Chuyên đề Quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC thực hiện

Trong qua trình hội nhập nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã tham ra rất nhiều tổ chức kinh tế quốc tế và thế giới. Theo đó các doanh ngiệp, tổ chức phải thực hiện những cam kết về minh bạch về thông tin tài chính, hay môi trường kinh doanh lành mạnh trung thực để có thể quan hệ hợp tác làm ăn với các đối tác. Vì vậy, nhu cầu kiểm toán ngày càng quan trọng và đóng vai trò không thể thiếu trong các hoạt động kinh doanh, kinh tế và tài chính. Tuy nhiên, ở Việt Nam kiểm toán còn là một dịch vụ khá mới, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán còn chưa đánh giá hết hiệu quả, giá trị của kiểm toán.

doc80 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0. nhóm trưởng là KTV Lê Hoàn N là kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề cùng với 2 KTV, 1 trợ lý Kiểm toán. Trong đó phần hành TSCĐ do Lê Hoài N thực hiện. Trưởng nhóm Kiểm toán chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc IFC và Ban giám đốc của XYZ về sự thành công cũng như chất lượng cuộc Kiểm toán và có trách nhiệm lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán. Chương trình Kiểm toán TSCĐ: Nhóm trưởng KTV Lê Hoài N sẽ chịu trách nhiệm thiết kế chương trình kiểm toán phân công công việc phù hợp cho cả nhóm kiểm toán. Về phần TSCĐ, chương trình kiểm toán TSCĐ được thiết kế và thực hiện cho Công ty CP sản xuất và kinh doang kim khí XYZ như sau : RỦI RO XÁC ĐỊNH CHI TIẾT Những rủi ro chi tiết này được xác định trong bước lập kế hoạch kiểm toán rủi ở các bước tìm hiểu kiểm HTKSB đối với TSCĐ, các đặc điểm của TSCĐ, cách quản lý TSCĐ ở Công ty XYZ Những rủi ro chi tiết dưới đây được xác định trong chương trình kiểm toán đối với công ty XYZ: Chi tiết rủi ro Phương pháp kiểm toán Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Nhận xét/ Tham chiếu Không có rủi ro Sau khi trả lời các câu hỏi về "Thủ tục kiểm toán chi tiết" trong "Kế hoạch kiểm toán tài khoản TSCĐ hữu ", tiến hành các thủ tục trong bảng sau đây đối với TSCĐ. CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN TỔNG HỢP 1. KIỂM TRA SỐ DƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2. PHÂN TÍCH SỐ DƯ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3. KIỂM TRA CHI TIẾT KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 4. KIỂM TRA VIỆC PHẢN ÁNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 5. KIỂM TRA TÀI SẢN THUÊ TÀI CHÍNH 6. KIỂM TRA SỐ DƯ TÀI SẢN CÓ LIÊN QUAN TỚI BÊN THỨ BA 7. KIỂM TRA VIỆC ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN 8. KIỂM TRA TÀI SẢN CÓ GỐC NGOẠI TỆ LỚN Thủ tục kiểm toán chi tiết 1 KIỂM TRA SỐ DƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Thu thập bảng tổng hợp TSCĐ phản ánh só đầu kỳ, phát sinh tăng giảm, số cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao lũy kế, giá trị còn lại, lãi/lỗ do thanh lý (nếu có) của từng loại TSCĐ theo đúng phân loại. 1. Kiểm tra các số tổng hợp 2. Đối chiếu tổng nguyên giá, khấu hao lũy kế với sổ cái và Sổ đang ký TSCĐ. Đối chiếu số lãi (lỗ) do thanh lý TSCĐ với sổ cái. B. Chọn một số tài sản năm trước và phát sinh tăng năm nay từ bảng tổng hợp trên và thực hiện những bước sau: 1. Kiểm tra tình hiện hữu (tồn tại) của tài sản, khẳng định tính sở hữu của các TS đó là thuộc về khách hàng và giá trị còn lại của các TS này là phù hợp với điều kiện hiện tại của chúng. 2. Đối chiếu nguyên giá với các chứng từ mua gốc có liên quan như phiếu chi, hóa đơn mua hàng. 3. Xác định xem số phát sinh tăng TSCĐ trong kỳ có bao gồm các khoản như là chi phí trích trước dài hạn không. 4. Nếu có tài sản tăng là do thay thế TS cũ, cần xác định nghiệp vụ thanh lý TS cũ đó. C. Nếu trong số những TS được chọn ở trên có cả TS đã thanh lý trong kỳ thì : 1. Kiểm tra các văn bản phê chuẩn cho việc thanh lý TS và các chứng từ thu do thanh lý có liên quan. 2. Tính toán lại lãi (lỗ) do thanh lý D. Thực hiện các thủ tục phân tích đối với số dư TSCĐ: 1. Xem xét các số liệu sau để xây dựng nên số ước tính kiểm toán đối với TSCĐ: số dư TSCĐ năm trước, số tăng giảm trong kỳ so với năm trước, lãi (lỗ) thanh lý TSCĐ. 2. Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được để tìm ra những chênh lệch trong yếu giữa số ước tính kiểm toán và số báo cáo. 3. So sánh số ước tính kiểm toán với số báo cáo. Nếu số chênh lệch thực tế lớn hơn số chênh lệch có thể chấp nhận được thì phải tìm ra sự giải thích hợp lý cho số chênh lệch đó thông qua việc kiểm tra các chứng từ có liên quan. E. Soát xét những thay đổi trọng yếu đối với tình hình tăng giảm TS, xem xét những nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó như: đầu tư đổi mới công nghệ-tăng năng suất lao động, thay đổi kế hoạch sản xuất ... F. Thu thập các thông tin phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ G. Đánh giá kết quả kiểm tra 2 PHÂN TÍCH SỐ DƯ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Xét xem các chính sách và thủ tục kế toán cho việc tính toán và ghi chép khấu hao TSCĐ có được áp dụng hợp lý, tuân theo các quy định của nhà nước, và nhất quán không ? B. Thực hiện các thủ tục phân tích sau để kiểm tra số dư TSCĐ: 1. Xem xét các số liệu sau để xây dựng nên số ước tính kiểm toán đối với khấu hao TSCĐ: Số dư TSCĐ phát sinh trong năm, số khấu hao năm trước, tỷ lệ khấu hao theo quy định của nhà nước. 2. Nếu cần thiết, phân tách các số liệu sử dụng để xây dựng số ước tính kiểm toán và số chi phí khấu hao đã hạch toán ở mức độ chi tiết để trợ giúp KTV đạt được độ tin cậy mong muốn. Xem xét các số phân tách chi tiết sau: theo phân loại của TSCĐ; theo kỳ kế toán; theo phương pháp khấu hao; ... 3. Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được để tìm ra những chênh lệch trong yếu giữa số ước tính kiểm toán và số báo cáo. 4. So sánh số ước tính kiểm toán với số báo cáo. Nếu số chênh lệch thực tế lớn hơn số chênh lệch có thể chấp nhận được thì phải tìm ra sự giải thích hợp lý cho số chênh lệch đó thông qua việc kiểm tra các chứng từ có liên quan. C. Soát xét các tài khoản chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phát sinh trong kỳ và xét xem liệu có chi phí nào cần hạch toán tăng nguyên giá TS không. Kiểm tra các chứng từ có liên quan. D. Đánh giá kết quả kiểm tra 3 KIỂM TRA CHI TIẾT KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Xét xem các chính sách và thủ tục kế toán cho việc tính toán và ghi chép khấu hao TSCĐ có được áp dụng hợp lý, tuân theo các quy định của nhà nước, và nhất quán không ? B. Chọn một số TS từ bảng tổng hợp TSCĐ (xem thủ tục tổng hợp 1) để kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ như sau: 1. Tính toán lại chi phí khấu hao và so với số phát sinh do khách hàng tính trong kỳ. 2. Đối chiếu tổng chi phí khấu hao và khấu hao lũy kế với sổ cái. 3. Xem xét những bút toán khấu hao lớn trong kỳ và đối chiếu với chi phí và sổ cái có liên quan. Kiểm tra các chứng từ có liên quan nếu cần thiết. C. Đánh giá kết quả kiểm tra 4 KIỂM TRA VIỆC PHẢN ÁNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Xét xem tài sản cố định có được hạch toán theo cơ sở đúng đắn và hợp lý không ? (VD: hạch toán theo nguyên tắc giá gốc) B. Xét xem các tài khoản tài sản có được trình bày theo các tiêu chí như sau không: 1. Phân loại tài sản theo cùng tỷ lệ khấu hao 2. Phương pháp tính khấu hao 3. Mô tả tổng quát phương pháp tính khấu hao đối với mỗi phân loại TSCĐ. 4. Toàn bộ số khấu hao TS đều được tính vào chi phí 5. Những cam kết về mua tài sản 6. Các tài sản được thế chấp, cầm cố 7. Các nghiệp vụ với bên thứ ba 5 KIỂM TRA TÀI SẢN THUÊ TÀI CHÍNH A. Thu thập bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ thuê tài chính và thực hiện các bước sau: 1. Đối chiếu số tổng hợp với sổ cái. 2. Xem xét mức độ ưu tiên đầu tư vốn cho các tài sản thuê TC 3. Xem xét phương pháp khấu hao đối với các tài sản cho thuê TC B. Chọn một số tài sản đã thuê và mới thuê trong năm và thực hiện các bước sau: 1. Kiểm tra sự hiện hữu của tài sản và khẳng định rằng khách hàng vẫn đang sử dụng những tài sản này. 2. Kiểm tra chi phí thuê tài chính đã trả và thời hạn thuê thông qua hợp đồng thuê tài chính. 3. Tính toán lại giá trị hiện tại của tài sản đi thuê và tiền lãi trả trong kỳ. 4. Tính toán lại chi phí khấu hao cho TS thuê tài chính. C. Đối với những tài sản không còn thuê nữa thì phải kiểm tra các biên bản thanh lý, kết thúc hợp đồng thuê và việc hạch toán các tài sản này. D. Đánh giá kết quả kiểm tra 6 KIỂM TRA CÁC NGHIỆP VỤ HẠCH TOÁN TÀI SẢN VỚI BÊN THỨ BA A. Thu thập bảng tổng hợp các nghiệp vụ về TSCĐ với bên thứ ba và thực hiện các bước sau: 1. Xem xét tính hợp lý của các nghiệp vụ mua bán tài sản với bên thứ ba. 2. Xem xét việc trình bày những thông tin có liên quan sau: bản chất mối quan hệ giữa khách hàng và bên thứ ba; diễn giải nghiệp vụ; tổng giá trị hợp đồng; các khoản phải thu, phải trả có liên quan. 3. Đánh giá kết quả kiểm tra B. Xem xét việc gửi thư xác nhận các số dư CPTT trọng yếu với bên thứ ba. 7 KIỂM TRA VIỆC ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Thu thập bảng tổng hợp các tài sản được đánh giá lại cuối kỳ và thực hiện các bước sau: 1. Xét xem tổ chức (cá nhân) thực hiện việc đánh giá lại TSCĐ có độc lập với khách hàng và đủ năng lực thực hiện việc đánh giá lại hay không ? 2. Copy báo cáo đánh giá lại TSCĐ và bảo đảm rằng những ý kiến đưa ra trong báo cáo phục vụ cho việc đánh giá lại TSCĐ. 3. Đối chiếu phần chênh lệch tăng/giảm TS tới phần dự phòng đánh giá lại TSCĐ. 8 KIỂM TRA CÁC TÀI SẢN CÓ SỐ DƯ NGOẠI TỆ LỚN A. Xem xét các bằng chứng có liên quan tới các tài sản có gốc ngoại tệ. Xác định các tỷ giá chuyển dổi được áp dụng và việc hạch toán chênh lệch tỷ giá. B. Đối chiếu các nghiệp vụ xử lý chênh lệch tỷ giá với số cái. 1.3.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH IFC thực hiện Quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ trong BCTC do IFC thự hiện gồm có các bước sau: - Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ - Thực hiện các bước phân tích và đánh giá - Kiểm tra chi tiết khoản mục TSCĐ 1.3.2.1 Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ Tình hình quản lý TSCĐ Quản lý TSCĐ tại đơn vị khách hàng có vai trò quan trọng trong quyết định công việc của các Kiểm toán viên. Nếu TSCĐ được quản lý, có quy trình kiểm soát chặt chẽ thì KTV sẽ tiết kiệm được thời gian và phạm vi Kiểm toán ngược lại nếu công tác quản lý TSCĐ lỏng lẻo thì KTV sẽ phải tập trung hơn vào các nhiệm vụ liên quan đến TSCĐ. Công ty XYZ đã đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu đặt ra đối với công tác kiểm tra, kiểm soát TSCĐ. Để xác định rõ điều này IFC tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với những cá nhân đơn vị có liên quan (Ban giám đốc, các cán bộ công nhân viên) bằng bảng câu hỏi được xây dựng sẵn kết hợp với những câu hỏi ngoài và các biện pháp nghiệp vụ (chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, hiểu biết của KTV) thu thập thông tin khác liên quan. Qua bảng đánh giá HTKSNB của Công ty XYZ, KTV nhận thấy XYZ đã đáp ứng khá đầy đủ yêu cầu đặt ra đối với công tác kiểm tra, kiểm soát tại Công ty. Mọi câu hỏi có tính chất bao quát nhất đề ra cho HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao đều được Công ty thực hiện tốt. Khi có phát sinh tăng TSCĐ thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nào thì bộ phận đấy sẽ phải đảm bảo về sự hiện hữu và hoạt động của tài sản. Nếu có sự cố đối với tài sản phải thông báo kịp thời để có biện pháp xử lý. Bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số thiếu sót nhất định như thiếu chứng từ, Ban giám đốc không tiến hành kiểm tra định kỳ theo tháng hay quý, thực hiện chức năng kiêm nhiệm, chức năng phê chuẩn còn thiếu hoặc chưa phù hợp… Vì vậy, KTV đánh giá HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ là đảm bảo tính hiệu lực, rủi ro kiểm soát ở mức trung bình có thể chấp nhận được, các bằng chứng Kiểm toán thu thập từ hệ thống này đáng tin cậy. Bước đầu, KTV xác định cần phải tiến hành mở rộng các thử nghiệm kiểm soát nhưng cũng luôn giữ ở mức độ hợp lý và kết hợp với các thử nghiệm cơ bản ở mức cần thiết. KTV cũng tiến hành xem xét Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ của XYZ với Bộ Tài chính, Bảng đăng ký đó như sau: Số năm Nhà cửa vật kiến trúc 5 - 22 Máy móc, thiết bị 3 - 12 Phương tiện vận tải 4 - 7 Thiết bị quản lý 2 - 10 Các tài sản đi thuê tài chính được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trên thời gian hữu dụng ước tính tương tự như áp dụng với tài sản thuộc sở hữu của Công ty hoặc trên thời gian đi thuê, trong trường hợp thời gian này ngắn hơn, cụ thể như sau: Số năm Máy móc, thiết bị 7 Phương tiện vận tải 6 Đây là khách hàng lớn của Công ty IFC nên sự biến động về TSCĐ là tương đối lớn. Vì vậy việc thực hiện kiểm toán đối với Công ty XYZ phải tuân thủ chặt chẽ chương trình kiểm toán đã lập ra. 1.3.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích Dựa trên BCTC mà Công ty XYZ cung cấp như Bảng cân đối phát sinh, Bảng cân đối kế toán, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản, ta có bảng tổng hợp như sau IFC CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Tên khách hàng: Công ty XYZ Ngày thực hiện: Khoản mục : Phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ Người thực hiện: LTT Nội dung Số dư đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số dư cuối kỳ I - TSCĐ hữu hình 15,934,526,599 1. Nguyên giá 15,934,526,599 4,577,985,827 66,740,160 20,445,772,266 2. Khấu hao 8,110,576,724 2,072,496,628 66,740,160 10,116,333,192 II-TSCĐ vô hình 1. Nguyên giá 671,697,312 30,000,000 701,697,312 2. Khấu hao 283,745,598 359,515,338 II - TSCĐ thuê tài chính 1,970,200,000 1. Nguyên giá 1,970,200,000 1,970,200,000 2. Khấu hao 1,049,016,137 360,794,973 1,409,811,110 Tổng cộng 11,232,009,938 Người kiểm tra: Trưởng phòng: Ban giám đốc: Biểu 5- Trích giấy tờ làm việc bảng phân tích tài sản ở công ty XYZ Số liệu thu thập ở Bảng tổng hợp trên giúp Kiểm toán viên có thể đánh giá chính xác tình hình biến động TSCĐ trong năm về mặt giá trị, sự biến động của đầu năm so với cuối năm có phù hợp với kế hoạch dự toán không, có phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trong năm qua hay không. Qua bản tổng hợp trên ta thấy về TSCĐHH tăng do công ty mở rộng kinh doanh và nhận thêm nhiều hợp đồng kinh doanh, bên cạnh đó có một số máy móc đã lạc hậu cần thanh lý và mua mới, phần thủ tục chi tiết về TSCĐHH sẽ tổng hợp sau, về TSCĐ thuê tài chính trong năm không biến động là phần TS thuê từ những năm trước. KTV tiến hành phân tích các tỷ suất liên quan đến TSCĐ để đánh giá mức độ phù hợp trong việc phản ánh nguyên giá, trị giá khấu hao TSCĐ, KTV tiến hành so sánh với tình hình của năm nay so với năm trước để thấy những biến động bất hợp lý trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp 1.3.2.3 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Thủ tục kiểm tra chi tiết TSCĐ của công ty IFC khi kiểm toán công ty XYZ gồm có các bước sau : 1. KIỂM TRA SỐ DƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2. PHÂN TÍCH SỐ DƯ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3. KIỂM TRA CHI TIẾT KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 4. KIỂM TRA VIỆC PHẢN ÁNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 5. KIỂM TRA TÀI SẢN THUÊ TÀI CHÍNH 6. KIỂM TRA SỐ DƯ TÀI SẢN CÓ LIÊN QUAN TỚI BÊN THỨ BA 7. KIỂM TRA VIỆC ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN 8. KIỂM TRA TÀI SẢN CÓ GỐC NGOẠI TỆ LỚN Để kiểm tra sự tồn tại và hiện hữu của TSCĐ trong doanh nghiệp, KTV có thể tham gia kiểm kê tại đơn vị tại thời điểm khoá sổ kế toán, đảm bảo rằng việckiểm kê được thực hiện phù hợp với các thủ tục và trao đổi với các bộ phận kế toán về xử lý chênh lệch. Đây là bằng chứng có tính thuyết phục cao và được KTV sử dụng làm tiêu chuẩn để so sánh đối chiếu với sổ sách TSCĐ. Công ty XYZ là khách hàng Kiểm toán năm thứ hai, nên Kiểm toán viên tham gia kiểm kê TSCĐ của Công ty vào thời điểm 31/12/2009 nên Kiểm toán viên thu thập các biên bản kiểm kê TSCĐ tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán mà KTV thực hiện kiểm kê cho công ty XYZ sau đó tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết tài sản và kiểm tra việc xử lý chênh lệch nếu có. Khi tiến hành đối chiếu với sổ hạch toán TSCĐ là phù hợp, KTV không nhận thấy có chênh lệch và đánh giá TSCĐ của Công ty XYZ thực sự tồn tại. Khi kiểm tra chi tiết khoản mục TSCĐ, IFC thường tiến hành kiểm tra số liệu tổng hợp và kiểm tra chứng từ tăng giảm TSCĐ, kiểm tra chi phí khấu hao. Kiểm tra số dư TSCĐ: thu thập bảng tổng hợp TSCĐ phản ánh số đầu kỳ, phát sinh tăng giảm trong kỳ số cuối kỳ của các chỉ tiêu nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của từng loại TSCĐ, đồng thời thu thập bẳng tổng hợp các khoản lãi lỗ từ hoạt dộng thanh lý TSCĐ của tông ty XYZ. Dưới đây là bảng tổng hợp TSCĐ do KTV của IFC thực hiện : Biểu 6- Trích giấy tờ làm việc tổng hợp Tài sản cố định hữu hình Biểu 7-Trích giấy tờ làm việc tổng hợp TSCĐ thuê tài chính Biểu 8- Trích giấy tờ làm việc tổng hợp Tài sản cố định vô hình Các bảng tổng hợp trên là giấy tờ làm việc của KTV Công ty IFC thực hiện khi thực hiện Kiểm toán tại Công ty XYZ. Đây là bước kiểm tra số dư qua các tài liệu thu thập được từ bảng cân đối phát sinh tổng hợp lên TSCĐ và đối chiếu với sổ chi tiết TSCĐ, khớp với BCTC và sổ cái mà kế toán Công ty XYZ lập. Biểu 9- Trích giấy tờ làm việc tổng hợp TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng Thu thập bảng tổng hợp tài sản cố định, tổng hợp lại các tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng hiện nay của Công ty XYZ. Đây là thủ tục kiểm tra nhằm khẳng định tính hiện hữu và đầy đủ của lại TSCĐ này, nhằm tránh sai xót khi TS này đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục được tính khấu hao làm giảm TSCĐ ảnh hưởng đến BCTC của Công ty XYZ. Biểu 10 - Trích giấy tờ làm việc danh sách tài sản cầm cố, thế chấp Trên bảng tổng hợp tài sản cố định mà KTV thu thập sẽ có danh sách các TSCĐ cầm cố thuế chấp. KTV tổng hợp lại kiểm tra chi tiết xem các tài sản được cầm cố thuế chập có bị hạch toán nhầm thành tài sản không bị cầm cố thuế chấp không. Kiểm tra hồ sơ của các tài sản cố định cầm cố thuế chấp theo mức tỷ trọng có thể chấp nhận được trong tổng thể để xem xét các tài sản cố định này có thực không và các giá trị đánh giá lại có phù hợp với quy định của nhà nước và công ty đã đề ra chưa. Xem xét hồ sơ của các TSCĐ cầm cố thuế chấp, xem thời hạn cầm cố thuế chấp của nhưng TSCĐ này là bao lâu nếu cầm cố bằng giấy tờ thì không được hạch toán trên tài khoản mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết. TSCĐ cầm cố thuế châp ở Công ty XYZ được hạch toán đúng và giá trị đánh giá lại là chính xác. Biểu 11- Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết các TSCĐ HH Biểu 12- Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết TSCĐ thuê tài chính Biểu 13- Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết TSCĐ VH Đây là năm thứ hai mà Công ty IFC thực hiện kiểm toán tại Công ty XYZ. Vì vậy những TSCĐ của những năm trước đã được kiểm tra trong cuộc kiểm toán tại năm 2008. Cho nên kiểm toán viên chỉ kiểm tra những TSCĐ phát sinh trong năm 2009. Các TSCĐ của Công ty XYZ phát sinh trong năm 2009 đều được kiểm tra chi tiết. Công việc thực hiện như sau. Tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh từ sổ chi tiết tài khoản TSCĐ. Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh này qua phiếu chi, HĐGT GT, giấy đề nghị thanh toán, biên bản bàn giao tài sản cố định, bảng kê tài sản cố định, hồ sơ mua tài sản cố định xem có trung thực hợp lý và diễn ra có đúng kỳ kế toán không. Phần mềm quản lý DN đã được kiểm tra tới hợp đồng và nó phát sinh như trên hợp đồng. Biểu 14- Trích giấy tờ làm việc tính hao mòn TSCĐ Công việc kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ và khấu hao lũy kế TSCĐ đảm bảo rằng các chính sách và thủ tục kế toán được áp dụng trong việc trích khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ được áp dụng hợp lý, nhất quán và tuân thủ các quy định hiện hành. Kiểm toán viên tổng hợp các TSCĐ của Công ty XYZ sau đó xem xét các số liệu ước tính kiểm toán và đối chiếu với khấu hao TSCĐ: số TSCĐ tăng, giảm trong năm 2009, số trích khấu hao các năm trước, thời gian khấu hao và tỷ lệ khấu hao đang được kế toán áp dụng. Sau khi tiến hành tính toán lại khấu hao và đối chiếu với khấu hao mà kế toán Công ty XYZ tính. KTV đưa ra bút toán điều chỉnh Bút toán điều chỉnh Nợ TK 2141 119,109,645 Có TK 627 43,287,912 Có TK 641 75,821,733 Nợ TK 642 10,214,422 Có TK 2141 10,214,422 1.3.3 Kết thúc kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH IFC thực hiện Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Kiểm toán viên thường phải thực hiện công việc như sau: Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo kiểm toán. Lập báo cáo kiểm toán Họp và đánh giá kiểm toán 1.3.3.1 Soát xét giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên Trưởng nhóm Kiểm toán Lê Hoài N tiến hành tập hợp lại và thực hiện kiểm tra, soát xét các giấy tờ làm việc của KTV sau thực hiện kiểm toán các khoản mục kết thúc nhằm mục đích: - Đảm bảo các bằng chứng đã thu thập, đánh giá có khả năng mô tả một cách đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Kiểm tra tính phù hợp trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, Kiểm toán và các tiêu chuẩn nghề nghiệp được chấp nhận rộng rãi. - Đảm bảo rằng các mục tiêu Kiểm toán xác định đã được thoả mãn. - Khẳng định các giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ thông tin cần thiết để chứng minh cho kết luận trên BCKT sau này. Nếu trong quá trình soát xét phát hiện những điểm chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra thì yêu cầu KTV phần hành hoặc trực tiếp sửa chữa và bổ sung. Đối với những cuộc Kiểm toán có tính chất pháp lý cao, Ban giám đốc IFC sẽ trực tiếp soát xét giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên liên quan tới những mục tiêu Kiểm toán trọng tâm. Với khoản mục TSCĐ của Công ty XYZ, sau khi soát xét trưởng nhóm đánh giá công việc Kiểm toán đã được KTV phần hành thực hiện khá đầy đủ và đã nêu được tất cả những thông tin cần thiết về đối tượng, mục tiêu Kiểm toán khoản mục TSCĐ đã hoàn thành. Ở khoản mục TSCĐ Công ty XYZ đã áp dụng đầy đủ nhất những chuẩn mực kế toàn hiện hành. Các tính khấu hao cũng hợp lý. 1.3.3.2 Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC Trong thời gian từ khi kết thúc kiểm toán, lập BCTC đến lúc phát hành BCKT có rất nhiều các sự kiện các nghiệp vụ phát sinh có thể gây ảnh hưởng trọng yếu tới các BCKT. Do vậy, việc xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC là cần thiết, phù hợp với nguyên tắc thận trong nghề nghiệp trong kiểm toán, Để có thể phát hiện những sự kiện gây ảnh hưởng kết quả kiểm toán, các Kiểm toán viên thường sử dụng các thủ tục như phỏng vấn các thành viên của ban giám đốc và kết hợp kinh nghiệm của bản thân mình. Xem xét các biên bản cuộc họp của ban giám đốc của những tháng đầu năm 2010. Đối với khoản mục TSCĐ của Công ty XYZ, qua xem xét không có những vấn đề lớn phát sinh ảnh hưởng tới BCTC và phát hành BCKT 1.3.3.3 Lập Báo cáo Kiểm toán Sau khi thu thập thư giải trình của Ban giám đốc khách hàng, KTV tiến hành lập bảng tổng hợp kết quả Kiểm toán và lập BCKT dự thảo. Trước khi hoàn thành cuộc Kiểm toán và phát hành BCKT chính thức, hồ sơ Kiểm toán phải trải qua ba lần soát xét chặt chẽ: - Soát xét của một Kiểm toán viên cao cấp đối với giấy tờ làm việc của nhóm Kiểm toán. - Soát xét của chủ nhiệm Kiểm toán đối với toàn bộ hồ sơ Kiểm toán trước khi trình Ban giám đốc IFC rà soát lần cuối. - Soát xét lần cuối của Ban giám đốc đối với hồ sơ Kiểm toán trước khi phát hành BCKT chính thức. Sau khi xem xét và đánh giá các phát hiện Kiểm toán, IFC sẽ lập và công bố BCKT cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết. Báo cáo Kiểm toán của IFC dưới dạng thư quản lý gồm: BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC BÁO CÁO CỦA KIỂM TOÁN VIÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 31/12/2009 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2009 BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.3.3.4. Họp và đánh giá sau Kiểm toán Với những ý kiến thống nhất ban đầu về kết quả Kiểm toán dưới hình thức BCKT dự thảo lần thứ nhất. Về nguyên tắc hai bên cùng phải thảo luận để đi đến thống nhất cuối về BCKT. Trong cuộc họp, KTV phải giải trình được những sai phạm đã phát hiện và đưa ra các bằng chứng để chứng minh cho các sai phạm đó là đúng đắn đông thời phải khẳng định việc lập BCKT cho BCTC của đơn vị đó hoàn toàn trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu. Qua đó hai bên cũng có thể nêu những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý để cùng nhau giải quyết, đưa ra hướng phát triển để không mắc sai sót trong những cuộc kiểm toán của những năm sau. Trong lúc này, các ý kiến tư vấn vẫn được KTV đưa ra cho khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa vai trò quản lý của BGĐ Công ty XYZ CHƯƠNG 2 NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFC THỰC HIỆN 2.1 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán Khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC thực hiện Với nhiều năm kinh nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán, Công ty IFC đã dành được nhiều niềm tin của khách hàng. Chất lượng dịch vụ kiểm toán của công ty được khách hàng đánh giá cao. Bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty cũng còn nhiều khó khăn và tồn tại trong quy trình kiểm toán của mình vì thế công ty luôn phấn đấu hoàn thiện để xứng đáng với niềm tin mà khách hàng đã dành cho Công ty. 2.1.1 Những ưu điểm Về phương pháp tiếp cận khách hàng: Công ty IFC luôn ý thức việc mở rộng kinh doanh là mục tiêu hàng đầu, rất nhanh chóng chủ động tìm kiếm những khách hàng mới. Khi biết khách hàng có nhu cầu kiểm toán, IFC tiến hành gửi thư chào hàng để bày tỏ nguyện vọng được kiểm toán, giới thiệu khái quát về IFC, kinh nghiệm của IFC trong lĩnh vực kiểm toán, tiến hành kiểm toán với chất lượng cao nhất tạo uy tín với khác hàng, có như vậy khách hàng sẵn sàng trở thành khách hàng hàng năm của Công ty. Đối với khác hàng thường xuyên của Công ty, IFC không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán, tìm hiểu cặn kẽ ngành nghề kinh đặc trưng của khách hàng, những tác động, quy định của pháp luật có liên quan. Từ đó chua sẽ cho khách hàng những hiểu biết kinh nghiệm trong suốt quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ của mình. Có như vậy khác hàng ngày càng tin cậy và tiếp tục mời IFC kiểm toán vào năm sau. Có thể thấy cách thực tiếp cận của IFC là nhanh chóng, chủ động và hiệu quả. Trong quá trình tiếp cận khách hàng, IFC cũng luôn thận trọng. Trong quá trình tìm hiểu khách hàng, nếu nhận thấy khách hàng có dấu hiệu làm ăn phi pháp, hay rủi ro kiểm toán quá cao ở mức không chấp nhận được... thì IFC sẽ từ chối cung cấp dịch vụ kiểm toán. Về nhân sự trong các cuộc kiểm toán Đội ngũ nhân viên của IFC năng động, có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán. Trong các cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên thường được bố trí hợp lý phù hợp với năng lực kiểm toán của từng người và được chia theo cấp độ cũng như số năm vào nghề kiểm toán. Về lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong BCTC Chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ được thiết kế chi tiết, đầy đủ và hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên tiến hành kiểm toán. Việc thu thập thông tin về khách hàng được tiến hành thận trọng và đầy đủ. Ngoài việc tiếp xúc trao đổi trực tiếp với các kế toán, Ban giám đốc của khách hàng. KTV còn tìm hiểu nghiên cứu các nguồn khác như báo trí, internet, cũng như quan sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của khác hàng, các chính sách kế toán, điều lệ quy định của công ty. Cho nên các thông tin thu thập được đảm bảo một cách khác quan, tạo điều kiện cho cuộc kiểm toán đạt được chất lượng tốt nhất. Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp kiểm toán chuẩn IAM (Ifc Audit Methodology) được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế, cũng như tham khảo công nghệ của những hãng kiểm toán lớn mà nhân viên của IFC đã từng làm việc. IAM dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro. Với những những công cụ trợ giúp kỹ thuật hiện có, IAM sẽ nhận diện được các rủi ro tiềm ẩn và tăng cường hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng trong suốt quá trình kiểm toán. Kết hợp với phần mềm kiểm toán AS2 làm cho các cuộc kiểm toán của IFC trở nên khoa học, hợp lý và chính xác hơn. Trong quá trình kiểm toán, các KTV luôn tuân thủ Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận ở Việt Nam. Về giai đoạn thực hiện kiểm toán Đối với việc kiểm tra hệ thống trong khoản mục TSCĐ. KTV của công ty luôn xem trọng vấn đề này bởi vì nếu tình hình TSCĐ được khách hàng quản lý tốt chặt chẽ thì KTV sẽ không mất thời gian cho những thủ tục khác nhau rút ngắn quá trình kiểm toán. Trong quá trình này, các KTV thường sử dụng bảng đánh giá HTKSNB để kiểm tra đối với khách hàng xem có thực hiện quy trình kiểm soát mà khách hàng đặt ra không. Ví dụ như cách tính khấu hao có đúng quy định hay không, các chứng từ có được ký duyệt hay không, Ban giám đốc của khách hàng có tiến hành kiểm tra định kỳ, thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình hay không. Các TSCĐ có được bảo quản đúng như quy định hay không. Ngoài ra, KTV còn tiến hành phỏng vấn các đối tượng có liên quan như Ban giám đốc, nhân viên công ty để xem công ty có đáp ứng đầy đủ yêu cầu quy trình kiểm tra kiểm soát tài sản cố định. Đối với việc thực hiện thủ tục phân tích, IFC đã thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ đánh giá tổng quá tình hình tổng thể khách hàng qua việc thu thập các thông tin. Cách mà IFC đánh giá đó thông qua các chỉ tiêu trên số liệu mà khách hàng cũng cấp để tính ra chỉ tiêu tài chính cần thiết từ đó đánh giá tình hình hoạt động của công ty. Xem cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, các tỷ suất tài chính xem có hợp lý và phù hợp với tình hình hoạt động của công ty hay không. Bên cạnh đó, việc sử dụng thủ tục phân tích đối với TSCĐ cho phép IFC đánh giá tình hình biến động tài sản của khách hành, xem nó có ảnh hưởng lớn tới kinh doanh của khách hàng không để đưa ra sự điều chỉnh, giúp cho khách hàng có một cơ cấu hợp lý để hoạt động kinh doanh của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất. Đối với thủ tục kiểm tra chi tiết có thể nhận thấy, thủ tục kiểm tra chi tiết ở IFC được thiết kế khá hoàn thiện. Ở mọi khoản mục thủ tục kiểm tra chi tiết được thiết kế sao cho không bỏ xót rủi ro. Sau khi thu thập những giấy tờ làm việc của khách hàng, ở TSCĐ những nghiệp vụ phát sinh được kiểm tra đầy đủ, đối với những nghiệp phát sinh có khả năng xảy ra sai phạm lớn, KTV luôn kiểm tra rất kĩ. Ngoài ra thủ tục kiểm tra chi tiết của IFC đã được đúc kết từ kinh nghiệp làm việc của nhiều thế hệ làm việc trước làm cho nó càng hoàn thiện. Với khoản mục TSCĐ, thủ tục kiểm tra chi tiết của mỗi cuộc kiểm toán giống như hướng dẫn chung do công ty quy định, nhưng ở mỗi cuộc kiểm toán luôn biến đổi sao cho phù hợp với hoàn cảnh của từng khác hàng, tránh bỏ xót những rủi ro không đáng có bởi mỗi khách hàng đều có cách quản lý cũng như hạch toán khác nhau về TSCĐ của mình. Các bước tiến hành kiểm tra chi tiết TSCĐ được thực hiện tuần tự và logic, đầu tiên là tổng hợp TSCĐ qua sổ sach thu thập, tính lại khấu hao xem có phù hợp với quy định hiện hành không. Sau đó kiểm tra chứng từ sổ sách xem có đầy đủ không. Đối với giai đoạn kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, đây là giai đoạn tổng hợp lại những phần đã thực hiện, xem xét lại giấy tờ làm việc, đánh giá công việc và chất lượng cuộc kiểm toán, bàn họp với Ban giám đốc của khách hàng để đưa Báo cáo kiểm toán thống nhất. Trong giai đoạn này, ở IFC thực hiện quy trình rất đầy đủ, soát xét giấy tờ làm việc của KTV, soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC, lập báo cáo kiểm toán, họp và đánh giá sau kiểm toán. 2.1.2 Những tồn tại Mặc dù IFC với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán nhưng cũng không tránh khỏi những tồn tại trong quy trình kiểm toán của mình. Một quy trình kiểm toán được bắt đầu từ khâu tiếp xúc khách hàng cho đến khi kết thúc kiểm toán. Trong khâu tiếp cận khách hàng, khách hàng kiểm toán của công ty biết đến công ty thường qua sự quen biết đối với Ban giám đốc của công ty, nên khách hàng thường là hạn chế. Tuy công ty đã hoạt động được 9 năm, nhưng trong ngành kiểm toán ở Việt Nam có rất nhiều, đặc biệt những hãng kiểm toán danh tiếng nước ngoài cũng đã có mặt ở Việt Nam. Vì vậy IFC cần nghiên cứu lại cách tiếp cận khách hàng một cách tích cứ hơn để có thể đảm bảo khách hàng kiểm toán cho công ty, tận dụng được năng lực cũng như nguồn lực của công ty. Trong khâu lên kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán. Mặc dù IFC đã có những hướng dẫn cụ thể các bước trong quy trình kiểm toán khoa học, nhanh chóng và thuận tiện. Tuy nhiên trong một số cuộc kiểm toán vẫn còn quá cứng nhắc không linh động đôi khi gây trở cho cuộc kiểm toán. Việc thiết kế lên kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán ở mỗi đơn vị khách hàng đều khác nhau do hoạt động kinh doanh không giống nhau, vì vậy đôi khi các chương trình kiểm toán được thiết kế chưa được phù hợp trong các cuộc kiểm toán làm mất thời gian hơn và hiệu quả không đạt cao như mong muốn Trong khâu thực hiện kiểm toán Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán vế sự thiết kế phù hợp và vận hành hữu hiệu hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Ví dụ như các bằng chứng kiểm toán phải chứng minh được các hoạt động kiểm soát là cụ thể mà khách hàng thiết lập đối với bộ phận kế toán và bộ phận quản lý TSCĐ có thích hợp để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu và trong thực tế các hoạt động kiểm soát này có được triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu của thiết kế không. Qua kiểm tra, nếu phát hiện trùng với đánh giá ban đầu hệ thống KSNB trong kế hoạch kiểm toán thì các thủ tục kiểm toán sẽ thực hiện theo kế hoạch. Nếu không, có thể cần thay đổi lại đánh giá hệ thống KSNB trong kế hoạch và mở rộng phạm vi của các thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm kiểm soát là một công việc quan trong, tuy nhiên ở IFC, thủ tục này không được thực hiện một cách thường xuyên. Trong thủ tục phân tích. Thủ tục phân tích là một phần công việc hiệu quả, kết quả thực hiện thủ tục này có thể làm giảm các kiểm tra chi tiết khác nhau, do vậy tiết kiệm được thời gian cho KTV, mặc dù ở IFC khi thiết kết chương trình kiểm toán đã xây dựng quy trình phân tích rất chi tiết, tuy nhiên khi thực hiện kiểm toán TSCĐ, các KTV thương chủ yếu thực hiện phân tích xu hương, chủ yếu chỉ so sánh biến động TSCĐ kỳ này so với kỳ trước mà chưa chú trọng một số thủ tục phân tích khác như: so sanh dữ liệu của Công ty khách hàng với dữ liệu ngành, phân tích tỉ tài chính. Và theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, thủ tuch phân tích được thực hiện trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán, nhưng ở IFC thủ tục phân tích chỉ được thực hiện ở giai đoạn thực hiện kiểm toán. 2.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC Qua 9 năm hoạt động, IFC đã tạo được uy tín và sự tin cậy đối với khách hàng, năng lực và tính chuyên nghiệp của IFC đã được các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động ở Việt Nam thừa nhận. Tuy nhiên ngành kiểm toán ở Việt Nam là ngành còn non trẻ, mặc dù có nhiều bước tiến nhưng không thể so với các hãng kiểm toán lớn có lịch sử lâu đời đang hoạt động ở Việt Nam. Vì vậy để có thể cạnh tranh và phát triển mạnh mẽ hơn, IFC cần phải hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán của mình ở các khâu, tích cực nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán. Sau đây là một số đề nghị, giải pháp sau quá trình thực tập ở IFC để quy trình có thể hoàn thiện và đạt đạt được nhiều thành tựu cao hơn. Đối với việc tiếp cận khách hàng, ngoài cách tiếp cận khách hàng thông qua Ban giám đốc, giới thiệu của các ngân hàng. Công ty nên có những biện pháp tiếp cận hiệu quả hơn như tích cực gửi thư chào hàng khi mùa kiểm toán chuẩn bị bắt đầu. Hay giới thiệu chất lượng kiểm toán ở cách hội trợ các công ty. Sự dụng công cụ internet để giới thiệu dịch vụ kiểm toán và chất lượng tốt của công ty. Trong bước lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán. Về HTKSNB để có thể tìm hiểu tốt hơn HTKSNB của khách hàng, KTV cần sử dụng thêm phương pháp mô tả HTKSNB. Bên cạnh bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB, KTV nên kết hợp sử dụng lưu đồ hoặc bảng tương thuật về HTKSNB. Lưu đồ gồm lưu đồ dọc và ngang, trình bày toàn bộ quá trình kiểm soát áp dụng tại đơn vị, mô tả chứng từ tài liệu kế toán cùng quá trình luân chuyển chứng từ bằng các kí hiệu và biểu đồ. Việc sử dụng lưu đồ giúp cho KTV nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát cần bổ sung. Trong khi đó, bảng tường thuật là sự mô tả bằng văn bản về cơ cấu HTKSNB của khách hàng do vậy sẽ cung cấp thêm thông tin về kiếm soát cho KTV. KTV cần sử dụng kết hợp hai hình thức này hoặc bảng câu hỏi với lưu đồ, hoặc bảng câu hỏi với bẳng tường thuật. Sử dụng kết hợp này sẽ cung cấp cho KTV hình ảnh hoàn chỉnh nhất về HTKSNB Trong các cuộc kiểm toán, các đặc điểm kinh doanh của mỗi khách hàng kiểm toán là khác nhau nhất là các ngành nghề kinh doanh có đặc thù kinh doanh như kinh doanh về vàng bạc, ngành xây dựng viễn thông hay ngân hàng. Chính vì vậy mỗi cuộc kiểm toán đối với những khách hàng đặc thù thì nhân sự trong những cuộc kiểm toán nên có những chuyên gia am hiểu ngành đặc thù này có như vậy mới tránh được sai sót trong cuộc kiểm toán. Ngoài ra cũng nhận thấy nhân sự của Công ty là chưa đủ cho kiểm trong những mùa kiểm toán vì vậy IFC nên tuyển thêm nhân viên để có thể đáp ứng đủ nguồn nhân lực, đảm bảo cho kiểm toán . Việc thiết kế chương trình kiểm toán đều dựa trên một quy trình chuẩn về kiểm toán Khoản mục TSCĐ. Nhưng mỗi cuộc kiểm toán là một khách hàng khác nhau, có những đặc thù kinh doanh cũng như hình thức sử dụng, bảo quản TCSĐ khác nhau. Chính vì thế không thể cứng nhắc rập khuân các chương trình kiểm toán của mọi khách hàng. Vì vậy KTV chịu trách nhiệm thiết kế chương trình kiểm toán phải tìm hiểu nghiên cứu kĩ đơn vị khác hàng, như phỏng vấn kĩ ban giám đốc, quan sát thực tế của khách hàng, thu thập biên bản cuộc họp của ban giám đốc, các quy định về TSCĐ của khách hàng để có thể đưa ra chương trình kiểm toán hoàn chỉnh và phù hợp với khách hàng. Việc xác định rủi ro trọng yếu dựa của Công ty là dựa trên BCTC để đưa ra mức tỷ trọng có thể chấp nhận được trong các chỉ tiêu trên BCTC. Nhưng trong mỗi khoản mục đều tiềm ẩn những rủi ro có thể KTV sẽ không bao quát được nếu như chỉ dựa trên mức tỷ trọng trong các khoản mục để đánh giá. Vì vậy KTV cần dựa trên những kinh nghiệm của mình để có thể đánh giá rủi ro trọng yếu. Ngoài ra cần phải xem xét ngành nghề kinh doanh để cho ra mức rủi ro hợp lý phù hợp với khách hàng Trong bước thực hiện thực hiện kiểm toán. Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán vế sự thiết kế phù hợp và vận hành hữu hiệu hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, đây là công việc quan trong, nhưng ở IFC thường bỏ qua. Vì thế mỗi cuộc kiểm toán IFC phải nhắc nhở nhóm kiểm toán phải thực hiện đầy đủ thử nghiệm kiểm soát. Đối với TSCĐ phải xem xét các hoạt động liên quan đến TSCĐ như vận hành máy mọc xem đúng công suất không, việc quản lý TSCĐ có đúng quy định của công ty hay không, nếu đúng với những quy định thì mới tiến hành kiểm toán bình thường. Nếu phải xem xét lại đánh giá HTKSNB, tăng cường thủ tục cơ bản. Thủ tục phân tích cần được chú trong hơn. Phân tích là một thủ tục kiểm toán cần thiết đối với khoản mục TSCĐ. Công ty IFC cần tăng cường thực hiên nhiều hơn các thủ tục phân tích, đa dạng hóa các mô hình phân tích, thực hiện thực hiện thêm các thủ tục phân tích các tỷ suất bên cạnh các thủ tục phân tích xu hướng. Công ty có thể áp dụng tính toán các tỷ suất như tỷ suất đầu tư, sức sản xuất của TSCĐ theo doanh thu, sức sinh lời của TSCĐ, đây là những tỷ suất được tính toán đơn giản nhưng nó rất hữu ích cho kiểm toán TSCĐ. Ngoài việc so sánh số liệu kỳ này so với kỳ trước, KTV cần so sánh giữa thực tế vủa đơn vị với các đơn vị cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành qua đó KTV sẽ biết được mức độ mà doanh nghiệp đang sử dụng có phù hợp hay không. KTV cũng nên sử dụng thủ tục phân tích đối với giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán. Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục TSCĐ là rất hoàn thiện, tuy nhiên ở vấn đề chọn mẫu kiểm toán còn nhiều vấn đề, ngoài việc chọn những kiểm toán lớn, hay chọn ngẫu nhiên. Để tránh xảy ra nhưng bỏ sót về các nghiệp vụ bất thường, kiểm toán viên phải dựa vào những nhận định của mình bằng kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của mình để đưa ra nhận định kiểm tra đối với các khoản mục TSCĐ. Công ty nên tổ chức các buổi họp thảo luận giữa những kiểm toán viên về những vấn đề kiểm toán, để KTV có thể nắm bắt rõ hơn đối những nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ bất thường gây ảnh hưởng đến BCTC KẾT LUẬN Trong qua trình hội nhập nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã tham ra rất nhiều tổ chức kinh tế quốc tế và thế giới. Theo đó các doanh ngiệp, tổ chức phải thực hiện những cam kết về minh bạch về thông tin tài chính, hay môi trường kinh doanh lành mạnh trung thực để có thể quan hệ hợp tác làm ăn với các đối tác. Vì vậy, nhu cầu kiểm toán ngày càng quan trọng và đóng vai trò không thể thiếu trong các hoạt động kinh doanh, kinh tế và tài chính. Tuy nhiên, ở Việt Nam kiểm toán còn là một dịch vụ khá mới, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán còn chưa đánh giá hết hiệu quả, giá trị của kiểm toán. Tài sản cố định là một khoản mục khá quan trọng trên Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện Kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị của Báo cáo Kiểm toán và giảm thiểu rủi ro tranh chấp có thể xảy ra. Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với các doanh nghiệp. Mặc dù đã có nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức cũng như thời gian có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn trong công tác học tập và nghiên cứu sau này. Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn T.S Nguyễn Thị Phương Hoa và các anh chị trong Công ty IFC đã chỉ dạy tận tình giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GT. TS Nguyễn Quang Quynh – Kiểm toán tài chính – Nhà xuất bản tài chính 2. GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Lý thuyết Kiểm toán – Nhà xuất bản tài chính 3. Tài liệu do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế cung cấp 4. PGS – TS Vương Đình Huệ, TS - Đoàn Xuân Tiến – Thực hành Kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp 5. Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, 04, 06. 6. Quyết định số 206/2003/QĐBTC ngày 12/12/2003 củ bộ trưởng bộ tài chính. 7.Hồ sơ Kiểm toán của Công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC). 8. Tài liệu đào tạo Kiểm toán viên của Công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN PHỤ LỤC Tài khoản Tài sản cố định RỦI RO XÁC ĐỊNH CHI TIẾT Những rủi ro chi tiết dưới đây được xác định trong chương trình kiểm toán: Chi tiết rủi ro Phương pháp kiểm toán Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Nhận xét/ Tham chiếu (Những rủi ro này đã được xác định trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán) THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT - Không có rủi ro chi tiết được xác định Chương trình kiểm toán này dùng để thực hiện kiểm tra chi tiết với tài khoản tạm ứng và chi phí trả trước. Những câu trả lời chính xác cho các câu hỏi có liên quan đến cuộc kiểm toán đối với tài khoản này trong "Kế hoạch kiểm toán tài khoản" sẽ hình thành nên những "thủ tục bổ sung" trong chương trình kiểm toán mẫu. Chương trình này cần phăi được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của nhóm kiểm toán rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao quát hết những sai sót tiềm tàng có liên quan hoặc không đủ thông tin hướng dẫn phục vụ cho kiểm tra tính trọng yếu đối với tài khoản này trong từng trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán. Sau khi trả lời các câu hỏi về "Thủ tục kiểm toán chi tiết" trong "Kế hoạch kiểm toán tài khoản TSCĐ hữu hình", tiến hành các thủ tục trong bảng sau đây. CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN TỔNG HỢP 1. KIỂM TRA SỐ DƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2. PHÂN TÍCH SỐ DƯ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3. KIỂM TRA CHI TIẾT KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 4. KIỂM TRA VIỆC PHẢN ÁNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 5. KIỂM TRA TÀI SẢN THUÊ TÀI CHÍNH 6. KIỂM TRA SỐ DƯ TÀI SẢN CÓ LIÊN QUAN TỚI BÊN THỨ BA 7. KIỂM TRA VIỆC ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN 8. KIỂM TRA TÀI SẢN CÓ GỐC NGOẠI TỆ LỚN Thủ tục kiểm toán chi tiết Người thực hiện Tham chiếu 1 KIỂM TRA SỐ DƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Thu thập bảng tổng hợp TSCĐ phản ánh só đầu kỳ, phát sinh tăng giảm, số cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao lũy kế, giá trị còn lại, lãi/lỗ do thanh lý (nếu có) của từng loại TSCĐ theo đúng phân loại. 1. Kiểm tra các số tổng hợp 2. Đối chiếu tổng nguyên giá, khấu hao lũy kế với sổ cái và Sổ đang ký TSCĐ. Đối chiếu số lãi (lỗ) do thanh lý TSCĐ với sổ cái. B. Chọn một số tài sản năm trước và phát sinh tăng năm nay từ bảng tổng hợp trên và thực hiện những bước sau: 1. Kiểm tra tình hiện hữu (tồn tại) của tài sản, khẳng định tính sở hữu của các TS đó là thuộc về khách hàng và giá trị còn lại của các TS này là phù hợp với điều kiện hiện tại của chúng. 2. Đối chiếu nguyên giá với các chứng từ mua gốc có liên quan như phiếu chi, hóa đơn mua hàng. 3. Xác định xem số phát sinh tăng TSCĐ trong kỳ có bao gồm các khoản như là chi phí trích trước dài hạn không. 4. Nếu có tài sản tăng là do thay thế TS cũ, cần xác định nghiệp vụ thanh lý TS cũ đó. C. Nếu trong số những TS được chọn ở trên có cả TS đã thanh lý trong kỳ thì : 1. Kiểm tra các văn bản phê chuẩn cho việc thanh lý TS và các chứng từ thu do thanh lý có liên quan. 2. Tính toán lại lãi (lỗ) do thanh lý D. Thực hiện các thủ tục phân tích đối với số dư TSCĐ: 1. Xem xét các số liệu sau để xây dựng nên số ước tính kiểm toán đối với TSCĐ: số dư TSCĐ năm trước, số tăng giảm trong kỳ so với năm trước, lãi (lỗ) thanh lý TSCĐ. 2. Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được để tìm ra những chênh lệch trong yếu giữa số ước tính kiểm toán và số báo cáo. 3. So sánh số ước tính kiểm toán với số báo cáo. Nếu số chênh lệch thực tế lớn hơn số chênh lệch có thể chấp nhận được thì phải tìm ra sự giải thích hợp lý cho số chênh lệch đó thông qua việc kiểm tra các chứng từ có liên quan. E. Soát xét những thay đổi trọng yếu đối với tình hình tăng giảm TS, xem xét những nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó như: đầu tư đổi mới công nghệ-tăng năng suất lao động, thay đổi kế hoạch sản xuất ... F. Thu thập các thông tin phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ G. Đánh giá kết quả kiểm tra 2 PHÂN TÍCH SỐ DƯ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Xét xem các chính sách và thủ tục kế toán cho việc tính toán và ghi chép khấu hao TSCĐ có được áp dụng hợp lý, tuân theo các quy định của nhà nước, và nhất quán không ? B. Thực hiện các thủ tục phân tích sau để kiểm tra số dư TSCĐ: 1. Xem xét các số liệu sau để xây dựng nên số ước tính kiểm toán đối với khấu hao TSCĐ: Số dư TSCĐ phát sinh trong năm, số khấu hao năm trước, tỷ lệ khấu hao theo quy định của nhà nước. 2. Nếu cần thiết, phân tách các số liệu sử dụng để xây dựng số ước tính kiểm toán và số chi phí khấu hao đã hạch toán ở mức độ chi tiết để trợ giúp KTV đạt được độ tin cậy mong muốn. Xem xét các số phân tách chi tiết sau: theo phân loại của TSCĐ; theo kỳ kế toán; theo phương pháp khấu hao; ... 3. Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được để tìm ra những chênh lệch trong yếu giữa số ước tính kiểm toán và số báo cáo. 4. So sánh số ước tính kiểm toán với số báo cáo. Nếu số chênh lệch thực tế lớn hơn số chênh lệch có thể chấp nhận được thì phải tìm ra sự giải thích hợp lý cho số chênh lệch đó thông qua việc kiểm tra các chứng từ có liên quan. C. Soát xét các tài khoản chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phát sinh trong kỳ và xét xem liệu có chi phí nào cần hạch toán tăng nguyên giá TS không. Kiểm tra các chứng từ có liên quan. D. Đánh giá kết quả kiểm tra 3 KIỂM TRA CHI TIẾT KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Xét xem các chính sách và thủ tục kế toán cho việc tính toán và ghi chép khấu hao TSCĐ có được áp dụng hợp lý, tuân theo các quy định của nhà nước, và nhất quán không ? B. Chọn một số TS từ bảng tổng hợp TSCĐ (xem thủ tục tổng hợp 1) để kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ như sau: 1. Tính toán lại chi phí khấu hao và so với số phát sinh do khách hàng tính trong kỳ. 2. Đối chiếu tổng chi phí khấu hao và khấu hao lũy kế với sổ cái. 3. Xem xét những bút toán khấu hao lớn trong kỳ và đối chiếu với chi phí và sổ cái có liên quan. Kiểm tra các chứng từ có liên quan nếu cần thiết. C. Đánh giá kết quả kiểm tra 4 KIỂM TRA VIỆC PHẢN ÁNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Xét xem tài sản cố định có được hạch toán theo cơ sở đúng đắn và hợp lý không ? (VD: hạch toán theo nguyên tắc giá gốc) B. Xét xem các tài khoản tài sản có được trình bày theo các tiêu chí như sau không: 1. Phân loại tài sản theo cùng tỷ lệ khấu hao 2. Phương pháp tính khấu hao 3. Mô tả tổng quát phương pháp tính khấu hao đối với mỗi phân loại TSCĐ. 4. Toàn bộ số khấu hao TS đều được tính vào chi phí 5. Những cam kết về mua tài sản 6. Các tài sản được thế chấp, cầm cố 7. Các nghiệp vụ với bên thứ ba 5 KIỂM TRA TÀI SẢN THUÊ TÀI CHÍNH A. Thu thập bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ thuê tài chính và thực hiện các bước sau: 1. Đối chiếu số tổng hợp với sổ cái. 2. Xem xét mức độ ưu tiên đầu tư vốn cho các tài sản thuê TC 3. Xem xét phương pháp khấu hao đối với các tài sản cho thuê TC B. Chọn một số tài sản đã thuê và mới thuê trong năm và thực hiện các bước sau: 1. Kiểm tra sự hiện hữu của tài sản và khẳng định rằng khách hàng vẫn đang sử dụng những tài sản này. 2. Kiểm tra chi phí thuê tài chính đã trả và thời hạn thuê thông qua hợp đồng thuê tài chính. 3. Tính toán lại giá trị hiện tại của tài sản đi thuê và tiền lãi trả trong kỳ. 4. Tính toán lại chi phí khấu hao cho TS thuê tài chính. C. Đối với những tài sản không còn thuê nữa thì phải kiểm tra các biên bản thanh lý, kết thúc hợp đồng thuê và việc hạch toán các tài sản này. D. Đánh giá kết quả kiểm tra 6 KIỂM TRA CÁC NGHIỆP VỤ HẠCH TOÁN TÀI SẢN VỚI BÊN THỨ BA A. Thu thập bảng tổng hợp các nghiệp vụ về TSCĐ với bên thứ ba và thực hiện các bước sau: 1. Xem xét tính hợp lý của các nghiệp vụ mua bán tài sản với bên thứ ba. 2. Xem xét việc trình bày những thông tin có liên quan sau: bản chất mối quan hệ giữa khách hàng và bên thứ ba; diễn giải nghiệp vụ; tổng giá trị hợp đồng; các khoản phải thu, phải trả có liên quan. 3. Đánh giá kết quả kiểm tra B. Xem xét việc gửi thư xác nhận các số dư CPTT trọng yếu với bên thứ ba. 7 KIỂM TRA VIỆC ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Thu thập bảng tổng hợp các tài sản được đánh giá lại cuối kỳ và thực hiện các bước sau: 1. Xét xem tổ chức (cá nhân) thực hiện việc đánh giá lại TSCĐ có độc lập với khách hàng và đủ năng lực thực hiện việc đánh giá lại hay không ? 2. Copy báo cáo đánh giá lại TSCĐ và bảo đảm rằng những ý kiến đưa ra trong báo cáo phục vụ cho việc đánh giá lại TSCĐ. 3. Đối chiếu phần chênh lệch tăng/giảm TS tới phần dự phòng đánh giá lại TSCĐ. 8 KIỂM TRA CÁC TÀI SẢN CÓ SỐ DƯ NGOẠI TỆ LỚN A. Xem xét các bằng chứng có liên quan tới các tài sản có gốc ngoại tệ. Xác định các tỷ giá chuyển dổi được áp dụng và việc hạch toán chênh lệch tỷ giá. B. Đối chiếu các nghiệp vụ xử lý chênh lệch tỷ giá với số cái.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31449.doc
Tài liệu liên quan