Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thịên công tác kế toán cho vay tại Sở Giao Dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải

Ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, các hoạt động của ngân hàng đã tác động tích cực đến mọi mặt của nền kinh tế. Thành tựu to lớn của ngân hàng đã đạt được trong những năm qua là đẩy lùi được lạm phát, ổn định sức mua của đồng tìên, điều hành có hiệu quả chính sách tiền tệ. NH MSB SGD cùng các ngân hàng TM trên địa bàn trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vay vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Đội ngũ kế toán nói chung, kế toán cho vay nói riêng của Ngân hàng đều hướng tới mục đích đảm bảo an toàn tài sản của đơn vị mình và giúp cho đơn vị mình phát triển hơn. Hoàn thiện công tác kế toán cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. qua thời gian thực tập và làm việc thực tế tại ngân hàng MSBSGD được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán và các thầy cô đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:”thực trạng và giảI pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải-sở giao dịch”. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã hướng dẫn, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên NH MSB đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

doc53 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thịên công tác kế toán cho vay tại Sở Giao Dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số tiền Tỷ trong Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ quá hạn 15.561 9,1% 9.747 5,7 9.000 2,0 Nợ quá hạn(NQH) theo thành phần kinh tế 15.561 100 9.747 100 9.000 100 1. NQH KTQD 5.293 34,01 5.369 55,08 6.538 72,64 2. NQH KTNQD 10.268 65,99 4.378 44,91 2.462 27,35 Theo báo cáo tài chính năm 2005,năm 2006, năm 2007. Qua số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2005 là rất cao 9,1%. nhưng đến năm 2006 thì còn 5,7% đến năm 2007 chỉ còn 2%. Nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn cải thiện rõ rệt. Qua nghiên cứu có thể đánh giá được thực chất tình hình nợ qúa hạn của ngân hàng là do: + Nguyên nhân khách quan:do chính sách lãi suất, thì trường chứng khoán xuốg dốc trầm trong, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của người vay vốn vay do làm ăn thua lỗ không trả được nở vay khách hàng… + Nguyên nhân chủ quan do chính ngân hàng gây ra như: khả năng điều hành quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ngân hàng. Tình trạng nợ quá hạn này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, nó đã để lại những hậu quả nặng nề như: -Làm giảm lãI thu được từ hoạt động kinh doanh, dẫn đến làm giảm thu nhập của ngân hàng. - Gây sức ép nặng nề về tâm lý cho cán bộ nhân viên tín dụng. - Ngân hàng phải thành lập ban thu nợ, làm tăng chi phí và nguồn nhân lực của ngân hàng. 2.2 Thực trạng về công tác kế toán cho vay tại SGD msb. 2.2.1. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ kế toán cho vay tại SGD MSB Công tác kế toán cho vay đòi hỏi phải tuân thủ theo các nguyên tắc, quy định của pháp luật, các cơ quan chủ quản và của chính Ngân hàng. Đó chính là môi trường pháp lý quan trọng cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng một cách an toàn hiệu quả, đảm bảo cho sự an toàn quốc gia và cho sự phát triển của nền kinh tế. Trước hết là hệ thống luật do NHNN ban hành. - Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của thống đốc NHNN Việt Nam về ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. -Quyết định số127/2005/QĐ-NHNN và số 786/2005/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi bổ xung một số điều của quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam. - Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 do thống đốc nhân hàng ban hành về quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. - Hệ thống tài khoản kế toán mới của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Ngoài ra còn có các văn bản do Ngân hàng MSB ban hành. -Hướng dẫn số 148/QĐ-HĐQT ngày 10/4/1998 của Chủ tịch hội đồng quản trị MSB về việc thực hiện quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, ban hành theo quy định số 324/1998/QĐ-NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. - Quy định số 161/QĐ/HĐQT ngày 20/11/1998 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị MSB về hội đồng tín dụng và cán bộ tín dụng. Ngày 22/12/1998 Tổng giám đốc MSB đã ra hướng dẫn về nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Quyết định số 195/QĐ-TGĐ5 ngày 29/11/2004 của TGĐ và các quyết định sửa đổi bổ sung khác. 2.2.2 Tài khoản sử dụng: Cấu trúc số tài khoản cảu khách hàng do Ngân hàng quản lý: BBB-PP-CC-NNNNNN-C Trong đó: BBB: mã chi nhánh, 3 kí tự. SGD mang mã 150. PP: mã sản phẩm, 2 ký tự. Ví dụ: 81 là cho vay ngắn hạn cá nhân và tổ chức kinh tế 82 là cho vay dài hạn dân cư và tổ chức kinh tế. CC: mã tiền tệ, 2 ký tự. NNNNNN: số chạy. C: số kiểm tra. Mỗi khoản vay hay mỗi hợp đồng tín dụng cụ thể được quản lý tại một account duy nhất trong suốt quá trình tồn tại của nó. Ví dụ một tài khoản cho vay của khách hàng do ngân hàng quản lý: Số hiệu Tk tiền vay dài hạn theo hợp đồng tín dụng số 150/2007/885 ngày 23/6/2007 là: TK 150.82370006332. Trong đó: 150 là mã SGD Ngân hàng Hàng Hải, 82 là mã sản phẩm cho vay dài hạn cá nhân và TCKT , 37 là mã tiền tệ USD, các số còn lại là số chạy và số kiểm tra do máy tự động nhập. Khi trong một hợp đồng tín dụng có nhiều khoản vay khác nhau về thời hạn cho vay, lãi suất, loại tiền gửi thì có thể hạch toán vào cấu trúc tài khoản chính, tài khoản phụ. Cấu trúc TK tổng hợp quản lý tại phòng kế toán tài chính: XXXX XX XXXXXXXXX A B C Nhóm A: TK tổng hợp cấp I,II, III do NHNN quy định Nhóm B: ký hiệu tiền tệ quy định Nhóm C: TK chi tiết của từng nghiệp vụ do MSB quy định thống nhất trong từng hệ thống. Ví dụ: TK 4211.00.210401001 4211: TK cấp III theo quy định của NHNN: tiền gửi thanh toán của cá nhân, tổ chức 00: mã tiền tệ ( VNĐ) 210101001: tiểu khoản TGTT của cá nhân, TCKT Dưới đây là một số tài khoản cho vay tổng hợp do phong kế toán tài chính quản lý và theo dõi tại SGD Ngân hàng Hàng Hải. TK 211: cho vay ngắn hạn bằng VNĐ. TK chi tiết: TK 2111: nợ trong hạn đã được gia hạn nợ. + TK 2111.00.150201001: cho vay ngắn hạn cá nhân và TCKT. + TK 2111.00.150207001: cho vay đồng tài trợ ngắn hạn cá nhân TCKT ( MSB đầu mối). TK 212: cho vay trung hạn bằng VNĐ. TK 2121: nợ trong hạn và đã được gia hạn nợ. TK 2121.00.150202001: cho vay trung hạn cá nhân và TCKT. TK 213: cho vay dài hạn bằng VNĐ. TK 2131: nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ. +TK 2131.00.150202001: cho vay dài hạn cá nhân và TCKT. + TK 2131.00.150209001: cho vay đồng tài trợ dài hạn cá nhân và TCKT (MSB đầu mối). TK 3941: lãi phải thu từ cho vay bằng VNĐ TK 3941.00.180105003: dự thu lãi cho vay thương mại ngắn hạn trong cho vay dân cư và TCKT TK 9410: lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng VNĐ TK 9410.812003003: lãi cho vay thương mại ngắn hạn chưa thu được TK 9410.812003005: lãi cho vay thương mại chưa thu được. 2.2.3 Kiểm soát chứng từ cho vay: Bộ chứng từ liên quan đến quá trình giải ngân của SGD NHTMCP Hàng Hải gồm: chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ và các chứng từ liên quan khác. Chứng từ liên quan đến quá trình giải ngân bao gồm: Đối với tín dụng trung dài hạn: Hợp đồng bảo đảm tiền vay Theo dõi phát tiền vay Chứng từ thanh toán Bảng kê rút vốn Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi Chứng từ khác nếu có Đối với tín dụng ngắn hạn: Hợp đồng cung ứng vật tư hàng hoá dịch vụ Bảng kê các khoản chi tiết vốn, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu Bảng kê và các bản sao hoá đơn, các chứng từ thanh toán Thông báo nộp tiền vào tài khoản của ngân hàng đối với khoản vay thanh toán với nước ngoài Các lệnh chi theo các mục đích sử dụng của các khoản vốn vay hay UNC , hay phiếu chuyển khoản Quy trình kiểm soát chứng từ. Khi nhận được bộ hồ sơ vay vốn từ cán bộ tín dụng chuyển xuống phòng kế toán giao dịch, bộ phận kế toán cho vay phải chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát trước khi giải ngân khoản vay, nó được thực hiện theo các bước sau: Cán bộ kế toán phải kiểm tra bộ hồ sơ có đúng mẫu ban hành theo quy định của NH TMCP Hàng Hải. Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp ghi trong hợp đồng: số tiền bằng số và số tiền bằng chữ có khớp nhau không, số tiền trên bảng kê rút vốn với số tiền trên hợp đồng tín dụng có đúng không, kiểm tra số tiền trên UNC của khách hàng có đúng với số tiền ghi trên bảng kê rút vốn không, địa chỉ của người thụ hưởng, ngân hàng thụ hưởng có khớp đúng với bảng kê rút vốn không. Kiểm tra tính hợp pháp của chữ kí, dấu của ngân hàng, chữ kí của cán bộ tín dụng, trưởng hoặc phó phòng tín dụng, giám đốc ngân hàng hoặc người được uỷ quyền. Về phía khách hàng phải có chữ kí của thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền, chữ kí này phải đúng với chữ kí đăng kí trước trong bộ hồ sơ xin vay. Nếu trong quá trình kiểm tra không có sai sót gì thì kế toán cho vay ký nhận trên bảng kê giao nhận hồ sơ vay của cán bộ tín dụng chuyển đến. Khi cán bộ kế toán giao dịch giải ngân tiền vay cho khách hàng xong sẽ chuyển bộ hồ sơ cho trưởng phòng kế toán và kiểm soát viên duyệt và kiểm tra lại việc giao dịch viên có thực hiện đúng và chính xác các nghiệp vụ hay không, đảm bảo chính xác về số tài khoản của khách hàng, số tiền giao dịch và loại tiền tệ bao gồm: tính hợp pháp trên chứng từ, chữ kí liên quan, kiểm soát việc chấp hành quy chế quản lý của nhà nước, của ngành ngân hàng và quy chế quản lý nội bộ đối với từng loaị nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Cán bộ kế toán theo dõi quy trình rút vốn của từng hợp đồng tín dụng đồng thời tổ chức lưu trữ, bảo quản đầy đủ bộ hồ sơ vay vốn. đối với chứng từ ghi sổ mỗi ngày giao dịch, ngay sau khi hạch toán xong phải lưu trữ nhật kí chứng từ gốc, hồ sơ cho vay riêng của từng đơn vị, của từng loại cho vay. Hàng tháng kế toán cho vay phải sao kê khế ước cho từng loại vay, từng nguồn vốn… đảm bảo khớp đúng giữa các khế ước với số dư trên sổ phụ. Khi bộ hồ sơ đã trả hết gốc và lãi thì dược lưu trữ cùng với nhật kí chứng từ. 2.2.4, Quy trình kế toán cho vay, thu nợ, thu lãi tại SGD MSB. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay thì hầu hết các ngành, các lĩnh vực đều áp dụng công nghệ nhằm làm cho hiệu quả kinh doanh được nâng cao hơn. và theo kịp với xu thế đó thì hiện nay trong lĩnh vực ngân hàng đã hiện đại hoá. Cụ thể trong phân hệ tín dụng được hiện đại hoá và vận hành bởi chương trình SIBS –Silverlake Intergrated Banking System. Trong phân hệ tín dụng này gồm 3 bộ phận:quản lý hồ sơ tín dụng, thẩm định tín dụng và giải ngân tín dụng. Trong đó, bộ phận giải ngân tín dụng thực hiện các thao tác:giải ngân khoản vay, thu nợ, quản lý tài khoản tiền vay của khách hàng, điều hành tăng giảm lãi vay. Trước tiên đối với nhân viên kế toán cho vay khi thực hiện giải ngân tiền vay.Cần phải dựa vào những căn cư như sau: Hợp đồng vay vốn được phê duyệt Bảng kê rút vốn đã được phê duyệt Tài khoản vay của khách hàng được mở Hạn mức tín dụng đã được duyệt Lệnh chi tiền của khách hàng theo mục đích sử dụng tiền vay. Kế toán giai đoạn giải ngân Căn cứ vào kệnh chi tiền của khách hàng, vào tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng, các giao dịch viên sẽ vào Menu ID thích hợp để lựa chọn các hình thức giải ngân như: giải ngân bằng tiền mặt, giải ngân vào tài khoản của khách hàng bằng tài khoản tiền gửi thanh toán, thanh toán chuyển khoản với các ngân hàng khác trên địa bàn hoặc khác địa bàn…sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán vào các tài khoản chi tiết đã được mở cho khách hàng.Về phần hạch toán thì tương tự như lý thuyết đã trình bày ở trên. Ví dụ: ngày 24/04/2007, công ty TNHH Anh Giangđến vay vốn, đầy đủ giấy tờ hợp lệ, có chữ kí của giấm đốc công ty, đề nghị vay 200 triệu VNĐ, lãi suất vay 1.9%/ tháng, kì hạn trả nợ một lần vào ngày 24/10/2007, ngân hàng hạch toán như sau: Nợ TK tiền vay 150.81000020403: 200 triệu đồng Có TK TGTT 4211.00.020401001/ Cty TNHH Anh Giang: 200 triệu đồng Đối với các khoản vay giải ngân một lần( cho vay từng lần) cả số tiền vay kế toán chỉ thực hiện 1 bút toán như trên. Còn nếu giải ngân nhiều lần ( cho vay theo hạn mức) thì bút toán được lặp đi lặp lại. Kể từ lần giải ngân lần thứ 2 trở đi, kế toán kiểm tra số tiền giải ngân không được vượt quá số tiền cho vay đã thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nếu đơn vị vay có tài sản thế chấp, cầm cố, kế toán cho vay sẽ nhập hồ sơ gốc kèm theo bản gốc của hợp đồng bảo đảm tiền vay và các chứng từ liên quan và trong hồ sơ tín dụng lưu bản photo và phiếu nhập khi hồ sơ tài sản. Tất cả các giấy tờ đó theo quy định của MSB đều phải có giấy chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng với tài sản đó và xác đinh đúng giá trị thực. Tuỳ từng loại tài sản mà có các giấy tờ khác nhau, trong đó có một số giấy tờ chủ yếu gồm: + Đối với bất động sản: giấy tờ chứng nhận quyển sở hữu và quyền sử dụng nhà đất. + Đối với động sản: giấy đăng kí tài sản, hoá đơn tài chính, tờ khai hải quan, hợp đồng mua bán… + Các giấy tờ khác: giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản, giấy phép xây dựng nhà và các giấy tờ liên quan khác. Kế toán giai đoạn thu nợ gốc: Cán bộ tín dụng theo dõi và thống kê các khoản vay đến hạn và thu nợ theo từng hợp đồng tín dụng đã kí cho từng dự án, tứng khách hàng theo mẫu sổ theo dõi công trình, mạng điện toán. cán bộ tín dụng có trách nhiệm thống kê khoản vay đến hạn trước 10 ngày, chuẩn bị gửi các phiếu nhắc trả nợ đến đơn vị vay vốn trước thời điểm phải thu ít nhất 5 ngày. Phòng dịch vụ khách hàng lập chứng từ trích tài khoản hoặc lập UNT gửi đến ngân hàng nơi khách hàng có mở TK để thu nợ và lãi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, biên bản bổ sung hợp đồng tín dụng, văn bản điều chỉnh kì hạn trả nợ và gia hạn nợ. Đối với cán bộ kế toán, việc thực hiện thu nợ sẽ tiến hành trên cơ sở: Đối với các khoản vay một lần khi đến hạn: Tức là khách hàng chi trả nợ cho ngân hàng 1 lần vào thời điểm cuối của hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc trích TK TGTT của khách hàng để trả nợ ngân hàng. Nếu khách hàng vay không chủ động trả nợ mà trong TK TGTT của họ tại ngân hàng có đủ số dư thì ngân hàng sẽ trích từ TK TGTT để trả nợ sau đó thông báo cho khách hàng biết. Nếu thu bằng tiền mặt thì căn cứ vào giấy nộp tiền mặt của khách hàng, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính để nó tự hạch toán. VD: ngày 12/05/2006 là ngày hết hạn hợp đồng vay trả 1 lần khi đến hạn của công ty Cty PHú Thái, số tiền 350 tr đồng. Nợ TK tiền mặt: 350 tr Có TK tiền vay 150.8100020403/ Cty Phú Thái: 350tr Nếu thu nợ bằng chuyển khoản: kế toán căn cứ vào UNC của khách hàng hay phiếu chuyển khoản để nhập dữ liệu vào máy tính, đồng thời hạch toán như phần lí thuyết . Với ví dụ trên, nếu thu bằng chuyển khoản: Nợ TK 4211.00.210104001: 350 tr Có TK tiền vay 150.8100020403: 350tr Nếu thu nợ bằng các kênh khác: ví dụ như căn cứ chuyển tiền đến đồng thời giấy đề nghị thu nợ của cán bộ tín dụng quản lí khoản vay. Kế toán cho vay tiến hành thu nợ vay: nhập dữ liệu trên máy và máy sẽ tự hạch toán. Nợ TK trung gian phải trả phân hệ chuyển tiền Có TK tiền vay khách hàng Sau khi tất toán các khoản vay, kế toán tiến hành xoá nợ trên hợp đồng tín dụng bằng cách ghi số tiền thu nợ vào cột “ số tiền trả nợ” trong khế ước và rút số dư, đồng thời phối hợp với cán bộ tín dụng để tất toán khế ước vay và lưu cùng các chứng từ nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát sau này có phát sinh. Đồng thời với việc ghi sổ, kế toán tất toán các khoản vay trên máy tính, sau đó chuyển cho bộ phận kiểm soát duyệt. Đối với những khoản vay có tài sản đảm bảo, khi kết thúc thời hạn vay, kê toán tiến hành các thủ tục trả lại các giấy tờ thế chấp tài sản cho người vay. Kế toán kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp cầm cố, đồng thời nhập dữ liệu vào máy tính, hạch toán: Xuất TK “ Tài sản thế chấp, cầm cố” của khách hàng Cán bộ giao trả tài sản vay trình lên trưởng phòng, trình lên giám đốc ký duyệt. Sau đó cán bộ tín dụng kết hợp với bộ phận kho quỹ tiến hành giảI toả việc cầm cố, thế chấp, xuất kho tài sản theo quy định. Với khoản vay chia làm nhiều kỳ hạn trả nợ: Mỗi khách hàng đến trả nợ ngân hàng, kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán của khách hàng hạch toán tương tự trường hợp đối với khoản vay thanh toán một lần khi đến hạn. Kế toán cho vay theo dõi trên hợp đồng tín dụng của từng kì rút. Đến kỳ hạn tiếp theo thì kế toán hạch toán với bút toán tương tự trên. Sau mỗi lần thu nợ, kế toán ghi số tiền thu nợ vào cột “ số tiền đã trả nợ” trên khế ước vay. Khi số tiền trên hợp đồng tín dụng bằng 0, kế toán tiến hành tất toán khoản vay rồi chuyển cho kiểm soát ký duyệt, trả lại tài sản bảo đảm và lưu hồ sơ khoản vay. Kế toán giai đoạn thu lãi: Việc tính lãi dự thu vào số dư cuối kì, số dư tiền vay có thể biến thiên liên tục. Vì vậy ta phải chọn số dư ở thời điểm cuối kì. Kỳ ở đây có thể là một ngày, một tháng, một quý hoặc một năm và việc tính lãi được thục hiện hàng ngày trong máy tính. Sau khi khoản vay được giải ngân, máy tính sẽ tự động tính lãi cho phần nợ gốc và hạch toán. Lãi = Nợ gốc * Lãi suất tháng * số ngày vay/ 30 ngày Ví dụ: khoản vay từ ngày 01, đến ngày 03 trả hết nợ gốc, dư nợ 1triệu đồng. Như vậy hệ thống sẽ tính lãi là ngày 01 và ngày 02, ngày 03 không tính lãi vì số dư cuối ngày bằng 0. Nghĩa là việc tính lãi được dựa trên số ngày thực tế cho vay và lãi được tính hàng ngày. Ví dụ: nếu LS cho vay công bố là 1.8%/ tháng thì người sử dụng phải nhập vào hệ thống LS năm là 1.8%*12= 21.6%, LS ngày là 21.6/360=0.06% Hạch toán: Nợ TK lãi và phí phải thu Có TK thu nhập về lãi cho vay Phương pháp tính lãi cho vay: phương pháp tích số hoặc tính theo món, nhưng tại SGD MSB tính theo phương pháp tích số. Cách thu lãi: + Định kì thu lãi tự động từ TK TGTT của khách hàng. thu lãi theo phương thức này tức quá trình thu lãi được lập tình va cài đặt sẵn trên phần mềm máy tính của các cán bộ kế toán cho vay cũng như cán bộ tín dụng tại ngân hàng và yêu cầu thu lãi tự động là “ giấy đề nghị thu lãi tự động” được phòng tín dụng chuyển xuống cho cán bộ kế toán giải ngân. vào ngày 25 hàng tháng máy sẽ tự động tính tiến hành thu lãi trên TK tiền vay hay TK TG của khách hàng vay, và khi gần đến thời hạn trả lãi, máy sẽ thông báo cho cán bộ kế toán cho vay số lãi phải thu để theo dõi, đôn đốc khách hàng trả lãi, hạch toán: Nợ TK cho vay của khách hàng Có TK lãi và phí phải thu Ví dụ Nợ TK tiền vay 150.8100020403/ Cty PHú Thái: 0.06%*350=0.21trđ Có TK lãi và phí phải thu 702.00.0204001 : 0.21 trđ Sau đó kế toán viên thực hiện: Nếu thu nợ bằng tiền mặt: kế toán lập dữ liệu vào màn hình 4100, bút toán tự động và in phiếu ra hạch toán. Nếu thu nợ qua tài khoản TGTT: kế toán vào màn hình 4001, bút toán tự động và in phiếu hạch toán. Nếu thu nợ qua tài khoản trung gian phảI trả… kế toán vào màn hình 4012 và hạch toán: Nợ TK thích hợp ( TGTT, TK chuyển tiền đến) Có TK cho vay khách hàng Với phương pháp này thì chứng từ gồm: yêu cầu thu lãi tự động bằng văn bản do bộ phận quản lí hồ sơ tín dụng lập, chuyển cho bộ phận giải ngân tín dụng thực hiện, phiếu hạch toán được in ra. 2.2.5, Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cho vay tại ngân hàng. Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, trong mọi ngành mọi lĩnh vực đều nhận thấy tầm quan trọng của nó trong hoạt động của mình, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng: hàng ngày phải làm với khối lượng công việc lớn. Đi đầu trong lĩnh vực hiện đại hoá Ngân hàng MSB đã ứng dụng những công nghệ mới nhất. Các giao dịch trong hệ thống được kết nối thông qua mạng nội bộ lan. Tất cả các phòng đều được trang bị máy tính. Đối với phòng dịch vụ khách hàng được chia làm nhiều mảng, và cán bộ kế toán được phân theo các mảng khác nhau. Mỗi cá nhân được trang bị một máy tính riêng, có mật khẩu riêng và nó có thể kết nối trong toàn hệ thống trong cả nước theo chương trình hiện đại hoá. Đối với bộ phận kế toán thì được trang bị một phần mềm riêng. Với nhu cầu xã hội với ngành ngân hàng ngày càng cao, bây giờ cán bộ kế toán không phải ghi chép như trước đây nữa mà tất cả các công việc mà cán bộ kế toán phải làm như giải ngân, thu gốc, thu lãi… chỉ cần nhập lệnh vào máy vi tính từ đó giảm được khối lượng công việc của kế toán và làm tăng khối lượng khách hàng cho ngân hàng, vì tất cả các máy dều được nối với nhau nên việc kiểm ta, kiểm soát của ban lãnh đạo dễ dàng và thuận tiện hơn. Phần mềm kế toán cho vay cung cấp nhiều tiện ích: hồ sơ của khách hàng được lưu giữ trong máy đảm bảo an toàn, chính xác trong quản lý tài sản, giúp cho việc cập nhật sổ sách, số liệu nhanh chóng hơn. Mọi số liệu cùng với những thông tin bí mật của Ngân hàng hầu như đều đã được mã hoá và bảo mật trên máy tính. 2.3 Đánh giá thực trạng trong kế toán cho vay tại SGD NGÂN HàNG TMCP HàNG HảI. 2.3.1 Những kết quả đạt được. _ Với sự cố gắng và nổ lực của toàn bộ Sở giao dịch, Ngân hàng cũng đã gặt hái được những thành công đáng kể. + Về công tác huy động vốn: tổng nguồn vốn huy đồng năm 2007 tăng so với năm 2006 là 19,04%. Do tiền gửi có kỳ hạn tăng 197% so với năm 2006, Và tiền gửi tiết kiệm cũng tăng cao tăng 69,61% tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm tăng trong tổng nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng 25,72% +Về công tác cho vay: đã mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng trưởng mạnh trong năm 2007 so với năm 2006 tăng cao đột ngột, tăng 192,14%, chiếm tỷ trọng cao 27,23%. + Ngân hàng đã ứng dụng thành công mô hình giao dịch một cựa nhờ đó đã rút ngắn được thời gian trong công việc, mọi thao tác được kế toán thao tác và xử lý trên máy một cách nhanh chóng và kịp thời khiến cho khách hàng khi đến Ngân hàng giao dịch không phải đợi chờ qúa lâu như trước đây và số lượng khách hàng đến Ngân hàng giao dịch ngày càng đông hơn. Mặc dù khối lượng công việc phải xử lý khá lớn nhưng việc xử lý các chứng từ liên quan vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao luôn kịp thời để phục vụ cho bộ phận kiểm soát. +Với việc áp dụng phương pháp tính lãi cộng dồn dự thu vào hạch toán kế toán cho vay giúp cho việc phản ánh chính xác hơn việc thu lãi của Ngân hàng. Với cách tính lãi như vậy, đã giúp cho kế tóan theo dõi tình hình thu nhập hàng tháng của Ngân hàng, dự tính được số lãi phải trả trong kỳ, từ đó có kế hoạch dự trả hợp lý. Khi tính lãi theo cách này thực sự đã nâng cao hiệu quả cho công tác kế toán, đặc biệt là kế toán cho vay. + ứng dụng thành công công nghệ đã đặt nền tảng quan trọng trong bước phát của Ngân hàng. Bộ phận tin học đã phát huy vai trò tích cực của mình trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong công tác kế toán cho vay nói riêng. Các giao dịch viên cũng như các tảng quan trọng trong bước phát triển của Ngân hàng. Bộ phận tin học đã phát huy vai trò tích cực của mình trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong công tác kế toán cho vay nói riêng. Các giao dịch viên cũng như cán bộ kiểm soát phòng tín dụng và kế toán đều được trang bị máy tính nối mạng toàn hệ thống. Làm giảm khối lượng công việc thủ công của các giao dịch viên. Hai bộ phận kế toán cho vay với cán bộ tín dụng có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng thực hiện theo dõi quản lý khách hàng vay. Cán bộ kế toán phối hợp rất hiệu quả với cán bộ tín dụng trong việc theo dõi và quản lý khách hàng. Luôn trao đổi thông tin về phía khách hàng từ đó gặp những khó khăn nào đều được hai bên xem xét và giải quyết. 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân. 2.3.2.1 Những tồn tạị. Sau hơn ba năm chính thức đi vào hoạt động với vị thế là Sở giao dịch. Hoạt động của Sở giao dich đã có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên chỉ tiêu về quy mô cho vay còn hạn chế. Sản phẩm dịch vụ cho vay chưa đa dạng, hiệu quả vẫn còn một số điểm hạn chế. *Đội ngũ nhân viên. Số lượng nhân viên còn mỏng nên với bộ phận kiểm soát viên còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình kiểm soát nhiều khi không phát hiện kịp thời các khoản vay, ví dụ một ngày có nhiều khách hàng đến Ngân hàng vay đòi hỏi bộ phận kiểm soát phải xử lý đồng thời các nghiệp vụ phát sinh của chi nhánh nên có thể kiểm soát không kiểm tra kịp thời khối lượng công việc. Điều này nên được khắc phục để có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kiểm soát và bộ phận kế toán cho vay nhằm làm cho hiệu quả công việc. 2.3.2.2 Nguyên nhân tồn tại. Nguyên nhân khách quan. -Từ môi trường pháp lý: trong những năm qua nhận thức được sự thay đổi của các chế độ, và để bắt kịp với chuẩn mực quốc tế thì NHNN đã ban hành ra những quy định để điều chỉnh loại hoạt động của Ngân hàng để phù hợp hơn. Bên cạnh khắc phục được hạn chế của những văn bản quy định trước nó vẫn còn những hạn chế, sơ hở làm cho một số hoạt động của Ngân hàng chưa phản ánh đúng bản chất hoạt động của nó như: Đối với chế độ quy định của NHNN Việt Nam thì chế độ kế toán còn nhiều bất cập so với chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Như quy định về trích lập dự phòng rủi ro cho vay tại NHTM Việt Nam thực hiện theo quy định 493/2005 / QĐ-NHNN ban hành ngày 24 tháng 5 năm 2005,quy định này đã có những đổi mới cơ bản, hướng dẫn việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của NHTM VN theo chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên nó vẫn còn nhiều hạn chế. Ví dụ về việc phân loại nợ các khoản nợ thành 5 nhóm phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, nhưng tiêu chí để phân loại nợ vẫn dựa vào khoản vay. Điều này dẫn đến là nhóm nợ chưa phản ánh đúng chất lượng tín dụng. Nguyên nhân chủ quan. Đội ngũ cán bộ trẻ còn chưa có nhiều kinh nghiệm. Đối với bộ phận kế toán cho vay thì chưa chuyên sâu và am hiểu mọi hoạt động của Ngân hàng nên những công việc đòi hỏi tính tổng hợp rất khó giải quyết. Hiện nay tại Sở giao dịch thì số lượng nhân viên kiểm toán nội bộ còn ít, công tác kiểm soát tập trung chủ yếu trưởng phòng, phó phòng trong khi họ còn phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau.Vì vậy Ngân hàng cần bổ xung những cán bộ năng lực để tránh tình trạng quá tải trong công việc. Như vậy qua phân tích hoạt động, thực trạng của công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng ngoài những thành công đã được thì bên cạnh đó còn tồn tại những hạn chế nhất định. Và để hoạt động này càng đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có những giải pháp cơ bản để nâng cao hoạt động này nhằm đảm bảo tín dụng trong thời gian tới. Chương 3. Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại sgd ngân hàng tmcp hàng hải 3.1, Định hướng phát triển của sgd nhtmcp hàng hải. 3.1.1,Mục tiêu. Để chiến thắng trong cạnh tranh đồng thời chiếm được thị phần lớn trong năm nay thì Ngân hàng đã đề ra các mục tiêu chung triển khai trong năm 2008 -Xác định mục tiêu kinh doanh: tăng trưởng bền vững, chất lượng, hiệu quả, an toàn. -Tuân thủ kỷ cương kỷ luật điều hành, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ. -Trên cơ sở là một Ngân hàng bán lẻ, thực hiện các nghiệp vụ của một Ngân hàng hiện đại phục vụ cho các đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn quận và các lân cận, phục vụ phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng dân cư, khách hàng tiêu dùng trên cơ sở mở rộng các kênh phân phối. -Kiểm soát tốc độ tăng trưởng, đặc biệt kiểm soát phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, trong thanh toán, an toàn kho quỹ. Nâng cao trách nhiệm ở các cấp lãnh đạo điều hành, cán bộ nghiệp vụ, chăm lo và giáo dục ý thức cán bộ gắn bó với ngành, với nghề. Tạo bước chuyển cách mạng trong hoạt động kinh doanh từ tư duy đến hành động, tác nghiệp gắn liền với đầu tư, khai thác và gắn bó với công nghệ tiến tiến và nguồn lực sẵn có đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. -Phát triển mạng lưới và tăng thêm kênh phân phối sản phẩm Ngân hàng. -Kinh doanh đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước, của ngành, đảm bảo an toàn hiệu quả, an toàn vốn. 3.1.2,Phương hướng phát triển của ngân hàng Với việc Việt nam chính thức gia nhập WTO, những cam kết mở cựa thị trường, trong đó thị trường tài chính đang dần có hiệu lực, các Ngân hàng Việt Nam sẽ gặp nhiều thuận lợi đồng thời đó có những khó khăn mà các Ngân hàng Việt Nam sẽ phải đối mặt.Để đạt kết quả cao đòi hỏi hệ thống Ngân hàng MSB nói chung và SGD MSB nói riêng phải có phương hướng phát triển cho phù hợp với tiến độ và nhiệm vụ chung của Ngân hàng. a. Dự báo môi trường kinh doanh. * Thuận lợi: - Hình ảnh uy tín của Ngân hàng MSB ngày càng được nâng cao và được nhiều người biết đến. Khách hàng cả tổ chức và cá nhân ngày càng tin tưởng và đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ của MSB. Thứ hai là với việc Việt Nam chính thưc gia nhập WTO, những cam kêt mở cựa thị trường, trong đó có thị trường tài chính đang dần có hiệu lực, các Ngân hàng Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với những công nghệ Ngân hàng hiện đại và học hỏi kinh nghiệm quản lý hiệu quả của các định chế tổ chức tài chính nước ngoài. Từ đó hệ thống MSB nói chung và SGD nói riêng sẽ có nhiều điều kiện để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao trình độ quản lý nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. * Khó khăn -Mạng lưới hoạt động của Sở giao dịch còn mỏng, trong khi đó mạng lưới của các Ngân hàng khác tương đối nhiều và tốc độ mở rộng mạng lưới tương đối nhanh như Ngân hàng Nông Nghiệp, Ngân hàng TMCP, Ngân hàng Công Thương…. -Việc quảng bá hình ảnh của Sở giao dịch tới dân chúng trên địa bàn còn chưa được chú trọng, các sản phẩm dịch vụ còn chưa đa dạng, tiện ích của một số sản phẩm dịch vụ của một số sản phẩm dịch vụ MSB chưa đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của khách hàng. -Lực lượng cán bộ trẻ chiếm đa số được đào tạo bài bản song chưa đồng đều chưa có kinh nghiệm thực tế, phương pháp làm việc mang nặng tính sách vở, kém linh hoạt trong sử lý công việc. Sức ép nhanh chóng từ chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần, phát triển các loại hình dịch vụ, mở ra những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời vẫn phải đảm bảo tăng cường tín dụng chất lượng và an toàn, hoạt động kinh doanh hiệu quả là vấn đề chi nhánh cần phải xem xét trong định hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới. b.Phương hướng -Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn huy động dân cư, tích cực tìm kiếm nguồn vốn huy động có chi phí thấp, ổn định, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. -Thực hiện phân loại khách hàng và xây dựng chính sách cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng, chú trọng tới từng khách hàng có nguồn tiền gửi lớn và ổn định, tăng nguồn tiền gửi không kì hạn của TCKT, huy động nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ nhiều tổ chức kinh tế xã hội khác nhau như: kho bạc, bảo hiểm, điện lực, bưu điện…. -Đẩy mạnh hoạt động marketing thông qua tuyên truyền quảng cáo…để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tới từng hộ dân và các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và các doanh nghiệp nước ngoài. -Thường xuyên đánh giá, phân tích tình hình, đặc điểm của các điểm huy động để đề ra các giải pháp, biện pháp, chính sách phù hợp cho từng thời kỳ. -Mở rộng mạng lưới huy động vốn dân cư, mở mới điểm giao dịch, phòng giao dịch (tập trung vào khu vực dân cư có thu nhập cao, các trung tâm thương mại, khu đô thị mới…) áp dụng các hình thức huy động vốn khác nhau như: huy động tại các điểm huy động vốn, huy động vốn huy động… -Xây dựng chính sách kỳ hạn, lãi suất cạnh tranh và nhanh chóng triển khai đa dạng các loại hình vốn huy động. -Căn cứ thực tế tình hình huy động vốn để có chính sách khuyến mại hấp dẫn và phù hợp trong từng thời điểm nhằm duy trì nguồn vốn hiện có và tiếp tục tăng trưởng nguồn vốn trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt về lãi suất đầu vào. Về tín dụng: -Nhận thức đầy đủ, bám sát và thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Ngân hàng MSB. Quán triệt đến từng cán bộ tín dụng, đảm bảo sự chấp hành tuân thủ, tuyệt đối không vi phạm kỷ luật quản trị điều hành. -Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu khách hàng thuộc diện ngành kinh tế ưu tiên, hướng mạnh vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu hút khách hàng có năng lực tài chính, trình độ quản lý kinh doanh đáp ứng yêu cầu hội nhập. -Đa dang hoá các loại sản phẩm tín dụng, sớm triển khai các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, tín dụng cá nhân để dành riêng cho nhóm khách hàng tư nhân cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ…, gắn tăng trưởng tín dụng có hiệu quả với việc phát triển các dịch vụ. Mở rộng đa dang hoá cho vay đối với các làng nghề truyền thống. Tập trung và xác định nhiệm vụ tiếp thị khách hàng và tiếp thị khách hàng theo hướng là một Ngân hàng bán lẻ cung cấp các sản phẩm phục vụ cho hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo đó phân loại khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng. -Lãnh đạo phòng tín dụng và cán bộ tín dụng phải dành ít nhất 70% thời gian để tiếp xúc với khách hàng. Tăng cường hoạt động của hội đồng tín dụng, quyết liệt trong thu hồi nợ và giảm nợ xấu xuống dưới 4%, kiểm soát chặt chẽ kiên quyết không để phát sinh nợ quá hạn. Về phát triển dịch vụ: -Đa dạng các loại hình dịch vụ để phục vụ tốt hơn mọi nhu cầu của khách hàng: tiếp tục phát triển các sản phẩm dịch vụ truyền thông như: bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền nhanh, western union, dịch vụ thẻ (thẻ vạn dặm, thẻ power, thẻ visa…). -Trang bị đầy đủ các thiếu bị cần thiết, chú trọng yếu tố đồng bộ và kịp thời trong đầu tư công nghệ. Thường xuyên cải tiến nâng cấp các chương trình tin học Ngân hàng, phần mềm điện toán hỗ trợ nghiệp vụ. Có kế hoạch công nghệ thông tin để tạo điều kiện thuận lợi triển khai các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. -Đẩy mạnh việc khai quảng bá và thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp tại SGD để tăng thêm phí dịch vụ; tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu tới khách hàng các sản phẩm dịch vụ về kinh doanh tiền tệ (option, forward, spot) và thanh toán quốc tế (bao thanh toán, biên lai tín thác, tín dụng đóng gói…) -Nghiên cứu triển khai và phát triển dịch vụ homebanking, internetbanking tại SGD khi có hướng dẫn của ngân hàng MSB, nâng cao chất lượng dịch vụ BSMS, dịch vụ gửi tiền qua máy ATM, trả lương tự động, smart@ccount, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại qua ATM… -Xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình quảng bá, quảng cáo sản phẩm, khuyếch trương hình ảnh, thương hiệu của Ngân hàng gắn với các sản phẩm dịch vụ đã được triển khai. -Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ kiều hối. -Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xây dựng phong cách giao dịch tận tình, lịch sự, nhanh chóng, tạo cho khách hàng sự hài lòng khi đến giao dịch với Ngân hàng. Tư vấn để khách hàng lựa chọn hình thức dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình. -Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, con người để có thể tiếp nhận các chương trình phần mềm ứng dụng tiên tiến nhằm đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng. -Tích cực tìm kiếm các khách hàng có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, vừa tăng cung dịch vụ, vừa tạo nguồn cân đối ngoại tệ cho chi nhánh…. Khách hàng ngày càng có xu hướng chọn giao dịch khép kín với các Ngân hàng cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ với tiện ích vượt trội, công nghệ Ngân hàng hiện đạo giá cả cạnh tranh. Vì vậy nếu không đáp ứng được các yêu cầu sẽ rất khó khăn trong việc tiếp thị, mở rộng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của mình. SGD sẽ nghiên cứu cung cấp các dịch vụ chọn gói, vừa thúc đẩy dịch vụ phát triển, vừa tăng thu phí dịch vụ. Phát triển dịch vụ và nguồn nhân lực: ` -Mở rộng mạng lưới hoạt động, với hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh của SGD còn và nếu so sánh với mạng lưới của các NHTM và NHCP sẽ khó cạnh tranh về quy mô mạng lưới. Do vậy SGD đang và sẽ phát triển mạng lưới có chọn lọc và chiếm lĩnh các vị trí trọng yếu của Trung tâm thương mại, khu dân cư và khu đô thị, đón đầu tiềm năng phát triển của quận. -Đảm bảo đủ nhân lực ưu tiên cho việc tuyển dụng những cán bộ có trình độ cao.Phân công lao động hợp lý và phù hợp với năng lực, chỉ đề bạt những cán bộ có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao. Lãnh đạo các phòng, tổ khác nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao phải xin nghỉ việc. 3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại SGD ngân hàng TMCP HàNG HảI. 3.2.1Nâng cao kiểm tra, kiểm soát đối với kế toán cho vay. Khi tiếp nhận chứng từ từ khách hàng, kế toán nhập lệnh vào máy và hệ thống phần mềm kế toán sẽ tự động hạch toán. Nếu như có sai sót xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của kế toán vì vậy đứng đằng sau công tác kế toán là công tác kiểm soát, họ là người có kinh nghiệm, am hiểu nghiệp vụ. Như đối với mỗi lần giải ngân của kế toán cho vay thì đều có sự phê duyệt cuối cùng của kiểm soát viên, xem giao dịch viên đã hạch toán nghiệp vụ, số tiền đúng chưa…. Thành thạo nghề nghiệp là yêu cầu hàng đầu của kiểm soát. Họ phải là người có kiến thức, kỹ năng, chuyên môn bổ trợ cần thiết để thực hiện việc kiểm tra một cách đúng đắn và hiệu quả.Với những đòi hỏi như vậy thì hiện nay tại SGD với số lượng nhân viên còn mỏng, trình độ còn nhiều bất cập nên cần phải có những giải pháp phù hợp. Cần phải có nhận thức đúng đẵn và sự quan tâm chỉ đạo cao nhất đối với công tác kiểm tra, kiểm soát. Thực tế cho thấy nơi nào có sự quan tâm của lãnh đạo thì nơi đó công tác kiểm tra, kiểm soát phát huy được tác dụng, phát hiện và ngăn chặn các sai lầm phát sinh, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra, góp phần bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của SGD MSB. Tăng cường bổ xung cán bộ kiểm soát ở từng bộ phận. Vì là SGD mới nâng cấp nên đa phần số nhân viên đều có kinh nghiệm non trẻ, nên để hoạt động này có hiệu quả cần có những cán bộ lâu năm và bên cạnh đó có những cán bộ trẻ đi kèm để học hỏi những kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ. Vấn đề trình độ cán bộ kiểm tra, kiểm toán cần hiểu sâu nghiệp vụ, nắm vững các văn bản, chế độ, thể lệ của Nhà nước, của ngành Ngân hàng. Vì vậy những người ở vị trí này phải luôn luôn có ý thức chủ động nghiên cứu học hỏi để cập nhật kiến thức, kinh nghiệm, kiên trì, chủ động, sáng tạo trong kiểm tra.Đồng thời Ngân hàng nên có những lớp bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ, có những buổi hội thảo để gặp gỡ các chuyên gia từ đó đưa ra các vấn đề chưa giải quyết được để đưa ra những giải pháp tối ưu, áp dụng vào thực tế tại Ngân hàng. 3.2.2Giải pháp đối với khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Như từ phía khách hàng: sử dụng vốn không hiệu quả …hay từ phía Ngân hàng công việc thẩm định cho vay chưa chặt chẽ, dẫn đến có nguy cơ mất vốn cho Ngân hàng. Như phần thực trạng đã nêu thì tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của Ngân hàng chưa được giảm như mong muốn. Để tháo gỡ khó khăn này cho doanh nghiệp, SGD cần phải cho doanh nghiệp vay vốn theo hướng có tiền về trả nợ thì cho vay, số cho vay phải nhỏ hơn số thu nợ để doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh từ đó doanh nghiệp sẽ có nguồn tiền về trả nợ cho Ngân hàng. Dư nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh ở mức cao. Việc thực hiện phân loại nợ theo điều 7 QĐ 493, hầu hết các doanh nghiệp xếp hạng từ loại B trở xuống, dư nợ của nhiều doanh nghiệp tại SGD dù chưa đến hạn vẫn phải chuyển sang nợ xấu, nợ quá hạn của doanh nghiệp đó hoặc của doanh nghiệp cấp trên tại SGD bị xếp vào nhóm nợ xấu. Ta có thể tham khảo thêm những giải pháp sau: Hiện nay tỉ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng cao, tỷ lệ nợ xấu cao trong tổng dư nợ cao hơn so với quy định. Với tình trạng như vậy mà không thu hồi được sẽ gây ra rủi ro làm cho vốn rót vào công ty làm ăn không hiệu quả thay vì các công ty vừa và nhỏ mới ra đời, đang rất cần vốn để phát triển. Vì vậy thu nợ khó đòi (đa phần từ các doanh nghiệp nhà nước thu lỗ triền miên) tỏ ra khá mờ mịt, khi các vấn đề nguyên căn chưa được giải quyết triệt để. Ngân hàng nên có những biện pháp mạnh đối với doanh nghiệp gây ra tình trạng nợ quá hạn. Như cần nghiên cứu và áp dụng để đưa ra mức phí phạt trả chậm đối với nợ quá hạn và nợ lãi vốn vay hợp lý và linh hoạt đối với từng loại, từng nhóm nợ quá hạn. Việc đưa ra mức phí này bắt đầu ngay từ khi ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng vay, mức phí này phải phù hợp theo quy định của pháp luật. Mặt khác để giảm thiểu khoản nợ quá hạn này chúng ta có thể áp dụng kinh nghiệm của một số nước như Trung Quốc, từ kinh nghiệm thực tiễn của Trung Quốc,có thể thấy những biện pháp mà Trung Quốc đang áp dụng có khả năng hạn chế gia tăng tỷ lệ nợ khó đòi trong Ngân hàng ngoài những biện pháp tái cấp vốn từ Ngân hàng Nhà nước và củng cố kiểm soát rủi ro nội bộ thành lập các công ty mua bán nợ xấu, cổ phần hóa và niêm yết trên thị trường chứng khoán, Việt Nam cần chủ động cải cách mở cửa ngành ngân hàng để làm gia tăng sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài và trong ngành ngân hàng (các ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ có tỷ lệ nợ xấu thấp) . Vì vậy ngoài việc mang đến một nguồn vốn bổ xung để giảm tỷ lệ nợ khó đòi, sự hiện diện lớn của các Ngân hàng nước ngoài cuối cùng sẽ biến Ngân hàng trong nước thành tổ chức nước ngoài có tầm vóc quốc tế thông qua sự cạnh tranh và học hỏi từ Ngân hàng nước ngoài. Hiện nay trong ngân hàng càng có nhiều sản phẩm dịch vụ ra đời dựa trên ứng dụng cộng nghệ thông tin hiện đại. từ đó mang lại sự đa dạng trong lựa chọn cho khách hàng, bên cạnh những thuận lợi do công nghệ thông tin mang lại thì nó cũng có những bất cập mà để xử lý nó thì ngân hàng cần xem xét những nội dung cụ thể. Tuyển thêm và đào tạo những chuyên gia, kỹ sư về tin học giỏi để khi có tình huống bất ngờ xảy ra như virut, nghẽn mạng hay sự xâm nhập vào hệ thống để sửa đổi thông tin. đồng thời khi tuyển dụng họ phảI được đào tạo về nghiệp vụ ngân hàng. nhờ đó họ có thể kết hợp lại để đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm khai thác hết chức năng của công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, đáp ứng cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản trị điều hành. Thường xuyên bảo dưỡng máy, nâng cấp phần cứng, những trục trặc tăng cường công tác mã hoá các chương trình phần mềm và mạng truyền thông đảm bảo vấn đề bảo mật. Mở rộng hơn nữa các phần mềm ứng dụng tập trung vào các dịch vụ. Hoàn thiện hơn nữa hệ thống văn bản pháp lý trong nghiệp vụ cho vay phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ tin hoc Tăng cường sự hợp tác lĩnh vực công nghệ với tổ chức tài chính và ngân hàng trong lĩnh vực. 3.2.4 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên. Trong điều kiện ứng dụng công nghệ hiện đại vào Ngân hàng, đòi hỏi những cán bộ làm Ngân hàng phải có năng lực về trình độ. Đặc biệt ứng dụng mô hình một cựa nên nó dễ gây ra thất thoát mất mát tài sản nếu như các cán bộ kế toán không cẩn thận có thể đếm tiền nhầm, tiền giả… và mô hình này thì kế toán giải ngân vừa giải quyết mọi yêu cầu của khách hàng, thu chi tiền mặt trong hạn mức. Như vậy cán bộ kế toán ngoài việc hiểu biết sâu rộng về kiến thức chuyên môn còn phải giỏi về tin học. Vì vậycần -Đào tạo kiến thức chuyên sâu và tổng hợp về hoạt động, kỹ năng, nghiệp vụ Ngân hàng thường xuyên, liên tục đối với cán bộ kế toán và cán bộ làm công tác kiểm soát.Hướng dẫn cho cán bộ kế toán những tình huống xử lý với khách hàng cho phù hợp. Bên cạnh đó cần mở các đợt kiểm tra trình độ chuyên môn cán bộ kế toán, để biết được trình độ và mức độ cập nhật thông tin về kế toán và các chuẩn mực kế toán đến đâu. Từ đó có kế hoạch mở các lớp học thêm tại Ngân hàng trong đó có sự hướng dẫn của các chuyên gia về lĩnh vực Ngân hàng. -Tạo một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh, xây dựng phong cách làm việc cho toàn thể nhân viên Ngân hàng từ đó khi khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng không chỉ là sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng mà có thể là gặp gỡ những nhân viên trẻ trung, xinh đẹp, ăn nói lịch sự…. Về vấn đề này thì SGD có thể tham khảo, học hỏi phong cách làm việc của các Ngân hàng nước ngoài. -Kích thích sự tìm tòi, nghiên cứu của cán bộ kế toán cho vay để từ đó tìm ra những giải pháp, biện pháp khắc phục những khó khăn tồn đọng trong công tác hạch toán cho vay. Chi nhánh sẽ khuyến khích những công trình nghiên cứu mang lại ứng dụng thực tế và ghi nhận thành tích của nhân viên và đó cũng là cơ sở để được tăng lương, thăng tiến trong công việc. -Như chúng ta đã biết con người là yếu tố trung tâm, quyết định sự thành bại của tổ chức, cho nên SGD cần phải áp dụng những biện pháp một cách có hiệu quả để khai thác tối đa trình độ làm việc của mỗi người. 3.3. Kiến nghị. Khi đưa ta các giải pháp trên không có nghĩa Ngân hàng đã áp dụng có hiệu quả được ngay. Mà phải có sự phối hợp giữa Nhà nước,NHNN, MSB… vì vậy tôi xin đưa ra một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và NHNN. Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý Thực tế cho thấy hiện nay hệ thống văn bản của nước ta chưa ổn định, chồng chéo mâu thuẫn lẵn nhau. Mặt khác Ngân hàng là ngành phải chịu tác động của nhiều luật, như luật TCTD, luật doanh nghiệp, luật thuế, luật NHNN…nên đôi khi hoạt động của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, như: -Cần ban hành những văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng tài sản, cầm cố thế chấp. -Ban hành luật sở hữu các văn bản hướng dẫn thi hành kèm theo nhằm xác định rõ về chủ sở hữu khi liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và chuyển quyền sở hữu khi phát mại các tài sản đó. Tạo lập môi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Trong bối cảnh hiện nay, khi nước đã trở thành thành viên của WTO thì Nhà nước nói chung và NHNN nói riêng, các Ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh với 100% vốn của họ nên Nhà nước và NHNN cần phải hoàn thiện hơn nữa những văn bản pháp lý để tạo điều kiện cho Ngân hàng trong nước cũng như Ngân hàng nước ngoài, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đối với các chuẩn mực kế toán thì NHNN cần kết hợp với bộ tài chính để xem xét lại chỗ nào không còn phù hợp, thiếu chặt chẽ thì phải chỉnh sửa hoàn thiện chế độ kế toán ngay.và các chuẩn mực khi ban hành ra phải phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Nhanh chóng ban hành các luật về kế toán. Xem xét bố trí lại hệ thống tài khoản theo hướng gọn nhẹ hơn nữa để thuận tiện cho các tổ chức tín dụng trong việc quản lý các mặt hoạt động nghiệp vụ của mình. 3.3.2 Kiến nghị với SGD Ngân hàng TMCP Hàng Hải. Về cơ chế chính sách. Hội sở chính nên tổ chức một ban là đầu mối tập hợp và cung cấp các thông tin chung về tình hình hoạt đồng kinh doanh Ngân hàng trên địa bàn, thực trạng và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành Phố Hà Nội đến năm 2010,và năm 2020 để các chi nhánh trên địa bàn có thể căn cứ vào đó xây dựng một kế hoạch phù hợp riêng cho mình.Tránh tình trạng tất cả các chi nhánh trên cùng một địa bàn phải tự khai thác những chỉ tiêu giống nhau, vừa lãng phí nguồn lực, có thể không có những kết quả thống nhất, không có tính tổng hợp và thuận lợi nếu so với một đơn vị của Hội sở chính đứng ra làm đầu mối. Mọi chương trình công tác của hội sở chính liên quan đến SGD, chi nhánh, đặc biệt khi tập trung cán bộ, triển khai hoạt động mới… đề nghị Hội sở chính có thông báo trước cho SGD, chi nhánh để cho SGD, chi nhánh có thời gian và kế hoạch chuẩn bị sắp xếp cán bộ. Nếu có cơ chế cụ thể và thông thoáng hơn về đối tượng và loại hình giao dịch, có thể căn cứ vào năng lực của từng chi nhánh để có thể cho phép một số chi nhánh nhất định được giao dịch kinh doanh nguồn vốn, ngoại tệ trên địa bàn với một hạn mức nhất định. 3.3.3 Kiến nghị với SGD ngân hàng TMCP Hàng Hải. - Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đánh giá khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân phù hợp với thị trường. - Có cơ chế chi thưởng hợp lý cho những cá nhân, đơn vị làm tốt công tác huy động vốn mang lại hiệu quả cao. - Trong đào tạo nên tập trung đào tạo những nhiệm vụ cụ thể cho những cán bộ cụ thể. Có đánh giá lại công việc đào tạo. Tổ chức nhiều hơn các hình thức trao đổi thảo luận giữa Hội sở chính với SGD, các chi nhánh trên cùng địa bàn. Thực hiện giao kế hoạch về định biên dao động linh hoạt, mềm dẻo, mang tính dài hơn để SGD, có thể đảm bảo được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động của SGD trong từng thời kỳ. - Trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động và sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt hiện nay, SGD đã nỗ lực phấn đấu tốt kế hoạch kinh doanh được giao năm 2007. - Đảm bảo chất lượng chương trình công nghệ đề SGD có thể thực hiện phục vụ khách hàng thuận lợi nhanh chóng. Hoàn thiện hai giai đoạn của dự án hiện đại hoá tại các phân hệ còn lại để SGD có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có tiện ích ưu việt của chương trình, đồng thời khai thác kịp thời những thông tin liên quan tới hoạt động tại SGD, đảm bảo hoạt động quản lý điều hành được nhanh chóng chính xác. - Nối mạng và liên kết với các Ngân hàng khác trong việc thanh toán thẻ để mở rộng dịch vụ khách hàng, nghiên cứu đưa ra các dịch vụ thẻ tín dụng của MSB. Kết luận Ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, các hoạt động của ngân hàng đã tác động tích cực đến mọi mặt của nền kinh tế. Thành tựu to lớn của ngân hàng đã đạt được trong những năm qua là đẩy lùi được lạm phát, ổn định sức mua của đồng tìên, điều hành có hiệu quả chính sách tiền tệ. NH MSB SGD cùng các ngân hàng TM trên địa bàn trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vay vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Đội ngũ kế toán nói chung, kế toán cho vay nói riêng của Ngân hàng đều hướng tới mục đích đảm bảo an toàn tài sản của đơn vị mình và giúp cho đơn vị mình phát triển hơn. Hoàn thiện công tác kế toán cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. qua thời gian thực tập và làm việc thực tế tại ngân hàng MSBSGD được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán và các thầy cô đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:”thực trạng và giảI pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải-sở giao dịch”. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã hướng dẫn, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên NH MSB đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Danh mục tài liệu tham khảo 1.các văn bản pháp luật về ngân hàng. 2. giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng –ts tô ngọc hưng. 3. giáo trình kế toán ngân hàng -đại học ngân hàng thành phố hồ chí minh 4. hệ thống tài khoản của tổ chức tín dụng (ban hành kèm theo quyết định số 497/2004/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2004 và quyết định sửa đổi 807/2005/QĐ-NHNN ngày 1tháng 6năm 2005). 5.báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng MSB SGD năm 2005,2006,2007. 6.bảng cân đối kế toán của NH MSB SGD năm 2005,2006,2007. Bảng những từ viết tắt NHTM: Ngân hàng thương mại. NHNN:Ngân hàng nhà nước. TCTD:Tổ chức tín dụng. KTCV:Kế toán cho vay. KTNH:Kế toán ngân hàng. NH TM CP MSB:Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải. SDG:Sở giao dịch. TGTT:Tiền gửi tiết kiệm UNC:uỷ nhiệm chi. GTCG: giấy tờ có giá. VNĐ: Việt Nam đồng. Mục lục Bảng 1. Tình hình huy động vốn. đơn vị: Triệu đồng chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) So với năm 2005 (%) Số tiền Tỷ trọng (%) So với năm 2006 Tổng vốn huy động 485.864 100 610.386 100 125,63 726.632 100 119.04 1.TG của TCKT Và cá nhân. 395.210 81,34 485.330 79,45 122,80 518.153 71,31 106.76 TG không kỳ hạn 385.311 71,32 473.210 77,53 122,81 485.112 66,76 103 TG có kỳ hạn 9.899 14,05 11.120 1,82 112,33 33.041 4,55 297.13 2.TG tiết kiệm 85.475 17,59 110.199 18,05 128,93 186.919 25,72 169.61 TG TK không kỳ hạn 735 1,51 914 0,15 124,35 346 0,05 37.85 TG TK có kỳ hạn 84,740 17,44 109.285 17,90 128,97 186.573 25,67 170.72 3.Huy động khác 5,179 1.06 15.857 2,59 306,18 21.560 2,97 135.96 Theo báo cáo tài chính của MSB SGD (năm 2005-2007)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37298.doc
Tài liệu liên quan