Chuyên đề Tăng cường quản lý rủi ro tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

- Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Theo Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng được cấp tín dụng không đảm bảo với mức tối đa là không vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng cho công ty Cho thuê tài chính. Với quy định này, nguồn vốn của công ty cho thuê tài chính sẽ gặp rất nhiều khó khăn , thậm chí không có vốn để hoạt động do các Công ty này đều chưa có mạng lưới huy động vốn, hoạt động chủ yếu dựa trên vốn vay Ngân hàng “ mẹ”. Do vậy, Ngân hàng Nhà nước nên xem xét sửa đổi lại quy định này theo hướng tăng tỷ lệ Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho công ty cho thuê tài chính trực thuộc. Theo Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 25/05/2009, các tổ chức tín dụng không được phép vay vốn các tổ chức tín dụng khác để cho vay lại các tổ chức kinh tế và cá nhân. Như vậy, các Công ty cho thuê tài chính gần như sẽ phải dừng hoạt động vì vốn của các công ty này đều vay từ Ngân hàng “mẹ” hoặc các tổ chức tín dụng khác để cho vay lại. Vì vậy đề nghị NHNN không áp dụng chỉ thị này với Công ty cho thuê tài chính. - Kiến nghị với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam ra đời năm 1996, do các Công ty tài chính tự nguyện thành lập nhằm tập hợp, liên kết các hội viên hợp tác và hỗ trợ nhau có hiệu quả cao trong hoạt động cho thuê tài chính cũng như các hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện cho các hội viên phát triển bình đẳng. Trong giai đoạn hiện nay, với tình hình kinh tế bắt đầu phục hồi sau suy thoái kinh tế, hoạt động của Hiệp hội cần gắn liền với thực tiễn hơn nữa, tạo điều kiện và cơ hội cho các Công ty cho thuê tài chính nói chung và Công ty CTTC- BIDV nói riêng vượt qua giai đoạn khó khăn và phát triển hơn nữa. + Tăng cường công tác quảng bá tuyên truyền Mặc dù đã xuất hiện trên thị trường tài chính Việt Nam được 13 năm, nhưng hoạt động cho thuê tài chính vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp biết đến. Do vậy, bên cạnh công tác tiếp thị khách hàng thuê của mỗi công ty, Hiệp hội cho thuê tài chính cần đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, marketing để cho thuê tài chính được phổ biến rộng rãi hơn đến các doanh nghiệp cũng như các cá nhân, thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ này. + Là cầu nối giữa Cơ quan quản lý nhà nước và các công ty cho thuê tài chính Hiệp hội Cho thuê tài chính là đơn vị đại diện, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các hội viên, là cầu nối giữa các công ty trong Hiệp hội với các cơ quan Nhà nước nhằm ổn định và phát triển lành mạnh, hiệu quả, an toàn ngành cho thuê tài chính tại Việt Nam. Do vậy, Hiệp hội cần theo sát tình hình hoạt động của các hội viên, nắm bắt được những khó khăn và đưa ra các giải pháp cũng như có những kiến nghị với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. + Tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính. Công tác đào tạo nhân lực luôn chiếm một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Hiệp hội cần liên hệ với các tổ chức, các Trung tâm, các Viện , tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao nghiệp vụ trong nước cũng như ở nước ngoài cho các cán bộ làm việc tại các Công ty hội viên. Đồng thời, duy trì các cuộc họp và giao lưu giữa các hội viên và với các đơn vị, Ban ngành có liên quan cũng có ý nghĩa thiết thực rất lớn, tạo cơ hội cho các hội viên trao đổi kinh nghiệm, đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Cho thuê tài chính.

doc79 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường quản lý rủi ro tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rủi ro ngày càng cao làm ảnh hưởng đến chất lượng cho thuê và kết quả hoạt động kinh doanh, tháng 11/2008, Công ty đã tiến hành sửa đổi cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động và ban hành Quyết định 160/QĐ- QHKH về Nghiệp vụ cho thuê tài chính ngoại ngành. Quyết định này đã hoàn thiện về cơ bản các quy trình nghiệp vụ và thẩm định dự án cho thuê tài chính, tạo cơ sở thực hiện và nâng cao khả năng chất lượng quản lý rủi ro, phòng ngừa rủi ro ngay từ những khâu đầu tiên của quy trình cho thuê tài chính. Theo Quyết định này, việc quản lý rủi ro được chia thành hai cấp độ là quản lý rủi ro toàn bộ danh mục cho thuê và quản lý rủi ro từng khoản thuê và được thực hiện trong tất cả các khâu của quy trình cho thuê tài chính. Quản lý rủi ro toàn bộ danh mục Rủi ro toàn bộ là rủi ro do Công ty cho thuê tài chính tập trung cho thuê quá nhiều đối với một lĩnh vực nào đó và khi lĩnh vực đó gặp khó khăn, suy thoái thì Công ty cho thuê tài chính có thể sẽ phải đối mặt với những tổn thất rất lớn. Công tác quản lý rủi ro đối với toàn danh mục cho thuê cần được thực hiện thường xuyên, gắn liền với tình hình thực tiễn. Công ty hàng kỳ thực hiện phân tích kết quả hoạt động của các ngành trong năm trước, từ đó đưa ra dự báo về diễn biến của các ngành kinh tế để có các chính sách đầu tư phù hợp nhằm tạo được một danh mục đầu tư hợp lý, an toàn, hạn chế được rủi ro. Sau đó phải đưa ra các chính sách cụ thể phụ thuộc vào định hướng cho thuê hàng năm sẽ quy định về lãi suất, thời gian thuê, tỷ lệ tham gia trả trước, chất lượng tài sản áp dụng cho từng nhóm tài sản, từng ngành nghề kinh doanh Trong giai đoạn năm 2002-2005, Công ty cho thuê tài chính BIDV tập trung ưu tiên cho vay đối với ngành vận tải. Tuy nhiên từ năm 2006 trở đi, Công ty đã thực hiện đa dạng hóa danh mục các ngành nghề, tích cực mở rộng mạng lưới cho thuê của mình với các ngành nghề khác cũng có nhiều tiềm năng. Đến năm 2009, Công ty đã thực hiện cho thuê tài chính với 15 lĩnh vực khác nhau như nông nghiệp và lâm nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến, vận tải, xây dựng, ,…Đồng thời Công ty cũng tiến hành đa dạng hóa danh mục tài sản cho thuê với 10 loại chính là như dây chuyền sản xuất, taxi, thiết bị thi công, thiết bị tin học viễn thông, thiết bị vận tải bộ và thủy,… Năm 2009 được dự báo là năm nền kinh tế Việt Nam sẽ chịu nhiều tác động của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nên Công ty đưa ra dự báo về một số ngành sẽ gặp khó khăn hơn như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nguyên liệu thô( dầu thô, than, cao su), một số mặt hàng tiêu dùng xuất khẩu ( gạo, cà phê,…),… Do vậy, khi xem xét các dự án đầu tư trong lĩnh vực này cần cân nhắc, thẩm định kỹ càng trước khi ra quyết định cho thuê. Công ty cũng đưa ra những điều kiện cho thuê với từng nhóm khách hàng tương ứng với tài sản thuê. Bảng 2.11. Điều kiện cho thuê năm 2009 Nhóm KH Phương tiện vận tải bộ Thiết bị thi công Dây chuyền sản xuất ngành thông dụng và tiềm năng Taxi Thiết bị khác Trả trước Ký cược Trả trước Ký cược Trả trước Ký cược Trả trước Ký cược Trả trước Ký cược KH nhóm A đã có quan hệ với Công ty 25% 25% 30% 25% 30% KH nhóm A đã có quan hệ với BIDV, chưa có quan hệ với công ty 30% 30% 30% 30% 30% KH nhóm B đã có quan hệ với công ty 30% 5% 30% 5% 40% 5% 30% 5% 35% 5% KH nhóm A chưa có quan hệ với BIDV 30% 5% 30% 5% 40% 5% 30% 5% 40% 5% KH đãsản xuất kinh doanh trên 1 năm 30% 5% 35% 5% 50% 5% 30% 5% 40% 5% KH mới thành lập 35% 5% 40% 5% (Nguồn: Điều kiện cho thuê với các nhóm khách hàng năm 2009- Công ty CTTC-BIDV) Quản lý từng khoản thuê Việc quản lý rủi ro từng khoản thuê được thực hiện ở cả 3 khâu: trước, trong và sau khi cho thuê tài chính. Về cơ bản, Công ty cho thuê tài chính-BIDV đã có những văn bản hướng dẫn thủ tục cho thuê tài chính bao gồm đầy đủ và cụ thể nội dung của từng bước. Mặc dù chưa có Quy chế quản lý rủi ro nhưng trong mỗi bước của quy trình cho thuê tài chính đều gắn liền với công tác nhận biết, phòng ngừa rủi ro. Sơ đồ 2.2 : Quy trình cho thuê tài chính ( Nguồn: Quy chế cho thuê tài chính- Công ty CTTC-BIDV) Thẩm định sơ bộ khách hàng Khi Phòng QHKH tiếp nhận hồ sơ thuê tài chính từ khách hàng sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ về khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, dự án thuê tài chính, tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ và các điều kiện khác như tài sản thuê( giá mua, chất lượng, công nghê,…). Cán bộ QHKH thực hiện thẩm định sơ bộ dựa trên hệ thống biện pháp phân tích rủi ro, biện pháp giảm thiểu và phòng ngừa rủi ro đối với các dự án cho thuê. - Thẩm định rủi ro Bước này do phòng QLRR thực hiện. Sau khi tiếp nhận hồ sơ thuê tài chính của phòng QHKH, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cho thuê của phòng QHKH và lập Báo cáo thẩm định rủi ro. Bước này giúp cho Công ty có thể chọn lọc được những dự án tốt, đồng thời nhận diện được những rủi ro tiềm tàng của dự án, qua đó đưa ra các biện pháp khắc phục và cân nhắc quyết định cho thuê. -Phê duyệt cho thuê tài chính: Công ty tiến hành phê duyệt cho thuê tài chính theo các cấp nhằm đảm bảo tính minh bạch và cân nhắc lựa chọn dự án cho thuê cẩn thận nhất nhằm hạn chế rủi ro. +Cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất cho thuê, +Cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro cho thuê + Cấp có thẩm quyền ký kết các hợp đồng liên quan đến cho thuê tài chính +Cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân Các trường hợp dự án vượt thẩm quyền của công ty (các dự án vượt 15% vốn tự có và có thời gian thuê từ 7 năm trở lên) phải trình hồ sơ lên Hội sở chính của BIDV. Giải ngân Sau khi nhận được Giấy đề nghị giải ngân của Bên thuê, phòng QTTD tiến hành kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của hồ sơ, chứng từ thanh toán,… để đảm bảo không xảy ra rủi ro tác nghiệp . Đồng thời, phòng QTTD lập lịch thanh toán tiền thuê nhằm giúp theo dõi tình hình trả nợ của bên thuê được chính xác, giúp công tác đốc thúc trả nợ thuận tiện hơn. Giám sát và kiểm soát sau cho thuê: Phòng QHKH kiểm tra việc sử dụng tài sản thuê, chủ động đề xuất 6 tháng 1 lần lập tờ trình đi kiểm tra tài sản thuê tại Bên thuê mình quản lý, đồng thời phải thường xuyên theo dõi phân tích các biến động về hoạt động sản xuất kinh doanh của Bên thuê, tình hình tài chính, tài sản... để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn. Phòng QLRR: Phối hợp với các phòng khác để phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý nếu có dấu hiệu bất thường; giám sát việc thực hiện phân loại nợ; giám sát thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Phòng QTTD: Định kỳ ngày 25 hàng tháng, cán bộ quản trị tín dụng lập thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn của tháng sau gửi phòng Quan hệ khách hàng để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn; chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến thực trạng các khoản cho thuê của khách hàng và cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho phòng Quan hệ khách hàng; hàng tháng căn cứ số liệu kế toán lập thông báo lãi treo của các hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng Việc điều chỉnh hợp đồng phải dựa trên nguyên tắc dự án do cấp có thẩm quyền nào phê duyệt thì cấp đó phải thực hiện điều chỉnh hợp đồng. Điều này vừa giúp việc theo dõi khoản thuê một cách nhất quán vừa tăng tính trách nhiệm cho các cấp phê duyệt. Thu nợ, lãi tiền thuê: Phòng Quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm đôn đốc và thu nợ. Trong quá trình thực hiện, nếu biết bên thuê không có khả năng trả nợ thì phải áp dụng ngay các biện pháp thích hợp, tùy từng nguyên nhân có thể gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc thực hiện xử lý thu hồi nợ quá hạn. 2.3.2. Về công tác hạn chế tổn thất rủi ro gây ra Khi rủi ro xảy ra, Công ty cân nhắc tổn thất và khả năng hạn chế tổn thất để đưa ra những biện pháp xử lý hợp lý và có hiệu quả. Biện pháp xử lý khi nhận biết thấy dấu hiệu rủi ro Trong quá trình đôn đốc bên thuê trả nợ, nếu Phòng QHKH nhận thấy bên thuê không có khả năng trả nợ đúng hạn thì cần thực hiện một trong các biện pháp sau: Nguyên nhân do yếu tố khách quan mà bên thuê không trả được nợ và bên thuê có thể trả nợ nếu được gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì phòng QHKH có thể xem xét để điều chỉnh Hợp đồng Cho thuê tài chính Nguyên nhân do khả năng của bên thuê không thể trả nợ được ngay cả khi được gia hạn nợ thì Phòng QHKH cùng với phòng QTTD thực hiện chuyển nợ quá hạn. Biện pháp xử lý thu hồi nợ quá hạn Phòng QHKH chịu trách nhiệm rà soát nguyên nhân nợ quá hạn, đồng thời tiếp tục đôn đốc khách hàng trả nợ quá hạn. Đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết, thu hồi nợ quá hạn như: Thay đổi chính sách đang áp dụng với khách hàng: cắt giảm ưu đãi, ngừng cho vay mới, … Áp dụng hình thức phát mại tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Một số hình thức khác như bán nợ,… Phòng QLRR chịu trách nhiệm phối hợp với phòng QHKH rà soát phân tích nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý nợ quá hạn,… Phòng QTTD cần thường xuyên thông báo về tình trạng nợ quá hạn của bên thuê cho phòng QHKH, kiểm tra đối chiếu nợ gốc, lãi, phí, lãi phạt quá hạn,… Xử lý nợ xấu Đối với các khoản nợ xấu, Công ty vừa tiến hành đôn đốc việc trả nợ của bên thuê, vừa đề ra và thực hiện những biện pháp phù hợp nhằm thu hồi được vốn và lãi nhiều nhất có thể. Mặc dù trong năm 2009, tỷ lệ nợ xấu của Công ty cho thuê tài chính BIDV tăng đột biến song trong giai đoạn 2006-2008, Công ty là một trong những đơn vị đứng đầu trong công tác xử lý nợ xấu trong các công ty thuộc Hiệp hội cho thuê tài chính. Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau: Thu hồi tài sản cho thuê để xử lý Trong trường hợp đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả đủ tiền thanh toán, bên cho thuê có thể ra quyết định chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, thu hồi tài sản cho thuê, định giá tài sản thu hồi và tiến hành bán hoặc cho thuê lại tài sản đã thu hồi. Nếu sau khi bán hoặc cho thuê lại tài sản đã thu hồi mà không đủ bù đắp tiền gốc và lãi của khoản cho thuê thì công ty có thể sử dụng dự phòng rủi ro và ghi nợ phần chênh lệch còn thiếu cho khách hàng. Thời gian qua, Công ty đã áp dụng biện pháp này rất hiệu quả, giúp xử lý được nhiều khoản nợ xấu. Trong năm 2008, Công ty đã tích cực thu hồi, bán tài sản, truy hồi tài sản và thu được: Công ty Hoàng Anh 11,7 tỷ đồng; Cty Cổ phần cơ khí và xây lắp số 7: 1.434 triệu đồng; Cty TNHH Đức Nguyên: 1.236 triệu đồng; Cty Hoàng Linh: 810 triệu đồng; Cty In Thế kỷ 198 triệu đồng. Năm 2009, Công ty cũng đã tiếp tục lành mạnh hóa tài chính bằng việc kiên quyết thu hồi , xử lý tài sản, tuy nhiên chỉ đạt 91% kế hoạch giao, thu được 4.527 tỷ, trong đó thu của Công ty Cổ phần PG Rồng Biển 2.75 tỷ đồng. Sau khi phát mại tài sản để thu hồi vốn mà không đủ để bù đắp, Công ty dùng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp hết tiền nợ gốc còn lại. Trong năm 2008, với trường hợp của Công ty Dệt may Hoàng Long (cho thuê xe ô tô con), Công ty đã trích 38 triệu quỹ dự phòng rủi ro để giải quyết nợ. Khoản trích dự phòng lớn nhất trong năm là trích 29 tỷ cho khoản nợ của Cổ phần Rồng Biển (thuê thiết bị trò chơi). Khởi kiện khách hàng thuê tài chính Công ty có thể tiến hành khởi kiện khách hàng trong những trường hợp khách hàng cố tình không trả nợ, không hợp tác trong quá trình xử lý khoản nợ hoặc có hành vi lừa đảo tại tòa án kinh tế( tranh chấp với pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh) hoặc tòa án dân sự ( tranh chấp với cá nhân). Trong năm 2007, Công ty đã tiến hành khởi kiện 13 doanh nghiệp và có 9 trường hợp có quyết định công nhận thỏa thuận của tòa án; làm đơn tố giác tố giác tội phạm và làm thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm. Đồng thời Công ty cũng tích cực phối kết hợp với cơ quan thi hành án để thu nợ: Cty Toàn Long 35 triệu đồng; Cty Cổ phần Đất Việt: 50 triệu đồng; DNTN Thương mại Hà Phát: 310 triệu đồng... Năm 2009, công ty vẫn tiếp tục cương quyết thu hồi nợ xấu, khởi kiện các khách hàng nhưng kết quả đạt được còn thấp, chỉ đạt 91% kế hoạch được giao. Mặt khác, việc thu hồi nợ qua khởi kiện, thi hành ấy rất thấp, chỉ chiếm khoảng 14% giá trị phán quyết. Bán khoản nợ xấu cho công ty mua bán nợ Một biện pháp khác cũng rất khả thi trong trường hợp công ty phải đối mặt với các khoản nợ xấu, nợ khó đòi là bán khoản nợ lại cho công ty mua bán nợ. Sau khi thỏa thuận được mức giá và ký kết hợp đồng mua bán nợ, công ty tiến hành ghi nhận doanh thu và xóa khoản nợ ở ngoại bảng. Đây cũng là biện pháp có hiệu quả đã được Công ty áp dụng trong thời gian qua như bán khoản nợ cho DATC (Công ty mua bán nợ của Bộ tài chính) với trị giá hơn 11 tỷ đồng của Công ty Xây dựng công trình đường thủy và Công ty cầu 7 Thăng Long. 2.4. Đánh giá công tác quản lý rủi ro cho thuê tài chính tại Công ty năm 2006-2009 2.4.1. Kết quả đạt được Trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay, mặc dù phải đối mặt với không ít khó khăn nhưng công tác quản lý rủi ro cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính- BIDV đã đạt được một số thành quả đáng kể. Thứ nhất, Công ty đã thực hiên đổi mới cơ cấu tổ chức và từng bước hoàn thiện quy trình nghiệp vụ. Tháng 11/2008, Công ty đã triển khai mô hình tổ chức mới theo TA2, sắp xếp lại nhân sự các phòng ban, tách bạch ba chức năng khởi tạo, thẩm định rủi ro và tác nghiệp. Do không còn Phòng Kiểm tra nội bộ nên hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ được cài đặt vào dây chuyền kiểm tra kiểm soát của từng phòng, từng bộ phận trong tất cả các quy trình, giúp nhận diện rủi ro hiệu quả hơn. Công tác thẩm định được thực hiện ở cả Phòng QHKH, QTRR tạo nên sự phối hợp, liên kết giữa các Phòng ban. Đồng thời Công ty cũng phân cấp rõ rằng về thẩm quyền phê duyệt cho thuê, trong đó thẩm quyền phê duyệt rủi ro cho thuê bao gồm: Phó giám đốc phụ trách quản lý rủi ro, Giám đốc công ty, Hội đồng tín dụng, Hội đồng quản trị. Đồng thời, Công ty đã và đang tiếp tục hoàn thiện cũng như xây dựng hệ thống văn bản mới quy định các quy trình, nghiệp vụ cho thuê theo tiêu chuẩn ISO , vừa để quản lý hoạt động cho thuê tài chính hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng của công tác cho thuê tài chính vừa tránh có những kẽ hở gây ra rủi ro không lường trước được. Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO năm 2003 và tái cấp vào năm 2007. Thứ hai, Công ty đã xây dựng được các chính sách cho thuê tài chính khá phù hợp với tình hình giai đoạn hiện nay. Công ty đã xây dựng giới hạn cho thuê phù hợp với sức mạnh tài chính của mình cũng như tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước và BIDV. Bên cạnh đó, công tác đánh giá, dự báo tình hình thực tiễn cũng được chú trọng đẩy mạnh nhằm phân tích và xây dựng một danh mục các lĩnh vực, ngành nghề chủ yếu nên đầu tư như vận tải, xuất nhập khẩu, tài chính,…, giúp lựa chọn được những khách hàng tốt và có triển vọng, nâng cao chất lượng các khoản cho thuê, từ đó giảm thiểu rủi ro. Đồng thời, Công ty cũng xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với từng thời kỳ, không chỉ giúp giữ được mối quan hệ lâu dài với các đối tác cũ có triển vọng phát triển mà còn thu hút được các khách hàng mới giàu tiềm năng. Hiện nay công ty đang tập trung vào đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ để cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính. Thứ ba, công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cũng như thu hồi xử lý nợ được công ty thực hiện khá tốt trong thời gian qua. Việc phân loại nợ được thực hiện định kỳ và trích lập dự phòng rủi ro khá đầy đủ nhằm theo sát diễn biến của khoản cho thuê, nhận diện và có biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro kịp thời. Từ năm 2006 đến nay, công tác thu hồi nợ cũng được thực hiện tích cực và quyết liệt, do đó nợ xấu đã giảm đi đáng kể. Thứ tư, công tác quản lý, kiểm soát sau cho thuê cũng được Công ty chú trọng và đẩy mạnh trong giai đoạn 2006-2009. Trong năm 2009, Công ty đã thực hiện kiểm tra, rà soát lại tài sản thuê và tình hình tài chính của 201 doanh nghiệp, chiếm 61% số khách hàng Công ty đang theo dõi. Thứ năm, công tác ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý rủi ro được công ty hết sức quan tâm và có nhiều đổi mới. Hiện tại, Công ty đang thực hiện theo quy trình ISO về lĩnh vực điện toán và không ngừng đổi mới trang thiết bị tin học. Hệ thống máy chủ hoạt động luôn thông suốt, mạng nội bộ được và các chương trình phần mềm đảm bảo bảo mật luôn được quản lý tốt. Việc thực hiện lưu trữ dữ liệu được sao chép ra ổ cứng và bảo quản tại hai nơi ( tại Công ty và Trung tâm Công nghệ thông tin ) giúp công tác bảo mật hiệu quả, góp phần hỗ trợ tốt cho công tác quản lý rủi ro. 2.4.2. Hạn chế Thứ nhất, hoạt động cho thuê tài chính chưa có sự phân tán rủi ro rõ nét và hiệu quả. Về cơ cấu khách hàng và tài sản thuê, có thể thấy Công ty mới chỉ tập trung cho thuê đối với các khách hàng trong lĩnh vực xây dựng , thi công, vận tải cũng như các tài sản thuê chủ yếu là các thiết bị thi công- xây lắp, thi công khai thác mỏ, phương tiện vận tài đường thủy và đường bộ,… Tuy nhiên việc chỉ tập trung vào một số nhóm khách hàng và tài sản khiến danh mục cho thuê của công ty không đa dạng và chứa đựng nhiều rủi ro. Chỉ cần ngành nghề chủ đạo mà công ty tập trung cho thuê lâm vào khó khăn là sẽ kéo theo tổn thất rất lớn cho Công ty. Thực tế cho thấy, công ty chủ yếu cho thuê ngành vận tài biến , chiếm 52% dư nợ ngoại ngành của công ty nhưng trong thời gian qua, ngành này gặp khó khăn khiến 90% nợ xấu của công ty đều thuộc về vận tải biển. Về hình thức cho thuê tài chính, Công ty mới thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính chủ yếu bằng hình thức cho thuê ba bên, mua và cho thuê lại. Các hình thức cho thuê ủy thác, nhập khẩu trực tiếp mới được sử dụng rất ít còn hình thức cho thuê giáp lưng, cho thuê bằng vốn vay chưa được Công ty áp dụng. Đồng thời, Công ty cũng mới chỉ thực hiện cho thuê tài chính trung hạn mà chưa cho thuê tài chính dài hạn. Do hình thức thuê còn đơn điệu nên Công ty chưa phát huy được hết khả năng của mình, chưa thu hút được nhiều khách hàng và chưa thực hiện được việc san sẻ rủi ro thông qua nhiều hình thức cho thuê tài chính. Thứ hai, các quy trình liên quan đến hoạt động cho thuê còn chưa hoàn thiện. Quy trình thẩm định dự án được sử dụng chung với tất cả các đối tượng khách hàng, chưa có quy trình thẩm định đặc thù riêng cho mỗi lĩnh vực hoạt động cũng như mỗi nhóm tài sản khác nhau nên kết quả thẩm định không phản ánh hết mức độ rủi ro riêng biệt của từng lĩnh vực. Thứ ba, công tác kiểm soát rủi ro sau cho thuê gặp nhiều khó khăn và hiệu quả đạt được chưa cao. Trong giai đoạn vừa qua, trước những tác động của khủng hoảng kinh tế, chất lượng tín dụng của Công ty giảm mạnh, đặc biệt là nhóm vận tải biển, dẫn đến rủi ro của các khoản cho thuê tăng lên và công tác quản lý rủi ro gặp nhiều khó khăn. Do đó, năm 2009, nợ xấu và lãi treo đều cao hơn so với toàn ngành và chưa đạt kế hoạch được giao. Thứ tư, công tác thu hồi nợ xấu đạt kết quả thấp. Mặc dù công tác thu hồi nợ xấu đã được đẩy mạnh hơn nhưng kết quả thu được vẫn rất thấp. Trong năm 2009, mặc dù đã tiến hành khởi kiện và đã được tòa án phán quyết và thi hành án nhưng kết quả thi hành án rất thấp do chủ doanh nghiệp bỏ trốn không truy tìm được tài sản, hoặc tài sản đã bị hư hỏng nặng nên không thu hồi được để xử lý. 2.4.3. Nguyên nhân các hạn chế Nguyên nhân chủ quan Công ty chưa xây dựng được kế hoạch lâu dài trong mục tiêu- chiến lược khách hàng và nhóm tài sản thuê. Việc không có các nguyên tắc, các chỉ tiêu và chính sách mở rộng khách hàng khiến công ty chỉ tập trung vào một số nhóm đối tượng khách hàng cụ thể, khiến mức độ phân tán rủi ro thấp, đồng thời không mở rộng được thị phần hoạt động của công ty. Công ty chưa có quy trình quản lý rủi ro, quy trình giám sát và quản lý hoạt động cho thuê tài chính. Mặc dù Công ty đã ban hành Quy trình cho thuê tài chính nhưng chưa có Quy trình quản lý rủi ro khiến cho công tác quản lý rủi ro chưa có một chuẩn nhất định, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro được thực hiện lồng ghép vào quy trình cho thuê khiến các nghiệp vụ chồng chéo và không mang tính chuyên nghiệp. Quy trình xử lý nợ xấu đã được ban hành nhưng chưa quy định rõ và cụ thể về nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi phòng ban và cá nhân thực hiện khiến việc xử lý và thu hồi nợ xấu, nợ có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro chưa được thực hiện sát sao. Việc Công ty chỉ cung cấp một sản phẩm duy nhất là cho thuê tài chính, không có tài khoản tiền gửi của khách hàng nên sự gắn kết giữa khách hàng với Công ty không cao, khiến việc thu nợ và xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn so với ngân hàng. Công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh Công ty còn yếu Cho đến nay, hoạt động cho thuê tài chính vẫn là một kênh tài trợ vốn mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam. Hầu như các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ rất ít biết đến loại hình dịch vụ này. Đó là do công tác quảng bá, truyền thông về cho thuê tài chính chưa được thực hiện tốt. Đồng thời, so với các công ty cho thuê tài chính khác, Công ty cho thuê tài chính-BIDV vẫn chưa có một thương hiệu thật nổi trội, thị phần cũng chưa ổn định. Công tác tiếp thị khách hàng thuê vẫn kém năng động, chưa nhạy bén với thị trường, phương thức phục vụ chưa thực sự chuyên nghiệp. Chất lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế. Hiện nay, Công ty chủ yếu thực hiện cho thuê với đối tượng tài sản là máy móc, thiết bị thi công,…Tuy nhiên, Công ty không có bộ phận nào chuyên về kỹ thuật, việc thẩm định dự án hay kiểm tra tài sản mang tính chất kỹ thuật cao đều do cán bộ tín dụng thực hiện, dẫn đến kết luận đưa ra về tài sản là thiếu chính xác và thiếu tính chuyên môn. Nguyên nhân khách quan. Các yếu tố môi trường kinh tế, chính trị, xã hội Trong giai đoạn vừa qua, cuộc khủng hoảng tài chính đã kéo theo cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu tạo ra những tác động tiêu cực đến hoạt động cho thuê của công ty. Công ty gặp khó khăn trong việc mở rộng cho thuê, tìm kiếm khách hàng và các dự án thuê mới do các doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng cho thuê tài chính để mở rộng sản xuất trong giai đoạn suy thoái. Mặt khác, dưới tác động của suy thoái kinh tế, hoạt động của các khách hàng cũ của công ty cũng gặp nhiều khó khăn, khả năng thanh toán nợ giảm xuống hoặc mất khả năng thanh toán. Các yếu tố về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý Các chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cũng gây khó khăn cho hoạt động cho thuê tài chính, giảm tính cạnh tranh so với tín dụng ngân hàng do cơ chế chính sách còn thiếu bình đẳng. Mặc dù là hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhưng khách hàng sử dụng hình thức tài trợ bằng cho thuê tài chính không được hưởng hỗ trợ lãi suất 4% năm 2009 và 2% trong năm 2010 của Chính phủ như hoạt động tín dụng ngân hàng. Các chính sách, chủ trương của Nhà nước về hỗ trợ lãi suất trước và sau đầu tư như Nghị định số 15/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đều không được áp dụng đối với các công ty cho thuê tài chính. Điều này đã làm giảm đáng kể sức cạnh tranh của hoạt động cho thuê tài chính hiện nay, khiến việc tìm kiếm khách hàng khó khăn và chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Mặt khác, theo Quy định của Chính phủ, đối tượng của hoạt động cho thuê tài chính vẫn chỉ là động sản, do đó tính rủi ro cao, quy mô hoạt động của Công ty bị bó hẹp, làm giảm tính ưu việt và tính cạnh tranh so với các tổ chức tín dụng khác, đồng thời cũng không phù hợp với thông lệ quốc tế. Nguyên nhân thuộc về Bên thuê Khách hàng có thể gặp rủi ro về pháp lý ( bị khởi kiện, bắt giam) khiến hoạt động kinh doanh bị ngừng trệ hoặc gặp rủi ro về tài chính khiến doanh nghiệp không có đủ khả năng trả nợ hoặc mất khả năng thanh toán. Mặt khác, trong nhiều trường hợp , tài sản thuê bị hỏng, không còn khả năng thu hồi cũng gây khó khăn cho công tác xử lý rủi ro xảy ra. Ngoài ra, cũng có trường hợp xảy ra rủi ro đạo đức khi khách hàng không có thiện ý trả nợ hoặc cố tình lừa đảo bằng các giấy tờ giả mạo nhằm chiếm dụng số vốn của công ty cũng gây khó khăn cho công tác quản lý rủi ro. Đồng thời, khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần lớn yếu kém về năng lực sản xuất, trình độ quản lý, tính minh bạch của tình hình tài chính chưa cao cũng gây ra những khó khăn trong việc lựa chọn khách hàng cũng như thực hiện quản lý rủi ro Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại công ty CTTC-BIDV 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2010-2015 3.1.1. Mục tiêu phát triển chung của công ty - Tập trung trí tuệ và sức lực tìm ra các biện pháp quyết liệt giảm nợ xấu, lãi treo, nợ nhóm 2 theo thông lệ quốc tế. -Nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực tài chính, sức cạnh tranh tạo tiền đề quan trọng cho việc thực hiện cổ phần hóa Công ty gắn liền với tiến trình cổ phần hóa -Chủ động nắm bắt cơ hội kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế phục hồi, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng triển vọng phục hồi tốt sau khủng hoảng. - Tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng - Tiếp tục vận hành tốt mô hình TA2, tăng cường năng lực quản trị, giám sát điều hành. 3.1.2. Định hướng phát triển năm 2010- 2011 - Về công tác nguồn vốn: đẩy mạnh hoạt động huy động vốn với các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và cá nhân có nguồn tiền nhàn rỗi ngay từ đầu năm 2010 trên cơ sở bám sát giá mua bán vốn FTP trong thời kỳ để tập trung khai thác những nguồn vốn có chênh lệch cao so với giá điều chuyển nội bộ nhằm tăng thu nhập cho công ty. Ngoài ra, có thể tiếp cận nguồn vốn có chi phí hợp lý của ADB, AFB và tuân thủ đúng giới hạn nguồn vốn ngắn hạn để sử dụng cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Về công tác cho thuê tài chính, Công ty vừa thực hiện cho thuê mới vừa tích cực thu hồi, xử lý nợ xấu + Công tác cho thuê mới: Năm 2010, Công ty xác định sẽ là năm tiếp tục khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuê tài chính do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nhưng lại không được hưởng hỗ trợ lãi suất của chính phủ. Mức tăng trưởng tín dụng năm 2010 công ty dự kiến chỉ đạt khoảng 20%, tăng trưởng tín dụng gắn liền với đảm bảo an toàn kiểm soát tốt chất lượng tín dụng + Thu hồi, xử lý nợ xấu: Công ty tiếp tục thực hiện phân loại nợ chính xác để có các biện pháp chủ động phòng ngừa, xử lý. Xây dựng các phương án, kế hoạch xử lý nợ quyết liệt, về nguyên tắc với các khoản nợ từ nhóm 3 trở xuống sẽ tiến hành ra thông báo chấm dứt hợp đồng Cho thuê tài chính và thu hồi tài sản cho thuê để xử lý nợ. - Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực: công ty thực hiện tổ chức, sắp xếp lại nhân sự đảm bảo triển khai các nhiệm vụ mới như cho vay vốn lưu động, đầu tư tài chính. Vận hành tốt mô hình TA2, mạnh dạn bổ nhiệm cán bộ trẻ có quyết tâm, tâm huyết, đào thải để tránh sức ỳ, thực hiện trả lương gắn liền với hiệu quả công việc. - Triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin phục vụ hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty. - Tiếp tục tăng cường công tác quảng bá hình ảnh công ty, xây dựng văn hóa doanh nghiệp. 3.1.3.Một số chỉ tiêu phát triển cụ thể * Nhóm chỉ tiêu về quy mô - Tổng tài sản: năm 2010 đạt 2010 tỷ đồng, tăng trưởng 17% so với năm 2009, hệ số nguồn vốn tự cân đối là 25% trên tổng nguồn - Cho thuê ngoại ngành đạt dư nợ cuối kỳ là 1800 tỷ, tăng trưởng 20% so với năm 2009 ( dự kiến dư nợ cuối 2009 đạt 1500 tỷ), dư nợ ngoại ngành bình quân là 1600 tỷ. - Cho thuê nội ngành: đến cuối năm 2010 đạt 260 tỷ đồng, không tăng trưởng so với năm 2009 do hiện nay BIDV chưa có kế hoạch đầu tư tài sản thông qua cho thuê tài chính trong khi thu nợ gốc giảm rất nhanh ( năm 2010 thu nợ gốc khoảng 136 tỷ đồng ) - Thị phần về cho thuê tài chính chiếm 10% - Doanh thu khai thác bảo hiểm qua BIC, đạt 4,5 tỷ, tăng trưởng 28% * Nhóm chỉ tiêu về cơ câú - Tỷ trọng dư nợ cho thuê doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên dư nợ cho thuê tài chính ngoại ngành đạt 90% * Nhóm chỉ tiêu về chất lượng - Tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ ngoại ngành:< 5% - Tỷ lệ lãi treo/ dư nợ ngoại ngành< 3% - Nợ nhóm 2< 25% * Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả - Chênh lệch thu chi trước trích DPRR: 49,4 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2009 - Chênh lệch lãi suất đầu vào- đầu ra : từ 1-2% / năm đối với nội ngành và ngoại ngành( phụ thuộc giá bán vốn FTP và lãi suất cơ bản) - Trích DPRR: 10 tỷ đồng - Lợi nhuận trước thuế: 39,4 tỷ đồng, trong đó: + Thu nợ hạch toán ngoại bảng: 3 tỷ đồng + Lợi nhuận không gồm thu nợ HTNB: 36,4 tỷ đồng - Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người: 328triệu/1 người/1 năm -ROE:10,8% -ROA: `,58% 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tại công ty Xuất phát từ những rủi ro gặp phải cũng như những định hướng và mục tiêu mà đã đề ra, Công ty cho thuê tài chính-BIDV cần phải đưa ra những giải pháp sau nâng cao khả năng quản lý rủi ro như sau: 3.2.1. Biện pháp tăng cường công tác phòng ngừa rủi ro Thực hiện phân tán rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính - Thực hiện nhiều hình thức cho thuê tài chính Bên cạnh hình thức cho thuê tài chính chủ yếu của Công ty cho thuê tài chính-BIDV áp dụng là cho thuê ba bên, Công ty cần tích cực đẩy mạnh cho thuê theo các hình thức khác như mua và cho thuê lại, cho thuê ủy thác . Đồng thời ,Công ty cho thuê tài chính-BIDVcó thể phối hợp với các công ty cho thuê tài chính khác thực hiện các hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn, triển khai thực hiện hình thức cho thuê giáp lưng nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động cho thuê tài chính, giúp Công ty phân tán được rủi ro mà vẫn không bị mất nguồn thu từ các dự án khả thi. Mặt khác, hiện nay Công ty mới chỉ tập trung vào cho thuê với các hợp đồng trung hạn. Do vậy trong thời gian tới Công ty nên mở rộng và chú trọng cho thuê tài chính với các khoản dài hạn. - Đa dạng hóa danh mục cho thuê Với mục tiêu giảm thiểu rủi ro của toàn danh mục cho thuê, Công ty cần thực hiện đa dạng hóa lĩnh vực cho thuê, tài sản cho thuê và khách hàng cho thuê. Công ty không nên tập trung cấp nhiều tín dụng cho một ngành nghề mà cần phải mở rộng cho thuê trên nhiều lĩnh vực. Công ty cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân tích tình hình các lĩnh vực ở kỳ trước và đưa ra các dự báo về khả năng hoạt động của các ngành nghề nhằm xây dựng được một danh mục các ngành nghề cho thuê với tỷ lệ hợp lý, vừa đạt được hiệu quả cho thuê cao, vừa phân tán được rủi ro. Đồng thời, danh mục các tài sản cho thuê cũng cần được mở rộng và xây dựng một cách hợp lý. Công ty nên tập trung vào các tài sản dễ chuyển nhượng, tránh các dự án phải đầu tư vào tài sản mang tính đặc chủng, khó thanh lý và thu hồi. Để thực hiện phân tán rủi ro hiệu quả, Công ty không nên quá tập trung cho vay với một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp là bạn hàng lâu năm của Công ty và làm ăn hiệu quả. Việc đa dạng hóa khách hàng, tìm kiếm nguồn khách hàng mới và có chất lượng tốt là việc cần thiết để mở rộng quy mô cho thuê cũng như giảm rủi ro. Hoàn thiện và thiết lập các quy trình liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính Với quy trình cho thuê tài chính, cần phải làm rõ công việc cụ thể của từng bộ phận, từng giai đoạn. Trách nhiệm cụ thể của từng phòng, từng cán bộ thực hiện các công đoạn của cho thuê. Hiện nay Công ty đã ban hành quy trình cho thuê tài chính nội ngành và cho thuê tài chính ngoại ngành, tuy nhiên vẫn chưa cụ thể hóa trách nhiệm của từng phòng trong quy trình. Do vậy, Công ty cần xây dựng quy trình cho thuê vừa có mối liên hệ giữa các phòng ban vừa phân công cụ thể và rõ ràng cho các bộ phận. Quy trình thẩm định cũng cần phải hoàn thiện, quy định chặt chẽ, được phân theo từng đối tượng khách hàng, từng ngành nghề, từng loại tài sản. Bên cạnh đó, việc xây dựng các quy trình (từ quy trình cho thuê, quy trình thẩm định đến quy trình cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quy trình xử lý nợ ) cần có mối liên hệ chặt chẽ, Công ty phải đảm bảo được tính thống nhất, đồng bộ trong tất cả các quy trình. Trong quá trình thực hiện cần kịp thời phát hiện ra các kẽ hở, sai sót để hoàn thiện các quy trình, nâng cao chất lượng tín dụng cũng như chất lượng quản lý rủi ro. Cho đến nay, Công ty đã xây dựng được Quy trình cho thuê tài chính, quy trình thẩm định, quy trình xử lý nợ xấu nhưng vẫn chưa có quy trình quản lý rủi ro. Vì vậy việc thiết lập quy trình quản lý rủi ro là rất cấp thiết. Quy trình quản lý rủi ro đòi hỏi phải được thực hiện trước, trong và sau khi cho thuê tài chính. Nâng cao chất lượng thẩm định Thẩm định các phương án đầu tư sản xuất kinh doanh của khách hàng là một khâu có ý nghĩa quan trọng nhất trong quá trình quản lý hoạt động cho thuê tài chính cũng như phòng ngừa rủi ro. Công tác thẩm định cần được thực hiện bao quát mọi mặt - Thẩm định năng lực pháp lý: - Thẩm định về năng lực và uy tín của bên thuê - Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của bên thuê - Thẩm định dự án thuê tài chính - Thẩm định bên cung cấp tài sản Xây dựng quy trình xếp hạng rủi ro hoạt động cho thuê tài chính Xếp hạng rủi ro cho thuê tài chính Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính-BIDV chưa thực hiện định hạng xếp hạng rủi ro hoạt động cho thuê tài chính. Việc xếp hạng rủi ro cho từng khoản cho thuê tài chính là rất cần thiết nhằm đánh giá chính xác và tổng thể mức độ rủi ro, phát hiện nhanh những yếu tố bất thường của các khoản thuê, có những biện pháp kịp thời để giảm thiểu tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Đồng thời đây cũng là cơ sở để Công ty xây dựng danh mục cho thuê với các đối tượng khách hàng, các ngành nghề và loại tài sản. Việc xếp hạng rủi ro đòi hỏi phải được thực hiện chính xác, rõ ràng và nhất quán dựa trên mức độ tín nhiệm và khả năng trả nợ của khách hàng. Chú trọng xây dựng điều kiện đảm bảo an toàn khi cho thuê hợp lý Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết và thực hiện kéo dài trong trung hoặc dài hạn. Việc thẩm định căn cứ vào điều kiện hiện tại để dự tính tương lai, vì vậy dù có được thực hiện tốt đến đâu cũng không thể lường hết được các rủi ro có thể xảy ra bất ngờ. Do vậy, việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro là rất cần thiết như : tỷ lệ tham gia trả trước, ký cược, yêu cầu bên thuê mua bảo hiểm đầy đủ cho tài sản trong suốt thời hạn thuê. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro cho thuê tài chính Để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro, việc xây dựng hệ thống thông tin chính xác và kịp thời là hết sức cần thiết. Công ty cần xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại như áp dụng các phần mềm tiện ích trong các khâu: quản lý, phân tích tài chính, quản lý tài sản, quản lý sau cho thuê ( tình hình trả lãi, sử dụng tài sản,…). Hệ thống thông tin quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính phải được xây dựng thành hai cấp - Cấp thông tin có tính vĩ mô: Bao gồm các chủ trương, chính sách kinh tế của Nhà nước và các cấp có thẩm quyền; hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính. Đây là cấp mang tính chất định hướng hoạt động và phát triển của công tác cho thuê tài chính cũng như quản lý rủi ro. - Cấp thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính + Hệ thống thông tin từ khách hàng thuê tài chính + Các hệ thống thông tin về giá cả thị trường, tình hình cung cầu chung về các loại tài sản. Bên cạnh đó, Công ty cần ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tạo báo cáo, chiết xuất dữ liệu phục vụ báo cáo nghiệp vụ, quản trị điều hành tại Công ty nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng báo cáo cũng như công tác quản trị. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực - Về mạng lưới: Hiện nay mạng lưới hoạt động của Công ty còn rất bó hẹp, mới chỉ có một Phòng quan hệ khách hàng III tại Quận Long Biên-Hà Nội mà chưa có chi nhánh nào. Vì vậy bên cạnh việc tổ chức cơ cấu hợp lý và ổn định, Công ty cần chú trọng mở rộng thêm các chi nhánh, vừa có thể tăng cường công tác tiếp thị vừa thuận tiện và nâng cao chất lượng quản lý khách hàng và tài sản cho thuê trên các địa bàn. - Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một công ty. Đối với đặc thù của Công ty CTTC-BIDV thì công tác quản lý nguồn nhân lực cần được chuẩn hóa, đặc biệt là chuẩn hóa cán bộ tín dụng để có một nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu phát triển hoạt động và đảm bảo quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao. Cán bộ của Công ty cần có chuyên môn giỏi và có tư cách đạo đức tốt. Để thực hiện được mục tiêu đó, Công ty có thể áp dụng thực hiện một số biện pháp sau: + Về công tác tuyển dụng: Tuyển dụng cán bộ mới cần được thực hiện đúng tiến độ để tạo sự phù hợp trong quá trình chuyển giao cán bộ, tránh những xáo trộn về nhân sự làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính. Quá trình tuyển dụng cần được thực hiện theo đúng quy định, quy trình để chọn lựa được những nhân tài thực sự, góp phần vào sự phát triển của Công ty. + Về công tác bồi dưỡng cán bộ Năm 2010 là năm lĩnh vực cho thuê tài chính sẽ được mở cửa hoàn toàn , do đó để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường, có sức cạnh tranh đủ lớn thì Công ty cần xác định công tác bồi dưỡng, đào tạo lại cán bộ có vai trò hết sức quan trọng. Công ty có thể cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo của BIDV hoặc các cơ sở đào tạo ngoài hệ thống, cử cán bộ đi khảo sát thực nghiệm ở nước ngoài nhằm học hỏi và rút kinh nghiệm từ công tác quản lý rủi ro cho thuê tài chính tại các nước phát triển. + Về công tác khen thưởng và kỷ luật: Công ty cần vận hành tốt mô hình TA2, mạnh dạn bổ nhiệm cán bộ trẻ, có năng lực, có trách nhiệm trong công việc. Bên cạnh đó một chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời sẽ là động lực cho đội ngũ cán bộ. Công ty cũng cần thực hiện tốt Quy chế trả lương kinh doanh gắn với hiệu quả công việc. Biện pháp tăng cường công tác hạn chế tổn thất rủi ro gây ra Thứ nhất, Công ty cần tiếp tục hoàn thiện Quy trình xử lý nợ xấu, quy định cụ thể nhiệm vụ của từng phòng ban cũng trách nhiệm của mỗi bộ phận và mỗi cán bộ thực hiện quản lý rủi ro. Thứ hai, Công ty cần tăng cường thực hiện những biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu. Với thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu trong giai đoạn vừa qua, Công ty cần có những biện pháp triệt để, thu hồi các khoản nợ xấu, lành mạnh hóa tình hình tài chính. + Thực hiện phân loại nợ chính xác, trung thực, phản ánh đúng bản chất khoản vay để có biện pháp chủ động phòng ngừa xử lý. Thường xuyên theo dõi giám sát và chủ động khống chế nợ quá hạn, nợ xấu, lãi treo. + Xây dựng phương án, kế hoạch xử lý thu hồi nợ quyết liệt, về nguyên tắc đối với các khoản nợ từ nhóm 3 sẽ tiến hành thông báo chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính và thu hồi tài sản thuê để xử lý nợ. Quyết liệt đối với những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, đạo đức kém, khởi kiện những doanh nghiệp chây ỳ, trốn tránh trả nợ, tận thu lãi treo. + Sử dụng những công cụ cơ cấu lại nợ được phép như gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ để đảm bảo việc thu nợ khả thi cao, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh thực tế của khách hàng. +Phân giao chi tiết kế hoạch thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn, lãi treo, nợ ngoại bảng cho từng phòng, từng cán bộ và có đánh giá tổng kết theo từng tháng để làm cơ sở trả lương cho cán bộ. + Duy trì tốt quan hệ với các cơ quan pháp luật để hỗ trợ Công ty trong quá trình thu hồi tài sản. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Trong ngắn hạn Cho phép hưởng hỗ trợ lãi suất như với tín dụng trung và dài hạn năm 2010 Trong giai đoạn hiện nay, để tạo điều kiện cho Công ty vượt qua khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và tạo sự cạnh tranh công bằng giữa dịch vụ cho thuê tài chính và các hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng, kiến nghị với Chính phủ cho phép khách hàng cho thuê tài chính được hưởng hỗ trợ lãi suất vay trung và dài hạn trong năm 2010 như đối với các khách hàng vay vốn tín dụng. Cho phép khấu trừ thuế VAT một lần và hưởng hỗ trợ lãi suất Chính phủ nên xem xét cho phép khách hàng thuê tài chính được khấu trừ VAT một lần như vay trung và dài hạn , đồng thời được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo Nghị định 15/NĐ-CP. Trong dài hạn - Cho phép các Công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê bất động sản Hiện nay tại Việt Nam chỉ cho phép Công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính đối với đối tượng là động sản do thị trường bất động sản hiện nay rất nhạy cảm, nhiều biến động không theo quy luật rõ ràng và tiềm ẩn quá nhiều rủi ro, tính thanh khoản cũng thấp. Tuy nhiên, có thể thấy việc cho thuê bất động sản có nhiều ưu điểm hơn so với cho thuê động sản như an toàn hơn do đặc tính không thể di dời của nó cũng như khả năng đảm bảo quyền sở hữu thông qua việc đăng ký chứng nhận quyền sở hữu và đăng ký giao dịch đảm bảo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực tế, hiện nay nhu cầu thuê bất động sản tại Việt Nam là rất lớn, chủ yếu là thuê văn phòng. Vì vậy, cùng với lộ trình quản lý, lành mạnh hóa và phát triển thị trường bất động sản Việt Nam, Chính phủ nên cân nhắc cho phép các công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê bất động sản để góp phần tạo điều kiện và cơ hội cho hoạt động cho thuê tài chính mở rộng và phát triển cũng như đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hiện nay, ở Việt Nam số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng rất lớn, đến 95% tổng số doanh nghiệp. Đồng thời đây cũng là đối tượng khách hàng chủ yếu của dịch vụ cho thuê tài chính . Do vậy, để tạo điều kiện cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển, Chính phủ cần có những chính sách thúc đẩy cho hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt hiệu quả cao và bền vững. 3.3.2. Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền liên quan - Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Theo Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng được cấp tín dụng không đảm bảo với mức tối đa là không vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng cho công ty Cho thuê tài chính. Với quy định này, nguồn vốn của công ty cho thuê tài chính sẽ gặp rất nhiều khó khăn , thậm chí không có vốn để hoạt động do các Công ty này đều chưa có mạng lưới huy động vốn, hoạt động chủ yếu dựa trên vốn vay Ngân hàng “ mẹ”. Do vậy, Ngân hàng Nhà nước nên xem xét sửa đổi lại quy định này theo hướng tăng tỷ lệ Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho công ty cho thuê tài chính trực thuộc. Theo Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 25/05/2009, các tổ chức tín dụng không được phép vay vốn các tổ chức tín dụng khác để cho vay lại các tổ chức kinh tế và cá nhân. Như vậy, các Công ty cho thuê tài chính gần như sẽ phải dừng hoạt động vì vốn của các công ty này đều vay từ Ngân hàng “mẹ” hoặc các tổ chức tín dụng khác để cho vay lại. Vì vậy đề nghị NHNN không áp dụng chỉ thị này với Công ty cho thuê tài chính. - Kiến nghị với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam ra đời năm 1996, do các Công ty tài chính tự nguyện thành lập nhằm tập hợp, liên kết các hội viên hợp tác và hỗ trợ nhau có hiệu quả cao trong hoạt động cho thuê tài chính cũng như các hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện cho các hội viên phát triển bình đẳng. Trong giai đoạn hiện nay, với tình hình kinh tế bắt đầu phục hồi sau suy thoái kinh tế, hoạt động của Hiệp hội cần gắn liền với thực tiễn hơn nữa, tạo điều kiện và cơ hội cho các Công ty cho thuê tài chính nói chung và Công ty CTTC- BIDV nói riêng vượt qua giai đoạn khó khăn và phát triển hơn nữa. + Tăng cường công tác quảng bá tuyên truyền Mặc dù đã xuất hiện trên thị trường tài chính Việt Nam được 13 năm, nhưng hoạt động cho thuê tài chính vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp biết đến. Do vậy, bên cạnh công tác tiếp thị khách hàng thuê của mỗi công ty, Hiệp hội cho thuê tài chính cần đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, marketing để cho thuê tài chính được phổ biến rộng rãi hơn đến các doanh nghiệp cũng như các cá nhân, thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ này. + Là cầu nối giữa Cơ quan quản lý nhà nước và các công ty cho thuê tài chính Hiệp hội Cho thuê tài chính là đơn vị đại diện, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các hội viên, là cầu nối giữa các công ty trong Hiệp hội với các cơ quan Nhà nước nhằm ổn định và phát triển lành mạnh, hiệu quả, an toàn ngành cho thuê tài chính tại Việt Nam. Do vậy, Hiệp hội cần theo sát tình hình hoạt động của các hội viên, nắm bắt được những khó khăn và đưa ra các giải pháp cũng như có những kiến nghị với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. + Tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính. Công tác đào tạo nhân lực luôn chiếm một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Hiệp hội cần liên hệ với các tổ chức, các Trung tâm, các Viện ,…tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao nghiệp vụ trong nước cũng như ở nước ngoài cho các cán bộ làm việc tại các Công ty hội viên. Đồng thời, duy trì các cuộc họp và giao lưu giữa các hội viên và với các đơn vị, Ban ngành có liên quan cũng có ý nghĩa thiết thực rất lớn, tạo cơ hội cho các hội viên trao đổi kinh nghiệm, đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Cho thuê tài chính. 3.3.3. Kiến nghị với BIDV Thứ nhất, theo quy định tại Nghị định 95/2008/NĐ-CP ngày 25/08/2008 của Chính phủ thì các Công ty cho thuê tài chính được thực hiện cho vay vốn lưu động và bao thanh toán với điều kiện có đủ mức vốn điều lệ như đối với các công ty tài chính ( cụ thể năm 2010 là 500 tỷ đồng). Do đó để có thể mở rộng hoạt động ( cho vay vốn lưu động), hội nhập quốc tế và cạnh tranh được với các công ty cho thuê tài chính nước ngoài cũng như tăng chất lượng dịch vụ, tăng lợi nhuận, BIDV nên cấp bổ sung vốn điều lệ cho Công ty thêm 300 tỷ đồng để tổng vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng theo quy định trong năm 2010 Thứ hai, theo quy định tại Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN thì nguồn vốn của Công ty thời gian tới sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Công ty chưa có mạng lưới huy động và chi phí huy động là khá cao nên việc mở rộng huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế rất khó thực hiện. Vì vậy để giúp Công ty có đủ vốn để hoạt động, BIDV cần hỗ trợ Công ty vay vốn tại các Công ty thuộc BIDV, được tham gia vay vốn tại các tổ chức kinh tế nước ngoài và tiếp tục thực hiện nghiệp vụ mua các khoản phải thu để Công ty có vốn hoạt động. Thứ ba, hỗ trợ cho Công ty trong việc tuyển chọn nguồn nhân lực, công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ và tập huấn các nghiệp vụ là thế mạnh của BIDV như thẩm định, tín dụng hoặc các sản phẩm phái sinh. Thứ tư, tạo điều kiện cho Công ty tham gia đồng tài trợ cho các dự án có hiệu quả cao, các dự án có tài sản thuê dễ chuyển nhượng và tiến độ giải ngân nhanh. Thứ năm, BIDV cần thúc đẩy nhanh việc triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin với chi phí hợp lý để Công ty có thể thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động. Thứ sáu, hỗ trợ Công ty trong việc quảng bá thương hiệu như có thể tư vấn cho các khách hàng của BIDV về nghiệp vụ cho thuê tài chính, thực hiện truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng,… KẾT LUẬN Trong tình hình thực tiễn hiện nay, cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, các tổ chức tài chính ngân hàng đang nỗ lực đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, một trong các dịch đó là cho thuê tài chính. Hoạt động cho thuê tài chính ra đời trong thời gian qua đã phần nào làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Đồng thời cũng là một kênh dẫn vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp muốn đổi mới, hiện đại hóa thiết bị sản xuất, nhất là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, là một hoạt động tài trợ vốn có mặt trên thị trường tài chính Việt Nam chưa lâu, hoạt động cho thuê tài chính phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, do vậy đòi hỏi công tác quản lý rủi ro phải được thực hiện hết sức chặt chẽ và hiệu quả, không chỉ nhằm tránh rủi ro mà còn đưa ra các phương án nhằm giảm thiểu tổn thất do rủi ro gây ra. Chuyên đề tốt nghiệp đã làm rõ cơ sở lý luận của hoạt động cho thuê tài chính cũng như của công tác quản lý rủi ro, phân tích thực trạng quản lý rủi ro tại Công ty cho thuê tải chính- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhằm đánh giá, đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đề xuất một vài giải pháp khắc phục những hạn chế trong hoạt động quản lý rủi ro cho thuê tài chính tại Công ty. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự góp ý chỉ bảo thêm của cô giáo và các cán bộ nhân viên làm việc tại Công ty cho thuê tài chính –Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn, Tiến sĩ Lê Thanh Tâm và Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ làm việc tại Công ty CTTC BIDV đã hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại- PGS.TS Phan Thị Thu Hà Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- PGS.TS Lưu Thị Hương Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng- PGS.TS Nguyễn Văn Tiến Thời báo Kinh tế Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ Tạp chí Ngân hàng Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Website các Ngân hàng thương mại Các website: … Các tài liệu của Công ty cho thuê tài chính BIDV Các tài liệu tham khảo khác. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------***---------- XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP- CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH- BIDV Công ty cho thuê tài chính BIDV xác nhận: Sinh viên: NGUYỄN THỊ MINH TÂM Ngày sinh: 27/2/1988 Lớp: Tài chính doanh nghiệp A Khoá: 48 Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân Đề tài: Tăng cường quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Thực tập tại Phòng Tài chính- Kế toán, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ ngày 18/1/2009 đến ngày 10/5/2010. Nhận xét của Công ty về quá trình thực tập của sinh viên: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày … tháng …năm 2010 CÔNG TY CHO THUÊ TÀ I CHÍNH- BIDV GIÁM ĐỐC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25753.doc
Tài liệu liên quan