Chuyên đề Thực trạng về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng

Lợi nhuận luôn là vấn đề hàng đầu của mọi doanh nghiệp, muốn có lợi nhuận cao thì khâu tiêu thụ đóng một vai trò to lớn.Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một vấn để vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tế. Để quá trình kinh doanh của công ty mang lại hiệu quả cao thì khâu tiêu thụ phải thực sự được quan tâm trước hết. Doanh nghiệp có khả năng hay không có khả năng tồn tại và phát triển trên thị trường là do quá trình từ khâu tiêu thụ cho đến khâu hạch toán vào sổ kế toán. Trong chuyên đề thực tập về “tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh này”. Em chỉ để cập đến những vấn đề cơ bản nhất, đồng thời đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở công ty.

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thể thiếu . Tiêu thụ hàng hoá coi như là giúp các doanh nghiệp thu về lợi nhuận ; mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại cũng vậy , với nhiệm vụ chủ yếu là buôn bán hàng hoá để tạo ra được lợi nhuận nên việc tiêu thụ hàng hoá càng trở nên quan trọng nó quyết định đến sự tồn tại và phát tiển của doanh nghiệp. Nắm được tầm quan trọng của việc tiêu thu hàng hoá các nhà quản lý của công ty đã rất coi trọng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Chính vì vậy tiêu thụ được hàng hoá là mục tiêu đóng vai trò quan trọng của công ty, Nó phải được chú trọng nghiên cứu để đưa ra được các phương thưc tiêu thụ phù hợp với yêu cầu của thị trường , với điều kiện kinh tế ở từng thời kỳ. 2. Đặc điểm của hàng hoá Kinh Doanh và thị trường tiêu tụ của công ty . a. Công ty đang kinh doanh các chủng loại xi măng bao và xi măng rời gồm: - Xi măng Bỉm sơn : PCB 30 (bao) - Xi măng Hoàng Thạch : PCB 30 (bao) - Xi măng Bút Sơn : PCB 30 + PCB40 -Xi Măng Hoàng Mai :PC 30 + PC 40 PCB30 + PCB 40 - Xi măng Tam điệp : PCB30 + PCB40 - Xi Măng Hải Phòng : PCB30. Công ty vật tư Kỹ thuật xi măng là công ty kinh doanh thương mại chủ yếu mua và bán xi măng do các công ty sản xuất xi măng trong tổng công ty Xi măng Việt Nam cung cấp . Trong những năm qua sản lượng xi măng được công ty vật tư kỹ thuật xi măng tiêu thụ và rất lớn , cụ thể : Sản lượng xi măng mua vào trong 3 năm gần đây : ( Đơn vị tính : tấn ) Stt Loại Xi Măng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Xi Măng Hoàng Thạch 1.226.423 1.100.867 913.918 2 Xi Măng Bỉm Sơn 166.886 145.597 158.585 3 Xi Măng Bút Sơn 595.101 546.668 348.434 4 Xi Măng Hải phòng 133.836 117.867 84.757 5 Xi Măng Hoàng mai 170.809 92.412 50.629 6 Xi Măng Tam Điệp 696 37.881 71.164 (Nguồn từ phòng tiêu thụ ) b.Thị trường tiêu thụ : Địa bàn kinh doanh của công ty tương đối rộng khắp trên 14 tỉnh Miền Bắc là: Hà nội, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn la, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc cạn . Hiện nay trên thị trường công ty đang chịu sự cạnh tranh của các loại xi măng liên doanh như xi măng Nghi sơn, xi măng Chinfon với chất lượng cao, giá thấp hơn so với giá của các loại xi măng công ty bán ra. Ngoài ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong nội bộ nghành và tình trạng gian lận thương mại đã và đang làm cho tính cạnh tranh của thị trường xi măng ngày càng sâu sắc, làm ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ của công ty. Với thị trường tiêu thụ rộng khắp trên toàn miền bắc công ty đã tiêu thụ một lượng xi măng lớn ra thị trường phục vụ nhu cầu của khác hàng . 3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và tính thuế GTGT: a. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Các tài khoản công ty sử dụng : Tài khoản 156,641,642,911,511,521,531,532,131,133,111,112,151,… công ty phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho (Xi Măng ) một cách thuờng xuyên , liên tục trên các tài khoản phản ánh từng lại xi măng tồn kho . Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về xi măng tồn kho một cách kịp thời cập nhập. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất tồn kho từng loại xi măng tồn kho. II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HOÁ 1. Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ a. Thủ tục nhập kho : Khi mua hàng công ty lập hợp đồng kinh tế với người bán , bên bán căn cứ theo hợp đồng ký kết giao hàng theo quy định tại các kho ở trạm điều độ của công ty (tại ga , cảng và các đầu mối đường bộ ) giá mua được cố định do các doanh nghiệp sản xuất định giá theo sự quản lý của tổng công ty xi măng Việt Nam. Khi hàng được giao tại các kho ở trạm điều độ, thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT (Liên2) của bên bán tiến hành kiểm nhận và lập phiếu nhập kho . Phiếu nhập kho được lưu thành 3 liên : Liên 1: Lưu tại quyển; Liên 2: Cán bộ cung ứng nhập hàng gửi Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi bảng kê giao nhận xi măng. b. Phương pháp xác định giá vốn * Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán” + TK 63211 “Giá vốn xi măng” + TK 63212 “Giá vốn thu mua” Và các tài khoản: TK 1561 “Trị giá mua hàng hoá” TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá” * Phương pháp xác định Giá vốn hàng tiêu thụ gồm: Giá vốn của xi măng và phần chi phí vận chuyển đường dài cũng được tính và hạch toán vào giá vốn 632 “Giá vốn hàng hoá” = 63211 “Giá vốn xi măng” + 63212 “Giá vốn thu mua” - Cuối tháng kế toán căn cứ vào biểu Nhập xuất tồn để tính giá vốn cho hàng xuất bán theo phương pháp bình quân hàng tháng. Giá thực tế xi măng xuất bán = Giá trị xi măng tồn đầu tháng + Giá trị xi măng nhập trong tháng Số lượng xi măng tồn đầu tháng + Số lượng xi măng nhập trong tháng Trong đó: Lượng hàng tồn kho kế toán căn cứ vào báo cáo hàng thực tế tại các trung tâm. cửa hàng để tập hợp nên biểu Nhập xuất tồn. - Kế toán hàng tồn kho căn cứ vào lượng thực tồn trong kỳ phân bổ cho chi phí vận chuyển đường dài: Chi phí vận chuyển cuối kỳ = Chi phí vận chuyển đầu kỳ + Chi phí vận chuyển trong kỳ - Chi phí vận chuyển cuối kỳ Trong đó: Chi phí vận chuyển cuối kỳ = Đơn giá vận chuyển bình quân của từng loại xi măng x Số lượng tồn kho từng loại xi măng theo địa bàn - Giá vốn hàng tiêu thụ được kế toán phán ánh như sau: Nợ TK 632 Trị giá vốn hàng tiêu thụ Có TK 1561 Trị giá hàng mua Có TK 1562 Chi phí vận chuyển đường dài * Sổ sách kế toán sử dụng Kế toán sử dụng sổ cái TK 632 để phản ánh giá vốn và các sổ chi tiết cho tài khoản này. Ví dụ: Giá vốn của hoạt động kinh doanh xi măng được thể hiện qua sổ chi tiết TK 62311 “Kinh doanh xi măng” cho kỳ hoạt động từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006 Tổng công ty xi măng Việt Nam Công ty vật tư kỹ thuật xi măng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632111 – Kinh doanh xi măng Từ ngày 01/12 đến ngày 31/12 Số CT Ngà CT Ngày ghi sổ Diễn Giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Dư Sổ dư đầu kỳ XK 12/1 31/12 02/02/07 Hạch toán K/C giá vốn đang đi đường bộ T12/06 15611 43.660.381.138 43.660.381.138 XK 12/2 31/12 02/02/07 Hạch toán K/C giá vốn đang đi đường sắt T/12/06 15611 20.285.565.233 63.945.946.371 XK12/3 31/12 02/02/07 Hạch toán K/C giá vốn đang đi đường thuỷ T12/006 15611 34.952.242.592 98.898.188.963 XCCPVC/2 31/12 02/02/07 Kết chuyển chi phí vận chuyển 1562 7.527.579.596 106.425.768.519 KC 02 31/12 31/12 Kết chuyển giá vốn 9111 106.425.768.519 Tổng phát sinh 106.425.768.519 106.425.768.519 Phát sinh luỹ kế 35.111.990.821 35.111.990.821 Ngày07/03/2007 2. Phương thức tiêu thụ và hạch toán doanh thu tiêu thụ * Thủ tục xuất kho hàng hoá : Công ty xuất bán xi măng theo 3 hình thức : Bán đại lý , bán buôn và bán lẻ tại các cửa hàng . Khi xuất bán trực tiếp sử dụng hoá đơn GTGT - Khi xuất kho đại lý sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý Phiếu xuấtkho hàng gửi đại lý lập thành 3 liên : Liên 1: Lưu tại quyển Liên 2: Giao đại lý Liên 3: Dùng thanh toán - Khi xuất kho mọi thành phần khác sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Khi các đối tượng này xuất bán cũng sử dụng hoá đơn GTGT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được thành lập làm 4 liên : Liên 1: Lưu tại quyển Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng hoá ( kèm bảng kê chi tiết cước vận chuyển) Liên 3: Dùng để thanh toán nội bộ (kèm bảng kê giao nhận của điều độ viên) - Liên 4: Thanh toán nội bộ (kèm bảng kê giao nhận của điều độ viên) - Hoá đơn GTGT được lập thành 3liên : Liên 1: Lưu tại quyển Liên 2: Giao khách hàng Liên 3: Dùng thanh toán * Giá bán ra nằm trong khung giá trần – sàn của tổng công ty quy định và của từng chủng loại xi măng. Bán hàng đại lý: * Hình thức bán hàng đại lý của côn công ty được thực hiện giống như phương thức bán buôn, hoa hồng đại lý phải trả công ty thống nhất là 3,5% trên doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng và công ty trừ hoa hồng cho bên nhận đại lý theo từng lần thanh toán. Hiện nay, công ty có 68 đại lý khắp các địa bàn hoạt động của công ty, đặc biệt là khu vực Hà Nội. Lượng xi măng tiêu thụ theo hình thức này tương đối lớn, mang lại cho công ty khoản doanh thu đáng kể. Cụ thể: Sản lượng bán ra theo hình thức bán hàng đại lý và doanh thu thu được của công ty trong tháng 12/2006 là: Loại xi măng Sản lượng (tấn) Doanh số bán chưa có thuế giá trị gia tăng (đồng) 1. Hoàng Thạch PC30 19.391,350 13.736.477.315 2. Bỉm Sơn Bao PCB 30 19.482,350 13.473.617.805 3. Bút Sơn Bao PCB 30 7.375,900 5.174.095.452 4. Hải Phòng Đen PC30 905,350 688.330.459 5. Hoàng Mai PC 30 1.045,800 703.081.735 6. Tam Điệp PC 40 (Bao) 111,650 79.776.097 Tổng cộng 48.312,400 33.835.378.863. (Nguồn từ phòng Kế Toán) * Quy trình đại lý: Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho bán đại lý để làm thủ tục kiểm định và nhập kho theo số thực nhập ghi bảng kê nhập hàng ngày, khi xuất bán căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, thủ kho làm thủ tục xuất kho ghi bảng kê xuất ngày. Các chứng từ được gửi về phòng kế toán theo định kỳ (vào cuối ngày, cuối tháng). Kế toán bán đại lý tiến hàng như sau: Kế toán giao đại lý: (công ty vật tư kỹ thuật xi măng) + Khi xuất kho giao xi măng chi bên nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 156 Tại đại lý Có TK 1561 + Trường hợp mua xi măng về chuyển thẳng cho đại lý, ghi: Nợ TK 156 Tại đại lý Nợ TK 133.1 Có TK 111, 112, Bên giao đại lý phản ánh hoa hồng đại lý cho cơ sở làm đại lý, ghi: Nợ TK 641 Hoa hồng trả cho đại lý Nợ TK 1331 Thuế giá trị gia tăng tích trên số hoa hồng Có TK 131 Tổng số hoa hồng. + Khi nhận được bảng kê hoá đơn bán ra do các đại lý gửi về, ghi: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 - Đồng thời ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 156 + Khi bên đại lý thanh toán tiền hàng: Nợ TK 111 Có TK 131 (chi tiết cho từng đại lý) VD: Ngày 31/12/2006 Công ty xuất 25 tấn xi măng bao PCB30 Bút Sơn bán gửi đại lý Xuân Hoàn – Sơn La. Ta có phiếu xuất kho hàng gửi đại lý sau Đơnvị: Địa chỉ: Điện thoại: MS Thuế: PHIẾU XUẤT KHO Hàng gửi bán đại lý Liên 3: Nội bộ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Căn cứ lệnh điều động số:.......ngày.....tháng.....năm......của......với (tổ chức, cá nhân) Họ và tên người vận chuyển: A.Chiến Hợp đồng số: An Châu. Phương tiện vận chuyển : 26K - 3948 Xuất tại kho : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Nhập tại kho : Đại lý Xuân Hoàn Sơn La STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Xi măng bao PCB 30 Bút Sơn Tấn 25 860.000 21.500.000 Xuất, ngày 31 tháng 12 năm 206 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b. Bán buôn: Bán buôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quá trình tiêu thụ của công ty, xi măng được mua từ các nhà máy sản xuất và có thể được bán buôn theo hình thức: * Bán buôn trực tiếp: Đây là phương thức tiêu thụ xi măng mà trong đó người bán giao hàng trực tiếp cho người mua với khối lượng lớn. Khi người mua kiểm nhận xi măng, lượng xi măng kiểm nhận chính thức tiêu thụ. - Phản ánh giá mua thực tế của xi măng tiêu thụ trực tiếp: + Nếu bán buôn trực tiếp qua kho: Nợ TK 632 trị giá mua của hàng tiêu thụ Có TK 156 (1561) trị giá mua của hàng xuất + Nếu bán buôn trực tiếp theo cách vận chuyển thẳng thông qua kho: Nợ TK 632 trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán - Phản ánh tổng giá thanh toán (giá bán) của xi măng tiêu thụ: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331.1 Khi công ty nhận tiền do khách hành thanh toán Nợ TK 111, 112 Có TK 131 VD: Tại kho số 1 – Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng ngày 28/12 năm 2006 xuất bán 33 tấn Xi măng bao PCB 30 Bút Sơn – LôB 262 cho Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng khu đô thị mới Pháp Vân - Hoàng Mai - Hà Nội với giá 686.364đ/tấn. Thuế suất 10%. Khách hàng đã thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt. Ta có các chứng từ liên quan sau: Đơnvị: Địa chỉ: Điện thoại: MS Thuế: PHIẾU XUẤT KHO Kiêm vận chuyển nội bộ Liên 3: Nội bộ Ngày 28 tháng 12 năm 2006 Căn cứ lệnh điều động số:....... ngày.....tháng.....năm......của......về việc..... Họ và tên người vận chuyển: A.Tuấn Hợp đồng số: An Châu. Phương tiện vận chuyển : 33H - 8261 Xuất tại kho : Số 1 - Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng Nhập tại kho : Số 1 - Công ty Cổ phần xây dựng số 1 và phát triển hạ tầng STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lương Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập Xi măng bao PCB 30 Bút Sơn Tấn 33 Lô B262 HĐ: 30258 Cộng Xuất, ngày 28 tháng 12 năm 206 Nhập, ngày...tháng....năm2006 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 28/12/2006 Đơn vị bán : Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng Địa chỉ : 384 Giải phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Số Tài Khoản : Điện Thoại : MS: Họ và tên người mua hàng: Tên đơn vị : Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng VINASHIN. Địa chỉ : CK.T3 Khu đô thị mới pháp vân – Hoàng Mai – Hà Nội Số TK : HĐ 215 Hình thức thanh toán: TM STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 Xi măng bao PCB 30 Bút Sơn Tấn 33 686.364 22.650.012 Cộng tiền hàng: 22.650.012 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.264.988 Tổng cộng tiền thanh toán 24.915.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tư triệu chín trăm mười lăm nghìn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng Công ty vật tư kỹ thuật xi măng phòng điều độ - Quản lý kho BẢNG KÊ GIAO NHẬN XI MĂNG Ngày 28 tháng 12 năm 2006 - Địa điểm giao nhận: đường bộ (Giáp Nhị) - Chủng loại Xi Măng: Bút Sơn BM: 13:03 Ngày có hiệu lực:20/09/2001 Đơn vị tính: tấn Chứng từ Số lượng Chứng từ Đơn vị vận chuyển Số xe vận chuyển Đơn vị nhận hàng Số CT Ngày CT Số Ngày Giờ Xuất bán trung tâm Xuất bán phòng tiêu thụ CH bán lẻ CH Đại lý Kho 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 22109 28/12 33 33 Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng 33H-82.61 01 01 Số 1 * Bán buôn chuyển hàng, chờ chấp nhận: Xi măng được mua từ các nhà máy sản xuất, nhập vào kho công ty sau đó mới xuất bán cho khách hàng. - Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đầy đủ hàng và thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 632 trị giá vốn hàng xuất Có TK 156 Đồng thời căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 551 Có TK 3331. - Khi bán hàng phát sinh chi phí bốc dỡ hàng hoá, kế toán ghi: Nợ TK 641 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 c. Bán lẻ: Công ty có 9 trung tâm tổng cộng có 76 cửa hàng bán lẻ xi măng tuỳ từng phương thức bán hàng mà công ty áp dụng những phương thức thanh toán khác nhau, có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc thanh toán trả chậm Căn cứ vào báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ xi măng, phản ánh tổng giá thanh toán cửa hàng đã bán Nợ TK 111,112,113 Tổng giá thanh toán của cửa hàng bán lẻ Có TK 511 Có TK 3331 * Khi bán hàng cho khách hàng để theo dõi tình hình giá vốn hàng hoá, kế toán căn cứ vào số lượng thực xuất cửa hàng giao cho khách hàng và đơn giá nhập kho của hàng xuất để tính giá vốn cho hàng xuất kho - Doanh thu của hàng tiêu thụ cho kỳ hoạt động từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006 được thể hiện qua sổ cái tài khoản 511 sau đây: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 – DOANH THU Số chứng từ Ngày chứng từ Ngày ghi sổ Diễn Giải Tài Khoản đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Dư Số trang trước chuyển sang 114.831.668.428 114.831.668.428 HĐ59924 31/12 31/12 Công ty TNHHTM Quang Lý – Tđ kho 6 131 4.418.184. 114.836.086.612 HĐ59926 31/12 31/12 Đại lý số 5- CTTNHH Quang Lý – số 35 131 25.772.740 114.861.859.352 HĐ59927 31/12 31/12 Công ty TNHH thương mại - số 23 131 16.936.372 114.878.795.724 HĐ59928 31/12 31/12 Công ty cổ phần công trình và thương mại Phạm Bình 131 7.363.640 114.886.159.364 HĐ59919 31/12 31/12 Công ty cổ phần xây dựng Mạnh Linh 131 5.090.911 114.891.250.275 HĐ59929 31/12 31/12 Công ty THHH thương mại Việt Thịnh – mua 40 tấn xi măng Hoàng Thạch 131 9.204.550 114.990.454.827 24155 31/12 31/12 Công ty THHH Đức Tiến – mua 16 tấn xi măng Bỉm Sơn 131 28.363.640 114.928.818.465 59349 31/12 31/12 Bà may công ty cổ phần Việt Trì 131 11.054.544 114.939.873.009 KC 01 31/12 31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 114.939.873.009 Tổng phát sinh 114.939.873.009 114.939.873.009 Phát sinh lũy kế 124.076.362.148 124.076.362.148 Số dư cuối kỳ II. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY 1. Kế toán chi phí bán hàng. a. Chi phí bán hàng: Công ty là doanh nghiệp thương mại nên chi phí bán hàng rất lớn, bao gồm: chi phí nguyên liệu bao bì, chi phí dụng cụ bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí hao hụt, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra công ty còn có chi phí chu chuyển hàng hoá, chi phí bốc dở, llưu kho được hạch toán vào tài khoản 641.7 “ chi phí dịch vụ mua ngoài”, phần chi phí đường dài được hạch toán vào tài khoản 1562 “ chi phí thu mua hàng hoá”. b. Tài khoản kế toán sử dụng: 641 “ chi phí bán hàng” TK 641 được mở cho 7 khoản cấp 2; và các tài khoản liên quan: 111, 112,131, 334,338 - Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2: TK 641.1 Chi phí nhân viên bán hàng TK 641.2 Chi phí vật liệu bao bì TK 641.3 Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác. c .Phương pháp kế toán, chi phí bán hàng: Tất cả các chi phí liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí mua hàng – theo nguyên tắc của công ty trong kỳ sẽ được nhập máy, máy tự động chuyển số liệu vào các sổ liên quan. - Tất cả các phí bán hàng được công ty theo dõi trên sổ chi tiết TK 641. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết này kế toán lập bảng tổng hợp để đối chiếu kiểm tra Nhật ký chung và các số cái liên quan, cuối kỳ kết chuyển sang Tk 911 để xác định kinh doanh. Kế toán chi phí bán hàng được tiến hành như sau: + Tập hợp chi phí nhân viên bộ phận tiêu thụ: Nợ Tk 641( 6411) Có Tk 334 Có Tk 338.( 3382, 3383, 3384) + Tập hợp chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho bán hàng. Nợ TK 641 ( 6412) Có TK 152 + Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng Nợ TK 6414 Có TK 214 + Tập hợp chi phí dụng cụ phục vụ cho việc tiêu thụ: Nợ TK 641.3 Có TK 153 (Xuất dùng với giá trị nhỏ) + Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng ( kể cả hoa hồng đại lý) Nợ TK 641( 6417) Nợ TK 133 Có TK 331,131.. Tổng giá thanh toán. + Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này: Nợ TK 641 Có TK 335.( trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào CPBH) + Chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641 ( 64180) Nợ TK 133 Có TK 111, 112 + Chi phí vận chuyển bốc xếp Nợ TK 6417 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331, + Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 Có TK 641 VD: Ngày 31/12/2006 Công ty tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên bán xi măng theo sản lượng chính thức là: 21.373.562đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 6411 21.373.562 Có TK 33411 21.337.562 d. Chứng từ hoá đơn sử dụng: - Hoá đơn GTGT - Phiếu xuất kho, giấy biên nhận, biên bản kiểm kê - Bảng kê chi phí vận chuyển, bốc dở… - Phiếu chi và các chứng từ khác liên quan… * Dưới đây là một số sổ liên quan đến chi phí bán hàng: Sổ cái TK 641 tháng 12/2006 và sổ chi tiết 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng” tháng 12/2006 Tổng công ty xi măng Việt Nam công ty vật tư kỹ thuật xi măng SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641 –chi phí bán hàng Số chứng từ Ngày chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Dư Mang sang 7.060.929.186 225.139.949 6.835.789.237 XK12/8 31/12 02/12/07 Xuất kho xi măng khuyến mại tại khu vực PT = 18,6 tấn 15611 11.075.444 6.846.864.681 XK12/9 31/12 05/12/07 Xuất kho xi măng khuyến mại tại khu vực PV= 1,55 tấn 15611 1.070.682 6.847.935.363 XK12/4 31/12 05/12/07 Nhập XM Tam Điệp và Hải Phòng khuyến mại T12/2006 15611 202.654.602 6.645.280.761 VT12 31/12 05/12/07 Công ty áp tải xi măng T12/2006 ( Bút Sơn3.269 tấn + Bút Sơn 8,813 tấn) 3314011 45.546.776 6.690.877.537 DC12/3 31/12 05/12/07 Dự chi phí khoán quản lý tại các trung tâm xi măng tiêu thụ T12/2006 33541033 15.942.074 6.706.819.611 LCXM 31/12 31/12/06 Cước trung chuyển xi măng đi công trình T12/06 33541031 84.493.238 6.791.312.849 KC10 31/12 31/12/06 Giảm trích cước chi phí phải trả do không chi tiết 3354108 (147.949.190) 6.743.363.659 KC05A 31/12 31/12/06 Kết chuyển chi phí bán hàng (phần giảm trừ) 911 267.273.732 7.010.637.391 7.010.637.391 KC05 31/12 31/12/06 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 7.010.637.391 Tổng phát sinh 7.438.431.942 7.438.431.942 Phát sinh luỹ kế 71.764.137.768 71.764.137.768 Tổng công ty xi măng Việt Nam Công ty vật tư kỹ thuật xi măng SỔ CHI TIẾT 6411 – chi phí nhân viên Từ ngày 01/12/06 đến 31/12/06 Số CT NGÀY C.TỪ NGÀY GHI SỔ DIỄN GIẢI ĐỐI ỨNG PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ SỐ DƯ TL04 31/12/2006 16/01/2007 Trích lương bán XM T12/06 CN TNguyên = 13002, 75 T 136844 78.016.500 78.016.500 TL05 31/12/2006 16/01/2007 Trích lương bán XM T12/06 CN VPhúc = 3326,05T 136846 25.610.585 103.627.085 TL06 31/12/2006 16/01/2007 Trích lương bán XM T12/06 CN PThọ = 3173,31T 136847 46.012.995 149.640.080 TL07 31/12/2006 16/01/2007 Trích lương bán XM T12/06 CN LCai = 8956 T 136845 85.167.500 234.807.580 TL08 31/12/2006 16/01/2007 Trích lương bán XM T12/06 CN P.TThụ XM = 134530,68 T 33411 739.286.754 974.094.334 CĐ1201 31/12/2006 16/01/2007 T Trích 2% KPCĐ lương T12/06 3382 19.481.887 993.576.221 PT02 31/12/2006 31/12/2006 CNPthọ trích 15% BHXhội theo quỹ lương tháng 12/2006 33837 20.137.950 1.013.714.171 PT03 31/12/2006 31/12/2006 CNPthọ trích 2% BHYTế theo quỹ lương tháng 12/2006 3384 2.685.060 1.016.399.231 TN07 31/12/2006 09/01/2007 Trích 15% BHXH tháng 12 năm 2006 33834 4.953.825 1.021.353.056 TN08 31/12/2006 09/01/2007 Trích 2% BHXH tháng 12 năm 2006 3384 660.510 1.022.013.566 LC03 31/12/2006 31/12/2006 Trích 15% BHXH từ lương T12/06 (ĐC theo qtoán chính thức) 33835 358.800 1.022.372.336 VP05 31/12/2006 31/12/2006 Trích 15% BHXH + BHYTtừ lương cơ bản T12/06 (theo qtoán chính thức) 33836 9.346.350 1.031.718.716 VP05A 31/12/2006 31/12/2006 Trích 2% BHYT T12/06 CNVPhúc 3384 1.246.180 1.032.964.896 BHXH12 31/12/2006 25/01/2007 Trích 15% BHXH tại CTy 33831 90.000.000 1.122.964.896 BHYT12 31/12/2006 25/01/2007 Trích 2% BHYT tại CTy 3384 12.000.000 1.134.964.896 TL11 31/12/2006 31/12/2006 ĐC trích lương bán XM 2006 theo sản lượng chính thức 33411 21.373.562 1.156.338.458 CĐ1203 31/12/2006 31/12/2006 ĐC trích KPCĐ lương XDXM theo SLượng thực tế 3382 (516.150) 1.155.822.308 KC05 31/12/2006 31/12/2006 Kết chuyển chi phí bán hàng 9111 1.155.822.308 TỔNG PHÁT SINH 1.155.822.308 1.155.822.308 PHÁT SINH LUỸ KẾ 11.643.222.928 11.643.222.928 SỐ DƯ CUỐI KỲ Ngày 28/03/2007 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) 2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : a, Đặc điểm : Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến công tác quản lý chung của doanh nghiệp như: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí vật liệu dùng cho công tác quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng , chi phí khấu hao, thuế, lệ phí và phí , chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. b, Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý Doanh nghiệp” Tài khoản này được mở 8 TK cấp 2: TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý TK 642.3 Chi phí đồ dùng văn phòng TK 642.5 Chi phí thuế, phí và lệ phí TK642.4 Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 642.6 Chi phí dự phòng. TK 642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 642.8 Chi phí bằng tiền khác. c. Chứng từ sử dụng : Các quyết định của ban Giám đốc về phương án phân phối tiền lương, bảng tạm trích BHXH, bảng kê trích quỹ tiền lương theo đơn giá... Gồm: - Phiếu xuất kho Bảng trích khấu hao cơ bản TSCĐ Hoá đơn GTGT của nhà cung cấp dịch vụ, phiếu chi và các chứng từ liên quan khác. d. Trình tự kế toán chi phí quản lý: Tất cả chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được phản ánh vào tài khoản 642. Khi nhận được các chứng từ, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy, từ đó máy động chuyển số liệu sang các sổ có liên quan. Cuối kỳ kế toán chuyển sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. đ. Phương pháp kế toán chi phíquản lý: Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty được tiến hành phản ánh tương tự như các doanh nghiệp khác. Nó được thể hiện chi tiết qua sơ đồ sau: Ngày 27/12/2006 công ty trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp là : 42.232. 228. đồng. Kế toán công ty ghi: Nợ TK 642.4 42. 232. 228 Có TK 214 42.232.228 Tk 214 Tk 334, 338 Tk 642 Tk 111, 152, 1388... Tk 152, 153 Tk 335 Tk 333 Tk 139, 351, 352 Tk 331, 111, 112 Tk 911 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí vật liệu, dụng cụ Giá trị ghi giảm chi phí quản lý Chi phí nhân viên Chi phí khấu hao Chi phí dự toán Thuế, phí, lệ phí phải nộp Chi phí dịch vụ mua ngoài Trích lập các khoản dự phòng Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Sau đây là một số sổ kế toán liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp VD: Ngày 31/12/2006 trích lương tháng 12/2006 khối văn phòng Công ty là: 992.478.854đồng. Kế toán ghi: TK 6421 992.478.854 Có TK 33411 992.478.854 * Sau đây là một số sổ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp: Sổ cái TK 642 tháng 12/2006 và Sổ chi tiết TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý” tháng 12/2006. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 – chi phí quản lý Số chứng từ Ngày chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Dư Trang trước chuyển sang 2.991.856.349 153.545.100 2.838.311.249 TĐ12 31/12 31/12 Trích thuế đất còn phải nộp 2006 toàn công ty 3337 442.625.067 3.280.936.316 ĐC1208 31/12 31/12 Điều chỉnh số thu tiền trước cán bộ CNV tập thể công ty 3388104 6.996.952 3.273.939.304 KC06Đ 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý (phần giảm trừ) 9111 8.787.500 KC06 31/12 31/12 Kết chuyểnchi phí quản lý 9111 3.282.726.864 Tổng phát sinh 3.443.268.916 3.443.268.916 Phát sinh luỹ kế 19.735.902.583 19.735.902.583 Dư cuối kỳ tháng 12/ 2006 Tổng công ty xi măng Việt Nam SỔ CHI TIẾT Công ty vật tư kỹ thuật xi măng 6421 – Chi phí nhân viên quản lý Từ ngày 01/12/06 đến 31/12/06 Số CT NGÀY C.TỪ NGÀY GHI SỔ DIỄN GIẢI ĐỐI ỨNG PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ SỐ DƯ TL01 31/12/2006 16/01/2007 Trích lương T12/06 khối VP Cty 33411 992.478.854 992.478.854 TL02 31/12/2006 16/01/2007 Trích lương quản lý của GĐốc CTy năm 2006 số chính thức (1934/QĐ–XMVN ngày 33411 148.860.000 1.141.338.854 CĐ1201 31/12/2006 16/01/2007 Trích 2% KPCĐ lương T12/06 3382 19.849.577 1.161.188.431 BHXH12 31/12/2006 25/01/2007 Trích 15% BHXH tại CTy 33831 82.983.145 1.244.171.576 BHYT12 31/12/2006 25/01/2007 Trích 2% BHYT tại CTy 3384 11.064.419 1.255.235.995 TL09 31/12/2006 31/01/2006 T Trích lương thời gian năm 2006 còn lại toàn CTy 33411 453.322.612 1.708.558.607 CĐ1202 31/12/2006 31/12/2006 Trích 2% KPCĐ lương thời gian còn lại 3382 9.066.452 1.717.625.059 CĐ1250 31/12/2006 31/12/2006 Trích 2% KPCĐ lương quản lý của GĐốc CTy 3382 2.977.200 1.720.602.259 KC06 31/12/2006 31/12/2006 Kết chuyển chi phí quản lý 9111 1.720.602.259 TỔNG PHÁT SINH 1.720.602.259 1.720.602.259 PHÁT SINH LUỸ KẾ 11.474.230.179 11.474.230.179 SỐ DƯ CUỐI KỲ NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) 3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh a. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”, tài khoản này được mở chi tiết cho từng hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động khác, hoạt động tài chính và các tài khoản khác như: TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK 632 “ Giá vốn hàng bán” TK 641 “ Chi phí bán hàng” TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối” b. Trình tự kế toán Tại công ty xác định kết quả tiêu thụ được xác định theo từng tháng, quý, năm. Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển về tài khoản 911. Căn cứ vào số chênh lệch giữa phát sinh nợ và phát sinh có của tài khoản này để kết chuyển sang TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối” để xác định kết quả kinh doanh lỗ hay lãi. Số chênh lệch này sẽ được ghi vào sổ TK 911 và sổ TK 421 c. Phương pháp kế toán - Cuối kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ Nợ TK 511 Nợ TK 512 ( Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ nội bộ) Có TK 911 - Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 641,642 - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác Nợ TK 515 Nợ TK 711 Có TK 911 - Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác Nợ TK 911 Có TK 635 Có TK 811 - Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành Nợ TK 911 Có TK 821 - Kết chuyển lãi lỗ từ hoạt động kinh doanh: + Lãi: Nợ TK 911 Có TK421 +Lỗ: Nợ TK421 TK 632 TK 641, 642 TK 635, 811, 821 TK 911 TK 511, 512 TK 421 TK 711, 515 Kết chuyển Giá vốn hàng tiêu thụ Trừ vào thu nhập trong kỳ Kết chuyển CP tài chính CP khác, CP thu nhập doanh nghiệp Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Kết chuyển lẫi về tiêu thụ Có TK911 Sơ đồ kế toán hoạt động kết quả kinh doanh. VD: Kết quả kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 - Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK511 1.148.463.802.345 Có TK911 1.148.463.802.345 - Kết chuyển quá vốn: Nợ TK 911 1.059.819.978.791 Có TK 632 1.059.819.978.791 - Kết chuyển chi phí bán hàng ,chi phí quản lý: Nợ TK 911 86.812.339.674 Có TK 641 67.877.878.258 Có TK642 18.9344461.416 - Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ TK911 2.826.875.466 Có TK 635 2.826.875.466 - Kết chuyển chi phí khác Nợ TK 911 4.151.074.303 Có TK811 4.15.074.303 - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK515 1.949.322.443 Có TK911 1.949.322.443 - Kết chuyển thu nhập khác: Nợ TK 711 6.552.593.310 Có TK911 6.552.593.310 - Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành Nợ TK 911 939.525.967 Có TK 821 939.525.967 - Kết chuyển lãi: Nợ TK 911 2.415.923.917 Có TK 421 2.415.923.917 *) Dưới đây là một số sổ liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh và những sổ liên quan đến hoạt động tiêu thụ xi măng tại công ty vật tư kĩ thuật xi măng (cho kỳ hoạt động từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 – xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/ 12/ 2006 đến 31/ 12/2006 Số chứng từ ngày chứng từ ngày ghi sổ Diễn giải tài khoản đối ứng phát pinh nợ phát sinh có Dư KC05 31/12 31/12 Trang trước mang sang 111.568.164.880 118.156.967.702 6.588.802.822 KC05 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641866 6299.527.094 289.275.728 KC05 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641867 20.616.743 268.658.985 KC05 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641875 12.756.000 233.431.985 KC05 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641876 12.756.000 220.675.985 KC05 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641877 15.135.000 205.540.985 KC05 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641881 22.119.090 183.421.895 KC05 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641884 122.857.922 60.563.973 KC05 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641885 8.387.032 52.176.941 KC05 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641886 9.675.000 42.501.041 KC05 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641887 24.693.929 17.808.012 KC05 31/12 31/12 641888 17.808.012 118.156.967.702 118.156.967.702 Tổng số phát sinh 163.119.201.391 163.119.201.391 Phát sinh lũy kế Số dư cuối kỳ TỔNG CÔNG TY XI MĂNG VIỆT` NAM CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẤT SỔ CÁI TÀI KHOẢN 421 – Lãi suất phân phôi Từ ngày 01/12/06 đến 31/12/06 Số CT NGÀY C.TỪ NGÀY GHI SỔ DIỄN GIẢI ĐỐI ỨNG PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ SỐ DƯ SỐ DƯ ĐẦU KỲ 2.030.021.944 THUEHN03 31/12/2006 31/12/2006 ĐC giảm thuế đầu vào hoá đơn không hợp lệ theo KQ TTra thuế HN 2006 33311114 4.909.093 2.205.112.851 THUEVP03 31/12/2006 31/12/2006 ĐC tăng giảm thuế GTGT 2004 theo KQ TTra thuế VPhúc 3331116 229.430 2.024.883.421 THUEVP03 31/12/2006 31/12/2006 ĐC tăng giảm thuế GTGT theo KQ TTra thuế VPhúc 2005 3331116 983.430 2.203.899.991 THUEVP03 31/12/2006 31/12/2006 ĐC tăng giảm thuế GTGT theo KQ TTra thuế VPhúc 2006 3331116 157.680 2.023.742.311 KC09 31/12/2006 31/12/2006 Kết chuyển KQKD sang lãi chưa phân phối 9112 48.427.565 2.072.169.876 KC09 31/12/2006 31/12/2006 T Kết chuyển KQKD sang lãi chưa phân phối 9113 821.725.597 2.893.895.473 KC10 31/12/2006 31/12/2006 Kết chuyển KQKD (lỗ kinh doanh) 9111 1.580.033.757 1.043.861.716 TỔNG PHÁT SINH 1.856.313.390 870.153.162 PHÁT SINH LUỸ KẾ 7.367.515.008 SỐ DƯ CUỐI KỲ 1.043.861.716 Ngày 28/03/2007 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) SỔ NHẬT KÝ CHUNG tháng 12 / 2006 Số thứ tự Số chứng từ Ngày chứng từ Ngày ghi sổ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh có Mang sang 1306.204.257.105 1306.204.257.105 3.407 KC06 31/12 31/12/06 Kế chuyển chi phí bán hàng Chi phí hao hụt 6416 15.659.205 Chi phí bằng tiền khác 6418 479.062.621 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6417 5.049.192.968 Chi phí khấu hao tài sản cố định 6414 192.011.907 Chi phí dụng cụ đồ dùng 6413 177.649.684 Chi phí vật liệu bao bì 6412 470.550 Chi phí nhân viên 6411 1.156.590.436 Xác định kế kinh doanh 911 1.010.637.391 3.408 ĐC VAT 31/12 05/03/07 Điều chỉnh thuế GTGT trung chuyển đường sắt từ Cổ Loa đi Giáp Bát Phải trả cho người bán 331 280.450 Thuế GTGT được khấu trừ 133111 280.450 3.409 KC211 31/12 31/12/07 Kễt chuyển thuế GTGT đầu vào của công ty tại HN Thuế GTGT đầu ra phải nộp 333111 8.995.932..314 Thuế GTGT được khấu trừ 133111 8.995.932.314 PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ I .NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 1. Những thuận lợi - Vị thế của công ty trong ngành: Mặc dù khá nhiều công ty cung cấp dịch vụ này nhưng Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng đang là nhà phân phối khối lượng lớn của tổng công ty trên các địa bàn khu vực các tỉnh phía Bắc. Đồng thời công ty cũng là bạn hàng truyền thống lâu năm và tin cậy của các công ty sản xuất xi măng tại khu vực phía Bắc. Tuy một số công ty thành viên thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam đã thực hiện xong tiến trình cổ phần hoá. Tổng công ty xi măng Việt Nam là công cụ chủ yếu của Nhà nước để điều tiết cung cầu xi măng và giữ bình ổn giá xi măng trên thị trường cả nước. Do đó trong thời gian tới công ty vẫn là nhà phân phối khối lượng lớn của tổng công ty tại thị trường chính – thành phố Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. - Bên cạnh đó Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng còn có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực đủ đáp ứng yêu cầu của từng công việc. Công ty luôn đòi hỏi cao ở đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là cán bộ quản lý. Để ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty luôn coi trọng yếu tố con người, lấy con người làm trung tâm của mọi hoạt động. - Ngoài ra Công ty còn có hệ thông cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, đáp ứng yêu cầu của các hoạt động. Công ty có hệ thống kho tàng bến bãi ở khắp nơi đảm bảo cho việc bảo quản dự trữ xi măng trong mọi hoàn cảnh. - Công ty tổ chức hạch toán theo phương thức vừa tập trung vừa phân tán rất phù hợp với bộ máy tổ chức của công ty tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, giúp nắm bắt thông tin kế toán một cách chính xác khi cần kiểm tra. - Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình Công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo, động viên của Hội đồng quản trị, cơ quan Tổng giám đốc và các phòng ban chức năng của Tổng công ty Xi măng Việt Nam; sự tác hợp, giúp đỡ của các cơ quan trong và ngoài ngành từ Trung Ương đến địa phương. - Ban lãnh đạo năng động sáng tạo. - Công ty đã xây dựng được hệ thống các quy chế nội bộ, làm cơ sở cho việc quản lý các đơn vị nội bộ và CTMC. - Bộ máy quản lý hoạt động có nề nếp, có hệ thống giúp cho công tác kế toán được vận hành có điều độ và đạt hiệu quả cao trong công việc. Mọi người làm việc có trách nhiệm đối với nhiệm vụ của mình được giao. - Công ty đã sử dụng hình thức nhật ký chung là hình thức kế toán được sử dụng rất phổ biến. Đặc biệt được kết hợp với phần mềm kế toán SAS được sử dụng cho toàn công ty giúp bổ trợ nhiều trong công tác kế toán. Với phần mềm dễ hiểu, dễ làm, các nghiệp vụ được xử lý rất nhanh và tính đích xác cao. 2. Những khó khăn: - Giá xăng dầu liên tục tăng cao, thời tiết có những diễn biến phức tạp như: Mùa khô thì nước sông quá cạn kiệt, mùa mưa thì bão lũ… việc cấp toa xe ngành đường sắt cho vận tải xi măng vào các thời kỳ cao điểm của các năm hạn chế…Những yếu tố trên đây đã làm cho việc tiếp nhận, vận chuyển xi măng bằng đường thủy, đường sắt, đường bộ về các địa bàn của Công ty gặp khó khăn. - Mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng diễn ra gay gắt, quyết liệt và có những diễn biến phức tạp, đặc biệt trong năm 2006, cạnh tranh nội bộ càng quyết liệt hơn. (Một số công ty sản xuất lợi dụng ưu thế của mình đã lôi kéo dành giật một số khách hàng và đại lý trên các địa bàn của Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng quản lý). - Việc thực hiện nghiêm ngặt các quy định về an toàn giao thông đường bộ, kiểm tra chặt chẽ xe quá tải di chuyển trên đường đã làm ảnh hưởng nhất định tới việc tiếp nhận, vận chuyển xi măng về các địa bàn. - Đội ngũ cán bộ quản lý của công ty còn thiếu so với nhu cầu phát triển trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý còn chưa đồng đều. - Địa bàn họat động của công ty rất lớn trên khắp khu vực miền Bắc; vì vậy việc tập hợp chứng từ từ các chi nhánh về công ty gặp nhiều khó khăn và thông tin đôi khi không được kịp thời, tin tức đưa về đôi khi bị sai lệch do không kiểm soát được ở các khu vực ở xa gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác kế toán. Công việc kế toán thường bị dồn dập khi các chi nhánh chuyển chứng từ về Công ty cùng một thời gian vào cuối tháng làm cho việc tập hợp chi phí và kê khai thuế gặp nhiều khó khăn II. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT XI MĂNG Những mặt đã đạt được: - Về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty tổ chức khá gọn nhẹ và tương đối hoàn chỉnh, với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng đã tạo nên sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán của công ty, từ đó nâng cao chất lượng thông tin kế toán cũng như hiệu quả công tác kế toán của công ty. - Về tổ chức công tác kế toán của công ty: Các chứng từ và hệ thống tài khoản đều được chuẩn hóa theo mức quy định của Bộ tài chính. Việc luân chuyển chứng từ và bảo quản chứng từ có liên quan đến công tác kế toán có trình tự, từ các chứng từ gốc phát sinh đến báo cáo tổng hợp cuối tháng được sắp xếp, phân loại, đánh giá. kiểm tra, giám sát, của các bộ phận hữu quan liên quan đến phòng kế toán. Điều đó đảm bảo an toàn, kịp thời của thông tin kế toán và tính bí mật của đơn vị. Với việc áp dụng phần mềm kế toán máy SAS, gần như tất cả các nghiệp vụ đều được xử lý trên máy tính nên giảm tối thiểu nguy cơ sai sót và tăng tốc độ xử lý công việc cũng như giúp kế toán lên báo cáo tài chính một cách nhanh chóng thuận tiện hơn. 2. Những vấn đề còn tồn tại: - Việc luân chuyển chứng từ: Hàng ngày kế toán phải xử lý một lượng lớn các hóa đơn chứng từ từ các cửa hàng đại lý, song việc ghi sổ kế toán ở các cửa hàng và đại lý chưa phù hợp, công ty cần mở cơ sở theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng đại lý cửa hàng. Chứng từ không được chuyển trực tiếp về ngay phòng kế toán mà còn thông qua phòng điều độ quản lý kho, phòng tiêu thụ rồi mới đến phòng kế toán nên trên thực tế nhiều khi đã không đảm bảo tính kịp thời, thực tế của việc ghi chép kế toán. - Về sổ chi tiết giá vốn và doanh thu xi măng: Công ty không mở sổ chi tiết cho từng loại xi măng Hoàng Thach, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hải Phòng…) điều này không vi phạm chế độ kế toán nhưng không cung cấp thông tin cho kế toán quản trị một cách chi tiết cho việc lập kế hoạch mua cung ứng kỳ sau cho phòng kế hoạch ngay trên báo cáo kết quả kinh doanh. III. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬTXI MĂNG TRONG GIAI ĐOẠN TỚI (SAU KHI CỔ PHẦN HOÁ CÔNG TY ) Hiện tại kinh doanh tiêu thụ xi măng là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty đây là lĩnh vực truyền thống, lâu dài, phù hợp với khả năng công ty. Hiện nay việc cạnh tranh trên thị trường xi măng ngày càng gay gắt, quyết liệt hơn. Vì vậy, công ty không chỉ dựa vào kinh doanh tiêuthụ xi măng mà cần tìm kiếm cơ hội để đầu tư phát triển một vài tích cực sản xuất kinh doanh, từng bước tìm kiếm cơ hội để đầu tư phát triển một vài lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác. Công tác đa dạng hóa mặt hàng trong kinh doanh như sắt thép, vật liệu xây dựng và xi măng khác là lĩnh vực mới mẻ của công ty Để công tác sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển bền vững thì công ty cổ phần phải sắp xếp cải tiến bộ máy sản xuất kinh doanh, tổ chức lại hệ thống kinh doanh tiêu thụ, phát huy nỗ lực sẵn có của công ty về cơ sở vật chất và kinh nghiệm truyền thống đồng thời phải khai thác có hiệu quả nguồn lực của xã hội, thực hiện tốt mục tiêu thỏa mãn tối đa các điều kiện như nhu cầu của khách hàng cả về số lượng, chất lượng, tiến độ cung cấp hàng hóa và dịch vụ với gía cả hợp lý. Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của công ty, những cơ hội và thách thức cũng như những điểm mạnh, điểm yếu của công ty, chiến lược kinh doanh tổng quát của công ty trong giai đoạn 2007 – 2009 như sau: Mục tiêu cơ bản: - Về thị trường: Ưu tiên mọi nguồn lực để giữ ổn định kinh doanh, tăng thị phần, củng cố lại hệ thống tiêu thụ xi măng tại các địa bàn, quan tâm phát triển mạng lưới cửa hàng tiêu thụ xi măng và xử lý cơ chế hợp lý để tăng khả năng cạnh tranh. Về đa dạng hóa ngành nghề: khai thác hiệu quả kho, bãi tại Hà Nội, mặt bằng cơ sở vật chát hiện có của các chi nhánh, trước mắt nghiên cứu triển khai phương án tổ chức xây dựng trung tâm kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựng và xi măng khác để giải quyết công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên khi công ty chuyển sang họat động theo cơ chế cổ phần hóa Phương thức kinh doanh giai đoạn Phương án kinh doanh tiêu thụ xi măng Về sản lượng và bám sát vào diễn biến thị trường, năng lực và khả năng cạnh tranh của công ty, hệ thống tiêu thụ của công ty hiện có tại các địa bàn và nhu cầu tiêu dùng xi măng trên thị trường để xây dựng sản lượng cho phù hợp sát với tình hình thực tế. b, Phương án đa dạng hóa nghành nghề trong kinh doanh - Khai thác triệt để số diện tích kho được mượn tại khu vực Vĩnh Tuy trong thời gian công ty chưa đầu tư xây dựng dự án triển khai phương án đa dạng hóa mặt hàng trong kinh doanh như kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựng. Trước mắt trong thời gian tới: tổ chức xây dựng trung tâm kinh doanh sắt thép trước mắt khai thác, sử dụng kho bãi của công ty tại Vĩnh Tuy Công tác đa dạng hóa mặt hàng trong kinh doanh với phương châm khai thác sử dụng năng lực hiện có, hợp lý hóa sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận, tạo tiền đề tốt cho công tác liên doanh, liên kết, mở rộng đầu tư đa dạng hóa ngành nghề sau này. c, Phương án đầu tư xây dựng: Công ty có dự án xây dựng tổ hợp nhà cao tầng Giáp Nhị dùng để kinh doanh, cho thuê văn phòng làm việc và nhà ở cao cấp. Các chính sách, giải pháp chủ yếu: Tập trung mọi nguồn lực để đầu tư, nâng cao vị thế cạnh tranh trong kinh doanh tiêu thụ xi măng và phát triển một số lĩnh vực kinh doanh khác. a. Chính sách Marketing: Đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng về khối lượng, chủng loại, tiến độ cung cấp, giá cả hàng hóa và các điều kiện khác. Hoàn thiện công tác tổ chức với cơ chế quản lý, phân định rõ chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý, phân cấp, giao quyền cho các đơn vị trực thuộc theo hướng tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong hạch toán kinh doanh. b. Chính sách giá cả: - Đối với kinh doanh xi măng: căn cứ vào sự chỉ đạo của tổng công ty xi măng Việt Nam và tình hình thực tế của thị trường để xác định giá mua và giá bán phù hợp với thị trường tại từng thời điểm trên từng địa bàn. Tùy theo điều kiện có thể kinh doanh các loại xi măng khác ngoài tổng công ty xi măng Việt Nam. - Đối với công tác vận tải: tăng cường mối quan hệ mật thiết, lâu dài với các nhà vận tải, chủ động khai thác vận chuyển hàng hai chiều để giảm chi phí và hạn chế tăng cước vận tải đến mức thấp nhất. c. Chính sách đa dạng hóa ngành nghề: - Tận dụng mọi nguồn lực của công ty, khai thác triệt để những lợi thế về vị trí địa lý của hệ thống kho chứa của công ty, mở rộng đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. - Chủ động vay vốn đầu tư kết hợp với việc kêu gọi các thành phần kinh tế xã hội, mở rộng mối liên doanh liên kết để đa dạng hóa ngành nghề trong tương lai - Tăng cường công tác tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí lưu thông và các chi phí khác tạo cơ sở cho việc nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ : - Đẩy mạnh việc áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán của các chi nhánh. - Hiện nay công ty phân bổ chi phí thu mua hàng hoá theo hai trường hợp: + Chi phí vận chuyển đường dài thì được hạch toán vào TK 1562 + Chi phí bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi, bảo quản…thì được hạch toán vào TK 641.7 “chi phí dịch vụ mua ngoài” Điều ngày ảnh hưởng đến chi phí của hàng xuất bán và đến báo cáo kết quản kinh doanh Nếu hạch toán vào TK 1562 thì khi xuất bán số chi phí này sẽ được phân bổ vào giá vốn của hàng hoá cuối tháng: Nợ TK 632 Có TK 1562 Còn hạch toán vào TK 6417 thì những mặt hàng xuất bán tạo ra doanh thu và với doanh thu đó lại phải trừ đi toàn bộ số chi phí bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi… của toàn bộ hàng mua vào, mặc dù trong kỳ kinh doanh còn có số lượng hàng tồn kho nhưng chi phí đó vẫn được tính vào cuối tháng: Nợ TK 6417 Có TK 1562 => Vì vậy theo em công ty nên hạch toán chi phí bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi, chi phí vận chuyển nào TK 1562. Để phân bố cho hàng xuất bán.. - Là Công ty thương mại khối lượng hàng gửi bán đại lý chiếm tỷ lệ khá lớn nhưng công ty không sử dụng tài khoản 157 để phản ánh “lượng hàng gửi đại lý” mà hạch toán vào TK 156, như vậy sẽ gây ra những trung lặp cho việc phản ánh lượng hàng xuất gửi đại lý và lượng hàng của các phương thức tiêu thụ khác. Ngoài ra sẽ làm cho việc theo dõi TK 156 trở nên khó khăn khi hàng kỳ xuất ra với khối lượng lớn cho cả 3 phương thức tiêu thụ. Theo em công ty nên hạch toán hàng gửi đại lý vào TK 157 để giảm bớt khó khăn trong việc theo dõi hàng xuất, như thế sẽ theo dõi được cụ thể hàng xuất của từng phương thức tiêu thụ giúp cho Công ty nên chú trọng vào phương thức tiêu thụ nào là tốt nhất. Bên cạnh đó Công ty nên sử dụng sổ chi tiết TK 157 để theo dõi lượng hàng gửi bán của từng đại lý: VD: Sổ chi tiết TK 157 111: Hàng gửi đại lý số 1 Sổ chi tiết TK 157 111: Hàng gửi đại lý số 2 - Công ty nên mở sổ chi tiết phản ánh doanh thu, giá vốn của từng loại xi măng của các nhà máy như xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bút Sơn… để thấy được tình hình tiêu thụ của từng loại xi măng và tình hình lãi, lỗ từ việc kinh doanh các loại xi măng đó nhằm cung cấp thông tin chi tiết cho việc lập kế hoạch tăng giảm số lượng nhập xuất (thay đổi có cấu đầu vào) cho kỳ tiếp theo để tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. KẾT LUẬN Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng, em đã nhận thấy công tác kế toán đối với sự phát triển của một doanh nghiệp là rất quan trọng. Lợi nhuận luôn là vấn đề hàng đầu của mọi doanh nghiệp, muốn có lợi nhuận cao thì khâu tiêu thụ đóng một vai trò to lớn.Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một vấn để vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tế. Để quá trình kinh doanh của công ty mang lại hiệu quả cao thì khâu tiêu thụ phải thực sự được quan tâm trước hết. Doanh nghiệp có khả năng hay không có khả năng tồn tại và phát triển trên thị trường là do quá trình từ khâu tiêu thụ cho đến khâu hạch toán vào sổ kế toán. Trong chuyên đề thực tập về “tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh này”. Em chỉ để cập đến những vấn đề cơ bản nhất, đồng thời đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở công ty. Nhờ vào sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban chức năng nói chung, đặc biệt là phòng kế toán nói riêng, cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo: Phạm Ngọc Thảo đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề của mình. Cuối cùng Em xin chân thành cảm ơn Thầy: Phạm Ngọc Thảo, cùng các cô, chú, các anh, chị, phòng kế toán của công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội, ngày……..tháng…..năm 2007 SV: Chu Thị Ca DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính Chủ biên: PGS – TS Nguyễn Văn Công – Nhà xuất bản Kinh Tế Quốc Dân, 2006 2. Báo cáo quyết toán – công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 3. Hướng dẫn thực hiện chế độ chứng từ, sổ kế toán và các hình thức kế toán (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20-3-2006) Chủ biên: TS Nguyễn Phương Liên – Nhà xuất bản tài chính, 2006 4. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp (phần 1 - chủ biên) Nhà xuất bản thống kê, 2005 5. Một số tài liệu tham khảo của công ty vật tư kỹ thuật xi măng NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2007 Xác nhận của công ty NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31866.doc
Tài liệu liên quan