Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán ngân hàng sài còn thương tín ( Sacombank-SBS )

LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay có hàng trăm cách đầu tư để tìm lợi nhụân cao nhất từ những số vốn nhỏ nhất. Phần lớn những cách đầu tư tạo vốn đơn giản và có hiệu quả nhất đuợc thực hiện thông qua thị truờng chứng khoán.Thị truờng chứng khoán là một định chế tài chính đặc trưng của cơ chế kinh tế thị truờng . Ở Việt Nam, sau 7 năm phát triển, thị truờng chứng khoán đã là một kênh huy động vốn quen thuộc, có hiệu quả đối với các doanh nghiệp và là một trong những cách đầu tư tìm kiếm lợi nhuận lớn cho những nhà đầu tư Để có một thị truờng chứng khoán hoạt động lành mạnh và có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố, trong đó các thành viên tham gia thị truờng chiếm một vai trò quan trọng.Một trong những thành viên đó là các công ty chứng khoán .Với vai trò là trung gian môi giới chứng khoán giúp thị truờng hoạt động trơn tru hiệu quả Hiện nay thị truờng chứng khoán Việt Nam có 61 công ty chứng khoán đang hoạt động.Công ty chứng khoán ngân hàng sài gòn thương tín là một trong 5 công ty hàng đầu của thị trường với vốn diều lệ là 1100tỷ đồng đã đăng ký và được ủy ban chứng khoán nhà nước cho phép hoạt động trên các lĩnh vực : môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán,tư vấn đầu tư chứng khoán,bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp và lưu ký chứng khoán.Trong tất cả các dịch vụ trên thì mảng dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp chiếm tỷ lệ % doanh thu nhỏ hơn cả và chưa đóng góp nhiều vào sự phát triển chung của công ty vì thế vấn đề đặt ra là làm cách nào để dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty phát triển và hoạt động có hiệu quả .Với mong muốn tìm hiểu về một lĩnh vực hay và mới mẻ cũng với sự hiểu biết của mình về công ty chứng khoán saccombank, em xin mạnh dạn tìm hiểu đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán ngân hàng sài còn thương tín ( Sacombank-SBS )”làm chuyên đề thực tập .Đề tài này bao gồm 3 phần Chương I :Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động tư vấn tài chính tại công ty chứng khoán Chương II:Thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán saccombank Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán sacombank MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TYCHỨNG KHOÁN 3 1.1 : Công ty chứng khoán 3 1.1.1 : Khái niệm về công ty chứng khoán 3 1.1.2 : Vai trò của công ty chứng khoán 3 1.1.3 : Chức năng của công ty chứng khoán 4 1.1.4 : Các hoạt động của công ty chứng khoán 4 1.1.4.1 Môi giới chứng khoán 4 1.1.4.2 Tự doanh chứng khoán 5 1.1.4.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán 6 1.1.4.4 Tư vấn đầu tư 8 1.1.4.5 : Tư vấn tài chính doanh nghiệp 8 1.1.4.6 : Lưu ký chứng khoán 9 1.2. Họat động tư vấn tài chính doanh nghiệp trong công ty chứng khoán 9 1.2.1 : Khái niệm 9 1.2.2 : Sự cần thiết của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 9 1.2.2.1 Đối với công ty chứng khoán 9 I.2.2.2 Đối với doanh nghiệp 10 I.2.2.3 Đối với thị trường chứng khoán và nền kinh tế 10 1.2.3.Các nguyên tắc khi thực hiện hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 10 1.2.4 :Nội dung hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 11 1.2.4.1.Tư vấn phát hành chứng khoán (chào bán ) chứng khoán 12 1.2.4.2.Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp 13 1.2.4.3.Tư vấn niêm yết chứng khoán 15 1.2.4.4. Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp 17 1.2.4.5.Tư vấn sát nhập, giải thể, thâu tóm 18 I.2.5 : Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 19 I.2.5.1 Các nhân tố chủ quan 19 I.2.5.2 Các nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp 20 I.2.5.3 Các nhân tố khác 21 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤNTÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TYCHỨNG KHOÁN SACCOMBANK 22 2.1 : Giới thiệu về công ty chứng khoán sacombank 22 2.1.1 : Lịch sử hình thành 22 2.1.2 : Cơ cấu tổ chức,chức năng các phòng ban của công ty 25 2.1.2.1 :Cơ cấu tổ chức 25 2.1.2.2.Chức năng các phòng ban 26 2.1.3 : Các hoạt động và dịch vụ của công ty 28 2.1.3.1 Dịch vụ môi giới chứng khoán 28 2.1.3.2 .Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán 33 2.1.3.3 Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp (sẽ trình bày chi tiết ở phần sau) 34 2.1.3.4.Bảo Lãnh phát hành chứng khoán 34 2.1.3.5 Tự doanh chứng khoán 34 2.1.4 : Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây 36 2.2 :Thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của tại công ty chứng khoán ngân hàng sài gòn thương tín sacombank 39 2.2.1 Các dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp và sản phẩm tại công ty chứng khoán sacombank 40 2.2.2 : Các quy trình tư vấn tài chính doanh nghiệp 41 2.2.2.1. Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp sang hình thức cổ phần 41 2.2.2.2 Quy trình tư vấn phát hành chứng khoán 44 2.2.2.3 Quy trình niêm yết cổ phiếu/trái phiếu 47 2.2.2.4 Quy trình tái cấu trúc 48 2.2.3 Tình hình hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán sacombank 49 2.2.3.1: Những thành tích đạt được 49 2.2.3.2.Những ưu điểm 55 2.2.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân 56 CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SACOMBANK 58 3.1 : Định hướng phát triển các hoạt động chung và hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp riêng của SBS 58 3.1.1 Mục tiêu và chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới 58 3.1.2. Chiến lược phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán Sacombank 60 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 62 3.2.1 giải pháp về nhân tố con người 62 3.2.2 Hoàn thiện chiến lược khách hàng 64 3.2.3 Xây dựng mạng lưới nhân viên marketting 67 3.2.4 Chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ tạo uy tín và nâng cao sức cạnh tranh của công ty 67 3.2.5 Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật 67 3.2.6 Tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các hoạt động của công ty 68 3.2.7 Tăng cường hoàn thiện phát triển hoạt động tư vấn sáp nhập thâu tóm doanh ngiệp 68 3.2.8 Nâng cao uy tín công ty cả ở trong nước và nước ngoài 69 3.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước 69 KẾT LUẬN 73

docx80 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1787 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán ngân hàng sài còn thương tín ( Sacombank-SBS ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g khoán Tư vấn xử lý các vấn đề đến cổ phần, cơ cấu cổ đông, quản lý cổ đông Tiến hành phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp Lựa chọn phương án đánh giá phù hợp với thực tế doanh nghiệp Kiểm kê, thẩm định giá trị tài sản doanh nghiệp Tổng hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp Cung cấp chứng thư thẩm định giá trị doanh nghiệp (nếu có) Xây dựng lộ trình cổ phần hóa/chuyển đổi doanh nghiệp Lập đề án cổ phần hoá Tư vấn định giá doanh nghiệp (nếu có) Tư vấn xử lý các vấn đề tài chính, tài sản, cơ cấu tổ chức và quản trị doanh nghiệp Tư vấn các thủ tục liên quan đến cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp Tư vấn xử lý các vấn đề sau khi chuyển đổi doanh nghiệp Phân tích nhu cầu huy động vốn và cấu trúc vốn của doanh nghiệp Tư vấn xây dựng phương án sử dụng vốn Tư vấn lựa chọn phương án huy động vốn (cố phiếu, trái phiếu, …) Xây dựng phương án phát hành chứng khoán Tư vấn công bố thông tin đợt phát hành (roadshows) Xây dựng lộ trình và xác định thời điểm phát hành chứng khoán Tư vấn hoàn thiện thủ tục đăng ký niêm yết/giao dịch chứng khoán hư vấn xây dựng quy chế công bố thông tin và công bố thông tin Thực hiện Đăng ký hồ sơ niêm yết Thực hiện lưu ký và hoàn tất niêm yết chứng khoán -Tư vấn bình ổn giá chứng khoán Tư vấn xây dựng phương án phát hành chứng khoán hợp lý Tiến hành phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp Lựa chọn phương án đánh giá phù hợp với thực tế doanh nghiệp Kiểm kê, thẩm định giá trị tài sản doanh nghiệp Tổng hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp Cung cấp chứng thư thẩm định giá trị doanh nghiệp (nếu có) Xây dựng lộ trình cổ phần hóa/chuyển đổi doanh nghiệp Lập đề án cổ phần hoá Tư vấn định giá doanh nghiệp (nếu có) Tư vấn xử lý các vấn đề tài chính, tài sản, cơ cấu tổ chức và quản trị doanh nghiệp Tư vấn các thủ tục liên quan đến cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp Tư vấn xử lý các vấn đề sau khi chuyển đổi doanh nghiệp Phân tích nhu cầu huy động vốn và cấu trúc vốn của doanh nghiệp Tư vấn xây dựng phương án sử dụng vốn Tư vấn lựa chọn phương án huy động vốn (cố phiếu, trái phiếu, …) Xây dựng phương án phát hành chứng khoán Tư vấn công bố thông tin đợt phát hành (roadshows) Xây dựng lộ trình và xác định thời điểm phát hành chứng khoán Tư vấn xử lý các vấn đề đến cổ phần, cơ cấu cổ đông, quản lý cổ đông Tư vấn hoàn thiện thủ tục đăng ký niêm yết/giao dịch chứng khoán Tư vấn xây dựng quy chế công bố thông tin và công bố thông tin Thực hiện Đăng ký hồ sơ niêm yết Thực hiện lưu ký và hoàn tất niêm yết chứng khoán Đánh giá nhu cầu doanh nghiệp và tư vấn phương án phát hành Tổ chức thăm dò thị trường về chứng khoán chào bán Thu xếp tổ hợp bảo lãnh chứng khoán (nếu cần) Hỗ trợ chào bán chứng khoán và tổ chức bảo lãnh Tư vấn xây dựng chiến bình ổn giá chứng khoán phù hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp -Tư vấn tái cấu trúc, sáp nhập và mua lại doanh nghiệp(M & A) Là cơ cấu lại hoạt động của công ty bao gồm :chiến lược,tổ chức,tài chính, tái cấu trúc kiểm soát nội bộ, văn hoá.. đối với các doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhỏ dang phát triển vượt ngoài quy mô hoạt động của doanh nghiệp Doanh nghiệp lớn nhưng quy mô quản lý như 1 doanh nghiệp nhỏ Sáp nhập và thâu tóm (M & A) rồi tiến hành tái cấu trúc Dịch vụ M&A (Merger & Acquisition) của SBS là hoạt động tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực mua bán, thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp. SBS M&A là cầu nối của các nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước có nhu cầu liên quan đến M&A như mua, bán sáp nhập các doanh nghiệp trong các nghành nghề khác nhau, tham gia vào các dự án đầu tư dưới nhiều hình thức trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 2.2.2 : Các quy trình tư vấn tài chính doanh nghiệp 2.2.2.1. Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp sang hình thức cổ phần Khái niệm về chuyển dổi doanh nghiệp sang hình thức cổ phần Chuyển đổi doanh nghiệp bao gồm : Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang hình thức cổ phần Chuyển đổi doanh nghiệp TNHH sang hình thức cổ phần Chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hình thức cổ phần Các sản phẩm công ty cung cấp bao gồm Xác định giá trị doanh nghiệp Lập phương án cổ phần hóa Tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài Tổ chức đại hộị cổ đông Tư vấn cổ phần hóa Quy trình thực hiện -Quy trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,công ty TNHH, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần bao gồm 7 bước ; Bước 1 ( Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước) Các doanh nghiệp được các cơ quan có thẩm quyền quyết định thực hiện cổ phần hóa Bước 2 : SBS sẽ tiếp nhận thông tin về những doanh nghiệp nhận quyết định cổ phần hóa và tìm hiểu thực trạng về doanh nghiệp đó .Bao gồm Thu thập các thông tin chung về doanh nghiệp như tên địa chỉ, vốn ngành nghề kinh doanh, xác định các nhu cầu của doanh nghiệp Dự thảo hợp đồng tư vấn Xây dựng lộ trình công việc Bước 3 : Tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng tư vấn Bước 4 : Chuẩn bị hồ sơ tài liệu và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp SBS sẽ tiến hành lựa chọn phương pháp hình thức xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp Chuẩn bị các hồ sơ pháp lý thủ tục cần thiết đi kèm Tiến hành kiểm kê, phân loại tài sản Phân tích nguyên nhân thừa thiếu tài sản Lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp trình Ban chỉ đạo và cơ quan ra quyết định cổ phần hóa Bước 5 : Xây dựng phương án cổ phần hóa và tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài Lập phương án cổ phần hóa theo mục tiêu và định hướng kinh doanh của doanh nghiệp Dự thảo điều lệ của công ty cổ phần Xây dựng kê hoạch bán cổ phần lần đâu ra bên ngoài trình ban chỉ đạo thông qua Tổ chức bán cổ phần lần dầu Báo cáo kết qủa bán cổ phần Bước 6: Tổ chức Đại hội cổ đông và hoàn thiện các thủ tục chuyển đổi Tổ chức hội đồng cổ đông thông qua điều lệ của công ty cổ phần, bầu hội đồng quản trị ban kiểm soát và bộ máy điều hành doanh nghiệp Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh theo mẫu Lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần mới được cấp giấy phép Cấp cổ phiếu hoặc giấy chứng nhận và bố cáo trên các phương tiện truyền thông Tổ chức buổi bàn giao giữa doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần Bước 7 : Tiến hành thu tiền còn lại và thanh lý hợp đồng giữa 2 bên : Thủ tục chuyển đổi bao gồm Bước 1 : Hội đồng quản trị sẽ thông qua quyết định chuyển đổi và điều lệ công ty cổ phần bao gồm các nội dung sau : tên, trụ sở công ty được chuyển đổi và công ty chuyển đổi : thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu của công ty chuyển đổi, phương án sử dụng lao động, thời hạn thực hiện chuyển đổi . Bước 2 : Quyết định chuyển đổi được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong 15 ngày Bước 3 : Công ty chuyển đổi gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty được chuyển đổi 2.2.2.2 Quy trình tư vấn phát hành chứng khoán Khái niệm về phát hành chứng khoán Việc chào bán lần đầu tiên chứng khoán mới gọi là phát hành chứng khoán. Nếu đợt phát hành dẫn đến việc đưa một loại chứng khoán của một tổ chức lần đầu tiên ra công chúng thì gọi là phát hành lần đầu ra công chúng. Nếu việc phát hành đó là việc phát hành bổ sung bởi tổ chức đã có chứng khoán cùng loại lưu thông trên thị trường thì gọi là đợt phát hành chứng khoán bổ sung. Tuy nhiên, không phải mọi đối tượng đều được phát hành chứng khoán mà chỉ những chủ thể phát hành mới có được quyền này. Chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm : + Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng để huy đôngvốn +Chào bán chứng khoán ra công chúng để thay đổI cơ cấu vốn chủ sở hữu Chào bán thêm cổ phần hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng .bao gồm -Tổ chức đã chào bán chứng khoán ra công chúng chào bán thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần để tăng vốn điều lệ -Tổ chức đã chào bán chứng khoán ra công chúng phát hành thêm chứng khoán để trả cổ tức, hoặc phát hành thêm cổ phiếu thường để tăng vốn điều lệ từ nguốn vốn chủ sở hữu Các sản phẩm cung cấp Tư vấn phát hành cổ phiểu ra công chúng Tư vấn phát hành cổ phiếu riêng lẻ Tư vấn phát hành trái phiếu ra công chúng Tư vấn phát hành trái phiếu riêng lẻ Tư vấn lập phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu / trái phiếu Tư vấn phát hành loại chứng khoán Các quy trình tư vấn phát hành chứng khoán Bước 1 : Tiếp xúc và tìm hiểu nhu cầu doanh nghiệp -Xây dựng mối quan hệ với doanh nghiệp tiềm năng, thu thập thông tin sơ bộ về doanh nghiệp như tên, địa chỉ, vốn, ngành nghề kinh doanh, thông tin hoạt động, ban quản trị -Xác định nhu cầu của doanh nghiệp -Dự thảo hợp đồng tư vấn -Xây dựng lộ trình công việc Bước 2: Tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng tư vấn Bước 3 : Xem xét những điều kiện phát hành đầu tiên -Đối với việc phát hành cổ phiếu ra công chúng quy định + Vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng tính theo giá trị sổ sách + Hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có lợi nhuận sau thuế trong năm liền trước năm đăng ký phát hành là số dương, đồng thời không có lũy kế tính đến năm đăng ký phát hành -Đối với việc phát hành tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng tính theo giá trị sổ sách +Hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có lợi nhuận sau thuế trong năm liền trước năm đăng ký phát hành là số dương, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký phát hành,không có khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm -Đối với phát hành cổ phiếu và trái phiếu riêng lẻ + Thời gian hoạt động trên 1 năm + Báo cáo tài chính của năm liền trước năm phát hành phải được kiểm toán,hoạt động sản xuất năm liền trước năm phát hành phải có lãi Bước 4 : Lập hồ sơ phát hành -Xây dựng phương án khả thi về sử dụng vốn( đối với cổ phiếu ), sử dụng vốn và trả nợ (đối với trái phiếu ) -Tình hình và đặc điểm của doanh nghiệp : quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của doanh nghiệp, danh sách cổ đông sang lập, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vị thế doanh nghiệp, tình hình hoạt động tài chính -Thông tin về cổ phiếu phát hành : mệnh giá, loại cổ phiếu phát hành, giá khởi điểm, phương pháp tính giá. -Mục đích phát hành : mục đích, phương án khả thi chi tiết -Kế hoạch sử dụng số tiền thu được từ đợt phát hành -Các đối tác liên quan đến đợt phát hành Bước 5 : Ký kết hợp đồng -Ký kết hợp đồng với tổ chức bảo lãnh phát hành và doanh nghiệp -Đối với trường hợp phát hành trái phiếu phải ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp và đại diện chủ sở hữu Bước 6 : Hoàn tất hồ sơ Bước 7 : Phân phối chứng khoán -Thông báo về đợt phát hành chứng khoán cho nhà đầu tư -Phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày chứng nhận đăng ký phát hành có hiệu lực Bước 8 : Lập báo cáo kết quả đợt phát hành Bước 9 : Tiến hành thu tiền còn lại của hợp đồng và ký thanh lý hợp đồng giữa 2 bên 2.2.2.3 Quy trình niêm yết cổ phiếu/trái phiếu Khái niệm niêm yết Là việc đưa các chứng khoán có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung Các sản phẩm cung cấp Hướng dẫn thủ tục niêm yết cổ phiếu trái phiếu tại TTGDTP HCM hoặc đăng ký giao dịch tại TTGDCK Hà Nội Quy trình niêm yết Bước 1 : Tìm kiếm và thu thập thông tin khách hàng -Tìm kiếm và lập danh sách khách hàng -Thu nhập thông tin và dữ liệu sơ lược về khách hàng Bước 2 : Thương thảo và ký hợp đồng tư vấn Bước 3 : Triển khai tư vấn niêm yết và xử lý các vấn đề có liên quan - Đánh giá các điều kiện niêm yết - Lập lộ trình công việc và thời gian để triển khai niêm yết - Xử lý các vấn đề cần thiết để thỏa mãn các điều kiện niêm yết - Thu thập thông tin để lập hồ sơ niêm yết - Lập hồ sơ niêm yết - Định giá giá cổ phiếu khi niêm yết Bước 4 : Nộp hồ sơ niêm yết Kiểm tra bộ hồ sơ niêm yết hoàn chỉnh,nộp theo dõi bổ sung hồ sơ niêm yết cho UBCKNN Bước 5 : Đăng ký giao dịch niêm yết với TTGDCK và chuẩn bị công bố thông tin - Công bố thông tin niêm yết và đăng ký niêm yết - Xác định ngày niêm yết chính thức - Nộp hồ sơ xin đăng ký giao dịch tại TTGDCK - Hướng dẫn và xây dựng quy chế công bố thông tin Bước 6 : Thanh lý hợp đồng trong vòng 5 ngày làm việc sau khi cổ phiếu chính thức niêm yết -Thu tiền còn lại của hợp đồng và 2 bên ký thanh lý hợp đồng 2.2.2.4 Quy trình tái cấu trúc Khái niệm tái cấu trúc Là cơ cấu lại hoạt động của công ty bao gồm : Chiến lược, tổ chức, tài chính, tái cấu trúc kiểm soạt nội bộ, văn hóa … đối với các doanh nghiệp : -Doanh nghiệp nhỏ đang phát triển vượt ngoài quy mô hoạt động của donh nghiệp -Doanh nghiệp lớn nhưng quy mô quản lý như một doanh nghiệp nhỏ -Sát nhập và thâu tóm ( M&A) rồi tiến hành tái cấu trúc Các quy trình Bước 1 : Tiếp cận và tìm hiểu nhu cầu doanh nghiệp nhằm thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp đã được phân loại đanh giá sơ bộ về điều kiện tiềm năng của doanh nghiệp .Nội dung của giai doạn này bao gồm: - Thu thập thông tin chung của doanh nghiệp : tên, địa chỉ, vốn, ngành nghề kinh doanh,thông tin về ngành hoạt động, ban quản trị, nhu cầu tư vấn - Đánh giá hiện trạng nhu cầu của doanh nghiệp - Báo cáo trưởng phòng về việc thực hiện hoạt động tư vấn - Dự thảo hợp đồng tư vấn - Xây dựng kế hoạch và nội dung khảo sát doanh nghiệp Bước 2 : Thực hiện đàm phán hợp đồng tư vấn và tiến hành thu xếp việc ký kết hợp đồng tư vấn .Đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện, xác định những vấn đề cơ bản tại doanh nghiệp Bước 3 : Thực hiện khảo sát doanh nghiệp - Thu thập các thông tin về doanh nghiệp - Khảo sát chi tiết doanh nghiệp - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đối với hoạt động SXKD - Phân tích tài chính doanh nghiệp Bước 4 : Đánh giá tình hình thực tế của doanh nghiệp - Vị trí của doanh nghiệp so với ngành - Thuận lợi - Khó khắn - Định hướng phát triển của doanh nghiệp Bước 5 : Tái cấu trúc doanh nghiệp - Chiến lược của công ty - Hệ thống kiểm soát - Cơ cấu tài chính - Hệ thống quản trị - Văn hóa công ty Bước 6 : Đánh giá hiệu quả tái cấu trúc - Tỷ lệ % thực hiện theo tái cấu trúc - Nguồn máy vận hành suôn sẽ - Các ảnh hưởng sau khi tái cấu trúc Bước 7: Bàn giao và thanh lý hợp đồng - Hai bên cũng ký vào biên bản nghiệm thu - Tiến hành thanh lý hợp đồng và thu tiền phần còn lại theo hợp đồng 2.2.3 Tình hình hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán sacombank 2.2.3.1: Những thành tích đạt được Với một lợi thế về vốn diều lệ lớn nhất thị trường hoạt động tư vấn tài chính của công ty chứng khoán sacombank đã phát triển đầy đủ các mảng dịch vụ khác nhau : từ tư vấn cổ phần hóa,tư vấn niêm yết,phát hành chứng khoán cho đến tư vấn tái cấu trúc sáp nhập doanh nghiêp.Doanh thu của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp qua 2 năm hoạt động được thể hiện như sau: Bảng 4 : Bảng doanh thu hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp năm 2006-2007 Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 10,502 290,784 DT tư vấn tài chính 54 8,520 % tư vấn so với tổng DT 0.5% 2.93% Nguồn : kế hoạch kinh doanh năm 2008 Biểu đồ tỷ lệ % doanh thu hoạt động tư vấn tài chính so với tổng doanh thu Biểu đồ 8 Biểu đồ 9 Từ đó có thể thấy hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng doanh thu .Tuy nhiên đã có sự phát triển đáng kể từ năm 2007 đã tăng lên 8520 triệu đồng so với năm 2006 là 54 triệu đồng đóng góp vào tổng doanh thu là 2,93%. Tính đến tháng 6/2007 công ty đã ký kết được hợp đồng với 12 khách hàng lớn trong đó Tư vấn phát hành thêm cổ phiếu là 7 hợp đồng chiếm 33% Tư vấn niêm yết là 6 hợp đồng chiếm 29% Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp 3 hợp đồng chiếm14% Tư vấn cổ phần hóa chuyển đổi doanh nghiệp 2 hợp đồng chiếm 10% Tư vấn định giá doanh nghiêp 3 hợp đồng chiếm 14% Và mảng IOPs gồm 2 hợp đồng. Biểu đồ 10 : tỷ lệ % các hợp đồng tư vấn tài chính doanh nghiệp Từ đó cho thấy mảng dịch vụ được quan tâm nhất của hoạt động này tại công ty là hoạt động tư vấn phát hành và niêm yết bổ sung điều này cũng dễ hiểu khi thị trường chứng khoán việt nam mới phát triển, các công ty cổ phần đang lần lượt ra nhập thị trường nên nhu cầu niêm yết và phát hành cổ phiếu của các công ty khá cao,còn các dịch vụ tư vấn khác phát triển khá đồng đều và ngày càng thể hiện uy tín của công ty đối với khách hàng Danh sách một số khách hàng tư vấn lớn của SBS(tính đền tháng 6/2007) CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COTEC Tên viêt tắt: COTECiN Mã chứng khoán: CIC Dịch vụ tài chính đang cung cấp: + Tư vấn phát hành thêm và đăng ký giao dịch bổ sung CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ ĐÔ THÀNH Tên viêt tắt: ĐÔ THÀNH Mã chứng khoán: DTT Dịch vụ tài chính đang cung cấp: + Tư vấn phát hành thêm và đăng ký niêm yết bổ sung CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀ TIÊN Tên viêt tắt: VẬN TẢI HÀ TIÊN Mã chứng khoán: HTV Dịch vụ tài chính đang cung cấp: + Tư vấn phát hành thêm và đăng ký niêm yết bổ sung CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU MINH HẢI Tên viết tắt: MINH HAI JOSTOCO Vốn điều lệ: 124 tỷ đồng Dịch vụ tài chính đang cung cấp: + Quản lý cổ đông + Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp + Tư vấn phát hành thêm (chào bán riêng lẻ và IPOs) + Tư vấn niêm yết CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU – THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG HOÀNG LONG Tên viêt tắt: HOANG LONG TRACONIMEX CORP. Vốn điều lệ: 266 tỷ đồng Dịch vụ tài chính đang cung cấp: + Quản lý cổ đông + Chuyển đổi doanh nghiệp + Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp + Tư vấn phát hành thêm + Tư vấn niêm yết CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIỀM NGHĨA Tên viêt tắt: Kiềm Nghĩa Dịch vụ tài chính đang cung cấp: + Tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI VIỆT Tên viêt tắt: HAVICO Vốn điều lệ: 26 tỷ đồng Dịch vụ tài chính đang cung cấp: + Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp + Tư vấn phát hành thêm + Tư vấn niêm yết CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG TOÀN THỊNH PHÁT Tên viêt tắt: TTP. Corp. Vốn điều lệ: 180 tỷ đồng Dịch vụ tài chính đang cung cấp: + Tư vấn phát hành thêm + Tư vấn niêm yết CÔNG TY CỔ PHẦN S.P.M Tên viêt tắt: S.P.M Vốn điều lệ: 100 tỷ đồng Dịch vụ tài chính đang cung cấp: + Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp + Tư vấn niêm yết CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM (# GẠCH ĐỒNG TÂM LONG AN) Tên viêt tắt: ĐỒNG TÂM Dịch vụ tài chính đang cung cấp: + Quản lý cổ đông + Tư vấn phát hành thêm + Tư vấn niêm yết MẢNG IPOs CÔNG TY CHẾ TẠO MÁY SÀI GÒN Dịch vụ tài chính đang cung cấp: + Tổ chức IPOs XÍ NGHIỆP THỨC ĂN GIA SÚC MEKO Tên viết tắt: Mekofeed Dịch vụ tài chính đang cung cấp: + Tổ chức IPOs Đây là những thành tựu đáng kể của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại một công ty chỉ mới đi vào hoạt động, nó đã góp phần khẳng định năng lực của công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2.2.3.2.Những ưu điểm Công ty có một đội ngũ nhân viên tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức và say mê với công việc Thừa hưởng lợi thế tương hỗ từ Sacombank, là ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam về sức mạnh tài chính về mạng lưới hoạt động và kinh nghiệm vì thế mà công ty chứng khoán sacombank có một nguồn vốn lớn nhất thị trường từ đó thúc đẩy các hoạt động phát triển, trong đó có hoạt động tư vấn tài chính Công ty đã xây dựng được quy trình tư vấn khá bài bản và đầy đủ. Bất kỳ một hoạt động hay một công việc nào khác đều đòi hỏi cho mình phải có một quy trình cụ thể. Quy trình này sẽ quy định những công việc của người thực hiện nó. Quy trình càng hiệu quả thì sẽ càng tiết kiệm về chi phí, thời gian cho những người thực hiện và giúp cho họ sớm đạt được mục tiêu. từ những kinh nghiệm có được từ các hoạt động tư vấn khác (tư vấn cổ phần hóa, tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp, tư vấn phát hành chứng khoán…) cùng với tinh thần trách nhiệm trong công việc và căn cứ vào những quy định của luật pháp, những cán bộ tư vấn của công ty ngay từ đầu đã liên tục nghiên cứu, tìm tòi để xây dựng các bước của quy trình tư vấn ngày càng hoàn thiện và hiệu quả. Luôn luôn tạo dựng quan hệ tốt với khách hàng và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.Trong giai đoạn đầu thị trường chứng khoán phát triển, các nhu cầu về tư vấn tài chính doanh nghiệp của các công ty là rất lớn,công ty chứng khoán sacombank luôn chú trọng tìm kiếm thị trường, xây dựng quan hệ nhằm mục đích cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất và đem lại doanh thu cho công ty Dẫn đầu về công nghệ phần mềm và hệ thống thông tin trong lĩnh vực chứng khoán, điều này giúp cho công ty có những thuận lợi lớn trong việc tiếp cận khách hàng, xử lý các nghiệp vụ tư vấn khác nhau tiết kiệm thời gian và chi phí 2.2.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Ngoài những mặt mạnh và thành công kể trên công ty cũng có những hạn chế nhất định Mảng dịch vụ tư vấn doanh nghiệp phát triển đầy đủ xong chưa thấy xuất hiện hợp đồng tư vấn sáp nhập doanh nghiêp Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính còn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu của công ty Các hoạt động tư vấn tài chính phát triển chủ yếu ở tổng công ty còn các nhân viên tư vấn tại chi nhánh chưa có cơ hội tiếp xúc và thực hiện nhiều hợp đồng vì thế có sự chênh lệch về kinh nghiệm và trình độ ở các nhân viên tư vấn Hầu hết các hợp đồng tư vấn đều là các khách hàng phía Nam điều này chứng tỏ công ty chưa chiếm lĩnh được nhiều thị trường chưa triển khai được rộng khắp các hoạt động ở mọi miền đất nước Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, các công ty chứng khoán xuất hiện ngày càng nhiều từ đó sẽ tạo nên một sự cạnh tranh rất lớn giữa những công ty khác nhau về dịch vụ và tranh giành thị phần khách hàng Cơ chế hoạt động của công ty cồng kềnh, các quyết định sẽ phải thông qua nhiều khâu làm ảnh hưởng phần nào đến thời gian hoàn thành của các hợp đồng Nguyên nhân Công ty mới hoạt động được một năm vẫn còn non trẻ trên thị trường chứng khoán nên kinh nghiệm chưa nhiều Là một công ty được thành lập trong Nam, chi nhánh Hà Nội mới được thành lập từ tháng 12 /2006 nên khách hàng và các hợp đồng chủ yếu ở trong thành phố Hồ Chí Minh . Là công ty con trực thuộc ngân hàng mẹ sacombank nên bị phụ thuộc và ảnh hưởng bởi nhiều những đường hướng và quyết định của công ty mẹ Vào thời điểm đầu năm 2008, thị trường chứng khoán đang có sự sụt giảm mạnh, tâm lý nhà đầu tư vào thị trường bất ổn, dẫn đến sự giảm sút các nhu cầu niêm yết, phát hành của các công ty cổ phần, từ đó sẽ tạo ra những khó khăn cho hoạt động tư vấn tài chính của các công ty chứng khoán nói chung và của SBS nói riêng Thị trường chứng khoán đang phát triển nên các nhu cầu về tư vấn tài chính doanh nghiệp chưa phải là phổ biến và quen thuộc đối với các công ty cổ phần CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SACOMBANK 3.1 : Định hướng phát triển các hoạt động chung và hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp riêng của SBS 3.1.1 Mục tiêu và chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới Từ những vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới, các nhà hoạch định chiến lược đã đưa ra mục tiêu cụ thể cho thị trường chứng khoán Việt Nam từ nay đến năm 2010 như sau : “chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đi từ quy mô nhỏ đến lớn,phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng thị trường ổn định,an toàn hiệu quả bảo vệ nhà đầu tư và có thể linh hoạt thích ứng thực tế, tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với thị trường “ Với quan điểm như trên nội dung của chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 bao gồm : 1. Mở rộng quy mô của thị trường chứng khoán tập trung, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đến năm 2010 đạt mức 10 - 15% GDP; a) Tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển. b) Tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các công ty niêm yết. 2. Xây dựng và phát triển các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch, đăng ký, lưu ký và thanh toán chứng khoán theo hướng hiện đại hoá; b) Xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội; chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường Giao dịch Chứng khoán phi tập trung (OTC). c) Thành lập Trung tâm Lưu ký độc lập cung cấp các dịch vụ đăng ký chứng khoán, lưu ký và thanh toán cho hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán; mở rộng phạm vi lưu ký các loại chứng khoán chưa niêm yết. 3. Phát triển các định chế tài chính trung gian cho thị trường chứng khoán Việt Nam. a) Tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các công ty chứng khoán. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: Công ty Chứng khoán đa nghiệp vụ và Công ty Chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hoá hoạt động nghiệp vụ. b) Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện thành lập các công ty chứng khoán, khuyến khích các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước. c) Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động. Đa dạng hoá các loại hình sở hữu đối với công ty quản lý quỹ đầu tư. Khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư. d) Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam. 4. Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân. a) Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư..., tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của các nhà tạo lập thị trường. b) Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán thông qua góp vốn vào các quỹ đầu 3.1.2. Chiến lược phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán Sacombank Nắm bắt được định hướng phát triển chung của thị trường chứng kho n Việt Nam, SBS cũng đề ra những chiến lược hoạt động nói chung và hoạt động tư vấn tài chính nói riêng trong thời gian sắp tới Trong năm 2008 công ty đã xác định những mục tiêu cần đạt được Về doanh thu chỉ tiêu được giao của công ty là 540 tỷ tăng gấp đôi so với 2007 trong đó hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp được giao là 23 386 triệu đồng gần gấp 3 năm 2007 Về lợi nhuận, công ty đặt mức chỉ tiêu năm là 324 049 triệu đồng đạt mức tăng trưởng 96,84% so với năm 2007 Bảng 5: Bảng kế hoạch kinh doanh năm 2008 ĐVT : Triệu đồng Chỉ tiêu Kế hoạch được giao Kế hoạch phấn đấu Tổng doanh thu 540,000 652,411 DT môi giới 86,860 176,005 DT hỗ trợ môi giới 187,500 167,256 DT hoạt động tự doanh 234,750 305,500 DT hoạt động tư vấn 23,386 23,650 DT khác 7,500 0 % tăng trưởng DT 90% 130% Tổng chi phí 215,951 252122 Chi phí kinh doanh chứng khoán 29,755 35,701 Chi phí quản lý doanh nghiệp 46,696 103,911 Chi phí hoạt động tài chính 139,500 112,510 Lợi nhuận trước thuế 324,049 400,289 Thuế 0 0 Lợi nhuận sau thuế 324,049 400,289 % tăng trưởng LN 96,84% 143,15% ( Nguồn : kế hoạch kinh doanh năm 2008) SBS luôn luôn xác định hoạt động lâu dài,có hiệu quả Tạo dựng uy tín cho công ty cả thi trường trong nước và quốc tế Tăng cường mở rộng địa bàn, hoàn tất mạng lưới gồm các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh tại tất cả các quận của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh rồi mở rộng ra các thành phố khác như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Đồng Nai,… Tiếp tục đào tạo cán bộ theo chiều sâu,nâng cao chất lượng các dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Mở rộng đối tượng khách hàng là các nhà đầu tư tư nhân, hạ phí và mở rộng tiếp thị, phấn đấu tăng doanh thu từ hoạt động tư vấn trên thị trường. Để có thể thực hiện tốt mục tiêu và chiến lược phát triển đã đề ra, trước hết cần phải có các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính tài chính doanh nghiệp thiết thực và khả thi. 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 3.2.1 giải pháp về nhân tố con người Để nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán sacombank theo em công ty chứng khoán SBS nên làm một số biện pháp sau để nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên làm công tác tư vấn tài chính - Công ty nên có kế hoạch tăng số lượng đội ngũ nhân viên tư vấn, do số lượng nhân viên tư vấn hiện nay còn ít lại phải kiêm nhiều nghiệp vụ, mặt khác trong thời gian tới khi thị trường chứng khoán phát triển thì công ty cũng cần phải có đủ lực lượng để có thể sẵn sàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và yêu cầu của thị trường. - Nâng cao trình độ nghiệp vụ tư vấn bằng cách gửi nhân viên tư vấn đi học, tập huấn tại các lớp học nâng cao của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, của hiệp hội chứng khoán, tạo điều kiện cho nhân viên của mình tiếp xúc làm quen với các nghiệp vụ của công ty, đồng thời công ty cũng nên mở các cuộc hội thảo về nghiệp vụ tư vấn như tư vấn cổ phần hóa, tư vấn phát hành, niêm yết vvv.. nhằm giúp đỡ các nhân viên tư vấn tháo gỡ những vướng mắc gặp phải khi đi thực hiện công việc. - Thường xuyên cho nhân viên đi thực tế để cọ sát, họ phải đi xuống các công ty đang có nhu cầu tư vấn tài chính để tìm hiểu về doanh nghiệp đó đồng thời nâng cao mối quan hệ lâu dài với những công ty này. Có như vậy mới tạo ta các bước tiền đề thành công trong việc thu hút khách hàng đến với công ty. - Bên cạnh đó công ty cũng cần có sự đãi ngộ đối với nhân viên tư vấn của công ty, bởi vì, nhân viên tư vấn thường phải chịu rất nhiều áp lực từ phía công ty cũng như từ phía doanh nghiệp, những công việc của họ thành công thì sự phát triển của công ty mới tốt đẹp được. Ban lãnh đạo của công ty chứng khoán SBS nên có chế độ ưu đãi, tạo điều kiện về thời gian cho các nhân viên tư vấn đi học, để bồi dưỡng thêm nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn. Chỉ có như vây các nhân viên của công ty nói chung và các nhân viên tư vấn nói riêng mới có động lực để phấn đấu trong công việc. Ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, những người làm chứng khoán có thu nhập cao và có địa vị cao trong xã hội vì nó đòi hỏi có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao đồng thời phải tiếp xúc với những người có địa vị trong xã hội là chủ yếu. ở Việt Nam, hiện tượng chẩy máu chất xám trong ngành chứng khoán có xu hướng ngày càng tăng đặc biệt là ở các công ty chứng khoán. Bởi vì, họ phải làm việc trong môi trường làm việc thiếu năng động, không khí làm việc nặng nề nhưng lại đầy áp lực công việc, không có cơ hội thăng tiến trong công việc. Giải pháp quan trọng để hạn chế tình trạng này là công ty cần tăng thu nhập và các chế độ ưu đãi cho các nhân viên của công ty đặc biệt là những người nắm giữ các công việc chủ chốt. Tuy vậy, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là một mảng hoạt động được công tý chứng khoán sacombank quan tâm và phát triển nên công ty sẽ tìm những người xuất sắc đảm nhận nghiệp vụ này để thu hút được nhiều hợp đồng, và nâng cao vị thế của công ty. Nhưng trước mắt để công ty chứng khoán lớn mạnh, doanh thu tăng, cũng như tăng được các hợp đồng thực hiện tư vấn tài chính, cũng như khách hàng cho công ty thì công ty cần phải xây dựng một hệ thống nghiệp vụ tư vấn hoàn chỉnh và hoạt động có hiệu quả: Đào tạo nhân viên tư vấn phải chú ý đào tạo các kiến thức có liên quan như phân tích tài chính, xác định giá trị doanh nghiệp, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp định giá cho phù hợp với từng doanh nghiệp và phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam. Khuyến khích các nhân viên thực hiện các công trình tự nghiên cứu phát huy nội lực của chính cá nhân Đối với các nhân viên của mình các công ty cần thường xuyên kiểm tra, phát hiện những sai sót, để chắc chắn rằng nhân viên của mình thực hiện các hành vi tư vấn đúng theo pháp luật chứng khoán và đạo đức của nhà tư vấn. Công ty ko chỉ dừng lại ở việc đào tạo chuyên sâu trình độ, nghiệp vụ các kỹ năng tư vấn mà còn phải trang bị cho cán bộ tư vấn những kiến thức về tiếp thị quảng bá dịch vụ đặc biệt là khả năng tiếp cận và thuyết 3.2.2 Hoàn thiện chiến lược khách hàng Chính sách khách hàng là một yếu tố rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt,có một chính sách khách hàng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hoạt động được diễn ra thông suốt và dễ dàng thực hiện . Trên cơ sở chính sách khách hàng chung của toàn công ty, bộ phận tư vấn có thể hình thành riêng cho mình một chính sách khách hàng cụ thể. chính sách này bao gồm một số nội dung sau: *Chủ động tìm đến khách hàng : Việc tìm kiếm khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định đến số lượng các hợp đồng tư vấn công ty đạt được.SBS cần đánh giá những công ty cổ phần có đủ điều kiện niêm yết, phát hành chứng khoán … để từ đó tiếp cận ban lãnh đạo nhằm giới thiệu về các dịch vụ tư vấn của mình.Cần tăng cường các hoạt động quảng cáo, quảng bá dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng .Bên cạnh đó tranh thủ lợi thế tương hỗ từ ngân hàng mẹ để tiếp cận khách hàng * Tổ chức thường xuyên hội nghị khách hàng Hội nghị khách hàng là nơi gặp gỡ tiếp xúc, học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các nhà đầu tư với nhau, giữa nhà đầu tư với công ty.Công ty có thể trực tiếp nghe ý kiến của phản hồi đóng góp của khách hàng từ đó nâng cao được chất lượng các hoạt động dịch vụ của mình nhằm phục vụ những yêu cầu đề ra . Đây cũng là cơ hội tốt để công ty có thể giới thiệu cho khách hàng về những dịch vụ của mình, tăng thêm hình ảnh của mình đối với khách hàng. trên cơ sở đó, công ty có thể tiếp cận thêm khách hàng, thu nhận những ý kiến phản ảnh của họ để từ đó có chính sách, chiến lược phù hợp hơn trong thời gian tới. * Chính sách giá cả hấp dẫn: Trong điều kiện thị trường chúng khoán mới hình thành chưa tạo được lòng tin cho công chúng đầu tư, các công ty chứng khoán thì đua nhau mọc lên cạnh tranh gay gắt, hơn nữa công ty lại đi sau so với các công ty chứng khoán khác, việc cạnh tranh bằng giá cả là một lợi thế không nhỏ để thu hút khách hàng. Công ty có thể đưa ra một mức phí dịch vụ ưu đãi gắn kết giữa các dịch vụ để thu hút khách hàng .Chẳng hạn như khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn cổ phần hóa của công ty thì khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ tiếp sẽ được giảm phí dịch vụ 5% * Tiến hành phân đoạn thị trường: Ở đây, đoạn thị trường được hiểu là một nhóm các doanh nghiệp khách hàng có phản ứng như nhau đối với cùng một động thái marketing của SBS. phân đoạn thị trường là quá trình phân chia các doanh nghiệp thành một nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, hành vi. như vậy, về thực chất, việc phân đoạn thị trường là phân chia theo tiêu thức nhất định thị trường tổng thể, quy mô lớn, không đồng nhất, muôn hình muôn vẻ nhu cầu. một số chỉ tiêu cơ sở có thể dùng để phân đoạn thị trường là theo khu vực, thành phố, quy mô vốn, loại hình sở hữu… để xác định một đoạn thị trường có hiệu quả thì việc phân đoạn thị trường phải đạt những yêu cầu sau: + tính đo lường được (về quy mô và hiệu quả của đoạn thị trường); + tính tiếp cận được, tức là công ty phải nhận biết và phục vụ được đoạn thị trường đã phân chia theo tiêu thức nhất định; + tính quan trọng, tức là đoạn thị trường phải bao gồm các doanh nghiệp khách hàng có nhu cầu đồng nhất với quy mô đủ lớn để có khả năng sinh lời được; + tính khả thi, tức là đủ nguồn lực để hình thành và phát triển chương trình hành động riêng biệt cho từng đoạn thị trường. Từ việc phân đoạn thị trường trên SBS cần lựa chọn thị trường mục tiêu cho mình. khi lựa chọn thị trường mục tiêu cần xác định rõ: + loại hình dịch vụ cụ thể nào sẽ đem ra phục vụ khách hàng; + quy mô và khả năng tăng trưởng của thị trường; + khả năng thu lợi nhuận; + mức độ phù hợp giữa nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của SBS Tùy thuộc vào những vấn đề nói trên mà công ty sẽ lựa chọn thị trường tiềm năng tốt nhất cho mình. + tích cực, chủ động cập nhật thông tin về các doanh nghiệp có nhu cầu hoặc có thể hội đủ điều kiện niêm yết trên thị têường chứng khoán thông qua các kênh như: internet, báo, tạp chí, danh sách các doanh nghiệp cổ phần hóa của các bộ, ngành, danh sách đăng ký kinh doanh từ cơ quan chủ quản; + tận dụng mọi cơ hội gặp gỡ trao đổi, đàm phán với các doanh nghiệp khách hàng tiềm năng; + tăng cường giới thiệu dịch vụ tới khách hàng thông qua các kênh như: buổi hội thảo, hội nghị, các dịch vụ khác mà công ty cung cấp cho khách hàng, qua báo, tạp chí chuyên ngành… 3.2.3 Xây dựng mạng lưới nhân viên marketting Việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng quy mô hoạt động của công ty là vấn đề quyết định cho sự phát triển của công ty.Nhân viên marketting sẽ có nhiệm vụ tiếp xúc quảng bá thông tin,hình ảnh, giới thiệu hoạt động dịch vụ từ đó cung cấp cho khách hàng những lợi ích khi kí kết hợp đồng với công ty . Kinh nghiệm của một số công ty chứng khoán cho thấy, việc trao đổi gặp gỡ giữa công ty chứng khoán và doanh nghiệp đem lại hiểu quả thành công cao nhất 3.2.4 Chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ tạo uy tín và nâng cao sức cạnh tranh của công ty Các quy trình hoạt động tư vấn tài chính được xây dựng dựa trên kinh nghiệm và các nghị định, thông tư do chính phủ, ủy ban chứng khoán nhà nước và các bộ ngành liên quan ban hành. tuy nhiên, thị trường chứng khoán luôn luôn biến động, các văn bản pháp luật cũng thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh, chính vì vậy, các quy trình này cũng đòi hỏi cần được thay đổi cho phù hợp. mặt khác, trong xu thế cạnh tranh như hiện nay, đòi hỏi quy trình này phải được đơn giản hóa các bước, các khâu tạo điều kiện thuận lợi tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả khách hàng lẫn công ty. 3.2.5 Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật Đối với một công ty chứng khoán các hệ thống công nghệ thông tin là rất quan trọng nó quyết định hiệu quả hoạt động của công ty .Có một mạng lưới công nghệ thông tin hiện đại phát triển mới giúp cho các nghiệp vụ của công ty hoạt động tốt, kết nối với khách hàng nhanh và đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh việc trang bị những thiết bị máy mọc hiện đại công ty cũng cần xây dựng một mạng lưới nhân viên IT đầy đủ kinh nghiệm và trình độ để sử dụng thành thạo và khai thác có hiệu quả các tính năng của thiết bị 3.2.6 Tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các hoạt động của công ty Các hoạt động trong công ty chứng khoán là độc lập với nhau song giữa chúng không hề tách rời nhau mà có mối liên hệ với nhau, tạo điều kiện, tiền đề thúc đẩy lẫn nhau phát triển. ví dụ như hoạt động tư vấn cổ phần hóa, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn quản trị tài chính… phảt triển sẽ tạo ra nguồn khách hàng tiềm năng cho hoạt động tư vấn niêm yết chứng khoán; hoạt động tư vấn niêm yết lại tạo điều kiện cho các dịch vụ khác liên quan (đăng ký lưu ký chứng khoán, môi giới, tư vấn đầu tư chứng khoán) phát triển. các hoạt động môi giới chứng khoán, lưu ký, đăng ký chứng khoán … này phát triển từ đó sẽ nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của công ty, do đó góp phần thúc đẩy các hoạt động tư vấn phát triển. Vì vậy, đòi hỏi các hoạt động của công ty phải hướng vào sự phát triển của nhau, hoạt động này tạo ra tiền đề, hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động khác phát triển, từ đó tạo ra sự phát triển tổng thể của toàn công ty. 3.2.7 Tăng cường hoàn thiện phát triển hoạt động tư vấn sáp nhập thâu tóm doanh ngiệp Hoạt động M&A (tư vấn sát nhập doanh nghiệp) trong những năm sắp tới là một trong những hoạt động cực kỳ tiềm năng cả về số lượng lẫn chất lượng, theo cục quản lý cạnh tranh (bộ công thương) M&A thậm chí phát triển đến 30-40 % .Thị trường M&A là một thị trường cần sự tham gia, tham vấn của nhiều chuyên gia có kinh nghiệm chuyên sâu về các lĩnh vực khác nhau như luật pháp, tài chính, thương hiệu... cũng như cần nhiều người có thể thực hiện tốt các thương vụ. Do đó, công ty cần có những chương trình đào tạo để có được đội ngũ chuyên gia tư vấn cho cả bên mua, bên bán, đồng thời là người cung cấp thông tin tốt nhất về thị trường. 3.2.8 Nâng cao uy tín công ty cả ở trong nước và nước ngoài Thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển và được đánh giá là một thị trường tiềm năng, vì vậy rất được các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài để ý tới, SBS cần tích cực hơn và có những chính sách hợp tác đầu tư với các công ty chứng khoán, công ty tài chính nước ngoài .Đây cũng là phương nhanh nhất để học hỏi kinh nghiệm và rút ngắn khoảng cách về trình độ của cán bộ tư vấn công ty với các tổ chức quốc tế.Bởi vì các nước phát triển họ đã xây dựng một thị trường chứng khoán từ rất lâu đời, kinh nghiệm và trình độ các hoạt động tư vấn của họ đã vượt xa ta rất nhiều Mặt khác qua các hoạt động hợp tác đầu tư, công ty cũng nên tranh thủ điều kiện để giới thiệu hình ảnh của mình ra thị trường quốc tế .Trong thời gian sắp tới, khi thị trường phát triển các tổ chức quốc tế sẽ sang đầu tư tìm kiếm lợi nhuận, đây cũng là nguồn khách hàng tiềm năng của công ty, song cũng là một thách thức vì họ luôn yêu cầu trình độ tư vấn rất cao .Bởi vậy cần nhanh chóng học hỏi và hoàn thiện công tác tư vấn tài chính doanh nghiệp để phù hợp với nhu cầu của khách hàng 3.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước * Tăng cung chứng khoán cho thị trường về số lượng, chất lượng và chủng loại. - Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ, tăng cường phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ; đa dạng hoá các kỳ hạn trái phiếu Chính phủ để tạo đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường vốn; xây dựng và thực hiện kế hoạch phát hành theo lịch biểu, nhằm cung cấp đều đặn khối lượng trái phiếu cho thị trường chứng khoán. - Gắn tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước với việc phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm yết trên thị trường chứng khoán. - Lựa chọn các doanh nghiệp lớn, các ngân hàng thương mại cổ phần có đủ điều kiện để phát hành thêm cổ phiếu và tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung. - Mở rộng việc chuyển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần và có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường tập trung. - Giám sát và hỗ trợ các công ty niêm yết trong việc thực hiện thông lệ tốt nhất về quản trị công ty; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật. Tăng cường quản lý, giám sát các công ty niêm yết trong việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin và các nghĩa vụ đối với nhà đầu tư * Thực hiện các chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán. - Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán. - Mở rộng giới hạn đầu tư cổ phiếu đối với các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam; cho phép các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài góp vốn, mua cổ phần hoặc thành lập Công ty Chứng khoán liên doanh với các pháp nhân trong nước; cho phép các quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam. * Nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường chứng khoán. - Áp dụng biện pháp cưỡng chế thực thi quy định về quản trị công ty theo thông lệ quốc tế đối với các công ty niêm yết, các công ty chứng khoán, các công ty quản lý quỹ đầu tư và chế độ công bố thông tin theo luật định. - Tăng số lượng và nâng cao chất lượng nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán; các công ty chứng khoán phải thực thi quy tắc đạo đức nghề nghiệp. - Nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức phát hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán. * Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán. - Tăng cường năng lực quản lý nhà nước bảo đảm sự quản lý linh hoạt, nhạy bén đối với thị trường chứng khoán. Nhà nước thực hiện điều chỉnh, điều tiết thị trường thông qua các chính sách, công cụ kinh tế tài chính - tiền tệ như chính sách thuế, lãi suất, đầu tư và các công cụ tài chính khác. - Phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan hữu quan trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thị trường chứng khoán - Xây dựng và áp dụng các tiêu chí giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán; phát triển kỹ năng giám sát thích hợp để phát hiện được các giao dịch bất thường; nâng cao kỹ năng điều tra chuyên sâu các giao dịch nội gián, thao túng giá cả. * Tăng cường hợp tác quốc tế. Hợp tác quốc tế trên các mặt tư vấn xây dựng chính sách phát triển và quản lý thị trường; xây dựng khuôn khổ pháp luật cho thị trường chứng khoán; đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức quản lý; từng bước mở cửa và hội nhập với các thị trường chứng khoán thế giới theo lộ trình đã cam * Kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị trường chứng khoán. - Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật và chi phí hoạt động cho các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký. Đồng thời khuyến khích huy động các nguồn lực trong nước, nguồn tài trợ của nước ngoài, nguồn của các tổ chức cá nhân tham gia thị trường để phát triển các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Ngoài ra, để tránh những thông tin thất thiệt ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu và gây tâm lý lo ngại cho nhà đầu tư, UBCKNN và TTGDCK cần tăng cường thông tin về thị trường để định hướng người đầu tư, bác bỏ những thông tin sai lệch, gây hoang mang hoặc gây nhiễu. Cần sớm xây dựng một tờ thông tin chính thức của UBCKNN bên cạnh tờ Tin thị trường chứng khoán của TTGDCK cùng với việc cập nhật trang Web thông tin để đưa ra những quan điểm chính thức của UBCKNN về CK & TTCK, về các doanh nghiệp niêm yết tạo điều kiện cho công chúng đầu tư có được những thông tin đáng tin cậy. KẾT LUẬN Thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày một hoàn thiện hơn điều đó đặt ra những yêu cầu ngày một cao đối với các công ty chứng khoán . Để đáp ứng được những yêu cầu đó, công ty chứng khoán phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình ở tất cả các mảng dịch vụ trong đó có mảng tư vấn tài chính doanh nghiệp -một dịch vụ sẽ ngày càng trở nên quan trọng trong một thị trường chứng khoán phát triển và hoạt động hiểu quả .Hoạt động tư vấn tài chính trợ giúp các doanh nghiệp xử lý những vấn đề khó khăn gặp phải trong quá trình hoạt động một cách nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm thời gian chi phí, từ đó góp phần phát triển chung cho nền kinh tế. Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp .Trong thời gian thực tập tại công ty chứng khoán ngân hàng sài gòn thương tín,em đã cố gắng tim hiểu, nghiên cứu để thấy được những mặt mạnh và những điểm yếu còn tồn tại cần khắc phục nhằm góp phần nhỏ để hoàn thiện hơn hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ có hạn nên em mới đưa ra được những ý kiến ban đầu, chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót .Vì vậy rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô giáo hướng dẫn và các anh chị cán bộ nhân viên trong công ty chứng khoán SBS để chuyên đề tốt nghiệp của em hoàn thiện và có ý nghĩa hơn nữa Qua đây em xin bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn tiến sỹ cao ý nhi cùng toàn thể nhân viên công ty chứng khoán SBS đã giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thành bài viết này TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán của ủy ban chứng khoán nhà nước Quyết định Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán Giáo trình thị trường chứng khoán của trường đại học kinh tế quốc dân Giáo trình việt nam với thị trường chứng khoán của nhà xuất bản chính trị quốc gia Quy trình tư vấn doanh nghiệp của công ty chứng khoán sacombank DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SBS: công ty chứng khoán ngân hàng sài gòn thương tín (SBS- Sacombank) OTC : thị trường chứng khoán phi tập trung TMCP : thương mại cổ phần HOSE: trung tâm giao dịch chúng khoán thành phố hồ chí minh TNHH : trách nhiệm hữu hạn TTGDCK TP.HCM: trung tâm giao dịch chúng khoán thành phố hồ chí minh SXKD : sản xuất kinh doanh CTCP : công ty cổ phần MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 1.SƠ ĐỒ Sơ đồ 1 : cơ cấu tổ chức công ty 25 2.BẢNG Bảng 1:Doanh thu hoạt động môi giới của SBS 2 năm 2006-2007 . 31 Bảng 2 : Doanh thu hoạt động tư doanh năm 2006-2007 35 Bảng 3 : Kết quả kinh doanh của SBS năm 2006-2007 37 Bảng 4 : Bảng doanh thu hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 50 năm 2006-2007 50 Bảng 5: Bảng kế hoạch kinh doanh năm 2008 61 3.BIỂU ĐỒ Biểu đồ tỷ lệ % doanh thu từ hoạt động môi giới so với Tổng doanh thu 32 Biểu đồ 1 :năm 2006 Biểu đồ 2 :Năm 2007 Biểu đồ tỷ lệ % doanh thu hoạt động tự doanh so với tổng doanh thu 35 Biểu đồ 3 :Năm 2006 Biểu đồ 4 : năm 2007 Biểu đồ 5 : Biểu đồ tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận 38 Biểu đồ tỷ lệ % doanh thu các dịch vụ trong tổng doanh thu 38 Biểu đồ 3 :Năm 2006 Biểu đồ 4 : năm 2007 Biểu đồ tỷ lệ % doanh thu hoạt động tư vấn tài chính so với tổng doanh thu 50 Biểu đồ 8: Năm 2006 Biểu đồ 9 : Năm 2007 Biểu đồ 10 : Tỷ lệ % các hợp đồng tư vấn tài chính doanh nghiệp 52 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2008 Giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH136.docx
Tài liệu liên quan