Chuyên đề Thực trạng và giải pháp Kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá

Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, sản phẩm của ngân hàng phát triển càng đa dạng, phong phú với nhiều loại hình như (Tư vấn tài chính, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối,.) . Trong hoạt động kinh doanh mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là vấn đề các doanh nghiệp cần quan tâm, các NHTM cũng hướng theo mục tiêu đó.Và trong hoạt động kinh doanh cũng đòi hỏi phải chính xác và có hiệu quả, như vậy ngân hàng mới tồn tại và phát triển. Hoạt động cho vay của Ngân hàng chiếm tới 90% tổng số các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng chính vì vậy mà công việc của kế toán cho vay rất nặng nề và phức tạp. Muốn đạt hiệu quả các hoạt động đầu tư được nâng cao thì ngân hàng cần quan tâm hơn nữa tới công tác kế toán cho vay. Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tai NHNo & PTNT Thanh hoá em đã tiếp thu được những kiến thức lý luận cơ bản và những kinh nghiệm qua thời gian thực tế nhất định . Từ đó em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp đóng góp. Những giải pháp nêu trong chuyên đề này là một trong những mặt quan trọng của NHNo & PTNT Thanh hoá nói riêng cũng như hệ thống NHNo & PTNT Việt nam nói chung và cũng xuất phát từ tình hình thực tế. Do vậy em hy vọng rằng những giải pháp đó 1 mặt phản ánh được kết quả học tập, mặt khác cũng góp một phần nhỏ bé trong việc nghiên cứu, đề suất, cải tiến chế độ, tăng cường công tác chỉ đạo, nhằm đa dạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao, tạo được nhiều sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng tăng của xã hội và phát huy vai trò, vị trí là một ngân hàng đứng đầu trong hoạt động kinh doanh tiền tệ . Do kiến thức cuả em còn hạn chế, nhưng ở chuyên đề này em đã đề cập đến nhiều vấn đề, song mong muốn thì nhiều nhưng còn có những hạn chế về kiến thức nên có thể kết quả chưa được như mong muốn. Em mong rằng qua chuyên đề này các thầy, cô chỉ bảo thêm về những vấn đề em chưa làm được hoặc đã đề cập nhưng chưa sâu, cũng như các "lỗ hổng" trong kiến thức. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Bảo Huyền và tập thể cán bộ NHNo & PTNT Tỉnh Thanh hoá đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này ./.

doc54 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp Kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u trên). + Giấy đề nghị vay vốn. + Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. + Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. - Ngoài các hồ sơ trên đối với hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp, phải có thêm Hợp đồng làm dịch vụ. * Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có thêm. + Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình cá nhân nhận khoán. + Danh sách hộ gia đình cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay. 2.1.3. Đối với khách hàng vay nhu cầu đời sống + Giấy đề nghị vay vốn. Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu đời sống phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập. NHNo nơi cho vay có thể thoả thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý nói trên về việc người vay uỷ quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho NHNo từ các khoản thu nhập của mình. + Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có bảo đảm bằng tài sản). 2.2. Hồ sơ do ngân hàng lập. - Báo cáo thẩm định, tái thẩm định. - Biên bản họp hội đồng tín dụng (trường hợp phải họp HĐTD). - Các loại thông báo Thông báo từ chối cho vay, thông báo nợ quá hạn. - Sổ theo dõi cho vay, thu nợ dùng cho cán bộ tín dụng. 2.3. Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập. - Hợp đồng tín dụng (hoặc Sổ vay vốn). - Giấy nhận nợ. - Hợp đồng bảo đảm tiền vay. - Biên bản kiểm tra sau khi cho vay. - Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro). 2.4. Quy định về lưu trữ hồ sơ. Việc lưu trữ hồ sơ vay vốn được thực hiện theo quyết định 127 /NHNo –04 ngày 13/3/2001 của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam. Các hồ sơ vay vốn đã thu hết nợ cả gốc và lãi được đóng thành tập riêng và được xắp xếp theo thứ tự ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Mỗi tập hồ sơ vay vốn đều phải có “Bảng kê hồ sơ vay vốn”. Mỗi hồ sơ vay vốn được xắp xếp thứ tự theo ngày trả hết nợ trong từng bộ hồ sơ vay vốn Hợp đồng vay vốn được xếp trên cùng, các giấy tờ khác được xếp liền kề. Tuỳ theo số lượng hồ sơ tập hồ sơ vay vốn có thể đóng theo ngày hoặc định kỳ 2 hoặc 3 ngày một tập. Các giấy tờ trong tập hồ sơ phải được đánh số thứ tự từ 01 trở đi, ngoài cùng tập hồ sơ phải có bìa ghi đầy đủ các yếu tố như Tên đơn vị ngân hàng, tên hồ sơ lưu trữ. Ngày …. . tháng……năm; số lượng chứng từ, họ tên chữ ký của người đóng chứng từ. 3. Quy trình hạch toán cho vay theo HMTD, cho vay từng lần 3.1. Qui trình hạch toán phương thức cho vay theo HMTD. 3.1.1. Hạch toán giai đoạn phát tiền vay Đối với khách hàng lần đầu vay vốn phải làm đơn xin vay kèm kế hoạch vay vốn ngân hàng. Sau khi xét duyệt kế hoạch vay vốn ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng trong đó xác định rõ hạn mức tín dụng. Sau đó mỗi lần vay khách hàng không cần phải làm đơn xin vay mà chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ thanh toán như : séc, uỷ nhiệm chi kèm giấy nhận nợ. Hồ sơ vay vốn sau khi được cán bộ tín dụng kiểm tra thẩm định, trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc duyệt chuyển cho bộ phận kế toán. Kế toán sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ sẽ tiến hành phát tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép hạch toán. Nợ Tài khoản cho vay của khách hàng. Có Tài khoản thích hợp. (Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng có thể lĩnh bằng tiền mặt hoặc chuyển trả cho một khách hàng khác). 3.1.2. Hạch toán giai đoạn thu hồi nợ Đối với phương thức cho vay theo HMTD không thu một lần toàn bộ số tiền cho vay vào ngày cuối cùng của kỳ hạn nợ mà thu giải đều trong các kỳ kế hoạch trả nợ đã được thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng thực hiện thu nợ theo hai cách. Cách 1 Thu trực tiếp. Theo cách này số tiền trả nợ của khách hàng trả nợ được hạch toán thẳng vào bên có của tài khoản cho vay. Nợ Tài khoản tiền mặt, hoặc tài khoản thích hợp. Có Tài khoản cho vay (của khách hàng vay vốn) Cách 2 Thu gián tiếp Theo cách này thì ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu hồi nợ. +Khi khách hàng nộp tiền vào tài khoản tiền gửi Nợ Tài khoản tiền mặt, hoặc tiền gửi của khách hàng. Có Tài khoản tiền gửi của khách hàng. +Trích tiền gửi của người vay thu nợ Nợ Tài khoản tiền gửi của khách hàng Có Tài khoản cho vay của khách hàng. 3.1.3. Hạch toán thu lãi cho vay Khách hàng áp dụng cho vay theo hạn mức tín dụng là những khách hàng kinh doanh ổn định, vay trả thường xuyên nên ngân hàng Thạch Thành thực hiện thu lãi theo phương pháp tích số. Định kỳ thường vào ngày cuối tháng kế toán thực hiện tích lãi tích số và hạch toán thu lãi. Nợ Tài khoản tiền gửi của khách hàng. Có Tài khoản thu lãi Trường hợp khách hàng không có tiền để thu lãi khi nhập tài khoản ngoại bảng lãi chưa thu được. Trường hợp cụ thể : Ngày 15/11/2002 ngân hàng nhận được hồ sơ xin vay vốn của công ty Nguyên Phú xin vay vốn để kinh doanh phân bón. Kèm UNC đề nghị chuyển tiền cho công ty phân bón tổng hợp Thanh hoá. Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ và cùng với khách hàng xác định hạn mức tín dụng là 100.000.000 đ thời hạn đến ngày 31/02/2003 với lãi xuất là 0, 85% tháng. Bộ hồ sơ được trình trưởng phòng kinh doanh, giám đốc duyệt sau đó chuyển xuống cho kế toán. Kế toán kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ đảm bảo đúng qui định, căn cứ vào yêu cầu lĩnh tiền vay của khách hàng hạch toán Nợ Tài khoản cho vay công ty Nguyên Phú 100.000.000 đ Có Tài khoản chuyển đi 100.000.000 đ Ngày 25/11/2002 Công ty Nguyên Phú nộp tiền bán hàng trả nợ số tiền 20.000.000 đ bằng tiền mặt. Sau khi thủ quỹ đã thu đủ tiền, kế toán hạch toán. Nợ Tài khoản tiền mặt 20.000.000đ Có Tài khoản cho vay công ty Nguyên Phú 20.000.000đ Ngày 28/11/2002 Công ty làm giấy nhận nợ đề nghị lĩnh tiền vay số tiền 15. 000. 000đ. Cán bộ tín dụng thẩm định ký duyệt trình trưởng phòng kinh doanh giám đốc duyệt sau đó chuyển sang bộ phận kế toán, số tiền vay đợt này công ty đề nghị được lĩnh bằng tiền mặt. Khế toán sau khi kiểm tra hồ sơ và chứng từ hợp lệ hợp pháp hạch toán. Nợ Tài khoản cho vay công ty Nguyên Phú 15.000.000đ Có Tài khoản tiền mặt 15.000.000đ Đến cuối ngày 30/11/2002 kế toán tiến hành tính lãi tích số và thu lãi tháng 11 năm 2002 của công ty Nguyên Phú. Bảng kê tính số tính lãi tháng 11/2002 tài khoản tiền vay số Tên đơnvị Công ty Nguyên Phú Tài khoản tiền gửi số………….. Tài khoản thu lãi số.....………… Ngày Số dư Ngày Số dư Ngày Số dư 1 11 21 100. 000. 000 2 12 22 100. 000. 000 3 13 23 100. 000. 000 4 14 24 100. 000. 000 5 15 100. 000. 000 25 80. 000. 000 6 16 100. 000. 000 26 80. 000. 000 7 17 100. 000. 000 27 80. 000. 000 8 18 100. 000. 000 28 95. 000. 000 9 19 100. 000. 000 29 95. 000. 000 10 20 100. 000. 000 30 95. 000. 000 Cộng 600. 000. 000 925. 000. 000 Tổng tích số 600.000.000 + 925. 000. 000 =1.525.000.000 Số lãi tính được 1. 25.000.000/ 30 x 0, 85% = 432. 083 Bằng chữ (Bốn trăm ba hai ngàn không trăm tám ba đồng chẵn) Kế toán Kiểm soát Giám đốc Căn cứ vào bảng kê tích số và kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi của công ty xem có còn số dư không. Nếu tài khoản tiền gửi của công ty còn số dư thì hạch toán thu lãi. Nợ Tài khoản tiền gửi của công ty Nguyên Phú 432. 083đ Có Tài khoản thu lãi 432. 083đ Nếu đến hết thời hạn cho vay nếu công ty không trả hết nợ mà cũng không được ngân hàng cho gia hạn nợ thì kế toán lập phiếu chuyển số dư nợ còn lại đó sang nợ quá hạn. Trường hợp đến kỳ trả lãi mà khách hàng không trả được tiền lãi thì theo quyết định 72 số tiền gốc đó cũng phải chuyển sang nợ quá hạn. Kế toán hạch toán Nợ Tài khoản nợ quá hạn Có Tài khoản nợ trong hạn. 3.2. Quy trình hạch toán phương thức cho vay từng lần. Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng. 3.2.1. Quy trình hạch toán khi cho vay. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp cuả bộ hồ sơ và tiến hành thẩm định xét duyệt cho vay, sau đó trình trưởng phòng kinh doanh và giám đốc duyệt. Khi thủ tục xét duyệt cho vay làm đầy đủ hồ sơ vay vốn của khách hàng được chuyển sang bộ phận kế toán. Cán bộ kế toán được phân công phụ trách tài khoản tiền vay tiến hành kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn. Nếu bộ hồ sơ hợp lệ hợp pháp thì tiến hành giải ngân cho khách hàng. Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng kế toán có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển trả vào tài khoản khác theo yêu cầu của khách hàng Và căn cứ vào mức duyệt cho vay của giám đốc và kế hoạch giải ngân hạch toán. Nợ Tài khoản cho vay Có Tài khoản thích hợp (tiền mặt, tiền gửi) Sau khi hạch toán song kế toán chuyển hồ sơ sang kế toán kiểm soát, kế toán kiểm soát kiểm tra lại một lần nữa các yếu tố trên chứng từ xem đã đầy đủ chưa, có hợp lệ hợp pháp không, nếu bộ hồ sơ đảm bảo đầy đủ các yếu tố theo quy định thì kế toán kiểm soát ký kiểm soát chứng từ và xử lý như sau: Trường hợp khách hàng lĩnh bằng tiền mặt kế toán kiểm soát vào sổ nhật ký quỹ và chuyển phiếu chi tiền, chứng minh thư, sổ vay vốn hoặc hợp đồng tíndụng kềm 1 liên giấy đề nghị vay vốn sang thủ quỹ để chi tiền cho khách hàng. Thủ quỹ sau khi chi tiền cho khách hàng song vào sổ quỹ và trả lại phiếu chi kèm giấy đề nghị vay vốn cho kiểm soát để đưa vào lưu trữ chứng từ. Sổ vay vốn giao cho khách hàng giữ. Trường hợp khách hàng yêu cầu chuyển tiền vay trả vào tài khoản của một khách hàng khác thì kế toán kiểm soát kiểm soát hồ sơ song ký kiểm soát và đưa một liên UNC kèm 1 giấy đề nghị vay vốn vào lưu trữ từ nếu là chuyển đi cho khách hàng có tài khoản tại ngân hàng khác thì chuyển 1 liên UNC sang cho bộ phận chuyển tiền điện tử để chuyển tiền đi. Sổ vay vốn giao cho khách hàng. Sau khi giải ngân song phiếu chi (hoặc UNC) kèm 1 giấy đề nghị vay vốn được đưa vào lưu trữ chứng từ còn lại toàn bộ hồ sơ vay vốn được kế toán viên phụ trách tài khoản tiền vay lưu trữ tại quầy giao dịch để theo dõi thu nợ của khách hàng. Đối với các khách hàng vay vốn phải cầm cố thế chấp bằng tài sản thì kế toán lập phiếu nhập kho các giấy tờ hoặc tài sản thế chấp, cầm cố đó. Nhập Tài khoản 994 tài sản thế chấp cầm cố. Giấy tờ và tài sản thế chấp cầm cố của ngân hàng được nhập vào kho và bảo quản cẩn thận. Cụ thể : Ngày 25 tháng 12 năm 2002 ông Lê Văn Thanh 242 Nguyễn Trãi - TP Thanh Hoá làm giấy đề nghị vay vốn số tiền là 200 triệu đồng. Qua xem xét thẩm định ngân hàng Thạch thành đồng ý cho ông vay số tiền 150 triệu đồng, ông Thanh thế chấp bằng nhà đất kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông trị giá 300 triệu đồng , hồ sơ đã được ký duyệt đầy đủ chuyển cho bộ phận kế toán. Kế toán kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của bộ hồ sơ đảm bảo. Căn cứ vào số tiền giám đốc duyệt vay lập phiếu hạch toán Nợ Tài khoản cho vay số tiền 150.000.000 Có Tài khoản tiền mặt số tiền 150.000.000 Nhập Tài khoản tài sản thế chấp cầm cố số tiền 300.000.000. Sau đó chuyển sang kế toán kiểm soát kiểm tra lại một lần nữa nếu không có gì sai sót thì vào sổ nhật ký quỹ, ký kiểm soát và chuyển phiếu chi tiền, sổ vay vốn, chứng minh thư của khách hàng, một liên giấy đề nghị vay vốn sang thủ quỹ chi tiền cho khách. Thủ quỹ sau khi chi tiền cho khách và nhập gấy tờ thế chấp vào kho trả lại chứng minh thư và sổ vay vốn cho khách hàng, phiếu chi và giấy đề nghị vay vốn trả lại cho kế toán đóng chứng từ lưu trữ. Sổ lưu, phụ lục theo dõi tiền vay, các hồ sơ vay vốn được lưu taị quâỳ giao dịch của kế toán để theo dõi thu nợ. 3.2.2. Quy trình hạch toán khi thu nợ. Mọi khoản vay đều phải được thu đủ, đúng hạn đã ghi trong số hoặc hợp đồng vay vốn. Khách hàng vay vốn được quyền trả nợ trước hạn tuỳ theo khả năng của khách hàng. Quy trình thu nợ tại ngân hàng được thực hiện như sau *Thu trực tiếp Khách hàng mang tiền kèm sổ vay vốn (hoặc hợp đồng tín dụng) đến ngân hàng đề nghị trả nợ. Trường hợp khách hàng trả bằng tiền mặt kế toán căn cứ vào yêu cầu trả nợ của khách hàng lập phiếu thu nợ gốc, lãi chuyển sang kiểm soát trước quỹ vào sổ nhật ký quỹ sau đó chuyển sang thủ quỹ thu tiền. Thủ quỹ thu tiền song trả lại sổ vay vốn hoặc hợp đồng tín dụng cho khách hàng, kế toán hạch toán số tiền gốc lãi đã thu vào sổ theo dõi tiền vay của khách hàng và hạch toán. Nợ: Tài khoản tiền mặt: Tổng số tiền khách hàng trả Có: Tài khoản cho vay của khách hàng Số tiền gốc. Có Tài khoản thu lãi Số tiền lãi. Có Tài khoản lãi cộng dồn dự thu (số lãi đã hạch toán sang tài khoản lãi cộng dồn dự thu nếu có). Trường hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi và yêu cầu trích tài khoản tiền gửi để thu nợ kế toán kiểm tra số dư tiền giử của khách hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ nếu tài khảon có đủ số dư theo yêu cầu của khách hàng thì hạch toán. Nợ Tài khoản tiền gửi của khách hàng Tổng số tiền Có Tài khoản cho vay Số tiền gốc Có Tài khoản thu lãi Số tiền lãi Có Tài khoản lãi cộng dồn dự thu (số lãi đã hạch toán sang tài khoản lãi cộng dồn dự thu nếu có). Ghi sổ lưu cho khách hàng và chuyển chứng từ sang kế toán kiểm soát. Kế toán kiểm soát kiểm tra lại một lần nữa chứng từ nếu đảm bảo các yếu tố đúng theo quy định ký kiểm soát trên chứng từ ký kiểm soát. Trả lại sổ vay vốn hoặc hợp đồng tín dụng cho khách hàng. *Thu gián tiếp Ngân hàng thành lập các tổ thu nợ lưu động đến các thôn, xã để cho khách hàng thuận tiện trong việc trả nợ, trả lãi. Các cán bộ của tổ thu lưu động thu tiền của khách hàng và lập bảng kê về nộp tại ngân hàng. Kế toán khi nhận được bảng kê của tổ thu gửi đến kiểm tra các yếu tố trên bảng kê nếu đầy đủ, đúng đắn thì căn cứ vào bảng kê ghi vào sổ theo dõi tiền vay của khách hàng và hạch toán căn cứ vào bảng kê thu nợ lập phiếu thu chuyển sang kiểm soát vào sổ nhật ký quỹ, chuyển sang quỹ thu tiền hạch toán. Nợ Tài khoản tiền mặt Tổng số tiền trên bảng kê Có Tài khoản cho vay Số tiền gốc Có Tài khoản thu lãi Số tiền lãi Có Tài khoản lãi cộng dồn dự thu ( số lãi đã hạch toán sang tài khoản lãi cộng dồn dự thu nếu có). Bảng kê thu nợ được đưa vào lưu trữ kèm với phiếu thu tiền. Cụ thể Ngày 30 tháng 12 năm 2002 ông Hoàng văn Thanh đến ngân hàng trả nợ số tiên ông đã vay ngân hàng ngày 25 tháng 9 năm 2002 là 10.000.000 đ lãi suất trên hợp đồng tín dụng là 0,85% thời hạn cho vay 6 tháng. Kế toán tính lãi như sau: Số tiền lãi phải thu = 10. 000.000 x 96 ngày x 0. 85% = 272.000 đồng 30 Kế toán hạch toán ghi Nợ Tài khoản tiền mặt: 5.272.000 đồng. Có Tài khoản thu lãi: 272.000 đồng. Kế toán rút hồ sơ vay vốn của ông Thanh đưa và đóng chứng từ lưu trữ cón sổ lưu thì lưu tại quầy giao dịch để trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn lần tiếp theo xẽ lấy ra. 3.2.3. Tính và thu lãi. Theo văn bản số 1788/NHNo –TCKT ngày 29/6/2001 của NHNo Việt Nam quy định phương pháp tính và hạch toán thu lãi, trả lãi về nghiệp vụ cho vay, huy động vốn. Hướng dẫn cách hạch toán thu lãi theo phương pháp dự thu dự chi. Ngân hàng nông nghiệp đã áp dụng tính và thu lãi theo phương pháp dự thu, dự chi từ tháng 12 năm 2001. Đối với cho vay từng lần, tính và thu lãi theo món công thức tính lãi Như sau : Số tiền lãi = Số dư nợ x số ngày x lãi xuất 30 Theo định kỳ trả lãi đã thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng ghi trên hợp đồng tín dụng kế toán tính số lãi phải trả của khách hàng. Nếu khách hàng đến nộp lãi ngay trong kỳ thì hạch toán. Nợ Tài khoản tiền mặt Có Tài khoản thu lãi Và ghi vào sổ theo dõi cho vay thu nợ của khách hàng. Trường hợp khách hàng không trả được lãi kế toán tính lãi và hạch toán vào tài khoản lãi cộng dồn dự thu. Nợ Tài khoản dự thu Có Tài khoản thu lãi. Khi thu được số lãi đã hạch toán vào tài khoản dụ thu hach toán Nợ Tài khoản tiền mặt (hoặc tài khoản thích hợp ) Có Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu. Theo quy định nếu quá kỳ hạn trả lãi 3 tháng mà khách hàng vẫn không trả được tiền lãi hoặc số nợ gốc đó bị chuyển sang nợ quá hạn thì phải hạch toán thoái thusố tiền lãi đó . Nợ Tài khoản thu lãi Có Tài khoản lãi dự thu Nhập Tài khoản ngoại bảng lãi chưa thu được. 3.2.4. Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn. + Điều chỉnh kỳ hạn nợ Trường hợp khách hàng không trả nợ gốc lãi đúng kỳ hạn hoặc không trả hết số nợ gốc, lãi trong thời hạn cho vay đã thoả thuận với ngân hàng trên hợp đồng tín dụng , người vay muốn kéo dài thời hạn tả nợ gốc lãi thì phải làm giấy đề nghị gia hạn nợ. Cán bộ tín dụng kểm tra ký xác nhận và trình giám đốc duyệt. Nếu được giám đốc đồng ý cho gia hạn nợ kế toán căn cứ vào đơn đề nghị ra hạn nợ đã được duyệt ghi bổ xung vào sổ lưu hoặc khế ước thời hạn đã được gia hạn nợ để tiện theo dõi. Bổ xung kỳ hạn mới vào hồ sơ khế ước trên máy tính sau đó chuyển giấy đề nghị gia hạn nợ lưu trữ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng. Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa không quá 12 tháng, đối với cho vay trung và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. + Chuyển nợ quá hạn: Theo văn bản 405/NHNN- CSTT ngày 16/04/2001 về việc “ Hướng dẫn thực hiện qui định về chuyển nợ quá hạn”, Theo quyết định 72 của hội đồng quản trị NHNo Việt Nam thì “ Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, hoặc lãi, hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn và khách hàng phải trả lãi xuất nợ quá hạn”. Căn cứ vào số dư nợ của hợp đồng tín dụng còn lại đến ngày quá hạn kế toán lập phiếu chuyển nợ quá hạn Nợ Tài khoản nợ trong hạn Có Tài khoản nợ quá hạn Và ghi vào sổ theo dõi vay vốn số tiền chuyển nợ quá hạn, áp dụng lãi suất quá hạn băng 150% lãi suất cho vay đã thoả thuận trên HĐTD. Trường hợp khách hàng bị chuyển nợ quá hạn do đến kỳ hạn trả gốc, lãi trong thời hạn cho vay đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng mà không trả đúng hạn số nợ gốc, lãi phải trả của kỳ hạn đó và không được ngân hàng chấp thuận cho điều chỉnh kỳ hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn. Trường hợp này chỉ áp dụng lãi suất quá hạn đối với phần dư nợ gốc đến kỳ hạn mà không trả được, phần dư nợ gốc chưa đến kỳ hạn trả nhưng phải chuyển nợ quá hạn áp dụng lãi suất cho vay trong hạn đã thoả thuận trước đó trên hợp đồng tín dụng. Trường hợp cụ thể Ngày 01/03/2001 Khách hàng A Vay 10 triệu đồng thời hạn trả nợ được thoả thuận trên hợp đồng tín dụng như sau Đến ngày 01/06/2002 Trả 3 Triệu đồng 01/09/2002 Trả 2 triệu đồng 31/12/2002 Trả 5 triệu đồng Nhưng đến ngày 01/06/2002 khách hàng A không trả được số tiền 3 triệu đồng và không được ngân hàng đồng ý cho điều chỉnh kỳ hạn nợ, kế toán chuyển nợ quá hạn hạch toán Nợ Tài khoản nợ quá hạn 10.000.000 đ Có Tài khoản cho vay trong hạn 10.000.000 đ và áp dụng lãi suất quá hạn đối với số dư nợ 3.000.000 đ Đến ngày 20/07/2002 khách hàng A Trả hết số nợ 3.000.000 đ bị quá hạn kế toán lập phiếu chuyển số dư nợ còn lại về nợ trong hạn lập phiếu hạch toán: Nợ Tài khoản cho vay trong hạn 7.000.000 đ Có Tài khoản nợ quá hạn 7.000.000 đ. 4. ứng dụng công nghệ tin học trong kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Thanh Hoá Hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng khối lượng khách hàng ngày càng tăng lên đòi hỏi ngân hàng phải có những bước cải tiến quy trình nghiệp vụ đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đầy đủ đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. Một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất lao động trong hoạt động kế toán, đảm bao cung cấp đầy đủ kịp thời số liệu phục vụ cho quản lý điều hành kinh doanh là đưa các ứng dụng công nghệ vào nghiệp vụ kế toán. Thực tế hiện nay cho thấy rằng nếu không áp dụng tin học trong nghiệp vụ kế toán thì công tác kế toán không thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, không thực hiện được việc đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại đến với khách hàng được. 4.1. Các ứng dụng tin học đang đựơc áp dụng tại ngân hàng NHNo&PTNT Thanh Hoá Hiện nay các chương trình ứng dụng tin học tại NHNo&PTNT Thanh Hoá, chủ yếu gồm các chương trình sau: - Chương trình “Chuyển tiền điện tử” áp dụng thanh toán trong toàn quốc. - Chương trình “Thông tin báo cáo” là chương trình tổng hợp và cung cấp toàn bộ các thông tin về hoạt động kinh doanh trong hệ thống NHNo. - Chương trình “Giao dịch trực tiếp “ là chương trình phục vụ cho giao dịch với khách hàng và quản lý các thông tin về khách hàng. - Chương trình “Thông tin khách hàng” chương trình này nhằm trao đổi thông tin giữa các ngân hàng về các khách hàng của mình nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro. - Chương trình "Ngân hàng bán lẻ hay còn gọi là giao dịch một cửa" được triển khai áp dụng tại Hội sở NHNo tỉnh từ tháng 4/2003: Khách hàng chỉ cần giao dịch với một giao dịch viên tất cả các quy trình từ A đến Z. 4.2. Qui trình thực hiện kế toán cho vay trên máy tính tại NHNo Thanh Hoá. Hiện nay kế toán cho vay áp dụng chương trình “Giao dịch trực tiếp” của NHNo Việt Nam theo quyết định số 680/QĐ-NHNo – 04 ngày 6/9/1999 của tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam “Về việc ban hành quy trình giao dịch trực tiếp trên mạng NOVELL-NETWARE”. Chương trình “Giao dịch trực tiếp” được viết trên nền FOXPROX25. Kể từ năm 1999 đến nay chương trình đã được sửa đổi bổ sung nhiều lần để phù hợp với yêu cầu cuả hoạt động kinh doanh phù hợp với quy trình nghiệp vụ. 4.2.1. Quản lý hồ sơ khách hàng trên máy tính Hiện nay hồ sơ của khách hàng được thu nhập và quản lý trên máy tính chủ yếu các thông tin sau: Mã số khách hàng. Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, giới tính, năm sinh, ngành nghề kinh doanh . Khi nhận được hồ sơ của cán bộ tín dụng chuyển đến kế toán tiến hành nhập các thông tin về khách hàng vào máy tính và lưu trữ trên máy trong hồ sơ khách hàng theo các thông tin trên hồ sơ vay vốn. 4.2.2. Quản lý hợp đồng vay vốn, và theo dõi kỳ hạn nợ. Khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng do cán bộ tín dụng chuyển tới, trước khi giải ngân cho khách hàng kế toán phải tiến hành nhập đầy đủ các thông tin trên hợp động tín dụng vào máy tính gồm - Số hợp đồng vay vốn. - Mã số khách hàng - Loại vay. - Nguồn vốn để cho vay. - Tổng nhu cầu vốn của khách hàng. - Vốn tự có của khách hàng. - Nhu cầu xin vay và mức duyệt cho vay của ngân hàng. - Thời hạn nợ đã đươc ngân hàng và khách hàng thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. - Lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn. - Định kỳ trả lãi cho ngân hàng, kiểu trả lãi ( theo mmón hay tính theo tích số tài khoản, tích số khế ước ). - Tài khoản cho vay, tài khoản thu lãi. - Mục đích vay vốn. - Mã số cán bộ tín dụng phụ trách. - Hình thức đảm bảo tiền vay. - Tài sản thế chấp ( chủng lại , số lương, giá trị ). Toàn bộ các thông tin này được lưu trữ trong hồ sơ khế ước trên máy tính. Sau khi đã nhập đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào máy tính kế toán giải ngân cho khách hàng. Toàn bộ các hoạt động vay, trả nợ, trả lãi, dư nợ của khách hàng được quản lý trong hồ sơ cho vay trên máy tính. 4.2.3. Sao kê hợp đồng tín dụng. Định kỳ cuối tháng kế toán cho vay phải tập hợp toàn bộ quá trình cho vay và thu nợ, được thực hiện bằng việc sao kê HĐTD, đối chiếu hợp đồng vay vốn với sao kê nhằm phát hiện các sai sót đảm bảo sự chính xác giữa hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp, đảm bản an toàn tài sản, tiền vốn của ngân hàng. Việc sao kê HĐTD được thực hiện trên máy tính thường vào cuối tháng hoặc đột xất theo yêu cầu. Sau khi khoá sổ cập nhật số liệu song kế toán tiến hành sao kê. Máy tính sẽ kết nối các hồ sơ “ Hồ sơ khách hàng” “Hồ sơ khế ứơc”, “Hồ sơ cho vay” tạo sao kê khế ước vay tiền. Có nhiều cách sao kê có thể sao kê theo từng loại vay, sao kê theo từng đơn vị xã phường, hoặc sao kê theo từng tài khoản vay , sao kê theo thời hạn nợ v. v. . Tuỳ theo yêu cầu công việc mà kế toán có thể lựa chọn mẫu sao kê cho phù hợp. Kế toán cho vay đối chiếu hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn với sao kê nếu phát hiện có trênh lệch gốc và lãi thì phải tìm nguyên nhân xử lý kịp thời. Thực tế hiện nay với lượng khách hàng ngày càng tăng công việc kế toán ngày càng đòi hỏi phải khoa học từ việc sắp xếp hồ sơ vay vốn của khách hàng như thế nào để dễ tìm, dễ lấy, đảm bảo thực hiện giao dịch nhanh rút ngắn tối thiểu thời gian giao dịch với một khách hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng, tạo sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. 5. Những khó khăn tồn tại trong kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Thanh Hoá Phương thức cho vay được áp dụng chủ yếu là cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay từng lần. Trong những năm qua công tác kế toán cho vay đã có nhiều đổi mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ mới, song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại chưa khắc phục được cần phải được nghiên cứu chỉnh sửa. 5.1. Về thủ tục hồ sơ và lưu trữ hồ sơ Trong những năm qua NHNo luôn cải tiến thủ tục hồ sơ cho gọn nhẹ giảm bớt phiền hà cho khách hàng, song hiện nay có nhiều loại mẫu biểu theo dõi nợ và luôn thay đổi do đó, gây khó khăn cho cán bộ kế toán trong khâu quản lý, xắp xếp và lưu trữ hồ sơ. Khách hàng của NHNo chủ yếu là hộ sản xuất, đối với các hộ này thì dùng sổ vay vốn, 1 bộ sổ vay vốn gồm sổ vay vốn và sổ lưu. Khi khách hàng vay vốn trả hết nợ kế toán phai lưu trữ lại sổ lưu để khi khách hàng có nhu cầu vay vốn lần sau thì lấy ra cho CBTD bổ sung những thay đổi về vốn, phương án sản xuất của khách hàng cho lần vay tiếp theo việc này làm cho cán bộ kế toán mất thêm rất nhiều thời gian vì khách có thể vay lại sau khi trả hết nợ hoặc một thời gian sau mới vay, hoặc cũng có khách hàng không vay nữa nhưng số sổ lưu đó thì kế toán vẫn phải theo dõi quản lý tất cả do đó số lượng rất nhiều. 5.2. Vấn đề quản lý các giấy tờ về quyền sử dụng đất tại ngân hàng Hiện nay theo quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ qui định khách hàng là hộ sản xuất nông nghiệp đến 10 triệu đồng không phải thực hiện cầm cố thế chấp tài sản nhưng phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất lưu tại ngân hàng, nhằm tránh tình trạng một khách hàng vay vốn nhiều lần. Trên thực tế hiện nay việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình tại các địa phương làm còn rất chậm, các hộ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử đất còn rất nhiều. Do vậy khi khách hàng muốn vay vốn mà không có giấy tờ đất họ phải xin giấy xác nhận của chính quyền địa phương, mỗi địa phương thì xác nhận theo một cách không thống nhất do đó rất khó khăn trong khâu khiểm soát tính hợp lệ hợp pháp của các giấy tờ đó. Hơn nữa số lượng khách hàng của NHNo rất lớn nhưng các món vay thì nhỏ mà cứ mỗi khách hàng vay vốn sản xuất nông nghiệp thì đều phải có giấy tờ đất lưu tại ngân hàng vì vay khối lượng giấy tờ mà kế toán phải quản lý theo dõi càng nhiều lên. Khi khách hàng vay vốn thì kế toán phải lập phiếu nhập giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất vào kho, khi trả hết nợ thì ngân hàng xuất trả lại cho khách hàng việc này cũng làn cho cán bộ kế toán mất thêm nhiều thời gian. 5.3. Vấn đề kết hợp giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng trong việc đáp ứng yêu cầu về thông tin khách hàng Trong thời gian qua công tác kế toán đã đáp ứng được cơ bản yêu cầu về thông tin phục vụ công tác tín dụng, bên cạnh đó vẫn còn có những mặt chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra như Chương trình máy tính hiện vay theo dõi khách hàng có các thông tin chủ yếu sau : Họ tên, địa chỉ, số CMND, ngành nghề kinh doanh, vốn tự có của khách hàng, tài sản đảm bảo tiền vay, loại vay, hình thức vay v. v. Các thông tin về khả năng tài chính của khách hàng, lịch sử của khách hàng, quan hệ của khách hàng v. v thì hiện nay chưa theo dõi được nên khi có yêu cầu về các thông tin đó thì chưa cung cấp được. Cho vay theo HMTD theo qui định thì ngân hàng theo dõi quản lý dư nợ của khách hàng trong phạm vi HMTD đã ký kết nhưng hiện nay chương trình máy tính mới chỉ quản lý dư nợ theo doanh số do đó việ quản lý hạn mức tín dụng phải theo dõi thủ công do đó rất khó khăn và mất nhiều thời gian khi cần tổng hợp số liệu. 5.4. Tổ chức đội ngũ cán bộ kế toán Yêu cầu hạch toán kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi các ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ kế toán giỏi, có trình độ nghiệp vụ ngân hàng vững và có sự am hiểu về các lĩnh vực khác như luật, Marketing, tin học... Trong những năm qua đội ngũ cán bộ kế toán tại NHNo Thanh Hoá đã có những thay đổi đáng mừng, toán bộ cán bộ kế toán đã được đào tạo tin học và thường xuyên tập huấn nghiệp vụ, qua các phong trào hoc tập nghiệp vụ, các kỳ thi nghiệp vụ, các kỳ thi kế toán giỏi v.v. trình độ của các cán bộ kế toán đãđược nâng lên. Song vẫn còn những bất cập cần được giải quyết. Thực tế hiện nay số cán bộ kế toán giỏi nghiệp vụ ngân hàng và giỏi tin học ở NHNo còn rất hạn chế. Phần lớn các cán bộ kế toán giỏi nghiệp vụ thì lại hạn chế về trình độ tin học do họ mới chỉ được đào tạo nghiệp vụ ngân hàng hơn nữa tin học là một lĩnh vực khó đòi hỏi phải được đào tạo cơ bản mà hầu hết các cán bộ kế toán được đào tạo tin học chủ yếu là để biết sử dụng các chương trình ứng dụng. Số cán bộ có trình độ tin học (cao đẳng, đại học ) thì lại chưa được đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, đối viới họ nghiệp vụ Ngân hàng còn là lĩnh vực mới mẻ. Vì vậy ngân hàng cần phải có chiến lược đào tạo về con người nhằm nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của kinh doanh ngân hàng . Chương III Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại nhno&ptnt thanh hoá I. Định hướng phát triển trong thời gian tới Định hướng đến năm 2010 Căn cứ vào các mục tiêu định hướng phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2001 – 2005 và năm 2010; từ kết quả thực hiện thời kỳ 2001 - 2003, NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá xác định các mục tiêu tổng quát đến năm 2010 như sau: - Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bình quân: 20%/năm; đến năm 2010 đạt: 8.250 tỷ. - Tốc độ tăng trưởng dư nợ thương mại bình quân: 20%/năm; đến năm 2010 đạt: 10.750 tỷ. Chiến lược cũng đã xác định cụ thể các mục tiêu cơ bản theo 2 khu vực thị trường thành thị và nông thôn: trong đó thị trường nông thôn là thị trường truyền thống, hộ SXKD trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp là khách hàng chủ yếu; nhưng đồng thời đây cũng là thị trường có nhu cầu sử dụng vốn lớn hơn rất nhiều so với tiềm năng huy động các nguồn vốn tại chỗ. Thị trường thành thị là thị trường có tiềm năng huy động vốn lớn là nguồn chủ yếu để cân đối nguồn vốn huy động và sử dụng vốn chung toàn chi nhánh, nhưng luôn là khu vực có nhiều biến động lớn và cạnh tranh khốc liệt với nhiều đối tượng khách hàng phong phú đa dạng có nhu cầu và thị hiếu rất khác nhau...Từ đó để xác định các nhóm giải pháp chiến lược phù hợp về thị trường, khách hàng và sản phẩm - đặc biệt là việc không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để đưa ra các sản phẩm dịch vụ tiện ích. Định hướng mục tiêu năm 2004 - Tổng nguồn vốn huy động tăng tối thiểu 25% (riêng khu vực thành thị tăng từ 35% trở lên) so với năm 2003. Phấn đấu đến cuối năm 2004 số dư tổng nguồn vốn tối thiểu phải đạt: 2.850 tỷ. - Tổng dư nợ tăng tối thiểu 22% (riêng khu vực thành thị tăng từ 25% trở lên) so với năm 2003. Phấn đấu đến cuối năm 2004 tổng dư nợ tối thiểu phải đạt: 4.100 tỷ. - Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%. - Tạo ra quỹ thu nhập đủ chi lương theo hệ số tối đa được TW cho phép. II. giải pháp , kiến nghị Qua nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thạch Thành, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến như sau. 1. Cần nghiên cứu cải tiến thủ tục hồ sơ, theo dõi quản lý nợ một cách khoa học hơn Khách hàng vay vốn của ngân hàng nông nghiệp chủ yếu là các hộ nông dân, số lượng món vay nhiều nhưng số tiền trên một món vay thì nhỏ do vậy khối lượng công việc của kế toán cho vay rất lớn do đó cần nghiên cứu cải tiến làm thế nào để giảm được công việc cho kế toán mà vẫn đảm bảo theo dõi, an toàn về tài sản. Hiện nay các mẫu biểu theo dõi quản lý tiền vay có rất nhiều loại và luôn thay đổi, đó cũng là một khó khăn cho kế toán cho vay. Cùng một loại vay mà có nhiều loại mẫu theo dõi dư nợ kích thước khổ giấy in lại không bằng nhau nên gây khó khăn cho việc sắp xếp, bảo quản lưu trữ hồ sơ. Thủ tục giấy tờ càng gọn gàng bao nhiêu thì tốc độ sử lý của kế toán sẽ nhanh hơn nên thống nhất chung một loại mẫu biểu, thiết kế mẫu đáp ứng được yêu cầu theo dõi và quản lý nợ. Hiện nay ngân hàng nông nghiệp áp dụng hình thức cho vay thông qua tổ . Những việc theo dõi quản lý nợ của ngân hàng vẫn theo dõi đến từng tổ viên do đó khối lượng bút toán, khối lượng hồ sơ mà các kế toán viên phải hạch toán theo dõi rất lớn bình quân một kế toán viên là 4.430 khế ước vay vốn và phải hạch toán khoảng từ 150 đến 200 bút toán một ngày. Khi khách hàng đến trả nợ kế toán viên phải ghi sổ theo dõi tiền vay của ngân hàng và nhập số tiền trả nợ vào máy tính lập phiếu cho khách hàng nộp tiền. Cho nên cần nghiên cứu cải tiến quy trình nghiệp vụ nên có một chương trình theo dõi quản lý nợ theo tổ vay vốn như thế sẽ giảm được công việc cho kế toán việc quản lý và theo dõi nợ được tập trung thông qua hợp đồng tín dụng trung của tổ trưởng, còn các tổ viên trong tổ được theo dõi bằng danh sách các tổ viên. Như vậy ngân hàng vẫn theo dõi đựơc toàn bộ hoạt động vay trả của tổ. Đối với khách hàng vay vốn phải cầm cố thế chấp tài sản thì ngoài những thủ tục giấy tờ được quy định tại quyết định 72 thì còn phải có hợp đồng thế chấp cầm cố tài sản để vay vốn ngân hàng có xác nhận của công chứng Nhà nước. Mặt khác hiện nay ngân hàng đã phân loại khách hàng do vậy nên thống nhất quy định cụ thể đối tượng khách hàng nào phải có xác nhận của công chứng Nhà nước, khách hàng nào có thể không cần xác nhận của công chứng Nhà nước . Cụ thể như khách hàng loại A là khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng, có khả năng trả nợ tốt thì không cần phải có xác nhận của công chứng Nhà nước nữa như vậy sẽ giảm bớt được phiền hà cho khách hàng. 2. Nâng cao trình độ, năng lực cán bộ tín dụng trong việc tư vấn xây dựng và thẩm định các dự án vay vốn của khách hàng. Thực tế cho thấy rằng điều quan trọng để đảm bảo an toàn vốn vay là tính khả thi, tính hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải là tài sản thế chấp. Do vậy để đầu tư có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thì trước hết cán bộ tín dụng phải xem xét, phân tích đánh giá thẩm định chính xác phương án dự án sản xuất kinh doanh để xác định lợi ích hay hiệu quả kinh tế của phương án, dự án đem lại. Muốn vậy cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ có khả năng phân tích đánh giá và tự vấn cho khách hàng xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Do vậy cán bộ tín dụng không những phải giỏi về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải giỏi về các ngành chuyên môn khác như kỹ thuật, các nghành kinh tế khác. Có như vậy thì ngân hàng mới mở rộng được tín dụng và an toàn vốn. Bởi vì các khách hàng muốn vay vốn để sản xuất kinh doanh thì nhiều nhưng nếu ngân hàng quá trú trọng vào việc đảm bảo tài sản thế chấp mà khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp lại chủ yếu là hộ sản xuất tài sản thế chấp của họ thường là nhỏ so với nhu cầu vay vốn. Cán bộ tín dụng phải căn cứ vào tính khả thi củadự án để làm cơ sở xét duyệt cho vay. Vì vậy cán bộ tín dụng phát là người có kiến thức tổng hợp mới có khả năng thẩm định và tư vấn cho khách hàng. 3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế toán nhất là trình độ về tin học. Yêu cầu hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường yêu cầu người cán bộ kế toán phải am hiểu về nghiệp vụ kế toán và phải có sự am hiểu về các lĩnh vực khác và phải có kiến thức về tin học mới có khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng thì người cán bộ kế toán không thể sử lý nghiệp vụ kế toán một cách đơn thuần làm bằng thủ công như vậy sẽ không đáp ứng được yêu cầu công việc cả về khối lượng giao dịch cũng như cung cấp số liệu cho việc quản lý điều hành kinh doanh. Người cán bộ kế toán phải biết ứng dụng công nghệ vào công việc của mình tạo hiệu quả công tác cao. Trên thực tế hiện nay nơi nào cán bộ kế toán có trình độ về tin học thì nơi đó công tác kế toán làm tốt. Trình độ tin học của cán bộ kế toán phải được xem là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ kế toán trong một ngân hàng. Song trong thực tế hiện nay đội ngũ kế toán của Ngân hàng Nông nhiệp còn hạn chế về trình độ tin học, số cán bộ có trình độ tin học còn ít nhất là các vùng miền núi hầu như không có cán bộ nào có trình độ kỹ sư tin học . Để có được đội ngũ cán bộ kế toán giỏi cả về nghiệp vụ giỏi cả tin học đòi hỏi ngân hàng phải có chiến lược đào tạo, nghiệp vụ kế toán và tin học cho đội ngũ kế toán, có thể bằng nhiều hình thức như đào tạo lại hoặc các đơn vị tự tổ chức học tập. Trong khi còn thiếu cán bộ tin học thì việc tổ chức tự học tập tại đơn vị công tác cũng mang lại hiệu quả rất tốt vì người học có điều kiện kết hợp lý thuyết với thực tế. 4. Hoàn thiện hơn nữa các chương trình ứng dụng công nghệ tin học trong qui trình nghiệp vụ kế toán cho vay. Ngày nay tin học đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, vì vậy cần phải hoàn thiện hơn các chương trình ứng dụng trong kế toán là việc làm thường xuyên liên tục của tất cả các ngân hàng . Để hiện đại hoá công tác kế toán thì đòi hỏi các ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa đền công tác tin học, coi việc ứng dụng tin học trong nghiệp vụ kế toán là một trong những mục tiêu quan trọng mà các ngân hàng cần phaỉ đạt được. Có như vậy công tác kế toán mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng mới vươn lên được cùng với su thế phát triển của các ngân hàng trên thế giới. Thực trạng hiện nay trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp Việt Nam kế toán cho vay đều sử dụng chương trình “Giao dịch trực tiếp”. Chương trình đã thực sự phát huy hiệu quả đối với công tác kế toán, hạch toán, theo dõi, quản lý tài sản chính xác kịp thời. Theo dõi và quản lý hợp đồng tín dụng, quản lý các thông tin về khách hàng. Song kể từ khi chương trình được đưa vào sử dụng đã chỉnh sửa và nâng cấp nhiều lần cho phù hợp với yêu cầu đòi hỏi đa dạng của nghiệp vụ ngân hàng, sự chỉnh sửa nhiều lần như vậy đã làm cho chương trình kém đi tính ổn định. Hơn nữa do yêu cầu về quản lý của các ngân hàng do đó ở các ngân hàng đã can thiệp vào chương trình thêm vào các phần mà ngân hàng mình cần, sự can thiệp này cũng làm ảnh hưởng tới tính ổn định của chương trình. Để các chương trình tin học ngày càng phát huy hiệu quả thiết thực hơn nữa phục vụ tốt hơn nữa cho hoạt động kinh doanh ngân hàng thì ngân hàng cần ngày càng hoàn thiện hơn các chương trình ứng dụng trong nghiệp vụ kế toán. 5. Cần xây dựng một kho dữ liệu dùng chung cho cả ngân hàng Trong ngân hàng có rất nhiều phòng ban, nhiều nghiệp vụ và mỗi nghiệp vụ đều có liên quan với nhau do vậy cần có một kho thông tin sử dụng chung có như vậy thì các nghiệp vụ trong ngân hàng mới thực sự gắn kết với nhau bổ trợ cho nhau. Hiện nay ở NHNo Thanh Hoá toàn bộ các dữ liệu đều do kế toán quản lý do đó khi cán bộ tín dụng có yêu cầu về thông tin của khách hàng, phải yêu cầu kế toán cung cấp. Nếu có một hệ thống dữ liệu dùng chung thì cán bộ tín dụng có thể quản lý theo dõi được diễn biến của khách hàng, hoặc có thể cập nhật các thông tin về khách hàng thường xuyên như vậy thì sẽ rất hiệu quả trong việc điều tra, phân tích khách hàng. Mỗi khi có thông tin mới về khách hàng thì cán bộ tín dụng theo dõi sẽ nhập thêm thông tin đó vào máy tính. Và lưu chữ lại. Có một kho dữ liệu dùng chung cũng giúp cho công tác quản lý điều hành kinh doanh trong ngân hàng tốt hơn lãnh đạo ngân hàng có thể truy cập xem xét các nghiên cứu các thông tin trong kho dữ liệu để trên cơ sở đó ra các quyết định kinh doanh nhanh chóng , chính xác và hiệu quả hơn. 6. Vấn đề quản lý thông tin khách hàng Quản lý thông tin về khách hàng là yêu cầu cần thiết trong kinh doanh ngân hàng. Việc quản lý thông tin khách hàng cũng giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro qua việc nắm được khả năng về tài chính, khả năng kinh doanh về khách hàng. Hiện nay ngân hàng nông nghiệp đang thực hiện chương trình quản lý “Thông tin khách hàng” đối với các khách hàng vay vốn trên 50.000.0000 đ và phải thực hiện cần có thế chấp tài sản. Việc quản lý tập trung thông tin về các khách hàng này nhằm tránh cho ngân hàng gặp rủi ro là rất cần thiết, song hiện nay do mỗi một ngân hàng lấy mã số khách hàng khác nhau nên việc cập nhật dữ liệu và phân tích các thông tin rất khó khăn. Có ngân hàng thì lấy mã số khách hàng là chứng minh thư nhân dân, có ngân hàng lại lấy mã số đầu của mã số khách hàng là mã tỉnh, hoặc mã huyện, mã phường v. v. Do việc không thống nhất mã số khách hàng do vậy khi trung tâm kho dữ liệu cập nhật thông tin khách hàng của các ngân hàng rất khó khăn, vì vậy nên có một quy định chung thống nhất về cách đánh số mã số khách hàng trong toàn hệ thống có như vậy thì việc quản lý tập chung thông tin khách hàng mới thực hiện tốt được và thực sự mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kết luận Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, sản phẩm của ngân hàng phát triển càng đa dạng, phong phú với nhiều loại hình như (Tư vấn tài chính, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối,...) . Trong hoạt động kinh doanh mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là vấn đề các doanh nghiệp cần quan tâm, các NHTM cũng hướng theo mục tiêu đó.Và trong hoạt động kinh doanh cũng đòi hỏi phải chính xác và có hiệu quả, như vậy ngân hàng mới tồn tại và phát triển. Hoạt động cho vay của Ngân hàng chiếm tới 90% tổng số các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng chính vì vậy mà công việc của kế toán cho vay rất nặng nề và phức tạp. Muốn đạt hiệu quả các hoạt động đầu tư được nâng cao thì ngân hàng cần quan tâm hơn nữa tới công tác kế toán cho vay. Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tai NHNo & PTNT Thanh hoá em đã tiếp thu được những kiến thức lý luận cơ bản và những kinh nghiệm qua thời gian thực tế nhất định . Từ đó em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp đóng góp. Những giải pháp nêu trong chuyên đề này là một trong những mặt quan trọng của NHNo & PTNT Thanh hoá nói riêng cũng như hệ thống NHNo & PTNT Việt nam nói chung và cũng xuất phát từ tình hình thực tế. Do vậy em hy vọng rằng những giải pháp đó 1 mặt phản ánh được kết quả học tập, mặt khác cũng góp một phần nhỏ bé trong việc nghiên cứu, đề suất, cải tiến chế độ, tăng cường công tác chỉ đạo, nhằm đa dạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao, tạo được nhiều sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng tăng của xã hội và phát huy vai trò, vị trí là một ngân hàng đứng đầu trong hoạt động kinh doanh tiền tệ . Do kiến thức cuả em còn hạn chế, nhưng ở chuyên đề này em đã đề cập đến nhiều vấn đề, song mong muốn thì nhiều nhưng còn có những hạn chế về kiến thức nên có thể kết quả chưa được như mong muốn. Em mong rằng qua chuyên đề này các thầy, cô chỉ bảo thêm về những vấn đề em chưa làm được hoặc đã đề cập nhưng chưa sâu, cũng như các "lỗ hổng" trong kiến thức. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Bảo Huyền và tập thể cán bộ NHNo & PTNT Tỉnh Thanh hoá đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này ./. Em xin chân thành cám ơn ! Tài liệu tham khảo 1/ Cẩm nang tín dụng năm 2002 2/ Quyết định 67/1999/ QĐ-TTg ngày 31/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về “Một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn” 3/ Qui trình giao dịch trực tiếp trên mạng NOWELL-NETWARE 4/ Hệ thống hoá các văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam tập IX. 5/ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh và công tác kế toán – tin học các năm 2001, 2002, 2003. 6/ Các văn bản hướng dẫn về hạch toán kế toán trong hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam . 7/ Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam năm 2002 những ký hiệu viết tắt cửa chuyên đề tốtnghiệp NHNo & PTNT : (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn) NH : (Ngân hàng ) NHTM : (Ngân hàng thương mại) NHTW : (Ngân hàng trung ương) TDNH : (Tiến dụng ngân hàng) SXKD : (Sản xuất kinh doanh ) KTCV : (Kết toán cho vay) NHNN : (Ngân hàng nhà nước) HMTD : (Hạn mức tiến dụng) TCTD : (Tổ chức tiến dụng) TK : (Tài khoản) TKCV : (Tài khoản cho vay) HĐTD : (Hợp đồng tiến dụng) DNNN : (Doanh nghiệp nhà nước) DN ngoài QD : (Doanh nghiệp ngoài quốc doanh) TKTG : (Tài khoản tiền gửi) CK : (Chiết kháu) TG : (Tiền gửi) TMQD : (Thương mại quốc doanh) TD : (Tiến dụng) HTX : (Hợp tác xã) HĐQD : (Hợp đồng quốc doanh) HĐTD : (Hợp đồng tiến dụng) mục lục lời nói đầu Chương I : Lý luận cơ bản về công tác tín dụng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng I. Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.Tín dụng Ngân hàng : 2. Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế 3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế 3.1. Đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, từ đó duy trì quá trình sản xuất liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế 3.2. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất 3.3. TDNH là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển và ngành sản xuất mũi nhọn 3.4. TDNH góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán trong kinh doanh các doanh nghiệp 3.5. TDNH là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu quốc tế 3.6. TDNH có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế II. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng và kế toán cho vay nói riêng 1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng 2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay 2.1. Vai trò của kế toán cho vay 2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay III- Nội dung các phương thức cho vay và chứng từ, tài khoản dùng trong kế toán cho vay - quy trình hạch toán một số phương thức cho vay cơ bản 1. Các phương thức cho vay: 1.1.Phương thức cho vay từng lần 1.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) 1.3. Cho vay theo dự án đầu tư 1.4. Cho vay hợp vốn 1.5. Cho vay trả góp 1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 1.7 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi 1.9. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm 2. Chứng từ, tài khoản phản ảnh nghiệp vụ cho vay: 2.1. Chứng từ kế toán cho vay 2.2. Tài khoản kế toán cho vay. 3. Kế toán một số phương thức cho vay chủ yếu: 3.1. Phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món) 3.1.1. Nội dung, tính chất của TKCV từng lần. 3.1.2. Quy trình hạch toán cho vay thu nợ 3.1.3. Ưu, nhược điểm của phương thức cho vay từng lần 3.2 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) 3.2.1. Nội dung và tính chất của tài khoản cho vay theo HMTD 3.2.2. Hạch toán cho vay, thu nợ 3.2.3. Quản lí HMTD 3.2.4. Ưu, nhược điểm của phương thức cho vay theo HMTD 3.3. Chiết khấu thương phiếu. 3.3.1. Khái niệm 3.3.2. Nội dung của tài khoản cho vay chiết khấu thương phiếu 3.3.3. Quy trình hạch toán cho vay, thu nợ 3.3.4. Ưu, nhược điểm của nghiệp vụ chiết khấu 4. Hạch toán thu lãi cho vay: 4.1. Phương pháp hạch toán thực thu, thực chi 4.2. Phương pháp hạch toán phân bổ 4.3. Phương pháp hạch toán dự thu dự chi Chương II: Thực trạng hoạt động kế toán cho vay tại nhno&ptnt tỉnh thanh hoá I. Khái quát tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn và hoạt động kinh doanh của nhno&Ptnt tỉnh thanh hoá 1. Đặc điểm kinh tế xã hội. 2.Tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá 2.1. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Thanh Hoá 2.2. Về công tác huy động vốn 2.3. Về sử dụng vốn II. Thực trạng kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Thanh hoá 1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện cho vay tại NHNo&PTNT Thanh Hoá 2. Quy định về hồ sơ và chứng từ trong nghiệp vụ kế toán cho vay. 2.1. Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp (QĐ72) 2.1.1. Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh. 2.1.2. Đối với hộ gia đình cá nhân tổ hợp tác. 2.1.3. Đối với khách hàng vay nhu cầu đời sống 2.2. Hồ sơ do ngân hàng lập. 2.3. Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập. 2.4. Quy định về lưu trữ hồ sơ. 3. Quy trình hạch toán cho vay theo HMTD, cho vay từng lần 3.1. Qui trình hạch toán phương thức cho vay theo HMTD. 3.1.1. Hạch toán giai đoạn phát tiền vay 3.1.2. Hạch toán giai đoạn thu hồi nợ 3.1.3. Hạch toán thu lãi cho vay 3.2. Quy trình hạch toán phương thức cho vay từng lần. 3.2.1. Quy trình hạch toán khi cho vay. 3.2.2. Quy trình hạch toán khi thu nợ. 3.2.3. Tính và thu lãi. 3.2.4. Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn. 4. ứng dụng công nghệ tin học tron g kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Thanh Hoá 4.1. Các ứng dụng tin học đang đựơc áp dụng tại ngân hàng NHNo&PTNT Thanh Hoá 4.2. Qui trình thực hiện kế toán cho vay trên máy tính tại NHNo Thanh Hoá. 4.2.1. Quản lý hồ sơ khách hàng trên máy tính 4.2.2. Quản lý hợp đồng vay vốn, và theo dõi kỳ hạn nợ. 4.2.3. Sao kê hợp đồng tín dụng. 5. Những khó khăn tồn tại trong kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Thanh Hoá 5.1. Về thủ tục hồ sơ và lưu trữ hồ sơ. 5.2. Vấn đề quản lý các giấy tờ về quyền sử dụng đất tại ngân hàng. 5.3. Vấn đề kết hợp giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng trong việc đáp ứng yêu cầu về thông tin khách hàng. 5.4. Tổ chức đội ngũ cán bộ kế toán. Chương III: Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại nhno&ptnt thanh hoá. I. Định hướng phát triển trong thời gian tới. 1. Định hướng đến năm 2010 2. Định hướng mục tiêu năm 2004 II. Giải pháp, kiến nghị. 1. Cần nghiên cứu cải tiến thủ tục hồ sơ, theo dõi quản lý nợ một cách khoa học hơn 2. Nâng cao trình độ, năng lực cán bộ tín dụng trong việc tư vấn xây dựng và thẩm định các dự án vay vốn của khách hàng. 3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế toán nhất là trình độ về tin học. 4. Hoàn thiện hơn nữa các chương trình ứng dụng công nghệ tin học trong qui trình nghiệp vụ kế toán cho vay. 5. Cần xây dựng một kho dữ liệu dùng chung cho cả ngân hàng 6. Vấn đề quản lý thông tin khách hàng Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0179.doc
Tài liệu liên quan