Chuyên đề Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty xây lắp điện Hải Phòng

Tài sản cố là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quyết định sự phát triển, tồn tại của một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần, theo hướng HĐH- CNH thì tài sản cố định ngày càng được cải tiến về công dụng và đòi hỏi kỹ năng sử dụng ngày càng cao bên cạnh đó nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hạch toán và sử dụng nó sao cho có hiệu quả tốt để khai thác hết được công suất, hiệu quả sử dụng mà nhà chế tạo, nhà sản xuất đã làm ra nó. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình biến động tăng giảm Tài sản cố định là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý và hạch toán Tài sản cố định. Tổ chức hạch toán tốt Tài sản cố định không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định mà còn có ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hướng và đầu tư trang thiết bị hiện đại vào trong quá trình sản xuất.

doc50 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty xây lắp điện Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiếu sáng dân dụng, công cộng. + Xưởng gia công cơ khí: Chế tạo các loại vỏ từ điện, tự điều khiển, tự điện hạ thế đáp ứng yêu cầu sản xuất cho khách hàng với độ chính xác cao. + Ban dịch vụ: Chuyên cung cấp các loại vật tư, thiết bị điện, các chủng loại dây cáp điện đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong thời gian thích hợp nhất. + Xưởng đúc cột: Chuyên sản xuất các loại cột điện bê tông cốt thép phục vụ cho xây lắp công trình. Với mô hình tổ chức trên hiện nay Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 256 người trong đó các bộ công nhân viên gián tiếp là 16 người, công nhân lao động trực tiếp là 240 người. Để có nhiều việc làm, tìm kiếm các hợp đồng thi công công trình, Công ty đưa ra giải pháp khá năng động. Công ty và các đội cùng tích cực tìm kiếm các hợp đồng xây lắp các công trình. Đối với Công ty khi ký kết nhận thầu được các công trình thì phân chia điều hòa công việc cho các đội một cách hợp lý. Đối với các đội tích cực đi tìm kiếm nhận thầu các công trình sau đó báo cáo với các Công ty để ký kết và công trình đó giao lại cho đội thi công. Giải pháp trên sẽ phát huy tốt tích cực và năng động của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty trong việc tìm kiếm việc làm góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển của Công ty. Với xu hướng phát triển ngày càng nhanh và cao của kinh tế thị trường công ty cổ phần xây lắp điện Hải Phòng đã vạch ra cho mình một hướng đi mới trong thời gian tới như sau: 1/ Tăng cường khai thác nguồn đầu tư xây dựng các công trình trụ điểm về điện của thành phố giai đoạn 2005-2010. 2/ Với sự hôi nhập WTO ưu tiên cho phát triển cho các vùng nông thôn công ty sẽ tìm kiếm và tìm những cơ hội cho việc điện hoá nông thôn . 3/ Khi đã đứng vững và ổn định, công ty sẽ lên kế hoạch tìm hiểu thị trường của các tỉnh lân cận nhằm vươn xa hơn và mở rộng thị trường mới. 1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện hải phòng 1.4.1.Tổ chức công tác kế toán: Để thực hiện tốt công tác quản lý kế toán của Công ty có sơ đồ bộ máy kế toán của công ty được bố trí 7 người và được phân công nhiệm theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán kho kiêm thủ quỹ Kế toán tổng hợp giá thành Kế toán tiền khấu hao TSCĐ Kế toán nguyên vật liệu Kế toán thanh toán và ngân hàng Kế toán tiền lương và BHXH - Kế toán trưởng:Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc giúp giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá đúng đắn tình hình kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán, hướng dẫn, kiểm tra về mặt chuyên môn đối với từng bộ phận kế toán. - Kế toán lương và BHXH: Có nhiệm vụ tập hợp tiền lương, tiền thưởng trong tháng, tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỷ lệ quy định. - Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản tạm ứng phải thu, phải trả, thanh toán nội bộ với khách hàng bằng tiền mặt, tiền gửi, tiền vay. - Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, kiểm kê đánh giá lại vật liệu. - Kế toán khấu hao TSCĐ: Theo dõi sự biến động tài sản, hạch toán tài sản, theo dõi sự biến động của thời giá tiền tệ. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các bộ phận kế toán để lập báo cáo kế toán cuối kỳ đồng thời kiểm tra các báo cáo quyết toán của đơn vị hạch toán tổng hợp, đồng thời có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trong thời kỳ và tính giá thành của các công trình, hạng mục công trình. -Kế toán quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi các quỹ của Công ty. 1.4.2. hình thức kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán tại công ty. - Hình thức ghi sổ: Hình thức nhật ký- chứng từ. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/200x kết thúc 31/12/2x. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép:VN sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra 1.4.3 Tổ chức hạch toán các phần hành chủ yếu. 1.4.3.1 Tổ chức hạch toán chi tiết tài sản cố định. a.Tài khoản sử dụng: TK 211 b.Chứng từ sử dụng: - Biên bản giao nhận TSCĐ - Thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ - Sổ theo dõi và tính khấu hao TSCĐ - Hóa đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Chứng từ này do bộ phận kế toán kho lập. Từ các chứng từ gốc hàng ngày kế toán vào thẻ và sổ chi tiết kế toán sau đó vào bảng phân bổ . đồng thời vào nhật ký chứng từ . -Từ nhật ký chứng từ cuối tháng kế toán vào sổ cái tài khoản 211. -Từ thẻ và sổ kế toán chi tiết chi tiết kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết . thực hiện đối chiếu , so sánh số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái tài khoản 211. 1.4.3.2 Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm: a.Tài khoản sử dụng: TK 131, 155 b.Chứng từ sử dụng: - Phiếu thu tiền bán sản phẩm. - Phiếu xuất kho, - Hóa đơn bán lẻ. - Báo cáo bán hàng. Giấy nộp tiền của khách hàng. Từ chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết hàng hoá sản phẩm bán ra Từ chứng từ ban đầu vào vào nhật ký chứng từ số 8 các nghiệp vụ phát sinh. Cuối kỳ vào bảng tổng hợp Từ sổ chi tiết thanh toán với người mua cuối tháng vào bảng kê số 1 ( phải thu khách hàng ) mỗi khách hàng mở một dòng sau đó tập hợp số liệu vào NKCT số 8cột có TK 131để làm căn cứ vào sổ cái 131. 1.4.3.3 Tổ chức hạch toán chi phí SX và tính giá thành: a.Tài khoản sử dụng: TK 621 b.Chứng từ sử dụng: - Bảng thanh toán tiền lương. - Phiếu xuất NVL. Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp… Kế toán thực hiện vào sổ chi tiết hạch toán chi phí SXKD ( TK 621) .Việc theo dõi chi tiết chi phí SXKD theo đối tượng hạch toán chi phí được phản ánh trên bảng kê số 4 từ số liệu của bảng kê này được chuyển về nhật ký chứng từ số7. Cuuôí kỳ ghi sổ cái TK 621. Tương tự ghi sổ , hạch toán TK 622, TK 627, TK 154 1.4.3.4. Tổ chức hạch toán về tiền lương: a.Tài khoản sử dụng: TK 334. b.Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công. Phiếu báo làm thêm giờ. Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền thưởng Phiếu xác nhận sp hoặc công việc hoàn thành Bảng phân bổ tiền lương , tiền thưởng….. Kế toán thực hiện mở sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng khoản từng nội dung thanh toán với công nhân chức , trích lập thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ và sổ chi tiết các tài khoản theo mẫu S38DN. Cuối kỳ ghi sổ cái TK 334, TK338, theo các hình thức hạch toán khác nhau ( Nhật ký sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ ) Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải phòng là một Doanh nghiệp Nhà nước vừa mới bắt đầu được cổ phần hóa nên trong thời gian tới nhiệm vụ trước mắt của Công ty là nhanh chóng ổn định hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp và tiếp tục thúc đẩy các hoạt động SXKD, nâng cao chất lượng sản phẩm công trình, tạo cho Công ty có một chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn, bên A chậm thanh toán, giá cả nguyên vật liệu biến động theo chiều hướng tăng trong khi giá bán sản phẩm thay đổi rất ít, huy động vốn thường không dễ dàng, nhiều công trình mắc dẫn đến thi công kéo dài, chậm thu hồi vốn. Mặc dù vậy, Công ty vẫn quan tâm khắc phục khó khăn, tận dụng tố đa các thuận lợi, mạnh dạn đầu tư thêm trang thiết bị để nâng cao năng xuất, nhanh chóng sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh mới, chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giám nghĩ, giám làm… Có những thành công này là do sự kết hợp chắt chẽ, ăn khớp giữa ban giám đốc với các phòng ban trong Công ty và do sự năng động nhiệt tìnhcủa toàn thể cán bộ công nhân viên. Hơn nữa ban lãnh đậo Công ty không ngừng đưa ra các biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn hòa nhập với nền kinh tế thị trường. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức phù hợp với đặc điểm, quy mô đặc điểm của Công ty và phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh các phòng ban được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và kịp thời các yêu cầu quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Cán bộ công nhân viên trong Công ty đều năng động sáng tạo và gắn chặt trách nhiệm quyền hạn của mình với hiệu quả kinh doanh của Công ty . Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là tự khai thác nên khối lương công việc không lớn, cũng vì lý do cạnh tranh vì hiện nay có nhiều thành phần kinh tế đã và đang phát triển tham gia vào việc xây lắp. Do vậy Công ty cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề tăng năng xuất lao động sao cho ưu việt nhất, tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình để có thể cạnh tranh trên thị trường. 2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán : Được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc chuyên môn từng người, phù hợp với đặc điểm tính chất quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Phần lớn cán bộ có trình độ chuyên môn đại học, nhìn chung công tác kế toán tại Công ty đi vào nề nếp, ổn định, sổ sách rõ ràng, phản ánh đúng thực trạng tình hình kinh tế tài chính của đơn vị, thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về việc quản lý tài chính. Về chuyên môn, các nhân viên kế toán đều rất vững vàng về phần việc kế toán và cũng tìm hiểu thêm về phần việc khai thác để có thể thay thế hỗ trợ nhau khi cần thiết. Tuy nhiên việc thay đổi cơ chế quản lý, hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp thay đổi làm cho công tác kế toán tại đơn vị không tránh khỏi khó khăn, mặt khác đơn vị chưa áp dụng triệt để lợi thế của việc sử dụng kế toán trên máy mà đôi lúc vẫn làm thủ công do đó kế toán viên còn mất thời gian, công sức, đôi khi còn thiếu chính xác./. Phần II Thực trạng hạch toán TSCĐ hữu hình ở Công ty 2.1. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ TSCĐ ở Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp Điện Hải Phòng bao gồm các loại sau: Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải, truyền dẫn Thiết bị, dụng cụ quản lý Việc hạch toán TSCĐ ở Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp Điện Hải Phòng chỉ dừng ở các nghiệp vụ đơn giản như: Mua sắm, nhượng bán, thanh lý, sửa chữa còn các nghiệp vụ khác như góp vốn liên doanh, cho thuê hoạt động, cho thuê tài chính đều chưa có phát sinh, nên chưa có được ví dụ cụ thể, để minh họa cho phần lý luận ở trên. 2.2 kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại Công ty Kế toán chi tiết tài sản cố định của Công ty được thực hiện ở phòng kế toán theo từng đối tượng ghi tài sản cố định. Công ty không dùng phương pháp đánh số tài sản cố định mà dùng tên gọi theo sổ của tài sản cố định để chỉ đối tượng ghi tài sản cố định. Ví dụ: Nhà làm việc cơ quan, ô tô con, máy photocopy… Hàng năm căn cứ vào kế hoạch mà cấp trên giao chỉ tiêu sản xuất, xây dựng cho Công ty thực hiện, căn cứ vào tình hình sử dụng thiết bị hiện có để lập kế hoạch mua tài sản cố định, kế hoạch trích khấu hao, kế hoạch sửa chữa thiết bị đã được duyệt. 2.3 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty 2.3.1 Tài khoản áp dụng Từ trước tới nay Công ty vẫn áp dụng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán trên cơ sở chế độ kế toán Doanh nghiệp theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Từ đó đến nay, Bộ Tài Chính đã có nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung về chế độ tài chính, chính sách thuế, đặc biệt Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC về chế độ báo cáo tài chính, thay thế các quy định về chế độ báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, Bộ Tài Chính đã ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). TK 211 - “TSCĐ hữu hình ” (Theo dõi chi tiết theo từng đối tượng trên tài khoản cấp II), gồm: - TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc - TK 2113: Máy móc, thiết bị - TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn - TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý - TK 2117: TSCĐ phúc lợi TK 214 - “ Hao mòn TSCĐ “. TK 009 – “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản” TK 6411 “ Chi phí bán hàng” TK 6412 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” TK 627 “ Chi phí sản xuát chung”..... Và một số tài khoản liên quan khác. 2.3.2. Sơ đồ hạch toán Trong điều kiện công tác kế toán của đơn vị đang từng bước được hoàn thiện trên máy vi tính. Dựa vào tình hình kinh doanh và trình độ kế toán tại đơn vị, Công ty cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải phòng đã và đang sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Với hình thức này thì sơ đồ luân chuyển chứng từ như sau: Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ số 9 Sổ chi tiết TSCĐ Bảng phân bổ KHTSCĐ Bảng kê số 4, 5, 6 Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký chứng từ số 7 Báo cáo tài chính Sổ cái TK211, 214 Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Vào cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Diễn giải: - Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ kế toán ghi vào các nhật ký chứng từ có liên quan hoặc các bảng kê hoặc các bảng phân bố sau đó mới ghi vào nhật ký chứng từ. Đối với các chứng từ gốc liên quan đến hạch toán chi tiết thì phải ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Đối với các chứng từ gốc liên quan đến thu, chi tiền mặt thì phải ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ sau đó lấy chứng từ thu đưa vào bảng kê, lấy phần chi đưa vào nhật ký chứng từ có liên quan. - Cuối tháng: Căn cứ vào số liệu các bảng kê, bảng phân bổ để ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan và các nhật ký chứng từ liên quan ghi vào các bảng kê. Căn cứ vào số liệu nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái TK có liên quan. Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Kiểm tra đối chiếu giữa nhật ký chứng từ với bảng kê và giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Căn cứ vào bảng kê, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập các báo cáo tài chính có liên quan. 2.3.3. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình tại Công ty Tất cả các trường hợp tăng tài sản cố định Công ty đều làm thủ tục nghiệm thu tài sản cố định lập biên bản giao nhận tài sản cố định theo mẫu quy định, phòng kế toán mở hồ sơ tài sản cố định bao gồm: Quyết định mua sắm tài sản cố định Hợp đồng mua sắm tài sản cố định Biên bản giao nhận tài sản cố định Hoá đơn mua tài sản cố định Biên lai thu lệ phí trước bạ (nếu có) Quyết định phê duyệt Các chứng từ chi phí có liên quan Căn cứ vào hồ sơ tài sản cố định trên kế toán tiến hành mở thẻ tài sản cố định và làm cơ sở để vào sổ tài sản cố định. Tất cả các hồ sơ tài sản cố định trên được lập 1 bộ để lưu ở phòng kế toán, một bộ giao các đơn vị sử dụng. *) Tại các bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ Trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, lập biên bản giao nhận TSCĐ như sau: UBND Thành phố HảI Phòng Cty Cp Đầu tư xây lắp đIện hảI phòng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc === *** === Biên bản giao nhận TSCĐ Hôm nay ngày 18 tháng 10 năm 2005 tại phòng làm việc Phòng Kế hoạch, chúng tôi gồm: A/ Đại diện bên giao : Ông : Nguyễn Văn Thạc - Chức vụ : Trưởng phòng Kinh doanh B/ Đại diện bên nhận : Ông : Nguyễn thị Lài - Chức vụ : Trưởng phòng Kế hoạch Cùng nhau giao nhận các thiết bị sau đây 1. Máy tính ĐNA Pentum IV 2.4Ghz Mainboard ASUS 845,256 MBRam HDD 80Gb, FDD 1,44 Mb Màn hình Ben Q15” + Bàn phím + Con chuột 2. Máy in Laser Jet 1200 3. ổn áp AST 1000A Các thiết bị chất lượng mới 100% và được lắp tại phòng làm việc của Phòng Kế hoạch Công ty. Biên bản được lập thành 04 bản có nội dung giống nhau. Mỗi bên giữ 01 bản, 02 bản gửi 02 Phòng Kế toán Tài Chính hai bên để theo dõi tài sản. người nhận người giao *) Tại phòng kế toán Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán TSCĐ mở thẻ TSCĐ và vào sổ chi tiết TSCĐ như sau : UBND Thành phố HảI Phòng Cty Cp Đầu tư xây lắp đIện hảI phòng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc === *** === Thẻ tài sản cố định Số : 294 Ngày 18 tháng 10 năm 2005 - Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ ngày18 tháng 10 năm 2005 - Tên, ký hiệu mã, qui cách TSCĐ : Máyvi tính Pentum IV 2.4 Ghz - Nước sản xuất : Malaixia Năm sản xuất : - Bộ phận quản lý, sử dụng : Phòng Kế hoạch - Ngày sử dụng: 18/10/2005 - Ngày khấu hao: 01/11/2005 -Công suất diện tích : - Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày .... tháng ....năm..... - Lý do đình chỉ............ Số hiệu chứng từ Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn NK2 18/10/2005 Máy vi tính Pentum IV 2.4 Ghz 13.783.810 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số .....ngày.....tháng .....năm........... Lý do giảm :........................................ Kế toán trưởng người lập Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng ngày 18/10/2005 kèm theo hoá đơn GTGT của bên bán hàng kế toán định khoản và vào sổ chi tiết TSCĐ : UBND Thành phố HảI Phòng Cty Cp Đầu tư xây lắp đIện hảI phòng Sổ chi tiết Tài sản cố định Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có NK2 18/10/05 Tháng 10/2005 Tăng TSCĐ do mua mới máy tính Pentum IV 2.4 Ghz 2115 1121 13.783.810 P. Kế hoạch Qlý, sử dụng Cộng phsinh 2005 người ghi sổ Kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trang thiết bị, đưa kỹ thuật tiên tiến áp dụng cho sản xuất, Công ty không ngừng đầu tư mua sắm trang thiết bị mới đưa vào sử dụng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty tiến hành huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau như vốn tự bổ sung, vay ngân hàng,... Mọi trường hợp tăng TSCĐ công ty đều phải làm đầy đủ các chứng từ ban đầu để lập hồ sơ lưu trữ cho từng TSCĐ. Hồ sơ lưu trữ bao gồm: Giấy đề nghị của các bộ phận có yêu cầu do kế toán trưởng và giám đốc công ty ký duyệt. Hoá đơn của bên bán, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ.. Hợp đồng, biên bản giao nhận, biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật... Căn cứ vào kế hoạch đầu tư (nếu có) và nhu cầu trang bị của các bộ phận đã được giám đốc công ty phê duyệt, các bộ phận làm thủ tục ký hợp đồng mua TSCĐ với nhà cung cấp (giao ước tên hàng, chất lượng, giá cả, địa điểm, thời gian giao nhận....). Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều dược theo dõi tập hợp đầy đủ kèm theo hoá đơn chứng từ. Khi hợp đồng mua bán hoàn thành, thanh toán tiền, kế toán TSCĐ căn cứ vào chứng từ gốc, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ (vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ) trước khi đưa vào sử dụng. Riêng đối với những TSCĐ có giá trị nhỏ, mua với số lượng ít, thì thanh toán giấy báo giá đã được phê duyệt và hoá đơn tài chính do cục thuế quy định. Thông thường TSCĐ của công ty đều được giao thẳng cho bộ phận sử dụng. Ví dụ: Ngày 18/11/2005 trang bị cho Phòng Kế hoạch một bộ máy vi tính trị giá : 14.800.000đ bằng Quỹ đầu tư phát triển SXKD. Thuế GTGT đầu vào là 740.000đ, ngân hàng đã báo nợ số tiền trên vào ngày 18/11/2005 Căn cứ vào nghiệp vụ trên đây, Phòng Kế hoạch dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nên nguyên giá TSCĐ trên được xác định là: 14.800.000(đ) . Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ được khấu trừ là: 740.000(đ). Kế toán ghi: Nợ TK 211 ‘TSCĐ hữu hình”: 14.800.000 Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”: 740.000 Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”: 15.540.000 Đồng thời ghi tăng nguồn vốn tương ứng: Nợ TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển”: 14.800.000 Có TK 411 “Nguồn vốn KD”: 14.800.000 2.3.4. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty TSCĐ hữu hình của công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Đối với những TSCĐ giảm phải tập hợp đầy đủ chứng từ, hồ sơ TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ giảm TSCĐ gồm đơn xin thanh lý TSCĐ và biên bản thanh lý (nhượng bán) TSCĐ. Trường hợp nhượng bán TSCĐ kế toán phải lập hoá đơn bán TSCĐ. Nếu chuyển giao TSCĐ cho doanh nghiệp khác thì phải lập biên bản giao nhận TSCĐ. Trường hợp phát hiện thiếu mất TSCĐ thì phải lập biên bản thiếu, mất TSCĐ. Các chứng từ trên là căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ và các sổ hạch toán chi tiết TSCĐ. Khi có TSCĐ nào cần thanh lý, đơn vị sử dụng TSCĐ chủ động làm tờ trình để xin thanh lý (nhượng bán) khi có quyết định thanh lý của giám đốc, thành lập hội đồng thanh lý gồm: Đại diện phòng Kỹ thuật, Vật tư, phòng Kế toán tài chính và đơn vị sử dụng tài sản. Hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm tổ chức việc thanh lý TSCĐ và lập biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu qui định. Biên bản thanh lý TSCĐ được lập thành 3 bản, một bản giao cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, một bản giao cho Phòng Kỹ thuật để vào hồ sơ kỹ thuật, một bản giao cho đơn vị sử dụng. Sau khi làm đầy đủ mọi thủ tục thanh lý kế toán ghi hủy thẻ TSCĐ, vào sổ TSCĐ. Sau đây là một trường hợp giảm TSCĐ : Trích một nghiệp vụ thanh lý TSCĐ, các chứng từ sử dụng, gồm: Đơn xin thanh lý TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Quyết định giá Hóa đơn GTGT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc Đơn xin thanh lý tài sản cố định Hôm nay, ngày 12 tháng 10 năm 2005 Chúng tôi gồm có: Lê Kim Hà – Trưởng phòng Vật tư Nguyễn Hữu Roan – Kế toán trưởng Đinh Văn Tân – Cán bộ quản lý thiết bị Dương Xuân Thư - Lái xe Đoàn Hồng Hà - Lái xe Đã tiến hành kiểm tra xem xét tài sản cố định Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Xe ô tô 15 chỗ ngồi TOYOTA Số hiệu : Biển kiểm soát 16K 0485 Nước sản xuất: Nhật Bản Năm đưa vào sử dụng : tháng 02/1994 Nguyên giá TSCĐ : 387.080.000 (đ). Giá trị hao mòn : đã trích đến thời điểm thanh lý : 387.080.000 (đ). Giá trị còn lại của TSCĐ : 0(đ). - Nhận xét: Ô tô đã đều đi sửa chữa nhiều lần, hệ khung, vổ ruột nát, giảm sóc, bánh lắc hưu hỏng… Phòng kế toán tài vụ Phòng kỹ thuật đầu tư Sau khi có ý kiến đồng ý cho thanh lý, tiến hành lập biên bản thanh lý TSCĐ như sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc biên bản thanh lý TSCĐ - Căn cứ vào quyết định 217/HĐBT về quyền hạn của Giám độc công ty trong lĩnh vực giá. - Căn cứ vào tình hình giá cả thực tế Hôm nay ngày 27 tháng 10 năm 2005, Hội đồng thanh lý tài sản gồm: Ông Ngô Quang Trung - Phó giám đốc công ty Ông Nguyễn Hữu Roan - Kế toán trưởng Ông Lê kim Hà - Trưởng phòng Kỹ thuật – vật tư Ông Nguyễn Ngọc Bội - Trưởng phòng Hành Chính Đã cùng nhau tiến hành thanh lý TSCĐ Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Xe ô tô 15 chỗ ngồi TOYOTA Số hiệu : Biển kiểm soát 16K 0485 Nước sản xuất: Nhật Bản Năm đưa vào sử dụng : tháng 02/1994. Nguyên giá TSCĐ : 387.080.000 (đ). Giá trị hao mòn : đã trích đến thời điểm thanh lý : 387.080.000 (đ). Giá trị còn lại của TSCĐ : 0(đ). Tình trạng thực tế : Tỷ lệ còn lại của xe 25,85%, xe phải đại tu mới đảm bảo hoạt động an toàn Dự kiến giá trị thu hồi: 98.000.000đ. Biên bản lập xong hồi 14h cùng ngày. Phòng kế toán giám đốc công ty (đã ký) (đã ký) Phòng Kỹ thuật vật tư Phòng hành chính (đã ký) (đã ký) Hóa đơn Giá trị Gia tăng Liên 1: Lưu Mẫu số 01: GTKT-3LL LR/2004B 004501 Ngày 27 tháng 10 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Đầu tư – Xây lắp điện Hải Phòng Địa chỉ: Số 01 Trần Tất Văn, Kiến An – Hải phòng Số TK ……… Điện thoại: (031) 848067 0200472560-1 MS: Họ và tên người mua hàng: …………………………………………………… Tên đơn vị: Công ty TNHH Trung Dũng Địa chỉ: Số 25 đường Minh Khai – Hồng Bàng – Hải Phòng. 0200275581-1 Hình thức thanh toán: TM MS: STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính SL Đơn giá Thành tiền 1 Xe ô tô 15 chỗ ngồi TOYOTA; Biển kiểm soát 16K 0485, Số máy: 5705102; Số khung: 6063506 Chiếc 01 101.523.810đ 101.523.810đ Cộng tiền hàng: 101.523.810đ Thuế suất thuế GTGT 05% Tiền thuế GTGT: 5.076.190đ Tổng cộng tiền thanh toán: 106.600.000đ Số tiền viết bằng chữ: Một trăm lẻ sáu triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi thanh lý kết thúc, kế toán ghi hủy thẻ TSCĐ. - Thực hiện đầy đủ mọi thủ tục thanh lý, căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế toán ghi giảm TSCĐ Nợ TK 214 : 387.080.000(VNĐ) Có TK 2113 : 387.080.000 (VNĐ) - Ngày 27/10/2005 Hội đồng thanh lý tiến hành mở thầu xe /ô tô TOYOTA biển số 16K 0485. Người trúng thầu là Công ty TNHH Trung Dũng với giá dự thầu là 106.600.000đ. Căn cứ vào phiếu thu 63 ngày 27/10/2005 về số tiền thu do nhượng bán TSCĐ đã thanh lý, kế toán ghi : Nợ TK 111: 106.600.000(VNĐ) Có TK 7111: 101.523.810 (VNĐ) Có TK 33311: 5.076.190 (VNĐ) Từ sổ chi tiết Tài khoản TSCĐ, kế toán tổng hợp vào Nhật ký - chứng từ và ghi vào sổ cái. Cuối tháng, căn cứ vào các nghiệp vụ giảm TSCĐ Kế toán tổng hợp ghi vào Nhật ký – chứng từ nhật ký - chứng từ số 9 Ghi có TK 211 - TSCĐ hữu hình Chứng từ Diễn giải Số tiền TK nợ TK có Số Ngày PT63 27/10/05 Tháng 11 Giảm TS do thanh lý xe ô tô TOYOTA biển số 16K 0485 387.080.000 214 2113 Tổng số 626.049.412 Người lập Kế toán trưởng Công ty CP Đầu tư – Xây lắp điện Hải Phòng Sổ cái Tài khoản 211 Số dư ngày 01/01/2005 Nợ Có 984.750.092 TK đối ứng Tháng 01 Tháng .... Tháng 10 Tháng 11 Cộng 1111 357.997.508 1121 141 9.821.000 ...... Cộng nợ 367.818.508 Cộng có 376.080.000 Số dư cuối tháng 940.017.341 998.413.911 Cuối quý, Kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản cố định và đối chiếu với sổ cái. Sổ nhật ký chung Năm 2005 Đơn vị: 1000 đồng. Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền (đồng) SH NT Nợ Có Nợ Có ... ... ... ... ... ... ... ... 18/10 NK2 18/10 Mua bộ máy tính 211 14.800.000 133 740.000 112 15.540.000 414 14.800.000 411 14.800.000 27/10 Thanh lý ô tô 811 0 214 387.080.000 211 387.080.000 Thu về thanh lý ô tô 111 106.600.000 711 101.523.810 3331 5.076.190 ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng ... ... Hàng tháng, kế toán tiến hành chuyển sổ, các nghiệp vụ ghi ở sổ nhật ký được phân loại theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi vào sổ cái phù hợp. Các con số ở sổ cái được đối chiếu với sổ chi tiết TK 211 các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trên được ghi vào sổ cái TK 211 như sau: Sổ Cái TK 211- TSCĐ Hữu hình Năm 2006 Đơn vị: 1000 đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền (đồng) SH NT Nợ Có 01/01 Dư đầu kỳ ... 18/10 NK2 18/10 Mua máy vi tính + Máy in 211 15.540.000 112 15.540.000 27/10 27/10 Thanh lý ô tô 214 387.080.000 811 0 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh ... ... Dư cuối kỳ ... ... 2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình tại Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp điện Hải Phòng. - Những TSCĐ hữu hình đang được dùng tại Công ty được trích khấu hao theo chế độ nhà nước qui định tại quyết định số 1062 của Bộ Tài chính. Mức trích khấu hao trong năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ mà đơn vị đang áp dụng để tính và trích khấu hao là: Thiết bị đo lường, phương tiện phúc lợi (máy Photocopier) ( 5 năm ) 20%/ năm Thiết bị văn phòng (3- 4 năm ) 25 - 33% / năm. Máy móc thiết bị động lực thông tin, liên lạc, điện ảnh (6 năm) 16,7%/năm Phương tiện vận tải ( 10 năm ) 10% / năm Nhà làm việc ( 25 năm) 4% / năm - Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần. Hao mòn là tất yếu khách quan làm giảm giá trị tài sản cố định khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý kinh tế nhằm thu hồi giá trị đã bao mòn, tích luỹ lại hình thành nguồn vốn đầu tư để tái sản xuất tài sản cố định. Tất cả các tài sản cố định trong công ty cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải Phòng được trích khấu hao theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính đối với từng loại tài sản, từng nhóm tài sản cố định. Kế toán sử dụng tài khoản 214, 621, 641, 642 theo chế độ kế toán quy định thì theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phải dùng TK 154 nhưng Công ty cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải Phòng lại dùng TK 621 (Theo dõi phương tiện vận tải và thiết bị quản lý) để tiện theo dõi tập hợp chi phí cùng nhóm TK chi phí. - Kế toán tài sản cố định căn cứ vào phụ lục số 1 khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định để áp dụng cho từng thiết bị của Liên đoàn. Sau kiểm kê ngày 01/01/2005. Ban kiểm kê đánh giá xác định giá trị còn lại của tài sản cố định theo thực tế và thời gian còn sử dụng sau đó tính toán xác định mức khấu hao theo công thức xác định: Mức khấu hao trích bình quân hàng năm = Nguyên giá tài sản cố định bình quân x Tỷ lệ khấu hao bình quân = Nguyên giá tài sản cố định Số năm sử dụng Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 - Việc tính và trích khấu hao cho các đối tượng sử dụng của Công ty chỉ theo dõi về sản xuất kinh doanh. Việc trích khấu hao và phân bổ khấu hao được tính như sau: + Tài sản cố định tăng tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao. + Tài sản cố định giảm tháng này thì tháng sau không trích khấu hao. + Tài sản cố định đã trích hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng thì không trích khấu hao. + Mức trích khấu hao hàng quý theo cách tính trên . Cuối quý 4 năm 2005 kế toán tài sản cố định tính khấu hao tài sản cố định (lệnh cho máy tự thực hiện qua “tính khấu hao”) máy sẽ tự động tính, phân bổ và ghi vào sổ cái cuối quý kế toán tài sản cố định căn cứ vào bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao có định khoản sau: - Nhóm 2112 Nợ TK 641: 23471157 Nợ TK 642: 2265667 Có TK 214: 46127814 - Nhóm 2113 Nợ TK 641: 12006009 Nợ TK 642: 4026063 Có TK 214: 16032027 - Nhóm 2114 Nợ TK 641: 2625315 Nợ TK 621: 147319823 Có TK 214: 149945538 - Nhóm 2115 Nợ TK 641: 13758054 Nợ TK 642: 454545 Có TK 214: 14667143 2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình và các nghiệp vụ khác về TSCĐ 2.5.1. Kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình - Tài sản cố định được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phần, chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn hư hỏng và không đồng đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động bình thường của tài sản cố định, đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế các bộ phận, chi tiết của tài sản cố định hao mòn, hư hỏng. - Tài sản cố định ở công ty chủ yếu là các máy móc thiết bị công tác, nhà xưởng, các công trình kiến trúc. Trong qúa trình sử dụng và vận hành các tài sản này bị hao mòn và hư hỏng. Để duy trì khả năng hoạt động bình thường của tài sản cố định công ty thường xuyên có kế hoạch sửa chữa tài sản cố định và công tác sửa chữa này được công ty thuê ngoài. Căn cứ vào quy mô và tài sản cố định được sửa chữa mà việc sửa chữa tài sản cố định được chia thành hai loại sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn tài sản cố định. a. Sửa chữa nhỏ tài sản cố định Các tài sản cố định ở công ty có nhu cầu sửa chữa nhỏ chủ yếu là máy móc thiết bị dùng công việc văn phòng như: hệ thống máy vi tính, máy photocopy, máy in, máy điều hoà và các công việc bảo dưỡng thay thế phụ tùng. Do đó toàn bộ chi phí của việc sửa chữa này được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản chi phí của các bộ phận có tài sản cố định sửa chữa. VD: Căn cứ vào phiếu chi tiền ngày 20/10/2005thanh toán tiền sửa chữa và bảo dưỡng toàn bộ các máy điều hoà nhiệt độ của dãy nhà văn phòng. Tổng số tiền là 1.000.000đ. Phiếu chi Mẫu số 02 - TT Số 1972 QĐ: Ngày 20/10/2005 1141/TC/CĐKT Nợ TK 642 Có TK111 Người nhận tiền: Trần Mạnh Hùng Địa chỉ: Công ty TNHH Trường Thịnh Lý do chi: thanh toán tiền bảo dưỡng thiết bị Số tiền: 1.000.000 Viết bằng chữ: một triệu đồng chẵn Thủ trưởng ĐV Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Nghiệp vụ này được kế toán phản ánh trên NKCT số 1. nhật ký chứng từ số 1 Tài khoản 111: tiền mặt Quý 4/2005 STT Ngày Ghi nợ các tài khoản Tổng cộng 642 13 20/10 1.000.000 1.000.000 Cộng 1.000.000 1.000.000 b. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định Các công việc sửa chữa lớn tài sản cố định ở công ty đều được lập kế hoạch dự đoán trước khi sửa chữa. Nhưng cũng có trường hợp tài sản cố định phải sửa chữa đột suất do khách quan. Trường hợp máy móc thiết bị hỏng do chập điện hoặc nhiều yếu tố khác. ở công ty việc sửa chữa lớn tài sản cố định không được thực hiện việc trích trước sửa chữa lớn. Do vậy toàn bộ giá trị thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc kết chuyển vào TK 142 (1421) rồi phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo. 2.5.2. Công tác kiểm kê đánh giá lại TSCĐ hữu hình Kiểm kê tài sản là phương pháp hạch toán nghiệp vụ, kiểm kê lại tài sản cơ sở sổ sách nhằm tìm ra các khoản chênh lệch để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời. Đánh giá tài sản là phương pháp bảo toàn vốn. Nó được thực hiện theo quyết định của Nhà nước hoặc Công ty có nhu cầu bảo toàn vốn, mang đi góp vốn liên doanh. Đối với Công ty em đang thực tập việc kiểm kê đánh giá lại tài sản thường được thực hiện vào cuối năm. Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt Công ty vẫn có thể kiểm kê đánh giá vào những thời điểm khác nhau khi bàn giao công tác, khi thay đổi chế độ kế toán, khi gặp phải thiên tai, hoả hoạn, mất trộm, mất cắp… - Cụ thể Công ty cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải Phòng tiến hành kiểm kê, đánh giá các loại như là về: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tài sản cố định, vật tư hàng hoá, nợ phải trả, phải thu… - Cách kiểm kê đánh giá lại và cách xử lý của Công ty như sau: + Đối với tài sản cố định: tham gia kiểm kê đánh giá lại theo quy định của Nhà nước, lập báo cáo về tài sản cố định, phân tích thực trạng, huy động sử dụng tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, có hai cách đánh giá tài sản cố định. + Đánh giá theo nguyên giá: nguyên giá là toàn bộ các chi phí thức tế đã chi ra để có tài sản cố định sẵn sàng đưa vào sử dụng. + Đánh giá theo giá trị còn lại: giá trị còn lại là giá trị thực tế của tài sản cố định tại thời điểm xác định giá của tài sản cố định đó. Đến ngày 31-12 hàng năm, Công ty đều tiến hành kiểm kê TSCĐ. Năm 2005, số tài sản theo thực tế kiểm kê và theo sổ sách khớp đúng, không phát sinh chênh lệnh, nên các nghiệp vụ về đánh giá lại TSCĐ và xử lý chênh lệnh sau khi kiểm kê đều không phát sinh. Do đó, Công ty không có ví dụ để minh hoạ cho phần lý luận đã trình bày ở trên. Phần III Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán của công ty cổ phần xây lắp điện Hải Phòng 3.1. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty: - Do là doanh nghiệp mới được cổ phần hóa, công ty xây dựng cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải phòng gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, có được những thành quả như ngày hôm nay là nhờ sự phấn đấu cố gắng không ngừng của toàn thể CBCNV trong toàn công ty. Cùng với sụ lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật thì trình độ quản lý của công ty cũng ngày càng được nâng cao và không ngừng hoàn thiện. - Nhận thức đúng đắn được việc đưa ra các giải pháp phù hợp trong tình hình sản xuất chỉ có thể tiến hành được trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách đầy đủ khách quan tình hình quản lý của công ty trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ. Bởi vậy trong những năm qua bộ phận kế toán đã không ngừng được đổi mới để đáp ứng được yêu cầu của quản lý cụ thể là: + Bộ phận kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công ty, đồng thời phù hợp với năng lực trình độ khả năng chuyên môn của nhân viên trong phòng. Do vậy mà việc tổ chức công tác hạch toán và việc chuyển đổi sang kế toán mới tiền hành một cách kịp thời và thích ứng với điều kiện của công ty. + Công tác và quản lý hạch toán và kế toán TSCĐ được tiến hành một cách khoa học, vận dụng thích hợp với việc chế độ kế toán hiện hành, do vậy nó đã góp phần đáng kể trong công tác quản lý vốn và tài sản của công ty. Giúp cho lãnh đạo nắm được tình trạng thiết bị, tình hình sử dụng vốn cố định của công ty để có hướng đầu tư đổi mới thiết bị kịp thời, phục vụ cho công tác xây dựng, sản xuất ngày càng tốt hơn. Công tác kế toán được tiến hành khẩn trương và nhanh gọn (do công ty đã đưa chương trình phần mềm kế toán vào sử dụng), sổ sách, bảng phân bổ đã phản ánh rõ ràng đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho lãnh đạo và cơ quan cấp trên. + Đứng trước yêu cầu về quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì công tác hạch toán quản lý và sử dụng TSCĐ công ty có nhiều mặt tốt: 1. Về sổ sách: - Tất cả các công việc được thực hiện trên máy tính cuối quý sau khi kế toán tổng hợp lập song nhật ký chứng từ thì tự động số của sổ cái. Nhờ việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc hạch toán do đó nó đã giảm bớt công việc cho các nhân viên. 2. Về tài sản sử dụng - Trong công tác hạch toán TSCĐ của công ty đã mở TK cấp 3 theo dõi chi tiết đến từng loại tài sản. Giúp cho việc quản lý thực hiện một cách nhanh chóng. 3. Về công tác quản lý TSCĐ - Khi kiểm kê đánh giá TSCĐ là biện pháp bảo vệ TSCĐ và bảo toàn vốn cho công ty công việc này được thực hiện định kỳ. 4. Về việc đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại - Do hoạt động của công ty có quy mô lớn nên việc quản lý phải đạt hiệu quả do đó mà công ty đã tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại. Việc đầu tư cho sản xuất luôn được lãnh đạo công ty quan tâm đến vì đây là dây truyền sản xuất ống nhựa dùng riêng cho ngành bưu điện. Tuy có những mặt tích cực nhưng nó còn có một số hạn chế sau đây: a. Vấn đề giải quyết thanh lý TSCĐ Việc thanh lý TSCĐ của Công ty còn mang tính nhiêu khê và qua nhiều tầng, nấc. Qua mỗi kỳ kiểm kê hàng năm công ty phải rà soát đánh giá lại toàn bộ tài sản. Nếu tài sản nào bị hư hỏng nặng không sử dụng được công ty xét thấy không thể sửa chữa để khôi phục lại hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất. Công ty lập văn bản gửi Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Do tốc độ thanh lý TSCĐ còn quá chậm gây ứ đọng lẵng phí cho công ty và làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và cho đến khi tài sản này được thanh lý là cả quãng thời gian dài. Do vậy tài sản chờ thanh lý sẽ không còn giá trị gây lãng phí và thất thoát rất lớn. Do vậy nhà nước cần xem xét cho phép doanh nghiệp nhà nước nói chung và công ty Cổ phần đầu tư - xây dựng Hải Phòng nói riêng được phép chủ động thanh lý TSCĐ, đồng thời giảm bớt thủ tục để tăng tốc độ xử lý TSCĐ tồn đọng nhằm mục đích thu hồi vốn tái đầu tư. b. Vấn đề tính khấu hao TSCĐ. - Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao cho tất cả TSCĐ. Phương pháp này dễ làm không có sự thay đổi số tiền khấu hao trong từng năm. Song em thấy chưa hợp lý bởi vì: - Máy móc thiết bị tham gia vào quá trình sản xuất lúc đầu nó còn mới tham gia vào sản xuất đạt hiệu suất cao nhưng trải qua thời gian thì hiệu suất của nó cũng giảm theo. Do đó nếu tính khấu hao theo phương pháp bình quân thì chưa phản ánh đúng số khấu hao vào giá thành của sản phẩm được. - Một số loại thiết bị quản lý cũng chịu ảnh hưởng như vậy như: Máy Potocopy, máy in, máy vi tính. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải phòng. - Trong thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế kế toán ở công ty cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải phòng. Tôi nhận thấy về cơ bản công tác kế toán sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành đến nay đã đi vào nề nếp đảm bảo tuân thủ đúng mọi chế độ và phù hợp với tình hình thực tế của công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Với khối lượng công việc rất lớn nhưng do có tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng cao nên công tác kế toán đã được tiến hành một cách đầy đủ, kịp thời, báo cáo đều được nộp đúng hạn. - Bên cạnh những mặt nêu trên, công tác kế toán tài sản cố định ở công ty vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý, chưa thật tối ưu. Xuất phát từ những điểm tồn tại trong công tác kế toán tài sản cố định ở công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau đây: - Trong quá trình sử dụng và bảo quản tài sản cố định, theo tôi kế toán chi tiết tài sản cố định nên đánh số liệu tài sản cố định cho từng loại tài sản cố định là cần thiết cho việc theo dõi và sử dụng tài sản cố định trong công ty được tiện lợi hơn. Đánh số tài sản cố định là qui định cho mỗi tài sản cố định, một số liệu theo nguyên tắc nhất định. Trong thực tế có thể qui định số liệu tài sản cố định nhiều cách khác nhau nhưng đều phù hợp với tình hình sử dụng và quản lý tài sản cố định công ty ta có thể chia ra: Nhóm nhà cửa và vật kiến trúc có số liệu 2112 Nhóm máy móc thiết bị có số liệu 2113 Nhóm phương tiện vận tải: Xe ô tô con: số hiệu 2114.401 Xe tải: số hiệu 2114.402 Nhóm thiết bị quản lý: Máy vi tính: số hiệu 2115.501 Máy điều hoà: số hiệu 2115.502. Về cách phân loại tài sản cố định ở công ty. Do đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty là ở khắp mọi nơi, mọi thời điểm với những quy mô khá lớn nên tài sản cố định của công ty có nhiều loại khác nhau. Có tài sản cố định chỉ dùng trong mùa mưa, nhưng có loại chỉ dùng trong mùa khô. Do vậy để nắm bắt được tình hình chung của toàn bộ tài sản cố định trong công ty gặp khó khăn vì vậy để thuận tiện cho việc quản lý, giám sát tài sản cố định trong công ty, theo tôi không thể phân loại tài sản cố định đơn thuần theo nguồn hình thành và hình thái biểu hiện như công ty đã phân loại. Chính vì thế công ty nên phân loại theo tính sử dụng tài sản cố định ở từng thời kỳ, theo cách phân loại tài sản cố định được chia thành các loại như sau: + Tài sản cố định đang dùng + Tài sản cố định chưa cần dùng + Tài sản cố định chờ thanh lý Như vậy, theo cách phân loại này sẽ giúp cho công ty thấy rõ được số lượng Tài sản cố định sử dụng trong một thời kỳ nhất định là bao nhiêu và qua đó cũng thấy được Tài sản cố định nào cần phải thanh lý Tài sản cố định lúc này chưa cần sử dụng là bao nhiêu. Tình trạng hiện tại của Tài sản cố định có tốt hay không để từ đó giúp cho công ty có hướng giải quyết sử dụng, bảo quản Tài sản cố định trong công ty một cách tốt nhất. Về cách tính khấu hao Tài sản cố định ở công ty Theo tôi công ty có thể áp dụng phương pháp khấu hao tích hợp như phương pháp khấu hao giảm dần theo phương pháp này số tiền khấu hao phân bổ vào giá thành có sự thay đổi theo từng năm, mức khấu hao Tài sản cố định giảm dần tuỳ theo tính năng áp dụng của Tài sản cố định và cách thu hồi vốn đầu tư: Theo cách này số tiền khấu hao như sau: năm thứ nhất là 20%, năm thứ 2 là 18%, năm thứ 3 là 16%… cứ như thế cho đến hết. Mức khấu hao cho từng năm căn cứ vào thời gian sử dụng của Tài sản cố định. Làm như vậy sẽ thu hồi vốn được nhanh, năng suất của máy làm việc giảm dần cho đến năm cuối cùng, việc phân bổ khấu hao và tính giá thành được hợp lý. Công ty có thể áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho một số loại tài sản như: nhà cửa, nhà kho, sân đường, gara…. Còn một số loại Tài sản cố định như: hệ thống dây chuyền sản xuất cột bê tông, máy vi tính, máy in, máy potocopy… Do trình độ khoa học của các thiết bị này cao nên nhanh lạc hậu về mặt kỹ thuật do đó những Tài sản cố định này công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần. Bên cạnh đó, Công ty nên có những giải pháp về trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, các đơn vị trong việc bảo quản, bảo đảm an toàn cho TSCĐ tránh mất mát hư hỏng. Thưởng cho các tập thể cá nhân, trong việc bảo quản, sử dụng tốt TSCĐ và phạt những trường hợp bảo quản vận hành không đúng nơi qui định. Hiện nay số lượng TSCĐ của công ty khá lớn, đa dạng về chủng loại và chất lượng trong khi đó phần mềm về quản lý TSCĐ lại chưa hoàn thiện nên cần có những phương pháp quản lý khoa học. Đại đa số, TSCĐ thuộc khối văn phòng của công ty ngoài nhà cửa, vật kiến trúc là thiết bị văn phòng như: máy vi tính, máy photocopy,.... Để khắc phục tình trạng hao mòn vô hình, do sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao lũy thoái, để có thể nhanh chóng đổi mới được trang thiết bị, tạo ra năng lực sản xuất lớn hơn, do có những TSCĐ tiên tiến hơn. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần được tính như sau: Mức khấu hao = Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao VD : Công ty có một TSCĐ, nguyên giá là 20 triệu đồng. Kế toán lập bảng tính khấu hao như sau : Bảng tính khấu hao Năm Tỷ lệ KH (%) Mức KH năm (VNĐ) Mức KH quí (VNĐ) Mức KH luỹ kế (VNĐ) Giá trị còn lại (VNĐ) Năm thứ 1 20 8.000.000 2.000.000 8.000.000 12.000.000 Năm thứ 2 20 4.800.000 1.200.000 12.800.000 7.200.000 Năm thứ 3 20 2.880.000 720.000 15.680.000 4.320.000 Năm thứ 4 20 2.600.000 650.000 18.280.000 2.600.000 Năm thứ 5 20 1.720.000 430.000 20.000.000 0 Cộng 20.000.000 Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình cần phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại lợi ích cho đơn vị thì Công ty cần phải thay đổi phương thức khấu hao và mức khấu hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp theo. Bên cạnh đó, Công ty cần thường xuyên thực hiện việc đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qua các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I). b) Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R). c) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định. Phần Kết luận Tài sản cố là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quyết định sự phát triển, tồn tại của một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần, theo hướng HĐH- CNH thì tài sản cố định ngày càng được cải tiến về công dụng và đòi hỏi kỹ năng sử dụng ngày càng cao bên cạnh đó nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hạch toán và sử dụng nó sao cho có hiệu quả tốt để khai thác hết được công suất, hiệu quả sử dụng mà nhà chế tạo, nhà sản xuất đã làm ra nó. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình biến động tăng giảm Tài sản cố định là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý và hạch toán Tài sản cố định. Tổ chức hạch toán tốt Tài sản cố định không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định mà còn có ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hướng và đầu tư trang thiết bị hiện đại vào trong quá trình sản xuất. Trong phạm vi có hạn, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em đã đề đề cập đến những vấn đề cơ bản về phương pháp hạch toán TSCĐ, tình hình biến động TSCĐ, đồng thời phản ánh tình hình hạch toán và thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần Đầu tư – Xây lắp điện Hải Phòng Qua thời gian thực tập tại công ty, em thấy rằng công tác kế toán Tài sản cố định của công ty nói chung là tốt. Tuy nhiên khó khăn tồn tại chưa phải đã hết, đòi hỏi Công ty phải nỗ lực hơn nữa để khắc phục và hoàn thiện hơn. Để góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán Tài sản cố định ở công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến như đã nêu trong nội dung chuyên đề này. Song với thời gian thực tập chưa thật nhiều và khả năng của bản thân có hạn nên chuyên đề này của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn và các anh chị cán bộ Phòng kế toán của công ty cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải Phòng để Chuyền đề này được hoàn thiện hơn. Em xin cam đoan chuyên đề này là do em tự nghiên cứu và hoàn thiện, không sao chép của một chuyên đề nào khác, nếu sai em hoàn toàn chịu trách nhiệm. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của cô giáo PGS – TS Nguyễn Minh Phương và ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ phòng kế toán của công ty cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải Phòng đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Hải phòng, tháng 3 năm 2007 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Huyền Nhận xét của công ty cổ phần đầu tư - xây lắp đIện hảI phòng. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Danh mục tài liệu tham khảo Hệ thống kế toán doanh nghiệp- Vụ chế độ kế toán, nhà xuất bản tài chính năm 1995. Giáo trình kế toán tài chính trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Kế toán doanh nghiệp (Luật kế toán mới Việt Nam) - Nhà xuất bản Thống kê (Hà Nội 2003) - Chủ biên PGS, TS Ngô Thế Chi, TS Trương Thị Thủy. lý thuyết thực hành kế toán tài chính- Nhà xuất bản tài chính. Chủ biên PGS- TC Nguyễn Văn Công. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – NXB Tài chính 2005. Hướng dẫn thực hành kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính. Tác giả Nguyễn Văn Nhiệm- Nhà xuát bản thống kê. Tạp chí kế toán kiểm toán các thông tư về chế độ kế toán. kinh tế học vĩ mô - Robert Gordon- nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Mục lục Lời mở đầu 01 Phần I : giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần Đầu tư – Xây lắp điện Hải Phòng 02 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 03 1.2 Những đặc điểm cở bản SXKD của Công ty 04 1.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Công ty 06 1.4 Đặc đIểm công tác kế toán tại công ty 09 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 09 1.4.2. Hình thức kế toán và các phần hành kế toán tại Công ty 10 1.4.3 Tổ chức hạch toán các phần hành chủ yếu 11 1.4.3.1 Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ 11 1.4.3.2 Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm 11 1.4.3.3 Tổ chức hạch toán chi phí sx và tính giá thành 12 1.4.3.4 Tổ chức hạch toán tiền lương 12 Phần II: Thực trạng hạch toán TSCĐ hữu hình tại công ty 15 2.1. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ hữu hình tại Công ty 15 2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại công ty 16 2.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình tại công ty 16 2.3.1 Tài khoản sử dụng 17 2.3.2 Sơ đồ hạch toán 17 2.3.3 Kế toán tăng TSCĐ hữu hình tại công ty 19 2.3.4 Kế toán giảm TSCĐ hữu hình tại công ty 23 2.4 Kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình tại công ty 31 2.5 Kế toán sửa chữa tài sản cố địnhvà các nghiệp vụ khác về TSCĐ tại công ty 32 2.5.1 Kế toán sửa chữa TSCĐ hữu hình 34 2.5.2 Công tác kiểm kê dánh giá lại TSCĐ hữu hình tại công ty 36 Phần III : Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện hạch kế toán TSCĐ của công ty 3.1 Đánh giá khái quát tình hình hạch toán TSCĐ hữu hình tại công ty 38 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình 40 Kết luận 45 Nhận xét của công ty xây lắp điện Hải Phòng 46 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 47 Danh mục tài liệu tham khảo 48 Mục lục 50-51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32022.doc
Tài liệu liên quan