Chuyên đề Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh Xuân

LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, đặc biệt sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO tạo nhiều cơ hội phát triển cho các ngành nghề kinh tế. Thị trường Ngân hàng tài chính ngày một trở nên sôi động, mang tính toàn cầu hoá cao độ. Sự chu chuyển dòng tiền ngày càng gia tăng không chỉ về tốc độ, số lượng mà còn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Những biến động về kinh tế, chính trị ngày càng lớn và khó dự doán. Tình hình khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế tiếp tục kéo dài sang năm 2009.Tuy vậy, cơ chế thị trường cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhưng để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên cũng không nằm ngoài quy luật đó. Sự xuất hiện của các NHTM 100% vốn nuớc ngoài sẽ đẩy mức độ cạnh tranh giũa các Ngân hàng mạnh mẽ hơn. Hoạt động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng thương mại là đòn bẩy cho các hoạt động kinh doanh khác. Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động chính và tạo ra thu nhập lớn nhất cho các Ngân hàng thương mại. Với vai trò là người dẫn vốn lớn nhất trong nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng đang ngày càng phát huy hiệu quả. Bên cạnh những thành công đạt được thì trong xu thế hội nhập, Ngân hàng thương mại đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài. Thêm vào đó là các rủi ro như biến động tỷ giá, giá vàng tăng mạnh, các loại hình kinh doanh còn nhiều hạn chế đã và đang làm hiêụ quả hoạt động của Ngân hàng chưa cao. Trong bối cảnh đó, việc các Ngân hàng duy trì và quản lý một cách tích cực cũng như tăng cường đa dạng hoá hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đã trở thành vấn đề nóng bỏng. Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đặc biệt là công tác thẩm định tài hính dự án đầu tư vay vốn, bên cạnh những ưu điểm còn có nhiều hạn chế, việc nhìn nhận lại, đánh giá và đưa ra những ý tưởng mới luôn được quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng các cô chú, anh chị phòng khách hàng doanh nghiệp Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân em đã chọn đề tài: “ Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh Xuân “ làm đề tài nghiên cứu của mình. Chuyên đề của em gồm có hai chương: Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn có nhiều hạn chế và thiếu sót, mong được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng các cô chú các anh chị phòng khách hàng doanh nghiệp đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.

doc101 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hay một số CBTĐ phụ trách, ngoài nguồn thông tin nội bộ và thông tin thu thập được từ các Bộ, Ban ngành khác thì chủ yếu việc thu thập thông tin vẫn dựa trên mối quan hệ của bản thân các cán bộ đó với các tổ chức hoặc Doanh nghiệp trong ngành. Mặt khác, CBTĐ bị giới hạn về thời gian thẩm định, trong khi phạm vi thu thập thông tin thường rất rộng, các kênh thông tin lại khó tiếp cận, chi phí cao... Chính vì thế, nguồn thông tin thu thập được thường không đầy đủ, những nguồn thông tin có giá trị thường ít, chất lượng nguồn thông tin không cao. Các Công nghệ, trang thiết bị, các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định và quản lý tín dụng vẫn chưa được đầu tư thích đáng, điều này gây khó khăn cho các cán bộ trong quá trình làm việc. Nơi làm việc còn chật chội, thiếu không gian cũng gây khó khăn cho các cán bộ khi làm việc đặc biệt là khi tiến hành giao dịch với khách hàng. Các thiết bị văn phòng như máy photocopy, máy in, máy fax đã được trang bi nhưng với quy mô một phòng khcáh hàng doanh nghiệp với 25 nhân viên mà mỗi loaị chỉ có một cái xem ra còn thiếu. Bởi lẽ, mỗi một CBTĐ phụ trcáh những khách hàng khác nhau, mỗi một bộ dự án cần photo tài liệu rất nhiều, nhưng với từng ấy trang thiết bị dẫn đến tình trạng nguời này chờ đợi người kia, làm mất thời gian, ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc. Mạng thông tin internet còn chậm và dễ bị lỗi, tốc độ không cao, hạn chế các cá nhân phát huy khả năng thu thập thông tin phục vụ công tác thẩm định. Các máy tính có khả năng nhiễm virut cao nên hiệu quả sử dụng cũng như mức độ bảo mật của hệ thống thông tin Ngân hàng bị giảm sút. 1.4.3) Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân gây nên những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư trong đó có nguyên nhân từ phía Ngân hàng, từ khách hàng và do yếu tố khách quan tác động. a) Nguyên nhân từ phía Ngân hàng - Kế hoạch hoạt động cũng như chiến lược kinh doanh của Chi nhánh đều chịu sự chi phối của NHCT Việt Nam nói riêng và Nhà nước nói chung dẫn đến tính độc lập của Chi nhánh còn hạn chế, Chi nhánh sẽ không tự quyết định cho vay mà luôn chịu sự chi phối của các cấp trên theo những chỉ tiêu đã đề ra. - Việc dựa trên tinh thần muốn giữ những mối quan hệ tín dụng lâu dài đối với khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống đôi khi cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định cho vay của Chi nhánh. - Chưa có sự hợp lý trong khâu tổ chức thẩm định. Chưa có sự chuyên môn hoá một cách sâu sắc nên CBTĐ đồng thời cùng một lúc phải đảm nhận thêm công việc quản lý theo dõi các khoản vay dẫn đến hiệu quả làm việc không cao, thời gian phân bổ không hợp lý. - Một trong số những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong kinh doanh đó là con người. Nhưng thực tế số lượng CBTĐ hiện nay ở Chi nhánh NHCT Thanh Xuân còn thiếu, chất lượng không đồng đều, việc quy hoạch cán bộ chưa được chú trọng bố trí, sắp xếp. - Cơ sở vật chất và mạng lưới phục vụ hoạt động cho vay còn nhiều bất cập. Vẫn sử dụng những phương pháp thủ công như các phấn mềm phục vụ công tác thẩm định. Chưa áp dụng những phương pháp, phần mềm phục vụ cho thẩm định rất hữu hiệu, tiết kiệm thời gian, chi phí như phương pháp biểu đồ GANTT, đường găng CPM hay các phần mềm phân tích tài chính, thống kê. - Việc nhận hồ sơ và đánh giá hồ sơ: Ngân hàng chưa thu thập đầy đủ thông tin đánh giá, trình độ nghiệp vụ còn non yếu, chưa đánh giá được mục đích sử dụng vốn vay, tư cách khả năng quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp qua tiếp xúc sơ bộ hồ sơ. Khi đi kểm tra thực tế, cán bộ thẩm định chưa chuẩn bị kỹ càng khi xuống kiểm tra, kiểm tra còn hời hợt. - Việc kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) và TSĐB nhiều khi chỉ là hình thức, đối phó cho đúng qui định của Ngân hàng, các phiếu kiểm tra được lập thường xuyên và được bổ sung vào hồ sơ lưu trữ, nhưng nhìn chung đều thiếu những đánh giá, phân tích một cách chính xác khả năng trả nợ của khách hàng để có biện pháp xử lý thích hợp trước khi rủi ro có khả năng xảy ra. - Xử lý nợ quá hạn được chuyển cho một bộ phận xử lý thuộc phòng khác, phòng quản lý rủi ro và nợ quá hạn, do đó dẫn tới hiện tượng CBTD cho vay phát sinh nợ quá hạn trông chờ, ỷ lại vào bộ phận xử lý nợ quá hạn, không phối hợp tốt với bộ phận xử lý nợ quá hạn. Một số CBTD khác khi chuyển môi trường làm việc cũng buông xuôi với những món nợ quá hạn cũ. CBTD không tham gia vào quá trình xử lý nợ sẽ không rút ra được những bài học xương máu, không thấy được tính phức tạp, những thủ đoạn, mánh khoé của khách hàng... để kịp thời rút ra những kinh nghiệm, tích luỹ được trình độ, kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong việc thẩm định, đánh giá, quản lý những khoản vay tiếp theo. - Áp lực hoàn thành công việc về mặt tiến độ nên có một số dự án, cán bộ bỏ qua một số bước, chỉ chú trọng vào những chỉ tiêu, phương pháp cơ bản. Đặc biệt trong khâu thẩm định về khía cạnh kỹ thuật, các CBTD thường gặp rất nhiều khó khăn do đa số cán bộ đều tốt nghiệp những trường đại học khối kinh tế. * Như vậy, có thể thấy rằng, kinh nghiệm trong thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn chưa nhiều. Điều này cũng dễ hiểu do Chi nhánh chưa tập trung vào loại hình cho vay trung và dài hạn, chủ yếu tập trung cho vay ngắn hạn, giải quyết các vấn đề trước mắt tạm thời của doanh nghiệp. b) Nguyên nhân từ phía khách hàng: - Hiện nay ở nhiều doanh nghiệp vốn ghi trong điều lệ chỉ là hình thức, nhiều công ty có vốn đăng ký lớn hàng tỷ đồng nhưng vốn kinh doanh thực chất lại rất ít vì khi xin giấy phép họ vay mượn vốn gửi vào ngân hàng để xin xác nhận đăng ký, khi được cấp giấy phép lại rút tiền ra để trả nợ, do vậy dẫn tới khi CBTĐ đánh giá cơ cấu nguồn vốn và khả năng thanh toán của Ngân hàng sẽ gặp sai sót, dẫn đến rủi ro tín dụng cao. - Do năng lực, trình độ và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp còn hạn chế đặc biệt trong điều kiện thị trường cạnh tranh găy gắt như hiện nay. Dẫn tới khó khăn cả khâu sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, chi phí của doanh nghiệp và khả năng trả nợ ngân hàng. c) Nguyên nhân khách quan Các cơ chế chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mặt khác, NHCT Thanh Xuân chỉ là một Chi nhánh nhỏ trực thuộc NHCT VN, do đó quy trình và nội dung thẩm định tín dụng tại Ngân hàng phải có sự thống nhất và chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Do đó sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc ra quyết định bởi với những dự án lớn, những quyết định quan trọng thì phải được sự đồng ý của NHCT Việt Nam. Môi trường kinh tế thiếu ổn định và môi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Cơ chế quản lý Nhà nước còn lỏng lẻo, sự ban hành chồng chéo và mâu thuẫn giữa các đạo luật, các quy chế dẫn đến sơ hở tạo điều kiện cho các phần tử xấu có hành vi lừa đảo. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đồng bộ: Một số văn bản pháp lý có liên quan đến vấn đề thế chấp, cầm cố vay vốn ngân hàng ở khía cạnh này hay khía cạnh khác qui định chưa đồng bộ, đầy đủ, nhất là thiếu văn bản hướng dẫn, hoặc có hướng dẫn nhưng chưa đầy đủ nên quá trình thực hiện còn nhiều khó khăn. Hơn nữa, Nhà nước vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức về lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thống kê của các doanh nghiệp. Do vậy một loạt những báo cáo tài chính trình lên Ngân hàng để thẩm định dự án đầu tư có độ tin cậy không cao, gây ảnh hưởng trực tiếp đến đọ chính xác trong quá trình thẩm định. Trước những hạn chế và nguyên nhân đó, Chương tiếp theo đây của đề tài chính là đưa ra những định hướng hoạt động kinh doanh nói chung và định hướng hoạt động thẩm định tài chính dự án nói riêng của Chi nhánh, đồng thời nêu ra các giải pháp khắc phục hạn chế còn tồn tại giúp cho hoạt động thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đạt kết quả cao trong tương lai. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN. 2.1 Định hướng phát triển của NHCT TX. 2.1.1 Định hướng phát triển chung của NHCT TX. Tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới tiếp tục kéo dài sang năm 2009. Nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục gánh chịu tác động xấu từ bên ngoài, thị trường xuất khẩu bị co hẹp, hoạt động SXKD, tiêu thụ hàng hoá của các Doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, đà tăng trưởng kinh tế giảm. Thị trường bất động sản khó có khả năng phục hồi sớm, là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng, chất lượng tín dụng cũng như thu hồi nợ xấu ( do tài sản đảm bảo của các NHTM chue yếu là bất động sản ). Sự xuất hiện của các NHTM 100% vốn nước ngoài sẽ đẩy mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng mạnh mẽ hơn, nhất là lĩnh vực cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói, tiên tiến. Nhiệm vụ trọng tâm cấp bách của năm 2009 theo chủ trương của Đảng, Nhà nước, Chính phủ là : Phát huy sức mạnh tổng hợp, nổ lực phấn đấu ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội; được Chính phủ chỉ đạo triển khai bằng Nghị quyết số 30/2/2008, đặc biệt là 5 giải pháp Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng chỉ đạo Hội nghị Tổng kết ngành Ngân Hàng; Chỉ thị số 06/2008/NHNN ngày 31/12/2008 và 5 nhóm nhiệm vụ tập trung của ngành ngân hàng thống đốc NHNN đã chỉ đạo. Ngân hàng Công thương Việt Nam trong năm 2009 tiếp tục bám sát mục tiêu chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, tích cực thực thi chính sách tiền tệ, hỗ trợ vốn và dịch vụ, tiết kiệm chi phí tối đa nhằm chia sẽ khó khăn với khách hàng sản xuất kinh doanh thông qua các chính sách lãi suất, phí, ưư tiên khách hàng xuất khẩu, sản xuất chế biến nông thuy sản, doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần đòn bẩy tăng trưởng kinh tế. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân bám sát quan điểm chỉ đạo của NHCT Việt Nam cũng đưa ra phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 như sau: Tổng nguồn vốn huy động tăng : 22% Tổng dư nợ đầu tư và cho vay nền kinh tế tăng : 22% Trong đó cho vay nền kinh tế tăng : 25% Tỷ lệ nợ nhóm 2 dưới : 3% Tỷ lệ nợ xấu ( nhóm 3,4,5) dưới : 2% Tỷ lệ cho vay có đảm bão bằng tài sản : 85% - Tổng giám đốc NHCT Việt Nam giao chỉ tiêu kế hoạch thu hồi nợ đã xử lý rủi ro từ nguồn của NHCT trong năm 2009 đối vơí Chi nhánh là 20.000 triệu đồng. Cụ thể: 1- Công tác huy động vốn cần được xác định là nhiệm vụ hàng đầu. - Đẩy mạnh khai thác, tăng trưởng nguồn vốn theo hướng đa dạng hóa nguồn vốn. Chủ động tìm kiếm khách hàng có tiềm năng về nguồn vốn, cơ cấu lại kỳ hạn và lãi suất, tận dụng cơ hội thị trường để giảm chi phí huy động vốn, đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch. - Phát triển các sản phẩm mới với sự hỗ trợ của các chương trình khuyến mãi có trọng điểm, đồng thời tích cực quảng bá sản phẩm dịch vụ tới từng tầng lớp dân cư. Đổi mới cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch và phong cách phục vụ. Nâng cao tinh thần, tác phong trách nhiệm của bộ phận giao dịch chuyên nghiệp và tạo được ấn tượng với khách hàng 2- Tăng trưởng tín dụng và đầu tư đảm bảo chất lượng an toàn, hiệu quả. - Tiếp cận và triển khai mở rộng hoạt động tín dụng nhằm vào các khách hàng có tình hình SXKD ổn định, phát triển, tài chính lành mạnh, các dự án thuộc các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh để xây dựng cơ cấu tín dụng có khả năng sinh lời cao. Chủ động gặp gỡ, làm việc với các Tổng công ty, tập đoàn lớn để đẩy mạnh tín dụng trong các lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích. - Tập trung phân tích đánh giá thực trạng khách hàng Doanh nghiệp của toàn hệ thống, trong đó chú trọng một số nhóm khách hàng đặc thù để đề xuất định hướng chiến lược đầu tư, huy động vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ cụ thể. - Chủ động rà soát lại danh khách hàng hiện có, đánh giá thực lực tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và triển vọng kinh doanh của khách hàng để có định hướng xác định lại tín dụng phù hợp với từng khách hàng. - Chi nhánh cần tích cực hơn nữa thâm nhập, trên thế mạnh của địa phương để tìm kiếm các dự án tốt, tăng trưởng thị phần tín dụng. Quan tâm phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát huy vai trò một NHTM, cần nghiên cứu thiết kế sản phẩm tín dụng kết hợp với các sản phẩm khác tạo thành dịch vụ trọn gói phù hợp với đối tượng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3- Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố chất lượng dư nợ tín dụng nội bảng, tận thu nợ ngoại bảng. Trong điều kiện thị trường khó khăn, phức tạp, rủi ro cao cần quan tâm hơn bao giờ hết đến chất lượng tín dụng. Làm tốt công tác phân loại nợ, phản ánh trung thực và minh bạch chất lượng nợ là yêu cầu cần thiết hiện nay. Phát hiện và cảnh báo sớm để có biện pháp ngăn chặn các khoản nợ gia hạn, nợ xấu phát sinh. Kiên quyết sử dụng nhiều biện pháp để thu hồi nợ xấu. Cần tranh thủ sự ủng hộ của Chính quyền địa phương, các Ban ngành liên quan, xây dựng phương án thu hồi nợ cụ thể với đặc thù từng khách hàng, hoàn thiện hồ sơ khởi kiện đối với khách hàng cố tình chây ỳ, không trả nợ. Có thái độ nghiêm túc, tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ ngoại bảng. 4- Phát triển, tăng tỷ lệ thu dịch vụ tài chính ngân hàng. Phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán, thẻ, chuyển tiền kiều hối hiện đại, mở rộng thanh toán song biên, phạm vi kết nối thanh toán NHCT với các TCTD khác. Phát huy thế mạnh mạng lưới và cơ sở khách hàng bán các sản phẩm dịch vụ của các Công ty thuộc NHCT như: Bảo hiểm, chứng khoán, thuê mua tài chính. - Bắt kịp với tốc độ tăng trưởng trao đổi hàng hóa giữa Việt Nam và thế giới để đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu. 5- Hiện đại hoá là nhiệm vụ trọng tâm. Triển khai tích cực giai đoạn 2 của dự án hiện đại hóa, chú trọng đến các vấn đề phát sinh sản phẩm, tiện ích mới, quản trị rủi ro, an ninh bảo mật. Đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và thị trường, rủi ro thanh khoản. 6- Đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thực hiện thường xuyên, có kết quả công tác quy hoạch, đánh giá cán bộ, phân công công việc phù hợp với năng lực trình độ cán bộ. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho mọi cán bộ, đào tạo kỹ năng, nâng cao nghiệp vụ, áp dụng các hình thức đào tạo cán bộ phù hợp gắn vơi phát triển từng nghiệp vụ; xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỹ lựât và tinh thần trách nhiệm cao, có đủ bản lĩnh và trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt công việc đảm nhiệm, quan tâm bồi dưỡng cán bộ chủ chốt, tuyển dụng thêm nhiều cán bộ có chất lượng cao. - Triển khai thực hiện Nội quy lao động mới, cẩm nang Văn hóa Doanh nghiệp của NHCT VN trong toàn Chi nhánh. Xây dựng phong cách văn hóa kinh doanh, lề lối làm việc kỹ cương, đề cao nguyên tắc, kỷ luật, kỷ cương trong quản trị điều hành; xác định rõ trách nhiệm của từng cán bộ trong quản trị hệ thống, có chính sách chế độ thưởng phạt nghiêm minh. 7- Tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Xác định hoạt động Ngân hàng là ngành kinh tế trọng yếu và nhạy cảm, tội phạm trong lĩnh vực Ngân hàng rất tinh vi, nghiêm trọng và khó lường. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý rủi ro, đảm bảo cho mỗi nghiệp vụ phải được kiểm soát chặt chẽ, đúng pháp luật. Phát triển nghiệp vụ mới phải đi đôi với khả năng kiểm soát được rủi ro. Nâng cao năng lực quản trị điều hành kiểm soát được việc áp dụng công nghệ hiện đại; Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ về cả năng lực, chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để phòng chóng tội phạm và rủi ro. Yêu cầu tất cả CBCNV Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nâng cao ý thức tổ chức kỹ luật, chấp hành thực hiện nghiêm túc các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ đảm bảo an toàn tuyêt đối trong mọi hoạt động cuả Chi nhánh. 9- Phát huy sức mạnh tập thể, nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng. Thực hiện tốt các hoạt động đoàn thể, tổ chức có kết quả các phong trào thi đua tạo không khí phấn khởi, vui tươi, hăng hái hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao. Tiếp tục tham gia các công tác xã hội tại địa phương. Phối hợp tốt, chặt chẽ, thường xuyên, thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ đạo của các cấp Đảng, chính quyền, NHCT trên địa bàn, các sở, Ban ngành địa phương, tạo sự đồng thuận ủng hộ giúp đỡ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. 2.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính DADT vay vốn. 1- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đưa ra những quyết định cho vay hợp lý nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và lợi nhuận thu được từ khoản cho vay. 2- Hoàn thiện quy trình thẩm định để quy trình hợp lý, dễ thực hiện, giảm thiểu những thủ tục rườm rà gây khó khăn cho CBTĐ. 3- Thẩm định tài chính phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét tính khả thi, hiệu quả của dự án, nhận thức rõ lợi ích của Ngân hàng gắn bó với lợi ích của chủ dự án. 4- Công tác thẩm định tài chính dự án phải được quán triệt trong toàn bộ hệ thống. Việc thẩm định không chỉ riêng CBTĐ mà còn của các bộ phận liên quan. 5- Công tác thẩm định không chỉ diễn ra một lần mà thường xuyên trong các giai đoạn của quá trình vay vốn và thẩm định phải tiến hành với tất cả các dự án xin vay vốn. 6- Thẩm định tài chính phải được quy trình hóa, công nghệ hóa nhưng phải chú trọng sự phù hợp với định hướng phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh. 7- Thẩm định tài chính dự án phải đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định cho vay. 2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DADT vay vốn tại NHCT TX.. 2.2.1 Hoàn thiện các nội dung thẩm định tài chính DADT vay vốn. * Về thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư. - Thẩm định tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư là rất quan trọng. Vì thế, các CBTĐ ngoài nội dung đã trình bày ở trên cần phải có sự tham khảo, so sánh vơi các dự án tương tự cùng lĩnh vực ngành nghề được thực hiệc bởi các Doanh nghiệp khác. Việc tính toán tổng vốn đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính toán chính xác hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. - Để xác định chính xác tổng vốn đầu tư, CBTĐ cần phải tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, đồng thời phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật của các ngành, các đơn giá của Nhà nước, tình hình giá cả biến động trên thị trường. CBTĐ cần phải tính đến vốn lưu động vì đây cũng là yếu tố cấu thành nên tổng vốn đầu tư. - Hầu hết, các dự án xin vay vốn của NHCT Thanh Xuân đều là những dự án xây dựng. Vì thế đối với những dự án này, đặc biệt là dự án xây dựng có nhiều hạng mục công trình, thời gian xây dựng kéo dài trong nhiều năm thì CBTĐ ngoài việc tính toán các chi phí liên quan còn phải tính đến các yếu tố lạm phát, biến động tỷ giá. Viêc dự đoán và xác định những yếu tố trên sẽ giúp Ngân hàng cũng như chủ đầu tư chủ động hơn trong các tình huống có thể xảy ra, đặc biệt trong tình hình biến động khó lường như hiện nay. * Về thẩm định doanh thu và chi phí của dự án. - Đây là những số liệu quan trọng và đầu tiên trong việc xác định dòng tiền của dự án. Sự chính xác của số liệu này phụ thuộc vào việc phân tích thị trường đầu vào, đầu ra của sản phẩm, dịch vụ dự án. đặc biệt về chi phí sản xuất, các loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi vay vốn lưu động, Ngân hàng không nên mặc nhiên chấp nhận cách tính toán của Doanh nghiệp mà cần phải có sự tính toán lại, so sánh với các dự án tương tự, cần tham khảo định mức kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh, dựa vào quy định của Bộ tài chính, cơ quan chủ quản của Doanh nghiệp và thị trường. - Việc tính toán doanh thu và chi phí của dự án không chính xác còn do hạn chế trong chất lượng thẩm định khía cạnh thị trường. Các yếu tố này chịu ảnh hưởng nhiều của lạm phát, tỷ giá vì thế cần xem xét, đánh giá các yếu tố này để đưa việc tính toán sát với thực tế nhất. - Doanh thu của dự án được xây dựng dựa trên các hợp đồng đầu ra do chủ đầu tư cung cấp, vì vậy Ngân hàng cần phải thẩm định cả khách hàng của Doanh nghiệp. CBTĐ cần phải tìm hiểu thông tin các sản phẩm hiện đang lưu hành trên thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, dự kiến về giá bán sản phẩm như thế nào, nhu cầu tiêu thụ…Vì vậy Ngân hàng cần phải chú trọng đến công tác dự báo thị trường. - Việc nghiên cứu thị trường đòi hỏi CBTĐ phải có kiến thức chuyên sâu, nhanh nhạy và nhạy bén, là một công việc không hề đơn giản. Vì thế, Chi nhánh có thể đào tạo và tuyển dụng những cán bộ chuyên trách cho công tác thẩm định thị trường, hoặc thuê tổ chức hỗ trợ bên ngoài, tham khảo ý kiến chuyên gia chứ không chỉ dựa vào sự phân tích của cá nhân người thẩm định. * Về việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Hiện nay, tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân, việc xác định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư chủ yếu dựa vào nhóm chỉ tiêu cơ bản là NPV, IRR, T, BEP. Đây là những chỉ tiêu cơ bản nếu chỉ dừng lại ở đó thì chứ đủ. Bởi các chỉ tiêu đánh giá này là rất phong phú và đa dạng theo các nhóm chỉ tiêu khác nhau. Vì thế cần phải có những văn bản hướng dẫn nội dung thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án một cách đầy đủ , chi tiết hơn nữa, phải đi sâu nghiên cứu, nhận xét ý nghĩa của các chỉ tiêu này ảnh hưởng đến dự án như thế nào. Tùy theo từng giai đoạn khác nhau, biến động thị trường khác nhau để mở rộng nội dung nội dung thẩm định chỉ tiêu tài chính một cách linh hoạt, hợp lý theo đúng yêu cầu của NHCT Việt Nam. Ví dụ, trong quá trình thẩm định tào chính, CBTĐ có thể đưa thêm vào các chỉ tiêu như chỉ số doanh lợi PI, chỉ tiêu cân đối lợi ích B/C để hỗ trợ các chỉ tiêu cơ bản trên. 2.2.2 Hoàn thiện các phương pháp thẩm định DADT vay vốn. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn có ý nghĩa quyết định tới chất lượng thẩm định tài chính dự án, vì thế Ngân hàng phải luôn có sự thay đổi, tích cực áp dụng các phương pháp thẩm định mới, hiện đại trên cơ sở tham khảo, học hỏi các Ngân hàng hiện đại trong nước và trên thế giới. Các phương pháp thẩm định hiện đại có rất nhiều trong những tài liệu khác nhau nhưng vấn đề là lựa chọn những phương pháp nào và có sự vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Chi nhánh ra sao là điều mà mỗi một CBTĐ cần phải có sự quan tâm đúng mức. Đối với mỗi phương pháp thẩm định, cần chi tiết hóa các bước. Ví dụ như, khi thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn CBTĐ cần áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu ngành, lĩnh vực, các dự án tương tự…Sau đó cần phải tìm ra được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cũng như nguyên nhân gây ra sự khác biệt với những chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn. Hoặc như, để phân tích rủi ro của dự án, cần phải làm tốt phương pháp phân tích độ nhạy. Bất kỳ dự án nào cũng chứa đựng rất nhiều yếu tó rủi ro, ví thế việc xác định và tính toán sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến dự án sẽ giúp CBTĐ cũng như chủ đầu tư đưa ra các biện pháp thích hợp để giảm thiểu thiệt hại, nâng cao hiệu quả tài chính của dự án. Đối với phương pháp này, cần phải tiến hành phân tích độ nhạy hai chiều vì thực tế các yếu tố liên quan đến dự án thay đổi đồng thời chứ không chỉ có một yếu tố thay đổi. Vì thế, nếu chỉ phân tích độ nhạy một chiều thì khó có thể có được chính xác kết quả về độ an toàn của chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án. Phương pháp phân tích độ nhạy hai chiều này cũng đã được NHCT Việt Nam gửi kèm vơi quy trình cho vay theo dự án của các tổ chức kinh tế về các Chi nhánh hướng dẫn kỹ lưỡng. Vì thế, CBTĐ cần phải nghiên cứu và làm theo hướng dẫn kỹ càng. Lãnh đạo Chi nhánh cần phải có sự kiểm tra chặt chẽ công việc thẩm định của CBTĐ để kịp thời đưa ra những phương án giải quyết hợp lý. Cụ thế, CBTĐ có thể tiến hành phân tích độ nhạy như sau: * Các bước phân tích độ nhạy: Xác định các biến dữ liệu đầu ra, đầu vào cần phải tính toán độ nhạy. Liên kết các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất ( Bước này thực hiện song song trong quá trình tính toán hiệu quả tài chính của dự án và khả năng trả nợ ). Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ ( thông thường là các chỉ số NPV, IRR, thời gian trả nợ...) cần khảo sát ảnh hưởng khi các biến thay đổi. Lập bảng tính toán độ nhạy theo các trường hợp một biến thông số thay đổi hay cả hai biến thay đổi đồng thời ( Các bảng này phải nằm cùng với các bảng tính của các biến ) * Phân tích độ nhạy một chiều: Từ các thông số ban đầu và kết quả tính toán, lựa chọn một nhân tố có khả năng ảnh hưởng nhất tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án ( ví dụ chọn giá nguyên vật liệu đầu vào hoặc giá thành sản phẩm ) ( Lưu ý: Các nhân tố khác không thay đổi ) Lập bảng tính. Sử dụng phần mềm ứng dụng EXCEL để tính toán các giá trị của NPV và IRR tương ứng cho các trường hợp thay đổi của nhân tố nói trên. Bảng minh hoạ tính độ nhạy khi một biến thay đổi Trường hợp giả định đơn giá NVL chưa thay đổi Trường hợp giả định đơn giá NVT thay đổi Mức thay đổi 1 Mức thay đổi 2 Mức thay đổi 3 Mức thay đổi 4 NPV Kết quả KQ KQ KQ KQ IRR Kết quả KQ KQ KQ KQ Thời gian thu hồi vốn vay Kết quả KQ KQ KQ KQ ... ... ... ... ... ... Mức thay đổi 1.2...là gía trị của biến được gán để khảo sát sự ảnh hưởng của các chỉ số đánh giá hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ. * Phân tích độ nhạy 2 chiều: Chọn 2 nhân tố giả định có khả năng ảnh hưởng lớn nhất ( Các nhân tố còn lại không thay đổi ) Chọn NPV hoặc IRR là cơ sỏ phân tích. Các bước còn lại làm như phân tích độ nhạy một chiều. Bảng minh hoạ tính độ nhạy khi hai biến thay đổi ( Giả định khi tổng vốn đầu tư và sản lượng thay đổi ) Khảo sát NPV Sản lượng thay đổi Tổng vốn đầu tư thay đổi Kết quả NPV Mức thay đổi 1 Mức thay đổi 2 Mức thay đổi 3 Mức thay đổi 4 Mức thay đổi 1 KQ KQ KQ KQ Mức thay đổi 2 KQ KQ KQ KQ Mức thay đổi 3 KQ KQ KQ KQ Mức thay đỏi 4 KQ KQ KQ KQ 2.2.3 Đào tạo, nâng cao năng lực trình độ của cán bộ thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư vay vốn. Con người là nhân tố trung tâm, là động lực cho mọi hoạt động. Vì thế, muốn có sự thay đổi về chất trong bất kể vấn đề gì thì cần tác động ngay đến yếu tố con người. Coi trọng công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ Ngân hàng là vấn đề không chỉ ở NHCT Thanh Xuân mà tất cả các Ngân hàng khác đều phải quan tâm và quan tâm sát sao. Trong thẩm định dự án, năng lực của CBTĐ quyết định đến sự thành công, đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng. CBTĐ có giỏi, vững chuyên môn mới đảm bảo chất lượng thẩm định tốt. CBTĐ luôn phải chịu sức ép lớn của công việc vì vậy CBTĐ cần phải có tinh thần trách nhiệm cao và thực sự giỏi. Cần nhận thức được tầm quan trọng củ việc nâng cao trìnhh độ CBTĐ. Vì thế: + CBTĐ ít nhất phải là người tốt nghiệp Đại học, có kiến thức chuyên môn về Ngân hàng – Tài chính - Đầu tư, có kiến thức chuyên môn và hiểu biết sâu rộng về thị trường, tài chính, nền kinh tế, kỹ thuật…đồng thời phải là nguời nhanh nhạy, sáng tạo, sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng cho công việc. Vì thế, trong công tác tuyển dụng cán bộ, cần lựa chọn những nguời đáp ứng được yêu cầu công việc, việc lựa chọn tốt sẽ giúp Ngân hàng giảm bớt được chi phí đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Chi nhánh cần phải có chính sách thu hút các chuyên gia, các CBTĐ giỏi, dần dần nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ Chi nhánh. Khi tuyển dụng xong, cần bố trí, sắp xếp, hiệp tác công việc một cách hợp lý, đây là một công việc hết sức khó khăn ví rất khó lựa chọn ra một ekip làm việc hiệu quả ngay được. + Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ. Đây là công tác thường xuyên được Ngân hàng tiến hành, vì ngành Ngân hàng – Tài chính - Đầu tư đòi hỏi phải có sự năng động cao hơn các ngành khác. Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn cho CBTĐ với sự tham gia của cán bộ cấp cao, nếu có điều kiện có thể cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm ở nước ngoài. Ngân hàng nên có sự khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ tự đào tạo, nâng cao trình độ. + Chi nhánh cần cập nhật thường xuyên các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các chiến lược phát triển ngành, các quy định, quyết định của Nhà nước về đầu tư, xây dựng…để CBTĐ có thể nhanh chóng tiếp cận với những thay đổi có thể có để dựa vào việc thẩm định dự án một cách chính xác. + Ngân hàng cũng nên thuê tư vấn, chuyên gia ở một số lĩnh vực mà CBTĐ còn kém ví dụ như mảng phân tích kỹ thuật bởi lẽ hầu hết các CBTĐ ở Chi nhánh đều tốt nghiệp ở trường kinh tế, vì thế khi thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án sẽ rất khó khăn vì không đúng chuyên môn của mình.0 - Giải pháp bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thực hiện công tác thẩm định. + Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ vững chắc là điều kiện cần mà mỗi một CBTĐ cần phải có nhưng đó không phải là điều kiện đủ. Đạo đức nghề nghiệp của CBTĐ là một điều vô cùng quan trọng bởi lẽ người đạo đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, người có đức mà không có tài xem như là người vô dụng. Công việc của CBTĐ luôn phải tiếp xúc với khách hàng, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các con số, sự kiện, có thẩm quyền đưa ra những kiến nghị, tham mưu cho lãnh đạo trong việc ra quyết định cho vay đối với dự án. Đối với những dự án lớn, CBTĐ có thể sẽ có những hành vi trái pháp luật, trái với mục tiêu hoạt động của NHCT như thông đồng với khách hàng, đánh giá sai năng lực tài chính của khách hàng, định giá tài sản bảo đảm cao hơn giá trị thực…gây ảnh hưởng và thiệt hại đến kết quả hoạt động cho vay cũng như uy tín của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần phải có những quy định nghiêm nghặt, có chế độ xử lý thích đáng để mỗi một CBTĐ phải có ý thức chấp hành một cách nghiêm túc nhất, quán triệt đến từng cán bộ nhiệm vụ và quyền hạn của họ. Vấn đề đạo đức là một vấn đề nhạy cảm và thực hiện không hề đơn giản, NHCT cần phải có những biện pháp xử lý nghiêm khắc và linh hoạt để có hiệu quả răn đe. - Những chính sách đãi ngộ cán bộ nhằm thu hút nhân tài và giữ chân người giỏi. Trong nền kinh tế thị trường sôi động như hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt của hệ thống NHTM đang diễn ra mạnh mẽ. Là một Chi nhánh mới thành lập được 10 năm đang trong giai đoạn từng bước phát triển và khẳng định mình, NHCT Thanh Xuân cần coi trọng giải pháp này nhằm tạo tiền đề và cơ sở phát triển của Chi nhánh. Nhận thấy vai trò của cán bộ giỏi, các Ngân hàng đều có những biện pháp khác nhau để thu hút nhân tài về phía mình vì thế NHCT Thanh Xuân cần phải có những chính sách đãi ngộ hợp lý, thõa đáng với cán bộ chuyên môn giỏi, và giữ chân được những người giỏi về mình, cần có chế độ khen thưởng hợp lý, cổ vũ tinh thần cho CBTĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc. Ngân hàng cần tiến hành đánh giá năng lực của cán bộ thường xuyên thông qua hiệu quả làm việc thực tế để có kế hoạch điều chuyển công tác và xét duyệt mức lương thoã đáng. Trong điều kiện hiện nay của Chi nhánh, việc thẩm định toàn bộ nội dung của dự án đầu tư là khó thực hiện được, việc thuê chuyên gia đối với những dự án lớn là rất cần thiết, vừa đảm bảo an toàn cho nguồn vốn Ngân hàng, vừa đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư. 2.2.4 Nâng cao chất lượng thu nhập và xử lý thông tin liên quan đến công tác Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn. Thông tin đóng một vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại. Một nhà kinh tế từng nói rằng người chiến thắng là người nắm được thông tin sớm hơn đối thủ của mình. Chất lượng thẩm định dự án phụ thuộc nhiều vào chất lượng thông tin thu thập được. Nếu nguồn thông tin là đầy đủ, chính xác, nhanh chóng sẽ giúp ích được rất nhiều cho CBTĐ thẩm định dự án, đạt hiệu quả cao cho công tác cho vay. Ngược lại, nếu thông tin thu thập được là sai lệch, không đầy đủ sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm gây tổn thất cho Ngân hàng cũng như chủ đầu tư. Tuy nhiên việc thu thập thông tin đáp ứng tính chính xác, kịp thời và đầy đủ là không hề đơn giản. Do lượng thông tin thì rất nhiều, phạm vi thu thập lớn, tiêu tốn rất nhiều thời gian và chi phí, các kênh thông tin khó tiếp cận trong khi CBTĐ bị quy định về thời gian. Chính vì thếm, thông thường chất lượng thông tin thu thập được là không cao. Phát huy những ưu thế sẵn có của mình, Chi nhánh có thể kết hợp thêm một số biện pháp sau: * Về việc thu thập thông tin: Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án phải được thu thập từ nhiều kênh khác nhau. Đa dạng các kênh thu thập thông tin làm cho lượng thông tin thu thập được phong phú và đầy đủ hơn. Thông tin có thể thu thập được từ nguồn bên trong và nguồn bên ngoài. Nâng cao chất lượng thông tin tức là tăng cường hai hệ thống thông tin này. Hệ thống thông tin nội bộ: - Những thông tin liên quan đến dự án cần phải được cung cấp nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và thông suốt toàn bộ hệ thống. Hệ thống thông tin nội bộ của Ngân hàng sẽ chứa đựng thông tin về hoạt động kinh doanh và những quan hệ tín dụng của khách hàng với Ngân hàng trong quá khứ với nhiều lĩnh vực khác nhau. Nguồn thông tin lưu trữ này rất đa dạng nên trên cơ sở đó, CBTĐ có thể tổng hợp được những thông tin mới phục vụ cho công tác hiện tại của mình. Ngân hàng cần phải khai thác hệ thống máy tính nối mạng của mình. Cần có một bộ phận chuyên xử lý thông tin, phân loại thông tin, đánh giá độ tin cậy của thông tin, điều phối thông tin trong nội bộ. Những thông tin có sự biến động như: thông tin kinh tế xã hội chung, thông tin văn bản pháp luật, thông tin thị trưòng…càng phải đòi hỏi cập nhật hàng ngày và thường xuyên. - Thông qua hệ thống thông tin liên Ngân hàng, thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam…Việc trao đổi thông tin qua các buổi tổng kết, các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm và các loại dự án thẩm định sẽ giúp cho các Ngân hàng đạt được hiệu quả cao trong công tác của mình. Thông tin là vũ khí trong cạnh tranh của các Ngân hàng, vì thế để làm được điều trên là không hề đơn giản, tùy thuộc rất nhiều vào năng lực ngoại giao và những mối quan hệ của các CBTĐ trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Thông tin từ nguồn bên ngoài. - Thông tin do khách hàng cung cấp bao gồm: Hồ sơ xin vay vốn, hồ sơ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dự án đầu tư xin vay vốn…Thông thường đây là nguồn thông tin mà CBTĐ sử dụng nhiều nhất do đó càng phải yêu cầu độ chính xác cao của nguồn thông tin này. Nhưng thực tế, các chủ đầu tư dự án thường mắc phải, hoặc cố tình mắc phải việc cung cấp thông tin không đúng và không đủ. Muốn khắc phục điều này, Ngân hàng cần phải có những văn bản hướng dẫn các nội dung cụ thể, chi tiết cần cung cấp thông tin cho khách hàng trước, đồng thời CBTĐ phải hướng dẫn khách hàng để đảm bảo thông tin của khách hàng cung cấp đầy đủ theo số lượng yêu cầu, cũng như kịp tiến độ thời gian của Ngân hàng. Về việc đảm bảo tính chính xác của thông tin, Ngân hàng nên yêu cầu thông tin của khách hàng phải qua kiểm toán độc lập, nếu Doanh nghiệp chưa có kiểm toán thì phải cung cấp báo cáo quyết toán thuế của Doanh nghiệp. CBTĐ phải thường xuyên kiểm tra có thể đột xuất báo trước hoặc không báo trước trong thời gian ngắn…Những phương pháp này sẽ giúp cho thông tin thu thập được từ khách hàng đầy đủ, kịp thời, chính xác hơn. - Ngoài ra, Chi nhánh cũng nên chú trọng việc thu thập thông tin thừ các nguồn bên ngoài khác để đa dạng hóa nguồn thông tin nhằm co cái nhìn khách quan hơn trong thẩm định. Cụ thể: + Thông tin từ thị trường về giá cả, cung cầu sản phẩm dịch vụ, những nghiên cứu tổng thể thị trường để xác định thị trường tiềm năng của dự án, phân đoạn thị trường, xác định khác hàng mục tiêu…Bởi thông tin từ thị trường là rất phong phú và đa dạng, khai thác tốt nguồn thông tin này sẽ giúp ích rất nhiều cho Ngân hàng trong quá trình thẩm định dự án toàn diện và đầy đủ, chi tiết, chính xác hơn. + Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng: sách báo, phương tiện truyền thông và đặc biệt là mạng Internet…Trong thời đại công nghệ như hiện nay, việc truy cập tìm kiếm thông tin là không quá khó khăn, vấn đề đặt ra ở đây là việc xem xét, chọn lọc những thông tin như thế nào để tìm kiếm những thông tin hữu ích cho mình là một việc tùy vào khả năng và kinh nghiệm của người tìm kiếm. Mạng internet là nguồn thông tin đại chúng hiệu quả và đa dạng nhất bởi tính phong phú về nội dung, tính nhanh chóng về công nghệ… Tuy vậy, thông tin từ các WEBSITE phải được chọn lọc và thẩm định lại để đảm bảo tính chính xác để tránh khỏi việc mắc phải những thông tin sai lệch ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định và cho vay của dự án. + Thông tin từ các mối quan hệ của Ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác cũng như với các đối tác kinh doanh cũ của Ngân hàng. Đây là một kênh thông tin quan trọng. Bởi lẽ, mỗi một Doanh nghiệp đều đã, đang và có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác. Và đương nhiên, trong những mối quan hệ đó, các tổ chức tín dụng đó cũng đã có sự nghiên cứu, kiểm tra và đánh giá nhận xét về Doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, nếu Chi nhánh phát huy được những mối quan hệ sẽ có cái nhìn rất tổng quát về Doanh nghiệp về nhiều mặt, cũng như có được những thông tin quý giá từ kinh nghiệm thực tế về Doanh nghiệp cũng như dự án mà mình đang thẩm định cho vay. + Nếu có khả năng và thật sự cần thiết, Ngân hàng có thể tiến hành mua thông tin hoặc thuê chuyên gia tư vấn trong ngành kinh tế, tài chính ngân hàng để chất lượng thông tin cao hơn. Hiện nay, ở nước trung tâm thông tin tín dụng CIC chuyên cung cấp thông tin cho Ngân hàng về khách hàng trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Chi nhánh có thể quan tâm sát sao hơn nữa việc thu thập thông tin từ kênh huy động này. Việc đa dạng hóa thông tin từ các nguồn khác nhau sẽ giúp CBTĐ hạn chế được tối đa sự sai lệch thông tin, giúp nguồn thông tin thu thập được đầy đủ, chính xác và kịp thời hơn. Với thông tin do khách hàng cung cấp, CBTĐ với kinh nghiệm của bản thân và trách nhiệm trong công việc cần tiến hành phân tích và kiểm tra một cách cụ thể chi tiết để đánh giá được thông tin nào là chính xác, thông tin nào là kém tin cậy cần thẩm định lại. Với thông tin thu thập từ bên ngoài và ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành, CBTĐ sẽ bổ sung hoàn hảo cho những đánh giá của mình về khách hàng cũng như dự án. Thông tin thu thập và tổng hợp được cần được lưu trữ và bảo quản tốt, do thông tin của dự án này có thể giúp ích được cho những dự án khác sau này. Có thể lưư trữ bằng giấy tờ là một hình thức bảo quản truyền thống và hình thức thứ hai phổ biến hiện nay là việc quản lý thông tin bằng máy tính. Vì thế, Ngân hàng nên đầu tư nâng cấp phầm mềm quản lý thông tin mang tính đặc thù riêng phù hợp vói điều kiện của Chi nhánh để dễ dàng quản lý 2.2.5 Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân. Thời đại hiện nay là thời đại của công nghệ, hiện đại và phát triển. Những cái cũ, cái lạc hậu sẽ được thay thế bằng những cái mới phát triển hơn. Đó là quy luật tất yếu của cuộc sống. Trong kinh doanh cũng vậy, muốn tồn tại, phát triển và chiến thắng trong cạnh tranh buộc anh phải theo kịp với thời đại, đầu tư thích đáng cho công nghệ kỹ thuật để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Trong hệ thống Ngân hàng cũng thế. Sự chạy đua và cạnh tranh của hệ thống NHTM đang diễn ra sôi động. Tìm kiếm khách hàng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay là một trong những điều quan tâm của các Ngân hàng. Đối vơi khách hàng là Doanh nghiệp với những dự án lớn, điều họ quan tâm ở đây là thời gian và chất lượng công tác thẩm định của Ngân hàng như thế nào để mang lại lợi ích cho họ. Cũng giống như vậy, điều mà Ngân hàng quan tâm cũng là chất lượng công tác thẩm định của Ngân hàng mình như thế nào để nâng cao hiệu quả cho vay lên mức cao nhất. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để rút ngắn thời gian thẩm định và tăng chất lượng công tác thẩm định đó là hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác này. + Số lượng tài liệu liên quan đến việc thẩm định tương đối nhiều, mà mỗi CBTĐ lại phụ trách những khách hàng khác nhau, do đó có những dự án cần xử lý cùng một lúc, chính vì thế cần tăng lượng máy in, máy photo trong Ngân hàng, đảm bảo cho các phòng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp có những thiết bị riêng và đầy đủ để phục vụ cho công việc, tránh mất thời gian khi có nhiều người sử dụng cùng lúc. + Cần cập nhật các phần mềm hiện đại để thẩm định và quản lý dự án. Nâng cấp máy tính để có tốc độ cao hơn vì khai thác thông tin trên Internet hiện nay là một kênh thông tin phong phú và hữu ích như đã phân tích ở trên. + Hiện tại, ở Chi nhánh NHCT Thanh Xuân phầm mềm chủ yếu được sử dụng để phân tích các chỉ số hiệu quả tài chính là phần mềm Microsoft EXCEL. Đây là phần mềm tin học văn phòng cơ bản, có nhiều ưu thế như dễ sử dụng, dễ quản lý, các CBTĐ ở đây hầu hết đều sử dụng thành thạo phần mềm này. Tuy nhiên, về lâu dài, Ngân hàng nên đầu tư nâng cấp phần mềm và phần cứng của hệ thống công nghệ máy tính, tìm kiếm những phần mềm có công dụng tiên tiến hơn song song với việc phát huy tính sẵn có của phần mềm đang sử dụng. Xu thế phát triển nhanh của khoa học công nghệ buộc bản thân Ngân hàng muốn cạnh tranh và đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải đầu tư thích đáng cho công nghệ với mục tiêu giảm chi phí và thời gian trong giải quyết công việc. + Chi nhánh cũng nên thường xuyên mở những lớp đào tạo cán bộ về tin học, công nghệ, tạo điều kiện cho các cán bộ Ngân hàng có khả năng cùng với những chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ Ngân hàng tìm kiếm, nghiên cứu, phát triển những công nghệ phù hợp với mình. Đặc biệt, bộ phận phụ trách Công nghệ thông tin của Chi nhánh phải được đầu tư về trang thiết bị đầy đủ, đào tạo về chuyên môn cẩn thận. Trong thời gian tới, để hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về cơ sở vật chất. Công tác thẩm định dự án đầu tư với trang thiết bị hiện đại sẽ giúp việc khai thác, xử lý, lưu trữ thông tin tốt hơn cả chất lượng cũng như thời gian, giúp nâng cao hiệu quả thẩm định, tăng tính cạnh tranh với các Ngân hàng khác. 2.2.6 Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động TĐ DADT vay vốn. Hiện nay, tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đang sử dụng mô hình tổ chức theo dạng kết hợp khi phòng tín dụng kiêm luôn chức năng của phòng thẩm định. Theo tôi, với cách tổ chức mô hình như thế này sẽ có những hạn chế nhất định như đã phân tích. Vì thế, việc thực hiện phân tách hai bộ phận thẩm định và tín dụng thành hai phòng chuyên biệt là một giải pháp hữu ích. Thứ nhất: Hoạt động thẩm định lúc này sẽ được chuyên môn hóa cao nên hiệu quả thẩm định vì thế mà cũng tăng lên. Thứ hai: Thời gian để thực hiện việc thẩm định sẽ được rút ngắn do công việc được chuyên môn hoá. Việc rút ngắn thời gian thẩm định giúp cho công tác của Ngân hàng được diễn ra liên tục, nhanh chóng, với số lượng khách hàng được giải quyết hồ sơ nhiều hơn, nhưng cũng đồng thời, giúp giảm thời gian chờ đợi ở khách hàng. Chính vì lẽ đó, nâng cao được uy tín của mình và tăng tính cạnh tranh trong cuộc chạy đua của các NHTM như hiện nay. Thứ ba: Sự phân biệt các phòng ban sẽ làm tăng trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cán bộ. Bởi lẽ lúc này, khi phân tách, nhiệm vụ phân công đến mỗi cán bộ sẽ rõ ràng hơn, yêu cầu cũng cụ thể hơn, và hiệu quả làm việc mỗi người cũng sẽ đươc đánh giá khách quan hơn, buộc mỗi CBTĐ phải có trách nhiệm với công việc và nhiệm vụ của mình. Thứ tư: Việc phân tách phòng ban sẽ giúp các cán bộ có thể trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau tăng tính đoàn kết gắn bó, lựa chọn được một ekip làm việc hiệu quả. Do những ưu điểm về việc phân tách phòng ban như thế, nên trong thời gian tới Chi nhánh nên xem xét và thay đổi, góp phần làm tăng hiệu quả và chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong tương lại 2.3 Một số kiến nghị nhắm hoàn thiện công tác thẩm định TCDADT vay vốn tại NHCT TX. Để đảm bảo nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, ngoài những giải pháp của Chi nhánh cần có sự phối hợp với những chính sách của các ngành, các cấp, có như thế mới đem lại hiệu quả lâu dài được. 2.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ nghành liên quan. Môi trường kinh tế xã hội ổn định là tiền đề cho các hoạt động đầu tư. Hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nước ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực, nhất là ngành Ngân hàng – Tài chính - Đầu tư, một lĩnh vực khá nhạy cảm với những thay đổi dù nhỏ của môi trưòng kinh tế vĩ mô. Với vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tễ vĩ mô, Nhà nước có thể tác động đến công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thông qua: + Nhà nước cần phải công bố các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế, phát triển nghành, vùng, địa phương để Ngân hàng có cơ sở lập kế hoạch tín dụng trung và dài hạn, thẩm định dự án sao cho có hiệu quả, tránh việc đầu tư sai hướng của các NHTM. Nhà nước và các Bộ cần xây dựng chi tiết kế hoạch đầu tư hợp lý, tránh dàn trãi. Một chính sách kinh tế ổn định sẽ góp phần khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vốn, góp phần giúp Ngân hàng mở rộng hoạt động của mình. + Trong lĩnh vực đầu tư, tín dụng và Ngân hàng, Nhà nước cần ban hành thống nhất và đồng bộ hệ thống pháp luật, tiếp tục đổi mới chính sách theo nguyên tắc thị trường, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Ngân hàng. + Nhà nước cần quy định rõ ràng trách nhiệm của các bên liên quan trong thẩm định dự án đầu tư, các văn bản quy định sự phối hợp trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện dự án, cần tạo cơ chế gắn kết hiệu quả của dự án vơi các ý kiến thẩm định. + Nhà nước cần đẩy mạnh công tác kế toán kiểm toán đối với tất cả các đơn vị thành phần kinh tế từ đó tạo điều kiện cho công tác thẩm định dễ dàng hơn. Việc thực hiện kiểm toán phải được tiến hành một cách thường xuyên, những tài liệu và báo cáo tài chính của chủ đầu tư phải được kiểm toán kỹ càng trước khi trình lên Ngân hàng. + NHNN cần phối hợp với Bộ tài chính, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ xây dựng, Tổng cụ Thống kê...xây dựng các hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực, các chỉ tiêu đánh giá cho từng ngành để làm cơ sỏ cho Ngân hàng khi thẩm định đánh giá và so sấnh dự án. + Đề nghị các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Nâng cao chất lượng thanh kiểm tra với hoạt động thẩm định dự án của Ngân hàng để có biện pháp phòng ngừa rủi ro hợp lý. 2.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam. + Kế hoạch hoạt động cũng như chiến lược kinh doanh của Chi nhánh đều chịu sự chi phối của NHCT Việt Nam nói riêng và Nhà nước nói chung dẫn đến tính độc lập của Chi nhánh còn hạn chế, Chi nhánh sẽ không tự quyết định cho vay mà luôn chịu sự chi phối của các cấp trên theo những chỉ tiêu đã đề ra. Vì thế trong thời gian tới, Ngân hàng Công thương Việt Nam cần nghiên cứu và ban hành những quy định mới tăng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Chi nhánh hơn nữa để Chi nhánh có thể có thêm quyền hạn trong việc thẩm định những dự án của khách hàng. + Hiện nay, NHCT Việt Nam đã có những văn bản quy định hướng dẫn quy trình cho vay theo dự án cũng như quy trình phân tích về Chi nhánh, tuy vậy có những nội dung vẫn còn là những quy định chung chung, không chi tiết và đầy đủ vì thế, thời gian tới NHCT Việt Nam nên nghiên cứu xây dựng và ban hành quy trình và nội dung thẩm định dự án chung cho các Chi nhánh để phù hợp với thực tiễn hoạt động cũng như thị trường hiện nay. + Đồng thời, NHCT Việt Nam cũng nên thường xuyên thanh tra, kiểm tra, theo dõi hoạt động của Chi nhánh để kịp thời hướng dẫn hoạt động đúng và theo yêu cầu của mình, nhưng cũng một mặt kịp thời phát hiện những sai phạm để giải quyết nhanh chóng tránh tổn thất cho Ngân hàng. + NHCT Việt Nam cần xây dựng các chiến lược phat triển đảm bảo công bằng trong hoạt động của các Chi nhánh nhưng cũng đảm bảo tính thi đua và cạnh tranh giữa các Chi nhánh vơi nhau nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án. + NHCT Việt Nam là đầu tàu cho hoạt động của các Chi nhánh, chính vì thế ở đây cần phải luôn nắm bắt tất cả những thông tin nhanh và chính xác nhất về các quy định của Nhà nước, các thông tin về thị trường để giúp các Chi nhánh dễ dàng tiếp cận với thực tiễn và nguồn thông tin, giúp ích cho CBTĐ trong việc thu thập thông tin làm cơ sỏ cho thẩm định dự án. + NHCT Việt Nam cũng là đầu mối gắn kết các Chi nhánh với nhau để có sự đoàn kết hợp tác, thống nhất trong hệ thống đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống NHCT. 2.2.3 Kiến nghị với các chủ đầu tư Như chúng ta biết, CBTĐ khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng vẫn thường chủ yếu sử dụng những thông tin do khách hàng cung cấp làm nguồn thông tin chính trong công tác thẩm định. Do đó, để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng cũng như giải quyết các hồ sơ được nhanh chóng đem lại thuận lợi cho chủ đầu tư, thì phải có sự phối hợp tích cực từ cả hai phía. + Chủ đầu tư nên chú trọng vào chất lượng công tác lập dự án đầu tư xin vay vốn với sự đầu tư kỹ lưỡng về việc nghiên cứu tất cả các khía cạnh có thể có của một dự án, có như thế dự án mới có tính khả thi và độ an toàn cao, giúp CBTĐ của Ngân hàng dễ dàng trong công tác. Điều này, giúp cả hai phía giảm được thời gian và chi phí thẩm định. + Chủ đầu tư nên tự giác thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán chung theo quy định của Bộ Tài chính, cung cấp các số liệu cho Ngân hàng một cách chính xác và đầy đủ. + Trên thực tế, với mục đích vay vốn của Ngân hàng, chủ đầu tư có thể cung cấp các thông tin sai lệch, điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác thẩm định dự án đầu tư, làm mất rất nhiều thời gian và chi phí cho cả hai phía. Ảnh hưởng đến kết quả hoạt động cũng như uy tín của cả chủ đầu tư và Ngân hàng. Vì thế, đề nghị chủ đầu tư cung cấp những thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. + Chủ đầu tư cũng phải chủ động nghiên cứu các quy định và yêu cầu của Ngân hàng về loại dự án mà mình đang có nhu cầu vay vốn để từ đó có cơ sở chuẩn bị đầy đủ những thông tin cần thiết theo đúng yêu cầu của Ngân hàng. Mặt khác, chủ đầu tư cũng nên có sự trao đổi thông tin liên tục với Ngân hàng trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng để có biện pháp giải quyết kịp thời trước những tình huống bất thường xảy ra + Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng vốn vay của Ngân hàng đúng với mục đích nêu trong hợp đồng vay vốn, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán, tín dụng theo yêu cầu của hợp đồng. Trên là những biện pháp và những kiến nghị đưa ra nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn ở Chi nhánh NHCT Thanh Xuân. Nếu có sự giúp đỡ, hợp tác của các ngành, các cấp và trách nhiệm của Chi nhánh, hoạt động thẩm định của NHCT Thanh Xuân trong tương lai sẽ có những biến đổi tích cực ./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5457.DOC
Tài liệu liên quan