Chuyên đề Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Hà Nội

Trong điều kiện kinh tế hội nhập, như các NHTM khác, chi nhánh phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh quyết liệt. Những bất cập đã tồn tại trước đây trong nội bộ chi nhánh càng trở nên trầm trọng hơn trong những biến động bất lợi từ môi trường khách quan. Một trong những biểu hiện của điều này là hạn chế trong huy động vốn của chi nhánh. Sự thay đổi là rất cần thiết nhằm tăng cường huy động vốn cũng như phát triển các hoạt động khác, giúp củng cố và nâng cao năng lực tài chính của chi nhánh Với đề tài “Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà nội”, một số vấn đề đã được trình bày và giải quyết trong chuyên đề Thứ nhất, những vấn đề lý luận cơ bản nhất về NHTM, trong đó tập trung vào hoạt động huy động vốn đã được trình bày Thứ hai, những nét chính về thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà nội được đưa ra cùng với một số phân tích Thứ ba, trên cơ sở đó, một số giải pháp với chi nhánh và kiến nghị với Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng nhà nước đã được đề xuất trong chuyên đề Trong xu thế đổi mới chung của cả hệ thống NHTM, Chi nhánh đã đặt ra phương châm kinh doanh “ Hiện đại – Văn minh – Hiệu quả” những giải pháp và kiến nghị được đề xuất trong chuyên đề cũng nhằm góp phần hiện thực hóa phương châm đó của chi nhánh

doc45 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo quy định; xây dựng, quyết toán kế hoạch tài chính của chi nhánh . - Quản lý, giám sát và thực hiện chế độ chỉ tiêu. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước; chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tiền mặt theo quy định; tổ chức kiểm ngân, thu chi kịp thời tiền mặt cho khách hàng. - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu. * Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ - Kiểm tra công tác quản lý và điều hành; giám sát việc chấp hành theo quy định - Đánh giá và kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng đảm bảo an toàn; độc lập đánh giá, kết luận, kiến nghị trong hoạt động kiểm tra, kiểm toán. * Phòng hành chính – nhân sự - Dự thảo quy chế, quy định, nội quy quản lý lao động, tài sản và các quy định đảm bảo an ninh trật tự, nội quy cơ quan. - Theo dõi, quản lý, đề xuất việc mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới chi nhánh. - Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương theo quy chế; thực hiện công tác quản lý, quy hoạch, đào tạo cán bộ. - Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ; tham mưu và làm đầu mối công tác tổ chức; ký hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ theo quy định. - Thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ , hành chính. * Trung tâm thẻ - Là tổ nghiệp vụ có chức năng cung ứng dịch vụ, làm đầu mối xử lý các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống máy ATM Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng An Bình – Chi nhánh Hà nội Hoạt động huy động vốn Vì là một chi nhánh mới được thành lập nên số vốn ban đầu của NH An Bình chi nhánh Hà Nội còn khá khiêm tốn. Qua hơn 3 năm hoạt động và phát triển, quy mô vốn huy động có sự thay đổi đáng kể với con số cụ thể như sau Tổng nguồn vốn: Năm 2009 tăng 211 tỷ đồng so với năm 2008 Năm 2008 tăng 202 tỷ đồng so với năm 2007 Trong đó đáng chú ý nhất là sự tăng trưởng nhanh chóng của lượng vốn huy động từ tiền gửi kì hạn của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm. - Tiền gửi tiết kiệm : Năm 2009 tăng 18,3% so với năm 2008 Năm 2008 tăng 20,7% so với năm 2007 - Tiền gửi có kì hạn: Năm 2009 tăng 19,6 % so với năm 2008 Năm 2008 tăng 58% so với năm 2007 Có thể nói 2 loại hình thức huy động truyền thống này vẫn có sức thu hút mạnh mẽ người dân và các tổ chức. Bên cạnh đó tiền gửi theo kì hạn 12 tháng của chi nhánh cũng chiếm số lượng lớn : hơn 55% tổng nguồn vốn huy động trở lên trong cả 3 năm. Sự tăng trưởng của nguồn vốn dài hạn sẽ giúp cho hoạt động cho vay trung, dài hạn của ngân hàng có điều kiện phát triển hơn, đồng thời giảm bỏt rủi ro thanh khoản khi phải dùng nguồn ngắn hạn cho vay. Tuy nhiên,vẫn còn sự không ổn định của các nguồn tiền gửi khác như: chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu….(3 năm qua đều giảm đi). Do đó chi nhánh cần có biện pháp khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn Hoạt động tín dụng Sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp và khu dân cư mới trên địa bàn thành phố Hà nội đã làm tăng nhu cầu về vốn đầu tư mở rộng sản suất, tạo thêm nhiều cơ hội cho vay đối với các ngân hàng trên địa bàn. Chi nhánh đã tích cực trong việc tìm kiếm và thu hút khách hàng bằng nhiều chính sách khách hàng hấp dẫn. Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm như sau Bảng 2.1. Tình hình hoạt động tín dụng thời kỳ 2006 – 2009 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Quy mô ±(%) Quy mô ±(%) Quy mô ±(%) Quy mô ±(%) Dư nợ cho vay 943,788 - 740,111 -21,6 688,182 -9,7 684,930 +2,5 Dư bảo lãnh 125,300 - 83,561 -33,3 106,122 +27,0 181,921 +71,4 ( Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của chi nhánh từ 2006 đến 2009 ) Trong những năm 2008 – 2009, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh có xu hướng giảm và thường không đạt được kế hoạch được giao. Năm 2007, khi tăng trưởng tín dụng của cả khối NHTM đạt 20.6% thì số tiền chi nhánh cho vay chỉ được bằng 78.4% so với năm 2006. Năm 2009, tổng dư nợ cho vay đã tăng trở lại nhưng quy mô vẫn không lớn bằng năm 2006 Dư nợ cho vay của các đối tượng khách hàng Doanh nghiệp giữ tỷ lệ cao trong tổng dư nợ là một trong những nguyên nhân làm vấn đề nợ xấu của chi nhánh trở nên trầm trọng Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 đặc biệt cao 21.7%. Chi nhánh đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp để giảm tỷ lệ này. Năm 2008 và 2009 nợ xấu chiếm lần lượt là 2.4% và 0.07% tổng dư nợ. Tuy vậy trong năm 2009, nợ nhóm 2 chiếm tới 6% tổng dư nợ và có thể chuyển thành nợ xấu bất cứ lúc nào Vấn đề khác chi nhánh đang phải đối mặt là chi nhánh có một phần nhỏ vốn huy động được sử dụng để cho vay trực tiếp tại chi nhánh. Tỷ lệ sử dụng vốn có xu hướng giảm với tốc độ tương đối nhanh, năm 2006 là 41.2% tổng vốn đến năm 2009 chỉ còn 23.9%. Nguyên nhân của điều này là chất lượng tín dụng kém của chi nhánh. Tổng dư nợ cho vay không thể được mở rộng do chi nhánh đang phải tìm các biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi mà chủ yếu là các tổ chức, nhất là Doanh nghiệp nhà nước Một số hoạt động khác Công tác kế toán Ngân hàng An Bình - Chi nhánh Hà Nội luôn gây được sự quan tâm, tín nhiệm của khách hàng. Số tài khoản tiền gửi tại ngân hàng đang có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây. Cụ thể như sau: Bảng 2.2. Số tài khoản tiền gửi được mở tại ngân hàng Tài khoản tiền gửi Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 TKTG của doanh nghiệp 540 632 761 TKTG của cá nhân 1463 1602 2399 Tổng số TKTG của khách hàng 1852 2234 3160 (Nguồn : Báo cáo huy động nguồn và dịch vụ thanh toán năm 2007 -2009) Công tác kế toán, số liệu thống kê được cập nhật đầy đủ, liên tục, kịp thời với các nghiệp vụ phát sinh với sự quản lý, theo dõi chặt chẽ của cán bộ kế toán có năng lực và trách nhiệm cao. Việc hạch toán kế toán cũng được thực hiện nhanh chóng, chính xác theo chế độ hạch toán thống kê của Nhà nước. Công tác tiền tệ, kho quỹ Công tác ngân quỹ (kiểm ngân) an toàn, phục vụ nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng tiền mặt cả nội tệ và ngoại tệ; cả thu và chi đều chính xác, an toàn, nhiều khoản tiền thừa đã trả lại ngay cho khách hàng, được khách hàng hoan nghênh. Dưới đây là bảng thống kê : Bảng 2.3. Hoạt động ngân quỹ Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng thu tiền mặt 2.853,462 3.318,445 4.983,652 Tổng chi tiền mặt 2.852,051 3.317,091 4.979,905 Bội thu (+) Bội chi (-) + 1,411 + 1,354 + 3,747 (Nguồn : báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2008) Năm 2008 chi nhánh bội thu (+1.354 triệu).Sang năm 2009, chi nhánh đã tăng số tiền bội thu lên đến 3.747 triệu đồng. Về cơ bản công tác kho quỹ đã đáp ứng được yêu cầu giao dịch của khách hàng. .Công tác tiền tệ cũng thu được những kết quả như sau : - Tiền giả : 974 triệu đồng (năm 2008) : 1.194 triệu đồng (năm 2009) - Tiền thừa trả khách hàng : 7.493 triệu đồng (năm 2008) :8.245triệu đồng (năm 2009) Công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Nghiệp vụ thanh toán quốc tế : Cùng với quá trình phát triển, hoạt động TTQT của chi nhánh ngày càng chuyên nghiệp hơn với những bước đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ. Các giao dịch thanh toán được thực hiện thông suốt, nhanh chóng, chính xác. Lĩnh vực kinh doanh được mở rộng; các giao dịch xuất khẩu dưới các hình thức L/C ... bước đầu đã thu hút được nguồn ngoại tệ từ nước ngoài chuyển đến. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ : Doanh số mua bán ngoại tệ không ngừng được mở rộng. Năm 2009 chi nhánh mua vào gần 24,5 triệu USD, bán ra 21,9 triệu USD. Kết quả hoạt động của mảng dịch vụ này có doanh số và lợi nhuận tuy chưa cao nhưng đã đóng góp vào thành công chung, mở ra một hướng phát triển mới mang tính bền vững THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG AN BÌNH – CHI NHÁNH HÀ NỘI Chiến lược huy động vốn của Ngân hàng An Bình – Chi nhánh Hà nội trong những năm qua Xác định rõ được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh, Chi nhánh Hà Nội luôn luôn xây dựng chiến lược và kế hoạch huy động vốn mỗi năm kết hợp với những dự báo, phân tích về thị trường và bản thân chi nhánh trong năm mới. Trọng tâm của các chiến lược huy động vốn của chi nhánh Hà Nội tập trung vào các nội dung sau : - Thực hiện hiệu quả kế hoạch huy động vốn từ Ngân hàng An Bình giao xuống mỗi năm (bao gồm : tổng lượng vốn huy động kế hoạch, chính sách lãi suất, cơ cấu nguồn vốn huy động…). Đồng thời triển khai thành công các đợt huy động vốn theo quý cùng với Ngân hàng An Bình, đăc biệt là các đợt huy động vốn tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khách hàng - Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trên địa bàn bằng nhiều biện pháp như: tăng cường quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm huy động vốn tới khách hàng (cá nhân và doanh nghiệp), nâng cao trình độ cán bộ nguồn vốn và nhân viên giao dịch - Tích cực tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định. Tăng tỷ trọng tiên gửi không kì hạn và có kì hạn của các tổ chức kinh tế, đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư trên địa bàn Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động của chi nhánh Đây là nhóm các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh và bản thân của chi nhánh Hà Nội mỗi nhân tố có tầm ảnh hưởng khác nhau, tạo ra những thuận lợi và khó khăn nhất định tới hoạt động huy động vốn của chi nhánh Hà Nội Nhóm nhân tố khách quan - Sự cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn của các ngân hàng và các tổ chức tài chính trên địa bàn Hà nội. Cùng với sự mở rộng và phát triển kinh tế của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội Sự tăng lên về số lượng các chi nhánh ngân hàng ở địa bàn vừa tạo ra khó khăn thách thức vừa là động lực thúc đẩy cho sự phát triển của chi nhánh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn - Sự phát triển kinh tế của quận Đống Đa (địa điểm hoạt động của ngân hàng). Trong 3 năm vừa qua, kinh tế quận Đống Đa có nhiều thay đổi đáng kể. Thương mại và dịch vụ nhỏ cũng phát triển với nhiều khu chợ lớn và các doanh nghiệp thương mại dịch vụ hoạt động khá tốt, làm cho tình hình kinh tế nơi đây có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. Cùng với sự phát triển kinh tế của quận, đời sống của người dân đã khá hơn trước tích luỹ đã tăng; đồng thời hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế trên địa bàn sôi động như vậy sẽ góp phần mở rộng thị trường tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kì hạn cho các ngân hàng trên địa bàn. Đây là dấu hiệu tích cực, tạo cơ hội cho hoạt động huy động vốn của các ngân hàng nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng. Để có thể huy động vốn hiệu quả thì cần đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng hơn của tiêng bản thân chi nhánh Hà Nội - Sự biến động của lãi suất, giá cả thị trường. Trong năm vừa qua tình hình lãi suất, giá cả trong nước và quốc tế có nhiều biến động, ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nước. Sự gia tăng lãi suất đồng USD nhanh chóng tại Mỹ khiến cho các ngân hàng trong nước cũng phải tăng lãi suất USD (cả lãi suất huy động và cho vay) theo để thu hút khách hàng. Theo đó, lãi suất đồng Việt Nam cũng tăng theo. Chạy đua lãi suất làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thêm gay gắt, dù chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng không lớn lắm những nó ảnh hưởng tới tâm lý của người gửi tiền. Vì khi có ý định gửi tiền tiết kiệm, họ có xu hướng so sánh lãi suất của các ngân hàng nên dễ bị hấp dẫn bởi một mức lãi suất cao hơn Yêú tố giá cả tăng mạnh trong 2 năm gần đây cũng gây ra tâm lý e ngại gửi tiền Việt Nam dài hạn vào hệ thống ngân hàng, dẫn tới việc người dân chuyển sang đầu tư vào bất động sản hoặc tích trữ dưới dạng USD và vàng. Điều này gây khó khăn cho các ngân hàng khi huy động các nguồn vốn dài hạn trong nước để đáp ứng nhu cầu cho vay trung, dài hạn của mình Nhóm nhân tố chủ quan Đây là nhóm nhân tố thuộc bản thân chi nhánh Hà Nội, thể hiện năng lực hoạt động và sự chủ động của chi nhánh trong công tác huy động vốn - Chính sách huy động vốn của chi nhánh Hà Nội: Chính sách huy động vốn là kim chỉ nam cho hoạt động huy động vốn của mỗi ngân hàng. Một chính sách huy động vốn hiệu quả phải được lập ra dựa trên kế hoạch hoạt động chung của ngân hàng, sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng và việc nghiên cứu những đặc điểm của thị trường huy động vốn. Chính sách huy động vốn của chi nhánh Hà Nội được xây dựng trên cơ sở chính sách huy động vốn của Ngân hàng An Bình kết hợp với việc nghiên cứu phân tích thị trường vốn trên địa bàn hoạt động để tìm ra những đặc điểm riêng biệt. Sự chủ động trong việc xây dựng chính sách huy động là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của chi nhánh. Trong những năm qua, các cán bộ nguồn vốn của chi nhánh Hà Nội thường xuyên nghiên cứu phân tích đặc điểm thị trường vốn trong địa bàn, theo dõi diễn biến lãi suất huy động của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, có những dự báo cần thiết cho quá trình huy động vốn. Việc làm này đã giúp cho việc xác định mục tiêu và kế hoạch trong chính sách huy động vốn của chi nhánh được cụ thể hoá, phù hợp với điều kiện trên địa bàn hoạt động, tạo thuận lợi hơn cho quá trình thực hiện. Nội dung chính của chính sách huy động vốn của chi nhánh Hà Nội : + Sản phẩm huy động vốn của chi nhánh : Khách hàng cá nhân : * Tiền gửi thanh toán : Tiền gửi thanh toán thông thường và tiền gửi thanh toán bằng thẻ * Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn * Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn : tiết kiệm thông thường, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang… * Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn Khách hàng doanh nghiệp : * Dịch vụ tài khoản, quản lý tài khoản... * Trả lương hộ, hoa hồng đại lý, chi hộ, thu hộ Thực tế, ta có thể thấy chính sách huy động vốn của chi nhánh đã khá thành công qua sự tăng trưởng đều đặn của nguồn vốn huy động (năm 2009 tăng 22,9% so với năm 2008, năm 2008 tăng 28,1% so với năm 2007). Trong đó, đáng chú ý là: các đợt huy động vốn bằng tiết kiệm dự thưởng luôn mang lại kết quả rất cao. Tuy nhiên, thị trường vốn huy động thường xuyên biến động cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt đòi hỏi chi nhánh phải có những điều chỉnh phù hợp trong chính sách huy động để có thể tiếp tục phát huy hiệu quả huy động vốn trong thời gian tới + Bảo hiểm tiền gửi : Chi nhánh tham gia bảo hiểm cho các loại tiền gửi theo quy định về Bảo hiểm tiền gửi của Chính phủ. Đây cũng là một nhân tố góp phần củng cố niềm tin của khách vào sự an toàn khi tham gia các sản phẩm huy động vốn tại chi nhánh Hà Nội. - Nhân sự và công nghệ thông tin: Đây là cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của hoạt động kinh doanh của ngân hàng Bởi cán bộ, nhân viên chính là những người trực tiếp lập và tiến hành các hoạt động của ngân hàng, những kĩ năng và trình độ của họ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh Hà Nội có một ban lãnh đạo gồm những người có trình độ quản lý giỏi, giàu kinh nghiệm và trình độ lý luận cao. Bên cạnh đó là đội ngũ nhân viên với số lượng khá đông (hơn 90 người) thành thạo nghiệp vụ, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. Đây chính là điểm mạnh của Chi nhánh, góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu hoạt động cho chi nhánh. Về công nghệ thông tin, chi nhánh đã thực hiện ứng dụng các phần mềm quản lý ngân hàng hiện đại, thực hiện nối mạng internet toàn cầu rất hữu ích cho việc lưu trữ dữ liệu về khách hàng cũng như cập nhật thông tin về thị trường tài chính tiền tệ, để có thể xây dựng, triển khai những chiến lược huy động vốn hiệu quả hơn - Mạng lưới huy động vốn của chi nhánh: Ngoài trụ sở chính tại 101 Láng Hạ, hiện nay chi nhánh đã có 15 phòng Giao dịch trên địa bàn Hà nội. Những phòng giao dịch này sẽ tạo điều kiện cho Chi nhánh Hà Nội tăng khả năng tiếp cận dân cư và các tổ chức trên địa bàn hơn, từ đó thu hút được nhiều vốn hơn trong các đợt huy động. Đây cũng là một lợi thế của chi nhánh Hà Nội so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn - Uy tín của chi nhánh Hà Nội. Chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh miền bắc hoạt động mạnh của Ngân hàng An Bình, chi nhánh đã có một lượng khách hàng truyền thống khá đông đảo và tạo được một ấn tượng tốt với người dân. Có thể nói sự phát triển và mở rộng của chi nhánh trong những năm qua đã làm cho uy tín của chi nhánh ngày càng tăng lên. Đây cũng là một điểm thu hút người dân và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tham gia gửi tiền tại chi nhánh. Vì tâm lý của người gửi tiền là luôn muốn chọn một nơi hoạt động có uy tín để giữ tiền của mình an toàn và sinh lợi. - Mối liên hệ giữa hoạt động huy động vốn và tín dụng của chi nhánh Đây là 2 hoạt động có mối quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với nhau. “ Huy động vốn để cho vay” là phương châm hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hoạt động tín dụng của chi nhánh Hà Nội trong 3 năm vừa qua tăng trưởng mạnh mẽ (dư nợ tại chi nhánh riêng năm 2009 là 1333 tỷ đồng, lớn gấp 1,4 lần tổng vốn huy động), đòi hỏi nguồn vốn huy động rất lớn. Nhu cầu cho vay tăng nhanh sẽ là một động lực thúc đẩy hoạt động huy động vốn của chi nhánh Huy động vốn Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng (Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng Dân cư 309 276 -10,7% 330 19,6% Tổ chức 410 645 57,3% 802 24,3% (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Hà Nội 3 năm qua) Hình 1. Biểu đồ huy động vốn theo đối tượng của chi nhánh Hà Nội Qua bảng số liệu và biều đồ trên ta có nhận xét chung về tình hình huy động vốn theo đối tượng của chi nhánh Hà Nội như sau : - Nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm phần ít hơn nguồn vốn huy động từ tổ chức, cao nhất là năm 2007: tỷ lệ huy động vốn từ dân cư chiếm 43% tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ trên thấp nhất vào năm 2009: là 29% . Khoảng cách giữa nguồn vốn huy động từ dân cư và từ tổ chức ngày càng rộng ra sau mỗi năm: từ 101 tỷ đồng (năm 2007) lên tới 472 tỷ đồng (năm 2009) - Bên cạnh đó, sự tăng trưởng tiền huy động từ dân cư mỗi năm cũng thấp, thậm chí giảm hơn 10% vào năm 2008. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do chính sách huy động những năm trước của chi nhánh Hà Nội chưa chú ý tới việc huy động vốn từ dân cư và tình hình tích luỹ tiết kiệm của người dân trên địa bàn chưa cao. Trong khi đó nguồn vốn huy động từ các tổ chức lại tăng mạnh và đều đặn mỗi năm tăng hơn 200 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng luôn trên 50%. Đây lại là điều đáng mừng cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh, nó cũng thể hiện sự tập trung huy động vốn từ tổ chức của chi nhánh. Thực ra đây cũng là điều dễ hiểu bởi chi nhánh luôn có mối quan hệ tốt với khá nhiều tổ chức kinh tế lớn trên địa bàn nên lượng tiền gửi thanh toán của các tổ chức này tại chi nhánh nhiều, dẫn tới lượng vốn huy động lớn - Tuy nhiên nếu cứ duy trì tình trạng không cân đối trong cơ cấu huy động vốn theo đối tượng và sụt giảm của lượng vốn huy động từ dân cư như vậy thì rất không tốt cho hoạt động của chi nhánh. Bởi nguồn vốn huy động từ dân cư có tính chất ổn định, lâu dài hơn nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế. Do vậy trong những năm tiếp theo Chi nhánh Hà Nội nên chú ý hơn tới việc huy động vốn từ dân cư, cơ cấu lại 2 thành phần vốn này cho hợp lý hơn Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn (Đơn vị : Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng Kì hạn < 12 tháng 338 374 10,65 % 455 21,65% Kì hạn > 12tháng 381 547 43 % 677 23,8% (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Hà Nội 3 năm qua) Bảng số liệu trên phản ánh sự tăng trưởng của lượng vốn huy động theo từng kì hạn qua 3 năm của Chi nhánh Hà Nội. - Năm 2007 : nguồn vốn có kì hạn 12 tháng chiếm 53% tổng nguồn huy động - Năm 2008: Nguồn vốn có kì hạn 12 tháng cũng tăng thêm 43,56%. Đây là sự tăng trưởng vượt bậc của nguồn vốn trong năm 2008 đặc biệt là nguồn kì hạn > 12 tháng. Đây là dấu hiệu tăng trưởng đáng mừng, thể hiện hiệu quả trong huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh. - Năm 2009: Mức tăng của nguồn vốn kì hạn 12 tháng là: 677 tỷ đồng, tăng trưởng 23,8%, giảm gần ½ so với mức tăng năm 2008. Sự sụt giảm này một lần nữa lại cho thấy sự cạnh tranh về huy động tiền gửi dài hạn của các ngân hàng trên địa bàn là khá gay gắt Và chính sách lãi suất mà chi nhánh Hà Nội đang áp dụng cho nguồn vốn huy động kì hạn > 12 tháng thấp hơn các ngân hàng cùng địa bàn nên khó thu hút người dân và các tổ chức Nhìn chung, trong cả 3 năm nguồn vốn kì hạn > 12 tháng luôn chiếm phần lớn (trên 50%) trong tổng nguồn huy động và có mức tăng trưởng đều và ổn định hơn so với nguồn vốn kì hạn nhỏ hơn 12 tháng. Điều này cũng thể hiện sự tập trung huy động vốn trung và dài hạn của chi nhánh và sự ưa thích, tin tưởng những sản phẩm huy động vốn dài hạn của dân cư và các tổ chức trên địa bàn đối với chi nhánh Hà Nội. Hơn nữa, khi có được nguồn vốn dài hạn lớn, chi nhánh Hà Nội sẽ có điều kiện giảm bớt được việc dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn, tức là giảm được rủi ro trong hoạt động Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ (đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng VNĐ 590 712 20,7% 896 25,8% Ngoại tệ quy đổi 129 209 62 % 236 12,9 % (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Hà Nội 3 năm qua) Hình 2. Biểu đồ nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ Qua số lượng vốn huy động và biểu đồ ở trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động tiền cũng có nhiều biến động trong 3 năm qua. - Vốn huy động theo tiền VNĐ: Năm 2008 số lượng vốn huy động là 712 tỷ đồng, chiếm 77,3% tổng nguồn huy động, tăng 20,7% so với năm 2007. Đây cũng là một mức tăng khá, thể hiện sự cố gắng trong huy động vốn của chi nhánh. Điều này cũng phù hợp với mức tăng của sự tăng thêm 57,3% của nguồn vốn huy động từ các tổ chức (năm 2008). Vì trong năm 2008 các doanh nghiệp, công ty hoạt động trên địa bàn quận đều có mức tăng trưởng khá, có nhiều tiền nhàn rỗi chưa dùng đến cao nên họ gửi tiền vào ngân hàng hoặc mua các chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng để hưởng lãi. Sang năm 2009, chi nhánh vẫn tiếp tục duy trì được tỷ lệ tăng trưởng của nguồn vốn bằng đồng Việt Nam trên 20% nhờ việc thực hiện nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn đồng thời giữ vững mối quan hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn - Vốn huy động theo tiền ngoại tệ : Nhìn trên biểu đồ ta thấy được vốn huy động ngoại tệ của chi nhánh Hà Nội chỉ chiếm khoảng 20% tổng nguồn huy động, nhỏ hơn nhiều so với vốn bằng tiền VNĐ trong cả 3 năm. Tuy nhiên đây là một tỷ lệ hợp lý vì chi nhánh chủ yếu tập trung huy động vốn bằng tiền VNĐ. Lượng vốn huy động ngoại tệ có xu hướng giảm dần theo thời gian: năm 2008 tăng 62 %, năm 2009 tăng 12,9%. Sự giảm đi nhanh chóng này cho thấy khả năng huy động vốn ngoại tệ của chi nhánh đã kém hơn trước, đòi hỏi chi nhánh phải có sự điều chỉnh trong chính sách huy động vốn bằng ngoại tệ để thu hút được lượng vốn bằng ngoại tệ nhiều hơn Theo hình thức huy động (Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng Tiết kiệm 189 230 20,67% 272 18,3% Kì phiếu 53 23 -56,6% 19 -17,4% Chứng chỉ tiền gửi 28 14 -50% 20 42.9% Tiền gửi thanh toán 150 189 26% 267 41,3% Tiền gửi có kì hạn 288 455 58% 544 19,6% Trái phiếu 10 10 0% 10 0% (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Hà Nội 3 năm qua) Hình 3. Biểu đồ nguồn vốn huy động theo hình thức Sự khác nhau về lượng vốn huy động theo từng hình thức huy động đã được thể hiện rõ nét trên bảng số liệu và biểu đồ trên. - Trong cả 3 năm, 3 hình thức huy động là: Tiết kiệm, Tiền gửi thanh toán và Tiền gửi có kì hạn của các tổ chức kinh tế luôn chiếm số lượng lớn, cao gấp 2 đến 3 lần so với các hình thức còn lại. Tỷ lệ tăng trưởng chung của nhóm này cũng có xu hướng tăng lên, đặc biệt là sự tăng trưởng của tiền thanh toán : năm 2008 tăng 26% so với năm 2007; năm 2009 tăng 41,3% so với năm 2008. Nguyên nhân của sự tăng trưởng nhanh này là do tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế trên địa bàn khá dần lên và chi nhánh mối quan hệ tốt với các tổ chức đó. Hình thức huy động bằng nhận tiền gửi tiết kiệm cũng tăng đều qua 3 năm, chứng tỏ người dân ngày càng ưa thích gửi tiết kiệm tại chi nhánh. Ba hình thức huy động: Trái phiếu, Kì phiếu, Chứng chỉ tiền gửi đều chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và tăng rất chậm qua 3 năm. Cụ thể: lượng vốn thu được từ bán trái phiếu chỉ xấp xỉ 10 tỷ đồng trong cả 3 năm, lượng vốn từ kì phiếu thì giảm dần từ năm 2007 đến năm 2009, tuy nhiên chứng chỉ tiền gửi thì giảm mạnh ở năm 2008 (50%) nhưng lại tăng 42,9% ở năm 2009 Đánh giá hoạt động huy động vốn của chi nhánh Hà Nội Nhìn chung, qua phân tích ở trên ta thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội qua 3 năm đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục để có thể thu hút được. Những thành tựu của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn - Thu hút được một lượng vốn lớn từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn (bao gồm cả tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kì hạn). Nguồn vốn này tuy không ổn định như nguồn vốn từ dân cư nhưng nó có tính chất năng động, tạo điều kiện giúp mối quan hệ giữa chi nhánh và các tổ chức kinh tế trên địa bàn bền chặt hơn thông qua các hoạt động giao dịch tài khoản thanh toán, cho vay kí quỹ bằng tiền của chính tổ chức kinh tế…. Trong tương lai, nếu duy trì được lượng tiền gửi đó cao thường xuyên thì chi nhánh có khả năng phát triển được nhiều dịch vụ ngân hàng khác để phục vụ các tổ chức kinh tế hơn - Chi nhánh đã đưa ra nhiều mức lãi suất hấp dẫn cho từng kì hạn tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và số kì hạn đa dạng (từ không kì hạn, 1 tháng, 2 tháng...60 tháng). Chính điều này đã tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, góp phần thu hút được lượng tiền gửi lớn từ dân cư cho chi nhánh. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động vốn của chi nhánh - Cơ cấu vốn của chi nhánh chưa hợp lý. Tỷ lệ vốn huy động từ dân cư quá thấp so với tỷ lệ vốn huy động từ tổ chức. Trong khi tiền gửi từ dân cư có tính chất ổn định và lâu dài hơn, có thể giúp giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng cho chi nhánh. Nguyên nhân của tình trạng này có lẽ do sự cạnh tranh gay gắt trong huy động tiền gửi dân cư của các ngân hàng trên địa bàn: lãi suất huy động của chi nhánh cũng chưa hấp dẫn được người dân, các hình thức huy động chưa đa dạng và mới lạ nên khó thu hút người dân; chi nhánh cũng hơi tập trung vào việc huy động vốn từ các doanh nghiệp. - Chi nhánh chưa có chiến lược khách hàng rõ ràng, cũng như vạch ra biện pháp tăng cường huy động vốn cụ thể trong tình hình mới (cạnh tranh huy động vốn gay gắt) vì thế lượng vốn huy động trong năm 2009 không tăng mạnh như năm 2008. Sự chậm lại này cho thấy chi nhánh cần phải tích cực cải thiện tình hình huy động vốn hơn để đẩy nhanh tốc độ tăng vốn huy động, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng của chi nhánh - Hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn của chi nhánh còn chưa được quan tâm thực hiện. Mỗi một đợt huy động vốn được triển khai thì chủ yếu lượng khách hàng cũ, truyền thống của chi nhánh tham gia phần lớn, nhiều khách hàng mới, tiềm năng không hề biết đến. Nguyên nhân của việc này là do thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới chưa được truyền tải rộng rãi đến họ. Chi nhánh chưa khai thác triệt để các kênh truyền thông tin hiện có CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH – CHI NHÁNH HÀ NỘI ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG AN BÌNH – CHI NHÁNH HÀ NỘI Được đánh giá là một trong những NHTM lớn nhất, Ngân hàng TMCP Anh Bình xây dựng nhiều chiến lược phát triển trong tương lai. Mục tiêu đến năm 2010 của Ngân hàng là trở thành “một NHTM chủ lực và hiện đại, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, an toàn, bền vững, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, mở rộng và phát triển mạnh các dịch vụ, nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, chất lượng nguồn nhân lực và quản trị Ngân hàng đạt đến mức tiên tiến, có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ tại Việt nam” Phương châm hoạt động của Ngân hàng TMCP An Bình trong giai đoạn 2005 – 2010 là “Hội nhập và phát triển vững chắc” theo đó Ngân hàng đã đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng vốn trung bình hàng năm là 20 – 22% Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà nội có nhiệm vụ đóng góp vào sự phát triển chung của toàn hệ thống, theo đó chi nhánh đặt ra chỉ tiêu về các mặt huy động vốn thanh toán, dịch vụ thẻ và nhiều hoạt động khác trong năm 2010 cụ thể như sau: - Tổng vốn huy động đạt 9.052 tỷ đồng vào cuối năm 2010 - Tổng dư nợ và đầu tư đạt 5.711 tỷ đồng vào 31/12/2010 - Dư nợ nhóm 2 dưới 40 tỷ đồng - Tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5% tổng dư nợ - Thu nợ xử lý rủi ro 50 tỷ đồng trở lên - Thu dịch vụ tăng 20% đạt 6,4 tỷ đồng - Trích dự phòng rủi ro dưới 12 tỷ đồng - Lợi nhuận (đã trích dự phòng rủi ro) 65 tỷ đồng trở lên Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà nội đang hướng tới mục tiêu dần cải thiện kết quả kinh doanh trên cơ sở tăng cường đồng đều tất cả các hoạt động, trong đó có huy động vốn. Trong năm 2010 các mục tiêu cụ thể liên quan đến hoạt động huy động vốn được đặt ra gồm: - Nâng cao trình độ tác nghiệp, ý thức trách nhiệm và tận tụy phục vụ khách hàng của các nhân viên - Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ đặc biệt là thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ tới tất cả các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch - Mở rộng mạng lưới huy động, cung cấp sản phẩm đa dạng, nâng cao quỹ tiết kiệm đủ điều kiện thành điểm giao dịch - Tăng cường công tác tiếp thị khuyến mại Nhiệm vụ huy động vốn vẫn luôn được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh. Yêu cầu được đặt ra là chi nhánh phải quan tâm và chủ động hơn để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng vốn huy động được. Mục tiêu chi nhánh hướng tới huy động vốn có lãi suất đầu vào thấp, tập trung vào tiền gửi của dân cư cũng như vay đối tượng này bằng các công cụ nợ với hình thức đa dạng hơn GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG AN BÌNH – CHI NHÁNH HÀ NỘI Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Thực tế, việc áp dụng các hình thức huy động của chi nhánh như hiện nay hầu hết căn cứ vào nhận định chủ quan, phần còn lại là áp dụng theo số đông Ngân hàng khác. Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện nghiêm túc. Chi nhánh cần có sự phối hợp với Ngân hàng tiến hành lựa chọn khách hàng mục tiêu thông qua điều tra thị trường Đối với bộ phận khách hàng cá nhân, một số đánh giá được rút ra như sau: Đối tượng khách hàng này được chia thành hai nhóm - Những người có thu nhập thấp, ổn định, chưa có tích lũy. Đây thường là những người trẻ, chủ yếu làm việc trong những doanh nghiệp vừa và nhỏ - Những người có thu nhập cao, có tích lũy. Những người này hoặc làm việc nhiều năm hoặc làm việc trong những công ty nổi tiếng, kinh doanh có hiệu quả Cách tiếp cận và hình thức huy động áp dụng với từng nhóm khách hàng được quyết định bởi đặc điểm của nhóm khách hàng đó Để tiếp cận đối tượng khách hàng thứ nhất, chi nhánh có thể thông qua bộ phận quản lý tiền lương của các doanh nghiệp có tương đối đông người lao động. Một cách có hiệu quả để lựa chọn những doanh nghiệp loại này là sàng lọc những khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh, những đối tượng chi nhánh nắm được nhiều thông tin trong quá trình giao dịch. Những cá nhân có thu nhập không cao nhưng ổn định, chưa có tích lũy có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu bảo toàn, sinh lời và sử dụng các tiện ích của Ngân hàng. Chi nhánh có thể khai thác đối tượng này theo hai hướng: - Kết hợp quan hệ giao dịch với cả doanh nghiệp và người lao động. Hình thức huy động được đưa ra là một sản phẩm chỉ dành riêng cho doanh nghiệp và người lao động của doanh nghiệp đó. Mức lãi suất có thể cao hơn hoặc sử dụng chương trình ưu đãi như tặng phiếu mua hàng. Tài khoản được sử dụng là tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và ngắn hạn, bổ sung một số tiện ích như: Sử dụng ATM, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, nhận lương,… Khách hàng có thể chuyển kỳ hạn khi có nhu cầu. Hình thức tiết kiệm bậc thang cũng được áp dụng - Tiếp cận các doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ trả lương qua tài khoản. Để làm được điều này, chi nhánh cần đảm bảo hệ thống thanh toán của mình với các công ty cung cấp điện, nước, dịch vụ điện thoại cũng như một số điểm bán hàng là an toàn và thông suốt. Một số ưu đãi với những doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ này của chi nhánh có thể là: Xếp loại doanh nghiệp là khách hàng quan trọng và truyền thống, được hưởng các ưu tiên trong giao dịch, thời gian ngắn, thủ tục đơn giản hơn, tăng hạn mức cho vay, tăng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, giảm phí hoạt động thanh toán. Chi nhánh cần giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có sự hỗ trợ kịp thời khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, nhằm ổn định thu nhập cho người lao động. Tất cả những hình thức ưu đãi với cá nhân và doanh nghiệp đều phải được tính toán cẩn trọng trên cơ sở cân đối lợi ích và chi phí Cách tiếp cận đối tượng khách hàng thứ hai là làm việc với cơ quan thuế. Nhu cầu của những khách hàng này là bảo toàn vốn và được hưởng những dịch vụ thanh toán. Mục tiêu sinh lời với đối tượng khách hàng này khá phức tạp. Mức lãi suất không nhất thiết cao nhưng vẫn phải giữ ở mức hợp lý và có tính đầu tư lâu dài. Chi nhánh có thể áp dụng hình thức tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn, các công cụ nợ: kỳ phiếu, trái phiếu dịch vụ thẻ nhất là thẻ quốc tế. Điều cốt lõi trong giao dịch với đối tượng khách hàng này là sự tôn trọng khách hàng, thậm chí là sự đối xử ưu đãi hơn những khách hàng khác. Chi nhánh có thể thực hiện xếp loại khách hàng truyền thống và cần ưu tiên Trên cơ sở quan hệ hiện có của chi nhánh với các doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp Bảo hiểm, chi nhánh cần định hướng phát triển các loại hình huy động khác nhau: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, công cụ nợ. Nền tài chính Việt Nam hiện còn rất non trẻ và đang có nhiều biến động bất lợi. Các doanh nghiệp bảo hiểm không có nhiều hình thức đầu tư nên lựa chọn loại hình đơn giản nhất là gửi tiền Ngân hàng. Khi hình thức đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm đa dạng và chuyên nghiệp hơn, họ sẽ giảm bớt tỷ trọng tiền gửi. Đó là nguy cơ chi nhánh cần lường trước. Do vậy, việc xây dựng mối quan hệ khách hàng truyền thống với các doanh nghiệp này cần được ưu tiên. Những hình thức hợp tác như: đại lý bán bảo hiểm, thu phí bảo hiểm qua tài khoản tiền gửi của khách hàng, quản lý quỹ,… sẽ mang lại cho cả chi nhánh và doanh nghiệp những lợi ích rất lớn Việc phân loại khách hàng cũng cân được thực hiện tại chi nhánh. Những khách hàng mang lại cho chi nhánh khoản vốn lớn cần được phục vụ với chất lượng cao hơn Nhóm khách hàng này cũng cần được chi nhánh quan tâm đặc biệt: thường xuyên trao đổi thông tin, tiếp xúc khách hàng. Trong trường hợp khách hàng ngừng giao dịch, rút vốn chuyển sang Ngân hàng khác thì chi nhánh cần tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra biện pháp khôi phục và duy trì quan hệ tốt với khách hàng Tăng cường hoạt động Marketing trong ngân hàng Để mở rộng hoạt động của mình thì hoạt động Marketing là việc làm hết sức cần thiết. Ngân hàng phải làm thế nào cho người dân biết được hoạt động của mình và thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Hoạt động quảng cáo: Trong hoạt động huy động vốn, việc quảng cáo nên tập trung vào một số vấn đề như lãi suất tiền gửi, các hình thức huy động, lợi ích mà khách hàng có thể nhận được khi gửi tiền, việc khai trương các quỹ tiết kiệm mới. Những sản phẩm mà ngân hàng cung ứng ... Thực tế cho thấy nhiều khi ngân hàng phát hành kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn để huy động vốn trong thời gian ngắn cho hoạt động kinh doanh nhưng vẫn không được người dân hưởng ứng. Nguyên nhân là phần lớn người dân không biết được thông tin này, ngoại trừ những khách hàng thường xuyên liên hệ với ngân hàng. Vì vậy việc quảng cáo nên tiến hành thường xuyên trên một số phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, báo chí... Đặc biệt, khi áp dụng hình thức huy động mới thì cần tuyên truyền một cách thường xuyên về lợi ích của nó. Tuy nhiên ngân hàng cũng không nên khi tới đợt huy động thì mới quảng cáo rầm rộ gây tốn kém mà nên có sự chuẩn bị từ trước nhằm tiết kiệm các chi phí không cần thiết. Một hình thức quảng cáo có chi phí thấp là dán các tờ áp phích tại các trụ sở, quầy giao dịch, quỹ tiết kiệm ... của ngân hàng. Song song với các hình thức quảng cáo là khuyến mại, giúp ngân hàng đẩy mạnh hoạt động quảng cáo thu hút vốn cho ngân hàng. Hình thức khuyến mại đa dạng sẽ tạo sức thu hút khách hàng của ngân hàng như trả lời các câu hỏi về ngân hàng, có thưởng, hình thức xổ số theo tài khoản, lãi suất ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên giao dịch - đây cũng là một hình thức mới làm cho khách hàng, người dân biết và hiểu rõ về ngân hàng hơn. Ngân hàng An Bình chi nhánh Hà nội cần phải thực hiện tốt các biện pháp để khắc phục những tồn tại trong công tác huy động vốn của ngân hàng nhằm tăng trưởng lượng vốn huy động, đạt hiệu quả trong kinh doanh, đưa Ngân hàng An Bình chi nhánh Hà nội trở thành một tổ chức tài chính vững mạnh, có uy tín lớn trong thị trường cạnh tranh, trong thị trường liên ngân hàng, có vị trí then chốt trong việc phát triển kinh tế Tuy nhiên các giải pháp trên chỉ có thể thực hiện được và có hiệu quả trong một môi trường vĩ mô thuận lợi. Vì vậy, sau đây là một số kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam để hoàn thiện môi trường vĩ mô, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn ngày càng có hiệu quả hơn Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ Ở bất kỳ một vị trí nào, con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu, quyết địng sự thành bại của mọi hoạt động. Vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, am hiểu về nghiệp vụ, năng lực cao, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn mà còn tạo ra sự phát triển bền vững cho ngân hàng. Vì vậy cần phải có một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa trình độ nguồn nhân lực tại chi nhánh. Đó là các biện pháp sau: - Tập trung đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ truyền thống, đồng thời cập nhật thêm các kiến thức mới, những sản phẩm và công nghệ của ngân hàng hiện đại. Chiến lược đào tạo phải xác định rõ đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo và thời gian đào tạo cho thích hợp Đào tạo cần được tập trung theo những chuyên ngành nhất định, đào tạo một cách toàn diện, tránh đào tạo tràn lan, không xác định, tránh lãng phí thời gian, nhân lực và tiền bạc - Trong thời đại ngày nay, các hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển rất phong phú đa dạng. Trên thế giới, khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin cũng đang phát triển với tốc độ rất nhanh, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng. Do vậy, trình độ của một đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng cần phải được chú trọng đào tạo để bắt kịp với sự phát triển này. Ngay từ giai đoạn tuyển dụng, ngân hàng cũng cần chú ý đến những ứng viên không chỉ đáp ứng đủ về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tổ mà cần có hiểu biết về xã hội, có khả năng thích ứng và tiếp thu nhanh những công nghệ mới, kiến thức mới - Ngân hàng cần bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức vào những vị trí công việc phù hợp nhằm đảm bảo đúng người đúng việc, khai thác tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân, phát huy triệt để thế mạnh và năng lực của họ. - Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp, thực hiện chế độ khuyến khích cả về mặt chất và tinh thần, phát động phong trào thi đua cán bộ giỏi nhằm kích thích các hoạt động tích cực trong công tác huy động vốn. Đồng thời phải có chế độ kỷ luật và phê bình thích đáng đối với những cán bộ làm sai nguyên tắc ngân hàng, những cán bộ tha hoá biến chất gây tổn thất cho ngân hàng. Mặt khác, nên có những buổi thảo luận giữa cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn để có thể cùng nhau học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Có như thế mới tạo ra môi trường làm việc và cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ Nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới Ngoài các hình thức huy động vốn đã có sẵn, ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới bằng nhiều cách khác nhau chẳng hạn như: Nghiên cứu sản phẩm mới về huy động vốn của các ngân hàng thương mại khác; Thăm dò phản ứng của thị trường để có thể cải biên áp dụng tại ngân hàng Hiện nay, ngân hàng cần phát triển và tiến hành các hình thức sản phẩm mới sau: - Tiết kiệm bậc thang: Số tiền gửi càng lớn thì lãi suất càng cao. Loại hình này khuyến khích khách hàng gửi tiền với số lượng lớn vào ngân hàng. - Chuyển tiền kiều hối là nguồn thu ngoại tệ và nguồn tiền gửi lớn. Chính vì vậy, ngân hàng nên tích cực đẩy mạnh công tác chuyển tiền kiều hối này bằng nhiều hình thức khác nhau như ban hành biểu phí kiều hối cạnh tranh - Triển khai nâng cấp quỹ tiết kiệm lên thành điểm giao dịch để tối đa hoá năng suất lao động, tăng khách hàng tiền gửi tiềm năng thông qua sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn Các dịch vụ ngân hàng đa dạng sẽ tác động đến quy mô, cơ cấu vốn và sự ổn định của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, sự đa dạng về hình thức phục vụ khác hàng, ngân hàng cũng cần chú trọng phát triển thêm một số hình thức sau: - Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ,... Điều này buộc ngân hàng cần phải tiến hành giao dịch liên kết với các công ty bảo hiểm. Như vậy sẽ góp phần tăng được vốn huy động đồng thời mở ra thêm được các sản phẩm huy động vốn gắn với các mục tiêu bảo hiểm nhằm nâng cao lợi ích của khách hàng, của công ty bảo hiểm cũng như của chính ngân hàng - Đối với tiền gửi kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút tiền trước hạn có thể áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn mà thời gian gửi tại ngân hàng của nó vượt quá - Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về các loại hình tiết kiệm sao cho phù hợp và đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Như vậy ngân hàng sẽ thu hút được lượng vốn đó từ khách hàng KIẾN NGHỊ Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Đối với Chính phủ: - Ổn định môi trường pháp lý : Môi trường hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay đang từng bước hoàn thiện, tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động khá tốt song vẫn còn nhiều bất cập như: sự cạnh tranh chưa lành mạnh giưa ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần, nhiều văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng còn chưa đầy đủ và cụ thể gây khó khăn cho các ngân hàng. Vì vậy Đề nghị Quốc Hội và Chính phủ tiếp tục chỉ đạo về việc xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng theo hướng quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng thương mại, đồng thời có chính sách thúc đẩy sự mở rộng phát triển của hoạt động ngân hàng hơn, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế đất nước - Ổn định môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ổn định, hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp mới thuận lợi và lợi nhuận mới lớn đem lại thu nhập cao cho cá nhân và doanh nghiệp. Từ đó tiền tích luỹ của cá nhân và doanh nghiệp tăng lên, kích thích họ gửi tiền vào ngân hàng để tăng thêm thu nhập. Như vậy hoạt động huy động vốn của ngân hàng mới có điều kiện mở rộng và phát triển. Để ổn định môi trường kinh tế Nhà nước phải có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, tạo điều kiện cho mọi ngành nghề hợp pháp cùng phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các tổ chức kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài Đối với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng, mọi quyết định hành động của NHNN đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong những năm qua NHNN đã tích cực điều chỉnh và ban hành nhiều chính sách về ngân hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, trước sự thay đổi của nền kinh tế trong nước và thế giới, NHNN cần có nhiều điều chỉnh và hỗ trợ các ngân hàng thương mại hơn nữa để hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể vững mạnh hơn, chẳng hạn như : thực hiện giảm thanh toán bằng tiền mặt, tăng thanh toán qua ngân hàng để các ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn; điều chỉnh lãi suất chiết khấu thích hợp để hỗ trợ vốn cho các ngân hàng thương mại khi họ gặp khó khăn về vốn Kiến nghị với Ngân hàng TMCP An Bình Tạo cho các chi nhánh có sự chủ động trong hoạt động kinh doanh Với tư cách là Ngân hàng mẹ, Ngân hàng TMCP An Bình nên tạo cho các chi nhánh trực thuộc sự tự chủ nhất định trong quá trình kinh doanh. Sự kiểm soát về mặt tổ chức nhân sự, kiểm tra, thanh tra các mặt về tình hình kinh doanh, các tỷ lệ an toàn vốn và tài sản, khả năng đảm bảo an ninh kho quỹ là hết sức cần thiết và cần được thực hiện chặt chẽ hơn. Ngân hàng cần thực hiện giám sát từ xa với các chi nhánh và kịp thời can thiệp khi có những vấn đề nảy sinh Tuy nhiên, việc đưa ra các chỉ tiêu và kế hoạch kinh doanh cho các chi nhánh cấp dưới là cần có sự cân nhắc. Đối với huy động vốn, chỉ tiêu về quy mô vốn cũng như tốc độ tăng trưởng phải được tính toán cẩn trọng trên cơ sở phân tích tiềm năng thị trường, thế mạnh và bất lợi của chi nhánh Điều chỉnh các chính sách liên quan đến huy động vốn Ngân hàng nên có sự xem xét về chính sách điều chuyển vốn giữa các chi nhánh. Về mặt nghiệp vụ, Ngân hàng thực hiện công tác điều hòa vốn giữa các chi nhánh và trả lãi tính trên số vốn được điều chuyển lên. Điều này, xét về phương diện tích cực, đã khuyến khích các chi nhánh đẩy mạnh huy động để có thêm doanh thu. Tuy nhiên, trên khía cạnh khác, nếu các chi nhánh không thực hiện cho vay hoặc được cho vay với tỷ lệ rất nhỏ, phần vốn còn lại được điều chuyển lên để hưởng lãi điều hòa vốn thì chính sách đó lại gây phản tác dụng. Rõ ràng, chi nhánh thực hiện cho vay sẽ phải trải qua quá trình thẩm định tín dụng rất vất vả nhưng vẫn phải đối mặt với rủi ro không thu hồi được vốn. Trong khi đó, việc điều chuyển vốn quá dễ dàng, gần như không có rủi ro dù cũng cần có sự cân đối với quy mô tín dụng để tránh rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn khi khách hàng có nhu cầu vay Có thể thấy, việc áp dụng đơn lẻ một chính sách như vậy không có tác dụng tích cực. Trong trường hợp cần thiết Ngân hàng nên giảm lãi suất điều hòa vốn với những chi nhánh có hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả thấp trên cơ sở điều tra tiềm năng thị trường nơi chi nhánh hoạt động kinh doanh. Nó sẽ khiến doanh thu của những chi nhánh lệ thuộc quá nhiều vào nguồn thu này giảm mạnh, gây áp lực cho họ phải mở rộng tín dụng. Việc giám sát hoạt động tín dụng với các chi nhánh phải được tăng cường hơn, đặc biệt là giám sát tỷ lệ nợ xấu và khả năng thu hồi vốn cho vay. Ngân hàng có thể quy định tỷ lệ sử dụng vốn của các chi nhánh. Biện pháp sử phạt nghiêm khắc với những chi nhánh vi phạm hay không đạt được kết quả như kế hoạch sẽ góp phần hoàn thiện những giải pháp nêu trên Bên cạnh đó, Ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn tới công tác xây dựng chiến lược, dự báo nhu cầu vốn để từ đó có chính sách phù hợp, chủ động trước những biến động của môi trường kinh tế - xã hội. Chính sách lãi suất cần được thực hiện một cách linh hoạt. Những bộ phận có nhiệm vụ quyết định mức lãi suất áp dụng trên địa bàn thành phố cần có sự tham khảo và nghiêm túc xem xét ý kiến từ phía các chi nhánh Hoàn thiện hệ thống thanh toán Chi nhánh cần tiếp tục hoàn thành hệ thống thanh toán, nhất là hệ thống thẻ. Sự thông suốt và tính liên kết của hệ thống thẻ là vấn đề nan giải của các NHTM của Việt nam. Do đó, nhiệm vụ hoàn thiện hệ thống ATM hay triển khai liên kết với các điểm bán hàng là rất cần thiết. Việc phát triển mạng lưới thẻ có khả năng kết nối giữa tất cả các NHTM hay ít nhất giữa những NHTM lớn nhất Việt nam là không thể thực hiện trong tương lai gần. Mỗi Ngân hàng muốn giữ cho mình một vị thế riêng trên thị trường thẻ. Giải pháp Ngân hàng có thể thực hiện được để giải quyết vấn đề này chỉ là nâng cấp hệ thống thẻ do Ngân hàng triển khai. Loại thẻ mới cần được phát triển là thẻ chip, thay thẻ từ hiện nay. Một tiện ích khác Ngân hàng có thể mở rộng là liên kết thẻ này với hệ thống thanh toán trong các siêu thị và đặt quan hệ làm người thu phí hộ các Doanh nghiệp bảo hiểm, các công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Hình thức thương mại điện tử đang dần lớn mạnh. Dù chưa thực sự phát triển ở quy mô lớn nhưng đây là lĩnh vực nhiều tiềm năng vì thói quen mua bán trực tuyến dần hình thành trong thế hệ trẻ. Ngân hàng cần thực hiện việc hợp tác với các công ty kinh doanh dịch vụ này, vừa phát triển hệ thống thanh toán, vừa đưa dịch vụ Internetbanking đến gần công chúng hơn. Sự hoàn thiện của hệ thống thanh toán sẽ tạo tiện ích cho khách hàng và tạo cho họ nhu cầu giữ tiền trên tài khoản. Đó là cơ sở để số vốn Ngân hàng huy động được gia tăng mạnh hơn KẾT LUẬN Trong điều kiện kinh tế hội nhập, như các NHTM khác, chi nhánh phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh quyết liệt. Những bất cập đã tồn tại trước đây trong nội bộ chi nhánh càng trở nên trầm trọng hơn trong những biến động bất lợi từ môi trường khách quan. Một trong những biểu hiện của điều này là hạn chế trong huy động vốn của chi nhánh. Sự thay đổi là rất cần thiết nhằm tăng cường huy động vốn cũng như phát triển các hoạt động khác, giúp củng cố và nâng cao năng lực tài chính của chi nhánh Với đề tài “Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà nội”, một số vấn đề đã được trình bày và giải quyết trong chuyên đề Thứ nhất, những vấn đề lý luận cơ bản nhất về NHTM, trong đó tập trung vào hoạt động huy động vốn đã được trình bày Thứ hai, những nét chính về thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà nội được đưa ra cùng với một số phân tích Thứ ba, trên cơ sở đó, một số giải pháp với chi nhánh và kiến nghị với Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng nhà nước đã được đề xuất trong chuyên đề Trong xu thế đổi mới chung của cả hệ thống NHTM, Chi nhánh đã đặt ra phương châm kinh doanh “ Hiện đại – Văn minh – Hiệu quả” những giải pháp và kiến nghị được đề xuất trong chuyên đề cũng nhằm góp phần hiện thực hóa phương châm đó của chi nhánh TÀI LIỆU THAM KHẢO Federic S.Mishkin (1995), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà nội Peter S.Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính hà nội PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình Ngân hàng thương mại Nxb Thống kê, Hà nội Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà nội, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2007, 2008, 2009; Phương hướng nhiệm vụ năm 2010 Các tạp chí Ngân hàng, thương mại www.abbank.vn Báo cáo thường niên của Chi nhánh Hà Nội 3 năm qua DANH MUC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TMCP: Thương mại cổ phần NHTW: Ngân hàng Trung ương NHNN: Ngân hàng nhà nước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31740.doc
Tài liệu liên quan