Chuyên đề Quy trình kiểm toán các khoản nợ, vay trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện

Qua quá trình tìm hiểu xem xét thực tế kiểm toán tại công ty kiểm toán AASC, em thấy hoạt động kiểm toán hiện nay là rất cần thiết và quan trọng. Hoạt động kiểm toán làm cho hoạt động kinh doanh trở nên bình đẳng, lành mạnh. Em cũng hiểu được rằng trong quá trình kinh doanh vốn là nhân tố rất quan trọng tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp, trong đó các khoản nợ vay chiếm phần không nhỏ trong sự thành công này, và hoạt động kiểm toán các khoản nợ vay trở thành tất yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Trong tương lai khi mà thị trường Việt nam và quốc tế mở cửa hoàn toàn thì hoạt động kiểm toán càng trở nên cần thiết đối với các doanh nghiệp. AASC là một công ty kiểm toán lớn hoạt động trong nước. Trong quá trình hoạt động nhờ những ưu điểm vượt trội của mình AASC ngày càng lớn mạnh, tạo được lòng tin yêu của rất nhiều các doanh nghiệp hoạt động trong nước. Song không vì thế mà AASC đã hoàn thiện, không có thiếu sót hạn chế.

doc100 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình kiểm toán các khoản nợ, vay trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tham chiếu ) và giải quyết những vấn đề còn tồn tại (nếu có) 2. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. 3. Lập bảng tổng hợp nhận xét cho các khoản mục thực hiện. Bảng số 22: Chương trình kiểm toán các khoản phải trả nhà cung cấp Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu I. Quy trình kiểm toán 1. thủ tục phân tích So sánh khoản phải trả của từng đối tượng năm nay với năm trước, kiểm tra những biến động bất thường. 2. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư 2.1 Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa báo cáo, sổ cái và sổ chi tiết và Báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có) 2.2 Khẳng định số dư của nhà cung cấp bằng cách: Đối chiếu danh sách nhà cung cấp trên báo cáo với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có) Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản tiền phải trả lớn và bất thường, nhà người cung cấp không còn trong danh sách nợ. (nhằm phát hiện không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót. Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết. Kiểm tra nếu có sự khác biệt. Trường hợp không nhận đuợc thư xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các khoản phải trả sau ngày lập Báo cáo tài chính. Xem xét các số dư tồn tại quá lâu và quá nhỏ. Soát xét, đối chiếu danh sách các khoản phải trả với các khoản phải trả liên quan đến bên thứ ba, các khoản nợ đến hạnh phải trả để xác định các khoản phải trả đã phân loại đúng và trình bày đúng. 2.3 Kiểm tra số phát sinh Kiểm tra chọn mẫu giá trị và việc phản ánh các khoản phải trả (kiểm tra việc hạch toán mua hàng và thanh toán (hoá đơn, giá thu mua, vận chuyển và thuế GTGT đầu vào)) Kiểm tra số phát sinh các khoản phải trả thương mại, phi thương mại, các khoản phải trả liên quan đến bên thứ ba, các khoản cam kết mua dài hạn. 2.4 Kiểm tra công nợ ngoài niên độ. Kiểm tra chọn mẫu các khoản chi bằng tiền sau niên độ (Từ ngày lập bảng cân đối kế toán tới ngày kiểm toán) có liên quan đến khoản phải trả nhằm phát hiện những khoản phải trả bị bỏ sót. Chọn mẫu các hoá đơn chưa được thanh toán (khoảng một vài tuần sau ngày lập bảng cân đối kế toán) và xem xét xem liệu các khoản phát sinh đó có liên quan tới công nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo không. 2.5 Đối chiếu giữa phân chia niên độ của các khoản phải trả với việc phân chia niên độ của hàng tồn kho. 2.6 Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số dư bằng ngoại tệ: kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách thức tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá. II. Kết luận 4. Thực hiện kế hoạch kiểm toán các khoản nợ, vay do AASC thực hiện Thực hiện kiểm toán các khoản nợ, vay bao gồm ba giai đoạn là: Đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện các thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. 4.1 Đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ AASC nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát. Vì vậy, trong quá trình kiểm toán công ty sẽ xem xét, đánh giá hoạt động và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng bao gồm sự đánh giá về các thủ tục quản lý, cơ cấu tổ chức, các vấn đề nhân sự, hệ thống thông tin quản lý và các chính sách, thủ tục ... phát hiện các rủi ro trong từng khoản mục, từng công việc nhằm xác định hoặc điều chỉnh các thủ tục kiểm toán thích hợp để loại bỏ hoặc hạn chế các rủi ro đó. Việc xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm cả việc phân tích môi trường kiểm soát chung, xem xét hệ thống kế toán và các bước kiểm soát hiện hành tại đơn vị khách hàng. Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng có nhiều cách như: Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại ... nhưng ở đây AASC rất coi trọng phương pháp phỏng vấn vì phương pháp này tốn không nhiều thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán nhưng lại đem lại hiệu quả khá cao. Trong phương pháp này kiểm toán viên đưa ra một bảng câu hỏi cho từng khoản mục mà kiểm toán viên cần kiểm toán. Với kiểm toán các khoản nợ, vay đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên đưa ra bảng câu hỏi như sau: bảng 23: Câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với nhân sự kế toán. Bước công việc Có Không Không áp dụng Ghi chú 1. Việc phân công công việc cho các nhân viên kế toán có được cập nhật thường xuyên không? 2. Có các Văn bản quy định chức năng của các nhân viên kế toán không? 3. Có nhân viên kế toán được đào tạo qua trường lớp chính quy không? 4. Có nhân viên kế toán làm việc trong ngày nghỉ không? Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc phân bổ nhân sự kế toán. Khá Trung bình Yếu Bảng 22: Câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với khoản phải trả Bước công việc Có Không Không áp dụng Ghi chú 1. Có thường xuyên theo dõi riêng biệt từng khoản phải trả nhà cung cấp không? Công ty có thông tin cho nhà cung cấp trên cơ sở hoá đơn gốc không? 2. Có đối chiếu các khoản nợ thường xuyên với nhà cung cấp không? 3. Những người theo dõi các khoản phải trả nhà cung cấp có được tham gia nhận hàng hay không? 4. Có thường xuyên rà soát lại các khoản nợ để đối chiếu kịp thời không? 5. Hạch toán cá khoản phải trả có dựa trên căn cứ chứng từ không? 6. Việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có đúng kỳ không? 7. Cuối kỳ, các khoản công nợ có gốc bằng ngoại tệ có được đánh giá lại theo tỷ giá cuối kỳ không? Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản phải trả nhà cung cấp. Khá Trung bình Yếu nhà cung cấp Bảng 23: Câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với khoản vay Bước công việc Có Không Không áp dụng Ghi chú 1. Khách hàng có thường xuyên đối chiếu tiền vay với người cho vay không? 2. Khách hàng có theo dõi được khoản tiền lãi phải trả cho người cho vay không? 3. Khi tiến hành vay, nợ khách hàng có tính đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn đi vay không? 4. Khách hàng có theo dõi thời hạn trả nợ của từng món vay không? 5. Các hợp đồng vay có được theo dõi đầy đủ không? 6. Việc hạch toán các khoản vay có đúng kỳ không? 7. khách hàng có đi vay với lãi suất quá với quy định không? Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản vay. Khá Trung bình Yếu Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở Công ty khách hàng là khá, trung bình hay yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm của kiểm toán viên. Thông thường nếu kế toán của đơn vị khách hàng trả lời là có thực hiện với hai phần ba số câu hỏi thì hệ thống kiểm soát nội bộ coi như là khá. Mục đích của việc phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là để kiểm tra các nhân tố cơ bản mà thông qua đó kiểm toán viên của công ty có thể xác định rõ hoạt động của khách hàng có được thực hiện trong môi trường kiểm soát nội bộ tốt hay không. Việc phân tích này giúp kiểm toán viên có được những đánh giá ban đầu về mức độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ để có thể dựa vào đó thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết. Qua đó cũng đánh giá việc áp dụng các chính sách kế toán cũng như việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán tại đơn vị khách hàng. Đối với Công ty ABC, sau khi tiến hành đưa ra bản câu hỏi trên kiểm toán viên nhận thấy Công ty ABC có hệ thống kiểm soát nội bộ khá tốt tuy nhiên còn có một số điểm sau chưa được thực hiện: Việc đối chiếu số dư tài khoản nợ, vay với nhà cung cấp, với nhà cho vay, vẫn chưađầy đủ. Chính vì thế mà Kiểm toán viên đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC là trung bình. 4.2 Thực hiện thủ tục phân tích Theo như chương trình kiểm toán đã nêu thủ tục phân tích được được thực hiện cho kiểm toán các khoản nợ, vay trong giai đoạn này gồm: So sánh các khoản vay chưa trả từng đối tượng của năm nay với năm trước. So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi vay và phải trả cá nhân năm nay với năm trước Tính toán lại chi tiết lãi vay trên cơ sở lãi suất trung bình và các khoản phải trả hàng tháng. Đối với Công ty ABC kiểm toán viên thực hiện cả ba phương pháp trên trong quy trình phân tích. Trước hết hết là so sánh các khoản vay, nợ chưa trả từng đối tượng của năm nay với năm trước để tìm ra biến động lớn. Từ đó yêu cầu cho biết nguyên nhân của sự biến động đó. Với các khoản phải trả nhà cung cấp. Bảng 24: Tổng hợp công nợ phải trả của công ty ABC STT Nhà cung cấp Số đầu kỳ (VNĐ) Số cuối năm (VNĐ) Chênh lệch % Số tiền 1 Công ty TNHH Vận tải Duyên Hải 63.000.000 40.850.000 (35.1) (22.150.000) 2 Công ty Xây Lắp Xây Dựng 3 2.969.280 2.969.280 - - 3 Công ty nhựa bao bì Thành Phú 147.691.504 - - (147.691.504) 4 Công ty Vận tải Bình Minh 230.000.000 650.000.000 182 420.000.000 5 Công ty thương mại Nhật Quang 380.250.000 413.235.000 8.67 32985000 ... ..... .... ..... .... ..... Tổng cộng 1.295.771.943 6.984.260.371 439 5.688.488.428 Đối với các khoản nợ ngắn hạn Bảng 25: Tổng hợp vay ngắn hạn của công ty ABC STT Nhà cung cấp Số đầu kỳ (VNĐ) Số cuối năm (VNĐ) Chênh lệch % Số tiền 1 Vay ngắn hạn NH CT Chương dương (CD) 61.238.885.195 62.043.334.527 1.31 804.449.332 2 Vay NH TM CP Sài Gòn Thương Tín 2586.614.402 (100) (2.586.614.402) 3 Vay Tổng Công ty 5.000.000.000 5.000.000.000 - - 4 Hà Bích Liên 170.000.000 170.000.000 - - 5 Đinh Thị Mận 180.000.000 180.000.000 - - 6 Mai Hương Lan 120.000.000 120.000.000 - - 7 N.Dương Huyền 130.000.000 130.000.000 - - 8 N. Hồng Quân 100.000.000 100.000.000 - - 9 Đào phụng Minh 200.000.000 300.000.000 50 100.00.000 10 Đặng Thị Dân 60.000.000 - 600.000 11 Đặng Thị Hà 40.000.000 - 400.000 12 Vay ngân hàng Ngoại Thương 19.554.742.822 - 19.554.742.822 13 Vay NH Hai Bà Trưng 16.336.014.035 9.856.459.350 (39.66) (6.479.554.685) Cộng 86.061.513.632 97.554.536.699 13.35 11.493.023.067 Đối với vay, nợ dài hạn Bảng 26: Tổng hợp vay ngắn hạn của công ty ABC STT Nhà cung cấp Số đầu kỳ (VNĐ) Số cuối năm (VNĐ) Chênh lệch % Số tiền 1 Vay dài hạn NH Chương dương Sài Đồng - 1.001.000.000 - 1.001.000.000 2 Vay dài hạn Tổng Công ty 1.485.718.378 - 1.485.718.378 Tổng - 2.486.718.378 - 2.486.718.378 Căn cứ vào bảng tổng hợp nợ, vay trên, kiểm toán viên thấy khoản phải trả nhà cung cấp năm nay tăng hơn năm trước 5.688.488.428 (439%), khoản vay ngắn hạn tăng 13.5%. Các khoản vay ngắn hạn không những được vay từ những chủ nợ quen thuộc mà còn mở rộng sang các chủ nợ khác. Các khoản nợ, vay tăng này được kế toán giải thích là: năm nay Công ty mở rộng sản xuất sang lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dân dụng. Chính vì vậy nhu cầu về hàng hoá tăng hơn so với năm trước. Đồng thời Công ty cũng đang tiến hành xây dựng các công trình khách sạn, nhà hàng và mở rộng các đại lý bán vé máy bay trên toàn quốc chính vì vậy các khoản nợ nhà cung cấp và vay ngắn hạn tăng. Các khoản vay, nợ dài hạn tăng 2.486.718.378 so với năm trước. Khoản nợ vay này được kế toán giải thích là dùng để mua ôtô, trả nợ vay, và đầu tư vào xưởng dệt. Đồng thời đối với những khoản vay ngắn hạn và dài hạn kiểm toán viên tiến hành tính toán lại chi tiết lãi vay trên cơ sở lãi suất trung bình và các khoản phải trả hàng tháng. Sau đó đối chiếu với số lãi vay trung bình tháng của Công ty do kế toán tính để đánh giá tính đúng đắn của khoản nợ này. 4.3 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết với các khoản nợ, vay Thực hiện kiểm tra chi tiết là việc tiến hành kiểm tra số liệu đòi hỏi có sự xem xét kỹ lưỡng từng chứng từ chứng minh với mục đích xác định xem số liệu đó có bị ghi sai một cách trọng yếu hay không. 4.3.1 Kiểm tra sự khớp đúng của số liệu trên các sổ sách có liên quan. Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa báo cáo, sổ cái và sổ chi tiết và báo cáo kiểm toán năm trước để phát hiện ra những sai lệch trong quá trình kết chuyển. Nếu có sai lệch thì kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân của sự sai lệch đó là gì, ghi chép vào giấy tờ làm việc rồi chuyển sang bước kiểm toán tiếp theo là kiểm ra sự đúng đắn của số dư tài khoản. Nếu số liệu này trên các sổ thống nhất với nhau thì kiểm toán viên tiếp tục dùng các phương pháp kiểm tra khác để kiểm tra sự đúng đắn của số dư các tài khoản. Đối với công ty ABC khi tiến hành đối chiếu kiểm toán viên nhận thấy rằng số dư đầu năm, cuối năm giữa sổ cái và sổ chi tiết đã khớp với nhau. Do đó kiểm toán viên chuyển ngay sang bước công việc tiếp sau là kiểm tra sự đúng đắn của số dư tài khoản. Bảng 27: Bảng đối chiếu vay ngắn đối với công ty ABC Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty ABC Niên độ kế toán: 31/12/2002 Khoản mục:TK331- phải trả người bán Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Tham chiếu: L1/1 Người thực hiện: Ngày thực hiện: 15/2/2003 STT Nội dung Số tiền 1 Số dư 01/01/2002 86.061.513.632 (Ly) 2 Phát sinh nợ 162.366.144.253 3 Phát sinh có 173.859.167 4 Số dư 31/12/2002 97.554.536.699 (Ag) Ly: Khớp với số liệu kiểm toán năm 2001 Ag: Khớp với bảng cân đối, sổ chi tiết Đối với các khoản phải trả nhà cung cấp và nợ dài hạn tiến hành tương tự. 4.3.2 Khẳng định số dư của khách hàng Để khẳng định số dư kiểm toán viên tiến hành đối chiếu danh sách những người cho nợ, vay trên Báo cáo với sổ chi tiết, biên bản đối chiếu công nợ, và tiến hành gửi thư xác nhận. Đối chiếu danh sách những người cho vay, cho nợ trên báo cáo với sổ chi tiết, biên bản đối chiếu công nợ yêu cầu kiểm toán viên phải thu thập sổ tổng hợp tài khoản, bảng cân đối phát sinh, sổ chi tiết tài khoản nợ, vay và biên bản đối chiếu công nợ. Sau đó tiến hành đối chiếu số liệu trên các sổ sách và bảng biểu này. Kết quả đối chiếu được ghi vào giấy tờ làm việc của kiểm toán viên làm căn cứ cho việc đưa ra kết luận kiểm toán. Bảng 28: Bảng đối chiếu nợ phải trả đối với công ty Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty ABC Niên độ kế toán: 31/12/2002 Khoản mục:TK331- phải trả người bán Bước công việc:Đối chiếu chi tiết số dư Tham chiếu: N3/1 Người thực hiện: Ngày thực hiện: 15/2/2003 STT Nội dung Dư nợ Dư có 1 Công ty Xây lắp xây dựng 3 2.969.280 (1) 2 Lê Mai Chi 80.000.000 (2) 3 Nhà máy Dệt 8/3 48.745.000 4 Công ty TNHH Vận tải Duyên Hải 40.850.000 (Ag) Cộng 80.000.000 (f) 92.564.280 (f) (1):Khoản tiền thu Cán bộ công nhân viên, tiền thuê nhà tập thể điều chỉnh sang thu nhập bất thường. (2) Tiền thiết kế xây dựng Khách sạn Cây bàng, đến giờ không xây dựng nữa điều chỉnh sang chi phí bất thường. (Ag): Khớp đúng giữa sổ chi tiết với giấy báo nợ. (f): Cộng dọc đúng ABC. Với các khoản vay dài hạn và ngắn hạn tiến hành tương tự và đều cho kết quả là khớp đúng. Gửi thư xác nhận số dư Thư xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn. Để tiến hành gửi thư xác nhận kiểm toán viên thu thập danh sách các khoản nợ,vay. Tiếp đó sẽ xác định các nhà cung cấp thường xuyên với số lượng lớn hoặc có sự chênh lệch lớn so với năm trước và toàn bộ các khoản nợ, vay ngân hàng, Tổng Công ty có địa chỉ kèm theo để tiến hành gửi thư xác nhận. Đối với AASC, thư xác nhận do ban Giám đốc Công ty kiểm toán lập, có chữ ký, đóng dấu của Công ty khách hàng. Thư trả lời thường được gửi trực tiếp cho kiểm toán viên theo địa chỉ trong thư xác nhận. Sau khi nhận được thu xác nhận kiểm toán viên lập bản tổng hợp thư xác nhận và đối chiếu xem có chênh lệch không? Nếu có chênh lệch xuất hiện, kiểm toán viên sẽ đề nghị khách hàng giải thích những sai lệch này. Sau đó đưa ra bút toán điều chỉnh. Bảng 30: Bảng tổng hợp thư xác nhận đã nhận được STT Tên công ty Số liệu sổ sách Số liệu xác nhận Chênh lệch Tham chiếu 1 Công ty TNHH Vận tải Duyên Hải 40.850.000 40.850.000 - L1/2 2 Công ty Vận tải Bình Minh 650.000.000 650.000.000 - L1/4 3 NH CT Chương dương (CD) 62.043.334.527 62.043.334.527 - L1/3 4 NH TM CP Sài GònThương Tín - - - L1/5 5 NH Ngoại Thương 19.554.742.822 19.554.742.822 - L1/6 6 NH Hai Bà Trưng 9.856.459.350 9.856.459.350 - L1/7 7 Tổng Công ty 5.000.000.000 5.000.000.000 - L1/8 Bảng 29: Thư xác nhận Công ty dịch vụ tư vấn kế toán và kiểm toán (AASC) Thư xác nhận số dư Kính gửi: Ngân hàng Công Thương Chương Dương Để phục vụ cho yêu cầu kiểm toán báo cáo tài chính năm 2002 của Công ty ABC, xin quý ngân hàng vui lòng điền vào mẫu dưới đây các thông tin tại thời điểm 31/12/2002. Để đảm bảo thời hạn phát hành Báo cáo kiểm toán, xin quý ngân hàng gửi lại trực tiếp cho các kiểm toán viên của chúng tôi trước ngày 25/2/2003 bằng thư hoặc Fax theo địa chỉ dưới đây. Xin quý ngân hàng lưu ý rằng, việc xác nhận này phục vụ cho việc đối chiếu của kiểm toán viên chứ không có mục đích gì khác. Cũng xin lưu ý rằng các khoản đã cho vay hoặc thanh toán sau ngày 31/12/2002 không bao gồm trong số này. Xin trân trọng cảm ơn! Giám đốc Công ty ABC Trạch Văn Đoành Kính gửi: Bà Trần Hồ Lan Kiểm toán viên Công ty Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Số 1 Lê Phụng Hiểu Điện thoại: 824.1990 – 826.8681 Fax: 84.4 – 825.3973 Chúng tôi xác nhận rằng tài khoản vay ngắn hạn của công ty ABC với chúng tôi tại thời điểm 31/12/2002 là: Số tiền vay: 62.043.334.527 VNĐ Lãi:..0,75%/tháng..... Ngày 21 tháng 2 năm 2003 Tham chiếu: L1/3 4.3.3 Thu thập các hợp đồng vay, nợ có hiệu lực Thu thập các hợp đồng vay nợ nhằm kiểm tra sự hợ lý, hợp lệ của các hợp đồng, kiểm tra ngày tháng, thời hạn vay, lãi suất vay của khoản vay trên hợp đồng. Nhằm đảm bảo rằng các khoản vay, nợ được hạch toán chính xác; mọi khoản vay, nợ đều có chứng từ; tính toán lại lãi vay cho các khoản vay; Phân loại các khoản vay để từ đó tính ra các khoản nợ dài hạn đến hạn trả. Việc tính toán và xem xét hạch toán lãi suất còn có thể thực hiện thông qua việc xem xét lại thư quản lý. Qua xem xét các hợp đồng vay, nợ kiểm toán viên thấy rằng các hợp đồng vay của Công ty ABC là hợp lý. Đối chiếu với việc ghi sổ thấy các khoản nợ, vay được phản ánh hợp lý và kịp thời. Tính toán lại các khoản lãi vay thấy các khoản này được tính chính xác và phản ánh vào sổ sách hợp lý. Các khoản nợ dài hạn đến hạn trả được xác định đúng. Bảng 31: Tính toán lại lãi vay khoản nợ, vay Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty ABC Niên độ kế toán: 31/12/2002 Khoản mục:TK311- vay ngắn hạn Bước công việc: Tính lại lãi vay Tham chiếu: L3/1 Người thực hiện: Ngày thực hiện: 16/2/2003 Người cho vay Số tiền (1.000 VNĐ) Lãi suất Thời hạn vay Lãi vay Đào Phụng Minh 300.000 0.75% 9 20.250 Đặng Thị Dân 60.000 0.75% 10 4.500 Người cho vay Số kiểm toán đơn vị hạch toán Chênh lệch Đào Phụng Minh 20.250 20.250 - Đặng Thị Dân 4.500 4.500 - 4.3.4 Kiểm tra các khoản nợ, vay có gốc bằng ngoại tệ 4.3.4 Kiểm tra chi tiết các khoản nợ, vay có gốc bằng ngoại tệ Kiểm toán viên xem xét các bằng chứng có liên quan đến các khoản vay, nợ có gốc bằng ngoại tệ như: hoá đơn mua hàng, hợp đồng vay, nợ. Xác định tỷ giá mà Công ty khách hàng áp dụng và tiến hành hạch toán chênh lệch tỷ giá. Bảng 32: Xem xét khoản nợ, vay có gốc bằng ngoại tệ Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Tên khách hàng: Công ty ABC Niên độ kế toán: 31/12/2002 Khoản mục:TK311- vay ngắn hạn Bước công việc: Xem xét ngoại tệ Tham chiếu: L3/1 Người thực hiện: Ngày thực hiện: 16/2/2003 Người cho vay Số kiểm toán Đơn vị hạch toán Chênh lệch NH Ngoại Thương 12.241.685.455 12.241.685.455 - NH Hai Bà Trưng 2.772.615.568 2.772.615.568 - Người cho vay Nguyên tệ Tỷ giá tại ngày 31/12/2002 VNĐ NH Ngoại Thương 800110.16 15.300 12.241.685.455 NH Hai Bà Trưng 181216.7 15.300 2.772.615.568 5. Kết thúc kiểm toán Sau khi hoàn thành công việc thực hiện kiểm toán kiểm toán viên tiếp tục hoàn thiện giấy tờ làm việc, giải quyết những vấn đề còn tồn tại; đưa ra bút toán điều chỉnh và những vấn đề cập nhật trong thư quản lý; lập bảng tổng hợp nhận xét cho các khoản mục thực hiện, họp và đưa ra báo cáo kiểm toán. Cụ thể kiểm toán viên sẽ thực hiện các công việc sau: 5.1 Họp, tổng kết trao đổi kiến nghị thống nhất số liệu kế toán. Sau khi kết thúc công việc kiểm toán tại cơ sở đoàn kiểm toán sẽ tiến hành một cuộc họp tổng kết quá trình kiểm toán để thảo luận với ban lãnh đạo về kết quả công việc kiểm toán của các kiểm toán viên và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán. Trên cơ sở cuộc họp này kiểm toán viên và công ty kiểm toán tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán. Và nội dung cuộc họp này được chi vào biên bản cuộc họp và lưu vào hồ so kiểm toán để làm căn as cho việc cuộc kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ. AASC cho rằng quá trình trao đổi, tiếp xúc này sẽ giúp cho việc báo cáo đầy đủ với ban lãnh đạo và góp phần thực hiện một cuộc kiểm toán tốt đẹp và có hiệu quả nhất. 5.2 Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc Theo nguyên lý chung về phân định chức năng quản lý, nhà quản lý với dại diện cao nhất là Giám đốc hay Thủ trưởng của đơn vị được kiểm toán phải chịu trách nhiệm về sự tin cậy, hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính thông qua việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh; Kiểm toán viên có chức năng xác minh và đưa ra ý kiến về sự tin cậy, hợp lý của thông tin trên các Báo cáo nói chung với những bằng chứng đầy đủ và tin cậy. Trong quan hệ đó, nhà quản lý cần lập ra bảng xác nhận. Bảng này được gọi là Giải trình của Giám đốc. Bản giải trình này nêu rõ trách nhiệm của Ban Giám đốc, và những giải trình cụ thể về các vấn đề có liên quan đến cuộc kiểm toán. bảng dưới đây sẽ trình bày Giải trình của Giám đốc Công ty ABC. Tổng công ty amcf Công ty ABC Giải trình của ban giám đốc Kính gửi: Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) Bản giải trình này được lập ra trong phạm vi công tác của các kiểm toán viên cho Báo cáo tài chính của Công ty ABC, năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2002. Chúng tôi chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực, hợp lý các Báo cáo tài chính của công ty chúng tôi phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Trong phạm vi trách nhiệm và sự hiểu biết của mình, chúng tôi xác nhận các giải trình sau đây: Chúng tôi đã cung cấp cho đoàn kiểm toán tất cả các chứng từ kế toán, sổ kế toán và các tài liệu có liên quan. Chúng tôi khẳng định là đã cung cấp toàn bộ thông tin về các bên có liên quan. Chúng tôi khẳng định rằng khu nhà căng tin của Văn phòng (Cửa hàng ăn 5 tầng) đã được thanh lý vào ngày 31/12/2001, và hồ sơ kèm theo tài sản cố định này chỉ có Biên bản thanh lý tài sản cố định. Chúng tôi khẳng định rằng khoản lãi vay 400.000.000 VNĐ bao gồm lãi vay của hoạt động kinh doanh gỗ và một số mặt hàng khác từ nhiều năm trước. Do đó, chúng tôi không thể tách chi tiết lãi vay của từng mặt hàng để phân bổ cho hàng tồn kho. Chúng tôi đã tuân thủ tất cả các điều khoản quan trọng của các hợp đồng có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Không có bất kỳ hành vi không tuân thủ nào liên quan đến các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch nào nhằm ngừng sản xuất một loại sản phẩm đang được sản xuất, cũng như không có một kế hoạch hay dự định nào có thể dẫn đến tình trạng hàng tồn kho ứ đọng hoặc lạc hậu và không có bất kỳ một khoản hàng tồn kho nào được hạch toán với giá trị cao hơn giá trị thực hiện thuần. Công ty là chủ sở hữu của tất cả các tài sản trên Báo cáo tài chính và không có bất kỳ một tài sản nào đang được cầm cố, thế chấp hoặc bị cầm giữ ngoại trừ những tài sản được nêu trong thuyết minh của Báo cáo tài chính. Đến ngày 28/2/2003 Công ty không có bất kỳ sự kiện nào phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. Hà nội, ngày 28 tháng 2 năm 2003 Giám đốc Trạch Văn Đoành 5.3 Phát hành Báo cáo kiểm toán Sau khi họp, trao đổi với Ban lãnh đạo công ty về kết quả kiểm toán kiểm toán viên tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán được phát hành cả bằng tiếng Việt lẫn tiếng Anh (nếu khách hàng yêu cầu). Số lượng báo cáo phát hành tuỳ vào yêu cầu của Công ty của Công ty khách hàng. Trong đó Công ty kiểm toán giữ một bản Công ty khách hàng giữ số bản theo yêu cầu. Trong Báo cáo kiểm toán phát hành còn kèm theo Giải trình của Ban Giám đốc và Báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Cùng với việc phát hành Báo cáo kiểm toán, AASC còn phát hành thư quản lý kèm theo cho ban giám đốc Công ty khách hàng. Thư quản lý đề cập những vấn đề trọng yếu liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cùng những phương hướng hoàn thiện công tác quản lý. Số:.........BCTK/TC báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của công ty abc Kính gửi: Tổng Công ty amcf Ban Giám đốc Công ty ABC Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 2002; Kết quả kinh doanh năm 2002 và thuyết minh Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2002 được lập ngày 05 tháng 03 năm 2003 của Công ty ABC được đánh từ trang 05 đến 09 kèm theo. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc Công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo tài chính này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các Báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh các thông tin trong Báo cáo tài chính, đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Ban Giám đốc công ty cũng như các trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi. ý kiến của kiểm toán viên Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính tại ngày 31/12/2002 cũng như kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 của công ty Cung ứng dich vụ hàng không. Các báo cáo được lập phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan. Hà nội, ngày 15 tháng 3 năm 200 Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán giám đốc Kiểm toán viên NGô đức đoàn Chứng chỉ KTV số Đ. 0052/ KTV Nguyễn quốc dũng Chứng chỉ KTV số 0285/ KTV Thư quản lý Kính gửi: Ban Giám đốc công ty Cung ứng dịch vụ hàn không Thực hiện Hợp đồng kiểm toán số 171/HĐKT/TC ngày 5 tháng 2 năm 2003 giữa Công ty ABC với Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán chúng tôi đã tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2002 của Công ty ABC và đã có những ý kiến nhận xét về Báo cáo tài chính đối với từng đơn vị trực thuộc của công ty. Trong quá trình kiểm toán, chúng tôi đã xem xét một số khía cạnh quan trọng của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ kèm theo đây chúng tôi xin gửi tới quý Ban những ý kiến nhận xét của chúng tôi nhằm giúp Công ty hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và khắc phục những điểm yếu mà chúng tôi nhận thấy trong quá trình kiểm toán. Các vấn đề trình bày trong thư quản lý này được chúng tôi rút ra từ quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm giúp chúng tôi đưa ra ý kiến nhận xét về Báo cáo tài chính năm 2002 của Công ty ABC. Vì vậy, những nhận xét này không phải là tất cả những nhận xét, đánh giá về công tác quản lý tài chính kế toán mà một cuộc kiểm toán toàn diện có thể đưa ra. Nhân dịp này chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng kế toán của Công ty ABC về sự hợp tác, giúp đỡ đối với chúng tôi trong quá trình kiểm toán. Kính thư Giám đốc Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Ngô Đức Đoàn I. Mục đích và phương pháp kiểm toán Côngviệc kiẻm toán của chúng tôi được tiến hành theo qui định hiện hành của nhà nước về quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân; các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã được ban hành; các Quy chế quản ký tài chính và hạch toán kế toán đối với Doanh nghiệp nhà nước, các văn bản pháp quy về tài chính kế toán. Công việc của chúng tôi được thực hiện gồm các thủ tục: Đối chiếu số liệu giữa các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính với sổ kế toán tổng hợp và các sổ chi tiết liên quan. Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với các chứng từ kế toán. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ kế toán. Kiểm tra đối chiếu giữa sổ kế toán với các tài liệu liên quan khác. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về lập và gửi Báo cáo tài chính, các quy định về quản lý tài chính theo quy định hiện hành của nhà nước. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xem xét hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, chúng tôi rút ra một số nhận xét về chuyên môn và đề xuất ý kiến nhằm giúp cho Công ty ABC tăng cường công tác quản lý nền kinh tế tài chính, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. II. Các ý kiến đề suất chi tiết 1. Về hệ thống kiểm soát nội bộ. Qua kiểm tra chúng tôi thấy: Việc đối chiếu số dư tài khoản nợ, vay với nhà cung cấp, với nhà cho vay,nợ chưa đầy đủ. Trong sổ chi tiết tài khoản nhiều khi quên không ghi ngày ghi sổ. ý kiến của kiểm toán viên: Công ty cần chỉ đạo, hướng dẫn phòng kế toánvà bộ phận kiểm soát nội bộ tiến hành một cách thường xuyên và chủ động trong việc đối chiếu số dư nợ, vay với các chủ nợ. Tiến hành ghi sổ một cách kịp thời, hợp lý. 2. Về thực hiện chế độ chứng từ kế toán Quy định ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................ Qua kiểm tra chúng tôi thấy ............................................................................................................................ ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ý kiến kiểm toán viên ............................................................................................................................. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 6. Công việc sau kiểm toán Sau mỗi cuộc kiểm toán, Ban Giám đốc Công ty AASC đều tiến hành đánh giá chất lượng công việc của kiểm toán viên từ đó rút ra bài học kinh nghiệm. Đồng thời, Công ty cũng thường xuyên có sự liên lạc với khách hàng để thu thập thêm về tình hình kinh doanh và những thay đổi lớn trong tổ chức, chính sách của Công ty khách hàng làm tư liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán năm sau. Phần III. Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ, vay do công ty kiểm toán AASC thực hiện I. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản nợ, vay. Kế toán kiểm toán là nguồn cung cấp thông tin tài chính, kinh tế kịp thời, đúng đúng đắn tình hình tài chính doanh nghiệp, quốc gia để làm cơ sở hoạch định các chính sách kinh tế, tài chính doanh nghiệp, quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Hoạt động kiểm toán ở nước ta mặc dù ra đời muộn xong đã kế thừa được thành quả của các nước đi trước nhưng thực sự vẫn chưa phát triển, thể hiện ở việc thiếu một hệ thống các quy định, chuẩn mực nghề nghiệp làm nền tảng pháp lý cho việc thực hiện kiểm toán cũng như việc xem xét, kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động này. Hơn thế nữa kết quả kiểm toán chưa thực sự được đánh giá cao và sử dụng phổ biến. Mà một trong những nguyên nhân của thực trạng này là chưa có đồng bộ và thiếu hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật. Hệ thống cơ quan nhà nước giao nhiệm vụ thanh tra và kiểm tra khá nhiều dẫn đến sự trùng lắp trong hoạt động nhưng xét trên toàn cục nền kinh tế, các thông tin kinh tế công khai vẫn chưa có một lực lượng nào chịu trách nhiệm đầy đủ nên vẫn không đáng tin cậy. Thế kỷ 21 là thế kỷ của hội nhập quốc tế về kinh tế, thương mại, đầu tư, tài chính. Tiến trình này đã và đang diễn ra sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới và trong từng quốc gia. Việt nam cũng đang chủ động và tích cực vận động, tham gia tham gia vào tiến trình hội nhập này. Đánh dấu bằng Hiệp định thương mại Việt - Mỹ ký kết năm 2001, và sự ra nhập AFTA trong thời gian tới. Thực tiễn hội nhập cho thấy đây là quá trình không chỉ đem lại những cơ hội, mà còn đặt ra những thách thức cho các doanh nghiệp kế toán – kiểm toán trong nước. Một mặt, mở cửa hội nhập sẽ tạo ra những cơ hội về khách hàng, đối tác nước ngoài và chuyển giao công nghệ thông qua việc thu hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác, mở cửa hội nhập cũng đặt ra không ít thách thức mà trực tiếp là cạnh tranh quốc tế giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, cải cách và đổi mới công tác kiểm toán phù hợp với các chính sách kinh tế mới và phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm cạnh tranh với các hãng kiểm toán hoạt động trên thị trường Việt Nam là điều không thể thiếu. Đó là điều kiện để AASC phát triển và hội nhập với thế giới. Kiểm toán các khoản nợ, vay là một phần hành trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Sự thành công của phần hành kiểm toán này cũng góp phần tạo nên sự thành công của cả cuộc kiểm toán. Hơn thế nữa các khoản vay nợ và hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn này có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp mời kiểm toán và cho các nhà đầu tư, nhà cung cấp có liên quan đến khách hàng kiểm toán. Chính vì vậy việc hoàn thiện kiểm toán các khoản vay nợ là một điều tất yếu được đặt ra trong thực tiễn hoạt động kiểm toán của nước ta cũng như việc nghiên cứu tìm tòi và vận dụng các lý thuyết kiểm toán của nước ngoài vào Việt Nam. AASC luôn khẳng định mình là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam. Công ty có một đội ngũ kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao đặc biệt công ty có một chương trình kiểm toán khá hợp lý chính vì vậy chất lượng của các cuộc kiểm toán luôn làm hài lòng khách hàng. Nhưng để có thể cạnh tranh với các hãng kiểm toán lớn trong tương lai công ty kiểm toán AASC phải tiếp tục có những đổi mới, hoàn thiện các chương trình kiểm toán, các phương thức kiểm toán của mình. II. Nhận xét về quy trình kiểm toán các khoản nợ, vay được thực hiện bởi công ty kiểm toán AASC. 1. Những mặt tích cực trong kiểm toán các khoản nợ, vay ở Công ty kiểm toán AASC 1.1 Lập kế hoạch kiểm toán Việc lập kế hoạch kiểm toán của AASC bao gồm ba bước công việc là chuẩn bị kiểm toán, lập kế hoạch tổng quát và lập kế hoạch chi tiết là rất rõ ràng dễ hiểu. Mô hình trong giai đoạn này của công ty đã thiết lập là một mô hình khoa học, bảo đảm độ hợp lý cho mỗi bước công việc mà công ty đang thực hiện, từ việc đánh giá mức độ trọng yếu, rủi ro, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đến việc đề ra các thủ tục kiểm toán thích hợp cho kiểm toán các khoản nợ vay là phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. 1.2 Về chương trình kiểm toán mẫu Với sự nỗ lực của Ban Giám đốc, Phòng đào tạo cùng toàn thể kiểm toán viên công ty. AASC đã có một chương trình kiểm toán mẫu được áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán, đồng thời nó là một bản hướng dẫn cho mọi kiểm toán viên trong quá trình thực hiện. Nhờ có chương trình này mà việc lập kế hoạch trở nên đơn giản hơn, quá trình làm việc của kiểm toán viên trở nên quy củ có hệ thống. Chính vì vậy chương trình này đã tiết kiệm cho kiểm toán viên thời gian, trí lực trong công tác kiểm toán. 1.3 Về tổ chức và lưu trữ tài liệu kiểm toán Tổ chức và lưu trữ tài liệu kiểm toán là một vấn đề không đơn giản, đòi hỏi phải có sự bố trí và xắp xếp kế hoạch. Và điều này đã được AASC thực hiện hợp lý thông qua hình thức tham chiếu có chỉ mục. Từ đó tạo điều kiện cho kiểm toán viên trong quá trình làm việc cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho những người không trực tiếp tham gia kiểm toán có thể dễ dàng kiểm tra đối chiếu các tài liệu trên hồ sơ kiểm toán. Hệ thống tài liệu này sau khi được sắp xếp một cách khoa học vào các hồ sơ kiểm toán, chúng được lưu trữ tại các phòng chức năng của công ty theo quy chế bảo quản nghiêm ngặt. 1.4 Kết thúc kiểm toán Sau khi tổng hợp những số liệu về những sai sót của khách hàng, đoàn kiểm toán tiến hành hợp trao đổi với lãnh đạo cán bộ nhân viên công ty thảo luận, thống nhất lại số liệu, sau đó trên cơ sở này kiểm toán viên đưa ra các ý kiến nhận xét của mình trên Báo cáo kiểm toán. Đây là một việc làm thích hợp trước khi đưa ra kết luận kiểm toán của kiểm toán viên. Nếu đơn vị khách hàng chấp nhận sai sót và đồng ý sửa chữa theo kiểm toán viên thì ý kiến kiểm toán sẽ là chấp nhận toàn phần. Nếu đơn vị khách hàng không chấp nhận sai sót và kiên quyết không làm theo kiểm toán viên thì tuỳ theo mức độ sai phạm mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến là chấp nhận từng phần hay ý kiến bác bỏ. Thông thường các công ty kiểm toán khác không tiến hành họp để thảo luận và thống nhất số liệu mà khi phát hiện sai sót họ trực tiếp thảo luận với lãnh đạo và kế toán công ty khách hàng, để từ đó nêu ra các ý kiến kiểm toán. Việc họp thống nhất số liệu này của AASC là một bước đi đúng đắn không làm sáo trộn tình hình hoạt động của công ty khách hàng đồng thời tiết kiệm thời gian cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Điều này càng chứng tỏ AASC xứng đáng là một công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam hiện nay. 1.3 Về cách thức thu thập bằng chứng kiểm toán Mỗi phương pháp mà AASC thực hiện là một sự vận dụng sáng tạo từ lý thuyết đến thực tế. Mỗi cách thức kiểm toán được vận dụng đều hướng vào những mục tiêu cụ thể của kiểm toán. 1.4 Đội ngũ nhân viên AASC có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao và nhiệt huyết với công việc. Đây là yếu tố cơ bản giúp AASC có những thành công như ngày nay. 2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ, vay tại công ty AASC. 2.1 Về thủ tục phân tích. Thực hiện tốt bước phân tích tổng quát Báo cáo tài chính không những giúp kiểm toán viên hiểu hơn về hoạt động kinh doanh cuả khách hàng, phán đoán khả năng xảy ra rủi ro trên Báo cáo tài chính mà còn cho phép kiểm toán viên nhận diện những yếu kém trong hoạt động của đơn vị khách hàng và từ đó đưa ra những lời nhận xét và tư vấn hợp lý khi kết thúc cuộc kiểm toán để khách hàng có thể cải tiến một cách hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, mỗi ngành nghề kinh doanh có những hệ thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù nên ngoài những hiểu biết về những khía cạnh đặc thù của tổ chức, kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị kiểm toán ngoài, để hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và hoạt động có thể tác động đến Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng, cũng như để so sánh khách hàng này với khách hàng đó trong ngành đó. Thực tế cho thấy qui trình phân tích được sử dụng tại AASC trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán là rất phổ biến với nhiều phương pháp phân tích hiệu quả. Song sử dụng các số liệu thống kê, phân tích của ngành hoặc các doanh nghiệp liên quan để phục vụ cho việc phân tích tổng quát Báo cáo tài chính lại ít được sử dụng. Để nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán Công ty có thể đưa vào quy trình phân tích tổng quát Báo cáo tài chính những số liệu này để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch kiểm toán và đưa ra những phương pháp kiểm toán có hiệu quả. 2.2 Vấn đề lấy mẫu kiểm toán Lấy mẫu kiểm toán là phương pháp kiểm toán rất được AASC coi trọng vì phương pháp này tiết kiệm chi phí kiểm toán, nhưng chất lượng của cuộc kiểm toán vẫn được bảo đảm. Có nhiều phương pháp chọn mẫu kiểm toán nhưng chọn được phương pháp chọn mẫu thích hợp nhằm chọn ra một mẫu có tính đại diện cao mà lại đơn giản, không tốn nhiều thời gian thì quả là một vấn đề không đơn giản. Qua quá trình thực tập tại Công ty em thấy hiện tại AASC đang tiến hành phương pháp chọn mẫu theo sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Trên cơ sở nhận định về rủi ro tiềm tàng rủi ro kiểm soát được đánh giá trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán mà kiểm toán viên đưa ra một quy mô mẫu cụ thể. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, thu được những bằng chứng kiểm toán chính xác, hợp lý và có được liên hệ với rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng. Đây là phương pháp kiểm toán phi xác suất chính vì thế nó còn có những nhược điểm của phương pháp chọn mẫu phi xác suất như không chọn được những mẫu đặc trưng cho tổng thể nên chưa tiết kiệm được tối đa chi phí kiểm toán, các mẫu chọn không mang tính khách quan .... Để tận dụng tối đa những ưu điểm của phương pháp chọn mẫu xác suất như các mẫu chọn mang tính khách quan, khoa học đảm bảo mọi phần tử trong tổng thể đều được chọn, tiết kiệm chi phí .... AASC nên kết hợp thực hiện giữa chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất để tận dụng tối đa ưu điểm của cả hai phương pháp này. Đặc biệt với những tài khoản có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh như tài khoản phải trả nhà cung cấp. Chọn mẫu xác suất kiểm toán viên AASC có thể chọn phương pháp bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy tính, và chọn hệ thống. *Chọn mẫu ngẫu nhiên theo phương pháp bảng số ngẫu nhiên: bảng số ngẫu nhiên gồm 105.000 con số ngẫu nhiên thập phân do Hội đồng thương mại liên quốc gia ban hành, các con số gồm 5 chữ số và được sắp sếp vào dòng và cột theo kiểu bàn cờ. Quy trình chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên gồm bốn bước sau: Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng con số duy nhất. Đây là việc đánh số thứ tự theo các phần tử của tổng thể cần chọn mẫu. Trong trường hợp các phần tử là các hoá đơn, chứng từ đã được đánh số thì có thể sử dụng ngay các con số này cho việc chọn mẫu. Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã dược định lượng. Có thể có ba tình huống xảy ra: Các con số định lượng (thứ tự của đối tượng kiểm toán) cũng gồm 5 chữ số như các con số ngẫu nhiên trong bảng. Khi tương quan 1 – 1 giữa định lượng đối tượng kiểm toán với các con số ngẫu nhiên tự nó được thiết lập. Các con số thứ tự của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số ít hơn, trường hợp này đòi hỏi kiểm toán viên phải xác định trước cách lấy hoặc là lấy các chữ số đầu, hoặc là lấy các chữ số giữa, hoặc là lấy các chữ số cuối ... trong các con số ngẫu nhiên. Các số thứ tự của đối tượng kiểm toán lớn hơn 5 khi đó đòi hỏi kiểm toán viên phải xác định lấy cột nào trong bảng làm chính và lựa chọn thêm những hàng số, cột phụ của bảng chẳng hạn: với đối tượng có 6 chữ số cần ghép một cột chính với hai bảng chữ số của một cột phụ nào đó. Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng. Đây là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên, hướng đi đó có thể dọc theo cột ( xuôi từ trên xuống hoặc ngược từ dưới lên), hay ngang theo hàng ( xuôi từ phải qua trái hoặc ngược từ trái qua phải). Việc xác định này có tính độc đoán, ngẫu nhiên nhưng kiểm toán viên cần đặt ra trước và tuân thủ triệt để trong khi thực hiện. Bước 4: Chọn điểm xuất phát là việc xác định con số ngẫu nhiên đầu tiên trong hành trình đã định. Nguyên tắc cơ bản của việc lựa chọn là bảo đảm tính ngẫu nhiên, tránh lập luận theo thói quen cũ của kiểm toán viên và tránh khả năng phỏng đoán của khách hàng về mẫu chọn. Do đó, có thể chọn điểm xuất phát bằng cách chấm ngẫu nhiên vào một điểm nào đó và dùng con số ngẫu nhiên gần điểm đó nhất làm điểm xuất phát của hành trình. *Chọn mẫu theo hệ thống: Kiểm toán viên có thể sử dụng công thức sau để chọn mẫu phù hợp. Bước chọn mẫu (J) = Giá trị trọng yếu chi tiết (MP) Chỉ số độ tin cậy khi kiểm ra chi tiết (D) Số mẫu cần kiểm tra (n) = Số dư tài khoản cần kiểm tra (P) Bước chọn mẫu (J) *Ngoài ra kiểm toán viên cũng có thể chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy tính. Phương pháp này cho những số liệu giống như phương pháp chọn mẫu qua bảng số ngẫu nhiên, chỉ khác là đây là công việc làm trên máy tính. 2.3 Về phân công kiểm toán viên thực hiện kiểm toán Việc tham gia kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm có thẻ giúp cho kiểm toán viên tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng như cá được hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hangf đang được kiểm toán. Chính vì vậy Công ty kiểm toán nên tránh thay đổi kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Khi phân công công việc kểm toán, do quá bận dộn nên các kiểm toán viên của năm trước khó có thể thực hiện cuộc kiểm toán của năm sau. Điều này như vậy là vẫn chưa thực sự tốt. Để cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao hơn Công ty AASC nên có những biện pháp để làm sao những kiểm toán viên có thể thực hiện cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. 2.4. Vấn đề đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là một thủ tục hữu hiệu trong việc đánh giá tổng quan về hoạt động của đơn vị khách hàng, và từ đó quyết định lựa chọn thủ tục kiểm toán cơ bản là nhiều hay ít nhằm thu được những bằng chứng hữu hiệu, giảm thiểu chi phí kiểm toán. Chính vì thế việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng luôn được AASC coi trọng. Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng AASC đã đưa ra một loạt bảng hệ thống câu hỏi yêu cầu khách hàng trả lời như đã nêu ở phần II. Phương pháp này nhìn chung rất có hiệu quả trong việc kiểm toán, song nhiều khi nó vẫn chưa thu được những thông tin chính xác như việc cán bộ công nhân viên đơn vị khách hàng trả lời trái sự thật .... mặc dù kiểm toán viên có dùng các biện pháp nghề nghiệp xác minh lại nhưng cũng sẽ gặp khó khăn. Trong quá trình thực tập tại công ty em thấy Công ty rất ít sử dụng phương pháp lưu đồ, và phương pháp thực hiện lại công việc kiểm soát trong khi đó hai phương pháp này rất hiệu quả cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán theo em công ty nên đưa thêm hai phương pháp trên vào sử dụng thường xuyên thì sẽ tốt hơn. 2.5 Về việc sử dụng phần mềm kiểm toán Việc sử dụng phần mềm kiểm toán là một việc làm hết sức cần thiết. Máy tính là công cụ giúp cho việc tổng hợp, tính toán nhanh chóng, chính xác và còn là công cụ lưu trữ có hiệu quả đảm bảo độ an toàn và bí mật cao. Tại AASC việc đưa máy tính vào sử dụng được thực hiện từ khi Công ty mới được thành lập. Nhưng việc lắp đặt, xây dựng các phần mềm kiểm toán giúp cho công việc kiểm toán có hiệu quả và đỡ vất vả hơn thì chưa thực hiện được. Vì vậy Công ty nên xem xét công việc xây dựng các phần mềm ứng dụng hiệu quả cho các loại hình khác nhau hoặc tiến hành liên doanh, chuyển giao các phần mềm này từ các hãng kiểm toán quốc tế. Có như vậy công việc kiểm toán sẽ hiệu quả hơn. 2.6 Vấn đề đào tạo nhân viên Một nhân tố tạo nên những thành công cho AASC là đội ngũ nhân viên và chất lượng của nhân viên AASC. Ngay từ khi thành lập, AASC luôn đặt mục tiêu đào tạo và phát triển nhan viên là mục tiêu chiến lược. Song việc đầu tư vào đào tạo nhân viên của công ty là chưa lớn, hầu hết việc đầu tư này là cho nhân viên đi học cao học, và một số lượng không lớn đi đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài hoặc do những chuyên gia nước ngoài giảng dạy tại Việt Nam. Số lượng kiểm toán viên được đào tạo dài hạn tại nước ngoài và số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán ACCA là rất ít. Để giữ vững vị thế là Công ty hàng đầu và lớn nhất Việt nam và trở thành Công ty kiểm toán mạnh trong khu vực có thể cạnh tranh được với các công ty kiểm toán quốc tế lớn AASC nên thực hiện mạnh mẽ hơn nữa trong lĩnh vực “Quốc tế hoá” đội ngũ nhân viên của mình, và phải luôn giữ phương châm “Chất lượng của nhân viên là chất lượng của dịch vụ”. Kết luận Qua quá trình tìm hiểu xem xét thực tế kiểm toán tại công ty kiểm toán AASC, em thấy hoạt động kiểm toán hiện nay là rất cần thiết và quan trọng. Hoạt động kiểm toán làm cho hoạt động kinh doanh trở nên bình đẳng, lành mạnh. Em cũng hiểu được rằng trong quá trình kinh doanh vốn là nhân tố rất quan trọng tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp, trong đó các khoản nợ vay chiếm phần không nhỏ trong sự thành công này, và hoạt động kiểm toán các khoản nợ vay trở thành tất yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Trong tương lai khi mà thị trường Việt nam và quốc tế mở cửa hoàn toàn thì hoạt động kiểm toán càng trở nên cần thiết đối với các doanh nghiệp. AASC là một công ty kiểm toán lớn hoạt động trong nước. Trong quá trình hoạt động nhờ những ưu điểm vượt trội của mình AASC ngày càng lớn mạnh, tạo được lòng tin yêu của rất nhiều các doanh nghiệp hoạt động trong nước. Song không vì thế mà AASC đã hoàn thiện, không có thiếu sót hạn chế. Để hoạt động của AASC ngày càng vững mạnh em đề nghị ban lãnh đạo công ty có những biện pháp hợp lý sửa đổi những điểm còn chưa mạnh trong quy trình kiểm toán, và em cũng đề nghị ban lãnh đạo công ty có nhiều biện pháp hơn nữa để tạo điều kiện nâng cao trình độ cho nhân viên kiểm toán của mình để từ đó đưa công ty lên phát triển ngang tầm với những công ty kiểm toán hàng đầu thế giới hiện nay. Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị trong phòng kiểm toán ngành sản suất vật chất công ty AASC cùng thầy giáo Trần Mạnh Dũng là người trực tiếp hướng dẫn đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Vũ Minh Chiến Danh mục Tài liệu tham khảo 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. Kiểm toán tài chính: GS – TS Nguyễn Quang Quynh Lý thuyết kiểm toán: GS - TS Nguyễn Quang Quynh Kiểm toán: Alvin. Aren – James K. Lobbecke Hồ sơ kiểm toán AASC - Công ty cung ứng dịch vụ hàng không. Giáo trình quản trị doanh nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 1,2,3 Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Quốc tế (Tài liệu dịch), Bộ TC – Vụ chế độ kế toán, Hà nội – 1998 Công ty kiểm toán Việt nam 10 năm một chặng đường Tài liệu đào tạo của VACO Giáo trình kế toán doanh nghiệp TS. Đặng Thị Loan Chuẩn mực kế toán Việt nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33580.doc
Tài liệu liên quan