Chuyên đề Thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008: Thực trạng và giải pháp

Thực tế đã cho thấy công nghệ đóng vai trò là chìa khoá của sự thành công trong nhiều lĩnh vực. Trong việc thẩm định dự án đầu tư cũng vậy, yếu tố công nghệ là không thể thiếu, nó quyết định đến sự chính xác của các kết luận. Vì vậy, để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh thì phải không ngừng đầu tư nâng cao cả về số lượng và chất lượng các công nghệ phục vụ cho thẩm định: - Đổi mới, nâng cấp các trang thiết bị văn phòng như: máy vi tính, máy photo, máy fax, điện thoại cố định. Đây đều là những trang thiết bị phục vụ đắc lực cho công tác thẩm định dự án. - Đầu tư chiều sâu vào các phần mềm máy tính chuyên dụng hỗ trợ cho thẩm định. Hiện nay, các phần mềm máy tính được nâng cấp và đổi mới không ngừng, ngày càng mang lại nhiều tiện ích và chính xác hơn trong công tác thẩm định dự án đầu tư.

doc97 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển tại nhiều nước trên thế giới. Vì vậy dự án đầu tư xây dựng công trình Phong điện 1 – Bình Thuận đặt tại 2 xã Bình Thạnh và xã Chí Công - Huyện Tuy Phong - tỉnh Bình Thuận với công suất giai đoạn 1 là 30MW ( Bước 1 thực hiện 7.5MW, bước 2 là 22.5 MW) và nâng lên 120MW trong giai đoạn mở rộng là rất cần thiết, phù hợp với chính sách phát triển năng lượng của nước ta và xu thế của thế giới. Đây là bước khởi đầu quan trọng trong việc sử dụng và phát triển nguồn năng lượng gió tại Việt Nam, tăng nguồn phát điện tại chỗ, góp phần cải thiện điện áp và tăng thêm độ an toàn cung cấp điện áp cho các Khu công nghiệp, khu kinh tế của Tỉnh Bình Thuận. c, Thẩm định địa điểm và điều kiện tự nhiên khu vực dự án: * Địa điểm dự án: Dự án được dự kiến đặt tại 2 xã Bình Thạch và xã Chí Công huyện Tuy Phong - Tỉnh Bình Thuận. Tổng diện tích đất dự án là 1.500 ha (Giai đoạn 1 theo công văn số 3214/UBND – KT ngày 08/8/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc chấp thuận địa điểm dự kiến lập dự án đầu tư nhà máy Phong điện thì diện tích đất là 200ha). Đây là khu đất cơ bản không có dân cư sinh sống, đồi thấp, một phía giáp Quốc lộ 1A, 1 phía giáp biển. Theo số liệu đo gió của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn về chế độ gió của Khu Nam Trung Bộ và của Công ty tư vấn Xây dựng Điện 3 thì đây là nơi có gió tốt nhất trong khu vực và đón được mọi hướng gió. Dự án cách bờ biển 2 km, nằm song song và cách quốc lộ 1A 500m, rất thuận lợi trong việc vận chuyển thiết bị và vật liệu để xây dựng nhà máy. Dọc theo quốc lộ 1A có đường dây điện 110 KV cách khu dự án 1.5km, thuận lợi cho việc đấu nối điện của dự án hoà với lưới diện quốc gia. Mặt khác theo hướng phát triển của tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 thì khu vực này và xung quanh khu vực của dự án không có công trình xây dựng mới nào. * Điều kiện tự nhiên khu vực dự án: Trong mục 2 Chương III của dự án đầu tư đã phân tích rất rõ về điều kiện tự nhiên của khu vực dự án. Nhìn chung khu vực xây dựng nhà máy Phong điện có điều kiện phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của dự án. Sức gió trung bình từ độ cao từ 12m trở lên từ 4 – 6m/s. Tần suất gió xuất hiện nhiều nhất là cấp 4 (5.5 – 7.9m/s), cấp độ gió cực đại là cấp 8 (17.2 – 20.7m/s). Tốc độ gió lớn nhất đo được là 20.2m/s. Theo kết quả thẩm định của Tập đoàn điện lực Pháp EDF thì tại khu vực dự án không có cơn bão có cấp độ nguy hiểm cao có thể phá huỷ các tuabin gió trong khu vực. Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật, dữ liệu gió vẫn được ghi và phân tích để thẩm định các điều kiện gió và đưa ra quyết định về IEC 61400 loại tuabin gió phù hợp hơn cho dự án. d, Thẩm định việc lựa chọn tuabin và tính toán sản lượng điện hàng năm: Căn cứ các điều kiện cụ thể để thực hiện dự án xây dựng nhà máy Phong điện 1 – Bình Thuận. Chủ đầu tư quyết định lựa chọn tuabin loại công suất 1.500kW do Đức, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Mỹ hoặc Trung Quốc sản xuất. Trong quá trình thực hiện dự án tuỳ từng điều kiện thực tế, chủ đầu tư sẽ quyết định lựa chọn loại tuabin cụ thể cho phù hợp với dự án. Sản lượng điện của các tua bin gió phát điện phụ thuộc vào đường đặc tính công suất của tuabin gió, vận tốc gió tại địa điểm lắp đặt cũng như cách bố trí các tua bin. Việc tính toán sản lượng điện của các tuabin gió được tính toán cụ thể chi tiết dựa trên phần mềm Wasp 8.3 của hãng RISO (Đan Mạch), đây là phần mềm được sử dụng thông dụng trên thế giới để nghiên cứu đánh giá về gió. e, Đánh giá tác động môi trường và các biện pháp phòng chống: So với các nhà máy phát điện khác thì nhà máy Phong điện sử dụng sức gió để tạo điện năng thân thiện hơn môi trường. Nhà máy hoạt động trên nguyên tắc sử dụng sức gió để tạo điện năng. chính điều này mà hàng năm nhà máy tiết kiệm được than và dầu để vận hành máy móc như các nhà máy điện khac. Hàng năm nhà máy có thể giảm được một lượng khí CO2 lớn ra môi trường, loại khí gây ra hiệu ứng nhà kính. Dự án xây dựng nhà máy Phong điện là một trong những dự án phát triển năng lượng sạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho hướng phát triển đến năm 2020. Bên cạnh ưu điểm lớn là không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình vận hành nhà máy thì trong quá trình xây dựng nhà máy lại gây ra khói bụi và các chất khi thải từ các xe máy các động cơ và các thiết bị vận hành. Chủ đầu tư đã có những biện pháp khắc phục làm giảm bớt khói bụi và các khí thải. Tiếng ồn là một trong những ảnh hưởng tới môi trường. Các tua bin gió khi vận hành sẽ gây ra các tiếng ồn để khắc phục điều này các nhà chế tạo đã sử dụng các vật liệu cách âm để bao che động cơ. Mức tiếng ồn ở nơi đặt tua bin là khoảng 98dB, ở khoảng cách trên 300m, mức độ ồn theo lý thuyết tối đa từ các tua bin gió hiện tại từ 1MW trở lên nói chung đều dưới 45dB, đạt tiêu chuẩn cho phép. f, Các bước đầu tư và tổ chức quản lý: Các bước đầu tư: Toàn bộ dự án đầu tư gồm 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn là một dự án đầu tư: Giai đoạn 1 với công suất thực hiện 30MW, giai đoạn 2 và 3 (giai đoạn mở rộng) với công suất 120MW. + Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Chủ đầu tư lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư trình các cấp có thẩm quyền, xin phép đầu tư... + Giai đoạn thực hiện dự án: Chủ đầu tư thiết kế kỹ thuật, lập dự toán Công trình, có ban quản lý dự án đầy đủ năng lực và nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. - Thực hiện dự án tuần tự xong cơ bản hạ tầng bước 1 (công suất 7.5MW) dự kiến thực hiện trong 12 tháng (từ tháng 6/2007 – 6/2008). - Bước 2 (công suất 22.5MW) dự kiến thực hiện 12 tháng (từ 12/2007 – 12/2008). Tổng thời gian thực hiện dự án giai đoạn 1 là 18 tháng. Thực hiện theo hình thức gối đầu. + Giai đoạn kết thúc: Khi dự án hoàn thành giai đoạn 1, chủ đầu tư thành lập Xí nghiệp có thu hoặc Công ty con để tiếp thu cơ sở, thực hiện kinh doanh khai thác. g, Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án : * Cơ sở lập tổng mức đầu tư và các chi phí đầu tư: - Các nghị định liên quan đến lập dự án và xây dựng thực hiện dự án đầu tư của Bộ Xây dựng. - Các văn bản về đền bù giải phóng mặt bằng và các hỗ trợ của chủ đầu tư. - Khối lượng hạng mục công việc theo phương án thiết kế sơ bộ và các đơn giá xây lắp tổng hợp theo quy định của Nhà nước và các thông báo giá của địa phương. * Nội dung cấu thành Tổng mức vốn đầu tư: Tổng mức đầu tư bao gồm các khoản chi phí: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng, chi phí lãi vay trong thời gian thực hiện dự án. * Các tham số tính toán: - Tỷ suất chiết khấu: 5.95%/năm - Công suất đạt được của máy: 92.000.000kwh - Doanh thu của dự án bao gồm : + Doanh thu bán điện cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam 720đ/kwh. + Trợ giá nhà nước cho sản xuất năng lượng tái tạo: - Phương án 1: 560đ/kwh - Phương án 2: 480đ/kwh + Doanh thu bán khí thải CO2 theo cơ chế CDM: 36.612.160.000đ - Thời gian khấu hao thiết bị: 13 năm (khấu hao đều). -Chi phí vận hành khai thác trong 1 năm: 2% (Giá trị thiết bị + Chi phí xây dựng). -Chi phí quản lý: 10% thu nhập chịu thuế. -Giá trị còn lại của thiết bị sau 20 năm: 20% nguyên giá tổng tài sản. *Hiệu quả tài chính: + Tỷ suất chiết khấu 5.95%/năm (theo dự án). + Tỷ giá tạm tính: 22,957VND/EUR + Lãi suất cho vay bằng VND: 1,1%/tháng + Lãi suất cho vay bằng USD: 7.5%/năm + Nguồn trả gốc ngân hàng từ lợi nhuận và 100% khấu hao + NPV: 82.701.969.10 VND + Lãi suất hoàn vốn: 12%. + Thời gian hoàn vốn: 12 năm 2 tháng + Thời gian cho vay: 14 năm (trong đó bao gồm 2 năm ân hạn). h, Phân tích độ rủi ro của dự án và các biện pháp kiểm soát Trong Chương IX của dự án đầu tư đã phân tích rất rõ các rủi ro mà dự án có thể gặp phải. Rủi ro về thiết bị, công nghệ... có những rủi ro khách quan và cũng có những rủi ro chủ quan. Dựa trên các rủi ro có thể lường trước được Chủ đầu tư đã có các biện pháp phòng ngừa để giảm tối đa các rủi ro có thể xảy ra. i, Năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư Công ty Cổ phần năng lượng tái tạo Việt Nam do 3 công ty: Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng kinh doanh đô thị, Công ty cổ phần Thiên Thu, Viện năng lượng. Đây là những công ty đã có kinh nghiệm làm trong lĩnh vực xây dựng và khảo sát năng lượng. Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng Kinh doanh đô thị là Công ty nắm cổ phần chính trong Công ty với mức góp vốn 39 tỷ đồng. Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng Kinh doanh Đô thị thành lập năm 2004. Tuy mới thành lập được 3 năm nhưng Công ty đã có số vốn điều lệ 60 tỷ đồng trong đó Tổng công ty xây dựng giao thông 8 chiếm 57% cổ phần. Trong 3 năm hoạt động Công ty đã tham gia xây dựng các công trình lớn có vốn đầu tư nước ngoài như “Dự án vệ sinh ba thành phố Việt Nam - Tiểu dự án Hải Phòng”. Đội ngũ cán bộ và quản lý của Công ty là những người có kinh nghiệm lâu năm trong quản lý và xây dựng. Ban quản lý là những người giữ chức vụ cao trong Tổng công ty xây dựng giao thông 8. Công ty có Viện Năng lượng thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam rất thuận tiện trong việc thực hiện mua bán điện sau khi công trình được đưa vào sử dụng. Như vậy đối với năng lực và tiềm năng của Công ty cổ phần năng lượng tái tạo Việt Nam, công ty có khả năng hoàn thành và thực hiện dự án xây dựng Công trình Phong điện 1 – Bình Thuận. 1.2.5.4. Ý kiến phòng tín dụng: Căn cứ hồ sơ dự án Căn cứ nhu cầu vay vốn và hồ sơ khách hàng Qua quá trình thẩm định Phòng tín dụng chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô có nhận xét như sau: Hồ sơ pháp lý Công ty cổ phần Năng lượng tái tạo Việt Nam có đủ năng lực pháp lý được thành lập theo đúng luật Doanh nghiệp của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty có con dấu riêng có đủ năng lực để quan hệ với ngân hàng. Tình hình tài chính Do Công ty mới thành lập và hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên chưa có doanh thu và lợi nhuận. Tổng vốn điều lệ là 60.000 trđ do các Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kinh doanh đô thị, Công ty cổ phần Thiên Thu, Viện năng lượng góp vốn. Hiện nay các Công ty mới chỉ góp được một phần vốn để duy trì hoạt động hành chính và các chi phí để đầu tư dự án. Theo giải trình của đơn vị thì trong quá trình thực hiện dự án “Xây dựng công trình Điện phong 1 – Bình Thuận” thì các cổ đông sẽ dần góp vốn theo tiến độ đầu tư thực hiện dự án. Dự án đầu tư Tính pháp lý của dự án: Công ty đã có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh Bình Thuận về việc giao đất để Công ty thực hiện dự án và có giấy chứng nhận đầu tư. Hồ sơ của dự án đang được hoàn thiện theo đúng tiến độ thực hiện dự án của công ty. Hiệu quả của dự án: Đây là dự án điện phong đầu tiền của nước ta, tuy giá bán điện có cao hơn so với giá bán điện của các nhà máy thuỷ điện song dự án được trợ giá của nhà nước. Cả dòng đời dự án là 20 năm thời gian hoàn vốn của dự án là 12 năm 2 tháng, giá trị hiện tại ròng: 82.701.969.010 VNĐ, lãi suất hoàn vốn: 12%/năm. Như vậy, so với các công trình về điện thì dự án này là khả thi. Trong trường hợp các yếu tố lãi suất hoặc doanh thu thay đổi dự án vẫn hiệu quả. Đối với đầu ra của dự án: Sau khi nhà máy đi vào hoạt động thì Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) sẽ mua điện. Sản lượng điện của REVN 1 – BIT sẽ được ưu tiên mua theo Quyết định 130/2007/QĐ – TTG ngày 02/8/2007. Nhu cầu vốn - Tổng mức đầu tư giai đoạn I: 817.353.616.385 VNĐ Trong đó: Tổng mức đầu tư bước 1 (Công suất 7,5MW): 232.394.433.077 VNĐ. Tổng mức đầu tư bước 2 (công suất 22,5 MW): 584.959.183.308 VNĐ. Nhu cầu vay giai đoạn I: 654.000.000.000 VNĐ (Sáu trăm năm mươi tư tỷ đồng). Trong đó: - vay VNĐ: 163.000.000.000 VNĐ (Một trăm sáu mươi ba tỷ đồng). Vay USD: 30.688.000 USD (Ba mươi triệu, sáu trăm tám mươi tám nghìn đô la mỹ), (trong đó vốn EIB là 12.5 triệu EUR). Thời gian vay 14 năm (bao gồm 2 năm ân hạn). Lãi suất cho vay: + Lãi suất USD: Bằng lãi suất huy động USD 12 tháng + 3%/năm. + Lãi suất VNĐ: Bằng lãi suất huy động VNĐ 12 tháng + 3,5%/năm. Phương thức vay: theo dự án đầu tư. Kiến nghị của Phòng tín dụng: Căn cứ nhận xét nêu trên: Căn cứ nguồn vốn của ngân hàng: Phòng tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô kính trình Giám đốc xem xét duyệt cho Công ty cổ phần năng lượng tái tạo Việt Nam vay vốn: Mục đích vay: Nhập khẩu tua bin gió để thực hiện Giai đoạn 1 và chi phí của dự án “Xây dựng công trình Phong Điện 1 – Bình Thuận”. Số tiền vay: 654.000.000.000 VNĐ (Sáu trăm năm mươi tư tỷ đồng). Trong đó, vay từ nguồn EIB là USD tương đương 12.5 triệu EUR ( Bằng 50% tổng chi phí mua tua bin gió). Vay bằng USD và VNĐ. Thời gian vay vốn: 14 năm (gồm 2 năm ân hạn). Lãi suất vay: + Lãi suất USD: bằng lãi suất huy động USD 12 tháng + 3%/năm. + Lãi suất VNĐ: Bằng lãi suất huy động VNĐ 12 tháng + 3,5%/năm. Phương thức cho vay: Theo dự án đầu tư. Phương thức giải ngân: Chuyển khoản hoặc tiền mặt. Tài sản đảm bảo: Tài sản hình thành từ vốn vay. 1.2.5.5. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà máy Phong điện 1 – Bình Thuận của Công ty cổ phần Năng lượng Tái tạo Việt Nam a, Những kết quả đạt được: * Về quy trình thẩm định: Dự án trên đã được tiến hành thẩm định theo đúng các bước của quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn của chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô: từ bước tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, thực hiện thẩm định các nội dung của dự án rồi lập báo cáo thẩm định trình lên Giám đốc chi nhánh xét duyệt. * Về phương pháp thẩm định: Cán bộ thẩm định dự án trên đã sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự kết hợp với phương pháp phân tích rủi ro để thẩm định dự án. Đây là một lựa chọn hợp lý dựa trên đặc điểm về lĩnh vực đầu tư của dự án: khai thác năng lượng điện từ sức gió là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam. Nó có thể đem lại nhiều thành công nhưng lại có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. * Về nội dung thẩm định: Các nội dung cần thẩm định của dự án đã được thực hiện đầy đủ và chi tiết: - thẩm định năng lực pháp lý, năng lực kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng; - thẩm định các khía cạnh của dự án đầu tư: cơ sở pháp lý, sự cần thiết phải đầu tư, địa điểm và điều kiện tự nhiên khu vực thực hiện dự án, lựa chọn tua bin và tính toán sản lượng điện hàng năm, đánh giá các tác động môi trường và các biện pháp phòng chống, các bước đầu tư và tổ chức quản lý, hiệu quả tài chính, phân tích độ rủi ro và các biện pháp kiểm soát, năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư. - thẩm định tài sản đảm bảo: hình thành từ vốn vay. * Về phương tiện vụ thẩm định: Cán bộ thẩm định đã sử dụng phần mềm Excel để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, nó cho những kết quả rất chính xác đáng tin cậy. b, Hạn chế và nguyên nhân: * Hạn chế: - Về phương pháp thẩm định: Cán bộ thẩm định đã không sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu các nội dung của dự án với các định mức kinh tế kỹ thuật phổ biến ở các nước đã thực hiện các dự án tương tự trong lĩnh vực phong điện. Nếu thực hiện được điều này thì việc đánh giá dự án sẽ càng chính xác hơn. - Về nội dung thẩm định: Cán bộ thẩm định nặng về khía cạnh tài chính mà chưa chú ý nhiều đến các vấn đề kinh tế-xã hội. - Về nguồn thông tin phục vụ thẩm định: Chủ yếu là do doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng. Vì vậy, nếu không có sự kiểm tra lại kĩ càng thì độ chính xác của các thông tin này không thể đảm bảo 100%. Hơn thế nữa, còn thiếu các thông tin lấy từ các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến dự án, thông tin lấy từ các dự án tương tự trong và ngoài nước… - Về chi phí thẩm định: Chưa có chi phí thời gian và tài chính cho cán bộ thẩm định đi xem xét, khảo sát tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như của dự án. - Về cán bộ thẩm định: Chưa có cơ hội cọ xát với các dự án trong cùng lĩnh vực khai thác năng lượng điện từ sức gió, vì vậy còn thiếu kinh nghiệm khi phân tích các vấn đề chuyên môn của dự án. * Nguyên nhân - Khách quan: + quy định về chi phí, lệ phí thẩm định còn thấp nên chưa tạo nhiều điều kiện cho cán bộ thẩm định đi sâu xát thực tế. + nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định còn rất nhiều hạn chế cả về số lượng và độ chính xác. + phương tiện phục vụ cho công tác thẩm định còn thiếu hiện đại: các chỉ tiêu chỉ được tính toán bằng Excel chứ chưa có phần mềm chuyên dụng phục vụ thẩm định. - Chủ quan: Cán bộ thẩm định có trình độ đại học, được học chuyên sâu về thẩm định dự án nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực của dự án hoạt động. 1.3. Đánh giá chung về công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô 1.3.1. Những kết quả đạt được: 1.3.1.1. Về quy trình thẩm định Chi nhánh đã thành công trong việc xây dựng quy trình thẩm định hợp lý, với các văn bản, quy chế hướng dẫn việc tổ chức thực hiện phân tích tín dụng khá đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở cho hoạt động thẩm dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn. Tại chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô, cán bộ tín dụng vừa là người thẩm định vừa là người cho vay giúp cho việc theo dõi và thẩm định khách hàng được chi tiết, chính xác hơn. Cán bộ có thể hiểu và đi sâu vào hoạt động của khách hàng vay vốn. Khi áp dụng hình thức này thì Chi nhánh có thể giảm bớt các khâu trung gian tiến hành thẩm định và nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Sự nghiêm túc trong làm việc, tuân thủ đúng quy trình, quy định của các cán bộ tín dụng đã góp phần làm cho thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng lên và rủi ro tín dụng được hạn chế tới mức thấp nhất. 1.3.1.2. Về phương pháp thẩm định Các phương pháp thẩm định thường được sử dụng tại chi nhánh như: phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu…đều là các phương pháp khoa học, giúp người thẩm định có thể xem xét mọi khía cạnh của sự án từ đó đưa ra những nhận xét, kết luận chính xác. 1.3.1.3. Về nội dung thẩm định Tất cả mọi khía cạnh của dự án đều được mổ xẻ xem xét kĩ lưỡng, từ hồ sơ pháp lý, sự cần thiết của dự án, khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ thuật, phương diện tổ chức quản lý, khía cạnh tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, khía cạnh tài chính của dự án được các cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô đặc biệt chú ý vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. 1.3.1.4. Về đội ngũ cán bộ thẩm định: Các cán bộ thẩm định tại chi nhánh đều có trình độ đại học và trên đại học, trẻ, năng động, nhiệt tình, sáng tạo trong công việc, góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc. Chi nhánh luôn chú trọng đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Cán bộ tín dụng luôn được trau dồi thêm các kiến thức về thị trường tài chính, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển và các cơ chế, chính sách, chủ trương mới của nhà nước. 1.3.1.5. Về phương tiện phục vụ công tác thẩm định: Chi nhánh luôn quan tâm đầu tư, đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công việc của cán bộ công nhân viên. Mỗi cán bộ tín dụng đều có 1 máy tính cá nhân hiện đại được kết nối Internet, phòng làm việc có đầy đủ máy in, máy fax, điện thoại cố định…Các trang thiết bị này phục vụ rất hiệu quả cho việc thu thập thông tin, kiểm tra xác minh thông tin…trong quá trình thẩm định dự án. 1.3.2. Hạn chế và nguyên nhân: 1.3.2.1. Hạn chế : - Về phương pháp thẩm định: Có những dự án mà cán bộ thẩm định chưa kết hợp đầy đủ các phương pháp để làm tăng tính chính xác trong các kết quả thẩm định dự án. - Về quy trình thẩm định: Chi nhánh vẫn chưa có quy trình riêng biệt cho việc thẩm định các dự án vay vốn trung và dài hạn mà vẫn sử dụng 1 quy trình thẩm định chung cho tất cả các loại dự án vay vốn. Vì thế khi áp dụng để thẩm định dự án vay vốn trung và dài hạn đôi khi vẫn nảy sinh những vướng mắc, lúng túng cho cán bộ thẩm định. - Về nội dung thẩm định: Mới chỉ chú trọng đến khía cạnh tài chính, nhiều khi vẫn còn xem nhẹ khía cạnh kinh tế -xã hội. Nếu các vấn đề kinh tế-xã hội được chú trọng đúng mức thì sẽ làm cho việc thẩm định về dự án chính xác hơn, có thể khai thác được các ưu đãi đầu tư đối với dự án. Ngoài ra ta có thể thấy trong các nội dung thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn hầu như không có sự phân tích các báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phân tích điểm hoà vốn. Đây là nội dung rất quan trọng khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Có thể thấy đây là sự thiếu sót trong quá trình phân tích đánh giá. - Về nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định: Còn nhiều hạn chế về số lượng và chất lượng.Nhiều khi những thông tin này mang tính chủ quan rất lớn vì chủ yếu các thông tin về dự án là do khách hàng cung cấp cho ngân hàng. Các thông tin lấy từ những nguồn khác như: các cơ quan quản lí nhà nước, các mối quan hệ tín dụng của khách hàng, các tiêu chuẩn định mức của các dự án tương tự…còn rất thiếu. - Về chi phí thẩm định: Chưa có chi phí thời gian và tài chính cho cán bộ thẩm định đi xem xét, khảo sát tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như của dự án. - Về cán bộ thẩm định: Một số cán bộ trẻ, năng động, có trình độ đại học trở lên,tuy nhiên hạn chế mà cán bộ tín dụng trẻ nào cũng gặp phải là kinh nghiệm làm việc, do công tác thẩm định không những đòi hỏi ở kiến thức chuyên môn mà còn cần rất nhiều ở kiến thức xã hội như luật, khả năng phân tích,nắm bắt thông tin…Đây là mặt hạn chế mà ở lĩnh vực nào, Ngân hàng nào cũng gặp phải, tuy nhiên sau một thời gian làm việc nhất định những hạn chế này sẽ dần bị loại bỏ. Mặt khác một số cán bộ có trình độ, chuyên môn nhưng vẫn là cán bộ hợp đồng, chưa tự chủ và phát huy được công việc trong khi đó họ là những người góp phần không nhỏ vào quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.3.2.2. Nguyên nhân: * Nguyên nhân khách quan: - Định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế của các ngành, địa phương còn thiếu tính đồng bộ gây ra những khó khăn vướng mắc cho công tác thẩm định. - Nguyên nhân về phía khách hàng: Khách hàng là người cung cấp thông tin trực tiếp cho Ngân hàng, là người thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Những thông tin do khách hàng cung cấp vẫn còn thiếu chính xác, việc tổ chức hoạt động của khách hàng không gặp thuận lợi do các yếu tố khác nhau, khách hàng không trung thực, .. tất cả điều này đều tác động làm sai lệch kết quả phân tích, đánh giá của Ngân hàng. -Nguyên nhân về phía cơ quan quản lý Nhà nước: Việc cơ quan quản lý Nhà nước chưa đưa ra được sự quản lý sát sao với thị trường, cũng như những thông tin chung về thị trường, những chỉ tiêu về mức trung bình Ngành gây khó khăn cho việc làm cơ sở so sánh, đánh giá trong hoạt động phân tích. - Nguyên nhân từ thị trường: Những bất ổn, rủi ro tiềm ẩn của thị trường gây ra không ít khó khăn cho cán bộ thẩm định dự án. - Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại còn nhiều hạn chế, chưa có sự liên kết, chia sẻ thông tin về khách hàng. Bên cạnh đó, nguồn thông tin từ phía Ngân hàng nhà nước lại chưa được cung cấp thường xuyên và đầy đủ về các biến động kinh tế thị trường, thông tin về các doanh nghiệp… * Nguyên nhân chủ quan từ phía chi nhánh: Là một Chi nhánh còn non trẻ, tổng nguồn vốn chưa nhiều nên luôn phải cân nhắc giữa chi phí đầu tư và mức độ cần thiết cũng như lợi ích mang lại. Điều đó ảnh hưởng nhiều đến quy mô hoạt động, tác nghiệp của chi nhánh, trong đó có công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn: - Chưa có một cơ sở dữ liệu riêng về khách hàng: Việc thành lập một cơ sở dữ liệu riêng về các khách hàng của Chi nhánh đòi hỏi có đủ cả kinh phí, nhân lực và công nghệ mà hiện tại chi nhánh chưa thể thực hiện ngay được. - Thiếu trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định: Công tác thẩm định là một công việc đòi hỏi Cán bộ tín dụng phải tính toán rất nhiều các chỉ tiêu tài chính để đánh giá về Doanh nghiệp vay vốn, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định tín dụng. Công việc tính toán này đôi khi rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, nếu không có các trang thiết bị cần thiết hỗ trợ, Cán bộ tín dụng sẽ rất dễ mắc sai lầm. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm chuyên dụng hỗ trợ cho công tác thẩm định tài chính như phần mềm phân tích tài chính, phân tích thống kê…Tuy nhiên, trong thẩm định tài chính khách hàng tại Chi nhánh vẫn chủ yếu sử dụng phần mềm EXCEL để tính toán là chủ yếu. Bên cạnh đó, việc thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho công tác thẩm định cũng phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ trang thiết bị của Ngân hàng. Nếu công nghệ hiện đại thì tốc độ thu thập xử lý thông tin sẽ nhanh chóng hơn. - Không phân tách độc lập phòng tín dụng mà sát nhập vào phòng Kế hoạch-kinh doanh. Điều này ảnh hưởng đến sự chuyên môn hoá trong công tác thẩm định các dự án. - Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định: Cán bộ tín dụng là người thu thập, xử lý và phân tích thông tin. Dù được dựa trên thông tin và phương pháp thẩm định chích xác , song sự non yếu trong kinh nghiệm hoặc sự yếu kém trong chuyên môn của cán bộ tín dụng, sự già nua và chậm chễ, sự bảo thủ... của cán bộ tín dụng sẽ là nguyên nhân dẫn đến những sai lầm trong quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay những dự án đầu tư trung và dài hạn, có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt đọng kinh doanh của chi nhánh. Bên cạnh đó, chi nhánh chưa có sự phân công cán bộ tín dụng theo ngành nghề kinh tế, cán bộ tín dụng làm chủ yếu theo kiểu đa năng, tích lũy được nhiều kinh nghiệm song không đi chuyên sâu vào một ngành cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức cho chuyên ngành hẹp. - Việc thu thập và nắm bắt thông tin về dự án còn bị hạn chế: Cán bộ thẩm định chưa có điều kiện đi xem xét, khảo sát tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như của dự án. Việc thẩm định hầu như chỉ dựa trên giấy tờ sổ sách. - Ngoài ra, còn phải kể đến các nguyên nhân khác như: sự sai sót trong quá trình nhập dữ liệu để tính toán, sử dụng những thông tin không chính xác…làm cho kết quả thẩm định bị sai lệch. Chương 2: Một số giải pháp về công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô 2.1. Định hướng phát triển đến năm 2015 của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời; Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch  cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; Đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp. Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng. Tiến tới xây dựng mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dịch vụ. Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững. Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và maketting (goi tắt là chiến lược 4M); Cụ thể hoá chiến lược đến 2010 và từng năm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Xây dựng chiến lược đào tạo của toàn ngành từ nay đến năm 2010; Xây dựng quy chuẩn cán bộ đối với từng lĩnh vực phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Góp phần xây dựng chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đến năm 2015, xây dựng giá trị thương hiệu bằng nhiều hình thức, trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, làm cho thương hiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ngày càng được nâng cao trong nước và quốc tế. 2.2. Định hướng về công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Các khoản tín dụng trung và dài hạn có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Vì vậy mà vấn đề nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn phải luôn luôn được quan tâm chú ý đúng mức. Để làm được việc này, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô đã đề ra phương hướng nhiệm vụ cụ thể cho hiện tại và cho thời gian tới như sau: - Phải có cái nhìn đúng đắn về vai trò, vị trí của công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn trong các nghiệp vụ tín dụng của chi nhánh. Từ đó có sự đầu tư, quan tâm đúng mức đến nghiệp vụ này. - Không ngừng hoàn thiện nội dung, quy trình và phương pháp thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn. - Có sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng, hợp lí giữa các cán bộ tín dụng với các cán bộ khác trong cùng phòng Kế hoạch-kinh doanh và với các cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ tín dụng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, học hỏi chuyên sâu từng lĩnh vực nghành nghề cụ thể, khảo sát thực tế biến động của thị trường và tình hình thực tế của doanh nghiệp. - Nâng cao số lượng và chất lượng trang thiết bị và nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định: nâng cấp, hiện đại hoá các phần mềm phục vụ thẩm định, mở rộng mạng lưới thu thập thông tin về các chủ trương chính sách mới, về những biến động của doanh nghiệp vay vốn… - Phấn đấu đưa công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn trở thành một lợi thế cạnh tranh, góp phần thu hút khách hàng và nâng cao uy tín, vị thế cho chi nhánh. 2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn, thực hiện được các nhiệm vụ cụ thể nêu trên thì toàn chi nhánh cũng như các cán bộ trực tiếp thẩm định dự án phải phối hợp thực hiện các giải pháp sau: 2.3.1. Về quy trình thẩm định: Xây dựng quy trình, tiêu chuẩn phù hợp với từng loại dự án xin vay vốn. Các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn phải có một quy trình, tiêu chuẩn thẩm định riêng phù hợp với đặc điểm của loại dự án này. Theo em, các bước của quy trình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn cũng có thể theo 4 bước như trên nhưng trong Bước 2 (thực hiện công việc thẩm định) cần có thêm công tác khảo sát thực tế doanh nghiệp vay vốn cũng như khảo sát thực tế dự án đầu tư để làm tăng tính chính xác trong các nhận xét, đánh giá của cán bộ thẩm định dự án. Quy trình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn có thể như sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, kiểm tra hồ sơ. Bước 2: Thực hiện công việc thẩm định: * Thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định dự án vay vốn, thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay. * Tiến hành khảo sát thực tế doanh nghiệp vay vốn và khảo sát thực tế dự án đầu tư. Bước 3: Lập báo cáo kết quả thẩm định trình lên trưởng phòng tín dụng xem xét đánh giá, cho ý kiến. Cuối cùng trình lên giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt ra quyết định. Bước 4: Nếu dự án được giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt ra quyết định cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân và lưu sổ theo dõi hoạt động của khách hàng. 2.3.2. Về nội dung thẩm định: Để hoàn thiện hơn nội dung thẩm định dự án thì cần chú ý một số vấn đề sau: - Về thẩm định hồ sơ năng lực pháp lý: cần yêu cầu khách hành cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác khi có sự thay đổi trong doanh nghiệp như: sửa đổi điều lệ, thay đổi nhân sự chủ chốt trong doanh nghiệp, đổi trụ sở giao dịch. Trong thực tế thì hồ sơ về năng lực pháp lý của khách hàng chỉ được quan tâm trong quá trình thẩm định để ra quyết định cho vay vốn, còn khi hợp đồng vay vốn đã đi vào hoạt động thì vấn đề này lại gần như bị lãng quên. Sự chủ quan này nhiều khi sẽ gây ra những bất lợi về mặt pháp lí cho ngân hàng khi có những biến cố xảy ra. - Về thẩm định hồ sơ kinh tế của khách hàng vay vốn: Cần chú ý đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lý các tài sản và trách nhiệm pháp lí ngoài vốn hiện thời, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản xuất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Nhìn vào đó cán bộ tín dụng có thể biết được thông tin liên quan đến tiền như: Doanh nghiệp có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn cho nhà cung cấp và những chủ nợ khác mà không phải đi vay không? Doanh nghiệp có thể quản lý được các khoản phải thu, bảng kiểm kê…, doanh nghiệp có những khoản đầu tư hiệu quả cao không? Doanh nghiệp có đang thay đổi cơ cấu nợ không? Tuy nhiên rất ít các doanh nghiệp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, hầu hết chỉ lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh (đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ). Vì vậy, để hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án được chính xác, cán bộ thẩm định phải yêu cầu các doanh nghiệp đi vay phải gửi kèm báo cáo ngân lưu. - Về thẩm định hồ sơ dự án vay vốn: Cần xây dựng và sử dụng các chỉ tiêu trung bình ngành: Trong điều kiện Việt Nam hiện nay việc xây dựng chỉ tiêu trung bình ngành cho tất cả các ngành là không dễ bởi sự khó khăn trong việc cập nhật, sự tốn kém về chi phí. Để khắc phục vấn đề trên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có thể tập hợp và xây dựng riêng cho mình một hệ thống chỉ tiêu, chỉ tiêu này sẽ được sử dụng cho tất cả các chi nhánh trong hệ thống. Cán bộ tín dụng lấy đó là cơ sở để đối chiếu so sánh đưa ra quyết định. - Về thẩm định thị trường: phải luôn quan tâm đến những biến động về giá cả , cung cầu xảy ra trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của dự án. 2.3.3. Về phương pháp thẩm định: *Về phương pháp phân tích tài chính khách hàng: Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phương pháp tỷ số. Tuy nhiên, hiện nay các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của Doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của Doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Phương pháp này đã và đang được sử dụng ngày càng rộng rãi trên thế giới vì vậy nghiên cứu và áp dụng phương pháp này là cần thiết phục vụ cho phân tích của ngân hàng. *Kết hợp các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính: Như đã trình bày ở trên một trong những cơ sở để ngân hàng thực hiện thẩm định dự án đó là thông tin thu thập được từ các báo cáo tài chính: gồm, bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên mặt hạn chế của các báo cáo này đó là mang tính chủ quan, hướng theo mục đích của chủ doanh nghiệp, do vậy đôi khi số liệu bị sai lệch hoặc cố tình làm cho sai lệch. Cụ thể, bằng nghiệp vụ kế toán đơn giản họ có thể điểu chỉnh để khi tính các hệ số cần thiết cho phân tích của cán bộ tín dụng trở nên phù hợp, như điều chỉnh cho giá trị nợ ngắn hạn giảm, giá trị tài sản lưu động tăng, khi đó tỷ số thanh khoản hiện thời sẽ lớn hơn 1 và kết luận của cán bộ ngân hàng sẽ không đúng với thực tế. Bởi vậy, cán bộ tín dụng ngoài dựa trên những chỉ tiêu tài chính còn phải kết hợp cả chỉ tiêu phi tài chính đã được xây dựng dựa trên một số tiêu chí như: tiêu chí lưu chuyển tiền tệ, tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý, tiêu chí uy tín trong giao dịch, tiêu chí môi trường kinh doanh, tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác…. để đưa ra quyết định chính xác, tránh được sự chủ quan duy ý chí. 2.3.4. Đảm bảo thông tin đựơc thu thập đầy đủ và xử lý chính xác: Có thể nói thông tin là một yếu tố quan trọng quyêt định sự thành công hay thất bại của công tác thẩm định. Dù cán bộ thẩm định giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, có đầy đủ trang thiếu bị phục vụ thẩm định nhưng lại sử dụng những thông tin không chính xác, thiếu thông tin về khách hàng, về dự án...thì khả năng đưa ra những kết luận sai về dự án là rất cao. Từ đó dẫn đến việc bác bỏ không cho vay vốn 1 dự án tốt, cho 1 dự án không có khả năng trả nợ vay... gây nên những thiệt hại lớn đối với cả ngân hàng và khách hàng xin vay vốn. Để tránh xảy ra những rủi ro trên thì cần thực hiện các biện pháp sau: - Không hoàn toàn tin tưởng vào hồ sơ do khách hàng cung cấp khi chưa có sự kiểm tra xác minh lại kỹ càng của cán bộ thẩm định. Không chỉ xem xét trên giấy tờ mà cán bộ thẩm định cần sâu xát thực tế của doanh nghiệp, thực tế của thị trường... để kiểm chứng lại các thông tin mà khách hàng cung cấp. - Cần xây dựng một ngân hàng dữ liệu về tất cả những khách hàng đã làm việc với ngân hàng để khi thẩm định 1 dự án thuộc ngành nghề lĩnh vực nào thì sẽ có được thông tin từ các doanh nghiệp cùng ngành nghề lĩnh vực, có được các định mức của các dự án tương tự để so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. Muốn vậy thì phải tổ chức phân loại và lưu trữ các dữ liệu của từng dự án mà ngân hàng đã thẩm định. Dữ liệu sẽ được lưu trữ trong một file của máy tính chủ và khi cần thì cán bộ thẩm định có thể truy cập bất cứ lúc nào. Nếu thực hiện được việc này sẽ làm giảm rất nhiều thời gian và chi phí trong việc thẩm định 1 dự án và sẽ cho kết quả thẩm định chính xác hơn - Tạo dựng mối quan hệ trao đổi thông tin phục vụ thẩm định với các chi nhánh khác của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và với các ngân hàng khác trên địa bàn để cung nhau tác nghiệp, đem lại lợi ích cho cả 2 bên, hợp tác cùng phát triển. Để làm được việc này thì chính bản thân các cán bộ tín dụng của chi nhánh phải xây dựng cho mình một mạng lưới quan hệ tốt với các cán bộ tín dụng của các chi nhánh và các ngân hàng khác. - Phải thường xuyên liên tục cập nhật các thông tin mới, những sự thay đổi về luật pháp, về chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế của các địa phương, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế xã hội trong nước và quốc tế... để không bị tụt hậu về thông tin, từ đó cán bộ thẩm định mới đưa ra được những nhận định đúng đắn. 2.3.5. Nâng cao năng lực chuyên môn đội ngũ cán bộ thẩm định: Trong mọi vấn đề kinh tế thì giải pháp con người luôn luôn chiếm vị trí trung tâm. Để hoạt động thẩm định mang lại kết quả tốt, đưa ngân hàng phát triển đi lên thì chi nhánh cần thực hiện những biện pháp sau: - Đầu tiên, ngay ở khâu tuyển dụng cán bộ thẩm định cần lựa chọn những người có trình độ, được đào tạo chuyên sâu về thẩm định dự án, nhiệt tình, hăng say với công việc, ham học hỏi, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm làm việc. - Phân công cán bộ thẩm định những dự án mà người đó có hiểu biết chuyên sâu, phát huy được sở trường, tận dụng được các mối quan hệ phục vụ cho công tác thẩm định. -Chi nhánh cần thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học, yêu cầu cán bộ thẩm định luôn phải nắm bắt được tình hình kinh tế biến động trong nước và quốc tế, sự thay đổi về giá cả, luật pháp, các tiêu chuẩn định mức kinh tế kĩ thuật… Bên cạnh đó phân công những cán bộ thẩm định giàu kinh nghiệm, có chuyên môn sâu hướng dẫn chỉ bảo cho các cán bộ còn non trẻ. - Khuyến khích và tạo điều kiện cho Cán bộ tín dụng tham gia các khóa học ngắn, dài hạn trong và ngoài nước về kiến thức quản lý và tài chính doanh nghiệp hiện đại, tiếp cận với các phương pháp thẩm định tiên tiến trên thế giới... - Mời các chuyên gia trong lĩnh vực cần thẩm định làm cố vấn, đua ra những nhận xét, đánh giá chính xác phục vụ công tác thẩm định dự án. - Cần quy rõ trách nhiệm và quyền lợi của từng cán bộ thẩm định cụ thể đối với từng khoản cho vay. Điều này sẽ làm cho cán bộ thẩm định nỗ lực thực hiện thật tốt công tác thẩm định đối với từng dự án. - Có chế độ thưởng phạt rõ ràng, phân minh. Luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ, thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lí, tạo mọi điều kiện cho cán bộ thẩm định yên tâm làm việc. - Có chính sách đào thải những người không đáp ứng được yêu cầu của công việc, cho chuyển sang làm công việc khác phù hợp hơn, thu hút nhân tài tín dụng về chi nhánh. 2.3.6. Tăng cường kiểm tra, theo dõi hoạt động của dự án sau giải ngân Trong thực tế, vấn đề này chưa được thực hiện một cách đầy đủ. Các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn có thời gian rất dài. Sau khi ngân hàng tiến hành giải ngân thì việc cán bộ tín dụng đi kiểm tra thực tế quá trình thực hiện dự án một cách định kì là rất ít. Nếu có chỉ là một thời gian ngắn ban đầu còn về sau chỉ quan tâm đến việc khách hàng có trả lãi và gốc đúng hạn ghi trong hợp đồng không mà không đi sâu xát thực tế để kịp thời thấy được những sai lầm mà doanh nghiệp đang mắc phải khi tiến hành dự án để kiến nghị góp ý, từ đó sẽ đảm bảo chắc chắn hơn hiệu quả của dự án cũng như khả năng trả nợ cho ngân hàng. Việc kiểm tra, theo dõi hoạt động của dự án sau giải ngân cần phải được lên kế hoạch thực hiện thường xuyên, định kỳ theo tháng, quý hoặc theo từng giai đoạn hoạt động của dự án tuỳ vào quy mô, đặc điểm của từng dự án cụ thể. 2.3.7. Một số giải pháp khác: * Thành lập tổ đánh giá tài sản đảm bảo Chi nhánh cần phải có một tổ gồm các nhà chuyên môn trong các lĩnh vực để đánh giá đảm bảo. Tổ này có thể làm hợp đồng với chi nhánh hoặc làm cộng tác viên mỗi khi có dự án đúng chuyên môn. Việc này là rất cần thiết bởi vì không phải trong lĩnh vực nào cán bộ thẩm định cũng có chuyên môn sâu được. Nếu định giá tài sản đảm bảo quá cao, quy mô tài trợ lớn ( tài trợ theo tỷ lệ % trên giá trị tài sản đảm bảo) thì có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Ngược lại, nếu định giá thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng, làm thiệt hại đến cơ hội vay vốn của khách hàng cũng như lợi nhuận của chi nhánh. * Tăng mức kinh phí cho công tác thẩm định Trong thực tế cán bộ thẩm định mới chỉ tác nghiệp trên giấy tờ là chủ yếu mà chưa có điều kiện về thời gian và kinh phí để đi xuống cơ sở doanh nghiệp kiểm tra thực tế. Nếu mức kinh phí cho công tác thẩm định dự án tănng lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định thường xuyên đi thực tế để nắm bắt kịp thời tình hình của doanh nghiệp vay vốn cũng như tình hình thực hiện dự án đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tăng cường được sự giám sát dự án sau khi giải ngân. * Nâng cao công nghệ phục vụ công tác thẩm định Thực tế đã cho thấy công nghệ đóng vai trò là chìa khoá của sự thành công trong nhiều lĩnh vực. Trong việc thẩm định dự án đầu tư cũng vậy, yếu tố công nghệ là không thể thiếu, nó quyết định đến sự chính xác của các kết luận. Vì vậy, để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh thì phải không ngừng đầu tư nâng cao cả về số lượng và chất lượng các công nghệ phục vụ cho thẩm định: - Đổi mới, nâng cấp các trang thiết bị văn phòng như: máy vi tính, máy photo, máy fax, điện thoại cố định... Đây đều là những trang thiết bị phục vụ đắc lực cho công tác thẩm định dự án. - Đầu tư chiều sâu vào các phần mềm máy tính chuyên dụng hỗ trợ cho thẩm định. Hiện nay, các phần mềm máy tính được nâng cấp và đổi mới không ngừng, ngày càng mang lại nhiều tiện ích và chính xác hơn trong công tác thẩm định dự án đầu tư. 2.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Để công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh ngày càng đạt hiệu quả cao hơn thì cần phải có được sự phối hợp đồng bộ với các ngành các cấp. Sau đây em xin nêu ra một số kiến nghị sau: 2.4.1. Kiến nghị với Nhà nước: Nhà nước điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô, vì vậy mà mỗi chủ trương chính sách kinh tế của Nhà nước đưa ra đều có ảnh hưởng to lớn đến các thành phần kinh tế, trong đó có các ngân hàng thương mại. Trong lĩnh vực ngân hàng, Nhà nước cần tăng cường thanh kiểm tra hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, hoàn thiện các cơ chế chính sách để hoạt động này được minh bạch và đem lại hiệu quả cao, chống thất thoát lãng phí. Cần đẩy mạnh hoạt động của các công ty kiểm toán Nhà nước để ngân hàng có cơ sở đáng tin cậy khi đánh giá các báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…, giảm được chi phí và thời gian tính toán xác minh lại các báo cáo này. Đồng thời Nhà nứơc cần xây dựng một môi trường đầu tư lành mạnh, giảm thiểu được các rủi ro về pháp lý, về chính trị…tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư trung và dài hạn, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho các ngân hàng thương mại. 2.4.2.Kiến nghị với các doanh nghiệp: Công tác kế toán phải tuân thủ theo chế độ kế toán mới và những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Việc cung cấp thông tin cho Ngân hàng cần chính xác, đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng cũng như của bản thân doanh nghiệp. 2.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Trung tâm tín dụng CIC là một kênh thông tin của NHNN, thể hiện sự trợ giúp từ phía Nhà nước với các Tổ chức tín dụng. Trung tâm này trong những năm vừa qua đã cung cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Tuy vậy, sự thiếu cập nhật thông tin của trung tâm làm cho hiệu quả của trung tâm thông tin này chưa đáp ứng được nhu cầu tra cứu thông tin ngày một tăng như hiện nay, thêm vào đó phí dịch vụ còn cao. Phí khai thác thông tin theo ngành là 60.000 đồng/1 lần, thông tin xếp hạng tín dụng là 120.000 đồng/1 lần; thông tin kinh tế thị trường là 50.000 đồng/1 lần … (Nguồn: Quyết định số 1402/2003/QĐ - NHNN ngày 29/10/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước). Do vậy, NHNN cần tăng cường hợp tác với các cơ quan hữu quan, các Ban, ngành để xây dựng trung tâm ngày một lớn mạnh, cập nhật với diễn biến thay đổi liên tục của thị trường. Đồng thời xem xét mức phí để tăng khả năng khai thác của ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước có thể lập phòng hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án của các Ngân hàng thương mại. Phòng này có nhiệm vụ giúp đỡ các Ngân hàng thương mại về kiến thức, kinh nghiệm trong việc thẩm định các dự án trong từng ngành nghề lĩnh vực. 2.4.4. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Hiện các Ngân hàng liên doanh hướng chủ yếu của họ là phát triển về mặt dịch vụ và 80% khoản thu chủ yếu từ đó. Trong khi đó đa số các Ngân hàng trong nước, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vẫn thiên về phần tín dụng là chủ yếu. Do vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần bám sát yêu cầu của sự phát triển nền kinh tế, yêu cầu của hội nhập để có chính sách tín dụng phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác tín dụng trong thời gian tới. Chú trọng đến nhân tố con người, nhất là cán bộ có trình độ chuyên môn cao để có chính sách thu hút và bồi dưỡng nhân tài. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, có kế hoạch bố trí, tuyển dụng những nhân viên làm công tác tín dụng trong toàn hệ thống và ngoài hệ thống, có kế hoạch hỗ trợ đào tạo các cán bộ làm công tác chuyên môn. Như vậy, để chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra và nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn thì đòi hỏi phải có sự nỗ lực của các bộ phận trong chi nhánh cũng như sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lượng thẩm định dự án sẽ được nâng cao, mang lại hiệu quả, lợi ích cho chi nhánh, cho doanh nghiệp vay vốn và cho toàn bộ nền kinh tế. Kết luận Có thể nói trong thời gian vừa qua, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô đã tài trợ có hiệu quả cho rất nhiều dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn, mang lại hiệu quả, lợi ích cho chi nhánh, cho doanh nghiệp vay vốn và cho toàn bộ nền kinh tế . Sau thời gian thực tập tại phòng Kế hoạch-kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thủ Đô, dựa trên những kiến thức đã được học ở trường, em đã xem xét thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh, đánh giá các kết quả đã đạt được, nêu lên những hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Đồng thời, em cũng đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác này. Tuy nhiên, do còn hạn chế về trình độ nhận thức cũng như kiến thức thực tiễn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót nhất định, những giải pháp em đưa ra chưa hẳn đã thích hợp và tối ưu nhưng cũng hy vọng có đóng góp nhỏ bé giúp cho công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh ngày càng đạt được kết quả cao hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thày giáo- TS. Phạm Văn Hùng và các cô chú, anh chị tại đơn vị thực tập đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo 1, PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt và TS. Từ Quang Phương (2007), Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2, PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình Lập dự án đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 3, TS. Phan Thị Thu Hà (2004), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 4, PGS.TS. Lưu Thị Hương (2003), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê. 5, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 6, Các báo, tạp chí: Tạp chí Ngân hàng, Thông tin tài chính, Thời báo kinh tế Sài Gòn. 7, Các trang thông tin: www.agribank.com.vn www.kinhtehoc.com.vn www.taichinhviet.com www.sbv.gov.vn XÁC NHẬN THỰC TẬP Sinh viên Nguyễn Thị Thanh, lớp Kinh tế đầu tư 47B - Đại học Kinh tế Quốc dân là sinh viên thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô trong thời gian từ 05/1/2009 đến 07/5/2009. Trong thời gian thực tập, sinh viên Thanh đã: Chấp hành đầy đủ mọi nội quy, quy chế của Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô Chịu khó tìm tòi, học hỏi các nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Đã biết cách vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế NHNo&PTNT THỦ ĐÔ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Danh mục bảng biểu, sơ đồ 1, Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Thủ Đô 2, Bảng 1.1 : Một số dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn đã được thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô giai đoạn 2007-2008 3, Bảng 1.2: Chi tiết các khoản phải thu đến 30/11/2008 của công ty TNHH Đông Dương 4, Bảng 1.3: Chi tiết các khoản phải trả đến 30/11/2008 của công ty TNHH Đông Dương 5, Bảng 1.4: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh 2006-2007 của công ty TNHH Đông Dương 6, Bảng 1.5: Các chỉ tiêu kinh kế năm 2006-2007 của công ty TNHH Đông Dương MỤC LỤC Danh mục bảng biểu, sơ đồ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21672.doc
Tài liệu liên quan