Chuyên đề Thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA ở Thái Bình

Nhìn lại tình hình thu hút, sử dụng và quản lý ODA ở Thái Bình có thể thấy được phần nào sự đóng góp của ODA đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế ở nước ta, cụ thể là của tỉnh Thái Bình trong các giai đoạn kể từ khi thu hút được vốn ODA lần đầu tiên vào năm 1993 cho đến bây giờ. Qua chuyên đề này của mình em đã trình bày được tình hình thu hút vốn, sử dụng và quản lý ODA ở Thái Bình. Tuy là một tỉnh nhỏ nhưng cùng với sự phát triển của cả nước thì nền kinh tế Thái Bình trong những năm gần đây cũng đang có sự phát triển rõ rệt. Thực tế tiếp nhận và sử dụng dự án ODA thời gian qua cho thấy ODA thật sự là một nguồn vốn quan trọng với sự phát triển của tỉnh và tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội tương đối hiện đại. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội mà tỉnh đề ra thì cần phải huy động được nhiều hơn và sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn ODA về tỉnh. Từ đó em đã đưa ra một số đề xuất liên quan đến các dự án ODA của tỉnh.

doc80 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1776 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA ở Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, nước 725,976 530,302 73% Lĩnh vực khác 14,922 9,473 63% Tổng 1,266,283 1,013,194 80% Biểu 8: Biểu đồ giải ngân của tỉnh theo lĩnh vực giai đoạn 1993- 2005: Có thể nhận thấy các dự án ở giai đoạn này tính đến thời điểm hiện nay thì đã được giải ngân tương đối nhiều, tỷ lệ giải ngân lên đến 80%. Trong đó, lĩnh vực Y tế- giáo dục có tỷ lệ giải ngân là cao nhất 93% với số vốn giải ngân là 189,578 tỷ đồng, sau đó là đến lĩnh vực Nông nghiệp- thủy lợi và Giao thong- điện nước. Lĩnh vực Giao thông- điện nước, do đặc thù của lĩnh vực này là các dự án có thời gian triển khai và thực hiện tương đối dài nên thời gian giải ngân cho lĩnh vực này cũng mất nhiều năm. Có nhiều dự án năm 2005 mới bắt đầu triển khai thực hiện nên vẫn chưa được giải ngân ở giai đoạn này, do đó tỷ lệ giải ngân ở lĩnh vực này là thấp hơn các lĩnh vực khác. Giai đoạn 2006- 2008: Bảng 8: Bảng số liệu giải ngân ODA của Thái Bình giai đoạn 2006- 2008 theo lĩnh vực: Ngành, lĩnh vực Vốn ODA thu hút Vốn ODA giải ngân Tỷ lệ giải ngân Giáo dục- y tế 386,521 183,780 48% Nông nghiệp- thủy lợi 307,320 192,072 62% Giao thông, điện, nước 676,752 99,240 15% Lĩnh vực khác 83,907 30,205 36% Tổng 1,454,500 505,297 35% Biểu 9:Biểu đồ thể hiện tình hình giải ngân ODA của Thái Bình giai đoạn 2006- 2008 theo lĩnh vực: Nói chung ở giai đoạn này tình hình giải ngân còn thấp, cũng do nhiều nguyên nhân, nhưng là phần lớn là do ở giai đoạn này có nhiều dự án mới bắt đầu đi vào triển khai, nhận vốn đầu tư nhưng chưa giải ngân được. Trong các lĩnh vực thì Y tế- giáo dục vẫn là lĩnh vực được giải ngân nhanh nhất vì các dự án thuộc lĩnh vực này có thời gian thực hiện cũng như triển khai là ngắn. Sử dụng và quản lý ODA của Thái Bình theo nhà tài trợ: Trong những năm vừa qua, số vốn mà các nhà tài trợ cam kết , ký kết viện trợ cho Việt Nam không ngừng gia tăng. Tuy nhiên đó chỉ là những con số trên lý thuyết . So với những con số ký kết trên giấy tờ thì tỷ lệ giải ngân vốn vẫn ở dưới mức cam kết và thấp hơn mức trung bình của các nước khác trong khu vực. Nhật Bản là đối tác tài trợ nhiều nhất cho Việt Nam. Tuy nhiên so với số vốn hàng năm mà Nhật Bản cam kết viện trợ cho Việt Nam từng năm thì số vốn ký kết được giải ngân khá nhỏ. Chính vì thế mà vốn giải ngân về đến địa phương cũng nhỏ. Giai đoạn 1993- 2005: Bảng 9: Bảng số liệu giải ngân ODA của tỉnh giai đoạn 1993- 2005 theo nhà tài trợ: STT Nhà tài trợ Vốn ODA Vốn ODA giải ngân Tỷ lệ giải ngân A Song phương 1 Nhật Bản 729,252 625,832 86% 2 Đan Mạch 200,959 184,289 92% 3 Phần Lan 53,817 34,427 64% 4 Ấn Độ 6,711 1,529 23% B Đa phương 1 Tổ chức LHQ Thế Giới 57,109 10,296 18% 2 NH phát triển Châu Á (ADB) 57,362 37,302 65% 3 Liên minh Châu Âu (EU) 98,896 57,926 59% 4 Quỹ dân số LHQ (UNFPA) 62,176 61,593 99% Tổng 1,266,282 1,013,194 80% Biểu 10, 11: Biểu đồ thế hiện tỷ lệ giải ngân của Thái Bình chia theo các nhà tài trợ giai đoạn 1993- 2005: Ở giai đoạn này, với các dự án do Đan Mạch tài trợ là có số vốn giải ngân lớn nhất, tỷ lệ giải ngân lên đến 92%. Trong số các nhà tài trợ đa phương thì ADB là có số vốn giải ngân lớn nhất. Điển hình cho tình hình giải ngân các dự án do ADB tài trợ trong giai đoạn này phải kể đến dự án “ Xây dựng cống Tam Lạc- Nguyệt Lâm” với tổng vốn đầu tư thực hiện là 30,784 tỷ đồng và đến hết năm 2004 đã giải ngân hết. Giai đoạn 2006- 2008: Bảng 10: Bảng số liệu giải ngân ODA của tỉnh giai đoạn 2006- 2008 theo nhà tài trợ: STT Nhà tài trợ Vốn ODA Vốn ODA giải ngân Tỷ lệ giải ngân A Song phương 1 Nhật Bản 282,420 91,903 33% 2 Nauy 18,640 1,893 10% 3 Phần Lan 16,730 2,903 17% B Đa phương 1 Ngân hàng Thế Giới (WB) 1,009,840 376,545 37% 2 NH phát triển Châu Á (ADB) 115,850 30,489 26% 3 Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản(JICA) 11,020 1,564 14% Tổng 1,454,500 505,297 35% Biểu 12, 13:Biểu đồ tốc độ giải ngân ODA tại Thái Bình giai đoạn 2006- 2008 theo các nhà tài trợ: ODA đa phương 37% 26% 14% Ngân hàng Thế Giới (WB) NH phát triển Châu Á (ADB) Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) Cũng giống như khi phân chia theo ngành lĩnh vực, khi phân chia tình hình giải ngân ở giai đoạn này theo các nhà tài trợ thì có thể thấy tình hình giải ngân ở giai đoạn này còn thấp khi xét trên quan điểm các nhà tài trợ. Mặc dù Nhật Bản có số vốn đầu tư vào tương đối cao nhưng giải ngân của Nhật Bản ở giai đoạn này vẫn còn thấp, mới chỉ đạt được 33%, vẫn thấp hơn các dự án do ADB tài trợ. Đánh giá tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Thái Bình: Những kết quả đạt được: Về thu hút ODA: Qua những phân tích ở trên có thể nhận thấy, nguồn vốn ODA mà Thái Bình thu hút về tỉnh từ Trung ương xuống cũng như tư phía các nhà tài trợ ngày càng gia tăng đáng kể. Ngày càng có nhiều cam kết cung cấp vốn dành cho Thái Bình. Chính sách thu hút vốn ODA về tỉnh ngày càng hoàn thiện hơn. Một phần là các chính sách từ phía Nhà nước xuống đến các cấp ban ngành, địa phương. Một phần là ngay bản thân tỉnh cũng đưa ra được nhưng chính sách khiến các nhà đầu tư chú ý hơn đến địa bàn tỉnh làm cho cơ cấu thu hút ngày càng đa dạng. Nhiều ngành được chú ý đầu tư hơn, tạo điều kiện thu hút và phát huy tác dụng các nguồn vốn khác từ bên ngoài cũng như các nguồn vốn sẵn có của địa phương. Về sử dụng ODA: Tuy tỷ lệ giải ngân vốn so với số vốn cam kết và ký kết khá nhỏ nhưng theo những phân tích ở trên thì tỷ lệ này cũng đã tăng dần qua các năm.. Việc sử dụng vốn ODA đã chú trọng vào các ngành, lĩnh vực cần nhiều vốn ODA để phát triển cơ sở hạ tầng. Chính sách sử dụng vốn đã hợp lý hơn. Nguồn vốn ODA không bị sử dụng một cách dàn trải mà tập trung vào những công trình, dự án quan trọng, mang lại hiệu qủa cao. Tác động tích cực của nguồn vốn đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong các năm vừa qua và cho các năm tới: ODA góp phần làm tăng trưởng kinh tế của tỉnh theo chiều hướng tích cực: Năm 2009, tình hình phát triển của tỉnh đã đạt: Tổng sản phẩm GDP (giá cố định 1994) ước đạt 9.996 tỷ đồng, tăng 12,08%, (kế hoạch 12,5%) so với năm 2008. Trong đó, nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,57%; công nghiệp và xây dựng cơ bản (XDCB) tăng 21%; dịch vụ tăng 12,15%. Cơ cấu GDP (giá thực tế) của khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 35,84%, công nghiệp và xây dựng 30,26%, dịch vụ 33,9% (kế hoạch 37,0%- 30,5%-32,5%). Tổng giá trị sản xuất ước đạt 19.639,9 tỷ đồng, tăng 14,42% so với năm 2008. ODA làm tăng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế: Như đã đề cập trong đặc điểm chung về ODA thì có thể thấy rằng ODA đã làm cải thiện đáng kể tình hình cơ sở vật chất của tỉnh. Các dự án về đường giao thông nông thôn hay các tiểu dự án về năng lượng điện… tất cả đều làm cho cơ sở vật chất hạ tầng của tỉnh tăng lên đáng kể. Các dự án về đường và cầu trên địa bàn tỉnh liên tục được triển khai để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của người dân cũng như các nhà đầu tư vào các lĩnh vực khác. Dự án Đường và cầu Thái Hà nối Thái Bình-Hà Nam, vốn đầu tư trên 3.600 tỷ đồng; đường 39B (từ thị trấn Thanh Nê đến thị trấn Diêm Điền), vốn đầu tư 1.670 tỷ đồng; đường ra cồn Đen, vốn đầu tư 108 tỷ đồng; san lấp Trung tâm Điện lực (hoàn thành san lấp mặt bằng Nhà máy Nhiệt điện 1), nâng cấp quốc lộ 39 (từ cầu Triều Dương đến thị trấn Diêm Điền); đường vành đai phía Nam Thành phố. Đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công cầu Hiệp, đường bờ Nam sông Kiên Giang, cống Tân Đệ, mở rộng quốc lộ 10 (từ La Uyên đến Tân Đệ) ... Những DA này hoàn thành sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. ODA góp phần quan trọng vào cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội của tỉnh: Tổng nguồn vốn ODA dành cho giáo dục và đào tạo ước tính chiếm khoảng 8,5 – 10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, như dự án giáo dục tiểu học, trung học và đại học, dự án đào tạo nghề... Nguồn vốn ODA đã đóng góp cho sự thành công của một số chương trình xã hội có ý nghĩa sâu rộng như Chương trình dân số và phát triển, Chương trình tiêm chủng mở rộng, Chương trình dinh dưỡng trẻ em, Chương trình nước sạch nông thôn, Chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, Chương trình xóa đói giảm nghèo. ODA không chỉ bổ sung nguồn lực cho các chương trình xã hội mà điều quan trọng là đã góp phần thay đổi nhận thức và hành vi của người dân trong các lĩnh vực xã hội đòi hỏi có sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp dân cư, như phòng chống đại dịch HIV/AIDS, phòng chống ma túy... ODA góp phần quan trọng trong thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo. Với nguồn vốn ODA đã và đang được triển khai, tình hình phát triển nông nghiệp ở tỉnh năm 2009 đã có những chuyển biến hết sức tích cực. GTSX nông, lâm, thuỷ sản ước đạt 5.837,3 tỷ đồng, tăng 6,01% (KH 4,5%) so với năm 2008; trong đó, GTSX nông nghiệp đạt 5.123 tỷ đồng, tăng 5,04% (KH 3,8%), GTSX thuỷ sản đạt 703,5 tỷ đồng, tăng 13,6% (KH 10%). Trong đó, ngành trồng trọt ước đạt 3.210 tỷ đồng, tăng 2,11% (KH 1,25%); ngành chăn nuôi ước đạt 1.758 tỷ đồng, tăng 11% (KH 10%). Những hạn chế trong thu hút, sử dụng ODA ở tỉnh: Về thu hút ODA: - Số vốn ODA mà Thái Bình nhận được chưa cao, nguồn vốn này chưa tập trung vào một số lĩnh vực nhất định. - Trong qua trình thu hút vốn ODA chúng ta chưa thực sự hấp dẫn được các đối tác tài trợ,chưa chủ động trong việc thu hút các đối tác nước ngoài, vẫn còn bị thụ động vào việc chia vốn từ Trung ương về đến địa phương. - Các kế hoạch về các định hướng sử dụng nguồn vốn ODA còn yếu, chưa thuyết phục.Vì vậy mà số vốn ODA dành cho Thái Bình tăng lên không đáng kể. - Các cơ quan thụ hưởng ODA của tỉnh chưa phát huy được hết vai trò làm chủ trong việc thu hút ODA. Trong nhiều trường hợp các cơ quan thụ hưởng chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế mà bị động và phụ thuộc vào các nhà tài trợ trong việc hình thành các dự án ODA, còn thiếu chủ động, trông chờ vào các chuyên gia và tư vấn nước ngoài, hay các cán bộ từ Trung ương cử về. Nguyên nhân: Nguyên nhân của những hạn chế về tình hình thu hút ODA của tỉnh đó là: - Năng lực còn hạn chế, thiếu sức thuyết phục , trong quá trình lập đề cương cho các chương trình dự án ODA thì số lượng các danh mục dự án viện trợ còn dàn trải, chưa tập trung vào các dự án cần thiết. - Thời gian để các cơ quan có thẩm quyền rà soát lại , lập danh mục dự án ưu tiên kéo dài làm cho mục tiêu ngắn hạn của một số dự án mất đi tính cấp thiết, tác động tích cực của dự án đến môi trường kinh tế - xã hội bị biến đổi, vì vậy giảm độ tin cậy đối với các nhà tài trợ, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn, không gây được sự chú ý của nhà tài trợ, cũng như không gây được ảnh hưởng đến các cơ quan cấp cao của Nhà nước. - Quy hoạch tổng thể thiếu tầm nhín chiến lược, không đón được trước mục tiêu của các nhà tài trợ. Về sử dụng: - Đầu tư chưa có trọng điểm bằng nguồn vốn ODA, với nhận thức sai lầm cho rằng ODA là một khoản cho không không phải trả nên việc quản lý ODA còn lỏng lẻo, sử dụng không đúng mục đích, gây thất thoát lảng phí, sự phân bổ ODA cho các ngành , vùng , lĩnh vực còn thiếu công bằng. - Trong quan niệm của một số cơ quan và đơn vị thụ hưởng ODA ở cả cấp Trung ương và cấp tỉnh, cụ thể là tỉnh Thái Bình, vẫn còn tư tưởng coi “ODA thời bao cấp”, “ODA không hoàn lại là Chính phủ cho, vốn vay ODA là Chính phủ trả nợ”. Hậu quả của quan niệm sai lệch này là ra sức tranh thủ nguồn vôn ODA mà không tính đến hiệu quả kinh tế, tính bền vững sau dự án và khả năng trả nợ. - Công tác quy hoạch sử dụng chưa phát huy được vai trò cho nhà tài trợ và các cơ quan thụ hưởng vào các lĩnh vực và vùng đích thực ưu tiên sử dụng nguồn lực. - Các văn bản pháp quy liên quan tới ODA thiếu tính đồng bộ. Chẳng hạn, các quy định về đấu thầu, về đền bù thiệt hại khi di dân, giải phóng mặt bằng chậm được sửa đổi và bổ sung, kéo dài thời gian chuẩn bị và thực hiện các chương trình dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân và hiệu quả dự án. - Trong quá trình tham gia xây dựng các dự án ODA, thì bên Việt Nam nói chung và địa bàn tỉnh nói riêng không có đủ năng lực , trang thiết bị phục vụ cho các dự án đó, nên không được trở thành nhà thầu thi công công trình mà chỉ là các nhà thầu phụ. - Hiệu quả sử dụng vốn ODA thấp, tốc độ giải ngân ODA còn chậm, tỷ lệ giải ngân thấp.Có công trình đang trong giai đoạn thi công đành tạm dừng vì thiếu vốn. - Khó khăn về vốn đối ứng. Dù đã có quy định ưu tiên tuyệt đối về vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA và đã có lệnh nghiêm cấm sử dụng vốn đối ứng cho các mục đích khác nhau nhưng trên thực tế, vốn đối ứng vẫn là một trong các trở ngại lớn đối với nhiều ban quản lý dự án, đặc biệt là các ban quản lý trực thuộc tỉnh. - Thiếu các biện pháp hài hòa thủ tục. Hiện nay, các ban quản lý dự án vừa phải tuân theo các thủ tục của Chính phủ, của tỉnh, lại vừa phải tuân theo các thủ tục của nhà tài trợ, trong khi thủ tục giữa hai bên, trong và ngoài nước có nhiều điểm khác biệt, thậm chí khác biệt về nguyên tắc. - Công tác theo dõi, đánh giá dự án trong quá trình thực hiện ở địa phương còn bị buông lỏng. Nhiều cơ quan chủ quản chưa thật sự quản lý sát sao dự án của mình. Quy định về báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án còn nhiều thiếu sót và thiếu tính nghiêm túc. - Quá trình tổ chức thực hiện dự án gặp nhiều ách tắc, kéo dài thời gian dẫn đến tốc độ giải ngân vốn ODA chậm. Những ách tắc chủ yếu diễn ra trong các khâu sau: + Giải phóng mặt bằng + Công tác đấu thầu: Chất lượng các nhà thầu được lựa chọn thấp, không đáp ứng được yêu cầu của dự án đặt ra. Khi thực hiện xảy ra tình trạng: nhà thầu không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, nội dung trong bản thiết kế chi tiết để giảm chi phí hoặc cần tăng tiến độ thực hiện thì phía nhà thầu không có khả năng huy động đủ nguồn lực về tài chính, máy móc thiết bị, con người... Giải ngân chậm dẫn tới các hậu quả sau đây: + Giải ngân vốn ODA bị kéo dài làm thay đổi các thông số của F/S của các dự án, dẫn tới làm giảm hiểu quả của dự án, hạn chế khả năng trả nợ. + Chậm đưa công trình vào sử dụng gây lãng phí, thất thoát nguồn lực, công trình kém hiệu quả. + Làm giảm tính ưu đãi của vốn vay (rút ngắn thời gian ân hạn, kéo dài thời gian trả phí cam kết). + Làm giảm uy tín của ta đối với các nhà tài trợ về năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA, ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận động nguồn vốn này. - Chất lượng một số công trình sử dụng vốn ODA chưa bảo đảm Một số dự án hỗ trợ kỹ thuật viện trợ không hoàn lại cũng chưa đạt được hiệu quả như mong muốn vì dự án còn nặng về các yếu tố đầu vào, nhẹ về các kết quả đầu ra. Hậu quả là nhiều dự án chồng chéo nhau về nội dung, kết quả dự án không được khai thác và sử dụng một cách thích đáng... - Công tác quản lý ở cấp tỉnh còn nhiều hạn chế: Quản lý là nguyên nhân bao trùm của những hạn chế trong việc thu hút và sử dụng ODA. Nguyên nhân Năng lực và trình độ quản lý của các cán bộ tiếp nhận nguồn vốn này còn bị hạn chế, nhiều nhận thức còn bộc lộ yếu kém, quản lý chồng chéo làm cho các dự án bị đan xen nhau. Thiếu tính minh bạch công khai trong việc sử dụng nguồn vốn, gây nên tham nhũng , thất thoát, lãng phí Việc giải ngân còn chậm trễ mà nguyên nhân cơ bản của nó là - Do trì hoãn kéo dài trong quá trình phê duyệt thủ tục của các cơ quan chủ quan cấp bộ. - Do quá trình phê duyệt đấu thầu chậm - Quá trình “khởi động” dự án rất chậm - Sự khác nhau giữa hướng dẫn của Chính phủ và các nhà tài trợ - Sự điều phối chưa thật tốt giữa cấp trung ương và địa phương. - Do quá trình thanh toán phức tạp và có quá nhiều cơ quan kiểm soát chi. Việc vượt định mức xây dựng trong quá trình đấu thầu và không có tính linh hoạt trong việc điều chỉnh chi phí dự án cho từng gói hợp đồng cụ thể, dẫn đến việc phải đấu thầu lại. Thiếu vốn đối ứng do không hiểu rõ quy định của các nhà tài trợ Những khó khăn trong quá trình triển khai: * Những khó khăn liên quan tới thể chế - Việc thực hiện chế độ báo cáo theo mẫu quy định tại Quyết định 803 rất dài và phức tạp. Hàng quý, Ban dự án phải báo cáo 20 biểu mẫu. Điều này gây khó khăn cho hầu hết các ban quản lý dự án. Chế độ báo cáo theo mẫu quá dài, phải mất nhiều thời gian mới có thể hoàn thiện được trong khi số lượng cán bộ trong ban quản lý dự án chỉ có hạn nên dẫn đến một số ban quản lý dự án không báo cáo hoặc báo cáo không đúng theo mẫu, không đủ thông tin. - Việc những dự án do Bộ, ngành làm cơ quan chủ quan thì Ủy ban nhân dân tỉnh nơi thực hiện dự án rất khó theo dõi tình hình thực hiện dự án tại địa phương do thiếu thông tin, không chủ động. * Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình và dự án ODA. - Về vốn đối ứng: Với những dự án có vốn đối ứng không lớn (dự án nước sạch và VSNT đồng bằng sông Hồng và chương trình nước, vệ sinh các thị trấn ở Việt Nam), vốn đối ứng nhỏ nên hàng năm ngân sách tỉnh bố trí đầy đủ và kịp thời. Riêng các dự án có vốn đối ứng lớn như dự án cải tạo và hệ thống thoát nước thành phố Thái Bình, vốn đối ứng khoảng 60-70 tỷ đồng thực hiện trong 02 năm, tính ra mỗi năm bố trí khoảng từ 30-35 tỷ đồng là hết sức khó khăn đối với ngân sách tỉnh. - Về thủ tục: Trong quá trình lựa chọn nhà thầu, các dự án đều phải có thư không phản đối của nhà tài trợ. Với một gói thầu, thời gian để nhà tài trợ xem xét trước khi đưa ra thư không phản đối thường kéo dài, có khi đến 02 tháng như gói thầu thiết kế và thi công công trình nước sạch xã Nguyên Xá và Việt Thuận. Thời gian lựa chọn nhà thầu kéo dài, quá thời gian theo quy định của Luật Đấu Thầu, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. - Về sự phối hợp giữa Ban quản lý dự án trung ương với, địa phương và nhà tài trợ: Hiện nay việc điều chỉnh giá gói thầu theo công thức của ADB rất phức tạp, Ban quản lý dự án địa phương đã đề nghị Ban quản lý dự án Trung ương hướng dẫn áp dụng công thức của ADB nhưng hiện nay Ban quản lý dự án trung ương vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể như dự án thủy lợi lưu vực sông Hồng, giai đoạn II. - Về năng lực quản lý của Ban quản lý dự án: Một số ban quản lý dự án, đã làm quen, có kinh nghiệm, có ngoại ngữ, nắm bắt được cam kết giữa Nhà nước Việt Nam và yêu cầu của nhà tài trợ, tài ra sự đồng thuận trong việc giải quyết vấn đề. Nhưng cũng có những Ban quản lý dự án tiếp nhận dự án lần đầu nên phải mất thời gian tìm hiểu và còn lúng túng trong quá trình thực hiện dự án. Trình độ tư vấn giúp đỡ Ban quản lý dự án cũng hạn chế. CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA Ở THÁI BÌNH TRONG THỜI GIAN TỪ NĂM 2010- 2015 1. Định hướng sử dụng nguồn vốn ODA giai đoạn 2010- 2015 1.1. Mục tiêu phát triển của tỉnh: 1.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2010- 2015: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân cả nước. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 9,96%, trong đó: + Công nghiệp tăng: 22,92% + Nông nghiệp tăng: 4,84% + Dịch vụ tăng: 9,14% GDP bình quân đầu người là 660 USD/ người. Tỷ lệ huy động vốn ngân sách từ GDP khoảng 8- 9% Tỷ lệ tích lũy đầu tư từ GDP đạt 7,6% - 8% Thực hiện tốt các chương trình quốc gia trong lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo và các vấn đề khác. 1.1.2. Tổng đầu tư: Để đạt được mục tiêu trên, nhu cầu vốn đầu tư cần thiết cho giai đoạn 2006-2010 là 18.766 tỷ đồng; trong đó, nhu cầu về vốn đầu tư ODA là 1.257 tỷ đồng, chiếm 6,7% tổng mức đầu tư. 1.2. Những lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA: Xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là vùng có điều kiện kinh tế khó khăn: huyện Thái Thụy và các vùng nông thôn. Y tế, giáo dục tập trung vào việc xây dựng cơ sở vật chất của các trường tiểu học, các trạm y tế xã thuộc các vùng bão lũ, vùng có nhiều đồng bào công giáo, vùng khó khăn. Các vấn đề xã hội ( tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội). Giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện, nước. Cơ sở hạ tầng xã hội (công trình phúc lợi công cộng…) Hỗ trợ môi trường, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu, chuẩn bị các chương trình, dự án phát triển (quy hoạch, điều tra cơ bản 1.3. Danh mục các dự án kêu gọi ODA giai đoạn 2010- 2015 và những năm tiếp theo của Thái Bình: (1). Dự án nâng cấp đường 216. Tổng vốn đầu tư: 11,0 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay : 9,35 triệu USD - Trong nước: 1,65 triệu USD (2). Dự án nâng cấp đường tỉnh 222. Tổng vốn đầu tư: 8,5 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay: 7,225 triệu USD - Trong nước: 1,275 triệu USD (3). Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống trường tiểu học ở vùng nông thôn nghèo. Tổng vốn đầu tư: 8 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay : 6 triệu USD - Trong nước : 2 triệu USD (4). Dự án xây dựng tài nguyên phục vụ chế biến thủy, hải sản và nhà máy chế biến thủy, hải sản. Tổng vốn đầu tư: 8 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay: 6 triệu USD - Trong nước: 2 triệu USD (5). Dự án Xây đập sông Hóa. Tổng vốn đầu tư: 6 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay: 5,5 triệu USD - Trong nước: 0,5 triệu USD (6). Dự án nạo vét sông trục hệ thống Bắc Thái Bình và xây cống Trà Linh 1. Tổng vốn đầu tư: 8 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay: 7 triệu USD - Trong nước: 1 triệu USD (7). Dự án xây dựng cảng Tân Đệ. Tổng vốn đầu tư: 7 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay: 6 triệu USD - Trong nước: 1 triệu USD (8). Dự án Đầu tư xây dựng đường nông thôn huyện Vũ Thư. Tổng vốn đầu tư: 7,685 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay: 6,144 triệu USD - Trong nước: 1,536 triệu USD (9). Chương trình hiện đại hóa CSVC ngành giáo dục huyện Quỳnh Phụ. Tổng vốn đầu tư: 8 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay: 5 triệu USD - Trong nước: 3 triệu USD (10). Chương trình nâng cấp lưới điện hạ thế nông thôn huyện Quỳnh Phụ. Tổng vốn đầu tư: 6 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay: 5 triệu USD - Trong nước: 1 triệu USD (11). Chương trình xây dựng, nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn Quỳnh Phụ. Tổng vốn đầu tư: 8 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay : 7 triệu USD - Trong nước: 1 triệu USD (12). Chương trình cấp nước sinh hoạt đô thị- nông thôn tập trung và bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Phụ. Tổng vốn đầu tư: 7,5 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay:6,0 triệu USD - Trong nước: 1,5 triệu USD (13). Dự án cứng hóa mặt đê và cứng hóa kênh mương huyện Thái Thụy. Tổng vốn đầu tư: 6,4 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay : 5,0 triệu USD - Trong nước: 1,4 triệu USD (14). Dự án cải tạo, nâng cấp đường giao thông nông thôn huyện Hưng Hà. Tổng vốn đầu tư: 15 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay : 14 triệu USD - Trong nước: 1 triệu USD (15). Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi huyện Hưng Hà. Tổng vốn đầu tư: 15 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay: 12 triệu USD - Trong nước: 3 triệu USD (16). Dự án xây dựng hệ thống trường học cao tầng huyện Hưng Hà. Tổng vốn đầu tư: 5,00 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA vay: 4,32 triệu USD - Trong nước: 0,68 triệu USD (17). Dự án nâng cấp đường giao thông nông thôn huyện Đông Hưng. Tổng vốn đầu tư: 2,8 triệu USD Trong đó: - Vốn ODA không hoàn lại: 2,8 triệu USD 2. Giải pháp thu hút và sử dụng ODA ở Thái Bình giai đoạn 2010- 2015 2.1. Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA ở Thái Bình: Xét trên góc độ của cả nền kinh tế, hiện nay, các nhà tài trợ nước ngoài đã cam kết mạnh mẽ tăng nguồn vốn ODA để hỗ trợ các nước đang phát triển thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs). Tuy nhiên có thể thấy rằng, nhu cầu về vốn ở các nước phát triển hiện nay đang tăng lên rất cao nên việc các nhà các tài trợ có thể đáp ứng được lượng vốn cần thiết là rất khó khăn. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra ở các nước đang phát triển chung và Việt Nam nói riêng là việc vận động, thu hút ODA phải như thế nào để đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước, để từ nguồn vốn ODA này có thể thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong nước. Trong bối cảnh chung của cả nước đang cố gắng thu hút ODA thì Thái Bình cũng đang nỗ lực hết mình, tập trung mọi nguồn lực, có những biện pháp, chính sách hiệu quả nhất để thu hút vốn từ Trung ương cũng như vốn trực tiếp về tỉnh. Các biện pháp đó cụ thể như: Tạo môi trường đầu tư thuận lợi giúp các nhà đầu tư nước ngoài cũng như giúp ban lãnh đạo cấp cao thấy rõ được hiệu quả khi đầu tư vào địa bàn tỉnh: Tiếp tục thực hiện cả chiều rộng lẫn chiều sâu công cuộc “ Đổi mới”, trong đó, có một số chính sách mà nhà tài trợ thường nhấn mạnh và coi đó là thông điệp để xem xét việc cam kết cung cấp viện trợ phát triển. Mặc dù thường những chính sách này thường được triển khai từ trên cấp Trung ương, được triển khai về địa phương nhưng về phía tỉnh, vẫn có các chính sách riêng của mình: Phát triển kinh tế nhanh và bền vững đi đôi với bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Cụ thể, ngoài việc luôn xúc tiến và đưa ra các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh nói chung hay các ban, ngành nói riêng thì các cơ quan chức năng của tỉnh cũng như các ban, ngành trong địa bàn tỉnh cũng cần phải có các chính sách thúc đẩy sự phát triển của An sinh xã hội và môi trường. Khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội, tham gia đóng góp các quỹ An sinh của tỉnh như quỹ trợ cấp cho người nghèo, quỹ thương binh- xã hội,… Có các biện pháp làm nâng cao hiểu biết và tầm quan trọng của An sinh xã hội, giúp cho dân hiểu được An sinh giúp nâng cao đời sống của người dân và xã hội như thế nào. Bên cạnh đó, cũng cần cho người dân thấy rõ được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, hay nhỏ hơn là ngay tại nơi sinh sống và nơi làm việc của mỗi người. Có một môi trường trong sạch và hệ thống An sinh tốt sẽ giúp đời sống của bản thân người dân được cải thiện, kinh tế xã hội của tỉnh được nâng cao, thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư cũng như của Trung ương. Quyết tâm chống lại các nạn tham nhũng trên địa bàn tỉnh. Trong từng Bộ, ban, ngành, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cần có các chính sách thể hiện quyết tâm chống lại nạn tham nhũng trong từng cơ sở. Muốn có một môi trường đầu tư tốt thì ngay bản thân trong từng doanh nghiệp, từng bộ ban ngành cũng phải có một môi trường trong sạch. Ý thức của từng cán bộ phải tốt, không để xảy ra tình trạng tham nhũng xảy ra, đặc biệt là trong các dự án nước ngoài. Nếu không giảm tải và xóa bỏ được tình trạng này thì càng làm cho đồng vốn vào Việt Nam nói chung và địa bàn tỉnh nói riêng ngày càng hạn hẹp. Đưa ra các biện pháp thích đáng, các hình thức phạt, kỷ luật phù hợp với từng mức vi phạm gây ra. Xóa đói, giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Nguồn vốn ODA viện trợ vào các nước kém và đang phát triển thường là để cải tạo cơ sở hạ tầng nhưng cũng góp phần không kém trong việc xóa đói giảm nghèo cho các nước này, đặc biệt là đối với Việt Nam, nhu cầu này càng cao. Trong đó, Thái Bình là lại một tỉnh mang tính chất nông nghiệp, tình trạng đói nghèo còn cao. Do đó, cần nâng cao xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách đói nghèo, giúp cho cải thiện kinh tế của tỉnh cũng làm cho thu hút vốn ODA nhiều hơn nữa. Tạo sân chơi bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế, kinh tế Nhà nước cũng như tư nhân. Có thể nói, đây là vấn đề đã được đưa ra và đã giải quyết nhưng cũng chưa triệt để. Vẫn có tình trạng chưa bình đẳng về thành phần kinh tế khi phân bổ các dự án về địa phương, vẫn có sự thiên lệch về phía thành phần Nhà nước. Ngay bản thân tỉnh phải có các biện pháp chống lại tình trạng này, bởi trên thực tế có thể thấy, nhiều dự án, nếu đưa cho tư nhân đảm nhiệm thì sẽ có kết quả tốt hơn là việc một cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm. Từ đó, giúp các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm hơn khi đầu tư vào địa bàn tỉnh. Quản lý tài chính công một cách minh bạch, có trách nhiệm giải trình và có thể dự báo trước. Nâng cao chất lượng dự báo, đặc biệt dự báo về mặt rủi ro có thể xảy ra cho dự án. Có các chính sách về xúc tiến đầu tư tốt và hiệu quả: Những thành quả đạt được trong thu hút đầu tư nước ngoài là có sự tham gia của nhiều yếu tố, nhưng có thể nói, một trong các yếu tố quan trọng đó là sự chú trọng và nỗ lực hết mình trong công tác vận động, xúc tiến đầu tư. Công tác xúc tiến đầu tư đi tiên phong trong việc định vị nhu cầu, đón đầu cơ hội, giảm thiểu các hàng rào thông tin và chi phí giao dịch cho nhà đầu tư. Trong bối cảnh của cả nước nói chung và cụ thể là địa bàn tỉnh nói riêng, nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn ODA sẽ ngày càng khó khăn. Chính vì vậy, công tác vận động, xúc tiến đầu tư cần phải đón đầu các xu hướng phát triển và sự dịch chuyển của các luồng vốn giữa các nền kinh tế trong thời gian tới. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, thì tỉnh cần phải có các biện pháp cụ thể, chính sách đúng đắn. Cần có sự đánh giá lại tiềm năng, lợi thế của mình để xác định đúng lợi thế so sánh, đặt lợi ích của địa phương trong lợi ích của toàn quốc gia, nâng cao tính chủ động trong việc lựa chọn và tiếp nhận nguồn vốn đầu tư; đồng thời, cần phải tăng cường và có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa với Trung ương trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng như tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư. Trước hết, cần tăng cường công tác quy hoạch tại địa phương, xây dựng chiến lược riêng cho xúc tiến đầu tư và các danh mục dự án khuyến khích đầu tư. Đây chính là căn cứ để hoạt động xúc tiến đầu tư đảm bảo chủ động tiếp cận và lựa chọn đúng đối tượng nhà đầu tư phù hợp và dự án hiệu quả, thay cho cách thức hiện tại là chạy theo những dự án mà nhà đầu tư chủ động đề xuất hỗ trợ (thành lập các nhóm công tác hỗ trợ) hay cấp phép tràn lan cho các dự án do nhà đầu tư đề xuất, chỉ xem xét những cái được trước mắt như thành tích, giải quyết việc làm, tăng thu ngân sách của doanh nghiệp, của tỉnh… mà không chú ý đến những cái mất mát to lớn hơn về môi trường và quy hoạch phát triển của tỉnh hay của chung cả nước… Thứ hai, cần tiếp tục hoàn chỉnh pháp luật, chính sách về công tác xúc tiến đầu tư theo hướng tăng cường quản lý nhà nước và cơ chế phối hợp giữa trung ương và tỉnh, giữa các đầu mối xúc tiến đầu tư với tỉnh, giữa Thái Bình và các địa phương khác trong cả nước, giữa các đầu mối trong và ngoài nước… Thứ ba, cần đẩy nhanh quá trình kiện toàn hệ thống tổ chức xúc tiến đầu tư của địa phương theo hướng tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh về cả số lượng và chất lượng. Nghiên cứu, đề xuất mô hình mới về cơ quan xúc tiến đầu tư ở địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống cơ quan xúc tiến đầu tư của tỉnh với các cơ quan khác trong cả nước. Cuối cùng, một công việc hay giải pháp về xúc tiến đầu tư mà không kém phần quan trọng đó là phải đi sâu hơn nữa nguồn lực để phát triển hệ thống cung cấp thông tin tới các nhà đầu tư. Hiện nay, về vấn đề này, Thái Bình vẫn còn chưa phát triển đúng mức cần thiết, trong các năm tới, cần có kinh phí tăng cường hơn nữa để phát triển hệ thống thông tin của tỉnh, giúp các nhà đầu tư trong và ngoài nước thấy rõ được những lợi thế và tiềm năng của tỉnh, quảng bá hình ảnh của tỉnh hơn nữa. Ban hành các tiêu chí làm cơ sở vận động ODA từ Trung ương về địa phương và từ trực tiếp các nhà tài trợ. Tăng cường phối hợp với các nhà tài trợ và các cấp quản lý từ Trung ương đi thực tế, nhất là tới những khu vực gặp nhiều khó khăn về một số mặt. Đưa ra một số các kiến nghị, đề xuất lên Trung ương trong các cuộc họp về sự cần thiết thực sự của nguồn vốn ODA về tỉnh. Cụ thể trong năm 2009 này, ban lãnh đạo tỉnh Thái Bình đã đưa ra một số kiến nghị lên Trung ương liên quan đến chương trình ODA đang thực hiện như: Đề nghị tổ công tác báo cáo với Thủ tướng Chính Phủ cho Thái Bình tiếp nhận nguồn vốn ODA tăng thêm của dự án thoát nước thành phố do Nauy tài trợ. Nguyên nhân là do dự án được lập từ năm 2006 nhưng đến nay giá cả nguyên vật liệu tăng cao, hiện nay giá bỏ thầu lên tới 20 triệu EURO trong khi tổng mức đầu tư ban đầu là 219 tỷ đồng ( trong đó Nauy tài trợ 8,9 tỷ EURO). Đề nghị Tổ công tác hướng dẫn cho Thái Bình thiết lập dự án trồng khoai tây để kêu gọi vốn ODA giúp nông dân nhân giống, phát triển diện tích trồng khoai tây xuất khẩu. Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, ngân sách hạn hẹp và tiếp nhận tới 60-70% ngân sách từ trung ương. Do đó, những dự án có nguồn vốn đối ứng lớn ( như dự án thoát nước thành phố) đề nghị Trung ương hỗ trợ hoặc có cơ chế cho vay vốn để triển khai nhanh, đưa dự án đi vào hoạt động. Đề nghị Chính phủ phê duyệt danh mục các dự án ưu tiên trong các năm tới của tỉnh. Đề nghị đơn giản hóa các mẫu bảng biểu báo cáo quy định tại Quyết định 803. Hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý nói chung và đầu tư nói riêng. Nếu có một môi trường luật pháp tốt sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm hơn khi đầu tư vào, sẽ thấy được nhưng điểm mạnh của địa phương đầu tư vào, thu hút nhiều hơn nguồn vốn ODA cho tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ. Thời gian qua trong khuôn khổ các chương trình, dự án ODA, một đội ngũ cán bộ khá đông các chương trình, dự án đã được đào tạo, huấn luyện về công tác quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA. Tuy nhiên, trong thời gian tới, cần có các chương trình huấn luyện rộng rãi để tạo ra thay đổi trong nhận thức, thái độ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ ở tất cả các cấp trong tỉnh. 2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 2.2.1. Về sử dụng ODA - Sử dụng vốn vay ưu đãi ODA phải coi trọng hiệu quả kinh tế, không được sử dụng hết tất cả các khoản thu nhập ròng đã có, cần phải giữ một phần để hoàn trả lại vốn, lãi kịp thời. - Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa và xác định thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn vốn ODA. Hoàn thiện kế hoạch hóa ODA là tạo điều kiện để liên tục hóa các bộ phận của kế hoạch đầu tư xây dựng: Kế hoạch chuẩn bị đầu tư, kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án và kế hoạch thực hiện dự án. Ngoài ra, phải xác định thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn vốn đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Các ngành và các đơn vị sử dụng vốn ODA trong địa bàn cần tính toán chính xác hiệu quả sử dụng để tránh sử dụng lãng phí và đặt lợi ích của quốc gia và sự phát triển kinh tế của tỉnh lên hàng đầu. - Chuẩn bị vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA về tỉnh. - Các dự án phải tập trung phát huy nguồn lực hiện có của địa phương. Các chương trình, dự án ODA phải nghiên cứu để phát huy được những lợi thế sẵn có và phải xuất phát từ thực tế của địa phương để tài trợ hiệu quả hơn, phải tạo điều kiện để người dân địa phương có thể trực tiếp tham gia và quản lý chương trình, dự án. - Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá dự án. Điều này góp phần khắc phục được những yếu kém trong quá trình thực hiện dự án cũng như quản lý dự án nguồn vốn ODA một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu ưu tiên của đất nước và của tỉnh. - Phát huy tối đa năng lực của nhà tài trợ. Để sử dụng nguồn vốn ODA một cách có hiệu quả nhất cần kiên trì loại bỏ các ràng buộc chính trị ra khỏi quan hệ của hỗ trợ phát triển chính. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến những lợi ích các nhà tài trợ khi họ mở rộng quan hỗ trợ cũng như đầu tư, thương mại đối với Thái Bình. Từ đó, mới có huy động hiệu quả đầu tư vào tỉnh cũng như đầu tư từ Trung ương về để phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. - Lựa chọn lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA. Hiện nay ở Việt Nam nói chung và tỉnh nói riêng, để nền kinh tế đạt kết quả trên diện rộng dựa vào luồng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài lâu dài thì việc cải thiện cơ sở hạ tầng đã trở thành nhiệm vụ cấp bách. Do đó, Thái Bình cần tập trung vốn, đặc biệt là vốn ưu đãi nước ngoài ODA để đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo nhiều việc làm, các dự án đầu tư quan trọng của tỉnh trong từng thời kỳ. - Xây dựng hệ thống kiểm soát, đánh giá việc sử dụng nguồn vốn ODA: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã được thẩm định phê duyệt, quán triệt phương châm vốn vay phải được sử dụng toàn bộ vào mục đích đầu tư phát triển, không dùng trang trải nhu cầu tiêu dùng; Thủ tục quản lý phải chặt chẽ nhưng phải thuận lợi cho người sử dụng trong việc rút vốn và sử dụng vốn,không gây phiềnhà làm giảm tốc độ giải ngân. Phải đặt các hạn mức sử dụng và kiểm tra chặt chẽ việc chi tiêu, theo dõi quá trình thực hiện và quản lý giải ngân dự án. 2.2.2. Về cơ chế quản lý tài chính vốn ODA Những nội dung chủ yếu của quản lý cơ chế tài chính trong nước đối với các dự án ODA là cơ chế quản lý ngân sách,vốn đối ứng, cơ chế cho vay lại (lãi suất, trả nợ và thời gian trả nợ), thủ tục rút vốn, thuế đối với các dự án ODA..... Cơ chế này cần được xác định rõ ràng thì các chủ thể dự án mới có thể chủ động tính toán hiệu quả tài chính của dự án, nhất là các dự án ODA vốn vay. Hiện nay, cơ chế tài chính trong nước đã dần dần được cải thiện, đã ban hành quy chế vốn đối ứng và thủ tục, quy trình rút vốn đối với các dự án ODA. Tuy nhiên vẫn cần theo dõi chặt chẽ để bảo đảm thực hiện đúng quy trình đồng thời tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh những bất cập mới nảy sinh. Trong giải pháp về cơ chế quản lý tài chính vốn ODA cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về phân bổ vốn đối ứng, xác định lãi suất vay lại, đơn giản hoá thủ tục rút vốn, chính sách thuế cũng như điều chỉnh lại cơ cấu chi của vốn ODA. Kịp thời phân bổ vốn đối ứng: Vốn đối ứng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng rất quan trọng để hấp thụ nguồn vốn nước ngoài. Vì vậy, việc phân bổ nguồn vốn này nên linh hoạt hơn so với các nguồn vốn trong nước. Để đáp ứng kịp thời về vốn đối ứng nên địa phương có nhiều quyền hạn hơn trong việc điều chuyển vốn đối ứng giữa các dự án thuộc quyền quản lý và thông báo cho các cơ quan tài chính, kho bạc cấp vốn theo đúng tiến độ. Các Bộ, ngành sẽ chủ động, linh hoạt phân bổ vốn đối ứng cho các dự án thuộc bộ, ngành mình quản lý. Điều này cũng phù hợp với việc phân cấp cho các Bộ, địa phương trong việc phê duyệt các dự án Hợp tác kỹ thuật, bao gồm cả phê duyệt kế hoạch sử dụng vốn đối ứng. Các Ban quản lý dự án cần phải tham gia ngay từ đầu trong quá trình đàm phán với các nhà tài trợ về kế hoạch thực hiện của dự án, và kế hoạch vốn đối ứng để bảo đảm quá trình thực hiện sau này được thông suốt. Việc cân đối vốn đối ứng trong thời gian tới vẫn tiếp tục được thực hiện từ dưới lên và dựa trên nhu cầu thực tế của các chủ dự án. Các chủ dự án, căn cứ vào kế hoạch triển khai của dự án trong năm kế hoạch, trình địa phương chủ quản nhu cầu vốn đối ứng trong năm kế hoạch. Việc xác định nhu cầu vốn đối ứng cũng cần phù hợp với kế hoạch giải ngân nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ. Vấn đề xác định nhu cầu vốn đối ứng cần phải được quan tâm xác định từ giai đoạn xây dựng dự án và đàm phán với từng nhà tài trợ. Trong quá trình xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, kế hoạch di dân giải phóng mặt bằng cần được xây dựng sát với thực tế, phù hợp với tiến độ xây dựng cơ bản, tránh tập trung công tác này vào giai đoạn đầu của dự án làm tăng đột biến nhu cầu vốn đối ứng trong giai đoạn đầu của dự án. Ngân sách của tỉnh nên có một nguồn dự phòng dành riêng cho các dự án ODA. Nguồn dự phòng này sẽ được sử dụng trong các trường hợp bổ sung kế hoạch vốn đối ứng cho các dự án có hiệu lực sau kỳ lập kế hoạch, các dự án thiếu vốn đối ứng để nộp thuế, hỗ trợ về các huyện, xã.. Vốn đối ứng cần được giao theo đúng địa chỉ của từng chương trình, dự án ODA cụ thể, không được bố trí tuỳ tiện cho các mục tiêu khác. Điều chỉnh lại cơ cấu chi của nguồn vốn ODA: - Giảm tỷ lệ vốn ODA chi cho ngân sách của tỉnh. - Tăng tỷ lệ cho vay lại đối với các doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước, cụ thể về phía địa phương thì nó cũng là một nguồn vốn không thể thiếu được trong ngân sách của tỉnh, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên. Mục tiêu cung cấp ODA của các tổ chức quốc tế, các chính phủ và các nhà tài trợ ở một khía cạnh nhất định đều nhằm tạo điều kiện cho tăng trưởng và phát triển ở các nước tiếp nhận viện trợ. Tuy nhiên, với mỗi tổ chức, mỗi nhà tài trợ lại có những mục tiêu chiến lược riêng cho từng giai đoạn nhất định. Do đó, việc nắm bắt được các mục tiêu khác nhau của từng nhà tài trợ là một trong những điều kiện để vừa làm tăng khả năng thu hút nguồn vốn ODA phuc vụ cho sự nghiệp phát triển của tỉnh, vừa làm cho các chương trình dự án được thực hiện có hiệu quả cao hơn về kỹ thuật, kinh tế-xã hội đối với địa phương. 2.2.3. Giải pháp tăng tốc độ giải ngân cho tỉnh: Hài hoà thủ tục dự án. Đối với những dự án được triển khai từ Trung ương xuống dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA phải trải qua hai khâu thẩm định. Các quá trình thẩm định và phê duyệt dự án diễn ra từ phía các cơ quan chính phủ và các nhà tài trợ. Để đảm bảo việc phê duyệt dự án được suôn sẻ cần có sự cải tiến thủ tục và phối hợp của cả hai phía. Thực tế hiện nay cho thấy tiến trình thẩm định và phê duyệt vẫn đang còn có những vướng mắc, các văn bản báo cáo nghiên cứu khả thi được chuẩn bị thường không đáp ứng yêu cầu do năng lực chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi của chủ đầu tư còn hạn chế dẫn đến sự chậm trễ trong việc trình và phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, còn thiếu sự nhất quán giữa nội dung của báo cáo khả thi được phê duyệt và các kết quả thẩm định của nhà tài trợ. Do đó, cả hai bên cần nghiên cứu, điều chỉnh để thủ tục thẩm định của hai bên tiến tới đồng bộ, thống nhất và phối hợp nhịp nhàng với nhau cả về nội dung và thời điểm thẩm định của một quy trình thẩm định chung nhưng vẫn là hai lần thẩm định độc lập, khách quan. Trong đó, nên để thẩm định của nhà tài trợ sau khi có phê duyệt của chính phủ. Đồng thời, để tránh lãng phí thời gian nên giảm bớt những thủ tục không thật sự cần thiết trong quá trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi. Ngoài ra cần được bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để lập trước nghiên cứu tiền khả thi và xúc tiến nghiên cứu khả thi cho các dự án nằm trong danh mục các dự án ưu tiên được sử dụng vốn ODA đã được chính phủ phê duyệt và nhà tài trợ có cam kết xem xét tài trợ. Đó là khi dự án được duyệt ở trên Trung ương, nhưng khi dự án được triển khai về dưới địa phương thì lại mất thời gian nhiều khi giải quyết các vấn đề là phân chia vốn về địa phương nào, và khi về đến địa phương thì sẽ được triển khai cụ thể ra sao. Tất cả các khâu, các thủ tục ở địa phương cũng mất thời gian không kém, do đó, khi đưa ra kế hoạch cũng cần phải có kế hoạch cụ thể và riêng cho địa bàn tỉnh, có sự kết hợp giữa nhà tài trợ với tỉnh, giữa tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước về thủ tục khi đưa ra quyết định tài trợ về địa bàn tỉnh. Tránh các thủ tục rườm rà lặp lại ở tỉnh và các cấp dưới. Giải quyết vốn đối ứng. Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA là phần vốn trong nước tham gia trong từng chương trình, dự án ODA được cam kết giữa phía Việt Nam và phía nước ngoài trong các hiệp định, văn kiện dự án, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Các dự án vay vốn của chính phủ Nhật Bản hay Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Châu Á thường yêu cầu vốn đối ứng trong nước chiếm từ 15% đến 30% tổng giá trị dự án, các dự án hỗ trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc thường đòi hỏi vốn đối ứng trong nước khoảng 20% trị giá dự án. Về nguyên tắc, vốn đối ứng của chương trình, dự án thuộc cấp nào thì cấp đó xử lý từ nguồn ngân sách của mình. Trường hợp một số địa phương có vốn đối ứng phát sinh quá lớn, vượt khả năng cân đối thì cần trình thủ tướng chính phủ để xin hỗ trợ một phần ngay từ khi lập dự án. Tuy nhiên, thực tế vốn đối ứng không phải lúc nào cũng trôi chảy, mà đang là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên sự chậm trễ trong việc thực hiện dự án. Cơ chế vốn đối ứng khác nhau cho những dự án cùng loại là câu hỏi đang chờ giải đáp. Bên cạnh đó, một số dự án do vốn đầu tư lớn nên càng khó khăn về vốn đối ứng, đặc biệt là đối với các địa phương. Nhằm tháo gỡ những khó khăn về vốn đối ứng, cần quy định cụ thể hơn về cơ chế vốn đối ứng. Đảm bảo vốn đối ứng được cấp đầy đủ và kịp thời theo tiến độ thực hiện dự án, thống nhất cơ chế quản lý vốn đối ứng đối với những dự án cùng loại. Mặt khác, cần tăng cường quản lý và sử dụng vốn đối ứng cho các dự án ODA phù hợp với quy định của chính phủ và không được sử dụng vốn đối ứng ngoài mục đích, nội dung của dự án. Cải thiện chất lượng đầu vào. Để cải thiện và nâng cao tốc độ giải ngân vốn ODA, giảm thiểu gánh nặng nợ nần, phải quan tâm nhiều hơn nữa đến chất lượng đầu vào của nguồn vốn ODA. Phải lựa chọn các dự án phù hợp, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và trung hạn.Cần chú trọng tới cơ cấu và tính bền vững của các nguồn vốn ODA. Để tăng cường chất lượng đầu vào của các chương trình, dự án ODA công tác chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt dự án cần được tổ chức chặt chẽ và chất lượng cao trên cơ sở phát triển quan hệ đối tác. Cần phát triển hơn nữa quan hệ đối tác giữa các bên, trên cơ sở quan tâm tới lợi ích chung cả tất cả các bên tham gia và đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận. Đồng thời, chia sẻ thông tin cũng là một cơ sở quan trọng để phát trển quan hệ đối tác. Do đó, để có thể phối hợp trong quan hệ hợp tác phát triển nói chung và tạo điều kiện cho việc giải ngân đúng tiến độ các bên cần có thông tin chính xác và tôn trọng lợi ích của nhau. Tiếp tục hoàn thiện chính sách đền bù, tái định cư. Giải phóng mặt bằng, tái định cư là khâu quan trọng, có ý nghĩa kinh tế , xã hội, chính trị, môi trường… và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án và do đó ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân vốn ODA nhưng đây cũng là khâu thường xuyên có vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án. Vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư cần được coi là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch thực hiện dự án ODA, vấn đề này không chỉ liên quan đến lợi ích thiết thân, cuộc sống hiện tại cũng như lâu dài của người dân mà còn liên quan đến luật pháp, chính sách của nhà nước, chính sách của nhà tài trợ. Trong đền bù luôn gặp tính hợp pháp của tài sản và việc xử lý vấn đề này không dễ dàng trong tình trạng xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai phổ biến như hiện nay. Đồng thời việc áp dụng chính sách tính hợp pháp của tài sản trên thực tế nhiều khi lại mâu thuẫn với chính sách đảm bảo đời sống của người bị ảnh hưởng bởi dự án sau khi thực hiện tái định cư không tồi hơn địa điểm cũ của nhà tài trợ. Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA vào Việt Nam và trong mỗi dự án cụ thể, từng giai đoạn khác nhau chúng ta cần áp dụng những biện pháp cụ thể, kịp thời để ODA thật sự trở thành nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài có ý nghĩa trong phát triển kinh tế đất nước, cũng như phát triển kinh tế của tỉnh Thái Bình. KẾT LUẬN Nhìn lại tình hình thu hút, sử dụng và quản lý ODA ở Thái Bình có thể thấy được phần nào sự đóng góp của ODA đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế ở nước ta, cụ thể là của tỉnh Thái Bình trong các giai đoạn kể từ khi thu hút được vốn ODA lần đầu tiên vào năm 1993 cho đến bây giờ. Qua chuyên đề này của mình em đã trình bày được tình hình thu hút vốn, sử dụng và quản lý ODA ở Thái Bình. Tuy là một tỉnh nhỏ nhưng cùng với sự phát triển của cả nước thì nền kinh tế Thái Bình trong những năm gần đây cũng đang có sự phát triển rõ rệt. Thực tế tiếp nhận và sử dụng dự án ODA thời gian qua cho thấy ODA thật sự là một nguồn vốn quan trọng với sự phát triển của tỉnh và tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội tương đối hiện đại. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội mà tỉnh đề ra thì cần phải huy động được nhiều hơn và sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn ODA về tỉnh. Từ đó em đã đưa ra một số đề xuất liên quan đến các dự án ODA của tỉnh. Chuyên đề này được hoàn thành là có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình từ thầy giáo- Tiến sĩ Nguyền Hồng Minh, sự giúp đỡ và dạy dỗ nhiệt tình của các giảng viên trong khoa Kinh tế đầu tư, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Em đã cố gắng để hoàn thành chuyên đề, nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết có thể có nhiều thiếu sót. Em kính mong thầy giáo và các thầy cô trong bộ môn đóng góp ý kiến để em có thể nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề này. Một số văn bản pháp quy quản lý ODA trực tiếp: Nghị định số 58/2008/ND-CP Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu, và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng Quyết định 803/2007/QD-BKH Phụ lục thông tư 04 Thông tư số 04 /2007/TT-BKH Luật đấu thầu Luật xây dựng Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006-2010 Quyết định 61 Bộ Tài Chính Nghị định 131 của Chính Phủ về ODA Thông tư PMU 03 BKH Đề án ODA Quyết định 112 của Bộ Tài Chính MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG, BIỂU Trang Biểu 1: Tổng cam kết ký và giải ngân ODA của Việt Nam giai đoạn 2001-2005 13 Bảng 1: Cơ cấu ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực thời kỳ 2001- 2002 16 Bảng 2: Cơ cấu vốn ODA theo vùng do địa phương trực tiếp hưởng thụ 19 thời kỳ 2001- 2005 19 Bảng 3: Mức vốn ODA theo lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong tất cả các năm từ 1993 đến 2005 39 Biểu 2: vốn ODA chia theo lĩnh vực trên địa bàn tỉnh từ năm 1993- 2005 40 Bảng 4: Bảng số liệu về thu hút vốn ODA theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2006 – 2008 42 Biểu 3: Vốn ODA chia theo lĩnh vực giai đoạn 2006- 2008 42 Bảng 5: Bảng số liệu thu hút ODA của Thái Bình theo nhà tài trợ, giai đoạn 1993- 2005 46 Biểu 4, 5: Biểu đồ thu hút vốn ODA phân loại theo các nhà tài trợ giai đoạn 1993- 2005 46 Bảng 6: Bảng thu hút ODA theo các nhà tài trợ giai đoạn 2006- 2008 48 Bảng 7: Bảng số liệu thể hiện tình hình giải ngân của tỉnh theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 1993- 2005 49 Biểu 6, 7: Biểu đồ thể hiện tình hình thu hút ODA của tỉnh theo các nhà tài trợ giai đoạn 2006- 2008 50 Biểu 8: Biểu đồ giải ngân của tỉnh theo lĩnh vực giai đoạn 1993- 2005 51 Bảng 8: Bảng số liệu giải ngân ODA của Thái Bình giai đoạn 2006- 2008 theo lĩnh vực 51 Biểu 9:Biểu đồ thể hiện tình hình giải ngân ODA của Thái Bình giai đoạn 2006- 2008 theo lĩnh vực 52 Bảng 9: Bảng số liệu giải ngân ODA của tỉnh giai đoạn 1993- 2005 theo nhà tài trợ 53 Biểu 10, 11: Biểu đồ thế hiện tỷ lệ giải ngân của Thái Bình chia theo 53 Bảng 10: Bảng số liệu giải ngân ODA của tỉnh giai đoạn 2006- 2008 theo nhà tài trợ 54 Biểu 12, 13:Biểu đồ tốc độ giải ngân ODA tại Thái Bình giai đoạn 2006- 2008 theo các nhà tài trợ 55

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31197.doc
Tài liệu liên quan