Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Việt Hà Nội

Một nền kinh tế phát triển đòi hỏi hoạt động tài chính nói chung và kinh doanh bảo hiểm nói riêng phải có sự phát triển tương xứng. Vì vậy muốn phát triển kinh tế nhà nước cần chú trọng tới sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Nhà nước cần phải có một cơ chế quản lý phù hợp, nâng cao chất lương công tác quản lý: * Thứ nhất: Không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách. Hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở nước ta hiện nay là tương đối đầy đủ và đồng bộ. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh bảo hiểm có tính năng động cao, thường xuyên thay đổi và có nhiều biến động, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay cho nên nhà nước cũng cần cập nhật thông tin để nhanh chóng có những điều chỉnh kịp thời tránh cản trở hoạt động kinh doanh. * Thứ hai: Đổi mới phương thức quản lý. Việc quản lý của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm là rất cần thiết. Tuy nhiên để quản lý hiệu quả, nhà nước cần chú trọng các nguyên tắc sau: - Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong các khâu cấp giấy phép, thậm định hồ sơ, đăng ký sản phầm, thủ tục tăng vốn, mở rộng phạm vi hoạt động, thành lập chi nhánh - Tránh can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của các công ty. Tăng cường tính chủ động của các doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật. Xây dựng quan hệ hợp tác giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp bảo hiểm. - Mọi việc kiểm tra, giám sát phải được thực hiện một cách minh bạch, khách quan. * Thứ ba: Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý. Con người là nòng cốt của mọi hoạt động quản lý. Vì vậy muốn quản lý hiệu quả đòi hỏi phải có những con người quản lý có năng lực chuyên môn cao. Nhà nước cần chú ý: - Công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý cho cán bộ quản lý. Cán bộ quản lý không những cần nắm vững chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực mình quản lý mà còn cần có năng lực quản lý. Cần mở các lớp đào tạo cán bộ cả về năng lực quản lý lẫn chuyên môn nghiệp vụ. Có thể mở các lớp ngắn hạn dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia nước ngoài. Hoặc trong điều kiện cần thiết có thể cử cán bộ ra nước ngoài học tập. - Bồi dưỡng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức quản lý của cán bộ quản lý. Xây dựng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, khuyến khích họ tận tâm với công việc, có chế độ khen thưởng kịp thời là các biện pháp nhà nước nên làm. - Chú ý công tác tổ chức, sắp xếp cán bộ một cách hợp lý góp phần phát huy năng lực cá nhân từng cán bộ quản lý, ngày càng nâng cao chất lượng quản lý. Thường xuyên đánh giá đội ngũ cán bộ để xác định số lượng, chất lượng cán bộ. Từ đó có hướng điều chỉnh kịp thời.

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Việt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ quan quản lý nhà nước về tàu biển, ngân hàng, quỹ hỗ trợ đầu tư, các nhà máy đóng tàu…Tiếp xúc với các cơ quan này, doanh nghiệp sẽ có được nhiều thông tin hữu ích về việc mua mới, đóng mới tàu hoặc các tàu chưa tham gia bảo hiểm… - Đại lý, cộng tác viên, nhà môi giới: Đây là những người gần gũi nhất với khách hàng, họ có thể nắm bắt nhiều thông tin bổ ích và chính xác về đặc điểm khách hàng, nhu cầu khách hàng… - Khách hàng: Khách hàng chính là đối tượng mà doanh nghiệp đang hướng tới, việc tiếp xúc với họ là vô cùng cần thiết. Thông qua tiếp xúc với khách hàng, doanh nghiệp sẽ thu thập được nhiều thông tin phản hổi từ phía họ như: nhu cầu, thị hiếu, thắc mắc về sản phẩm, yêu cầu đối với công ty, đối với sản phẩm…Các bản câu hỏi, các phiếu điều tra…là phương tiện được sử dụng để thu thập thông tin khách hàng. 1.2. Phân tích, đánh giá rủi ro. Ở bước này, doanh nghiệp phải thực hiện các công việc sau: - Tập hợp các số liệu thống kê đã thu được trong bước 1. Tiến hành phân tích thông tin và đưa ra các kiến nghị cho lãnh đạo về chính sách khách hàng, về công tác quản lý rủi ro. - Khai thác viên dựa trên các thông tin đã phân tích ở trên để bước đầu tự đánh giá rủi ro rồi đưa ra một mức chào phí hợp lý cho đối tượng bảo hiểm. - Khai thác viên, giám định viên hoặc cán bộ đánh giá rủi ro của các cơ quan chuyên môn (nếu cần) tiếp xúc trực tiếp với đối tượng bảo hiểm để đưa ra đánh giá chính xác về rủi ro. 1.3. Xem xét đề nghị bảo hiểm. Đây là một bước đệm, có ảnh hưởng lớn đến quyết định bảo hiểm ở bước sau. Trong bước này, phải đưa ra mức phí và thông bảo mức phí này cộng với điều kiện bảo hiểm cho khách hàng. Mức phí và điều kiện bảo hiểm được đưa ra trên cơ sở cân nhắc chính sách khách hàng, báo cáo đánh giá rủi ro… Khi đưa ra mức phí cần lưu ý một số vấn đề sau: - Trong nhiều trường hợp, khi đưa ra mức phí phải tham khảo mức phí tái bảo hiểm. Việc tham khảo phí tái bảo hiểm đặc biệt có ý nghĩa với các hợp đồng có giá trị bảo hiểm quá lớn vượt quá khả năng quản lý của doanh nghiệp. - Với các tàu, trước đây tham gia bảo hiểm ở công ty bảo hiểm khác (nằm ngoài hệ thống của BVHN) thì cần tìm hiểu kỹ các thông tin về tình hình tài chính chủ tàu, tình hình tổn thất, thanh toán phí bảo hiểm… - Với các tàu, trước đây tham gia bảo hiểm tại chi nhánh khác của BVHN thì phải tìm hiều nguyên nhân tại sao muốn đổi để đưa ra quyết định hợp lý. 1.4. Ra quyết định bảo hiểm. Trong bước này, doanh nghiệp sẽ phải đưa ra quyết định về việc có nhận bảo hiểm cho đối tượng hay không. Đây là một việc khó đòi hỏi phải được xem xét kỹ lưỡng dựa trên các thông tin đã thu thập và phân tích được ở trên. Để đi đến quyết định bảo hiểm thông thường đôi bên phải tiến hành đàm phán. Việc đàm phán được tiến hành khi khách hàng không chấp nhận mức phí, các điều kiện bảo hiểm mà BVHN đưa ra ở bước trên. Trong quá trình đàm phán phải chú ý đến các yếu tố liên quan như quy tắc bảo hiểm, biểu phí, hồ sơ khách hàng, chính sách khách hàng, phí của nhà tái bảo hiểm đầu tiên…để đưa ra mức chào phí phù hợp, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của khách hàng. 1.5. Cấp đơn bảo hiểm. Sau khi cả hai bên đã thống nhất về mức phí và các điều kiện bảo hiểm thỏa thuận trong bước trên, BVHN sẽ yêu cầu khách hàng gửi “Giấy yêu cầu bảo hiểm” chính thức có ký tên đóng dấu rõ ràng. Sau khi nhận được “Giấy yêu cầu bảo hiểm” đạt yêu cầu, BVHN sẽ tiến hành cấp đơn bảo hiểm thân tàu cho khách hàng. Một quy trình cấp đơn bảo hiểm đầy đủ gồm ba bước sau: * Bước 1: Kiểm tra giấy tờ, kiểm tra tàu. Nhận và kiểm tra tính hợp lệ của giấy yêu cầu bảo hiểm. Một giấy yêu cầu bảo hiểm hợp lệ phải có đầy đủ các thông tin sau: - Tên người được bảo hiểm; - Tên tàu, các đặc điểm nổi bật của tàu: quốc tịch, năm đóng, nơi đóng, loại tàu, trọng tải, cảng đăng ký…; - Giá trị tàu, giá trị bảo hiểm; - Điều kiện tham gia bảo hiểm; - Phạm vi hoạt động của tàu; - Thời hạn tham gia bảo hiểm; Sau khi kiểm tra giấy yêu cầu bảo hiểm, BVHN sẽ tiến hành kiểm tra tàu nếu thấy cần thiết. Với các tàu lần đầu tiên tham gia bảo hiểm tại BVHN, hoặc đã từng tham gia trước đây nhưng không liên tục thì việc kiểm tra tàu là yêu cầu bắt buộc. Với các tàu quốc tịch nước ngoài và có giấy chứng nhận đăng kiểm của các hãng đăng kiểm quốc tế uy tín thì có thể dựa vào hồ sơ đăng kiểm mà không cần kiểm tra tàu. * Bước 2: Cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. Khi giấy yêu cầu bảo hiểm và tình trạng của tàu đã được kiểm tra và đạt tiêu chuẩn thì BVHN sẽ căn cứ trên giấy yêu cầu bảo hiểm để cấp đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận được giấy yêu cầu bảo hiểm hợp lệ. Mọi trường hợp từ chối bảo hiểm hoặc chậm chễ phải có văn bản thông báo lí do cho khách hàng. * Bước 3: Thông báo thu phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm. Sau khi hợp đồng bảo hiểm thân tàu có hiệu lực, BVHN sẽ có thông báo thu phí bảo hiểm cho khách hàng. Thông báo thu phí phải bám sát những thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết và thể hiện đầy đủ các nội dung: - Tên tàu bảo hiểm, số đơn bảo hiểm; - Thời hạn bảo hiểm; - Cách tính phí; - Số tài khoản; - Ấn định thời gian, thời hạn nộp phí; Trường hợp khách hàng có thông báo hủy hợp đồng bảo hiểm hoặc tàu ngừng hoạt động thì BVHN sẽ tiến hành hoàn phí bảo hiểm cho khách hàng theo đúng những thỏa thuận đã có trong hợp đồng. . Một hợp đồng đã được ký kết phải được theo dõi trong suốt thời gian hợp đồng có hiệu lực. Theo dõi hợp đồng bao gồm các công việc sau: - Theo dõi đối tượng được bảo hiểm, đôn đốc việc thu phí bảo hiểm đảm bảo đúng tiến độ; - Sửa đổi, bổ sung các điều kiện bảo hiểm, các quy định của hợp đồng… theo yêu cầu của người được bảo hiểm, các nhà nhận tái bảo hiểm hoặc thay đổi để phù hợp với tình hình mới. 1.6. kết quả công tác khai thác nghiệp vụ tại BVHN. BVHN là một trong những công ty đầu tiên tham gia thị trường bảo hiểm thân tàu nước ta. Trong hơn mười năm họat động trên thị trường, BVHN đã khẳng định được vị thế dẫn đầu thị trường của mình với thị phần ổn định và có tiềm năng tăng trưởng lớn. Năm 2007, BVHN chiếm hơn 33% thị phần thị trường bảo hiểm hàng hải trong nước. Con số này năm 2008 là 32,20%. Bàng 2.1: Kết quả khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm thân tàu tại BVHN 2005 - 2009. STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 1 Doanh thu phí NV Tỷ đ 8.37 9.68 21.87 26.25 36.35 2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu phí NV % _ 115.65 225.92 120.02 138.47 3 Tổng doanh thu phí toàn công ty Tỷ đ 178.926 201.421 238.617 286.608 335.451 4 Tỷ trọng doanh thu phí NV % 4.68 4.806 9.1653 9.1588 10.836 5 Số HĐ khai thác HĐ 71 72 126 130 132 6 DT phí/1 HĐBH Tỷ đ 0,118 0,134 0.173 0.202 0,275 (Nguồn: ban hàng hải BVHN) Trong đó: - Tỷ lệ tăng trưởng NV = (Phí năm báo cáo/ phí năm gốc) * 100% - Tỷ trọng phí NV = ( phí NV/ Tổng doanh thu phí) * 100% Bảng 2.1 cho thấy, trong năm năm 2005 – 2009, tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu có diễn biến rất khả quan. Doanh thu phí liên tục tăng đều qua các năm. Tốc độ tăng luôn trên 100%. Năm 2006 doanh thu tăng ổn định và nhẹ nhàng. Năm 2007 tăng đột biến với tốc độ là 225.92% .Năm 2008 và 2009 có mức tăng trưởng cao lần lượt là 120.02% và 138.47% Sư tăng đột biến diễn ra trong các năm 2007, 2008 và 2009 là kết quả của nhiều yếu tố. Cuối năm 2006 Bảo Việt chính thức được cổ phần hóa. Kể từ đây, lịch sử Bảo Việt bước sang một trang mới. Mô hình cô ty cổ phần, Cơ cấu bộ máy được tổ chức hợp lý đạt tiêu chuẩn ISO về quản lý đã trở thành điểm tựa lớn cho nhiều bước nhảy vọt của BVHN trong tương lai. Bên cạnh đó, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO cuối năm 2007 cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự tăng trưởng đột biến trên. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc mở cửa thị trường bảo hiểm. Điều này vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với BVHN. Kết quả đạt được của nghiệp vụ cho thấy sự thích nghi của BVHN trong điệu kiện mới. Hàng năm số hợp đồng mà công ty khai thác được luôn tăng. Đồng thời số phí bảo hiểm trung bình một hợp đồng khai thác cũng tăng. Điều này chứng tỏ càng ngày BVHN càng có khả năng khai thác được các hợp đồng lớn hơn. Cụ thể, doanh thu phí bảo hiểm bình quân một hợp đồng năm 2005 chỉ là 0,118 tỷ đồng thì đến năm 2008 đã tăng lên 0,157 tỷ đồng và đạt mức 0,275 tỷ đồng. Từ bảng 2.2 ta có thể thấy, nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu là một sản phẩm quan trọng, giữ vị trí chiến lược trong cơ cấu sản phẩm của BVHN. Điều này thể hiện qua chỉ tiêu “Tỷ trọng phí nghiệp vụ”. Nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu của công ty qua các năm. Cùng với bảo hiểm năng lượng và bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm thân tàu nói riêng và bảo hiểm hàng hải nói chung là những sản phẩm thế mạnh của BVHN, góp phần giúp BVHN giữ vững vị trí số một về bảo hiểm công nghiệp trong nước. Bảng 2.3: Thị phần của Bảo Việt trên thị trường bảo hiểm hàng hải 2005 – 2009. STT Tên doanh nghiệp 2005 2006 2007 2008 2009 1 Bảo Việt 35.08 37.24 31.01 31.49 31.89 2 PVI 33.77 33.78 35.92 34.01 32.20 3 PJICO 15,68 12,54 13,58 12,27 9,33 6 Các công ty khác 15,47 16,44 19,01 22,94 26,58 7 Tổng cộng 100 100 100 100 100 Nguồn: Ban hàng hải BVHN. Nhìn vào bảng 2.3, ta có thể thấy vị trí số một của BVHN trên thị trường bảo hiểm hàng hải nói chung và thị trường bảo hiểm thân tàu nói riêng là hoàn toàn không thể phủ nhận. Dễ dàng ta nhận thấy giai đoạn 2005 – 2006, vị trí dẫn đầu thị trường thuộc về Bảo Việt. Nhưng kể từ năm 2006 ta gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của PVI Sở dĩ năm 2007, 2008 và 2009 có sự suy giảm thị phần là do số lượng mới các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Số công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường qua các năm 2006, 2007 lần lượt là 21 công ty và 23 công ty. Ví dụ như: Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu, Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty cổ phần bao rhiểm Bảo Tín, ACE, Liberty Mutual… Bảng 2.3 còn cho thấy, PVI và Bảo Minh là hai đối thủ cạnh tranh lớn của BVHN trên thị trường Vì vậy trong chiến lược phát triển kinh doanh của mình BVHN phải hết sức chú ý tới hai đơn vị này. 2. Công tác giám định. Nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu có số tiền bảo hiểm rất lớn, rủi ro cao, tổn thất lớn bởi vậy công tác giám định có vị trí rất quan trọng trong quy trình khai thác của nghiệp vụ. Việc giám định được tiến hành qua một quy trình gồm năm bước sau: 2.1. Bước1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng. Khi tổn thất xảy ra, khách hàng phải nhanh chóng thông báo về tổn thất bằng văn bản cho BVHN (ban quản lý rủi ro và bồi thường). Khi đã nhận được thông tin từ khách hàng, BVHN sẽ thông báo cho các bên có liên quan để phối hợp xử lý kịp thời đảm bảo lợi ích khách hàng. Trường hợp, BVHN làm đại lý giám định cho các công ty bảo hiểm khác thì công tác giám định ngoài việc phải bám sát giấy yêu cầu giám định còn cần chú ý yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm đó. Nếu từ chối giấm định, nhân viên giám định hoặc người tiếp nhận giấy yêu cầu giám định phải có thông báo về lý do cụ thể cho khách hàng. 2.2. Bước 2: Hướng dẫn xử lý ban đầu. Dựa trên các thông tin ban đầu do khách hàng cung cấp về tổn thất, BVHN sẽ có những chỉ dẫn xử lý ban đầu theo đúng quy tắc bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm mà khách hàng tham gia. Bên cạnh đó trong bước này BVHN còn tiến hành các công việc sau: - Thông báo cho các bên có liên quan tới việc xử lý tổn thất; - Kiểm tra các giấy tờ, tài liệu liên quan đến con tàu bị tổn thất; - Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị những giấy tớ pháp lý lý liên quan đến khiếu nại, tranh chấp với bên thứ ba; - Chuẩn bị hiện trường: Thời gian, địa điểm, các bên có mặt… - Nếu tổn thất quá phức tạp và nằm ngoài khả năng giám định của công ty thì có thể thuê giám định ngoài; 2.3. Bước 3: Tiến hành giám định. Việc tiến hành giám định nhằm xác định mức độ tổn thất và nguyên nhân tổn thất. Việc xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất có vai trò rất lớn giúp doanh nghiệp ước tính chính xác chi phí sửa chữa tạm thời và chính thức, đề xuất hướng xử lý giải quyết tổn thất vừa đảm lợi ích khách hàng vừa tiết kiệm chi phí. Giám định bao gồm giám định tàu tham gia bảo hiểm và giám định tổn thất: * Giám định tàu tham gia bảo hiểm: - Kiểm tra tất cả các giấy tờ có liên quan đến tàu; - Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của tàu: vỏ tàu, máy tàu, boong tàu, các trang thiết bị như hệ thống cứu hỏa, neo, lái, thiết bị cứu sinh… * Giám định tổn thất: - Yêu cầu thuyền trưởng báo cáo lại diễn biến sự cố tai nạn; - Kiểm tra hồ sơ đăng kiểm của tàu; - Kiểm tra nhật kí hàng hải; - Tiến hành giám định tại hiện trường xảy ra sự cố, tại nan; 2.4. Bước 4: Lập biên bản giám định tổn thất. Biên bản giám định tổn thất phải đảm bảo tính trung thực và có đầy đủ các nội dung sau: - Ngày, giời giám định, các thành viên ban giám định; - Đặc điểm tàu, thuyền bị tai nan; - Diễn biến trước, trong và sau tai nạn; - Mức độ tổn thất; - Nguyên nhân tổn thất; - Kiến nghị và ý kiến đề xuất của giám định viên về việc xử lý tai nạn; 2.5. Bước 5: Cấp biên bản giám định và thu phí giám định. Biên bản giám định dự thảo đã được lập ở bước trên sẽ được trình lãnh đạo công ty để ký xác nhận. Sau đó công ty sẽ cấp biên bản giám định chính thức cho khách hàng. Các chi phí giám bao gồm chi phí giám định cơ bản, chi phí đi lại phục vụ giám định, chi phí thuê giám định ngoài (nếu có)…sẽ được tính toán dựa trên biểu phí giám định. Phí sau khi được tính toán sẽ được thông báo đến người yêu cầu giám định dưới hình thức văn bản. 2.6. Bước 6: Lưu trữ hồ sơ. Hồ sơ tổn thất sẽ được lập, theo dõi và lưư trữ tại ban quản lý rủi ro và bồi thường. Hồ sơ tôn thất phải được lưư trữ một cách cẩn thận qua các năm. Đây là căn cứ để quản lý tốt đối tượng bảo hiểm. 2.7. Kết quả công tác giám định nghiệp vụ tại BVHN. Để phân tích kết quả công tác giám định ta dùng các chỉ tiêu Tổng chi phí giám định, chi phí giám định bình quân một vụ tổn thất. Kết quả công tác này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu của công ty. Bảng 2.4: Kết quả công tác giám định nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN 2005 – 2009. Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 Doanh thu Tỷ đ 8.37 9.68 21.78 26.25 36.35 Số vụ phải GĐ vụ 26 26 52 48 51 Sô vụ GĐ vụ 25 24 50 47 49 Số vụ tồn đọng vụ 1 2 2 1 2 Chi phí GĐ Triệu đ 125.728 120.08 176.592 167.856 157.68 Chi phí GĐ/ 1 vụ Triệu đ 7,858 7,505 7,358 6,994 6,570 Nguồn: Ban hàng hải BVHN. Nhìn vào bảng 2.4, ta có thể thấy hai vấn đề. Thứ nhất: Tổng chi phí giám định định biến động không đều qua các năm trong giai đoạn 2005 – 2009. Cụ thể Tổng chi cho công tác giám định năm 2005,2006 là 125.728 và 120.08 triệu đồng.Nhưng đến năm 2007,2008 va 2009 tổng chi giám định tăng lên.Năm 2007 tổng chi phí giám định cao nhất trong kì đạt 176.592 triệu đồng. Có sự biến thiên không đều như trên là do số vụ phải giám định trong kỳ biến động không đều. Hai năm 2005,2006 lần lượt là 25, 24 vụ, các năm 2007, 2008, 2009 số vụ phải giám định giảm lần lượt là 50, 47, 49. Năm 2007 số vụ phải giám định tăng đột xuất lên tới 50 vụ. Sự đột biến tăng này là do năm 2007 là năm thị trường bảo hiểm thân tàu gặp nhiều tổn thất lớn. Thứ hai: Mặc dù chỉ tiêu tổng chi phí giám định biến thiên không đều qua các năm nhưng chỉ tiêu Chi phí giám định bình quân một vụ tổn thất lại có xu hướng giảm đều trong giai đoạn 2005 – 2009 Điều này cho thấy, công tác giám định nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu được thực hiện có hiệu quả tại BVHN. Để đạt được điều này, hẳn BVHN phải có rất nhiều nỗ lực trong việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giám định viên của mình. 3. Công tác bồi thường. 3.1. Quy trình giải quyết bồi thường. Việc giải quyết bồi thường đối với các tổn thất xảy ra với tàu tham bảo hiểm được thống nhất thực hiện thông qua quy trình gồm bẩy bước dưới đây nhằm đảm bảo lợi ích tài chính của người tham gia bảo hiểm: 3.1.1. Bước 1: Nhận hồ sơ khiếu nại. Hồ sơ khiếu nại là căn cứ giải quyết bồi thường tổn thất cho khách hàng. Hồ sơ khiếu nại do khách hàng lập có sự hướng dẫn của công ty. Hồ sơ bao gồm một số giấy tờ sau: Đơn bản hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm; kháng nghị hàng hải; Trích sao nhật ký hàng hải, nhật ký máy; Hồ sơ đăng kiểm; Biên bản giám định; Giấy yêu cầu bồi thường của khách hàng… 3.1.2. Bước 2: Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ. Sau khi nhận hồ sơ khiếu nại từ phía khách hàng, BVHN sẽ tiến hành kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp…của hồ sơ. Nếu phát hiện thấy sai sót hoặc thiếu sót thì BVHN sẽ thông báo cho khách hàng giúp họ nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ. 3.1.3. Bước 3: Tính toán số tiền bồi thường. Số tiền bồi thường được tính toán dựa trên cơ sở các hạng mục sửa chữa, phụ tùng thay thế, chi phí giải quyết tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Vì thế muốn tính toán số tiền bồi thường chính xác công ty phải tiến hành: - Xác định các hạng mục sửa chữa, phụ tùng thay thế, thuộc trách nhiệm bảo hiểm dựa trên biên bản giám định, hợp đồng sửa chữa. - Xác định chi phí giải quyết tai nạn thuộc trách nhiệm bảo hiểm dựa trên tình hình tổn thất và chứng từ thanh toán… 3.14. Bước 4: Xin ý kiến lãnh đạo công ty và thông báo bồi thường. Khi hồ sơ khiếu nại đã hoàn tất, ban quản lý rủi ro và bồi thường phải làm tờ trình lãnh đạo công ty. Tờ trình phải phân tích được diễn biến tổn thất, nguyên nhân xảy ra tổn thất, trách nhiệm bảo hiểm, cách tính số tiền bồi thường… Thông báo bồi thường sẽ được BVHN gửi đến các đối tượng sau: khách hàng; phòng Tài chính kế toán để làm thủ tục chuyển tiền; phòng tái bảo hiểm nếu đây là tổn thất đã được tái đi; phòng nghiệp vụ để phục vụ công tác khai thác mới; các công ty đồng bảo hiểm nếu BVHN là nhà bảo hiểm chính. 3.1.5. Bước 5: Đòi người thứ ba bồi thường, xử lý tài sản bị hư hỏng. Trước khi bồi thường cho khách hàng, công ty sẽ yêu cầu khách hàng làm giấy thế quyền đòi người thứ ba và giấy từ bỏ tài sản (tàu, thuyền, máy móc…bị hỏng). Sau đó công ty sẽ lập hồ sơ theo dõi việc đòi người thứ ba bồi thường và xử lý tài sản bị hỏng hóc theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. 3.1.6. Bước 6: Lưu trữ hồ sơ. Hồ sơ bồi thường cũng phải được lưu trữ một cách khoa học. Thứ nhất: hồ sơ phải được phân loại theo dạng tổn thất, rủi ro được bảo hiểm, theo đơn vị chủ tàu…để có số liệu tính phí sau này hoặc hướng đề phòng hạn chế tổn thất. Thứ hai: Hồ sơ phải sắp xếp theo thứ tự thời gian, đơn vị chủ tàu…Thứ ba: Hồ sơ phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu là 5 năm. 3.2. Kết quả công tác bồi thường nghiệp vụ tại BVHN. Bồi thường là một khâu rất quan trọng trong quy trình khai thác bất cứ sản phẩm bảo hiểm nào. Thông qua bồi thường mà trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm của công ty được thể hiện. Vì vậy, công tác bồi thường được thực hiện tốt thì uy tín của công ty với khách hàng sẽ được củng cố. Bảng 2.5: Kết qủa bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN 2005 - 2009. stt Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 1 Doanh thu phí NV (tỷ đ) 8.37 9.68 21.78 26.25 36.35 2 Số vụ bồi thường (vụ) 8 9 13 25 17 3 Số vụ tồn đọng (vụ) 2 0 3 1 2 4 Số tiền bồi thường (tỷ đ) 2.79 3.249 4.875 11.975 8.721 5 số tiền BT/1 vụ (tỷ đ) 0,348 0,361 0,375 0,479 0,513 6 Tỷ lệ bồi thường (%) 33.33 33.56 22.38 45.6 23.99 Nguồn: Ban hàng hải BVHN. Bảng 2.5: Tỷ lệ bồi thường trên trường bảo hiểm thân tàu 2005 – 2009. Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Tỷ lệ bồi thường 175% 141,5% 154% 115,5% 128,6% Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. Bảng 2.4 và bảng 2.5 thể hiện kết quả thực hiện trách nhiệm bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN giai đoạn 2005 – 2009. Trong giai đoạn này, nhìn chung ta thấy tỷ lệ bồi thường của BVHN được duy trì ở mức tương đối thấp so với tỷ lệ bồi thường toàn thị trường. Ta có thể lấy vài ví dụ cụ thể như sau: Năm 2007, tỷ lệ bồi thường của BVHN là 22.38%% trong khi đó tỷ lệ này ở PVI là 56,20% , ở Bảo Minh là 54,36% , ở PIJCO là 78,84%. Hay như trong năm 2005, tỷ lệ bồi thường ở BVHN cho nghiệp vụ này là 33.33% trong khi đó con số này ở PTI là 115,3% , ở Bảo Long là 101% , Bảo Minh là 84% , PVI là 53,5%... Tỷ lệ bồi thường được duy trì ổn định ở mức thấp trong nhưng năm vừa qua là kết quả của những nỗ lực hết trong công tác giám định, công tác đề phòng hạn chế rủi ro của BVHN. Mặc dù có sự tăng tỷ lệ bồi thường trong năm 2008 nhưng điều đó cũng không làm ảnh hưởng tới vị trí dẫn đầu của BVHN trên thị trường bảo hiểm thân tàu. Sự tăng đột biến về tỷ lệ tổn thất là hệ quả của tình hình thời tiết xấu và diễn biến phức tạp năm 2008. Số tiền bồi thường bình quân một vụ tổn thất của BVHN tăng trong giai đoạn 2005 – 2009. Điều này chứng tỏ tính chất nghiêm trọng của tổn thất hàng hải ngày một lớn. BVHN cân tăng cường các biện pháp nhằm đề phòng hạn chế tổn thất trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này. IV. Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN giai đoạn 2005 – 2009. 1. Kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh được thể hiện qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Bảng dưới đây thống kê tổng hợp các chỉ tiêu đó trong năm năm qua tại BVHN. Bảng 2.6: Bảng kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN 2005 – 2009 Năm Doanh thu Chi phí (tỷ đ) Lợi nhuận Bồi thương Hoa hồng Quản lý Giám định ĐP & HC tổn thất 2005 8.37 2.79 1.674 0.335 0.125 0.242 3.204 2006 9.68 3.249 1.936 0.420 0.120 0.251 3.704 2007 21.78 4.875 4.356 0.908 0.1765 0.502 10.96 2008 26.25 11.975 5.25 1.141 0.168 0.612 7.104 2009 36.35 8.721 7.27 1.580 0.157 0.823 17.8 Nguồn: Ban hàng hải BVHN. Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như thời gian qua, BVHN đã khẳng định được vị thế số một thị trường của mình. Trong giai đoạn 2005 – 2009, trong năm năm liền từ năm 2005 đến 2009, BVHN luôn đạt lợi nhuận dương. Tức là công ty kinh doanh có lãi trong nghiệp vụ bảo hiểm này. Đây là một kết quả rất khó đạt được bởi lẽ bảo hiểm thân tàu là nghiệp vụ bảo hiểm có xác suất rủi ro cao, tổn thất lớn. Hơn thế nữa, Lợi nhuận của công ty luôn có xu hướng tăng đều và ổn định. Điều này càng khẳng định bảo hiểm thân tàu là một sản phẩm chiến lược trong cơ cấu sản phẩm của BVHN. Chính kết quả kinh doanh của BVHN, một doanh nghiệp lớn trên thị trường đã minh chứng cho điều đó. Mặc dù có lợi nhuận giảm so với các năm trước, nhưng nếu đem xét trong bối cảnh toàn nền kinh tế (khủng hoảng tài chính thế giới) kéo theo là sự trầm lắng trên thị trường bảo hiểm Việt Nam thì kết quả kinh doanh mà BVHN đạt được vẫn là cả một sự cố gắng của tập thể lãnh đạo và cán bộ công ty. Như vậy, trong năm năm qua kết quả BVHN đạt được là rất đáng tự hào. BVHN cần nhiều nỗ lực hơn nữa để duy trì cũng như phát triển hơn nữa nghiệp vụ này trong thời gian tới, nhất là trong bối cảnh thị trường lắm thăng trầm như hiện nay. 2. Hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh được tính thông qua hai chỉ tiêu là: Hiệu qủa theo doanh thu: H 1 = Doanh thu / Chi phí Chỉ tiêu này cho ta biết, trong một năm, cứ một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả theo lợi nhuận: H 2 = Lợi nhuận / Chi phí Chỉ tiêu này cho biết, trong một năm, cứ một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bảng 2.7: Bảng hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN 2005 – 2009. STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 1 Doanh thu 8.37 9.68 21.78 26.25 36.35 2 Chi phí 5.166 5.976 10.82 19.146 18.55 3 Lợi nhuận 3.204 3.704 10.96 7.104 17.8 4 DT/ CP 1,62 1.62 2.013 1.371 1.959 5 LN/CP 0,62 0,62 1.013 0.371 0,959 Nguồn: Ban hàng hải BVHN. Từ bảng trên, ta có thể thấy Hiệu quả kinh doanh liên tục tăng qua các năm. Trong bốn năm đầu giai đoạn, hiệu quả kinh doanh theo cả hai chỉ tiêu của BVHN liên tục tăng đều đặn. Năm 2007, BVHN đạt hiệu quả cao nhất. Trong năm này, cứ một đồng chi phí bỏ ra BVHN sẽ thu về 2,013 đồng doanh thu và 1,013 đồng lợi nhuận. Năm 2008, hiệu qủa kinh doanh của BVHN giảm hẳn. Đây là hệ quả trực tiếp của tình trạng chìm lắng của bảo hiểm thân tàu trong nước và bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu. 3. Đánh giá chung về tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN 2005– 2009. Nhìn chung, trong giai đoạn vừa qua những kết quả mà BVHN đã đạt được trong việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu là rất đang khích lệ. Điều cần chú ý là trong thời gian tới, với nhiều khó khăn hơn nữa khi mà nền kinh tế đang rơi vào giai đoạn khủng hoảng thì BVHN phải giữ vững bản lĩnh của mình, ngày một phấn đấu, nỗ lực để có thể duy trì và phát huy những việc đã làm được và giải quyết những thiếu sót còn tồn tại. Để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của công ty nói riêng, sự thành công của Tập đoàn Bảo Hiểm Bảo Việt nói chung. Để đạt được những kết quả đáng kích lệ như thời gian qua, tập thể cán bộ nhân viên cũng như lãnh đạo công ty đã đoàn kết trong cố gắng đó là yếu tố thành công mang tính chủ quan từ phía BVHN. Về mặt khách quan BVHN thực sự có nhiều lợi thế trên thị trường. BVHN có hơn chục năm kinh nghiệm khai thác sản phẩm bảo hiểm này. BVHN có uy tín lớn đối với các nhà tái bảo hiểm quốc tế…. Dựa trên nhưng phân tích về tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển tại BVHN giai đoạn 2005 – 2009 trong phần này, phần tiếp theo của chuyên đề em xin phép được đưa ra vài giải pháp và kiến nghị của mình. Phần III Một số kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN. I. Phương hướng phát triển của BVHN thời gian tới. 1. Mục tiêu Lợi nhuận Đối với Bảo Việt Hà Nội hay một doanh nghiệp bất kỳ thì mục tiêu cuối cùng vẫn là Lợi nhuận, mọi hoạt động kinh doanh đều nhằm mục đích tăng doanh thu giảm chi phí. Để đạt mục tiêu này, các doanh nghiệp nói chung và Bảo Việt Hà Nội nói riêng không ngừng mở rộng qui mô hoạt động, áp dụng những phương thức kinh doanh phù hợp nhất, hiệu quả nhất để Lợi nhuận thu được là tối đa. 2. Mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm Sản phẩm của bảo hiểm là “Sản phẩm vô hình”, kinh doanh bảo hiểm tức là kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Đời sống của con người càng được đảm bảo thì nhu cầu tiêu dùng sản phẩm dịch vụ càng lớn. Công ty luôn ý thức việc làm hài lòng khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ là việc làm thiết thực nhằm thu hút khách hàng quan tâm tới Công ty cũng như các sản phẩm đang và sẽ triển khai của Công ty. 3. Mục tiêu giữ vững thị phần Trong điều kiện toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế, việc thu hút đầu tư nước ngoài tạo ra môi trường cạnh tranh quyết liệt trong nước. Giữ vững thị phần và không ngừng tăng trưởng là cách thức duy nhất đảm bảo sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Để giữ vững thị phần của mình, Bảo Việt Hà Nội đặt ra các kế hoạch thực hiện triển khai có hiệu quả tất cả các nghiệp vụ trong đó, nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển đang còn là một thị trường đầy tiềm năng. 4. Mục tiêu nâng cao uy tín của công ty 4.1 Tăng vị thế của công ty Là một công ty hoạt động hiệu quả, hơn nữa lại là công ty con trực thuộc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Bảo Việt Hà Nội có một vị thế rất quan trọng. Vì vậy, việc củng cố uy tín có một ý nghĩa rất lớn và là mục tiêu mang tính lâu dài của công ty. Người ta không thể tạo nên danh tiếng một cách dễ dàng, thậm chí còn phải hy sinh cả lợi nhuận trước mắt vì nó. Việc tạo dựng và bảo vệ danh tiếng cần phải được thực hiện trên tất cả các mặt trận, các lĩnh vực, trong tất cả các nghiệp vụ mà Bảo Việt Hà Nội triển khai hiện nay và trong tương lai. 4.2 Phát huy lợi thế Mỗi công ty đều có những điểm mạnh và điểm yếu, Bảo Việt Hà Nội cũng vậy. Điều quan trọng là phải biết tận dụng tối đa những cơ hội mà mình có được, phát huy nội lực, biến lợi thế thành công cụ cạnh tranh sắc bén và có hiệu quả. Hiện tại, Bảo Việt Hà Nội có những chủ trương và phương thức phục vụ khách hàng ngày càng linh hoạt và thuận tiện để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh của thị trường cùng với nhiều cố gắng của đội ngũ cán bộ, đại lý khai thác để bám sát khách hàng, tuyên truyền vận động họ tham gia bảo hiểm. Hơn nữa, uy tín của Bảo Việt trên thị trường ngày càng được nâng cao nên phần lớn các chủ tàu cũng như các ngân hàng cho vay vốn đều mong muốn các tàu được bảo hiểm tại Bảo Việt vì hiểu rõ Bảo Việt là một doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước hàng đầu tại Việt Nam, có mạng lưới bảo hiểm xuống tận các quận, huyện trong cả nước, có mối quan hệ quốc tế rộng lớn và đặc biệt có khả năng tài chính vững mạnh. Bên cạnh đó là các nguyên nhân khách quan như: với chiến lược tăng tốc của ngành hàng hải, năm 2001 đã mua và đóng mới nhiều tàu có giá trị lớn, hoạt động viễn dương... 4.3 Khắc phục khó khăn Tất nhiên không thể không nói tới những khó khăn mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng có thể vấp phải. Đặc biệt trong ngành kinh doanh bảo hiểm, một ngành còn khá mới mẻ ở Việt Nam hiện nay. Bảo Việt Hà Nội đặt mục tiêu nhìn nhận một cách khách quan điều kiện hiện tại, nhận thức sâu sắc về vị thế của công ty trong mối quan hệ tương quan với các công ty khác, vượt qua mọi thử thách, hoàn thành những mục tiêu mà công ty đặt ra cũng như nhiệm vụ mà Tổng công ty giao phó. Những khó khăn mà trước hết phải kể đến đó là sự cạnh tranh quyết liệt từ các công ty bảo hiểm khác. Tiếp đến là tình hình kinh doanh vận tải tiếp tục giảm sút do chi phí tăng cao dẫn đến chỗ làm ăn không hiệu quả, nhất là các chủ tàu nhỏ khiến cho họ không có kinh phí để tham gia bảo hiểm hoặc tính toán chỉ tham gia với thời hạn ngắn và với mức phí tối thiểu nhưng với điều kiện bảo hiểm thuận lợi nhất, gây nhiều khó khăn cho việc thu xếp tái bảo hiểm Phương hướng phát triển của Bảo Việt Hà Nội trong thời gian sắp tới đặt ra cho Công ty cũng như các phòng ban những nhiệm vụ, trọng trách riêng. Sau đây là một số đề xuất cụ thể đối với nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển tại Bảo Việt Hà Nội. II. Triển vọng phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN Năm 2008, ngành bảo hiểm hàng hải được các chuyên gia đánh giá là một năm nhiều thăng trầm, khi mà nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng tài chính và chưa có dấu hiệu phục hổi. Tuy nhiên triển vọng phát triển bảo hiểm thân tàu tại BVHN vẫn rất khả quan. Bởi lẽ BVHN là một trong nhưng doanh nghiệp đầu tiên tham gia thị trường bảo hiểm thân tàu Việt Nam. BVHN có ưư thế khai thác thị trường trong nước. Xu hướng của ngành hàng hải Việt Nam trong những năm tới vẫn là trẻ hóa và phát triển đội tàu biển trong nước. Vì vậy thị trường trong nước vẫn còn rất nhiều tiềm năng cho BVHN phát huy năng lực của mình. Xu hướng của BVHN trong tương lai lâu dài là “Vươn ra biển lớn”, tức là gia nhập thị trường bảo hiểm hàng hải thế giới. BVHN cũng có lợi thế trong bước hội nhập này. Bởi BVHN có quan hệ tốt đẹp với nhiều nhà tái bảo hiểm, nhiều công ty bảo hiểm quốc tế lớn đang hoạt động tại Việt Nam. Đây sẽ là bàn đạp để BVHN “Vươn ra biển lớn”. III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN. 1. Một số Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu. 1.1. Công tác khai thác. 1.1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo sản phẩm. Đối tượng của tuyền truyền quảng cáo là khách hàng. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, bảo hiểm là một sản phẩm không thể thiếu với con người. Nhưng không phải ai cũng hiểu được tính hữu dụng của nó. Vì vậy, công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền quảng bá sản phẩm ra công chúng, đặc biệt là lấy khách hàng tiềm năng làm mục tiêu. Muốn vậy, cần phải: * Thứ nhất: Cung cấp thông tin về công ty, thông tin về sản phẩm. Để các thông tin này đến với khách hàng, trong những năm vưa qua, công ty đã xây dựng, duy trì và phát triển trang web riêng của mình tại địa chỉ www.baoviet.com. Trang web được trình bầy dễ hiểu băng hai thứ tiếng anh và việt. Thông qua web các thông tin về công ty như: sơ đồ tổ chức bộ máy, thông tin tài chính (báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh…), phương hướng phát triển, phương trâm kinh doanh…của công ty tiếp cận được công chúng. Trong thời gian tới, công ty vẫn cần duy trì và phát triển hoạt động của web này, cập nhật thông tin một cách thường xuyên hơn, đầy đủ, rõ ràng hơn…làm sao cho khách hàng dễ hiểu nhất. Ngoài ra, công ty cũng nên sử dụng báo, tạp chí để quảng bá hình ảnh của mình. Bởi hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều đặt mua báo phục vụ cho đơn vị mình. * Thứ hai: Tổ chức các hội nghị khách hàng thường niên. Đây đươc coi là một phương pháp hiệu quả. Bởi lẽ, thông qua các hội nghị khách hàng, hình ảnh và uy tín của công ty được củng cố và ngày một vững chắc trong lòng khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống. Hơn thế nữa, thông qua các hội nghị khách hàng, công ty tiếp cận được nguồn thông tin phản hồi của khách hàng. Qua đó công ty nắm bắt được nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng đối với công ty, đối với sản phẩm của công ty, để từ đó phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. 1.1.2. Tìm kiếm thị trường mới. Mở rộng thị phần trong nước, từng buớc tiếp cận thị trường khu vực và thế giới luôn là mục tiêu của BVHN trong tương lai. Để làm được điều này, BVHN phải tìm cách tiếp cận trực tiếp với khách hàng tiềm năng. Cụ thể như: tiếp cận các công ty đóng tàu, các ngân hàng, các quỹ đầu tư…để có thông tin về tàu đóng mới; Mở các văn phòng đại diện ở nước ngoài, đặc biệt là các nước có quan hệ buôn bán bằng đường biển với Việt Nam như Nga, Trung quốc… Trong thời gian tới, BVHN nên chú ý khai thác các thị trường tiềm năng. Đây vốn là các nước có quan hệ thương mại đường biển tốt với nước ta. Ví dụ như ở Châu Âu có Anh, Pháp, Na Uy, Đức, Nga, Ý , I Rắc. Châu Á có Trung Quốc, Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật, Hồng Kông, Malaysia, Gingapore, Indonesia. Châu phi có Angeria. Châu Úc có Australia. Và Châu Mỹ có Canada, Hoa kỳ, Cuba, Venezuela, Chile. 1.1.3. Xác định phí bảo hiểm hợp lý. Phí bảo hiểm ảnh hưởng dẫn lớn đến sự lựa chọn công ty bảo hiểm của khách hàng. Chính vì vậy công tác định phí phải được hết sức chú trọng. Nguyên tắc chung là mức phí đưa ra phải được tính toán một cách khoa học vừa đảm bảo kinh doanh hiệu quả vừa thu hút được khách hàng. Khi định phí công ty cần chú ý: - Biến động thị trường: Cần theo dõi xu hướng chung của thị trường để có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý. - Chú trọng tới tính mùa vụ: Bảo hiểm thân tàu là nghiệp vụ bảo hiểm có tính rủi ro rất cao, tổn thất lại lớn vì các chuyến đi biển phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Vì vậy phí bảo hiểm cũng nên được điều chỉnh theo mùa vụ. Mùa bão thì phí cần đưa ra mức phí cao hơn. Hiện nay, phí bảo hiểm thân tàu tại BVHN được tính bằng số tiền bảo hiểm nhân với tỷ lệ phí mà không tách biệt giữa phí bảo hiểm cho tôn thất bộ phận (tính trên cơ sở quy mô của tàu) và phí bảo hiểm cho tổn thất toàn bộ (tính trên cơ sở giá trị tham gia bảo hiểm). Do vậy, trong khi số tiền tham gia bảo hiểm giảm mạnh do khấu hao hàng năm, do giảm giá trị thị trường…thì tàu càng nhiều tuổi, rủi ro ngày càng lớn nhưng tỷ lệ phí bảo hiểm còn bị giảm do sức ép cạnh tranh. Trong thời gian tới BVHN nên chú ý đến vấn đề này. Có như vậy mới củng cố và phát triển được hiệu quả đã đạt đựoc trong việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này tại công ty. 1.2. Công tác giám định. 1.2.1. Nâng cao năng lực nghiệp vụ cho giám định viên. Năng lực nghiệp vụ đối với một giám định viên ảnh hưởng rất lớn tới độ chuẩn xác của kết quả giám định. Vì thế cần phải chú trọng công tác đào tạo giám định viên. Có thể tuyển giám định viên nước ngoài có kinh nghiệm. Những chuyên gia nước ngoài sẽ truyền đạt lại cho chuyên viên giám định trong nước cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn kinh nghiệm làm việc, thông qua các lớp đào tạo nghịêp vụ ngắn hạn. Hoặc có thể gửi giám định viên đi học tập nghiên cứu ở nước ngoài. Cách này giúp họ có cơ hội cọ sát với thực tiễn nước ngoài qua đó học tập được rất nhiều kinh nghiệm có ích. 1.2.2. Cung cấp phương tiện giám định cho giám định viên. Công tác giám định đòi hỏi phải có các phương tiện hỗ trợ. Nếu thiếu các phương tiện này tiến độ cũng như độ chuẩn xác của kết quả giám định sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều. Vì vậy, công ty cần chủ động trang bị những phương tiện giám định cần thiết cho giám định viên. Muốn vậy công ty nên có phương án tăng chi cho công tác giám định. - Tài liệu phục vụ công tác giám định: Khi giám định, giám định viên cần rất nhiều tài liệu như hồ sơ đăng kiểm, đơn bảo hiểm…Vì vậy nhưng tài liệu này cần phải được lưu trữ và cung cấp một cách kịp thời cho giám định viên khi cần thiết. - Các phương tiện vật chất phục vụ công tác giám định: Các phương tiện vật chất sẽ hỗ trợ rất nhiều cho giám định viên trong việc giám định tàu trước khi tham gia bảo hiểm lẫn giám định khi tổn thất xảy ra. Vì vậy, công ty cần chủ động trang bị các phương tiện này cho ban quản lý rủi ro và bồi thường nói chung và giám định viên nói riêng. 1.3. Công tác bồi thường. Cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động bồi thường sẽ góp phần làm cho sản phẩm bảo hiểm của công ty trở nên hiện hữu và chất lượng đựoc nâng cao trong mắt khách hàng. Muốn vậy công ty cần chú trọng các vấn đề sau: 1.3.1. Xây dựng một quy trình bồi thường với các thủ tục đơn giản mà hiệu quả. Ở BVHN cơ một điều khác biệt lớn so với các công ty bảo hiểm khác đó là bộ phận bồi thường tổn thất được tổ chức thành một phòng ban riêng biệt với tên gọi “Ban quản lý rủi ro và bồi thường”. Công tác bồi thường tại BVHN nhìn chung là được tổ chức theo mô hình hơp lý. Vấn đề là công ty cần phát huy hơn nữa nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Cần tránh những thủ tục phiền hà khiến khách hàng phải đi lại nhiều lần. Thủ tục phiền hà là mối hại lớn với uy tín công ty. 1.3.2. Thiết lập và duy trì quan hệ với những lĩnh vực liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm. Công ty cần thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp với các xí nghiệp sửa chữa, đóng tàu, các ngân hàng thương mại…Ví dụ như công ty ký kết hợp đồng sửa chữa tại một xí nghiệp sửa chữa chuyên nghiệp có uy tín. Khi các tàu tham gia bảo hiểm tại BVHN bị tai nạn hỏng hóc cần sửa chữa thay thế thì có đã có các xí nghiệp này. Như vậy thời gian tìm kiếm nhà sửa chữa, chờ đợi được sửa chữa sẽ rút ngắn rất nhiều. Hoặc các mối quan hệ tốt với ngân hàng sẽ giảm thời gian nhận tiền bồi thường xuống…Điều này góp phần đẩy nhanh tiến độ giải quyết bồi thường, giảm thiểu phụ phí bồi thường. 1.4. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất được thực hiện tốt sẽ rút giàm xác suất rủi ro xảy ra và giảm tính nghiêm trọng của tổn thất. Vì vậy, công ty cần chú trọng đúng mức đến công tác này: 1.4.1. Tăng chi cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Nhìn chung, toàn thị trưòng thì chi cho công tác này chiếm một tỷ lệ rất kiêm tốn trong tổng chi nghiệp vụ. Chỉ vào khoảng 0,01%. Chi ít ỏi sẽ hạn chế rất nhiều đến kết quả đạt được. BVHN cần có sự quan tâm đúng mức với công tác này, bằng cách từng bức tăng cường đầu tư cho công tác. 1.4.2. Khuyến khích giám định viên_người trực tiếp đưa ra các đề xuất về hướng đề phòng tổn thất khi rủi ro xẩy ra. Những đề xuất hợp lý, đúng đắn kịp thời được đưa ra sẽ hạn chế rất nhiều những tổn thất không đáng có. Vì vậy, cần quan tâm hơn nữa tới những con người trực tiếp đưa ra các sáng kiến đó bằng cách động viên họ hăng say làm việc và khen thưởng khi họ làm tốt công việc của mình. 2. Một vài kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN. 2.1. Kiến nghị đối với nhà nước. Việt Nam đang từng bước phát triển giao thông đường biển, trong bối cảnh xu thế hội nhập quốc tế đang diễn ra từng ngày. Vì vậy bảo hiểm tàu biển góp phần rất lớn vào sự ổn định kinh tế nước nhà. Do đó nhà nước cần có sự quan tâm đúng mức đến bảo hiểm thân tàu. Nhà nước cần lưu ý: 2.1.1. Thúc đẩy hơn nữa hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Gia nhập WTO, Việt Nam có cơ hội hội nhập vào nhịp điệu chung của nền kinh tế thế giới. Muốn tận dụng được lợi thế của hội nhập trong quá trình phát triển kinh tế, ngành bảo hiểm phải đi trước một bước. Bởi lẽ bảo hiểm là một trong những điều kiện không thể thiếu trong các hiệp định thương mại đa phương và song phương. Nhà nước cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để thúc đẩy quá trình hội nhập này: * Thứ nhât: Mở cửa thị trường trong nước. Nhà nước cần tạo điều kiện cho các công ty bảo hiểm nước ngoài ra nhập thị trường Việt Nam. Các công ty bảo hiểm nước ngoài với kinh nghiệp kinh doanh bảo hiểm lâu năm sẽ giúp tăng tính chuyên nghiệp cho thị trường trong nước. Nhà nước cũng nên tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài cạnh tranh lành mạnh. Bên cạnh đó nhà nước nên khuyến khích các công ty bảo hiểm trong nước chủ động mở rộng thị trường ra nước ngoài. Bằng cách nhà nước tạo điều kiện để doanh nghiệp trong nước mở các văn phòng đại diện, các chi nhánh tại nước ngoài. * Thứ hai: Tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm thể hiện dưới nhiều hình thức như: trao đổi thông tin, kinh nghiệm, trợ giúp kỹ thuật giữa các cơ quan quản lý bảo hiểm, hiệp hội bảo hiểm; thực hiện các nguyên tác và chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm… 2.1.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. Một nền kinh tế phát triển đòi hỏi hoạt động tài chính nói chung và kinh doanh bảo hiểm nói riêng phải có sự phát triển tương xứng. Vì vậy muốn phát triển kinh tế nhà nước cần chú trọng tới sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Nhà nước cần phải có một cơ chế quản lý phù hợp, nâng cao chất lương công tác quản lý: * Thứ nhất: Không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách. Hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở nước ta hiện nay là tương đối đầy đủ và đồng bộ. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh bảo hiểm có tính năng động cao, thường xuyên thay đổi và có nhiều biến động, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay cho nên nhà nước cũng cần cập nhật thông tin để nhanh chóng có những điều chỉnh kịp thời tránh cản trở hoạt động kinh doanh. * Thứ hai: Đổi mới phương thức quản lý. Việc quản lý của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm là rất cần thiết. Tuy nhiên để quản lý hiệu quả, nhà nước cần chú trọng các nguyên tắc sau: - Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong các khâu cấp giấy phép, thậm định hồ sơ, đăng ký sản phầm, thủ tục tăng vốn, mở rộng phạm vi hoạt động, thành lập chi nhánh… - Tránh can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của các công ty. Tăng cường tính chủ động của các doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật. Xây dựng quan hệ hợp tác giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp bảo hiểm. - Mọi việc kiểm tra, giám sát phải được thực hiện một cách minh bạch, khách quan. * Thứ ba: Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý. Con người là nòng cốt của mọi hoạt động quản lý. Vì vậy muốn quản lý hiệu quả đòi hỏi phải có những con người quản lý có năng lực chuyên môn cao. Nhà nước cần chú ý: - Công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý cho cán bộ quản lý. Cán bộ quản lý không những cần nắm vững chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực mình quản lý mà còn cần có năng lực quản lý. Cần mở các lớp đào tạo cán bộ cả về năng lực quản lý lẫn chuyên môn nghiệp vụ. Có thể mở các lớp ngắn hạn dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia nước ngoài. Hoặc trong điều kiện cần thiết có thể cử cán bộ ra nước ngoài học tập. - Bồi dưỡng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức quản lý của cán bộ quản lý. Xây dựng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, khuyến khích họ tận tâm với công việc, có chế độ khen thưởng kịp thời…là các biện pháp nhà nước nên làm. - Chú ý công tác tổ chức, sắp xếp cán bộ một cách hợp lý góp phần phát huy năng lực cá nhân từng cán bộ quản lý, ngày càng nâng cao chất lượng quản lý. Thường xuyên đánh giá đội ngũ cán bộ để xác định số lượng, chất lượng cán bộ. Từ đó có hướng điều chỉnh kịp thời. 2.2. Kiến nghị đối với Ngành hàng hải. Ngành hàng hải là đối tượng hướng tới trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thân tàu. Bởi vậy sự phát triển của ngành hàng hải liên quan nhiều tới sự phát triển của bảo hiểm thân tàu nói riêng và bảo hiểm hàng hải nói chung. Các kiến nghị đối với ngành hàng hải tập chung ở những khía cạnh sau: * Thứ nhất: Đầu tư nâng cao chất lượng hạ tầng cho ngành hàng hai. Xây dựng các cảng lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế, hệ thống đèn hải đăng…Chú trọng tới công tác dự báo khí tượng thủy văn, có những chỉ dẫn kịp thời về thời tiết cho tàu đi biển. * Thứ hai: Tăng cường hợp tác với các cơ quan quản lý hàng hải nước ngoài và quốc tế nhằm đảm bảo an toàn cho tàu, thuyền đi biển. Hợp tác giải quyết các vấn đề hàng hải quốc tế như cướp biển, khủng bố…Liên hệ cảng tránh nạn cho tàu thuyền khi bất ngờ gặp tai nạn trong vùng hải phận của nước ngoài. * Thứ ba: Từng bước trẻ hóa đội tàu biển trong nước. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá khả năng đi biển của tàu. Có các biện pháp hỗ trợ việc đóng mới tàu (cung cấp thông tin về công nghệ mới, đào tạo chuyên gia…), mua tàu từ nước ngoài… * Thứ tư: Hỗ trợ công tác đào tạo đội ngũ công nhân, cán bộ, nhân viên phục vụ trong ngành hàng hải như thủy thủ, thợ máy, thuyền trưởng…Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những con người này ảnh hưởng lớn tới an toàn của mỗi chuyến ra khơi. 2.3. Kiến nghị đối với BVHN. Dựa trên tình hình thực tiễn của BVHN mà em đã nắm bắt được sau ba tháng thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau: * Thứ nhất: Tiếp tục bổ sung vốn hàng năm. Hàng năm BVHN luôn đặt mục tiêu tăng vốn làm một trong những mục tiêu hàng đầu của mình. Tăng vốn giúp nâng cao khả năng tài chính, từ đó nâng cao hình ảnh công ty trong lòng công chúng. Để hoàn thành mục tiêu này, công ty nên chú trọng tới việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu rộng rãi ra công chúng. * Thứ hai: Thúc đẩy công tác tái bảo hiểm, đặc biệt là tái bảo hiểm ra nước ngoài. Tái bảo hiểm giúp cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc đạt hiệu quả cao. Tái bảo hiểm thực sự là hậu phương vững chắc cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc. Trong những năm qua, BVHN đã phấn đấu không ngừng và đã được các nhà tái bảo hiểm quốc tế thừa nhận là một trong những nhà bảo hiểm gốc có năng lực hàng đầu trên thị trường Việt Nam. Trong thời gian tới, BVHN vẫn nên duy trì, mở rộng các mối quan hệ tái bảo hiểm tốt đẹp này. * Thứ ba: Không ngừng nghiêm cứu thị trường, đánh giá rủi ro, hoàn thiện sản phẩm để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Mặc dù sản phầm bảo hiểm hàng hải của BVHN được thị trường thừa nhận. Song để làm đẹp hình ảnh của mình, phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, BVHN vẫn không được xem nhẹ việc nghiên cứu phát triển hoàn thiện sản phẩm của mình, đặc biệt là chú trọng tới việc định phí bảo hiểm. * Thứ tư: Xây dựng một cơ chế quản lý đồng bộ, hiện đại hóa công tác quản lý (Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý). Nghiêm cứu học tập kinh nghiệp quản lý hiện đại của các công ty bảo hiểm lớn trên thế giới, ứng dụng một cách linh hoạt trong điều kiện thị trường Việt Nam. Lời kết Xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO (năm 2006), là cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với tất cả các doanh nghiệp trên thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và bản thân BVHN nói riêng. Bởi lẽ, Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài, quan hệ thương mại vận tải biển ngày một phát triển. Tiền năng bảo hiểm thân tàu là rất lớn, đây là cơ hội. Bên cạnh đó thách thức cạnh tranh cũng không nhỏ. Cạnh tranh bây giờ không còn bó hẹp là cạnh tranh trong nước mà đã trở thành cạnh tranh khu vực và quốc tế, khi mà các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đã chính thức giai nhập thị trường. Chính vì vậy, BVHN phải không ngừng nỗ lực và cố gắng để duy trì những kết quả đã đạt được trong thời gian qua. Từng bước củng cố và phát triển vị thế của mình trên thị trường. Đề tài nhỏ của em đề cập tới thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại công ty Cổ phần bảo hiểm Bảo Việt trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Dựa trên những phân tích của mình em đã đưa ra một vài giải pháp, kiến nghị đơn giản trong khả năng nhận thức hạn hẹp của mình. Em rất mong các thầy cô giáo giúp đỡ để đề tài của em có thể hoàn thiện hơn Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các cán bộ Ban quản lý rủi ro và bồi thường, ban hàng hải BVHN, đặc biệt là Cô giáo Nguyễn Thị Hải Đường đã giúp đỡ em rất nhiều trong ba tháng thực tập vừa qua để em có thể hoàn thành đề tài này. Danh mục tài liệu tham khảo. 1. Các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu của Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Hà Nội (BVHN). 2. Báo cáo thường niên BVHN các năm 2005, 2006, 2007, 2008,2009 3. Bản cáo bạch BVHN. 4. Các tài liệu do Ban hàng hải BVHN cung cấp. 5. Giáo trình Quản trị kinh doanh Bảo hiểm, Trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 6. Giáo trình Bảo Hiểm, Trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 7. Tạp chí bảo hiểm và tái bảo hiểm số: tháng 01/2009; tháng 01/2008; tháng 01/2007; tháng 01/2006; tháng 01/2005. 8. Tạp chí Giao thông vận tải. 9. Tạp chí thị trường. 10. Website của BVHN, của Vinare, Cổng thông tin bảo hiểm Việt Nam. 11. Quyết định số 12 của bộ trưởng chủ nhiệm văn phòng chính phủ ngày 23/01/1996. 12.. Bộ luật hàng hải Việt Nam, 1990. Bảng 1.1: Tóm tắt 4 điều kiện bảo hiểm. …19 Bàng 2.1: Kết quả khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm thân tàu tại BVHN 2005 - 2009 50 Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu năm 2005 – 2009. 52 Bảng 2.3: Thị phần của BVHN trên thị trường bảo hiểm hàng hải 2005 – 2009. 53 Bảng 2.4: Kết quả công tác giám định nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN 2005 – 2009. 58 Bảng 2.5: Kết qủa bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN 2005 - 2009 62 Bảng 2.5: Tỷ lệ bồi thường trên trường bảo hiểm thân tàu 2005 – 2009. 62 Bảng 2.6: Bảng kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN 2005 – 2009. 64 Bảng 2.7: Bảng hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tại BVHN 2005 – 2009. 66 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty. 38 Sơ đồ 2.2: Quy trình khai thác nghiệp vụ BH thân tàu tại BVHN. 46 Sơ đồ 2.3: Quy trình giám định NV BH tại Thân Tàu tại BVHN. 55 Sơ đồ 2.4. Quy trình bồi thường NV BH tại Thân tàu BVHN. 60 PHỤ LỤC NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25914.doc
Tài liệu liên quan