trí thuận lợi, về dịch vụ thương mại, công nghiệp, các khu dân cư đô thị…đối với khu vực ven trục giao thông, các trung tâm hành chính xã, thị trấn và các chợ đầu mối…tạo ra cơ sở cho các hoạt động kinh tế - xã hội, đồng thời cũng là yếu tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư nâng cao đời sống của nhân dân địa phương. - Chỉ đạo UBND căn cứ vào các mục tiêu của kế hoạch tiến hành xây dựng các phương án đầu tư bằng nhiều hình thức để người dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cùng thực hiện. - Về vốn đầu tư, ngoài nguồn vốn từ ngân sách, các địa phương tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân hiến đất để xây dựng các công trình dự án phục vụ cho mục đích công công, dân sinh và an ninh quốc phòng như : Giáo dục, y tế, giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng…trên cơ sở phát huy truyền thống, tích cực của quần chúng nhân dân. Đồng thời, phải có biện pháp ưu đãi thiết thực đối với nhân dân khi hiến đất ; có kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước để chỉnh lý biến động đất đai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận... Huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thông qua chính sách khuyến khích đầu tư. 2.4. Các giải pháp về kỹ thuật  - Chỉ đạo các ngành, các cấp rà soát danh mục các công trình dự án mang tính trọng điểm có ý nghĩa là đòn bẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương đã được đăng ký trong kỳ kế hoạch để tiến hành xây dựng quy hoạch chi tiết và xem xét thực hiện việc khảo sát đo đạc, cắm mốc và đền bù  thu hồi đất theo từng dự án, công trình, nhằm khắc phục tình trạng triển khai chậm do ách tắc bởi công tác bồi hoàn. - UBND các xã,các ban ngành có liên quan rà soát danh mục các công trình, phân loại cụ thể từng mục đích sử dụng đất trong kỳ kế hoạch, xác định cụ thể đối tượng đầu tư nhằm chủ động trong việc mời gọi vốn đầu tư. Trong đó, cần lưu ý đến mục tiêu thực hiện việc đầu tư theo hình thức xã hội hoá đối với những công trình mang tính chất đòn bẩy như : Công trình giao thông, Trung tâm chợ và phố chợ. - Giao trách nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên tổ chức tập huấn chuyên môn về công tác quản lý và thực hiện quy hoạch đối với cán bộ cấp cơ sở và UBND các xã phường để nâng cao năng lực quản lý. Đồng thời giúp cán bộ cơ sở có nhận thức chính xác hơn về mục đích và vai trò của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đất đai và nên hiểu quy hoạch kế hoạch là một công cụ quản lý nhà nước. - UBND tỉnh định kỳ làm việc với các ngành và UBND để rà soát đối chiếu các công trình dự án nào không khả thi do thiếu vốn cần phải hủy bỏ hoặc điều chỉnh ngay trong năm. - Các Sở ban ngành, UBND phối hợp chặt chẽ  trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện ngân sách cho các hạng mục công trình đầu tư theo đúng tiến độ đã đăng ký trong kỳ kế hoạch đã được phê duyệt. - Trên cơ sở đánh giá về mặt lợi thế của từng vùng, từng khu vực, UBND các cấp căn cứ vào mục tiêu quy hoạch kế hoạch để xây dựng các dự án phát triển sản xuất chi tiết như : Dự án phát triển vùng cây ăn trái đặc sản, dự án phát triển vùng rau màu thực phẩm... - Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực công nghệ sinh học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực: cung ứng giống trong nông nghiệp, thâm canh cây trồng-vật nuôi, áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong việc cải tạo đất, nghiên cứu đưa ra hệ thống canh tác điển hình như luân canh lúa-màu, lúa kết hợp thủy sản, sử dụng phân hữu cơ, phân vi lượng,… - Đối với sản xuất tiểu thủ công nghiệp cần nghiên cứu có kế hoạch đầu tư phát triển các mô hình làng nghề truyền thống, hình thành các hợp tác xã để củng cố thương hiệu riêng cho các sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương. Nghiên cứu thị trường, thực trạng môi trường đầu tư trên địa bàn địa phương để đề ra các chính sách hợp lý trong việc thu hút đầu tư cho các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. - Tăng cường quản lý việc thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư tại địa phương, thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. KẾT LUẬN Như vậy trong những năm gần đây công tác quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương chưa được thực sự quan tâm tuy nhiên công tác quy hoạch này lại là cơ sở quan trọng định hướng và là cơ sở cho tất cả các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của xã, huyện và tỉnh. Nhận thấy được sự cần thiêt này trong thời gian thực tập với sự giúp đỡ tận tình của các chú và các anh chị tại cơ quan thực tập. quá trình thu thập tài liệu phân tích tài liệu tại xã Đình Bảng em đã mạnh giạn đề nghị phương án quy hoạch sử dụng đất tại xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Qua bản quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương ví dụ trên địa bàn xã Đình Bảng ta có thể thấy rõ trong quá trình lập một bản quy hoạch các bước lập quy hoạch và các bước này đều rất quan trọng đối với mỗi bản quy hoạch cấp địa phương trong quá trình phát triển. quy hoạch đất đai địa phương phản ánh một cách chính xác và sát nhất với những biến đổi xã hội, với nhu cầu người dân. Vì thế trong những năm tới đây công tác quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương cần được quan tâm hơn nữa trong quá trình phát triển. Một mặt nó đảm bảo được truyền thống văn hóa xã hội. Mặt khác, còn tạo điều kiện nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, môi trường sống đồng thời cũng cần bắt kịp với môi trường kinh tế bên ngoài của huyện, tỉnh. Đây là nhiệm vụ và cũng là cơ hội phát triển cho mỗi địa phương định hướng đi đúng đắn cho mình trong tiến trình phát triển bền vững. trong những năm tới có thể có nhiều thay đổi trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của tỉnh huyện và các xã vì thế đây chỉ là một phương án quy hoạch tạm thời trong thời kỳ quy hoạch cần có các điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và tốc độ phát triển của xã. PHỤ LỤC Bảng 1. Diện tích cơ câú sử dụng đất trước và sau quy hoạch sử dụng đất xã Đình Bảng Tứ tự Chỉ tiêu Mã Hiện trạng năm 2007 Quy hoạch đến năm 2015 Tăng(+),giảm(-) so với HT Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 845.2 100 845.2 100 0 0.00 1 Đất nông nghiệp NNP 483.03 57.15 202.58 23.97 -280.45 -33.18 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 413.31 48.90 147.84 17.49 -265.47 -31.41 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 386.7 45.75 128.76 15.23 -257.94 -30.52 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 385.41 45.60 93.98 11.12 -291.43 -34.48 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNCa 1.29 0.15 34.78 4.12 33.49 3.96 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 26.61 3.15 19.08 2.26 -7.53 -0.89 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 69.72 8.25 54.47 6.44 -15.25 -1.80 2 Đất phi nông nghiệp PNN 360.53 42.66 841.39 99.55 480.86 56.89 2.1 Đất ở OTC 87.35 10.33 173.7 20.55 86.35 10.22 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 87.35 10.33 0.00 -87.35 -10.33 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 0.00 173.7 20.55 173.7 20.55 2.2 Đất chuyên dùng CDG 258.43 30.58 445.37 52.69 186.94 22.12 2.2.1 Đất TSCQ, công trình sự nghiệp CTS 29.21 3.46 28.97 3.43 -0.24 -0.03 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 0.96 0.11 1.04 0.12 0.08 0.01 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh CSK 51.44 6.09 90.16 10.67 38.72 4.58 2.2.3.1 Đất khu công nghiệp SKK 10.53 1.25 37.07 4.39 26.54 3.14 2.2.3.2 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 23.72 2.81 36.25 4.29 12.53 1.48 2.2.3.4 Đất SXVLXD, gốm sứ SKX 17.19 2.03 16.48 1.95 -0.71 -0.08 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 176.82 20.92 325.2 38.48 148.38 17.56 2.2.4.1 Đất giao thông DGT 92.14 10.90 191.31 22.63 99.17 11.73 2.2.4.2 Đất thủy lợi DTL 34.27 4.05 27.71 3.28 -6.56 -0.78 2.2.4.3 Đất để chuyển dẫn NL, TT DNT 0.02 0.00 0.02 0.00 0 0.00 2.2.4.4 Đất cơ sở văn hóa DVH 10.72 1.27 36.03 4.26 25.31 2.99 2.2.4.5 Đất cơ sở y tế DYT 0.48 0.06 0.23 0.03 -0.25 -0.03 2.2.4.6 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 34.43 4.07 64.79 7.67 30.36 3.59 2.2.4.7 Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 1.22 0.14 1.35 0.16 0.13 0.02 2.2.4.8 Đất chợ DCH 0.99 0.12 1.21 0.14 0.22 0.03 2.2.4.9 Đất có di tích, danh thắng LDT 2.55 0.30 2.55 0.30 0 0.00 2.2.4.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải RAC 0.00 0.00 0 0.00 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 1.31 0.15 1.31 0.15 0 0.00 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 9.02 1.07 11.25 1.33 2.23 0.26 2.5 Đất sông suối và mặt nước CD SMN 3.17 0.38 8.51 1.01 5.34 0.63 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1.25 0.15 1.25 0.15 0 0.00 3 Đất chưa sử dụng CSD 1.64 0.19 1.23 0.15 -0.41 -0.05 Bảng 2. phân kỳ thu hồi đất trong thời kỳ quy hoạch xã Đình Bảng Đơn vị tính : ha Loại đất phải thu hồi mã cả thời kỳ giai đoạn 2008 - 2010 giai đoạn 2011 - 2015 1 Đất nông nghiệp NNP 280.5 241.26 39.24 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 257.46 193.20 64.26 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 249.93 186.48 63.45 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 249.5 186.05 63.45 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC(a) 0.43 0.43 0.00 1.2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 7.53 6.72 0.81 2 Đất phi nông nghiệp PNN 23.04 21.06 1.98 2.1 Đất ở OTC 23.33 19.14 4.19 2.2 Đất chuyên dùng CDG 0.54 0.54 0.00 2.2.1 Đất TSCQ, công trình sự nghiệp CTS 21.48 17.37 4.11 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 0.96 0.96 0.00 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 0.35 0.35 0.00 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 20.17 16.06 4.11 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0.00 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0.19 0.13 0.06 2.5 Đất sông suối và mặt nước CD SMN 1.2 0.10 1.10 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Đất chưa sử dụng CSD (nguồn tư liệu tinh toán theo quy hoạch) DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Công văn số 5763/BTNMT – ĐKTK ngày 25 tháng 12 năm 2006 bộ tài nguyên môi trường. Quy định định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Báo cáo phát triển kinh tế xã hội xã Đình Bảng năm 2006 định hướng 2007 và năm 2007 định hướng 2008. Báo cáo kết quả điều tra địa chính xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh năm 2007. Giáo trình bài giảng quy hoạch phát triển _ TS. Nguyễn Tiến Dũng. Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai _ trường đại học Cần Thơ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tới năm 2010 của xã Đình Bảng , của huyện Từ Sơn và Tỉnh Bắc Ninh. Quy hoạch sử dụng đất huyện Từ Sơn tới năm 2010. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đến 2010, tầm nhìn đến 2020 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 UBND Ủy ban nhân dân 2 NN Nông nghiệp 3 CN Công nghiệp 4 TM DV Thương mại dịch vụ 5 KT – XH Kinh tế - xã hội 6 DTMN Diện tích mặt nước 7 QHSDĐ Qui hoạch sử dụng đất 8 9 10 MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33036.doc
Tài liệu liên quan