Chuyên đề Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt

LỜI NÓI ĐẦU Trong cơ chế quản lý kinh tế hiện nay, nhà nước ta đã xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường. Hạch toán tiền lương là một bộ phận cấu thành quan trọng hệ thống quản lý tài chính. Với tư cách là một công cụ quản lý tài chính thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần một lượng lao động nhất định tuỳ theo qui mô và yêu cầu sản xuất cụ thể của doanh nghiệp. Lao động là là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định trong quá trình sản xuất. Người lao động phải có vật dụng tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Văn Thuận đã giúp em thấy rõ tầm quan trọng về nội dung và phương pháp hạch toán lao động tiền lương. Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài “Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt” để tìm hiểu và nghiên cứu. Vì khả năng và kiến thức còn hạn chế nên bản chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bản chuyên đề được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Em chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ –KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VIỆT 2 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty: 2 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 2 1.2.1 Ngành nghề kinh doanh: 2 1.2.2 Sản phẩm và dịch vụ 3 1.2.3 Định hướng phát triển của công ty: 4 1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: 5 1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy: 5 1.3.2 Chức năng và nhiệm của từng bộ phận: 5 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 6 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 8 1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty: 8 1.5.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: 9 1.5.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: 9 1.5.4 Tổ chức vận dụng sổ kế toán 10 1.5.5 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán 12 PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÀN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP QUẢNG CÁO VIỆT. 13 2.1 Đặc điểm lao động tại Công ty: 13 2.2 Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động tại Công ty 13 2.2.1 Kế toán số lượng lao động: 13 2.2.2 Kế toán thời gian lao động: 14 2.2.3 Kế toán kết quả lao động: 17 2.3 Tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 26 2.3.1 Tính lương phải trả người lao động 26 2.3.2. Tính các khoản trích theo lương 29 2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 30 2.4.1. Chứng từ kế toán: 30 2.4.2. Các nghiệp vụ hạch toán lương và BHXH trả thay lương. 40 2.4.3. Sổ sách kế toán liên quan đến tiền lương 41 2.4.4. Lập định khoản các nghiệp vụ liên quan đến trích nộp và chi tiêu BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty 45 2.4.5. Bảng biểu sổ sách kế toán liên quan đến BHXH, BHYT, KPCĐ. 46 PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VIỆT. 49 3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 49 3.1.1 Ưu điểm: 49 3.1.2 Tồn tại: 50 3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty: 51 KẾT LUẬN 52

docx60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ ích và có giá trị vì QC được chèn vào gần gũi với nội dung bài viết mình đang đọc. 1.2.3 Định hướng phát triển của công ty: •VietAd nhìn nhận rằng: hiện tuy chỉ là giai đoạn phát triển đầu tiên nhưng các dịch vụ trực tuyến nhưng Internet đã cho thấy rõ sức mạnh xã hội cũng như nguồn lợi khổng lồ mà nó có thể mang lại cho các nhà đầu tư. • Với sự tiên phong trong công nghệ quảng cáo trực tuyến, chiến lược đầu tiên của VietAd là trở thành nhà dẫn đầu trong công nghệ quảng cáo này ở Việt Nam. • Tiếp theo đó, trở thành một nhà cung cấp các dịch vụ GTGT khác trên nền Internet hàng đầu ở Việt Nam là chiến lược phát triển của VietAd 1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: 1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy: Sơ đồ1.1: BAN ĐIỀU HÀNH CÔNG TY Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kinh doanh tiếp thị Phòng Kỹ thuật Phòng Tài chính kế toán 1.3.2 Chức năng và nhiệm của từng bộ phận: 1. Ban lãnh đạo công ty gồm: •Ông Nguyễn Hòa Bình: Chủ tịch HĐQT •Ông Vương Quang Khải: Phó chủ tịch HĐQT •Ông Nguyễn Bá Đức: Tổng giám đốc •Ông Vũ Minh Hiếu: Giám đốc kỹ thuật Ban điều hành công ty thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước về mọi mặt kinh doanh của Công ty; Xây dựng bộ máy giúp việc đồng thời chỉ đạo trực tiếp việc kinh doanh của công ty và chỉ đạo giám sát đến các phòng ban. 2. Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty, các công tác báo cáo chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước, theo định kỳ chế độ kế toán tài chính. Thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về sổ sách kế toán, thống kê, bảng biểu theo quy định của Nhà nước, chứng từ thu chi rõ ràng hợp lệ. Hàng kỳ phải cung cấp, báo cáo sổ sách cho Ban điều hành của công ty. Đề xuất với cấp trên về các chính sách ưu đãi, chế độ kế toán vốn, nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và đáp ứng cho công ty kinh doanh có hiệu quả hơn. 3. Phòng Tổ chức hành chính: Quản lý các loại công văn, giấy tờ hồ sơ của công ty và của công nhân viên, quản lý thủ tục hành chính văn phòng, công văn đi đến, con dấu của công ty, quản lý tài sản, đồ dùng văn phòng của công ty. Tuyển dụng, sắp xếp, điều hành nhân lực, tính toán quỹ lương, tham mưu cho Ban điều hành trong việc quy hoạch cơ cấu công nhân viên trong công ty. 4. Phòng Kinh doanh tiếp thị: Có nhiệm vụ quản lý khách hàng của công ty, tìm kiếm các đối tác, khách hàng mới. Đưa các chính sách quảng cáo, phát triển số lượng khách hàng. 5. Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm chịu trách nhiệm về hệ thống kỹ thuật của công ty và thực hiện các thiết kế kỹ thuật cho đối tác. 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động tập trung trên một địa bàn nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Sơ đồ 1.2 : Mô hình tổ chức Kế toán trưởng Thủ quỹ kiêm giao dịch ngân hàng Kế toán lương, BHXH, BHYT, CPCĐ Kế toán thanh toán kiêm kế toán TSCĐ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tính chi phí giá thành Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán) Là người điều hành chung mọi công tác, mọi hoạt động kế toán của Công ty, thực hiện sự phân công lao động trong phòng kế toán. Là người giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động có liên quan đến tài chính, phân tích số liệu, hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận kế toán trong công ty. Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật tư, tài sản cố định: Là người có trách nhiệm xử lý các chứng từ có liên quan đến các nghiệp vụ giao dịch thanh toán. Và có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng tài sản, công cụ dụng cụ. Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ ghi chép ban đầu, xử lý và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, BHXH. Thủ quỹ: Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý vốn bằng tiền, thực hiện hoạt động, giao dịch ngân hàng để huy động vốn, mở các tài khoản tiền vay, tiền gửi, bảo lãnh các hợp đồng… tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, quản lý và theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt của Công ty. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiến hành các hoạt động nhập, xuất quỹ. Kế toán tổng hợp: Là người có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu đã được phản ánh trên sổ chi tiết của các kế toán phần hành khác chuyển sang. Kế toán tổng hợp tập hợp và phân bổ các khoản chi phí và các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí giá thành nên có trách nhiệm xử lý các chứng từ liên quan đến chi phí giá thành. 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty: Chế độ kế toán áp dụng trong công ty là theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. Niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày đầu năm dương lịch 1/1 và kết thúc vào ngày cuối năm dương lịch 31/12. Công ty sử dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ. Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong công ty là đồng Việt Nam. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng (phương pháp tuyến tính). Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 28%. Công ty cổ phần Quảng cáo Việt có nhiều nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, dùng nhiều loại chứng từ nên công ty sử dụng hình thức kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ. 1.5.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ theo đúng qui định của Bộ Tài Chính ban hành bao gồm: -Kế toán tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ. -Kế toán tiền gửi ngân hàng: Giấy báo nợ, giấy báo có, lệnh chi tiền, uỷ nhiệm chi, séc rút tiền mặt. -Kế toán lao động-tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội. -Kế toán tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ. Ngoài ra còn có các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý, nghiệm thu hợp đồng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu xác nhận công việc hoàn thành. 1.5.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản cấp 1 trong hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành và dựa vào đặc điểm kinh doanh của công ty còn sử dụng chi tiết đến tài khoản cấp 3, cấp 4 tùy theo mục đích và nhu cầu sử dụng (do công ty tự quy ước). Ngoài ra do đặc điểm kinh doanh công ty không sử dụng một số tài khoản trong hệ thống kế toán sau: TK 152, 151, 129, 512, 611, 621… 1.5.4 Tổ chức vận dụng sổ kế toán Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ kế toán, ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Hình thức sổ mà công ty áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ. Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính để giảm nhẹ sức lao động cho bộ máy kế toán. Hình thức chứng từ - ghi sổ bao gồm các loại sổ sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ Cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ của phòng kế toán công ty như sau: Chứng từ gốc Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ quĩ Sổ, thẻ K.toán chi tiết Bảng TH chứng từ cùng loại Sổ đăng ký chứng từ gốc Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc đã được kiểm tra đã được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc, sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc, sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ tài chính kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. 1.5.5 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Các báo cáo được lập theo quý và do kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B02-DN) - Báo cáo kết quả kinh doanh( Mẫu số B02-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÀN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP QUẢNG CÁO VIỆT. 2.1 Đặc điểm lao động tại Công ty: Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quyết định mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có dù ít hay nhiều tuỳ thuộc theo quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng số lao động trong Công ty cổ phần Quảng cáo Việt bao gồm Ban giám đốc: 4 người Phòng tài chính kế toán: 5 người Phòng Tổ chức Hành chính: 1 người Phòng Kinh doanh và tiếp thị: 5 người Phòng Kỹ thuật: 25 người Lao động được chia làm 3 nhóm: Nhân viên chính thức: được hưởng mọi chế độ của công ty Nhân viên thử việc, thời gian thử việc là 3 tháng, được hưởng 85% lương Cộng tác viên, trả lương theo thoả thuận. 2.2 Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động tại Công ty 2.2.1 Kế toán số lượng lao động: Kế toán số lượng lao động là việc cần theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời, chính xác. Số lượng lao động tăng thêm khi Công ty tuyển dụng thêm lao động, chứng từ là các hợp đồng lao động. Số lượng lao động giảm khi lao động trong thuyên chuyển công tác, thôi việc, nghỉ mất sức,... 2.2.2 Kế toán thời gian lao động: Kế toán thời gian lao động ở Công ty là tất cả khối lượng thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế ở từng phòng ban và chứng từ để hạch toán thời gian lao động là dựa vào bảng chấm công của từng phòng ban. Kế toán thời gian lao động phục vụ cho việc quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian. Để theo dõi thời gian lao động của người lao động làm căn cứ tính lương do đó có bảng chấm công của các phòng trong công ty. Đối với số lao động nghỉ việc do ốm đau, thai sản,... sẽ có các chứng từ nghỉ việc đính kèm như: phiếu khám chữa bệnh,... Bảng 2.1 BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2007 Phòng Kỹ thuật Số TT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 ... 28 29 30 31 Số công thời gian Số công nghỉ k0 lương Số công hưởng BHXH 1 Nguyễn Minh Hải + + + + ... + + + + 22 2 Trần Tiến Lợi + + + + ... + + + + 22 3 Trần Quang Minh + + + + ... + + + + 22 4 Ngô Tất Thành + + + + ... + + + + 22 5 Phạm Thái Sơn + + + + ... + + + + 22 6 Nguyễn Việt Hùng + + + + ... + + + + 22 7 Đào Quang Khánh + + + + ... + + + + 22 8 Trần Minh Thành + + + + ... + + + + 22 9 Nguyễn Thành Trung + + + + ... + + + + 22 10 Hoàng Minh Ngọc + + + + ... + + + + 22 11 Nguyễn Thị Minh Tuyến + + + + ... + + + + 22 ……. Cộng Bảng 2.2 BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2007 Phòng Tài chính Kế toán Số TT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 ... 28 29 30 31 Số công thời gian Số công nghỉ k0 lương Số công hưởng BHXH 1 Dương Thị Nguyệt + + + + ... + + + + 22 2 Nguyễn Thùy Dương + + + + ... + + + + 22 3 Giang Thanh Vân + + + + ... + + + + 22 4 Nguyễn Minh Phương + + + + ... + + + + 22 5 Nguyễn Thuý Hằng + + + + ... + + + + 22 Cộng 2.2.3 Kế toán kết quả lao động: Do đặc điểm công việc là sản xuất các sản phẩm phần mềm tại công ty cổ phần Quảng cáo Việt, nên việc đánh giá chất lượng sản phẩm công việc, và thời gian hoàn thành công việc được Trưởng phòng kỹ thuật đánh giá. Việc đánh giá dựa công việc được hoàn thành hay không dựa trên các mục công việc được ghi trên hợp đồng. Trên cơ sở được đó mà Trưởng phòng Kỹ thuật sẽ đánh giá và báo cáo với Giám đốc. Sau đó sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng, và chuyển cho phòng kế toán làm cơ sở để tính lương. Với những bộ phận lao động gián tiếp thì hàng tháng Trưởng phòng nộp bản chấm công về phòng kế toán để làm cơ sở tính lương cho từng người. Biểu 2.1: Hợp đồng kinh tế CỘNG HÒA XÃ HỘ CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------------- HỢP ĐỒNG KINH TẾ (Số: ……./ HĐKT/ VIETAD ) Căn cứ: Căn cứ Luật Thương mại Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Bộ Luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005; Các căn cứ khác tùy vào thực tế ký kết hợp đồng (nếu có); Căn cứ nhu cầu và khả năng cung cấp của hai bên. Hôm nay ngày 26 tháng 03 năm 2008, chúng tôi gồm: Bên A: Ban thư ký biên tập - Đài Truyền hình Việt Nam Địa chỉ: 43 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội Điện thoại: ………………. Fax: …………. Mã số thuế: 0101576589 Số tài khoản: …………………… Tại ngân hàng: …………………… Đại diện: Ông Đỗ Văn Hồng Chức vụ: Trưởng ban Bên B: Công ty cổ phần Quảng cáo Việt (VietAd.,JSC) Địa chỉ: Số 22 lô khu đô thị mới Trung Yên, Hà Nội Điện thoại: 04.7833606 Fax: 04.7833611 Mã số thuế: 0102288997 Tài khoản: 0451001375027 tại: Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chi nhánh Thành Công Đại diện: Ông Nguyễn Bá Đức Chức vụ: Tổng giám đốc Sau khi bàn bạc, thỏa thuận đã cùng nhau nhất trí ký kết Hợp đồng kinh tế về việc nâng cấp chương trình quản lý thư viện băng với điều khoản dưới đây: Điều 1: Nội dung và kết cấu hợp đồng Bên B tiến hành khảo sát, phân tích, thiết kế, cài đặt và triển khai nâng cấp chương trình quản lý thư viện băng cho bên A. Yêu cầu kỹ thuật, nội dung nghiệp vụ và chức năng hệ thống được mô tả trong phụ lục 01. Hợp đồng này bao gồm văn bản hợp đồng và phụ lục bao gồm các khoản mục sau đây: 1: Các yêu cầu thay đổi 2: Các đề xuất sửa đổi bổ xung 3: Thời gian và chi phí thực hiện Các phụ lục kèm theo là thành phần không thể tách rời của bản hợp đồng này. Điều 2: Trách nhiệm bên B Tiến hành xây dựng hệ thống ứng dụng đáp ứng các yêu cầu và quy trình được đề ra trong khoản mục 01 của phụ lục hợp đồng này. Xây dựng đặc tả yêu cầu chi tiết đối với hệ thống ứng dụng trên cơ sở của khoản mục 01 của phụ lục hợp đồng này, bản đặc tả yêu cầu này sẽ là căn cứ để nghiệm thu hệ thống sau này. Tổ chức thiết kế xây dựng hệ thống phần mềm đáp ứng các yêu cầu được thống nhất trong bản đặc tả của hệ thống. Cùng bên A thực hiện việc kiểm tra thông qua và triển khai thử nghiệm hệ thống. Hiệu chỉnh các lỗi phần mềm hoặc các phần chưa đáp ứng yêu cầu đề ra trong bản đặc tả được phát hiện trong thời gian triển khai thử nghiệm. Tổ chức buổi báo cáo, bàn giao kết quả và nghiệm thu hệ thống sau khi các công việc đã được thực hiện, các kết quả đã được chuyển giao và đáp ứng yêu cầu đề ra trong bản đặc tả. Cùng bên A thống nhất các kế hoạch thực hiện chi tiết liên quan đến hai bên, bảo vệ các bí mật thông tin, tài liệu được bên A chuyển giao trong thời gian thực hiện hợp đồng này. Bảo hành kỹ thuật hệ thống phần mềm được xây dựng theo các điều kiện bảo hành được nêu trong điều 7 của bản hợp đồng này. Điều 3: Trách nhiệm bên A 3.1 Bên A có trách nhiệm cung cấp miễn phí các thông tin, tài liệu về chức năng, qui trình nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho bên B thực hiện công việc của mình trong phạm vi hợp đồng. Tổ chức các đơn vị trực thuộc và cán bộ liên quan phối hợp để bên B tiến hành khảo sát bài toán nghiệp vụ tại các địa điểm và thời gian được thống nhất trong phạm vi kế hoạch đề ra trong phụ lục 02. 3.2 Xem xét và thông qua bản đặc tả do bên B xây dựng trên cơ sở kết quả khảo sát, phân tích và các yêu cầu được nêu trong khoản mục 01 của phụ lục hợp đồng này. 3.3 Tổ chức kiểm tra thông qua hệ thống phần mềm ứng dụng theo đúng kế hoạch chung đề ra và kế hoạch kiểm tra chi tiết. Tổ chức người sử dụng tham gia cùng bên B tiến hành triển khai thử nghiệm hệ thống. 3.4 Cùng bên B phân tích các yêu cầu phát sinh trong quá trình kiểm tra thông qua và triển khai thử nghiệm mà không thuộc phạm vi đặc tả để có phương án xử lý phù hợp và thống nhất giữa hai bên. 3.5 Cùng bên B tiến hành báo cáo kết quả, tổng kết và nghiệm thu hợp đồng. 3.6 Xác nhận các công việc do bên B thực hiện, xem xét - thông qua các kết quả được bên B chuyển giao theo thời gian được quy định trong kế hoạch thực hiện và các kế hoạch chi tiết được thống nhất giữa hai bên. 3.7 Thanh toán cho bên B kinh phí thực hiện theo các quy định được ghi trong điều 5 của bản hợp đồng này. Điều 4: Thời gian và tiến độ thực hiện 4.1 Thời gian thực hiện hợp đồng là 02 tuần ( hai tuần không kể thứ 7, chủ nhật) kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó: 4.2 Chi tiết về các giai đoạn, điều kiện để bắt đầu từng giai đoạn, chuyển giao kết quả giai đoạn và trách nhiệm tham gia của mỗi bên trong từng giai đoạn được thống nhất như trong phụ lục đính kèm. 4.3 Kế hoạch chi tiết của từng giai đoạn sẽ được lập và điều chỉnh cụ thể bởi người quản trị dự án của bên B và thống nhất với người đại diện có thẩm quyền của bên A trong quá trình thực hiện hợp đồng. 4.4 Nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng, do điều kiện nào đó của một bên mà các điểm mốc thời gian có thể phải thay đổi thì bên đó phải có đề nghị chính thức với bên kia, bên nhận được đề nghị sẽ tiến hành phân tích ảnh hướng của thay đổi đối với toàn bộ tiến trình của hợp đồng. Sau đó hai bên thống nhất về các vấn đề bị thay đổi, các chi phí phát sinh do thay đổi dẫn đến do nguyên nhân từ bên nào thì bên đó chịu trách nhiệm thanh toán. Điều 5: Kinh phí và thời hạn thanh toán 5.1 Tổng kinh phí thực hiện hợp đồng là: 10.000.000 VND (Bằng chữ: Mười triệu Việt Nam đồng chẵn.) 5.2 Tổng kinh phí trên đây không bao gồm các kinh phí phát sinh do: a) Yêu cầu thay đổi so với khoản mục 01 của phụ lục hợp đồng này, hoặc so với đặc tả. b) Những điều kiện môi trường, chính sách, quy trình của bên A khi thực hiện. c) Kinh phí mua bản quyền các phần mềm công cụ, phần mềm hệ thống, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và các phần mềm liên quan đến hệ thống mà bên A sử dụng khi vận hành hệ thống theo yêu cầu. d) Kinh phí trang thiết bị khi vận hành hệ thống và các thiết bị, công cụ đặc biệt được sử dụng để phát triển theo yêu cầu của bên A. 5.3 Kinh phí hợp đồng được thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của bên B, được ghi chi tiết ở phần trên của bản hợp đồng này. Nếu có sự thay đổi về tài khoản thanh toán bên B sẽ thông báo cho bên A bằng văn bản. 5.4 Bên A thanh toán toàn bộ kinh phí thực hiện cho bên B trong vòng 02 ngày kể từ ngày nghiệm thu chuyển giao các hạng mục và bên B bàn giao hóa đơn tài chính cho bên A. Điều 6: Kết quả và Nghiệm thu 6.1 Nghiệm thu hợp đồng: Hai bên tiến hành buổi tổng kết, nghiệm thu hợp đồng trên cơ sở: Các công việc trong kế hoạch đã được thực hiện (trừ buổi nghiệm thu và các công việc bảo hành) Khi các điều kiện đã được thỏa mãn, bên B sẽ làm văn bản đề nghị chính thức nghiệm thu hợp đồng. Nếu trong vòng 10 kể từ ngày bên B có văn bản đề nghị mà bên A không thể tổ chức nghiệm thu thì hợp đồng mặc nhiên được nghiệm thu. 6.2 Xác nhận công việc: a) Các công việc tiến hành tại bên A, do bên A xác nhận. b) Các công việc tiến hành tại bên B, được xác nhận bởi kết quả chuyển giao. Bên A xem xét kết quả đã được chuyển giao, nếu trong thời hạn xác định cụ thể của kế hoạch mà bên A không có ý kiến phản hồi thì kết quả sẽ được mặc nhiên chấp nhận. Điều 7: Bảo hành 7.1 Nội dung bảo hành a) Bên B có bảo hành kỹ thuật hệ phần mềm trong thời gian 12 tháng. b) Các dịch vụ bảo hành bao gồm việc sửa lỗi phần mềm do bên B xây dựng và không bao gồm việc xử lý các tình huống xảy ra do nguyên nhân là lỗi chương trình khác, phần mềm hệ thống, phần mềm hệ điều hành, phần mềm mạng, hay những lỗi do môi trường, vận hành, dữ liệu và lỗi phần cứng. c) Giai đoạn bảo hành được tính từ ngày nghiệm thu hợp đồng hoặc ngày được ghi trong phương thức bảo hành tùy theo trường hợp nào xuất hiện trước. 7.2 Yêu cầu và phương thức bảo hành: a) Sau khi nhận được yêu cầu bảo hành chính thức bằng văn bản của bên A, bên B có trách nhiệm nghiên cứu và đề xuất giải pháp khắc phục lỗi chậm nhất là 24 giờ (giờ làm việc) kể từ khi bên B nhận được yêu cầu của bên A. b) Khi giải pháp được bên A chấp nhận, bên B sẽ thực hiện ngay việc khắc phục theo giải pháp đề ra. Điều 8: Bản quyền phần mềm Bên B chỉ chịu trách nhiệm về các tài liệu, phần mềm do bên B xây dựng và chuyển giao như kết quả công việc. Bản quyền của bất kỳ tài liệu, phần mềm công cụ, phần mềm hệ thống, môi trường và các phần mềm khác liên quan do bên A sử dụng khi vận hành hệ thống do bên A chịu trách nhiệm Quyền tác giả của hệ thống thuộc về bên B, bên A không được chuyển giao hệ thống cho bất kỳ một bên thứ ba nào khác. Điều 9: Điều khoản chung 9.1 Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký. 9.2 Các vấn đề và yêu cầu phát sinh sẽ được hai bên nghiên cứu, trao đổi, thống nhất và khi cần thiết sẽ ký các phụ lục bổ sung cho hợp đồng này để quy định cụ thể về nội dung công việc, kết quả, khối lượng, thời gian, kinh phí và thanh toán liên quan nếu có. Nếu không được chỉ rõ sự thay đổi thì mọi điều khoản chung của hợp đồng sẽ được áp dụng cho các phụ lục ký thêm. 9.3 Trong mọi trường hợp nếu có tranh chấp, hai bên sẽ cùng nhau thảo luận giải quyết. Nếu không tự giải quyết được thì sẽ đưa ra Toà án có thẩm quyền. Quyết định của Toà án sẽ có hiệu lực tối cao và hai bên sẽ phải tuân thủ quyết định đó. 9.4 Các phụ lục là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng này. 9.5 Hợp đồng này kèm theo các bản phụ lục được làm thành 06 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 03 bản. Đại diện bên A ( Ký tên) Đỗ Văn Hồng Biểu 2.2 Phụ lục hợp đồng Đại diện bên B (Ký tên) Nguyễn Bá Đức I – Các khoản mục chi tiêt Công ty Cổ phần Quảng cáo Việt (VietAD.JSC) cung cấp giải pháp nâng câp chương trình quản lý thư viện băng như sau: Các yêu cầu thay đổi Quản lý băng Nhập phiếu tạo thêm yêu cầu confirm trong các trường hợp xóa nội dung phiếu vừa nhập, ghi phiếu hủy phiếu. Cho phép nhập nhiều thời lượng cho mỗi băng. Kiểm tra tính duy nhất cho mã phiếu, mã băng khi nhập. Hỗ trợ liệt kê băng theo tháng hoặc theo một khoảng thời gian cụ thế. Liệt kê băng theo trạng thái (trong kho, đã xuất kho…) Nâng cấp chức năng tìm kiếm băng (tìm kiếm theo mã băng, tên chương trình…). Quản lý phiếu Tạo thêm trạng thái “Đã xóa” cho phiếu, khi hủy phiếu thông thường thì phiếu sẽ bị chuyển về trạng thái đã xóa. Các đề xuất sửa đổi bổ xung Chức năng Thêm các tính năng phân trang, sắp xếp để tiện cho việc tra cứu Thêm chức năng copy tên băng, xuất ra phiếu, danh sách phiếu ra file excel. Cho phép copy nội dung để tái sử dụng các phiếu đã thanh lý. Hệ thống Nhằm tăng cường tốc độ, tính ổn định và khả năng tương thích của hệ thống VietAd đề xuất thêm một số thay đổi sau về mặt hạ tầng: Nâng cấp hệ thống hạ tầng web lên chuẩn 2.0, .NET framework 2.0, IIS 6.0 Nâng cấp phần mềm hệ điều hành lên Windows Server 2003 Cơ sở dữ liệu SQLServer 2005. Thời gian và chi phí thực hiện STT Thời gian Công việc 1 27/3/2008 Cài đặt lại hệ điều hành Windows Server 2003 Cài đặt các component đi kèm (ASP.NET 2.0, .NET framework 2.0, IIS 6.0) Cài đặt lại CSDL SQLServer 2005 Triển khai hệ thống trên máy chủ mới 2 1/4/2008 đến 16/4/2008 Nâng cấp các chức năng của hệ thống theo mô tả trên STT Công việc Chi phí 1 Phân tích hệ thống cũ về các mặt khả năng tương thích, khả năng nâng cấp. Xác định các tính năng mới cần nâng cấp. Thiết kế lại các tính năng cũ, xem xét các khả năng cần sửa đổi bổ xung. 3.000.000 2 Nâng cấp chức năng cho người dùng thông thường (chức năng tìm kiếm băng, ghi phiếu, hỗ trợ thêm cho chức năng tìm kiếm…) 900.000 3 Nâng cấp các chức năng cho phần quản lý băng Nhập phiếu tạo thêm yêu cầu confirm trong các trường hợp xóa nội dung phiếu vừa nhập, ghi phiếu hủy phiếu. Cho phép nhập nhiều thời lượng cho mỗi băng. Kiểm tra tính duy nhất cho mã phiếu, mã băng khi nhập. Hỗ trợ liệt kê băng theo tháng hoặc theo một khoảng thời gian cụ thế. Liệt kê băng theo trạng thái (trong kho, đã xuất kho…) Nâng cấp chức năng tìm kiếm băng (tìm kiếm theo mã băng, tên chương trình…). 2.800.000 4 Nâng cấp, sửa đổi chức năng cho phần quản lý phiếu Tạo thêm trạng thái “Đã xóa” cho phiếu, khi hủy phiếu thông thường thì phiếu sẽ bị chuyển về trạng thái đã xóa. 900.000 5 Các chức năng bổ xung Thêm các tính năng phân trang, sắp xếp để tiện cho việc tra cứu Thêm chức năng copy tên băng, xuất ra phiếu, danh sách phiếu ra file excel. Cho phép copy nội dung để tái sử dụng các phiếu đã thanh lý. 1.700.000 6 Cài đặt hệ thống, nâng cấp hệ thống mới Convert dữ liệu từ hệ thống cũ sang dữ liệu của hệ thống mới 700.000 Tổng cộng 10.000.000 Mười triệu Việt Nam Đồng chẵn Đại diện bên A ( Ký tên) Đỗ Văn Hồng Đại diện bên B (Ký tên) Nguyễn Bá Đức 2.3 Tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 2.3.1 Tính lương phải trả người lao động a. Phương pháp xây dựng tổ quỹ lương Tổng quỹ lương là tổng số tiền doanh nghiệp dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương cho toàn bộ công nhân viên thường xuyên và tạm thời trong một thời kỳ nhất định. Hiện nay, Công ty CP Quảng cáo Việt tính tổng quỹ lương theo phương pháp tổng thu trừ tổng chi phí. Thành phần tổng quỹ lương bao gồm: + Quỹ lương sản xuất = Đơn giá tiền lương* Tổng SP Quỹ lương kinh doanh= Đơn giá tiền lương* Doanh số kinh doanh Tổng quỹ tiền lương = Quỹ lương sản xuất + Quỹ lương kinh doanh + Tiền ăn ca. b. Các hình thức trả lương Với hình thức kinh doanh là các sản phẩm phần mềm, công ty cổ phần Quảng cáo Việt có tới 80% lao động trực tiếp sản xuất phần mềm, còn lại là 15% lao động quản lý. Hiện tại Công ty đang áp dụng chủ yếu hai hình thức trả lương: Trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo thời gian. Đối với lao động trực tiếp: Áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, hình thức trả lương này có công thức: Đối với nhân viên Kỹ thuật: Tổng lương = Lương thời gian + ăn ca + Định mức công việc + phụ cấp - BHYT - BHXH Lương cơ bản = Hệ số lương x Lương tối thiểu Định mức công việc là năng suất công việc hoàn thành trong tháng. Đối với nhân viên kinh doanh: Tổng lương = Lương thời gian + ăn ca + Hoa hồng của hợp đồng + phụ cấp ( xăng xe, điện thọai) - BHYT - BHXH Hoa hồng của hợp đồng là tỷ lệ chiết khấu cho mỗi hợp đồng kiếm được. Đối với lao động gián tiếp: Áp dụng hình thức trả lương theo thời gian trong đó từng khoản lương được tính như sau: Tổng lương = Lương thời gian + Định mức công việc + Ăn ca + phụ cấp BHXH – BHYT Lương thời gian được tính như sau: Lương thời gian = Lương cơ bản . Số ngày công đi làm 22 Lương cơ bản = Hệ số lương x Lương tối thiểu Định mức tùy thuộc vào năng suất lao động và mức độ công việc làm, hay có sự thỏa thuận với người lao động. Hiện nay công ty thanh toán lương làm 2 kỳ trong một tháng. Kỳ 1 được lĩnh vào ngày 15 hàng tháng với số tiền tạm ứng cho mỗi người lao động là 50% lương thời gian. Kỳ 2 được lĩnh vào khoảng từ ngày 1 đến ngày 10 tháng sau gồm các khoản còn lại, căn cứ để tính lương dựa vào số ngày làm việc thực tế và năng suất lao động của từng người. Ví dụ: : Chị Dương Thị Nguyệt phòng Tài chính – Kế toán được hưởng lương cấp bậc theo hệ số là 2.34. Vậy bậc lương cơ bản của chị là: 450.000 x 2.34 = 1.053.000 VNĐ Lương một ngày công đi làm của chị là: 47863,64 VNĐ Þ Tiền lương lĩnh theo ngày công đi làm là: 47863,64 x 22 = 1.053.000VND Mức lương của chị Nguyệt không đổi là do chị đã không nghỉ hay có một lý do phép nào khác trong tháng đó. c. Phương pháp tính BHXH trả thay lương của công ty. Người lao động được hưởng các chế độ của bảo hiểm như: chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn nghề nghiệp, hưu trí theo quy định của luật bảo hiểm. Công thức tính BHXH trả thay lương: BHXH trả thay lương = Lương cơ bản x 22 Số ngày nghỉ x BHXH Tỷ lệ hưởng BHXH 2.3.2. Tính các khoản trích theo lương Theo quy định của Nhà nước về việc trích lập quỹ BHXH, thì Công ty cổ phần Quảng cáo Việt trích lập như sau: * Phần BHXH tính vào chi của Công ty. BHXH = 15% theo lương cơ bản của người lao động. BHYT = 2% theo lương cơ bản của người lao động. KPCĐ = 2% tổng quỹ lương cơ quan. Þ Tổng cộng 19%: phần này được tính vào các khoản chi phí sự nghiệp trong Công ty. * Phần BHXH Công ty trực tiếp thu của người lao động. - BHXH = 5% lương cơ bản của người lao động. - BHYT = 1% lương cơ bản của người lao động. Tổng là 6% - phần này Công ty khấu trừ trực tiếp vào lương của người lao động. Việc tính trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của người lao động trong công ty không phụ thuộc vào mức tiền lương tháng mà người lao động có thể nhận được trong tháng, mà nó phụ thuộc vào một mức lương cố định (lương cơ bản). Do đó số tiền khấu trừ vào lương của người lao động trong công ty cho BHYT, BHXH được cố định với số tiền như nhau trong các tháng. Nó chỉ thay đổi khi mức lương cố định tính BHXH, BHYT thay đổi. Khi người lao động bị ốm hay nghỉ sinh con,... ban lãnh đạo công ty cho nghỉ để điều trị hoặc nghỉ sinh con thì ngoài giấy chứng nhận khám chữa bệnh còn phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH để làm căn cứ xác nhận số ngày được nghỉ của CNV để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. 2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 2.4.1. Chứng từ kế toán: a. Bảng chấm công - Mục đích và phương pháp lập: Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế, thời gian ngừng việc, nghỉ việc của mỗi người, mỗi phòng trong từng thời gian, đối với từng sản phẩm công việc. Bảng chấm công là chứng từ quan trọng đầu tiên để hạch toán thời gian lao động trong doanh nghiệp và nó là tài liệu quan trọng để tổng hợp đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động là cơ sở kế toán để tính toán kết quả lao động và tiền lương cho người lao động. Bảng chấm công và chứng từ khác có liên quan được áp dụng riêng cho các phòng. Bảng chấm công được sử dụng trong 1 tháng và được theo dõi chấm công từng ngày trong tháng và còn làm cơ sở cho lập báo cáo định kỳ, phục vụ công tác quản lý và thời gian lao động trong công ty. b. Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ 1 Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I được lập vào ngày 15 hàng tháng mức trích không quá 50% thu nhập của mỗi người. Bảng 2.3 BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I Phòng Tài chính – Kế toán STT Họ và tên Hệ số Lương cơ bản Số tiền tạm ứng Ký nhận 1 Dương Thị Nguyệt 2,34 1.053.000 526.500 2 Nguyễn Thùy Dương 2,34 1.053.000 526.500 3 Giang Thanh Vân 2,34 1.053.000 526.500 4 Nguyễn Minh Phương 2,34 1.053.000 526.500 5 Nguyễn Thuý Hằng 1,86 837.000 418.500 Tổng cộng 5.049.000 2.524.500 Giám Đốc (Ký tên và đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký tên) c. Bảng thanh toán lương: - Là chứng từ thanh toán lương, là căn cứ để hạch toán tiền lương. Bảng này được lập theo từng bộ phận tương ứng bảng chấm công. - Cơ sở lập bảng này là bảng chấm công, bảng tính phụ cấp trợ cấp phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành và là căn cứ lập phiếu chi trả lương. Cụ thể trong tháng 12/2007, căn cứ vào bảng chấm công và chứng từ có liên quan ta có bảng thanh toán lương như sau: Bảng 2.4 BẢNG THANH TOÁN TIỀN ĂN CA Tháng 12/2007 STT Họ và tên Phòng Số tiền Ký nhận Ghi chú 1 Dương Thị Nguyệt Phòng TC- KT 200.000 2 Nguyễn Thùy Dương Phòng TC- KT 200.000 3 Giang Thanh Vân Phòng TC- KT 200.000 4 Nguyễn Minh Phương Phòng TC- KT 200.000 5 Nguyễn Thuý Hằng Phòng TC- KT 200.000 6 Nguyễn Minh Hải Phòng Kỹ thuật 200.000 7 Trần Tiến Lợi Phòng Kỹ thuật 200.000 8 Trần Quang Minh Phòng Kỹ thuật 200.000 9 Ngô Tất Thành Phòng Kỹ thuật 200.000 10 Phạm Thái Sơn Phòng Kỹ thuật 200.000 11 Nguyễn Việt Hùng Phòng Kỹ thuật 200.000 12 Đào Quang Khánh Phòng Kỹ thuật 200.000 13 Trần Minh Thành Phòng Kỹ thuật 200.000 14 Nguyễn Thành Trung Phòng Kỹ thuật 200.000 15 Hoàng Minh Ngọc Phòng Kỹ thuật 200.000 16 Nguyễn Thị Minh Tuyến Phòng Kỹ thuật 200.000 … Tổng Cộng Giám Đốc (Ký tên và đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký tên) Bảng 2.5 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Tháng 12/2007 STT Họ và tên HSL LCB Lương thời gian Nghỉ việc, ngừng việc hưởng% lương Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ I Bảo hiểm Số tiền còn lại NC Tiền NC Tiền BHYT BHXH 1 Dương Thị Nguyệt 2,34 1.053 22 1053 1053 526,5 10,53 52,65 463,32 2 Nguyễn Thùy Dương 2,34 1053 22 1053 1053 526,5 10,53 52,65 463,32 3 Giang Thanh Vân 2,34 1053 22 1053 1053 526,5 10,53 52,65 463,32 4 Nguyễn Minh Phương 2,34 1053 22 1053 1053 526,5 10,53 52,65 463,32 5 Nguyễn Thuý Hằng 1,86 837 22 837 837 418,5 8,37 41,85 368,28 Tổng 5049 6049 2524,5 50,49 252,45 Người lập Kế toán trưởng Ngày …… tháng….năm Giám đốc d. Phiếu nghỉ hưởng BHXH: - Mục đích và phương pháp lập. + Phiếu nghỉ hưởng BHXH phải được bệnh viện, các bác sĩ, y sĩ chuyên môn xác nhận. + Khi nghỉ phải nộp giấy này cho người chấm công cuối tháng, phiếu nghỉ hưởng BHXH được đính kèm với bảng chấm công gửi vào phòng kế toán để kế toán tính toán về BHXH trả cho người lao động thay lương. + Sau khi nhận được giấy này kế toán phải tính toán tiền BHXH trả thay lương và ghi ngay vào phiếu này. Biểu 2.3 PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH Số 5 Họ tên: Nguyễn Thành Trung Tên cơ quan y tế Ngày tháng năm Lý do Số ngày nghỉ Y bác sỹ ký Số ngày thực nghỉ Xác nhận của phòng Tổng số Từ ngày Đến hết ngày 25/11/2007 ốm 3 27 29 3 Phần phía sau của trang giấy phiếu này là phần thanh toán do kế toán thực hiện khi phiếu được gửi kèm theo bảng chấm công, giấy khám bệnh của người nghỉ hưởng BHXH đó. PHẦN THANH TOÁN Số ngày nghỉ tính BHXH Lương bình quân 1 ngày % tính BHXH Số tiền hưởng BHXH 3 47.863 75 107.692 Ngày…….. tháng……. năm Trưởng ban BHXH Kế toán e.Bảng thanh toán BHXH. - Mục đích và phương pháp lập: + Bảng này có thể lập cho từng bộ phận hoặc toàn công ty. + Cơ sở lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ BHXH + Khi lập bảng ghi chi tiết theo từng trường hợp cụ thể về chế độ hưởng BHXH như ốm đau, thai sản, tai nạn. Bảng thanh toán này còn làm căn cứ lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Bảng này lập làm 2 liên; 1 liên cho cơ quan quản lý BHXH 1 liên lưu tại phòng kế toán. Bảng 2.6. BẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 11/2007 Tổng số tiền (viết bằng chữ): STT Họ và tên Tiền lương tháng đóng BHXH Thời gian đóng BHXH Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp ... Tổng số Cơ quan BHXH duyệt Ký nhận Bản thân ốm Nghỉ con ốm Nghỉ thai sản Số ngày Tiền trợ cấp Số ngày Tiền trợ cấp Số ngày Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Ngày Tiền 1 Dương Thị Nguyệt 52,65 2 71.794 2 71.794 2 Nguyễn Thành Trung 52,65 3 107.692 3 107.692 3 Trần Tiến Lợi 52,65 1 35.897 1 35.897 Cộng 275.383 Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng f. Phiếu chi: - Là một chứng từ kế toán dùng để xác định các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý thực tế xuất quỹ. Làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ ghi sổ và kế toán ghi sổ kế toán tiền mặt. Biểu 2.4 Phiếu chi Đơn vị: Công ty CP Quảng cáo Việt Địa chỉ: Số 21, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, TP. Hà Nội Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: Ngày 15 tháng12 năm 2007 Số 02 Nợ TK 334 Có TK 111 Họ tên người nhận: Dương Thị Nguyệt Địa chỉ: Phòng Tài chính - Kế toán Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ 1 Số tiền: 23.000.000 (bằng chữ: Hai mươi ba triệu đồng) Kèm theo chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Đã nhận đủ: Hai mươi ba triệu đồng Ngày 15 tháng 12 năm 2007 Thủ quỹ Người nhận tiền Biếu 2.5 Phiếu chi Đơn vị: Công ty CP Quảng cáo Việt Địa chỉ: Số 21, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, TP. Hà Nội Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số: 13 Nợ TK 334 Có TK 111 Họ tên người nhận: Dương Thị Nguyệt Địa chỉ: Phòng Tài chính Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ 2 Số tiền: 31.084.400 (bằng chữ: Ba mốt triệu không trăm tám tư ngàn bốn trăm đồng) Kèm theo chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Đã nhận đủ: Ba mốt triệu không trăm tám tư ngàn bốn trăm đồng Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Thủ quỹ Người nhận tiền 2.4.2. Các nghiệp vụ hạch toán lương và BHXH trả thay lương. Trong tháng 12/2007 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: NV1: Căn cứ phiếu chi quyến số 02 ngày15/12/2007 về chi tạm ứng lương. Kế toán định khoản: Nợ TK 334: 23.000.000 Có TK 111: 23.000.000 NV2: Căn cứ chứng từ số 07 ngày 31/12/2007 tính và phân bổ tiền lương cho từng bộ phận. KT định khoản: Nợ TK 622: 31.282.700 Nợ TK 627: 1.442.200 Nợ TK 641: 8.425.400 Nợ TK 642: 12.934.100 Có TK 334: 54.084.400 NV3: Căn cứ chứng từ số 05 ngày 31/12/2007. Tính và phân bố tiền ăn ca. KT định khoản: Nợ TK 622: 2.964.000đ Nợ TK 627: 240.000đ Nợ TK 641: 1.360.000đ Nợ TK 642: 118.400đ Có TK 334: 5.748.000đ NV4: Căn cứ giấy báo có số 10 ngày 31/12/2007 về số tiền trợ cấp BHXH Nợ TK 112: 51.496 Có TK 338: 51.496 NV5: Căn cứ phiếu chi số 15 ngày 31/12/2007. Kế toán chi trả cho từng đối tượng hưởng trợ cấp BHXH: Nợ TK 338: 51.496 Có TK 111: 51.496 NV6: Cuối tháng căn cứ vào phiếu chi số 13 ngày 31/12/2001. Kế toán chi lương kỳ 2. Nợ TK 334: 31.084.400đ Có TK 111: 31.084.400đ 2.4.3. Sổ sách kế toán liên quan đến tiền lương a. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Mục đích: Là bảng tổng hợp dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (lương chính; lương phụ; và khoản khác), BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng, phân bổ cho đối tượng sử dụng. - Phương pháp lập: + Hàng tháng căn cứ vào chứng từ lao động tiền lương, kế toán tiến hành phân loại và tập hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng lao động, trong đó cần phân biệt lương chính; lương phụ và khoản khác để ghi vào cột có TK 334 ở các dòng phù hợp. + Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi vào cột có 338 và nợ các cột khác. b. Chứng từ ghi sổ: Phương pháp lập. Chứng từ ghi sổ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra. Kế toán căn cứ vào số hiệu tài khoản, số tiền phát sinh để lập chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo chứng từ cùng nội dung tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ. Biếu 2.6. Chứng từ ghi sổ số 07 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 07 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Phân bổ tiền lương tháng 12/2007 622 334 31.282.700 627 334 1.442.200 641 334 8.425.400 642 334 12.934.100 Cộng 54.084.400 Kèm theo............. chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Ngày ….. tháng ……năm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biếu 2.7 Chứng từ ghi sổ số 05 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 05 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Phân bổ tiền ăn ca tháng 01/ 2001 622 334 2.964.000 627 334 240.000 641 334 1.360.000 642 334 1.184.000 Cộng 5.748.000 Kèm theo....... chứng từ gốc. Người lập (Ký, họ tên) Ngày ….. tháng ……năm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) c. Sổ cái: - Là sổ kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán, được quy định trong tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang liên tiếp đủ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán. Trong tháng 12/2007 tại công ty có mẫu sổ cái như sau: Biếu 2.8. Sổ cái SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên Số hiệu: TK 334 NT ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số liệu Ngày tháng Nợ Có - Số dư đầu kỳ 01/12/2007 194.660.300 02 31/12 - Chi lương kỳ 1 tháng 12; kỳ 2 tháng 12 111 128.531.800 05 31/12 - Phân bổ tiền ăn ca tháng 12/2007 622 2.964.000 627 240.000 641 1.360.000 642 1.184.000 07 31/12 Tính và phân bổ tiền lương 12/2007 622 31.282.700 627 1.442.200 641 8.425.400 642 12.934.100 09 31/12 - Chi lương kỳ 2 tháng 12/2007 111 31.084.400 - Cộng phát sinh 159.616.200 254.492.700 - Số dư 31/12/2007 94.876.500 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.4.4. Lập định khoản các nghiệp vụ liên quan đến trích nộp và chi tiêu BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty Cụ thể trong tháng 12/2007 có các nghiệp vụ kinh tế về trích nộp và chi tiền BHXH như sau: NV1: Căn cứ vào bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12/2007. Kế toán ghi: Nợ TK 622: 3.064.700đ Nợ TK 627: 249.100đ Nợ TK 641: 1.377.600đ Nợ TK 642: 1.614.300đ Có TK 338: 6.305.700đ Trong đó: Có TK 3382: 1.081.400đ (2% x 54.084.400đ) Có TK 3383: 4.609.700đ (15% x 30.730.000đ) Có TK 3384 - 614600đ (2% x 30.730.000đ) NV2: Căn cứ phiếu chi số 15 ngày 31/12/2007 về chi trả cho ốm đau kế toán ghi: Nợ TK 338: 51.496 Có TK 111: 51.496 NV3: Căn cứ chứng từ ghi sổ số 01 ngày 31/12/2007 về thu tiền BHXH, BHYT. Kế toán ghi: Nợ 111: 2.086.700 Có TK 338: 2.086.700 2.4.5. Bảng biểu sổ sách kế toán liên quan đến BHXH, BHYT, KPCĐ. Chứng từ ghi sổ: Biểu 2.9. Chứng từ ghi sổ sô 08 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 08 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú - Tính và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12/2007 622 334 3.064.700 627 334 249.100 641 334 1.377.600 642 334 1.614.300 Cộng 6.305.700 Kèm theo............ chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sổ chi tiết Biểu 2.10 Sổ chi tiết SỔ CHI TIẾT Dùng cho: TK 3382 Tài khoản: 3382 Kinh phí công đoàn ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có - Kinh phí công đoàn - Số dư đầu kỳ 01/12/2007 31/12 08 31/12 Tính và trích KPCĐ 622 625.600 627 28.800 641 168.300 642 258.700 Cộng phát sinh 12/2007 1.081.400 Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng c. Sổ cái 2.11 Sổ cái SỔ CÁI Tháng 12/2007 Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác Số hiệu: TK 338 (TK 3382, 3383, 3384) ĐVT: đồng NT ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số liệu Ngày tháng Nợ Có - Số dư đầu kỳ 01/12/2007 4084700 01 31/12 - Thu tiền BHXH, BHYT tháng 12 111 2084700 02 31/12 Chi trả tiền các khoản khác 111 1190900 08 31/12 Trích BHXH, BHYT tháng 12 622 3064700 627 249100 641 1377600 642 1614300 08 31/12 Tính và trích khấu hao cơ bản 622 625600 627 28800 641 168300 642 258700 - Cộng phát sinh tháng 12/2007 5273072 9296600 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VIỆT. 3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 3.1.1 Ưu điểm: Nhận thức được sự ảnh hưởng của công tác tổ chức quản lý lao động đối với việc trả lương, ban lãnh đạo Công ty đã giao trách nhiệm cho các trưởng phòng theo dõi chấm công hàng ngày đối với từng thành viên dưới quyền của mình. Cuối tháng các trưởng phòng nộp bảng chấm công cho phòng Tài chính kế toán, bộ phận lao động tiền lương sẽ tính toán tiền lương trả cho từng người lao động, thực hiện việc chi trả lương. Việc làm này của Công ty đã phát huy được tính tự chủ trong các phòng đảm bảo tính chính xác, công bằng trong phân phối thu nhập cho người lao động, giúp họ yên tâm sản xuất. Chế độ trả lương của Công ty làm cho mỗi người lao động vì lợi ích vật chất mà quan tâm đến việc nâng cao năng suất lao động, sản phẩm, bảo đảm hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao. Vì hình thức lương sản phẩm căn cứ trực tiếp vào số lượng sản phẩm mỗi người sản xuất ra để tính lương nên nó có tác dụng khuyến khích người người lao động tích cực sản xuất, tận dụng thời gian làm việc để tăng năng suất. Khuyến khích công nhân quan tâm đến việc nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, khoa học kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất và lao động, tích cực sáng tạo và áp dụng các phương pháp trong quá trình sản xuất. Khi thực hiện trả lương theo sản phẩm, công nhân phải phấn đấu để thường xuyên đạt và vượt các định mức lao động đề ra. Do đó họ không đơn thuần dựa vào sự lao động hết sức mình, tận dụng thời gian làm việc mà con luôn học hỏi, nâng cao trình độ, khoa học kỹ thuật. 3.1.2 Tồn tại: Chế độ trả lương theo thời gian mà Công ty đang áp dụng là nhược điểm chính. Phần tiền lương mà người lao động được hưởng không gắn liền với kết quả lao động họ tạo ra. Chính vì lẽ đó nên hình thức trả lương theo thời gian không mang lại cho người lao động sự quan tâm đầy đủ với thành quả lao động của mình, không tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian vật tư trong quá trình công tác. Hình thức trả lương theo sản phẩm cũng bộc lộ những yếu điểm nhất định. Việc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít khuyến khích người lao động hăng say làm việc nhưng điều nay cũng khiến cho thời gian làm việc của người lao động không đảm bảo, tiến độ công việc có thể bị chậm. Điều này có thể gây ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Người lao động cũng ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, ít chăm lo đến công việc tập thể…mà chỉ quan tâm đến kết quả của cá nhân. Ngoài ra, hình thức trả lương trong công ty Cổ phần Quảng Việt cũng chưa đảm bảo đánh giá được năng lực làm việc người lao động. Với hình thức kinh doanh sản phẩm là các sản phẩm mềm, và để hoàn thiện được một sản phẩm phải cần một nhóm làm việc cùng nhiều ý tưởng, công ty Cổ phần Quảng cáo Việt là công ty mới thành lập, nên vẫn có nhiều khó khăn trong việc quản lý và chi trả tiền lương cho người lao động. Ngoài được trả lương theo quy định của Nhà nước, người lao động còn được hưởng thêm phần tiền lương gọi là định mức công việc. Số tiền này được tính dựa trên chất lượng công việc người lao động làm được, hay dựa trên sự đàm phán giữa người lao động và sử dụng lao động, không có một tỷ lệ nhất định. Do đó, số tiền này của mỗi người là không giống nhau, và cũng không đánh giá hết được năng lực. Chế độ tiền thưởng, phúc lợi cho người lao động trong công ty chưa khuyến khích được người lao động làm việc. 3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty: Để công tác quản lý tiền lương ở Công ty có sự hợp lý hơn cần có những giải pháp cụ thể. Sau đây là một số đề xuất về vấn đề này: Tổ chức cơ cấu lao động và sử dụng lao động một cách hợp lý hơn. Việc tổ chức và sử dụng lao động hợp lý sẽ giúp Công ty tận dụng được tối đa khả năng làm việc của người lao động, từ đó năng suất và chất lượng sản phẩm sẽ tăng lên. Trả lương theo sản phẩm gắn liền với chất lượng sản phẩm. Nếu kết quả lao động được đánh giá kèm theo chất lượng thì người lao động sẽ quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm của mình… Điều đó sẽ nâng cao năng lực sản xuất, số lượng sản phẩm đạt chất lượng tốt tăng. Để thực hiện được điều này, Công ty phải xây dựng các định mức lao động có căn cứ khoa học, tạo điều kiện tính toán các đơn giá trả công chính xác. Ngoài ra cần làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm Coi trọng các đòn bẩy kinh tế kích thích lợi ích vật chất và tinh thần đối với người lao động. Muốn thành công Công ty cần phải biết tạo ra động lực để thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả. Động lực ấy chính là các đòn bẩy kinh tế, bao gồm tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi xã hội cho người lao động. KẾT LUẬN Nền kinh tế thị trường buộc các đơn vị kinh doanh đối mặt với thị trường. Để tồn tại và phát triển, hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các vấn đề đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh tất yếu các doanh nghiệp phải có cơ chế dự báo, kiểm tra giám sát một cách toàn diện các hoạt động tài chính của đơn vị mình. Mỗi đơn vị có nét đặc thù riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động và nghành nghề khác nhau. Do vậy việc lựa chọn hình thức quản lý và trả lương phù hợp với từng đơn vị nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối lao động, kết hợp giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của đơn vị người lao động. Nó còn có tác dụng là đòn bẩy khuyến khích công nhân viên chấp hành tốt kỷ luật lao động giờ công và tăng năng suất lao động. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP Quảng cáo Việt nói đã giúp em hoàn thành quá trình thực tập tại Công ty. Em cũng xin được cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Thạc sỹ Trần Văn Thuận đã giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề này. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ1.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy 5 Sơ đồ 1.2 : Mô hình tổ chức 7 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 11 Bảng 2.1 BẢNG CHẤM CÔNG 15 Bảng 2.2 BẢNG CHẤM CÔNG 16 Bảng 2.3 BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I 31 Bảng 2.4 BẢNG THANH TOÁN TIỀN ĂN CA 32 Bảng 2.5 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 33 Biểu 2.3 PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH 34 Bảng 2.6. BẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI 37 Biểu 2.4 Phiếu chi 38 Biếu 2.5 Phiếu chi 39 Biếu 2.6. Chứng từ ghi sổ số 07 42 Biếu 2.7 Chứng từ ghi sổ số 05 43 Biếu 2.8. Sổ cái 44 Biểu 2.9. Chứng từ ghi sổ sô 08 46 Biểu 2.10 Sổ chi tiết 47

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT82.docx
Tài liệu liên quan