Chuyên đề Tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA từ EU vào Việt Nam

Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì nguồn vốn ODA nói chung, của EU nói riêng cung cấp cho Việt Nam thực sự là nguồn vốn vô cùng quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế của nước ta. Qua nghiên cứu phân tích về tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của EU tại Việt Nam trong thời gian qua cho phép nhìn nhận đầy đủ hơn sự giúp đỡ của EU đối với Việt Nam. Nguồn vốn ODA EU đã hỗ trợ Việt Nam rất nhiều trong các lĩnh vực quan trọng đối với đất nước như: giao thông vận tải, năng lượng điện, phát triển nguồn nhân lực, cải cách cơ chế, chính sách, xoá đói giảm nghèo Viện trợ chính thức ODA là một trong những nội dung quan trọng của quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai bên Việt Nam - EU trong thời gian qua, hiện nay và trong tương lai. Chính vì vậy mà phát huy tính hiệu quả, khắc phục hạn chế trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA chính là điều cần phải được coi trọng nhằm góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế nói riêng, quan hệ hợp tác hữu nghị hai nước nói chung trong thời gian tới. Để thực hiện tốt những cam kết đã được thoả thuận thì đòi hỏi cả hai phía Việt Nam và EU phải nỗ lực nhiều hơn nữa nhằm góp phần đưa quan hệ hai bên lên tầm cao mới trong thế kỷ 21.

doc86 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1939 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA từ EU vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cáo tình hình thực hiện và hiệu quả sử dụng vốn của các dự án thực hiện không thường xuyên, chậm so với yêu cầu và chất lượng không cao. Vai trò của các cơ quan kiểm toán độc lập, chế độ kế toán, thống kê của các dự án chưa được quan tâm đúng mức. Công tác theo dõi và đánh giá dự án bị buông lỏng dẫn tới việc không cập nhật được tình hình thực hiện dự án để kịp thời phát hiện và xử lý những trở ngại phát sinh. Từ đó làm giảm hiệu quả của việc sử dụng dự án ODA và làm chậm tốc độ giải ngân. e. Ban quản lý dự án hoạt động kém hiệu quả. Ban quản lý dự án là người thực hiện, giám sát và thẩm định hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, hiện nay tình hình hoạt động của Ban quản lý dự án đang là vấn đề nổi cộm. Đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án thì cơ sở pháp luật chưa đủ chặt, thiếu những quy định pháp quy về trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban QLDA từ phía cơ quan chủ quản và những chế tài hữu hiệu. Ban QLDA nguồn vốn ODA được tổ chức trong môi trường đầu tư khép kín trong khung khổ cơ quan chủ quản từ khâu chuẩn bị dự án, đấu thầu, thực hiện dự án, cho tới nghiệm thu công trình… đã tạo ra nhiều lỗ hổng để kẻ xấu có thể lợi dụng làm trái pháp luật. f. Năng lực và trình độ của cán bộ tham gia quá trình quản lý và thực hiện chương trình, dự án ODA còn hạn chế Theo quy định hiện nay, các Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý nguồn vốn phân bổ cho dự án, lựa chòn nhà thầu, thực hiện mua sắm, nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và quyết định thanh toán cho nhà thầu. Để thực hiện được điều này đòi hỏi cán bộ Ban quản lý dự án phải có hiểu biết tốt về kỹ thuật, công nghệ, ngoại ngữ, khả năng phân tích, đàm phán hợp đồng…Tuy nhiên, trên thực tế năng lực của ban quản lý còn yếu kém, nhiều bất cập thể hiện trong việc chuẩn bị nội dung dự án kỹ thuật, lúng túng trong việc triển khai thực hiện các khâu công việc của chu trình dự án, kinh nghiệm đàm phán, nhất là hợp đồng thương mại và kỹ năng đánh giá công nghệ có nhiều bất cập. g. Có sự khác biệt về quy trình, thủ tục giữa Nhật Bản và phía Việt Nam Mặc dù Chính phủ Việt Nam đã liên tục điều chỉnh các quy định liên quan đến quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, tuy nhiên do có quá nhiều nhà tài trợ với nhiều loại thủ tục khác nhau nên không tránh khỏi có những điểm khác biệt giữa Việt Nam và các nhà tài trợ, trong đó có EU. Những sự khác biệt này đã gây ra một số chậm trễ trong việc giải ngân các dự án sử dụng viện trợ phát triển của EU, đặc biệt trong lĩnh vực vốn vay ưu đãi. 2.2.2. Nguyên nhân khách quan: Một trong những chính sách của nhà tài trợ tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của nước tiếp nhận là việc đưa ra các quy định tài trợ phức tạp đặc biệt là nhiều khoản vay bị ràng buộc về phương thức mua sắm, đấu thầu, chọn tư vấn nên trong nhiều trường hợp thiết bị có thể không đảm bảo chất lượng, công nghệ lạc hậu, chi phí của các hoạt động dịch vụ rất cao và giá cả thiết bị nhập khẩu không cạnh tranh hoặc bị ép giá. Đối với EU, khi xem xét cung cấp ODA đều đưa ra các điều kiện phải sử dụng tư vấn, nhà thầu và thiết bị cung cấp của họ theo hình thức đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu. Do đó, trên thực tế đã có nhiều bất cập không có lợi cho phía Việt Nam, chẳng hạn: hoạt động tư vấn kiểm tra do các nhà tư vấn EU thực hiện và được trả bằng nguồn vay do tổ chức thực hiện lại chính là cơ quan được lựa chọn để lập báo cáo nghiên cứu khả thi bằng nguồn viện trợ không hoàn lại. Ngoài ra còn có nguyên nhân bắt nguồn từ sự biến động kinh tế của EU cũng như nền kinh tế thế giới như: sự thay đổi tỷ giá của đồng EUR so với đồng đô la Mỹ có tác động trực tiếp tới nguồn vốn tài trợ cho dự án cũng như kế hoạch vay và trả nợ nước ngoài; cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và xu hướng cắt giảm ngân sách ODA trên thế giới khiến cho sự cạnh tranh để giành nguồn vốn này trở nên gay gắt gây ảnh hưởng đến chính sách huy động và sử dụng nguồn vốn ODA của các nước tiếp nhận. Chương III ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT, SỬ DỤNG ODA TỪ EU VÀO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 I. Định hướng thu hút và sử dụng ODA từ EU đến năm 2015. 1.Dự báo nhu cầu vốn đầu tư,phát triển đến 2105. 1.1. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển: Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của Kế hoạch 5 năm 2010 - 2015 và đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 7,5-8%/năm, cần huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 3.800 nghìn tỷ đồng (theo giá năm 2005), tương đương gần 240 tỷ USD (theo giá hiện hành là 270 tỷ USD), trong đó 65% huy động từ các nguồn vốn trong nước và 35% từ các nguồn vốn ngoài nước. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư huy động từ bên ngoài, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và vốn ODA có vị trí quan trọng.Vốn FDI cần thu hút từ bên ngoài khoảng 20% và vốn ODA cần huy động ngoài nước khoảng 15%. Trong 15% vốn ODA cần huy động từ bên ngoài thì ODA từ EU chiếm khoảng 3% tổng vốn đầu tư toàn xã hội cần huy động. 1.2. Nhu cầu về vốn ODA: Để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn đầu tư huy động từ bên ngoài, trong 5 năm 2010 - 2015 cần thực hiện được khoảng 30 tỷ EUR vốn ODA.Để thực hiện được nguồn vốn ODA nêu trên, cần phải có vốn ODA từ EU cam kết khoảng 6 tỷ EUR. 2.Dự báo khả năng vốn ODA từ EU đến năm 2015. 2.1.Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong thu hút và sử dụng ODA đến 2015. 2.1.1. Thuận lợi: Việt Nam có những thuận lợi cơ bản để tiếp tục thu hút và sử dụng ODA phục vụ việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2010 - 2015: - Tình hình chính trị ổn định; sự nghiệp đổi mới toàn diện đời sống kinh tế xã hội tiếp tục được triển khai mạnh mẽ và sâu rộng; -Những tiến bộ xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, đã tạo ấn tượng mạnh mẽ đối với bạn bè quốc tế; - Tiến trình hội nhập sâu của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới và khu vực diễn ra sôi động, với bước ngoặt là việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). 2.1.2. Thách thức: - Nhu cầu về vốn ODA của các nước đang phát triển tiếp tục tăng mạnh, song nguồn cung của thế giới còn nhiều hạn chế; - Năng lực tổ chức quản lý và thực hiện các chương trình và dự án ODA còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được những yêu cầu về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn này; - Việc áp dụng các cách tiếp cận và mô hình viện trợ mới như tiếp cận theo chương trình, hỗ trợ ngân sách và các hình thức hỗ trợ khác theo tinh thần Tuyên bố Pa-ri và Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ hệ thống quản lý trong nước, nhất là quản lý các nguồn lực công. -Năm 2008-2009 xảy ra khủng hoảng kinh tế trên thế giới nên việc thu hút ODA đối với Việt Nam là một thách thức lớn. 2.2.Chính sách tăng cường thu hút và sử dụng ODA của EU đến 2015. Trong thời kỳ đến 2015, chủ trương thu hút và sử dụng ODA là tiếp tục tranh thủ đi đôi với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA , bảo đảm khả năng trả nợ để hỗ trợ thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Chính sách thu hút và quản lý ODA trong thời gian tới cần tập trung cải thiện mạnh mẽ tình hình giải ngân các chương trình và dự án ODA đã ký kết, sớm đưa các công trình khai thác và sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ODA . Đồng thời, xây dựng các chương trình, dự án ODA gối đầu cho giai đoạn sau năm 2015, đặt trọng tâm vào chất lượng và hiệu quả. Để thực hiện chủ trương và chính sách sử dụng ODA nêu trên, các lĩnh vực ưu tiên sử dụng nguồn vốn này là: a) Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp xoá đói, giảm nghèo; b) Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại; c) Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục đào tạo, dân số phát triển và một số lĩnh vực khác); d) Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên; đ) Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai. Nhằm bảo đảm sử dụng ODA có hiệu quả, Chính phủ Việt Nam cam kết mạnh mẽ hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ thực hiện Tuyên bố Pa-ri và cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ. 2.3.Các nguyên tắc chủ đạo trong việc thu hút và sử dụng ODA của EU. 2.3.1. Phát huy vai trò làm chủ quốc gia: Các chương trình, dự án thu hút và sử dụng ODA từ EU phải dựa trên Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng ngành và từng địa phương.Các bộ,ngành, địa phương và các đơn vị thụ hưởng phải chủ động lồng hội 5 năm 2010-2015 của mình. 2.3.2. Lựa chọn những lĩnh vực phù hợp để sử dụng ODA : Kết hợp hài hoà, có lựa chọn giữa vốn ODA với các nguồn vốn đầu tư khác. Việc sử dụng nguồn vốn này phải căn cứ vào các yếu tố kinh tế, xã hội và phải đánh giá kỹcác lợi ích mang lại từ việc chuyển giao nguồn vốn, kiến thức, công nghệ, kỹnăng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến; không sử dụng ODA tràn lan, gây gánhnặng nợ nước ngoài không bền vững cho quốc gia; 2.3.3. Tối đa hóa hiệu quả và tác động lan tỏa của ODA : Việc quyết định sửdụng vốn ODA phải dựa trên sự đánh giá tương quan giữa chi phí và lợi ích đối với các chương trình, dự án để khẳng định chắc chắn rằng các chương trình, dự án này có hiệu quả cao và tạo ra tác động lan tỏa tối đa, đóng góp vào việc thực hiện những ưu tiên phát triển đã được đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2010 – 2015. 2.3.4. Sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng: Huy động sự tham gia củacác đối tượng thụ hưởng ở các cấp vào quá trình chuẩn bị, tổ chức thực hiệnvà theo dõi giám sát các chương trình, dự án ODA để góp phần làm chonguồn vốn này được quản lý và sử dụng một cách công khai, minh bạch,chống được thất thoát, lãng phí và tham nhũng. 2.3.5. Tạo dựng mối quan hệ đối tác tin cậy với các nhà tài trợ : Tạo dựng niềm tin, tăng cường sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau với các nhà tài trợtrên cơ sở đẩy mạnh đối thoại một cách cởi mở và xây dựng ở cấp chính sách cũng như cấp thực hiện; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; nỗ lực hàihoà các quy trình và thủ tục ODA để giảm các chi phí giao dịch; tháo gỡ cáckhó khăn vướng mắc, thúc đẩy giải ngân để nâng cao hiệu quả đầu tư; thựchiện nghiêm túc các cam kết giữa Chính phủ và các nhà tài trợ, đặc biệt là Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ. 3.Dự báo khả năng vốn ODA của EU cam kết, ký kết, giải ngân đến 2015. 3.1. Dự báo vốn ODA cam kết Căn cứ vào kết quả phân tích và đánh giá tình hình và xu hướng ODA trên thế giới; những thuận lợi, khó khăn và thách thức của Việt Nam trong thu hút và sử dụng ODA thời kỳ từ nay đến 2015 dựa trên những kinh nghiệm và những bài học rút ra về thu hút và sử dụng ODA giai đoạn 2000-2007; căn cứ vào kết quả thăm dò ý kiến các nhà tài trợ được thực hiện trong tháng 2 năm 2009, có thể dự báo trong thời kỳ đến 2015 vốn ODA dành cho Việt Nam sẽ có mức cam kết đạt khoảng 6 tỷ EUR, bình quân 1 tỷ EUR/năm. 3.2 Dự báo vốn ODA ký kết: Vốn ODA ký kết trong thời kỳ đến 2015 là khoảng 5,1 tỷ EU. Như vậy, tổng vốn ODA được ký kết thời kỳ đến 2015 sẽ cao hơn thời kỳ 2000-2007 khoảng 1 tỷ EUR. 3.3 Dự báo vốn giải ngân: Dự báo tổng vốn ODA sẽ giải ngân thời kỳ đến 2015 đạt khoảng từ 4 tỷ EUR.Theo kết quả thăm dò ý kiến các nhà tài trợ, tổng vốn ODA giải ngân 6 năm tới sẽ đạt khoảng từ 3,7 – 4,2 tỷ EUR. Những kết quả dự báo nói trên là cơ sở để nhận định rằng, khả năng thực hiện 4 tỷ USD vốn ODA như đã được dự kiến trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2010 - 2015 là hiện thực. 4.Định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA của EU theo ngành, lĩnh vực,vùng đến 2015. 4.1. Định hướng ưu tiên thu hút và sử dụng ODA theo ngành và lĩnh vực 4.1.1. Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản) kết hợp xoá đói, giảm nghèo Ưu tiên thu hút và sửdụng ODA để thực hiện các chương trình và dự án nhằm tăng năng suất nông nghiệp; phát triển hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ thiết yếu cho người nghèo (giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế,...); phát triển các công trình thủy lợi kết hợp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên rừng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác một cách bền vững; tạo việc làm kết hợp với xoá đói, giảm nghèo; tăng cường năng lực cán bộ quản lý các cấp, nhất là ở cấp huyện, xã và thôn bản; 4.1.2.Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại: Về điện, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để tiếp tục phát triển ngành điện, đặc biệt là phát triển lưới điện và trạm phân phối, nhất là phát triển lưới điện nông thôn. Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo như thuỷ điện quy mô nhỏ, điện mặt trời, điện gió, địa nhiệt tại các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, nơi phát triển lưới điện quốc gia không kinh tế; Việc sử dụng ODA cho một số chương trình, dự án có tính chất sản xuất công nghiệp phải được tính toán kỹ hiệu quả và thực hiện nguyên tắc tự vay tự trả. Về giao thông, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực sau: - Phát triển hệ thống đường cao tốc Bắc-Nam, các đường trục chính của các vùng kinh tế; ưu tiên phát triển các tuyến đường ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long; phát triển mạnh hệ thống đường cao tốc, nhất là tại các vùng kinh tế trọng điểm; phát triển các tuyến hành lang giao thông trong khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS), tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và Hai hành lang và Một vành đai kinh tế Việt - Trung; xây dựng một số cầu đường bộ lớn ở cả ba miền Bắc, Trung và Nam , trong đó có các cầu Cao Lãnh và Vàm Cống thuộc Dự án Đường Hồ Chí Minh giai đoạn II; phát triển giao thông nông thôn, nâng cấp các tuyến đường huyện, bảo đảm đường thông suốt trong cả năm từ các thôn bản về trung tâm xã; đầu tư hỗ trợ đảm bảo an toàn giao thông đường bộ cũng như công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ; - Nâng cấp, xây dựng một số tuyến đường sắt, kể cả tuyến đường sắt tốc độ cao Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh; tăng cường năng lực quản lý và điều hành ngành đường sắt; - Xây dựng một số cảng nước sâu, trong đó có các cảng Vân Phong – Khánh Hoà và cảng Lạch Huyện - Hải Phòng, cảng trung chuyển; - Xây dựng một số sân bay quốc tế ở một số tỉnh, thành phố phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống các sân bay của cả nước, trước mắt xây dựng mới một sân bay quốc tế hiện đại cho Thủ đô Hà Nội (cảng hàng không quốc tế T2), Long Thành – Biên Hoà, Đà Nẵng (nhà ga), Cam Ranh – Khánh Hoà (nhà ga) và Phú Quốc – Kiên Giang; - Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống các tuyến đường thuỷ nội địa quan trọng ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long; - Phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người trong lĩnh vực giao thông, nhất là an toàn giao thông. Về bưu chính, viễn thông, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA hỗ trợ đầu tư phát triển một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật bưu chính viễn thông có ý nghĩa quốc gia, phục vụ nhu cầu khai thác chung của mọi thành phần kinh tế, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp và lợi ích của người sử dụng; phát triển điện thoại nông thôn. Về cấp, thoát nước và phát triển đô thị, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hoàn thiện hệ thống cấp nước sinh hoạt, cung cấp đủ nước sạch cho các đô thị và khu công nghiệp; tiếp tục thực hiện cải tạo và xây dựng mới hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn, nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và miền núi phía Bắc, duyên hải miền Trung và Tây Nguyên; giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, rác thải y tế ở các đô thị, nhất là đô thị loại 1, loại 2, các khu công nghiệp và một số khu đô thị và khu dân cư tập trung. Đối với phát triển đô thị, ODA được ưu tiên để giải quyết các vấn đề giao thông đô thị, đặc biệt là đối với một số thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, phát triển hệ thống đường vành đai tại các đô thị lớn, đường nội đô, từng bước phát triển mạng lưới giao thông bánh sắt khối lượng lớn (đường sắt trên cao, tầu điện ngầm…); hỗ trợ phát triển chính sách, thể chế trong lĩnh vực quản lý xã hội. 4.1.3. Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, dân số và phát triển, giáo dục và đào tạo và một số lĩnh vực khác): Về y tế, dân số và phát triển, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ nâng cấp và tăng cường trang thiết bị y tế cho các bệnh viện, nhất là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện; hỗ trợ thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) trong lĩnh vực y tế như giảm tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng của trẻ em, cải thiện sức khoẻ sinh sản của các bà mẹ, phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các dịch bệnh khác; tăng cường năng lực xây dựng và thực hiện chính sách, đào tạo cán bộ quản lý trong ngành y tế. Về giáo dục và đào tạo, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; cải thiện chất lượng và phổ cập giáo dục; cải thiện công tác dạy nghề; xây dựng và hiện đại hoá một số trường đại học và ngành nghề đào tạo trọng điểm, xây dựng một số phòng thí nghiệm kết hợp nghiên cứu và đào tạo; phát triển giáo dục tại các vùng khó khăn; đào tạo cán bộ, đặc biệt cấp cơ sở và ở các vùng nông thôn, miền núi; hỗ trợ xây dựng và thực hiện chính sách, phát triển thể chế và tăng cường năng lực quản lý ngành. 4.1.4. Về môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2010 - 2015 về môi trường, bao gồm thực hiện các quy hoạch về quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững; hỗ trợ thực hiện Chương trìnhnghị sự 21 về phát triển bền vững; hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc tế vềmôi trường và giảm ô nhiễm; cải thiện môi trường đô thị; tăng cường khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai; 4.1.5. Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai: Về tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA vào các lĩnh vực như: hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý kinh tế, quản lý xã hội sau khi Việt Nam gia nhập WTO; xây dựng và thực hiện chính sách quản lý kinh tế, cải cách hệ thống tài chính, ngân hàng; đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế đi đôi với tăng cường năng lực ở cơ sở; tăng cường năng lực cho các cơ quan dân cử ở các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương; tăng cường năng lực toàn diện quản lý các chương trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, kể cả hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án; đẩy mạnh cải cách hành chính công theo hướng chú trọng đến người nghèo; giảm thiểu quan liêu, đẩy lùi tham nhũng, thực hiện quản lý nhà nước dân chủ có sựtham gia của người dân. Về khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ xây dựng, nâng cấp các viện nghiên cứu, trường đại học trọng điểm để đầu tư đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; thông qua các chương trình, dự án ODA tranh thủ thu hút những thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ, bí quyết sản xuất kinh doanh; hiện đại hoá và nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thuỷ văn. 4.1.6. Việc làm và an sinh xã hội, thực hiện bình đẳng giới, bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niênViệt Nam; phòng chống tệ nạn xã hội . Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để tạo việc làm, nâng tỷ lệ lao động nữ, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, giảm tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở thành thị; bình đẳng giới, nâng cao vị thế cho phụ nữ như xoá bỏ chênh lệch về giới ởcấp giáo dục tiểu học và trung học của các dân tộc thiểu số, tăng số lượng phụ nữ trong các cơ quan dân cử các cấp, tăng thêm số phụ nữ tham gia trong các cơ quan, các ngành và giảm mức độ dễ bị tổn thương của phụ nữ trước các hành vi bạo hành trong gia đình; đảm bảo quyền cho trẻ em; giảm khảnăng dễ bị tổn thương và phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người nghèo; xây dựng chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. 4.2. Định hướng thu hút và sử dụng ODA trực tiếp hỗ trợ các vùng trong thời kỳ đến năm 2015. 4.2.1. Vùng trung du miền núi Bắc Bộ: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình và dự án trong các lĩnh vực như phát triển lâm nghiệp bền vững; tiếp cận các dịch vụ cơ sở hạ tầng bao gồm điện, thủy lợi, nước sạch và giao thông nông thôn; phát triển dân tộc thiểu số; xây dựng các trường dân tộc nội trú và tăng cường trang thiết bị cho các trường đại học; tăng cường trang thiết bị cho bệnh viện tuyến tỉnh và hình thành các trung tâm y tế; phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đẩy mạnh quan hệ kinh tế với Trung Quốc; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp; 4.2.2. Vùng đồng bằng sông Hồng và khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển trong các lĩnh vực như hiện đại hoá kết cấu hạ tầng; cải tạo các dịch vụ cơ sở hạ tầng khác; hỗ trợ xây dựng và trang bị một số trường đại học; phát triển hệ thống các trường đào tạo nghề; hỗ trợ đa dạng hóa thu nhập cho các hộ nông dân; tăng cường trang thiết bị cho hệ thống bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố; phòng, chống ô nhiễm môi trường; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp; 4.2.3. Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Ưu tiên thu hút và sửdụng ODA để thực hiện các chương trình, dự án trong các lĩnh vực như quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên rừng; các hệ thống thủy lợi; giảm thiểu thảm hoạ thiên tai; giao thông nông thôn; hỗ trợ ngư dân ven biển và đồng bào thiểu số; phát triển cơ sở hạ tầng để thúc đẩy thương mại với các vùng khác trong nước và quốc tế; phát triển hệ thống các trường dạy nghề; phát triển hệ thống y tế; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp; 4.2.4. Vùng Tây Nguyên: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực như trồng rừng và bảo vệ các vườn quốc gia; xây dựng các công trình thủy lợi; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nâng cấp các quốc lộ nối các tỉnh duyên hải miền Trung, nâng cấp các tuyến đường sang Campuchia và Lào; cải thiện khả năng tiếp cận các cơ sở hạ tầng nông thôn; tăng cường các cơhội tạo thu nhập cho người dân nông thôn; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp; 4.2.5. Vùng đông Nam Bộ, bao gồm khu kinh tế trọng điểm phíaNam : Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình, dự án trong các lĩnh vực thích hợp như hỗ trợ về khoa học, công nghệ để phát triển nông nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ ven biển; xây dựng hệ thống giao thông bao gồm các đường vành đai quanh thành phố Hồ Chí Minh, hiện đại hoá hệ thống đường sắt và đường thủy, xây dựng cảng hàng không quốc tế mới và hệ thống giao thông công cộng ở thành phố Hồ Chí Minh; hoàn thiện và xây dựng hệ thống cấp và thoát nước nhằm cải thiện môi trường đô thị; tăng cường trang thiết bị y tế cho các bệnh viện tỉnh; xây dựng các trường đào tạo nghề; tăng cường năng lực quản lý đô thị; 4.2.6. Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực như: quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên; các hệ thống thủy lợi; giao thông nông thôn; phát triển giao thông đường thủy; khôi phục tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh đi Mỹ Tho; phát triển cơ sở hạ tầng thành phố Cần Thơ; phát triển cơ sở hạ tầng môi trường; đầu tư vào phát triển nông thôn tổng hợp; cải thiện các dịch vụ y tế, giáo dục; phát triển các trường dạy nghề; xây dựng trường Đại học Cần Thơ thành trường trọng điểm quốc gia; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp. 5.Định hướng thu hút, sử dụng ODA của EU theo các nhà tài trợ. Các nhà tài trợ đều có chính sách, quy mô tài trợ khác nhau và thế mạnh riêng trong cung cấp ODA choViệt Nam. Chính phủ sẽ cố gắng khai thác tối đa thế mạnh căn cứ vào đặc điểm của từng nhà tài trợ, và phối hợp những nỗ lực chung của các nhà tài trợ trong việc sử dụng có hiệu quả vốn ODA theo tinh thần của Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch 5 năm 2010- 2015. 5.1. Đối với các tổ chức phát triển như cơ quan Phát triển Pháp (AFD) và Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW…. Chính phủ sẽ thu hút và sử dụng ODA của các tổ chức này cho các công trình cơ sởhạ tầng kinh tế, xã hội tầm cỡ quốc gia, vùng lãnh thổ, cũng như cơ sở hạtầng đô thị đối với một số thành phố và thị xã trọng điểm để có tác dụng xúc tác cho sự phát triển kinh tế, xã hội nhanh và bền vững, xoá đói, giảm nghèo trên cả nước cũng như ở các địa phương; hỗ trợ phát triển thể chế và tăng cường năng lực con người; 5.2. Đối với các nhà tài trợ song phương và các tổ chức đa phương. Chính phủ sẽ thu hút và sử dụng ODA của các nhà tài trợ này cho các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực sau: - Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội quy mô nhỏ khu vực nông thôn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc gắn với xoá đói giảm nghèo; - Hỗ trợ tăng cường năng lực con người và phát triển thể chế, nhất là trong các vấn đề hậu WTO và ưu tiên cao cho các địa phương; - Tăng cường đồng tài trợ để có thể tăng quy mô đầu tư và để giảm tình trạng kém hiệu quả và trùng lắp khi các nhà tài trợ hỗ trợ riêng lẻ; - Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật góp phần nâng cao chất lượng chuẩn bị các dự án đầu tư, đơn giản hoá quy trình và thủ tục ODA để thúc đẩy giải ngân, giảm bớt gánh nặng nợ nần cho phía Việt Nam từ vốn vay ODA; - Hỗ trợ ngân sách cho một số chương trình mục tiêu, một số tỉnh để đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc. II. Các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam. Để sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn ODA của EU tại Việt Nam, tạo cơ sở thu hút nguồn vốn ODA của EU trong thời gian tới thi chúng ta cần thực hiện các giải pháp sau: 1. Giải pháp thu hút ODA vào Việt Nam. 1.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách và thể chế. 1.1.1. Đơn giản hoá, hài hoà thủ tục Thực tế trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho thấy mỗi nhà tài trợ có những quy định khác nhau về điều kiện cung cấp, giải ngân nguồn vốn ODA của mình, về phía Việt Nam cũng có những quy định riêng. Sự khác biệt giữa các quy định đó nhiều khi làm cho dự án bị đình trệ do phải thoã mãn các điều kiện khác nhau giữa hai bên. Giữa Việt Nam và EU cũng có nhiều điểm khác nhau giữa hai nước về quy trình, thủ tục đấu thầu, mua sắm, kế toán, kiểm toán, theo dõi dự án, vv. có thể gây rất nhiều khó khăn cho các Ban quản lý dự án và làm cản trở qua trình giải ngân nhiều dự án lớn. Do đó việc đơn giản hoá, hài hoà thủ tục với các nhà tài trợ để nâng cao hiệu quả viện trợ là rất cần thiết. Lợi ích của việc đơn giản hoá, hài hoà thủ tục giữa nước tiếp nhận viện trợ và các nhà tài trợ thể hiện ở việc giảm thời gian, giảm chi phí giao dịch, giảm gánh nặng hành chính cho các cơ quan của chính phủ. Để hài hòa thủ tục giữa chính phủ Việt Nam và EU có thể diễn ra trên thực tế thì cần thực hiện những nguyên tắc sau đây: - Chính phủ phải làm ''đầu tầu'' trong quá trình thực hiện các hành động hài hòa thủ tục - Chính phủ phải có “các khung” làm cơ sở để hài hòa thủ tục trong các hoạt động thực tiễn. Các khung đó là : Chiến lược 10 năm về phát triển kinh tế, xã hội (2001-2010), Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế, xã hội (2006-2010),Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo (CPRGS) - Chính phủ và EU đều có các quy định, quy trình rõ ràng và công khai về thực hiện ODA - Các quan niệm về hài hòa thủ tục và các công cụ thực hiện ODA cần được chia sẻ và đạt được nhận thức chung giữa Chính phủ Việt Nam và EU Việc hài hòa thủ tục giữa Việt Nam và EU phải được thực hiện ở một số khâu trong quy trình ODA như: - Chuẩn bị dự án (chuẩn bị văn kiện dự án, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi) - Công tác thẩm định và phê duyệt văn kiện dự án - Quy trình mua sắm - Theo dõi và đánh giá dự án Tuy nhiên, việc Việt Nam đơn giản hoá, hài hoà với các nhà tài trợ nói chung và EU nói riêng là một quá trình không hề đơn giản và nó còn liên quan chặt chẽ với hệ thống pháp luật hai bên. Hiện nay các nhà tài trợ đều mong muốn Việt Nam có những quy chế và hệ thống đơn giản hoá để thuận lợi cho việc cung cấp ODA. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực sửa đổi chính sách, đơn giản hoá các thủ tục với cộng đồng tài trợ quốc tế. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng ta trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn ODA nói chung và ODA EU nói riêng. 1.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý Để nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA nói chung và ODA EU nói riêng thì Việt Nam cần có hệ thống các chính sách và luật pháp hoàn chỉnh nhằm tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi cho các hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn này. Một là hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về quản lý đối với nguồn vốn ODA để đáp ứng yều cầu thực tiễn của Việt Nam và từng bước tiến tới phù hợp với các thông lệ quốc tế, đồng thời bổ sung một số nội dung quản lý mà trong văn bản pháp quy còn thiếu. Hệ thống văn bản pháp lý ban hành phải xác định một cơ chế điều phối hiệu quả, trách nhiệm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, đảm bảo tính nhất quán và minh bạch, cụ thể phải: - Xây dựng quy trình chung về trình tự, thủ tục thực hiện các chương trình, dự án ODA nhằm giúp chủ dự án nắm bắt được các yêu cầu về chuận bị dự án, phương thức và điều kiện tài trợ, thủ tục và trình tự thực hiện… - Xây dựng cơ chế tạo nguồn vốn dự phòng trong ngân sách nhà nước dành riêng cho dự án ODA nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho việc chuẩn bị dự án, giảm bớt tính bị động trong điều hành vốn đối ứng. - Ban hành bổ sung một số văn bản quản lý vê cơ chế thẩm định giá, định mức chi tiêu phí tư vấn đối với các cơ quan tư vấn trong nước và ngoài nước, - Nghiên cứu và ban hành quy chế thu hồi vốn trực tiếp và hoàn trả một phần vốn vay nước ngoài từ nguồn thu phí đối với một số công trình công cộng như giao thông, cấp thoát nước… để nâng cao trách nhiệm quản lý sử dụng vốn và giảm một phần gánh nặng nợ nước ngoài cho ngân sách nhà nước. Hai là cần sớm hoàn thiện, sửa đổi các quy chế, quy định của Chính phủ liên quan đến việc thực hiện các chương trình, dự án ODA. - Phải hoàn thiện quy chế đấu thầu, có những quy định cụ thể về trường hợp bỏ thầu quá thấp, trường hợp nào được tuyên bố trúng thầu, trường hợp nào không nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công dự án sau đấu thầu. Nghiên cứu lập ra cơ quan chuyên đấu thầu quốc tế, các cơ quan này sẽ gồm các chuyên gia giỏi và am hiểu về đấu thầu quốc tế. - Phải hoàn chỉnh các quy định về đền bù giải toả, tái định cư và giải phóng mặt bằng. Nghiên cứu, ban hành một chính sách giải phóng mặt bằng và tái định cư thống nhất trong cả nước đối với các dự án phát triển giao thông và năng lượng quốc gia. Cần quy định rõ trách nhiệm của chính quyền địa phương, ban quản lý dự án và nhà thầu trong vấn đề đền bù giải toả, giải phóng mặt bằng, trách tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Cần mở rộng cuộc vận động sâu rộng đến mọi người dân về ý thức trách nhiệm công dân đối với các dự án phát triển hạ tầng kinh tế quốc gia. 1.2. Đảm bảo tính công khai minh bạch. 1.2.1. Xây dựng hệ thống các tiêu chí. Xây dựng hệ thống các tiêu chí để làm cơ sở lựa chọn các chương trình, dự án ODA đưa vào Danh mục yêu cầu tài trợ theo quy định hiện hành; 1.2.2 Xem xét việc mở rộng hơn diện thụ hưởng ODA đối với các đối tượng ngoài khu vực nhà nước. Xem xét việc mở rộng hơn diện thụ hưởng ODA đối với các đối tượng ngoài khu vực nhà nước.để thực hiện các chương trình, dự án phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở tuân thủ các quy định của luật pháp liên quan tới thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA; 1.2.3 Công khai hoá toàn bộ thông tin và tài liệu về ODA. Công khai hoá toàn bộ thông tin và tài liệu về ODA tới các Bộ, ngànhvà các địa phương để làm cơ sở chuẩn bị các chương trình và dự án sử dụng nguồn vốn này. 1.3. Chú trọng công tác thông tin tuyên truyền. 1.3.1. Cung cấp đầy đủ và xác thực thông tin về việc tiếp cận và sử dụng vốn ODA. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chủ quản và đơn vị thụ hưởng ODA có trách nhiệm theo thẩm quyền cung cấp đầy đủ và xác thực thông tin về việc tiếp cận và sử dụng vốn ODA cho các cơ quan dân cử, các phương tiện thông tin đại chúng khi có yêu cầu, góp phần giải trình và định hướng công luận về nguồn lực này; 1.3.2. Duy trì và làm cho phong phú và sinh động hơn Website, Bản tin về ODA. Duy trì và làm cho phong phú và sinh động hơn Website, Bản tin về ODA phục vụ đắc lực cho việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này, cũng như công khai hoá những thông tin cần thiết về ODA; 1.3.3. Tăng cường thông tin tuyên truyền ra nước ngoài về đất nước Việt Nam. Tăng cường thông tin tuyên truyền ra nước ngoài về Việt Nam như lòng hiếu khách của con người Việt Nam….để mọi người hiểu rõ Việt Nam từ đó tiến hành các hoạt động xúc tiến để thu hút vốn ODA ở nước ngoài; 1.3.4. Có chế độ khen tặng Có chế độ khen tặng những phần thưởng vinh dự đối với những cá nhân và tập thể ở trong nước, của các nước và tổ chức quốc tế tài trợ vì những đóng góp to lớn và có hiệu quả trong việc cung cấp và sử dụng ODA phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. 2. Các giải pháp sử dụng vốn ODA ở Việt Nam. 2.1. Các giải pháp về tổ chức. 2.1.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng ODA. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các cơ quan đầu mối về quản lý và sửdụng ODA ở các cấp, đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh và thành phố nhằm thực hiện nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân các cấp thẩm định chương trình, dự án ODA; 2.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý chương trình, dự án ODA; 2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động của Tổ công tác ODA của Chính phủ về thúc đẩy giải ngân các chương trình, dự án ODA. 2.2. Các giải pháp về tăng cường năng lực sử dụng ODA. 2.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch và sử dụng vốn ODA Việc đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA nhằm mục đích khắc phục tình trạng chồng chéo của các chương trình, dự án gây lãng phí nguồn lực và hạn chế hiệu quả sử dụng vốn. Việc quy hoạch cũng giúp cho các nhà tài trợ có được thông tin ổn định về nhu cầu vốn, chính sách ưu tiên cũng như danh mục các chương trình, dự án cụ thể kêu gọi tài trợ bằng nguồn vốn ODA nói chung và ODA của EU nói riêng. Quy hoạch cần hướng việc huy động vốn theo từng nước và tổ chức tài trợ trên cơ sở dự báo hạn mức huy động, cơ cấu và điều kiện tài trợ để xác định khả năng huy động ODA thực hiện cho từng năm và thời kỳ, từ đó đảm bảo sự cân đối với các nguồn lực khác cũng như với khả năng hấp thụ đến nền kinh tế. Trong qua trình tổ chức huy động vốn cần phải xuất phát từ lợi ích quốc gia và hiệu quả đầu tư cho các chương trình, dự án cũng như các lĩnh vực. Xây dựng các tiêu chí cơ bản của quy hoạch sử dụng vốn để khi thực hiện đáp ứng được yêu cầu và định hướng đầu tư. Việc xây dựng quy hoạch phải dựa trên cơ sở phát triển ngành, vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn. Quy hoạch sử dụng vốn ODA theo hướng thúc đẩy tăng trưởng, xoá đói giảm nghèo. Chủ động đưa ra các danh mục chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trong từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế - xã hội, đồng thời hình thành danh mục các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm bằng nguồn vốn ODA. Khi đưa ra các danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư của Nhà Nước cần chỉ rõ thứ tự ưu tiên theo từng chương trình, dự án để làm căn cứ vận động vốn nước ngoài. Tổ chức thực hiện và theo dõi quy hoạch một cách có hiệu quả, đảm bảo trong quá trình thực hiện theo đúng các mục tiêu ưu tiên và kế hoạch huy động và sử dụng vốn trung hạn đã đề ra. Công tác lựa chọn các chương trình, dự án sử dụng vốn không chỉ có hiệu quả về khía cạnh kinh tế - tài chính mà còn xem xét tới tác động lên nghĩa vụ trả nợ, ngân sách nhà nước và danh mục trả nợ của quốc gia. 2.2.2. Tăng cường hiệu lực quản lý, điều hành và thực hiện chương trình, dự án Một là nâng cao chất lượng và hiệu lực quản lý nhà nước về ODA. Thống nhất công tác quản lý tài chính đối với các nguồn vốn ODA của Chính phủ vào một đầu mối nhằm theo dõi, quản lý và tổng hợp tình hình và hiệu quả sử dụng vốn theo đúng quy định của luật ngân sách nhà nước. Nhà nước phải thực hiện phân cấp mạnh mẽ cho các ngành, các địa phương trong quản lý ODA theo phương châm '' vừa đảm bảo quản lý tập trung của chính phủ, vừa nâng cao vai trò tự chủ của các Bộ, ngành, địa phương ''. Nhà nước giám sát và quản lý trên phương diện vĩ mô các hoạt động của chủ đầu tư. Nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của chủ đầu tư, từ đó chủ đầu tư phải thực hiện quy trình thẩm định dự án đầy đủ và chặt chẽ bao gồm thẩm định kỹ thuật, tài chính, năng lực quản lý, tổ chức đấu thầu… Hai là tiếp tục đơn giản hoá thủ tục hành chính, công khai quy trình, thời hạn trách nhiệm xử lý các thủ tục liên quan đến thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Cần rà soát, loại bỏ những quy định rườm rà, không cần thiết trong các khâu phê duyệt, ký kết. Ba là tăng cường công tác theo dõi và đánh giá dự án. - Thiết lập một hệ thống theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA thống nhất giữa các cơ quan quản lý, đơn vị thực hiện và nhà tài trợ để có thể thường xuyên cập nhật, nắm bắt thông tin về tình hình thực hiện dự án, từ đó giải quyết kịp thời các phát sinh. Hệ thống này còn giúp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội mà các chương trình, dự án ODA mang lại, đúc rút được các kinh nghiệm cho các chương trình, dự án sau. - Xây dựng các phương thức để theo dõi và đánh giá dự án, có thể sử dụng kiểm toán như một công cụ kiểm soát tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án, thành lập các công ty tư vấn cấp quốc gia về đánh giá dự án. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác theo dõi đánh giá: xây dựng hệ thống phần mền chuẩn hoá và kết nối mạng máy tính giữa các cấp. thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin dự án ODA. 2.2.3. Cải cách Ban QLDA Chúng ta cần phải cải cách hoạt động của Ban QLDA theo các hướng sau: Thứ nhất là phải hạn chế bớt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA hiện nay. Vì Ban QLDA có nhiều quyền lực thì sẽ dễ bị lạm dùng quyền lực dẫn tới hoạt động kém hiệu quả. Khi có quá nhiều quyền trong tay, cộng với năng lực quản lý yếu kém, cán bộ hư đốn thì nảy sinh tiêu cực là điều đương nhiên. Thứ hai là cần phải gắn trách nhiệm của Ban QLDA với dự án do họ quản lý theo nguyên tắc Ban QLDA phụ trách từ khâu chuẩn bị dự án, quản lý và tổ chức thực hiện cho việc đưa dự án vào khai thác. Theo cách này thì Ban QLDA hoàn toàn lồng ghép vào cơ cấu tổ chức của người chủ đích thực của dự án và chịu trách nhiệm toàn diện trước chủ dự án và kết quả thực hiện dự án. Thứ ba chúng ta phải thay đổi địa vị pháp lý của Ban QLDA. Ban QLDA phải được tách ra khỏi cơ quan chủ quản, làm rõ vai trò và trách nhiệm của chủ dự án tức chủ đầu tư, và Ban QLDA hoạt động như một doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. 2.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, thực hiện dự án Năng lực, trình độ của đỗi ngũ quản lý có vai trò quyết định đến sự thành bại , tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ODA vừa thiếu lại về yếu về chuyên môn nhất là các địa phương. Do đó cần có chiến lược đào tạo và bồi dưỡng lực lượng cán bộ quản lý. Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dự án cả về kiến thức phát luật, các quy trình thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA cả về ngoại ngữ và các kiến thức quản lý dự án theo các chuẩn mực quốc tế. Phải chuyên môn hoá các Ban quản lý dự án và giảm tình trạng cán bộ kiêm nhiệm. Các ban quản lý dự án cần chú trọng hơn đến hình thức đào tạo tại chỗ: bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ thông thạo chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ, kinh nghiệm quản lý hiện đại… Trao đổi cán bộ giữa các ban quản lý dự án, cũng là hình thức để học hỏi kinh nghiệm quản lý và thực hiện dự án. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lập và quản lý dự án ở các cấp, bộ, ngành và địa phương nhằm đảm bảo khả năng lập kế hoạch, lập dự án và quản lý dự án. Nâng cao trình độ thẩm định xét duyệt các dự án ngay ở từng bộ, ngành, địa phương cũng như huy động các nguồn vốn đối ứng trong nước nhằm sử dụng nguồn vốn nước ngoài hiệu quả hơn. Ngoài ra, để tạo điều kiện cho các hoạt động của Ban quản lý, đề nghị xem xét lại định mức kinh phí hoạt động của các Ban quản lý dự án ODA. Vì định mức chi phí cho Ban quản lý dự án thấp nên khó tuyển chọn được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực do lương thấp. Do đó đề nghị tăng thêm mức kinh phí cho các Ban dự án để có cơ chế tăng thêm tiền lương cho cán bộ dự án. Qua đó thu hút được đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm quản lý phục vụ cho dự án lâu dài. 2.3. Các giải pháp về tăng cường quan hệ đối tác với các nhà tài trợ. Việt Nam cần phải tăng cường trao đổi thông tin, đối thoại với các nhà tài trợ trong đó có EU để cùng phân tích, đánh giá tình hình phát triển của Việt Nam nói chung cũng như trên một số lĩnh vực cụ thể. Chúng ta phải chủ động tiếp cận các nhà tài trợ thông qua các hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ thông báo chiến lược và kế hoạch thu hút vốn ODA cũng như tình hình thực hiện những cam kết với các nhà tài trợ trong cải cách nền kinh tế. Các cơ quan Chính phủ cần có sự kết hợp chặt chẽ với nhau như Bộ Ngoại Giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổ chức các chuyến thăm của các nhà lãnh đạo các nhà tài trợ. Tóm lại, để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA nói chung và ODA của EU nói riêng ở nước ta thì cần nghiên cứu triển khai, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, có những giải pháp thuộc về chính sách kinh tế vĩ mô, có những giải pháp thuộc cấp độ vi mô ở từng dự án. Trên đây chỉ là một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA ở Việt Nam. Tính từ năm 1993 đến nay đã có rất nhiều lần Thủ Tướng các quốc gia thuộc liên minh châu Âu EU và phái đoàn chính phủ chính thức sang thăm Việt Nam. Về phía Việt Nam, trong thời gian gần đây Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã có các chuyến thăm tới các quốc gia thuộc EU như: Pháp, Anh, Đức… Cho đến nay EU là nước luôn ủng hộ công cuộc đổi mới của Việt Nam, khuyến khích Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới ( vào các tổ chức APEC, WTO, ARE, ASEM, vận động OECD giúp Việt Nam về kỹ thuật…), coi trọng hợp tác toàn diện và tin cậy vào đối tác Việt Nam. 2. Về quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và EU. EU là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam. 2.1 Về hợp tác phát triển thương mại EU luôn là bạn hàng, thị trường lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch xuất - nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua ở mức cao Bảng 5: Kim ngạch mậu dịch Việt Nam - EU Đơn vị: triệu EUR Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Nhập từ EU 5,552 9,783 3,915 4,256 4,114 0,876 5,95 10,877 Xuất sang EU 7,512 4,367 3,756 3,84 4,114 4,021 6,13 5,87 Cán cân thương mại 1,96 -5,416 -0,159 -0,416 0 3,145 0,18 -5,007 Tổng kim ngạch 13,054 14,15 7,671 8,096 8,228 4,897 12,08 16,747 Nguồn: Bộ Thương mại Về cơ cấu mặt hàng xuất - nhập khẩu giữa hai nước : Việt Nam xuất khá nhiều mặt hàng trong đó có các mặt hàng chủ lực là dầu thô, may mặc, hải sản, than đá, thủ công mỹ nghệ… Việt Nam nhập từ EU chủ yếu là cơ khí, sắt thép, điện tử, xe gắn máy, nguyên liệu dệt, da… Các hoạt động xuất - nhập khẩu đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của hai nước, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên so với nhu cầu và tiềm năng phát triển thương mại giữa hai nước vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU thì hàng hoá của Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ bé khoảng 0.6%, nhỏ hơn nhiều so với các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malayxia… Cơ cấu hàng xuất của Việt Nam sang EU chủ yếu là sản phẩm thô và sản phẩm mới qua sơ chế. Hàng Việt Nam vào EU cũng đang gặp khó khăn vì hệ thống kiểm tra phi thuế chặt chẽ, đặc biệt là các quy định khắt khe vè tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh, kiểm dịch. Hy vọng các vấn đề này sẽ được cả hai bên giải quyết trong thời gian tới. 2.2 Về hợp tác du lịch Về hợp tác trao đổi khách thì EU luôn nằm trong danh sách 5 thị trường gửi khách lớn nhất, số khách du lich EU chiếm gần 10% tổng lượng khách vào Việt Nam. Năm 2007 số du khách EU vào Việt Nam đã tăng 13,4% so với năm 2006, đạt 167.210 lượt. Hai bên đã ký Tuyên bố chung về hợp tác du lịch Việt - EU tạo điều kiện cho việc thu hút khách du lịch EU vào Việt Nam. Năm 2008 lượng khách EU tiếp tục tăng nhanh, đạt 220.605 lượt, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. 2.3. Về hợp tác đầu tư (FDI) Đầu tư của EU đã vào Việt Nam kể từ năm 1993, khi các tổ chức quốc tế nối lại việc cung cấp viện trợ phát triển (ODA) cho Việt Nam. đ. Vốn đầu tư EU tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực công nghiệp, số vốn đầu tư còn lại thuộc các lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp và dịch vụ. Xét thực chất đầu tư của EU có nhiều đóng góp trực tiếp cho sự phát triển kinh tế xã hội của cả hai nước, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên so với các nước Châu Á khác thì đầu tư của EU vào Việt Nam chưa tương xứng với nhu cầu và khả năng của cả hai bên. Ngoài ra đầu tư mới của EU vào Việt Nam cũng gặp phải sự cạnh tranh mạnh của Trung Quốc và các nước trong khu vực. Hơn nữa môi trường đầu tư ở Việt Nam tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn những tồn tại và còn kém hẫp dẫn do đó chúng ta cần nỗ lực để tăng cường thu hút đầu tư của EU. Bảng 6: Các dòng FDI mới theo vốn đăng ký năm 2007 Đơn vị:triệu USD Mỹ Năm FDI từ EU 2002 56.6 2003 68.6 2004 94.2 2005 889.3 2006 272.9 2007 508.4 2.4. Về hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) EU là nhà tài trợ ODA lớn thứ hai cho Việt Nam, từ năm 1993 - 2005 đạt khoảng 6.45 tỷ EUR, chiếm khoảng 21% tổng số khối lượng ODA của cộng đồng quốc tế cam kết giành cho Việt Nam, trong đó viện trợ không hoàn lại khoảng 3,4 tỷ USD. ODA EU dành cho Việt Nam nhằm định hướng phát triển 5 lĩnh vực ưu tiên: (1) phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế, trong đó chú trọng hỗ trợ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường; (2) Hỗ trợ cải tạo và xây dựng các công trình điện, giao thông; (3) Hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nhất là phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển giao công nghệ mới tại vùng nông thôn; (4) Hỗ trợ phát triển giáo dục và y tế; (5) Hỗ trợ bảo vệ môi trường. Thông qua các nguồn ODA, EU đã giúp Việt Nam xây dựng nhiều công trình hạ tầng kinh tế - xã hội lớn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Ngoài ra thông qua nguồn vốn ODA EU cũng hỗ trợ Việt Nam trong việc phát triển nguồn nhân lực, EU đã cung cấp một số lượng đáng kể học bổng để đào tạo đại học và sau đại học cho các sinh viên và cán bộ khoa học - kỹ thuật của Việt Nam. Nguồn vốn ODA EU cung cấp cho Việt Nam có ý nghĩa to lớn đối với Việt Nam nhưng từ thực tiễn sử dụng ODA của EU trong những năm gần đây vấn đề đặt ra cho Việt Nam là cần phải nâng cao hơn nữa hiều quả sử dụng ODA, trong đó có việc giải ngân nguồn vốn này đang là quan tâm chung của cả hai phía, mà trách nhiệm trước hết là phía Việt Nam cần phấn đấu thực hiện nghiêm chỉnh, đúng tiến độ thời gian và có kết quả cao. 2.5. Giao lưu, hợp tác phát triển văn hoá Quan hệ giao lưu văn hóa Việt Nam – EU diễn ra không sôi động như trong các lĩnh vực kinh tế. Chỉ từ cuối thập niên 1980 đến nay quan hệ giao lưu hợp tác phát triển văn hoá giưa hai bên mới thực sự chú trọng phát triển. EU đã hỗ trợ tài chính để Việt Nam xây dựng các cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị văn hoá thông tin. EU cũng hỗ trợ tài chính cho việc tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi văn hoá giữa hai bên. Đó là các cuộc triển lãm giới thiệu về đất nước con người, các sản phẩm thủ công truyền thống, về lễ hội… của EU tại Việt Nam. 3. Một số ý kiến đề xuất. Thực tế thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 2000 - 2007 cho thấy những bài học chủ yếu sau: Một là, cần nhận thức đúng đắn về ODA, coi ODA là nguồn lực bên ngoài có tính chất bổ sung chứ không thay thế nguồn lực nội sinh đối với quá trình phát triển ở cấp độ quốc gia, ngành, địa phương và đơn vị thụ hưởng. ODA không phải là "thứ cho không" mà chủ yếu là vay nợ nước ngoài theo các điều kiện ưu đãi, gắn với uy tín và trách nhiệm quốc gia trong quan hệ với cộng đồng tài trợ quốc tế Hai là, để phát huy vai trò làm chủ trong thu hút và sử dụng ODA nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA phục vụ sự nghiệp phát triển, phải dựa trên cơ sở chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng ngành và địa phương. Ba là, sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và có sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng sẽ bảo đảm việc thực hiện các chương trình, dự án ODA có hiệu quả, phòng và chống được thất thoát, lãng phí và tham nhũng. Bốn là, xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy với các nhà tài trợ trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, hợp tác xây dựng và cùng chia sẻ trách nhiệm trong cung cấp và tiếp nhận ODA là yếu tố không thể thiếu để quản lý và sử dụng ODA có hiệu quả. KẾT LUẬN Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì nguồn vốn ODA nói chung, của EU nói riêng cung cấp cho Việt Nam thực sự là nguồn vốn vô cùng quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế của nước ta. Qua nghiên cứu phân tích về tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của EU tại Việt Nam trong thời gian qua cho phép nhìn nhận đầy đủ hơn sự giúp đỡ của EU đối với Việt Nam. Nguồn vốn ODA EU đã hỗ trợ Việt Nam rất nhiều trong các lĩnh vực quan trọng đối với đất nước như: giao thông vận tải, năng lượng điện, phát triển nguồn nhân lực, cải cách cơ chế, chính sách, xoá đói giảm nghèo…Viện trợ chính thức ODA là một trong những nội dung quan trọng của quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai bên Việt Nam - EU trong thời gian qua, hiện nay và trong tương lai. Chính vì vậy mà phát huy tính hiệu quả, khắc phục hạn chế trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA chính là điều cần phải được coi trọng nhằm góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế nói riêng, quan hệ hợp tác hữu nghị hai nước nói chung trong thời gian tới. Để thực hiện tốt những cam kết đã được thoả thuận thì đòi hỏi cả hai phía Việt Nam và EU phải nỗ lực nhiều hơn nữa nhằm góp phần đưa quan hệ hai bên lên tầm cao mới trong thế kỷ 21. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22085.doc
Tài liệu liên quan