Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới

- Yêu cầu các chủ đầu tư phải có đủ thủ tục xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành như: Có báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ thiết kế dự toán, có kết quả đấu thầu hay chỉ định thầu được phê duyệt của cấp chính sách thẩm quyền, cố vốn đầu tư hoặc khả năng huy động vốn đầu tư, có giấy phép xây dựng mới được khởi công xây dựng. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi việc triển khai công tác này, báo cáo định kỳ hàng quý với UBND tỉnh. Đồng thời các cơ quan, ban ngành có liên quan theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động đầu tư xây dựng theo đúng chức năng của mình. - Tham gia vào quá trình xét chọn phương án thiết kế, tổ chức thi công, tiến độ thi công để đảm bảo sự thống nhất giữa các phương án được lựa chọn và kế hoạch đầu tư. Chú ý đảm bảo dự toán thi công xây dựng sao không được lớn hơn vốn đầu tư dành cho xây lắp ghi trong dự toán thiết kế đã được duyệt. Với giai đoạn thi công xây lắp: - Để tránh tình trạng lãng phí lớn vốn đầu tư mà không đem lại hiệu quả mong muốn. Trong quá trình thi công xây lắp, cần sử dụng những loại vật liệu, vật tư đúng quy cách, vật liệu chỉ thay đổi khi có yêu cầu của cơ quan thiết kế, không tuỳ tiện quy cách, chất lượng vật liệu. Điều này làm cho giá dự toán của công trình được đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng công trình. - Cũng trong quá trình thi công nếu biết tổ chức lao động hợp lý, khoa học, giảm tỷ lệ hao hụt vật tư khi vận chuyển và sử dụng, tận dụng tốt công suất máy móc và thời gian thi công trên công trường. Thì chắc chắn sẽ hạ được giá thành xây lắp trong xây dựng.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1730 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển giao công nghiệp, cung cấp thông tin và hỗ trợ một phần vốn tín dụng ưu đãi cho các công ty tổ hợp và hộ gia đình có điều kiện phát triển chế biến thức ăn gia súc, sản xuất nước chấm và các hình thức chế biến khác. @ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Đây là ngành Hưng Yên có truyền thống và nhiều ưu thế cần được phát triển mạnh mẽ trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại để sản xuất các mặt hàng tiêu dùng phong phú đa dạng với chất lượng cao đủ sức cạnh tranh và thâm nhập thị trường trong nước và xuất khẩu. Đồng thời giải quyết việc làm cho người dân lao động trong ngành này bao gồm: giầy da, gốm sứ, giầy thể thao, may mặc, sản xuất đồ nhựa... Tiếp tục đầu tư chiều sâu, mở rộng và đồng bộ hoá các cơ sở sản xuất may xuất khẩu hiện có đưa sản xuất từ 2,5 triệu sản phẩm hiện nay lên 9-10 triệu sản phẩm vào năm 2010. Tiếp tục giữ vững thị trường EU đồng thời phát triển thêm thị trường Đài Loan , Nhật Bản, Bắc Mỹ. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh ngghiệp đầu tư vào lĩnh vực này, bao gồm: công ty giầy Thuận Thành , nhà máy sản xuất bít tất RIB Hà Văn, công ty may Anh Vũ, công ty may Nguyễn Hoàng (Hà Nội), nhà máy dệt len bít tất của công ty Hà Lan Khang. Mở rộng và nâng cấp nhà máy giấy Thanh Long để cung cấp bao bì cát tông cho các công ty may, xưởng sản xuất bao bì cát tông của thị trấn Như Quỳnh và Phố Nối. @ Các ngành công nghiệp lắp ráp, chế tạo. Tạo điều kiện thuận lợi cho các liên doanh lắp ráp xe máy, điện tử, cơ điện ...tại khu công nghiệp Như Quỳnh và phố Nối hoạt động có hiệu quả đồng thời tích cực tìm kiếm các đối tác để phát triển cơ khí chế tạo phục vụ nông nghiệp . @ Phát triển tiểu thủ công nghiệp. Ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp phát triển rộng khắp ở các vùng nông thôn, nó tạo ra một lượng sản phẩm lớn và thu hút nhiều lao động. Do vậy phải khôi phục lại các làng nghề truyền thống đã bị mai một , như làng nghề trạm bạc, sản xuất đồ mộc, chế biến thực phẩm (tương Bần), hàng mây tre đan... và hướng dẫn phát triển các làng nghề mới. Đến nay đã khôi phục được 13 làng nghề truyền thống và phát triển 18 làng nghề mới đã tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động. Chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp sẽ tạo ra sự gắn kết giữa các đô thị và các vùng nông thôn , đồng thời tạo tiền đề vững chắc để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nông nghiệp hiện đại hoá , công nghiệp hoá nông thôn Phương hướng phát triển ngành nông nghiệp. Dự báo tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp từ nay đến 2010 là 4,5-5%. Trước mắt khai thác tối đa mọi tiềm năng sẵn có về đất đai khí hậu và lao động để phát triển nông nghiệp ổn định ở mức cao theo hướng sản xuất hàng hoá gắn chặt với xây dựng nông thôn mới, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhất là các lĩnh vực công sinh học, cơ giới hoá, điện khí hoá để không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Tập trung chỉ đạo để chuyển đổi nhanh cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong toàn tỉnh theo hướng giảm dần tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại. @ Về trồng trọt Bố trí sắp xếp lại cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường và phù hợp với điều kiện đất đai sinh thái của từng vùng từng khu vực. Phát triển cây lương thực: Về lâu dài cây lương thực vẫn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Do vậy phải duy trì diện tích cây lương thực ở mức 56000 ha trong đó đất lúa 42000 ha. Kết hợp thâm canh tăng vụ để có thể đưa năng suất lúa từ 11-12 tấn /ha lên 13-14tấn/ha vào năm 2010. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên khắp toàn tỉnh, quy hoạch nông nghiệp vùng lúa cao sản, đặc sản tập trung từ Phù Cừ đến Yên Mỹ, Mỹ Hào để phục vụ nhu cầu trông nước và xuất khẩu. Phát triển cây công nghiệp: Đây là cây công nghiệp truyền thống của tỉnh nhưng thị trường tiêu thụ bị hạn hẹp nên chỉ duy trì sản xuất khoảng 1000 ha ở huyện Khoái Châu và một phần ở Kim Động, Tiên Lữ đẩm bảo cung cấp cho nhà máy đay của tỉnh. Các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu tương rất thích hợp với đồng đất của huyện Văn Lâm ,Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động. Do vậy cần có chính sách đẩy mạnh phát triển sản xuất loại cây này phục vụ trong nưóc và xuất khẩu. Phát triển cây ăn quả: Đây là một thế mạnh của Hưng Yên, trong tương lai nhu cầu tiêu dùng của dân cư đô thị các tỉnh lân cận tăng nhanh. Do vậy cần đầu tư mở rộng diện tích cây ăn quả đặc biệt là nhãn ở thị xã Hưng Yên và các vùng lân cận như huyện Tiên Lữ, Kim Động, hướng dẫn nông dân xoá bỏ vườn tạp để trồng cây đặc sản, cung cấp giống tốt cho nông dân. Phát triển cây thực phẩm: Tận dụng tối đa lợi thế ở gần thủ đô để trồng rau quả như cà chua khoai tây, dưa chuột, đậu đỗ các loại từng bước hình thành vùng chuyên canh xây dựng vùng trồng rau sạch cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu như các huyện Khoái Châu, Văn Lâm, Văn Giang. @ Phát triển chăn nuôi: Khai thác tối đa lợi thế cả tỉnh để phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp hoá, tạo khối lựng thực phẩm lớn, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi, dự kiến dến năm 2010 đạt 40%. Chú trọng phát triển các loại gia súc cho thịt, trứng như lợn có tỷ lệ nạc cao, bò lai sind, vịt siêu trứng, siêu thịt. Hình thành các khu vực nuôi lợn thịt tập trung ở khu vực Yên Mỹ, Mỹ Hào và thị xã Hưng Yên khuyến khích các hộ chăn nuôi đi vào chuyên canh trang trại, hỗ trợ cho nông dân về cách phòng bệnh, chữa bệnh, cho gia súc gia cầm. Hỗ trợ cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc, gia cầm quy mô nhỏ để cung cấp cho các hộ chăn nuôi, đưa tổng số dàn lơn hiện nay là 4.200.000 con lên 800.000 – 1000.000 con vào năm 2010. Phát triển đàn bò tại vùng ven đê sông Hồng và sông Luộc, thực hiện tốt sinh hoá đàn bò nâng đàn bò từ 39000 con hiện nay lên 55000 con vầo năm 2010 trong đó 60- 70% là bò lai. Bên cạnh đó phát triển ngành chăn nuôi gia cầm dưới nhiều hình thức công nghiệp vầ phân tán, chú trọng phát triển chăn nuôi gà vịt, ngan, ngỗng siêu thịt siêu trứng. Xây dựng nuôi gà tập trung tại huyện Mỹ Hào liên doanh với nước ngoài khoảng 20- 30 triệu con/ năm. Tận dụng tối đa mặt nước ao hồ, sông cụt, ruộng trũng để nuôi thả cá và các đặc sản như Lươn, ếch , Ba Ba khuyến khích các hộ thả cá bằng hình thức cho đấu thầu dài hạn bằng hình thức do đó địa phương quản lý. Ngành dịch vụ. Thương mại dịch vụ là ngành hết sức quan trọng nó tác động đến sản xuất và tiêu dùng của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy ngành này phát triển mạnh sẽ tạo điều kịên cho các ngành như công nghiệp, nông nghiệp phát triển theo, cho nên cần chú trọng phát triển các ngành du lịch các ngành ngân hàng tài chính, thương mại, dịch vụ thông tin liên lạc... để đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng trong tỉnh. @ Trước hết phát triển thương nghiệp nội địa hướng trọng tâm vào thị trường trên địa bàn tỉnh, đáp ứng kịp thời về công cụ vật tư phục vụ sản xuất và các hàng hoá tiêu dùng thiết yếu của nông dân. Khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia hoạt động thương mại, thương nghiệp nhà nước chỉ nắm khâu buôn bán hàng hoá còn các dịch vụ bán lẻ cho tư thương đảm nhận. Từng bước hình thành các trung tâm thương mại lớn ở thị xã Hưng Yên , khu vực phố Nối, Như Quỳnh phù hợp với quá trình phát triển của đô thị ngoài ra còn phải chú trọng phát triển các điểm thương mại ở các thị trấn, thị tứ tổ chức lại chợ ở nông thôn, xây dựng một hệ thống thương nghiệp thông suốt. @ Thứ hai: Phát triển mở rộng thị trường tại các vùng lân cận đặc biệt là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh bằng các mặt hàng có ưu thế như lương thực, thực phẩm rau quả, cây cảnh. Việc thành lập chi nhánh hải quan trên địa bàn tỉnh giúp cho việc xuất khẩu được thuận lợi hơn. @ Phát triển ngành du lịch: là ngành có ít lợi thế do đó tài nguyên du lịch hạn chế, cơ sở phục vụ cho du lịch còn quá nhỏ bé, yếu kém vì vậy phát triển du lịch ở Hưng Yên phẩi gắn chặt với hệ thống du lịch của vùng Bắc bộ và cả nước, đặc biệt với Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh. Hướng phát triển du lịch lễ hội truyền thống, cho nên phải ưu tiên trùng tu lại các di tích lịch sử văn hoá như Phố Hiến, Dạ Trạch, khu di tích Đa Hoà. Đồng thời xây dựng các dự án du lịch ven sông Hồng, xây dựng nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí để thu hút khách du lịch Phát triển các khu công nghệp: Việc hình thành và phát triển các khu công nhưng nghiệp ở Hưng Yên trong những năm tới là hết sức quan trọng, nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp của tỉnh. Hướng phát triển các khu công nghiệp mới đòi hỏi phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế –xã hội chung với tầm nhìn dài hạn không chỉ của Hưng Yên mà của cả khu vực địa bàn trọng điểm Bắc bộ. @ Quan điểm và mụctiêu phát triển khu công nghiệp : Xây dựng các khu công nghiệp chỉ tập trung ở các khu vực có vị trí thuận lợi, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, chú trọng phát triển khu công nghiệp ở những nơi thuận lợi về chuyên chở sản phẩm và cung cấp nguyên liệu thuận lợi thu hút lao động đặc biệt có sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Kết hợp liên doanh với nước ngoài và đầu tư trong nước trong quá trình xây dựng các khu công nghiệp ở Hưng Yên Xây dựng khu công nghiệp cần tiến hành dứt điểm, tránh tràn lan. Để đảm bảo hiêu quả cao trong quá trình phát triển khu công nghiệp, đồng thời phải có chính sách để thu hút nhanh các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chỉ tiến hành các khu công nghiệp mới khi đã lấp đầy 60- 70% diện tích dành cho xây dựng công nghiệp. @ Mục tiêu xây dựng các khu công nghiệp tập trung mới phải có công nghệ tiên tiến, hiện đại thực sự làm hạt nhân tạo ra sự thay đổi bộ mặt kinh tế –xã hội của Hưng Yên. Đặc biệt sư thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn ngằm thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Thu hút vào các khu công nghiệp tập trung các ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn với cơ cấu công nghiệp mới hiệu quả và tốc độ tăng trưởng nhanh. Phát triển các khu công nghiệp gắn với việc thu hút nhiều lao động, tăng tích luỹ tăng kim ngạch xuất khẩu hình thành các trung tâm đô thị mới và bảo vệ môi tường sinh thái bền vững. @ Đặc điểm vị trí hình thành các khu công nghiệp. Với mục tiêu và quan điểm như trên trong giai đoạn hiện nay đến 2010 Hưng Yên cần tập chung tình thành một số khu, cụm công nghiệp tập trung gắn với đô thị ở những vùng thuận lợi, đầu tư vào kết cấu hạ tầng ít vốn nhằm tạo được bộ khung kinh tế của tỉnh, với các khu công nghiệp dự kiến như sau: Khu công nghiệp Phố Nối: Phố Nối nằm trong vòng cung phát triển của thủ đô Hà Nội, có vị trí thuận lợi để hình thành một khu công nghiệp gắn với phát triển đô thị Phố Nối. Khu công nghiệp Phố Nối gồm hâi khu A và B, nằm ở hai đầu của thị xã Phố Nối tương lai. Khu A thuộc xã Lạc Hồng nằm sát quốc lộ 5A và tỉnh lộ 206 cách ga Lạc Đạo 5km cách thủ đô Hà Nội 18 km, điều kiện cấp điện, cấp thoát nước thuận lợi. Tổng diện tích khả năng xây dựng công nghiệp từ 100 - 150 ha cơ sở hạ tầng còn thiếu song có điều kiện thuân lợi để cải tạo và khắc phục. Do đó cần tập trung xây dựng khu công nghiệp này, các nghành công nghiệp được ưu tiên thu hút vào đây gồm: lắp ráp điện tử, điện tử tin học, sản xuất giầy da, hoá mỹ phẩm... + Khu B nằm cạnh quốc lộ 5A và quốc lộ 39A cách Hà Nội 30 km, cách thị xã Hưng Yên 36 km, cách hải Phòng 70 km. Đây là khu có hệ thống giao thông hết sức thuận lợi. + Điều kiện cấp điện cấp thoát nước thuận tiện. Nguồn nước ngầm hết sức dồi dào và có chất lượng tốt. Gần nguồn cung cấp điện năng (trạm biến thế trung gian 110/220 KV Phố Nối). + Cũng như khu A cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu nhưng cố điều kiện thuận lợi để cải tạo và khắc phục. Tổng quỹ đất có khả năng phát triển công nghiệp là 180 - 220 ha. Dự kiến xây dựng khu này khoảng 100 ha, các ngàn công nghiệp thu hút vài khu vực này gồm: công nghiệp chế biến nông sản, may mặc, sản xuất đồ chơi trẻ em, hương liệu, dược liệu... Việc hình thành khu công nghiệp Phố Nối có quy mô hơn 10 vạn dân với chức năng chính là công nghiệp và dịch vụ. Tại đây sẽ xây dựng các văn phòng đại diện cho các tổ chức và công ty trong và ngoài nước hình thành một trung tâm giao dịch lớn của tỉnh. - Khu công nghiệp Như Quỳnh. Nằm sát quốc lộ 5A liền kề với Hà Nội, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 18 km về phía Bắc, đây là khu vực hội tụ hầu hết các yếu tố thuận lợi cho việc hình thành các khu công nghiệp tập trung. Khu này dự kiến là 50 – 100 ha các ngành ưu tiên là công nghiệp điện tử vầ các ngành có công nghệ cao không gây ô nhiễm. - Khu công nghiệp thị xã Hưng Yên ; Khu này nằm sát đường 39A thuộc địa phận thị xã Hưng Yên có nhiều điều kiện thuận lợi về giao thông vận tải và các loại dịch vụ. Diện tích dự kiến là 60 ha, các ngành ưu tiên vào khu vực này là chế biến lương thực thực phẩm, dệt, may mặc và sản xuất hàng tiêu dùng khác. Phát triển Hưng Yên gắn với việc cải tạo mở rộng thị xã trước hết tập trung nâng cấp nội thị, cải tạo hệ thống điện, nước, hệ thống thông tin liên lạc đáp ứng được những nhu cầu của một thị xã có 15 vạn dân đến năm 2010. Xây dựng và phát triển két cấu hạ tầng. Mạng lưới giao thông: @ Tập trung cải tạo nâng cấp các tuyến đường giao thông huyết mạch trong tỉnh. Trước mắt tập trung nâng cấp quốc lộ 39A, 38 đạt tiêu chuẩn cấp 3 đồng bằng. Cầu Yên Lệnh nối quốc lộ 5 với quốc lộ 1 đã được Chính phủ phê duỵệt là điều kiện cho Hưng Yên giao lưu của các tỉnh phía nam ra Quảng Ninh, Hải Phòng và các tỉnh phía Bắc qua quốc lộ 39A. Tập trung mọi nguồn lực để nhựa hoá toàn bộ tuyến đường vào năm 2005. @ Phát triển mạng lưới giao thông nội tỉnh, cải tạo mặt đê các tuyến sông Hồng, sông Luộc. Tuyến đê sông Hồng đã được ghi kế hoạch đầu tư 2000-2001. Chú trọng phát triển các tuyến giao thông liên xã và tuyến nhánh nối các khu cụm công nghiệp và điểm dân cư, phân đấu đến năm 2010 đường giao thông nông thôn được trải nhựa, bê tông hoặc bằng vật liệu cứng đạt 100%. Cải tạo và nâng cấp các tuyến đường đô thị ở các thị xã, huyện, các đầu mối giao thông quan trọng. Đầu tư xây dựng các bến bãi cho các phương tiện giao thông đường bộ, đảm bảo giao lưu thuận trong tỉnh và khu vực. Phát triển vận tải đường sông, trước hết phải tập trung cải tạo đường luồng lạch và xây dựng mới một số cảng sông các điểm bốc xếp hàng hoá ở những vị trí thuận lợi. ở thị xã Hưng Yên xây dựng một cảng bốc xếp có công suất 25 đến 30 vạn tấn/năm, các khu vực khác dọc sông Hồng xây dựng một số bến cảng có công suất từ 15 đến 20 vạn tấn/năm tại huyện Khoái Châu, Kim Động và huyện Tiên Lữ để thuận tiện cho việc giao thông đường thuỷ. @ Hệ thống cấp điện: Để đáp ứng đủ điện cho sản xuất cũng như lâu dài trong tỉnh, hệ thống điện cần được nâng cấp cải tạo và phát triển các trạm biến áp, đường dây tải điện. Đầu tư xây dựng trạm biến áp 110 KV tại thị xã Hưng Yên và huyện Kim Động, xây dựng trạm biến áp mới 220 KV Phố Nối, cải tạo mở rộng trạm 110 KV phố Cao và các trạm có công suất thích hợp tại các vùng dân cư, các khu công nghiệp. xây dựng tuyến đường dây tải điện 110 đến 220 KV từ phố Nối-Kim Động-thị xã Hưng Yên. Mở rộng mạng lưới cấp điện cho các khu công nghiệp mới hình thành. Đầu tư phát triển rộng rãi mạng lưới điện nông thôn đảm bảo đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. @ Hệ thống cấp thoát nước: Xây dựng mới các nhà máy nước ở khu đô thị và khu công nghiệp có công suất từ 3000 m3/ngày đêm đến 10.000m3/ngày đêm , bên cạnh đó cần xây dựng các nhà máy nước tại các thị trấn, khu đông dân cư từ 1000 đến 3000 m3/ngày đêm. Thực hiện tốt chương trình quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phấn đấu đến năm 2005, có 100% số hộ nông thôn được dùng nước sạch hợp vệ sinh. @ Thông tin liên lạc: Cải tạo và hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc kể cả nội tỉnh và quốc tế theo hướng tự động hoá, đảm bảo thông tin nhanh cho các vùng trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2010 có từ 15 đến 20 máy điện thoại/100 dân. Đầu tư mở rộng và phát triển thêm các bưu cục, đa dạng hoá các loại hình bưu chính viễn thông, phát hành báo chí, các dịch vụ chuyển tiền qua bưu điện, thu phát thanh. . . bảo đảm an toàn và nhanh gọn đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong mọi tình huống. Phát triển nguồn nhân lực: Con người là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội cho nên vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải được đặc biệt chú ý. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh được thực hiện thông qua 3 chương trình lớn là: @ Chương trình giáo dục : Bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục hướng nghiệp. tăng cường cơ sở vật chất trường học bao gồm phát triển trường lớp, trang thiết bị dạy học để thu hút các cháu đến tuổi đi học. Phấn đấu thu hút 95% số cháu đến tuổi đi học vào các trường lớp mầm non, phổ cập trung học cơ sở cho 100% số phường, thị trấn và 60% số xã trong toàn tỉnh vào 2010. @ Đào tạo và dạy nghề: Phấn đấu đến năm 2010 số lao động qua đào tạo đạt 45 đến 50% lực lượng lao động. Để đạt được mục tiêu đó, phải mở rộng các trung tâm đào tạo, hướng nghiệp dạy nghề. Thực hiện đa dạng hoá các loại hình giáo dục và đào tạo, khuyến khích các thành phần kinh tế có đủ điều kiện tham gia mở các trường lớp đào tạo dạy nghề. Đẩy mạnh đào tạo công nhân và cán bộ kỹ thuật làng nghề tại chỗ để đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh. Tăng cường mở rộng các lớp đào tạo ngắn hạn để đào tạo công nhân vận hành máy bơm nước, sửa chữa điện, sửa chữa máy móc nhỏ nông nghiệp... để phục vụ cho nông nghiệp, tỉnh đầu tư và hỗ trợ kinh phí đào tạo, dạy nghề cho người lao động, tạo cơ hội để người lao động tìm được việc làm. @ Đào tạo và thu hút nhân tài: Giành nguồn tài chính thoả đáng để đào tạo nhân tài, từng bước xây dựng được đội ngũ các nhà quản lý, các nhà doanh nghiệp năng động và sáng tạo, đủ năng lực vận hành nền kinh tế-xã hội theo cơ chế thị trường. Có chính sách thu hút các nhà khoa học có chuyên môn giỏi trong các lĩnh vực ở TW và các địa phương. Phát triển nguồn nhân lực phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược chăm sóc sức khoẻ cho mọi người dân. Phát triển khoa học công nghệ: @ Chuyển giao nhanh khoa học vào sản xuất kinh doanh, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các khoa học kỹ thuật góp phân đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện hiện đại hoá nông nghiệp và công nghiệp nông thôn. Hoạt động khoa học và công nghệ phải gắn với sản xuất kinh doanh, hướng trọng tâm vào nghiên cứu ứng dụng triển khai bằng các dự án chuyển giao công nghệ. Đổi mới các thiết bị trong các lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng, đo lường kiểm tra chất lượng. Nâng cao trình độ công nghệ hiện có, ứng dụng công nghệ mới có chọn lọc, ưu tiên công nghệ sạch, tốn ít nguyên liệu, bảo vệ tài nguyên môi trường. áp dụng phát triển công nghệ cao đặc biệt là công nghệ tin học ứng dụng công nghệ sinh học trong các khâu lai tạo chọn giống, bảo vệ thực vật. @ Đào tạo và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, quan tâm thích đáng đến điều kiện làm việc, lợi ích vật chất và tinh thần cho họ. ưu đãi đặc biệt đối với những người có cống hiến xuất sắc, gắn họ với thực tế sản xuất ở cơ sở. Cần đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ. Phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh Tiếp tục đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần. Công nghiệp quốc doanh của TW và địa phương Hưng Yên chỉ chiếm khoảng 15% về giá trị sản xuất công nghiệp, công nghiệp ngoài quốc doanh có chiều hướng phát triển mạnh. Số công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân có trên 100 cơ sở, song phần lớn nhỏ bé về quy mô và hạn hẹp phạm vi hoạt động. Chính sách của Nhà nước cũng như của tỉnh đã tháo gỡ nhiều ách tắc khó khăn trong phát triển kinh tế ngoài quốc doanh như tạo điều kiện cho vay vốn, cho thuê đất sản xuất, những đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu cũng được hưởng chế độ ưu đãi như doanh nghiệp Nhà nước, được miễn giảm thuế xuất khẩu... các doanh nghiệp Nhà nước xét thấy không cần duy trì quốc doanh sẽ nhượng bán, chuyển đổi chủ sở hữu. Đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước tạo động lực cho phát triển sản xuất. Trong nông nghiệp khuyến khích các hộ có điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá theo mô hình trang trại trồng trọt, chăn nuôi. ở Hưng Yên đã có khoảng 1000 trang trại trông trọt và chăn nuôi ở quy mô từ 0,5 đến 3 ha đất. Nhà nước phải tạo ra những hành lang pháp lý để khuyến khích phát triển thành phần kinh tế tư nhân và bảo vệ quyền lợi cho họ. Việc phát triển kinh tế ở Hưng Yên còn gặp rất nhiều khó khăn do tâm lý không muốn làm kinh tế tư nhân hơn nữa 80% dân số làm nông nghiệp, diện tích đất đai ít, phát triển kinh tế trang trại. Do vậy, tỉnh cần phối hợp với các bộ, ngành, TW mở các lớp đào tạo chủ doanh nghiệp tư nhân và thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức cho họ II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong thời gian tới. Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu kinh tế – xã hội đã đặt ra. Hưng Yên phải ra sức huy động các nguồn vốn cho đầu tư từ nay đến 2010. Dự kiến Hưng Yên cần khoảng 2.700 USD trong đó nông nghiệp cần khoảng 400 triệu USD, công nghiệp cần 900 triệu USD, các ngành dịch vụ cần 1400 triệu USD. Trong đó vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một phần không nhỏ. Theo tính toán sơ bộ nguồn vốn tự có của nền kinh tế tỉnh chỉ có khả năng đáp ứng 40-50% nguồn vốn. Phần thiếu hụt phải huy động từ các nguồn khác. @ Về công tác huy động vốn cần thực hiện các giải pháp sau: Cần đẩy nhanh quá trình tích luỹ nội bộ, thực hiện tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng. Tập trung khai thác các nguồn thu, thu đúng thu đủ, thu kịp thời, chống thất thu thuế nhất là khu vực ngoài quốc doanh. Phải gắn chặt trấch nhiệm chỉ dạo thu ngân sách với chính quyền cơ sở thông qua tỷ lệ điều tiết. Cần tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng hơn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là 3 cụm công nghiệp Như Quỳnh, Phố Nối và thị xã Hưng Yên nhằm thu hút tối đa nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tăng cường khuyến khích nhân dân bỏ vốn để cùng nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, bưu điện, thuỷ lợi chú trọng phát triển các trục đường giao thông nông thôn, cải tạo nâng cấp các tuyến đường huyện và thị xã, các đầu mối giao thông quan trọng. Khuyến khích đầu tư, thực hiện chế độ “một cửa” tập trung đầu mối vào Sở Kế hoạch và Đầu tư, phồi hợp với các dịa phương trong tỉnh, cải thiện lề nối làm việc, giảm thiểu các thủ tục giấy tờ trong việc cấp giấy phép đầu tư, cho thuê đất với mọi thành phần kinh tế, giải phóng mặt bằng nhanh gọn đẩy nhanh tiến độ đầu tư, cung cấp các thông tin cần thiết cho chủ đầu tư. Chủ động xây dựng các dự án khả thi và tạo nguồn vốn đối ứng để thu hút nguồn vốn ODA. Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong xây dựng kết cấu hạ tầng của của đất nước nói chung và của Hưng Yên nói riêng. Mở rộng các hình thức đầu tư như BOT, BTO, BT. Thiết lập các dự án để giới thiệu và tạo được sự hấp dẫn lôi kéo các nhà đầu tư. Không ngừng mở rộng phát triển cấc kênh huy động vốn tín dụng dài hạn, uỷ thác đầu tư, thuê mua tài chính. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ đầu tư dài hạn, trung hạn và các chính sách bảo lãnh để chuyển một phần vốn huy động ngắn hạn sang cho vay trung hạn Huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng hình thức trái phiếu: Đây là phương thức có lợi thế ở khả năng tận dụng các nguồn vốn không tập trung và điều chỉnh tác nghiệp tài chính với sự thay đổi của thị trường. Do đó hình thức này đã trở lên phổ biến, chủ đầu tư sẽ bán trái phiếu để thu về nguồn vốn vay trên cơ sở có trả lãi cho người mua với mức lãi suất thoả đáng với thị trường vốn, mức lãi suất này thường cố định trong thời hạn trái phiếu có giá trị, hình thức này đảm bảo cho chủ đầu tư không phải chịu ảnh hưởng của lãi suất thị trường. Nghiên cứu việc mở rộng thêm các hình thức huy động vốn nước ngoài bằng cách cho phép phát hành cổ phiếu trái phiếu cho các nhà đầu tư nước ngoài trong giới hạn cho phép Huy động vốn bằng hình thức cổ phần: Khác với hình thức huy động bằng trái phiếu, ở hình thức này sẽ trả lãi suất theo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, mà không trả theo mức lãi suất cố định, mỗi bên tham gia góp vốn sẽ có một vị trí nhất định kinh doanh xây dựng công trình tuỳ thuộc vào vốn góp của mình và việc tạo ra tài sản đầu tư mà cổ đông cần quan tâm. @ Sử dụng vốn đầu tư xây cơ bản. Đầu tư có trọng điểm vào những ngành những lĩnh vực có vai trò quyết định, có tốc độ phát triển kinh tế cao, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Trong công nghiệp: Đầu tư theo chiều sâu đổi mới trang thiết bị máy móc của các doanh nghiệp quốc doanh trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh cho 3 cụm công nghiệp Như Quỳnh, phố Nối,thị xã Hưng Yên. Có chính sách khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng. Đây là những ngành mà tỉnh có thế mạnh, nên cần khai thác triệt để đảm bảo giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Trong nông nghiệp: Chú trọng đầu tư xây dựng cơ bản vào hệ thống kênh mương nội đồng, quy hoạch phát triển các vùng để chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý. ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào trồng trọt và chăn nuôi. Giao thông vận tải: Từ nay đến năm 2003 Hưng Yên sẽ có 2 cây cầu lớn bắc qua đó là cầu Thanh Trì và cầu Yên Lệnh. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, do vậy tỉnh phải chú trọng đầu tư nâng cấp các con đường liên tỉnh như 39A, 39B và 38 các tuyến đường liên huyện, xã để đảm bảo có hệ thống giao thông thông suốt giữa các khu vực trong tỉnh và bên ngoài. Đồng thời xây dựng một số cảng sông Hồng ở huyện Kim Động và Khoái Châu, phát triển mạng lưới điện nước, xây dựng các khu chung cư ở gần các khu công nghiệp để phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Thương nghiệp: Xây dựng một số các trung tâm thương mại lớn ở thị xã Hưng Yên, Phố Nối, Như Quỳnh, đồng thời xây dựng các trung tâm thương mại ở các thị trấn, thị tứ phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đổi mới công tác kế hoạch hoá và chủ trương đầu tư của các dự án . @ Công tác kế hoạch hoá vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường công tác kế hoạch hoá có vai trò rất quan trọng. Nếu buông lỏng công tác kế hoạch hoá, thì thị trường sẽ phát triển tự do, thiếu định hướng gây ra những tác động tiêu cực, tác động xấu đến nền kinh tế. Kế hoạch hoá phải quán triệt những nguyên tắc: Kế hoạch hoá phải xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế . Kế hoạch hoá đầu tư phải dựa vào các định hứng phát triển lâu dài của đất nước, phù hợp với các quy định của pháp luật. Kế hoạch hoá phải dựa trên khả năng huy động các nguồn lực trong và ngoài nước. Kế hoạch hoá phải có mục tiêu rõ rệt. Kế hoạch hoá phải dảm bảo được tính khoa học và tính đồng bộ. Kế hoạch hoá có tính linh hoạt kịp thời. Kế hoạch hoá có tính linh hoạt gối đầu Kế hoạch hoá phải kết hợp tốt kế hoạch năm và kế hoạch dài hạn. Kế hoạch hoá phải có dộ tin cậy và tính tối ưu. Kế hoạch đầu tư trực tiếp phải được xây dựng từ dưới lên Kế hoạch định hướng của Nhà nước phải là kế hoạch chủ yếu. Hưng Yên cần phải tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế vào công tác kế hoạch hoá. Để khu vực kinh tế tư nhân có thể tham gia vào công tác kế hoạch hoá phải cố sự chỉ đạo và hướng dẫn của UBND tỉnh và các cơ quan chức năng. Trước hết khuyến khích thành lập các tổ chức nhưng ghề nghiệp, sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất hàng tiêu dùng, giao thông vận tải, xây dựng, hoặc thành lập các câu lạc bộ chủ doanh nhiệp tư nhân câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ. Từ các tổ chức này sẽ bầu ra những người có năng lực và trình độ để tham gia vào cơ quan địa phương, khi tham gia vào hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế, chính sách, kế hoạch ngắn trung và dài hạn, các cơ quan chức năng gửi cho họ những bản dự thảo để họ tham dự. @ Về chủ trương đầu tư: Nhiều cấp có thẩm quyền khi ra quyết định đầu tư thiếu chính xác phải điều chỉnh, bổ sung. Để nâng cao trách nhiệm ra quyết định về chủ trương đầu tư quyết định đầu tư cần phải cân nhắc tính toán kĩ lưỡng, có tính đến hiệu quả lâu dài và các nhân tố ảnh hưởng rồi mới ra quyết định là có nên đầu tư vào dự án đó hay không ?. Dự án này đem lại hiệu quả gì, nghĩa là phải phân tích cụ thể, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, xem xét tính khả thi và lập dự án một cách chi tiết với mọi khía cạnh rồi từ đó mới bỏ vốn để đầu tư. Những dự án được UBND tỉnh phê duyệt danh mục mới được cấp vốn chuẩn bị đầu tư và dược lập các bước chuẩn bị đầu tư như lập báo cáo nghiên cứu khả thi, khảo sát thiết kế...UBND tỉnh sẽ không phê duyệt những dự án không nằm trong danh mục đầu tư theo năm kế hoạch để đảm bảo cân đối nguồn vốn chuẩn bị đầu tư được tốt. Thì các cơ quan chức năng phối hợp với sơ kế hoạch và đầu tư, lập ra những dự án có hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất, cần thiết nhất để trình UBND tỉnh quyết đinh đầu tư. Trong công tác quy hoạch UBND tỉnh sẽ điều hành trực tiếp việc lập quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị theo hướng chỉ lập kế hoạch với nội dung thiết thực, định hướng cho những việc phải làm trong thời gian tới và phải phù hợp với nguồn lực huy động. Những nội dung không cần thiết phải làm ngay thì kiên quyết không làm để đảm bảo tính thiết thực, tránh được lãng phí nguồn vốn cho đầu tư, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển các ngành,vùng được phê duyệt thì các ngành, vùng tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng để chuẩn bị mặt bằng xây dựng, trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp tập trung, chuẩn bị điều kiện thu hút vốn với mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tập trung đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển năng lực sản xuất cho các ngành công nghiệp then chốt và các ngành công nghiệp có tác động lớn đối với nền kinh tế của tỉnh, thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá cúa tỉnh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Nâng câo hiệu quả quản lý của Nhà nước, chống thất thoát và lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Để thực hiện điều này cần phải quán triệt nội dung sau: Khi xây dựng các dự án phải đúng các chủ trương đầu tư thì mới quyết định đầu tư. Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: Trong khâu này cần có tổ chức chuyên môn có đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập theo tiêu chuẩn của nhà nước ban hành. Thực tế có rất nhiều công trình xấu, kém chất lượng do đó lỗi của nhà thiết kế. Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu: Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Lợi ích của hình thức này là chọn được nhà thầu có phương án đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật của công trình và có chi phí tài chính thấp nhất. @ Khi tổ chức đấu thầu và xét thầu phải căn cứ vào quy chế đấu thầu về quản lý đầu tư và xây dựng, được ban hành trong nghị định số 88/1999/NĐ-CP ra ngày 01/01/1999 và nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000. Phải thực sự khách quan và công khai mở thầu. Không được tổ chức đấu thầu một cách hình thức như một “màn kịch” dựng sẵn để tạo ra được tính cạnh tranh giữa các nhà thầu, từ đó hạ giá thành sản phẩm. @ Cải tiến các thủ tục gọn nhẹ, quy định trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của chủ đầu tư và cơ quan chủ đầu tư. Phải thực hiện đúng quy trình, làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, thiết kế dự toán, xây dựng giá chuẩn để làm căn cứ tổ chức đấu thầu một cách hiệu quả. Đồng thời chấn chỉnh lại các tổ chức tư nhân nhận thầu xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị, các tổ chức tư vấn nhằm đảm bảo khả năng tham gia đấu thầu của các nhà thầu phù hợp với năng lực và kĩ thuật và tài chính của mình. @ Đối với công tác chỉ định thầu, cần thực hiện lập thiết kế kĩ thuật và tổng dự toán thật chính xác, sau đó lựa chọn những nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và uy tín để thực hiện thi công dự án. Tránh trường hợp chỉ định các nhà thầu không đủ năng lực mà do quen biết hoặc các hình thức hối lộ để cơ quan chức năng nhận làm chủ thầu. @ Tăng cường công tác thanh tra, giám sát chặt chẽ công tác đấu thầu, đồng thời sử phạt thật nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động sai trái với quy định của Nhà nước trong quy chế đầu tư và xây dựng . @ Nâng cao hiệu quả của việc thẩm định dự án: Phải tăng cường vai trò, trách nhiệm của công tác thẩm định. Bởi vì tất cả những điều bất hợp lý, không hiệu quả, không phù hợp bắt nguồn từ khâu thẩm định. @ Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan thẩm quyền trong quá trình cấp phát vốn đầu tư. Trong thực tế nhiều dự án đến thời gian thực hiện thi công mà không đảm bảo tiến độ được, nguyên nhân này do công tác cấp phát vốn chậm trễ, thủ tục quá nhiều, cơ quan chủ quản duyệt thiết kế, kỹ thuật dự toán chậm. Để khắc phục cần quy định rõ trách nhiệm từng khâu, từng mắt xích cụ thể và có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Có như vậy thì bố trí kế hoạch mới khớp với thực tế thi công và tiến độ thực hiện dự án được duyệt. @ Chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật trong khâu giám sát thi công, nghiệm thu thanh quyết toán công trình. Chế độ hiện hành quy định khi công trình, dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng, chậm nhất là 6 tháng chủ đầu tư phải quyết toán để đánh giá và bàn giao tài sản cho đơn vị sử dụng. Trong thực tế nhiều công trình dự án, của các ngành, các địa phương chú trọng tới công tác này nhưng hiện nay nhiều công trình đã hoàn thanh đưa vào sử dụng từ lâu nhưng chưa được quyết toán. Do vậy, cần quy định chế độ, trách nhiệm của cơ quan chủ quản đối với công tác này trên các mặt. Đôn đốc và chỉ đạo công tác quyết toán cả về nội dung và thời gian. Thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt đảm bảo về thời gian và chất lượng công tác quyết toán công trình là cơ sở để thanh toán khối lượng thực hiện. Việc thanh toán khối lượng thực hiện phải đầy đủ kịp thời sát với khối lượng đã được quyết toán, thanh toán dứt điểm tránh kéo dài thời gian thi công của các công trình. Nâng cao chất lượng của ban quản lý công trình. Ban quản lý công trình là người đại diện cho chủ đầu tư nhưng không phải là chủ đầu tư đích thực, nên thiếu sự ràng buộc về trách nhiệm quản lý tài sản, bảo toàn vốn khi dự án đi vào hoạt động từ tình hình này cần chấn chỉnh và quản lý chủ đầu tư theo các mặt: @ Tổ chức lại ban quản lý dự án, đảm bảo là chủ đầu tư thực sự phải gắn trách nhiệm trong quá trình sử dụng vốn đầu tư, quản lý tài sản khi dự án kết thúc. @ Quy định nghĩa vụ, chức danh của chủ đầu tư. @ Xác định trách nhiệm cá nhân của chủ đầu tư đối với các hoạt động từ khâu đầu tới khâu cuối. Trong điều kiện hiện nay, trình độ khoa học và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, do đó sự lạc hậu về công nghệ và tri thức ảnh hưởng tới quá trình phát triển kinh tế, kiện toàn việc tổ chức ban quản lý dự án còn gắn với công tác đào tạo cán bộ trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực phục vụ cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Hoạt động đầu tư rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhưng nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực. Vì vậy cán bộ, công nhân lao động trong xây dựng cơ bản cần phải có khả năng đào tạo kỹ hoàn thành tốt nhưng nhiệm vụ được giao. ở bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào con người vẫn là trung tâm của mọi sự phát triển, nhất là thời đại ngày nay, thời đại Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, việc chăm lo đầy đủ cho con người là đảm bảo chắc chắn cho sự phồn vinh và thịnh vượng. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cách mạng về con người là hai mặt của quá trình thống nhất. Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có vị trí quan trọng trong việc tạo đà cho phát triển kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, theo chủ trương chính sách của Đảng. Thực hiện tốt quá trình đầu tư xây dựng cơ bản sẽ đem lại được hiệu quả cao nhất. Muốn thế phải tăng cường đào tạo lại cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra những con người tri thức có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. @ Đào tạo phải gắn liền với giáo dục ý thức để tăng cường sự hiều biết về pháp luật, về những quy chế trong đầu tư xây dựng của Nhà nước đặt ra, bên cạnh đó tuyên truyền, phổ biến cho mọi người thấy được vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy, phải tăng cường chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho công tác giáo dục và đào tạo. Tổ chức, tạo điều kiện cho cán bộ, lao động nâng cao trình độ của mình. Tăng cường công tác quản lý thực hiện đầu tư. Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thì ngay từ khâu đầu, khâu thẩm định dự án cũng phải chú ý ở đây đòi hỏi chủ đầu tư, công ty tư vấn và cơ quan thẩm định (Sở KH & ĐT) phải kiện toàn đội ngũ cán bộ, chuyên gia trực tiếp trong công tác này để nâng cao trình độ và chuyên sâu, tham mưu đề xuất với UBND tỉnh có được những chính sách đầu tư chính xác đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Đặc biệt với những dự án vay vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, phải phân tích rõ phương án kinh doanh, nghĩa vụ tài chính theo chế độ của Nhà nước, đảm bảo việc làm tăng thu nhập cho cán bộ, công nhân của doanh nghiệp, kiên quyết không đầu tư cho những dự án không bảo toàn vốn vay gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước. Trong quá trình thẩm định dự án, dự án có liên quan đến chuyên môn của ngành nào thì nhất thiết phải có ý kiến thẩm định của ngành đó, Sở KH & ĐT chịu trách nhiệm tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định. Công tác thẩm định phải bám sát theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước, trong công tác cấp vốn cho công trình xây lắp, phải triệt để công tác cấp phát vốn, chỉ cấp phát theo khối lượng đã làm. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhỏ so với nhu cầu xây dựng cần làm, việc huy động vốn cho công trình rất cần thiết. UBND tỉnh sẽ cam kết với những nhà ứng vốn (không tính lãi suất cho công trình) tranh thủ nguồn hỗ trợ của các ngành của TW, vốn của tổ chức ngoài viện trợ và huy động trong nhân dân một công trình có thể đầu tư từ nhiều nguồn vốn thông qua việc lồng ghép với các nguồn vốn của chương trình mục tiêu để việc đầu tư có sự thống nhất và hiệu quả, tránh hiện tượng không đầu tư và đầu tư không dứt điểm. Chủ tịch UBND tỉnh giao cho ban chỉ đạo chương trình quốc gia của tỉnh chịu trách nhiệm lông ghép các chương trình. Sau khi việc thẩm định dự án được chấp nhận thì xem xét đến việc lựa chọn thi công xây lắp công trình cần quản lý chặt chẽ hoạt động này. @ Đối với việc lựa chọn thi công: Với hai hình thức chủ yếu là tự thi công và giao thầu. Do vậy phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy chế đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước ban hành, tránh những tiêu cực đã được đề cập ở phần trên. @ Đối với giai đoạn chuẩn bị thi công: Đây là khâu có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ, chất lượng và chi phí xây dựng công rình từ đó sẽ có tác động mạnh tới hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy cần phải: Yêu cầu các chủ đầu tư phải có đủ thủ tục xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành như: Có báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ thiết kế dự toán, có kết quả đấu thầu hay chỉ định thầu được phê duyệt của cấp chính sách thẩm quyền, cố vốn đầu tư hoặc khả năng huy động vốn đầu tư, có giấy phép xây dựng mới được khởi công xây dựng. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi việc triển khai công tác này, báo cáo định kỳ hàng quý với UBND tỉnh. Đồng thời các cơ quan, ban ngành có liên quan theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động đầu tư xây dựng theo đúng chức năng của mình. Tham gia vào quá trình xét chọn phương án thiết kế, tổ chức thi công, tiến độ thi công để đảm bảo sự thống nhất giữa các phương án được lựa chọn và kế hoạch đầu tư. Chú ý đảm bảo dự toán thi công xây dựng sao không được lớn hơn vốn đầu tư dành cho xây lắp ghi trong dự toán thiết kế đã được duyệt. @ Với giai đoạn thi công xây lắp: Để tránh tình trạng lãng phí lớn vốn đầu tư mà không đem lại hiệu quả mong muốn. Trong quá trình thi công xây lắp, cần sử dụng những loại vật liệu, vật tư đúng quy cách, vật liệu chỉ thay đổi khi có yêu cầu của cơ quan thiết kế, không tuỳ tiện quy cách, chất lượng vật liệu. Điều này làm cho giá dự toán của công trình được đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng công trình. Cũng trong quá trình thi công nếu biết tổ chức lao động hợp lý, khoa học, giảm tỷ lệ hao hụt vật tư khi vận chuyển và sử dụng, tận dụng tốt công suất máy móc và thời gian thi công trên công trường.... Thì chắc chắn sẽ hạ được giá thành xây lắp trong xây dựng. Thực tế mà chúng ta thường thấy trong quá trình thi công xây lắp gặp phải là khối lượng phát sinh thêm cần phải xử lý. Nhiều khi trong thanh toán những khối lượng phát sinh thêm, bên B thường khai tăng thêm. Vì vậy, nếu các ban quản lý công trình (bên A) thiếu kinh nghiệm hoặc giám sát thi công không chặt chẽ dễ dàng chấp thuận khối lượng bên B khai không hợp lý, dẫn đến tổn thất lớn mà chất lượng công trình không biết có đảm bảo hay không. Nếu gặp những khối lượng phát sinh thêm mà giá trị dự toán lớn (khoảng 100 triệu đồng) thì cần thành lập hội đồng để tính toán, xác minh lại khối lượng cho chính xác và làm cố vấn cho bên A trong quá trình thanh toán cho bên B. @ Với công tác chuẩn bị sản xuất. Bất cứ công trình xây dựng nào cũng sẽ đến lúc hoàn thành và đưa vào sử dụng nếu như không có trục trặc gì, sản xuất (hay phục vụ) là mục đích cuối cùng của đầu tư xây dựng cơ bản. Muốn công trình được nhanh chóng đưa vào phục vụ nhằm sớm phát huy hiệu quả của đầu tư, thì công tác chuẩn bị sản xuất phải được tiến hành với tiến độ thi công. Nội dung của công tác này gồm: Chuẩn bị về mặt tổ chức quản lý công trình. Chuẩn bị về các văn bản kỹ thuật để sản xuất, để làm căn cứ chỉ đạo. Chuẩn bị máy móc, dụng cụ nguyên liệu. Sản xuất thử: nếu công tác chuẩn bị được làm tốt thì có thể nhanh chóng nâng cao được hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Nâng cao chất lượng luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình đầu tư xây dựng cơ bản. @ Thu thập thông tin và xử lý thông tin có liên quan đến công trình đầu tư xây dựng cơ bản. Việc thu thập và xử lý thông tin có thể chia làm hai loại: Nghiên cứu tại chỗ : bao gồm tìm kiếm thông tin, các nguồn tư liệu xuất bản hay không xuất bản việc tìm kiếm những nguồn thông tin đó là phương pháp phổ thông nhất về thu thập thông tin liên quan đến công trình đầu tư xây dựng cơ bản, có thiết kế công nghệ nhập nước ngoài vì nó đỡ tốn kém. Song nó bị hạn chế bởi thông tin chậm và mức độ tin cậy có hạn. Nghiên cứu hiện trường: bao gồm việc thu thập thông tin chủ yếu qua tiếp xúc và điều tra tại hiện trường. Nghiên cứu tại hiện trường là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu đầu tư thiết bị công nghệ của nước ngoài. Về mặt trình tự, nghiên cứu hiện trường có thể xác định sau khi đã phân tích sơ bộ đánh giá kết quả nghiên cứu tại chỗ. Xét về tính phức tạp và mức độ chi phí thì nghiên cứu thị trường là hoạt động tốn kém. Do dó, trước hết phải sơ bộ xử lý thông tin thị trường tư liệu sản xuất đã đề cập, chọn ra thị trường có triển vọng. Sau đó mới căn vào kết quả lựa chọn để nghiên cứu hiện trường và lập kế hoạch khảo sát. + Nghiên cứu lập dự án khả thi. Khi nghiên các dự án khả thi cần phải cân nhắc tính toán so sánh kỹ giữa các dự án để có được dự án hiệu quả kinh tế nhất. Ngay trong quá trình lập dự án phải khống chế ước tính số vốn đầu tư hợp lý phải bỏ ra. Lập dự án khả thi phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể của từng vùng, từng địa phương, điều kiện kinh tế, xã hội ở nơi sẽ xây dựng công trình. Nghiên cứu dự án khả thi, phải theo đúng các nội dung hướng dẫn chi tiết của Bộ KH & ĐT và Bộ Xây Dựng quy định. Nội dung của bản dự án khả thi phải nêu được các căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư, hình thức đầu tư, các phương án địa điểm cụ thể, phân tích lựa chon công nghệ, giải pháp xây dựng, những khó khăn, thuận lợi trong khi xây dựng công trình, nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu, nhân lực. Dự án khả thi càng chi tiết, có độ chính xác cao thì khả năng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản càng lớn. + Thiết kế công trình Các tài liệu về thăm dò khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn, khí tượng và nhưng tài liệu khác để thiết kế xây dựng công trình phải do tổ chức chuyên môn có đủ tư cách pháp nhân lập theo quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nước ban hành. Nếu áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật của nước ngoài thì phải được Bộ Xây Dựng chấp thuận. Khả năng tiết kiệm vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả của công trình xây dựng cơ bản trong giai đoạn thiết kế có nhiều và có thể thực hiện được. Nếu nghiên cứu lựa chọn được công nghệ hợp lý và có được phương án kiến trúc và kết cấu tốt thì có khả năng tiết kiệm được từ 5-15% vốn đầu tư. Trong khi đó khâu thi công xây dựng dù có kiểm tra theo dõi chặt chẽ, quản lý tốt các định mức kinh tế kỹ thuật thì cao lắm có thể giảm được một vài % vốn đầu tư. Thiết kế công trình là khâu quan trọng, nó không chỉ quyết định tới độ bền tuổi thọ của công trình, mà còn quyết định cả việc vận hành, khai thác sau này có dễ dàng thuận lợi hay không. Đây là giai đoạn thể hiện đầy đủ nhất ý tưởng của một dự án khả thi được phê duyệt. Cần nghiên cứu để lựa chọn được dây chuyền công nghệ hợp lý, có kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và phương pháp quản lý hiện tại. Sau đó với dây chuyền này ta xem xét chọn tổng thể mặt bằng công trình thiết kế kiến trúc và tính toán kết cấu công trình. Có như vậy không những giảm được chi phí về thiết kế đồng thời tiết kiệm được đất xây dựng, bớt đi được các diện tích xây dựng không cần thiết. Với các công trình xây dựng có chuyển giao công nghệ của nước ngoài thường chúng ta mua luôn cả thiết kế, kiến trúc và kết cấu. Những loại công trình này cũng làm tăng vốn đầu tư xây dựng cơ bản vì có nhiều hạng mục công trình thừa thiết kế không phù hợp với tiêu chuẩn. áp dụng hình thức đấu thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng, nhằm khắc phục tình trạng trả giá đắt cho việc chuyển giao công nghệ cho các công trình xây dựng của tỉnh góp phần tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nhiều công trình. Khi tính tổng dự toán công trình cần phải xem xét đầy đủ các yếu tố cấu thành của bản dự toán kỹ lưỡng, những khối lượng khó lường trước để tránh phải điều chỉnh, bổ sung dự toán quá nhiều lần tạo ra kẽ hở trong quản lý vốn đầu tư. Quy trình dự toán phải căn cứ vào đơn giá, định mức kinh tế, kỹ thuật của Nhà nước đã ban hành, tránh chủ quan tuỳ tiện gây thiệt hại cho ngân sách. 8. Một số kiến nghị: Để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện tốt những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Hưng Yên trong những năm tới, em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: - Đề nghị với Nhà nước: Đầu tư mạnh cho kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội với tỷ lệ vốn cao hơn so với các tỉnh đã ổn định trong vùng. Để tạo sự phát triển mạnh về mọi mặt, nhanh chóng hoà nhập với các tỉnh trong khu vực và cả nước. - Thực hiện chặt chẽ công tác đấu thầu để tiết kiệm tài chính và đảm bảo chất lượng cong trình. Phải thực hiện đấu thầuvới tất cả các công trình, trừ những công trình quan trọng có quyết định của Nhà nước, để nâng cao hiệu quả tránh những tiêu cực xảy ra. - Đối với địa phương: Cần tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi hơn để thu hút các nguồn vốn đầu tư, thực hiện chính sách xã hội hoá đầu tư, khuyến khích nhân dân bỏ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, góp vốn cùng với Nhà nước xây dựng các công trình trọng điểm tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội. Kết luận Trong những năm qua nền kinh tế Hưng Yên đã có nhiều thay đổi, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, các chỉ tiêu kinh tế xã hội đề ra đều đạt ở mức cao, thậm chí vượt kế hoạch, đời sống nhân dân trong tỉnh ngày càng được cải thiện. Hưng Yên đang từng bước chuyển mình hoà nhập với xu thế phát triển chung của đất nước và trong khu vực... Những năm đầu của thế kỷ XXI sẽ diễn ra những biến đổi nhanh chóng trong nhiều lĩnh vực trên phạm vi toàn cầu. Nền kinh tế thế giới sẽ có bước phát triển khá nhanh theo xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá, hình thành các cực và các trung tâm phát triển có vai trò chi phối nền kinh tế thế giới. Bước tiến ngày càng nhanh của khoa học công nghệ sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng của ngành sản xuất, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, đi liền với việc tăng cường đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản nhằm tạo cơ sở hạ tầng vững chắc, tạo ra môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, cùng với định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước đã tác động trực tiếp tới sự phát triển kinh tế của tỉnh. Hưng Yên được sự quan tâm của Nhà nước và sự nỗ lực của cán bộ và nhân dân trong tỉnh, Hưng Yên đã tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản vào nhiều lĩnh vực nhằm tạo ra tiềm lực lớn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ... Trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh đã đạt được một số thành tựu nhất định. Song hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều tồn tại vẫn chưa được giải quyết. Do đó, việc phân tích đánh giá tình hình đầu tư xây dựng cơ bản và đưa ra được những giải pháp khắc phục có vai trò rất quan trọng. Vì vậy đề tài này tập trung nghiên cứu tình hình đầu tư xây dựng cơ bản và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hưng Yên góp phần vào việc thực hiện thắng lợi quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2010. Do còn hạn chế về kinh nghiệm thực tế, thời gian thực hiện có hạn, đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo Trần Mai Hương cùng các bác, các cô, các chú... đã tạn tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Danh mục tài liệu tham khảo Kinh tế xây dựng trường ĐH Xây dựng Kinh tế đầu tư trường ĐH Kinh tế quốc dân Lập và quản lý dự án trường ĐH Kinh tế quốc dân Tạp chí tài chính tháng 8/1998, tháng 5/1999, tháng 7/2000 Tạp chí xây dựng số 2/2000 Kinh tế và dự báo số 11 - 12 năm 2000 Chiến lược phát triển kinh tế Hưng Yên Niên giám thống kê Hưng Yên, báo Hưng Yên Nghị định 52 ngày 8/7/1999 và Nghị định 88 ngày 1/9/1999, Nghị định 14 ngày 5/2/2000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29070.doc
Tài liệu liên quan